Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tài liệu Giáo trình cung cấp điện P8 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.32 KB, 18 trang )


Chơng: VIII

Tính toán dòng ngắn ngạch

8.1 Khái niệm chung:

Ngắn mạch là sự chạm chập giữa các pha với nhau hoặc giữa các
pha với đất hay dây chung tính. Mạng có trung tính không trực tiếp nối đất
(hoặc nối đát qua TB. bù) khi có trạm đát một pha thì dòng điện ng.m. là dòng
điện điện dung của các pha đối với đất tạo nên.
Khi xuất hiện ng.m. tổng trở của mạch trong hệ thống giảm xuống
(mức độ giảm phụ thuộc vào vị trí của điểm ng,m, trong hệ thống).

dòng
ng.m. trong các nhánh riêng lẻ của HT. tăng lên so với các dòng điện ở chế độ
làm việc bình thờng

Gây nên sự giảm áp trong HT. (sự giảm này càng
nhiều khi càng gần vị trí ng.m.).
Thông thờng ở chỗ ng.m. có một điện trở quá độ nào đó (điện trở hồ
quang, điện trở của các phần tử ngang theo đờng đi của dòng điện từ pha này
tới pha khác hoặc từ pha tới đất), Trong nhiều trờng hợp điện trở này có trị
số rất nhỏ mà thực tế có thể bỏ qua đợc. Những loại ng.m. nh vậy gọi là
ngắn mạch có tính chất kim loại
(ng.m. trực tiếp). Dòng ng.m. có tính chất kim
loại lớn hơn khi có điện trở quá độ. Vì vậy khi cần tìm giá trị lớn nhất có thể
của dòng ng.m. ta coi rằng chỗ ng.m. không có điện trở quá độ.
1) Phân loại các dạng ngăn mach:
a) Ngắn mạch ba pha: kí hiệu N
(3)



Xác suất chỉ chiếm 5%




b) Ngắn mạch hai pha: kí hiệu N
(2)


Xác suất chỉ chiếm 10%




c) Ngắn mạch một pha: kí hiệu N
(1)

Xác suất chiếm tới 65%







d) Ngắn mach hai pha chạm đất:
kí hiệu N
(1,1)
Xác suất chiếm 20%







Nhận xét:

+ Ngắn mạch ba pha là ng.m. đối xứng.
+ Các dạng ng.m. khác là không đối xứng.
+ Ng.m. ba pha chỉ xẩy ra với xác suất nhỏ (5%). Tuy nhiên việc
nghiên cứu nó lại vẫn rất cần thiết, vì đó là dạng ng.m. đối xứng


Các dạng ng.m. khác đều có thể dùng phơng pháp thành phần không
đối xứng để đa về dạng ng.m. ba pha.
Trong thời gian xẩy ra ng.m. kể từ lúc xẩy ra cho tới khi cắt đợc
phần tử bị hỏng. Trong mach điện xẩy ra một quá trình quá độ phức
tạp, mang tính chất của các dao động điện từ, liên quan đến sự biến
thiên của điện áp, dòng điện, từ thông và những dao động cơ-điện, liên
qua đến biến thiên công suât, mômen quay, mômem cản
Khi nghiên cứu ng.m. nếu đứng trên quan điểm điện từ của quá
trình quá độ để khảo sát hiện tợng. Ngợc lại khi nghiên cứu ổn định
ngời ta lại đứng trên quan điểm điện cơ. Việc tách thành 2 quá trình
nh trên là để việc nghiên cứu và tính toán thực hiện đợc đơn giản.
Để có lời giải chính xác, sau khi nghiên cứu riêng rẽ cần phải tổng
hợp lại và nhiều lúc theo quan điểm nghiên cứu riêng rẽ mà yêu cầu
của các vấn đề lại
mâu thẫn
nhau. Ví dụ muốn giảm dòng mg.m. thì

kết luận răng cần phải giảm dòng kích từ của máy pháp. Nhng yêu
cầu về ổn định của hệ thống điện lại không cho phép làm nh vậy mà
trái lại

phải làm tăng dòng điện kích từ. (Hình vẽ). Biểu diễn đặch
tính biến thiên của dòng ng.m. lúc không có và có bộ tự động điều
chỉnh kích từ.




Từ (Hình vẽ) ta thấy rằng từ một trị số nào đó lúc trớc ng.m. i
0

tăng rất nhanh, khoảng 0,01 giây (sau ẵ chu kỳ) sẽ đạt tới giá trị i
xk

i
xk
I

t
t
Máy phát có bộ TĐK
Máy phát không có bộ TĐK
I
N
(1)
I
N

(1,1
)
I
N
(1,1
)
I
N
(2)
I
N
(2)

I
N
(3)
I
N
(3)
i
xk
I


.Tiếp đó quá trình quá độ chuyển dần sang trạng thái xác lập I

. Lúc có
TĐK thì I

là bé nhất so với trị số dòng điện lúc trớc đó, còn khi có bộ

TĐK thì dong xác lập có trị số lớn hơn và thậm trí có trị số lơn hơn cả trị
số ở những thời điểm trớc đó.
Dòng ng.m. có thể phân thành hai thành phần. Thành phần chu kỳ và
thành phần không chu kỳ (tắt dần). Thành phần i
ck
là giống nhau trong cả
ba pha, còn thành phần tắt dần i
td
lại khác nhau trên mỗi pha và biến đổi
theo thời điểm bắt đầu ng.m. Thông thờng thành phần chu kỳ đợc xác
định theo trị số lớn nhất có thể.
Khi tính toán ng.m. ngời ta thờng coi nguồn cung cấp cho điểm
ng.m. là:
+ Các máy phát thuỷ điện và nhiệt điện.
+ Các động cơ và máy bù đồng bộ.
+ Các động cơ không đồng bộ chỉ đợc xét tới ở thời điểm ban đầu và
chỉ tính đến trong các trờng hợp khi chúng ở gần hoặc đợc mắc trực
tiếp tại điểm ng.m.













000 ckkck
iii +=
tại thời điểm t=0

(HV.) trờng hợp i
0
=0 tức i
ck0
=i
kck0
(thời điểm xẩy ra ngắn mạch đúng
vào lúc dòng điện đi qua điểm 0).
Nội dung tính toán ngắn mạch:


nhằm xác định các đại lợng sau:

I Giá trị ban đầu của thành phần chu kỳ, ggọi là dòng ngắn mạch
siêu quá độ.
i
xk
Dòng điện xung kích (trị số cực đại của dòng ng.m. toàn phần). Giá
trị này cần thiết cho việc chọn TB., thanh góp, sứ.. (kiểm tra ổn định động
của TB.).
I
xk
- Giá trị hiệu dụng của dòng xung kích (tức giá trị hiệu dụng của
dòng ng.m. toàn phần trong chu kỳ đầu). dùng voà việc kiểm tra TB. điện
về ổn định lực điện động ở chu kỳ đầu.
I

0,2
- Trị số hiệu dụng của thành phần chu kỳ sau 0,2 giây

kiểm
tra khả năng cắt của máy cắt.
I

- Trị số hiệu dụng của thành phần chu kỳ lúc ổn định (lúc t=

)
dùng để kiểm tra ổn định nhiệt của các TB., thanh cái, sứ xuyên
S
0,2
- Công suất ngăn mạch ở thời điểm t=0,2 giây, dùng để kiểm tra
khả năng cắt của máy cắt.
t
N
- Thời gian xẩy ra ngắn mạch:
t
N
= t
bv
+ t
MC
trong đó: t
bv
- Thời gian tác động của TB. bảo vệ.
t
MC
- Thời gian làm việc của máy cắt.

t

- Thời gian qui đổ. Là khoảng thời gian cần thiết để dòng ng.m.
xác lập phát ra một lợng nhiệt đúng bằng lợng nhiệt do dòng ng.m.
thực tế gây ra trong thời gian t
N
.

t
qd
= t
qđck
+ t
qđkck
trong đó: t
qđck
thời gian qui đổi của thành phần CK.
t
qđkck
thời gian qui đổi của thành phần KCK.

Xác định t
qđck
:

+ Khi t
N
< 5 giây đợc xác định theo đờng cong t
qđck
= f(


). Trong
đó

=I/I

.
+ Khi t
N
>5 giây t
qđck
= t
qđck5
+ (t
N
5).

Xác định t
qđkck
:

+ Khi t
N
1,5.T

t
qdkck


0,005.(


)
2

+ Khi t
N
<1,5.T

t
qdkck
= T. (

)
2
.(1-e
-2t/T
).
Trong đó: T là hằng số thời gian. T=
R
X
.314

+ Khi t
N
>20.T hoặc t
N
>20 giây giá trị của t
qđkck
có thể bỏ qua.


2)

Nguyên nhân và hậu quả của ngắng mạch:


Nguyên nhân:
chủ yếu là do cách điện bị h hỏng, ngoài ra còn một
số nguyên nhân khác nh;
+ Sét đánh trực tiếp.
+Quá điện áp nội bộ.
+Cách điện bị già cối (dô thời gian sử dụng quá lớn).
+Trông mon, bảo dỡng thiết bị không chu đáo.
+Các nguyên nhân cơ học trực tiếp nh đào đất chạm phải dây
cáp, thả diều, chim đậu, cây đổ .. hoặc do thao tác sai của nhân viên
vận hành.

Hậu quả:

+ Làm I tăng

phát nóng cục bộ tại nơi có I đi qua


I2
i
N
i
kck
i
ck

i
kck0
i
ck0
i
xk
t

+Gây hiêu ứng cơ giới giữa các dây dẫn, i
xk
có thể làm hỏng các khí
cụ điện, vỡ sứ.
+Khi có ngắn mạch U giam xuống thấp

động cơ ngừng quay


ngừng chệ hoặc hỏng sản phẩm, cháy động cơ, không khởi động đợc.
+Cố thể phá hoại sự ổn định của hệ thống.
+Ngắn mạc hai pha hoặc một pha cham đất còn gây ra dòng thứ tự
không làm nhiễu loạn đờng dây thông tin và tín hiệu đờng sắt ở gần.
+ CCĐ bị giãn đoạn.

Biện pháp hạn chế:

+Dùng sơ đồ nối dây hợp lý, đơn giản, rõ dàng ít gây nhầm lẫn. Khi
có sự cố chỉ có phần tử sự cố bị cắt, các phần tử khác vẫn phải đợc làm
việc bình thờng.
+Các TB. và bộ phận có dòng ng.m. đi qua phải đợc chọn để có khả
năng chịu đợc tác dụng nhiệt và cơ của dòng ng.m.

+Dùng các biện pháp hạn chế dòng ng.m. (đùng kháng điện).
+Dùng các TB. tự động và biện pháp bảo vệ ng.m. và quá điện áp.

3)

ý nghĩa của việc tính toán ng.m. và các yêu cầu:


+ Thành lập và lựa chọn phơng án xây dựng sơ đồ CCĐ hợp lý nhất.
+Xác định các điều kiện làm việc của các hộ tiêu thụ ở các chế độ sự
cố.
+ Chọn các biện pháp hạn chế dòng ng.m.
+Chọn khí cụ điện, thanh cái, sứ, cáp lực
+Xác định ảnh hởng của các đờng dây truyền tải điện tới các
đờng dây thông tin, tín hiệu khác.
+Thiết kế và hiệu chỉnh các bảo vệ rơ-le và tự động hoá.
+Thiết kế nối đất bảo vệ.
+Lựa chọn các đặc tínhcủa chông sét (bảo vệ quá điện áp khí quyển).
+Đánh giá và xác định các tham số của các TB dập từ của máy điện
đồng bộ.
+Đánh giá hệ thống kích từ của các máy điện đồng bộ.
+Tiến hành các thử nghiệm khác.
+Phân tích các sự cố xẩy ra.
Việc tính toán lựa chọn TB. và các khí cụ điện đòi hỏi độ chính xác không cao,
còn khi tính toán bảo vệ rơ-le và tự động hoá đòi hỏi độ chính xác cao hơn.

8.2 Những chỉ dẫn chung để thực hiện tính toán:

1)
Những giả thiết cơ bản:

Tính toán chính xác I
N
là một vấn đề
rất khó khăn, nhất là đối với sơ dồ phức tạp, có nhiều nguồn cung cấp

do đó để giải quyết một bài toán thực tế không đòi hỏi độ chính
xác cao lắm có thể sử dụng những phơng pháp tính toán thực dụng,
gần đúng, nhằm giảm bót sự phức tạp và đơn giản trong thực hiện.
Trong tính toán ngời ta đa ra những giả thiết cơ bản sau:
1 - Trong quá trình ng.m. s.đ.đ. của các máy điện coi nh trùng pha
với nhau, nghĩa là không xét tới dao động công suất của các máy
phát.
2 Không xét tới sự bão hoà của các mạch từ, nghĩa là cho phép coi
mạch là tuyến tính và có thể sử dụng nguyên tắc xếp chồng.
3 Bỏ qua dòng điện từ hoá của các máy biến áp.
4 Coi hệ thống là ba pha đối xứng.
5 Không xét đến điện dung trừ khi có đờng dây cao áp tải điện đi
cực xa.
6 Chỉ xét tới điện trỏ tác dụng nếu r

0,3.x

. Trong trờng hợp đó
r

và x

là điện trở và điện kháng đẳng trị từ nguồn đến điểm
ng.m.
7 Phụ tải xét gần đúng và đợc thay thế bằng tổng trở cố định tập

trung, và tập trung tại một nút chung.
8 Sức điện động của tất cả các nguồn ở xa điểm ng.m. (x
tt
>3) đợc
coi nh không đổi.

2) Hệ đơn vị tơng đối:


Khi tính toán ng.m. tất cả các đại lợng có thể dùng trong hệ đơn
vị có tên hoặc trong hệ đơn vị tơng đối. Trong thực tế ngời ta thờng
dùng hệ đơn vị tơng đối

tính toán nhanh chóng, đơn giản và thuận
tiện.

Để biểu diễn tất cả các đại lợng trong hệ đơn vị tơng đối cần
phải chọn những đại lợng cơ bản khác có thể tính ra đợc dựa trên
các biểu thức liên quan. Các đại lợng S; U, I; và x hoặc r có liên
quan nh sau:


S=
UI
3
x=
I
U
3



Nh vậy nếu chọn 2 đại lợng làm cơ bản thì các đại lợng khác có thể xác
định đợc theo chúng. Thông thờng ngời ta hay chọn S và U làm các
lợng cơ bản.

Công suất cơ bản:
S
cb
là công suất ba pha và công suất cơ bản thờng
chọn là 100, 1000 kVA, hoặc chọn bằng công suất định mức của máy phát
điên hoặc của tất cả các máy phát điện tham gia trong hệ thống. Mục đích
là để tính toán đợc đơn giản.



Điện áp cơ bản: U
cb
thờng đợc chọn bằng U
đm
tại cấp điện áp tính toán.
+ Dẫy điện áp định mức trung bình:

0,23; 0,4; 0,529; 0,69; 3,15; 6,3; 10,5; 22; 37; 115; 230

Nhng cũng có trờng hợp phải lấy điện áp thực (định mức) của phần
tử đặt tại cấp đó. Ví dụ cuộn kháng điện 10 kV làm việc ở cấp 6 kV thì lúc đó
lấy U
đm
=10 kV chứ không phải lấy bằng U
tb

= 6,3.
Mặt khác vì lúc tính toán các tỉ số biến đổi của máy biến áp. ngời ta
thờng dùng điện áp trung bình nên tránh đợc việc tính đổi phiền phức các
điện kháng, điện trở thuộc các cấp điện áp khác nhau.
Dòng điện cơ bản:
I
cb
đợc xác định theo S
cb
và U
cb


I
cb
=
cb
cb
U
S
3


Điện kháng cơ bản:
x
cb


x
cb

=
cb
cb
I
U
3
=
cb
cb
S
U
2


Các đại lợng cơ bản trên có thể biểu diễn trong hệ đơn vị tơng đối theo công
thức sau:

E
*cb
=
cb
U
E
(1)

U
*cb
=
cb
U

U
(1)

I
*cb
=
cb
cb
cb
S
UI
I
I
3
=
(2)

S
*cb
=
cb
S
S
(3)

x
*cb
=
2
3

cb
cb
cb
cb
cb
U
xS
U
Ix
x
x
==
(4)

Trong đó:
U
cb
[kV] - là điện áp dây, xác định theo điện áp định mức trung bình.
x [

] - điện kháng trên một pha.
I
cb
[kA] - đòng điện cơ bản.
S
cb
[kVA] hoặc [MVA] - công suất cơ bản.

Điện áp ng.m. của máy biến áp u
N

%; điện kháng của cuộn kháng điện x
k
%
và các điện kháng quá độ của máy phát và động cơ
''
d
x

''
d
x
thờng đợc
cho trớc trong hệ đơn vị tơng đối (hoặc %) trong hệ định mức

Để tiến
hành tính toán cần chuyển về hệ đơn vị tơng đối theo các lợng đã chọn
(tức chuyển vễ hệ đơn vị cơ bản).

Sức điện động và điện kháng tơng đối ở hệ định mức:

E
*đm
=
dm
U
E
(5)
x
*dm
=

dm
dm
dm
dm
dm
U
I
x
U
S
x
x
x
3
2
==
(6)

Trong tính toán ng.m. phải chuyển về hệ tơng đối cơ bản:

E
*cb
=
cb
dm
cb
cb
U
U
E

U
E
*
=
(7)

x
*cb
=
dm
cb
cb
dm
dm
cb
cb
dm
dm
dm
cb
I
I
U
U
x
I
U
I
U
x

x
x
.
3
3
*
*
==
(8)
hoặc
x
*cb
= x
*dm
2
2
.
cb
dm
dm
cb
U
U
S
S

(9)

Nếu chọn U
cb

=U
dm
thì E
*cb
= E
*dm


x
*cb
= x
*dm
dm
cb
dm
dm
cb
S
S
x
I
I
*
=




3) Xác định trở kháng của các phần tử của HT-CCĐ:



a) Điện kháng của các máy phát, máy bù đồng bộ và các động cơ không
đồng bộ:
Thông thờng nhà chế tạo cho biết điện kháng siêu quá độ dọc trục. Điện
kháng này chính là điện kháng tơng đối với các lợng cơ bản là định mức
"
)(dmd
x
.
Ta có:

dm
dm
d
dm
d
dmd
S
U
x
x
x
x
2
""
"
)(
==



Trong hệ đơn vị có tên:


dm
dm
dmdd
S
U
xx
2
"
)(
"
.=
(10)

Trong hệ đơn vị cơ bản:

Từ (4)


2
2
"
)(
2
"
"
"
*

..
cb
cb
dm
dm
dmd
cb
cb
d
cb
d
cbd
U
S
S
U
x
U
S
x
x
x
x ===


Nếu chọn U
cb
=U
dm
thì



dm
cb
dmdcbd
S
S
xx
.
"
)(
"
*
=

Trong đó:
S
dm
[MVA]; U
dm
[kV] - công suất định mức và điện áp định mức của máy
phát.
S
cb
[MVA]; U
cb
[kV] công suất và điện áp cơ bản đã chọn.
Nếu giá trị
"
)*(dmd

x
cha biết đợc thì có thể sử dụng các giá trị trung
bình của điện kháng siêu quá độ của nguồn cung cấp cho trong bảng
(7.2). Bỏ qua điện trở tác dụng của cuộng dây máy phát điện, máy bù
đồng bộ và động cơ.

b) Trở kháng của các máy biến áp:


Đối với máy biến áp 2 cuộn dây, nhà chế tạo thờng cho biết trị số điện
áp ngắn mạch u
N
% là trị số điện áp tơng đối tính trong hệ định mức. Với
các máy biến áp lớn S
dm
630-750 kVA (một cách gần đúng có thể bỏ qua
điện trở tác dụng)

gần đúng ta có: u
*Ndm

x
B*dm


Từ u
N
% có thể đẽ dàng tính đợc điện kháng của máy biến áp trong hệ
đơn vị có tên hoặc tơng đối với các lợng cơ bản:


Trong hệ đơn vị có tên:

x
B
=
dm
dmn
S
Uu
2
.
100
%
[

]
Từ thí nghiện ng.m.

u
Nf
= I
dm
.Z
B


U
N
=
Bdm

ZI .3


mà u
N
% =
100.
.3
100.
dm
Bdm
dm
N
U
ZI
U
U
=



Z
B


x
B
=
dm
dm

dmN
dm
dm
U
S
Uu
I
Uu
N
.3
.100.3
%.
.100.3
%.
=


Trong hệ đơn vị tơng đối theo cơ bản.


x
*B(cb)
=
cb
cb
dm
dmN
cb
B
S

U
S
Uu
x
x
2
2
.100
%.
=
=
2
.
..
100
%








cb
dm
d
cbN
U
U

S
Su

Thông thờng U
cb
= U
dm





x
*B(cb)
=
dm
cbN
S
Su
.
100
%
(12)
Trong đó:

S
dm
[MVA]; U
dm
[kV]; S

cb
[MVA]; U
cb
[kV].

Với các máy biến áp công suất nhỏ
: S
dm
< 630 kVA để tính chính xác
cần xét đến cả điện trở tác dụng lúc đó ta có:
Trong hệ đơn vị có tên:


r
B
=
2
2
100..
dm
dmN
S
UP
(

) (13)

x
B
=

dm
dmx
S
Uu 10.%.
2
(

) (14)

Trong đó:


22
%%%
ủNx
uuu =
(15)


P
N
[kW] - tổn thất ngắn mạch của máy biến áp.
U
dm
[kV] - điện áp định mức của biến áp.
S
dm
[kVA] - dung lợng định mức của máy biến áp.
u
x

% - thành phần phản kháng của điện áp ng.m.

u
r
% - thành phần tác dụng của điện áp ng.m.



dm
N

S
P
u
100.
%

=
(16)


u
r
%; u
x
%; u
N
% - chính là trị số tơng đối của điện trở, điện kháng và
tổng trở của biến áp với các lợng cơ bản là định mức.


Trong hệ đơn vị có tên ta có:



2
)(*
..
100
%








=
cb
dm
dm
cbũ
cbB
U
U
S
Su
x




2
)(*
..
100
%








=
cb
dm
dm
cb
r
cbB
U
U
S
S
u
r
(17)
Tính gần đúng:



dm
cbũ
cbB
S
Su
x .
100
%
)(*
=



dm
cb
r
cbB
S
S
u
r .
100
%
)(*
=


Ngoài ra nếu tra bảng có r
B

và x
B
ở hệ đơn vị có tên thì cũng có thể đổi
ra hệ cơ bản:


2
)(*
.
cb
cb
BcbB
U
S
xx =


2
)(*
.
cb
cb
BcbB
U
S
rr =


Đối với máy biến áp ba cuộn dây, nhà máy sản xuất thờng cho điện
áp ng.m. tơng đối trong hệ định mức giữa các cuộn dây điện áp

cao_trung (C_T); cao_hạ (C_H) và giữa cuộn Trung_hạ (T_H).


u
NC-H
%



P
NC-H

u
NC-T
%



P
NC-T

u
NT-H
%



P
NT-H



u
NC-H
- Có đợc khi để cuộn T hở mạch; cuộn H ngắn mạch. Đặt u


vào cuộn cao áp và nâng dần áp cho đến khi dòng điện trong cuộn T
và H đạt giá trị định mức. Lúc đó ta có đợc giá trị

P
NC-T
. Chính vì
vậy ta có thể viết:

u
NC-H
% = u
NC
% + u
NH
%


P
NC-H
=

P
NC
+


P
NH


Ta cũng có tơng tự cho các trờng hợp khác. Và từ đó ta có thể xác
định đợc điện áp ngắn mạch của tờng cuộng dây CAO, TRUNG, HA
của máy biến áp theo các đại lợng mà nhà chế tạo cho trớc nh
sau:
u
NC
% =
2
1
(u
NC-H
% + u
NC-T
% + u
NT-H
%)
u
NT
% =
2
1
(u
NC-T
% + u
NT-H

% + u
NC-H
%) (21)
u
NH
% =
2
1
(u
NC-H
% + u
NT-H
% + u
NC-T
%)
Sau khi tính đợc điện áp ng.m. % của các cuộn dây theo hệ định mức
tơng tự nh máy biến áp 2 cuộn dây, ta sẽ tính đợc điện kháng của
các cuộn dây qui về các điều kiện cơ bản nh sau:

Tính chính xác:
Z
c
Z
H
Z
T



2

)(*
.
100
%








=
cb
dmC
dmC
cbNC
CcbB
U
U
S
Su
x


2
)(*
.
100
%









=
cb
dmT
dmT
cbNT
TcbB
U
U
S
Su
x



2
)(*
.
100
%









=
cb
dmH
dmH
cbNH
HcbB
U
U
S
Su
x

Tính gần đúng:


dmC
cbNC
CcbB
S
Su
x .
100
%
)(*
=



dmT
cbNT
TcbB
S
Su
x .
100
%
)(*
=


dmH
cbNH
HcbB
S
Su
x .
100
%
)(*
=

Trong đó: S
dmC
; S
dmT
; S

dmH
là công suất định mức cảu các cuộn cao,
trung và hạ áp của biến áp.

Để xác định điện trở của các cuộn dây ta phải tính đợc tổn thất công
suất ngắn mạch của từng cuộn dây theo các lợng cho trớc

P
NC-T
;

P
NC-H
;

P
NT-H
.



P
NC
= 1/2 (

P
NC-H
+

P

NC-T
-

P
NT-H
)


P
NT
= 1/2 (

P
NC-T
+

P
NT-H
-

P
NC-H
)


P
NH
= 1/2 (

P

NC-H
+

P
NT-H
-

P
NC-T
)

Điện trở của các cuộn dây qui đổi về các điều kiện cơ bản là:
Tính gần đúng:
r
*B(cb)C
=
dmC
cb
NC
S
S
P .

r
*B(cb)T
=
dmT
cb
NT
S

S
P .

r
*B(cb)H
=
dmH
cb
NH
S
S
P .

c) Điện kháng của cuộn điện kháng:
(cuộn kháng điện) nhà chế tạo
thờng cho trị số điện kháng tơng đối trong hệ định mức x
K
%.
Qui đổi về hệ cơ bản sẽ có:
Tính chính xác:
cb
dm
dm
cb
K
cbK
U
U
I
I

x
x ..
100
%
)(
=

Tính gần đúng:
dm
cb
K
cbK
I
I
x
x .
100
%
)(
=

Cần chú ý là nếu điện kháng có điện áp cao hơn cấp điện áp tại nơi
đặt nó, thì lúc tính vẫn phải dùng điện áp của nó để tính (Ví dụ đặt
kháng điện 10 kV vào cấp điện áp 6 kV Lúc tính toán ta vẫn phải
dùng U
dm
=10 kV vì điện kháng x
K
% đợc cho trong hệ định mức với
U

dm
= 10 kV).
Trong hệ đơn vị có tên điện kháng của cuộn kháng điện là:

x
K
% =
100.
dm
K
x
x



100.
3
dm
dm
K
I
U
x



dm
dmK
K
I

Ux
x
3100
%.
=

d) Đờng dây trên không và cáp:


Hệ đơn vị có tên: x
dd
= x
0
.l
r
dd
= r
0
.l
Hệ đơn vị tơng đối:
x
*dd(cb)
= x
0
.l.
2
cb
cb
U
S


r
*dd(cb)
= r
0
.l.
2
cb
cb
U
S

x
0
; r
0
có thể tra bảng [

/km] hoặc có thể tính:

r
0
=
FF .
100


=
[


/km]

[km/

mm
2
] (

=53 dây bằng đồng;

=32 dây bằng nhôm;

=10 dây
thép).
F [mm
2
]
x
0
có thể lấy gần đúng x
0


0,4 (lới 6-10 kV). Với cáp

0,08 [

/km]
x
0



0,3 (lới đến 1 kV) Với cáp

0,07 [

/km]
x
0


0,12 (lới 35 kV)
e) Các thành phần khác:
ngoài các thành phần kể trên khi tính toán
ng.m. ở mạng hạ áp còn phải kể tới điện trở tác dụng và điện
kháng của 1 số thành phần khác nh: cuộn sơ cấp của các máy

×