Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý của ngân hàng nhà nước đối với quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.57 KB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THANH HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THANH HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC SƠN

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu
và tư liệu được dựa trên nguồn tin cậy và dựa trên thực tế tiến hành khảo sát của
tôi. Tôi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Hương


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu “Tăng cường quản lý của Ngân hàng Nhà
nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của các thầy, các cơ giáo, các đồng chí đồng nghiệp và Ban lãnh
đạo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên.
Trước tiên tôi xin cảm ơn các thầy, các cô giáo sau đại học của Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã trang bị cho tơi những
kiến thức bổ ích để giúp tơi có nhìn nhận đứng đắn, phương pháp luận để hồn thành
đề tài nghiên cứu.

Tơi xin cám ơn sự đóng góp q báu của các thầy cô giáo trường Đại học
kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin cám ơn Thầy PGS, TS Nguyễn Ngọc Sơn đã hướng dẫn trực tiếp
trong quá trình viết luận văn, để hồn thành được đề tài nghiên cứu của mình.
Tơi xin cảm ơn các đồng chí đồng nghiệp, cùng Ban lãnh đạo Chi nhánh tỉnh
Hưng n đã đóng góp cho tơi những góp ý thiết thực, sắt đáng để tơi hồn thành
đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện cho tơi về thời gian,
động viên tơi tham gia khóa học và hồn thành việc nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin bầy tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Hương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn nghiên cứu .................................................. 4
5. Bố cục của luận văn nghiên cứu ................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN ..................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý của NHNN đối với Quỹ tín dụng nhân dân ....... 6
1.1.1. Khái niệm về quản lý của Nhà nước đối với QTDND ........................... 6
1.1.2. Đặc điểm của quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với QTDND ........ 9
1.1.3. Vai trò của quản lý của NHNN đối với Quỹ tín dụng nhân dân trên ... 16
1.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với Quỹ tín
dụng nhân dân ................................................................................................. 23
1.1.5. Các nhân tố tác động tới quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với Quỹ tín
dụng nhân dân .................................................................................................. 27
1.2. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân ở nước
Canada, nước Đức và một số tỉnh, thành phố và bài học kinh nghiệm ................ 29


iv

1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với quỹ tín dụng nhân dân của
Cộng hịa liên bàn Đức và Canada .................................................................. 29
1.2.2. Kinh nghiệm về quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với Quỹ tín dụng
nhân dân ở một số tỉnh, thành phố .................................................................. 32
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với
Quỹ tín dụng nhân dân cho tỉnh Hưng Yên .................................................... 34
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.2.2. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 37

2.2.3. Phương pháp so sánh............................................................................. 38
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 38
2.3.1. Chỉ tiêu về quản lý của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh ............. 38
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân ............... 39
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN........................................................................ 41
3.1. Điều kiện hoạt động và quá trình hình thành phát triển của QTDND trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên .................................................................................... 41
3.1.1. Điều kiện hoạt động .............................................................................. 41
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của QTDND tình Hưng Yên ............. 41
3.2. Thực trạng các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và tổ
chức hoạt động NHNN tỉnh Hưng Yên........................................................... 47
3.2.1. Thực trạng Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên .......... 47
3.3. Thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ...................................................................... 62


v

3.3.1. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên .............................................................. 62
3.3.2. Công tác tham mưu, triển khai văn bản quy phạm pháp luật ............... 65
3.3.3. Thực trạng về Thanh tra, giám sát các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn .. 67
3.3.4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh ........................................................................................ 78
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với Quỹ
tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh ................................................................. 79
3.5. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân trên

địa bàn tỉnh Hưng Yên .................................................................................... 81
3.5.1. Một số kết quả đạt được về quản lý nhà nước đối với các Quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh ............................................................................... 81
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước đối với Quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh và nguyên nhân chủ yếu ....................................... 85
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ...................................................... 90
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý của Ngân hàng Nhà
nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.................. 90
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 90
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 90
4.1.3. Định hướng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với Quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh ............................................................................... 92
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với
Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ....................................... 93
4.2.1. Tăng cường thanh tra, giám sát từ xa đối với Quỹ tín dụng nhân dân . 93


vi

4.2.2. Tăng cường phối hợp với Ngân hàng Hợp tác xã, Hiệp hội QTDND
trong việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ quản trị, điều
hành, kiểm soát của QTDND .......................................................................... 97
4.2.3. Tăng cường việc triển khai phổ biến pháp luật, chính sách của Nhà
nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh ................................... 98
4.2.4. Tăng cường phối hợp với chính quyền địa phương nơi có QTDND
hoạt động ...................................................................................................... 100
4.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước đối
với Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh ................................................. 101

4.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phát triển hệ thống QTDND ......... 103
4.3. Những kiến nghị ..................................................................................... 103
4.3.1. Đối với Nhà nước, các Bộ, Ngành Trung ương .................................. 103
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................ 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111


vii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BKS

: Ban kiểm soát

CQTTGSNH

: Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng

CSTT

: Chính sách tiền tệ

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HTX

: Hợp tác xã


HTXTD

: Hợp tác xã tín dụng

KSNB

: Kiểm sốt nội bộ

NHHT xã

: Ngân hàng Hợp tác xã

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương Mại

NHTW

: Ngân hàng Nhà nước Trung ương

QLNN

: Quản lý nhà nước

QTD KV


: Quỹ tín dụng khu vực

QTD TW

: Quỹ tín dụng Trung ương

QTD

: Quỹ tín dụng

QTDND

: Quỹ tín dụng nhân dân

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân


viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng các QTDND ở các huyện, thành phố tỉnh Hưng Yên năm 2014 ....47
Bảng 3.2. Bảng phân tích trình độ cán bộ quản lý QTDND tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2010-2014 ................................................................................................49
Bảng 3.3. Tình hình nguồn vốn của các QTDND trên địa bàn tỉnh .........................52
Bảng 3.4. Tình hình sử dụng vốn của các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Hưng Yên . 54
Bảng 3.5 Kết quả kinh doanh của các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Hưng Yên .56
Bảng 3.6. Thuế đã nộp và lợi nhuận của các QTDND tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2010 -2014 .................................................................................... 58
Bảng 3.7 So sánh thuế đã nộp của các QTDND tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010- 2014 .. 58
Bảng 3.8 Chất lượng tài sản có của QTDND tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 -201459
Bảng 3.9 Xếp loại chất lượng tài sản có của các QTDND trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên giai đoạn năm 2010 -2014................................................................60
Bảng 3.10 Đánh giá xếp loại về chỉ tiêu quản lý của QTDND tỉnh Hưng Yên ........61
Bảng 3.11 Xếp loại chung của các QTDND trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2010-2014 ................................................................................................61
Bảng 3.12 Số lượng văn bản chỉ đạo gửi đi cho các QTDNDtrên địa bàn tỉnh Hưng
Yên giai đoạn năm 2010-2014.................................................................67
Bảng 3.13 Thống kê các cuộc thanh tra, kiểm tra đối với các QTDND cơ sở trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2014 ...............................................70
Bảng 3.14 Sai phạm phát hiện qua thanh tra, kiểm tra các QTDND trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2012-2014 ..............................................................74
Bảng 3.15 Số kiến nghị thanh tra được chỉnh sửa ở các QTDND trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2012 -2014 .............................................................77


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tăng trưởng số lượng thành viên của QTDND trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2010 -2014 .............................................................50

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mơ hình tổ chức quản lý bằng cơng cụ thanh tra, giám sát ngân hàng ...26
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của NHNN Chi nhánh tỉnh Hưng Yên ............63


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) được thành lập năm 1993 theo Quyết định
số 390/QĐ-TTg ngày 27/7/1993. Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình kinh tế tập thể,
hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng do các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình tự nguyện thành lập để hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu chủ yếu là hỗ
trợ nhau phát triển sản xuất kinh doanh phát triển đời sống. Hơn 20 năm hình thành
và phát triển QTDND đã trở thành một hệ thống rộng lớn các Quỹ tín du ̣ng nhân dân
cơ sở đã không ngừng được củng cố, chấn chỉnh, được mở rộng, tăng trưởng cả về số
lượng và chất lượng hoạt động. Các Quỹ tín du ̣ng nhân dân cơ sở đã đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và phát triển kinh tế các thành viên, tạo
thêm nhiều công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi ở
nơng thơn, từng bước góp phần cải thiện đời sống của các thành viên, đóng góp tích
cực vào sự phát triển kinh tế xã hội địa phương, đặc biệt là đối với nông nghiệp,
nông thôn. Do đó các QTDND có vai trị quan trọng nên quản lý nhà nước (QLNN)
đối với các quỹ này ngày càng được chú trọng.
Trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, hiện có 65 QTDND cơ sở và 1 QTD Trung
Ương (này là Ngân hàng Hợp tác xã) là tỉnh có số lượng Quỹ nhiều, đứng thứ 4
trong cả nước, các Quỹ hoạt đô ̣ng trên khắ p các huyện, thành phố trong tỉnh. Hê ̣
thớ ng Quỹ tín dụng này đã và đang góp phần hỗ trợ vốn cho kinh tế hộ, đóng góp
nhất định vào phát triển kinh tế xã hội của địa phương, góp phần nâng cao mức

sống của nhân dân trong tỉnh. Về phía Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng
Yên với chức năng tham mưu giúp Thống đốc về quản lý tiền tệ và hoạt động Ngân
hàng, trong đó các QTDND trên địa bàn tỉnh được cấp phép thành lập và chịu sự
quản lý giám sát trực tiếp bởi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên.
Thời gian qua, quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh đối với các
QTDND trên địa bàn tỉnh đã được đổi mới ở tất các các khâu: từ đổi mới cơ chế
quản lý, tổ chức đăng ký hoạt động, hỗ trợ hoạt động và thanh tra, giám sát. Trước
năm 2010 Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh có phịng chun quản (phịng Quản


2
lý các tổ chức tín dụng Hợp tác) chuyên quản lý và hướng dẫn các QTDND, năm
2010 theo Quyết định số 2989/QĐ-NHNN ngày 14 tháng 12 năm 2009 về quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương đã sát nhập 2 phòng lại là phòng Thanh tra và phịng
Quản lý các tổ chức tín dụng Hợp tác thành phòng Thanh tra, giám sát với chức
năng vừa quản lý giám sát và thực hiện Thanh tra các Quỹ tín dụng nhân dân.
Bên cạnh những mặt tích cực hiện cịn khơng ít hạn chế, trở ngại trong quản
lý đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh: cơ chế, chính sách đối với QTDND chưa
đồng bộ, mơi trường pháp lý cho hoạt động QTDND chưa hồn thiện; cơng tác
kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ QTDND và của các cơ quan chức năng chưa được
coi trọng. Chính vì vậy các QTDND gặp khơng ít khó khăn như: hiệu quả kinh
doanh của một số Quỹ còn bấp bênh, hoạt động chưa an tồn, tính bền vững khơng
cao, một số QTDND khơng tn thủ đúng theo tơn chỉ, mục đích hoạt động, điều lệ
QTDND khi được cấp phép thành lập và hoạt động. Mặt khác trong thời gian qua
các QTDND cũng đã bộ lộ những hạn chế tồn tại, yếu kém cần khắc phục như:
Trình độ quản lý điều hành cịn yếu kém, một số cán bộ lợi dụng tham ô trục lợi làm
thất thoát tài sản của Quỹ, cho vay sai quy định sai nguyên tắc, chất lượng hoạt
động còn nhiều hạn chế dẫn đến một số QTDND bắt buộc phải giải thể đã phần nào
ảnh hưởng đến uy tín của cả hệ thống.

Trong năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hưng n có 1 Quỹ tín dụng buộc phải
giải thể là QTD Trần Cao và đến nay có 3 Quỹ bị đặt dưới sự kiểm sốt đặc biệt (
Quỹ Bình Minh, QTD Quang Hưng và QTD Bình Kiều) và 19 quỹ phải xây dựng
lại phương án tái cơ cấu Quỹ tín dụng đã gây ảnh hưởng đến hoạt động chung của
các QTDND trên địa bàn tỉnh. Những yếu kém, tồn tại đó đã ảnh hưởng đến q
trình phát triển hệ thống QTDND; Nguy cơ đổ vỡ vẫn còn nhiều tiềm ẩn. Trong đó
ở đây việc quản lý giám sát của Ngân hàng Nhà nước tỉnh đối với hệ thống QTDND
trên địa bàn chưa thật sát sao để cảnh báo ngăn chặn những rủi ro và nâng cao chất
lượng hoạt động, hạn chế và khắc phục những yếu kém.
Như vậy để hoạt động của các QTDND phát triển an toàn, hiệu quả và bền
vững và từ đó góp phần phát triển kinh tế địa phương thì việc cần đưa ra những giải


3
pháp tiếp tục tăng cường quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh đối với
các quỹ này là rất cần thiết. Là một cán bộ tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Hưng Yên cùng với việc vận dụng những kiến thức đã học lý luận khoa học đã
được tiếp thu ở lớp cao học Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên với sự hướng dẫn tận tình của PGS, Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Sơn, tác
giả lựa chọn đề tài: “Tăng cường quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với Quỹ
tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước
đối với Quỹ tín dụng nhân dân để từ đó đưa ra giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng
cường hiệu quả hoạt động của hệ thống QTDND giúp các QTDND hoạt động an
tồn, tn thủ các quy định pháp luật từ đó góp phần giải quyết việc làm thúc đầy
kinh tế địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý của NHNN đối với Quỹ

tín dụng nhân dân trên địa bàn;
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố tác động đến
quản lý của NHNN đối với Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối
với Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên đối với QTDND trên địa bàn tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Về không gian: Nghiên cứu về quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Hưng Yên đối với QTDND hoạt động trên địa bàn tỉnh. Các Qũy tín dụng nhân
dân ở đây bao gồm: 65 QTDND cơ sở.


4
- Về thời gian: Việc nghiên cứu thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước
đối với QTDND trên địa bàn tỉnh Hưng Yên từ năm 2010 đến năm 2014, các giải
pháp tăng cường quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên dự
kiến đề xuất cho đến năm 2020.
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối
với QTDND trên địa bàn tỉnh Hưng Yên từ đó có đề xuất giải pháp tăng cường
quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với các QTDND trên địa bàn tỉnh và có kiến
nghị đối với Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước và Chính quyền địa phương nhằm hỗ
trợ cho cơng tác quản lý đối với các Quỹ.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn nghiên cứu
4.1. Giá trị khoa học
- Hệ thống hóa vấn đề lý thuyết về QTDND và quản lý của Ngân hàng Nhà
nước của chi nhánh tỉnh đối với QTDND.
- Phân tích các nhân tố tác động tới cơng tác quản lý của Ngân hàng Nhà

nước chi nhánh tỉnh đối với QTDND ( yếu tố khách quan và chủ quan) qua đó có đề
xuất tăng cường quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với các Quỹ tín dụng trên địa
bàn tỉnh.
- Qua đó phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật
để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền khắc phục phịng ngừa, phát hiện và xử lý
vi phạm pháp luật; phát huy những nhân tố tích cực góp phần phần nâng cao hiệu
lực hiểu quả trong hoạt động quản lý đảm bảo hoạt động của các QTD an tồn lành
mạnh vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
4.2. Giá trị ứng dụng
- Sau khi luận văn hoàn thành sẽ đưa ra một số giải pháp hữu ích cho mục
tiêu tăng cường quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với QTDND trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên, xuất phát từ thực tế những tồn tại yếu kém những năm gần đây của các
QTD tại tỉnh về hoạt động mất khả năng thanh khoản gây ra đỗ vỡ ảnh hưởng đến
quyền lợi của người dân gửi tiền, thành viên, từ đó có giải pháp để tăng cường quản
lý của Ngân hàng Nhà nước để giúp cho các QTD hoạt động an toàn, hiệu quả góp
phần thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ Ngân hàng Nhà nước.


5
- Đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Chính
quyền địa phương nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối
với QTDND trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
4.3. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hưng Yên đối với các Quỹ tín dụng và những
kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước; đối với chính quyền địa phương để từ đó
giúp cho hoạt động của QTD được an toàn, hiệu quả.
5. Bố cục của luận văn nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được trình bày theo bố cục gồm có 4 chương, cụ thể như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý của NHNN đối với Quỹ tín
dụng nhân dân
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng của quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với
QTDND trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Chương 4. Giải pháp tăng cường quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với
QTDND trên địa bàn tỉnh Hưng Yên


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý của NHNN đối với Quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1. Khái niệm về quản lý của Nhà nước đối với QTDND
1.1.1.1 Sự ra đời của QTDND
Năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 10/SL thành lập Nha tín
dụng sản xuất, tổ chức này có nhiệm vụ cho vay vốn đối với nông dân, nhất là nông
dân nghèo để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống. Tiếp đến thành lập Hợp tác xã
tín dụng từ năm 1956 ở miền Bắc và năm 1983 miền Nam. Đến năm 1985 hầu hết
các xã trong cả nước đều có Hợp tác xã tín dụng, các Hợp tác xã tín dụng đã đóng
góp vai trị quan trọng trong việc thực hiện chính sách kinh tế, tiền tệ ở nơng thơn.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1987), nhất là từ năm 1989 nền kinh
tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường với nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó
Ngành Ngân hàng cũng chuyển sang cơ chế Ngân hàng hai cấp: Ngân hàng nhà
nước và Ngân hàng kinh doanh. Hoạt động của HTX tín dụng theo cơ chế cũ khơng
cịn thích hợp và do khơng chuyển hướng kịp thời nên đã lâm vào tình trạng hết sức
khó khăn. Các HTXTD bị mất phương hướng hoạt động vì bị xóa bỏ bao cấp, mặt
khác khơng được hướng dẫn cụ thể các phương cách đổi mới, do đó phần lớn
HTXTD ngừng hoạt động, những năm 1989-1990 hầu hết HTXTD ở nông thôn

phải ngừng hoạt động và các QTD đô thị bị mất khả năng thanh toán đỗ vỡ dây
truyền. Do yêu cầu phát triển kinh tế, mở rộng thị trường đổi mới đất nước để đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất và đời sống ở nông thôn để tránh cho vay nặng lãi. Vì
vậy ngày 27/7/1993 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 390/QĐ-TTg về
việc triển khai đê án thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân. Sau đó là Chỉ thị số
57-CT/TW ngày 10/10/2000 của Bộ Chính trị đã chỉ rõ trước mắt và lâu dài phải
củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND.


7
1.1.1.2. Khái niệm về Quỹ tín dụng nhân dân
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ
chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân trong đó được hiểu về Quỹ tín dụng
như sau:
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, thực hiện
mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên nhằm phát huy sức mạnh của tập
thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống.
Tại Luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 cũng có quy định về tổ chức tín
dụng hợp tác xã: “Tổ chức tín dụng là hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng được
tổ chức theo mơ hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm mục
đích chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống”
Trong giai đoạn Quỹ cịn được thí điểm thành lập, có 3 cấp đó là Quỹ tín
dụng cơ sở, Quỹ tín dụng khu vực và Quỹ tín dụng Trung ương (nay là Ngân hàng
Hợp tác xã). Mỗi Quỹ là một pháp nhân riêng, hoạt động độc lập song được liên kết
chặt chẽ với nhau trong cùng một hệ thống để điều hòa, phân phối vốn.
Hiện nay, QTDND đã được cơ cấu lại theo mơ hình gồm các QTDND cơ sở.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên trong địa

bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của Nhà nước nhằm mục tiêu
chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên. Phạm vi của một quỹ cơ sở thường là địa
bàn của một xã, một phường, do các thành viên là cá nhân hoặc hộ gia đình tự
nguyện góp vốn. Có thể nói quỹ cơ sở cũng như một ngân hàng, huy động vốn tại
chỗ và cho vay các thành viên hoặc người nghèo không phải là thành viên cư trú
trên địa bàn hoạt động. Từ những quỹ cơ sở này mà quỹ Trung ương được thành lập
với chức năng huy động vốn, đại diện cho hệ thống tiếp nhận vốn của Chính phủ,
các tổ chức tài chính, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế tài trợ cho
chương trình tín dụng phát triển nơng nghiệp - nơng thơn, điều hịa vốn cho các
QTDND thành viên và cung cấp các dịch vụ cho toàn hệ thống nhằm mục đích hỗ
trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.


8
Để hỗ trợ hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tín dụng và các đối
tượng khác được tham gia góp vốn vào Ngân hàng Hợp tác xã theo hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý Nhà nước đối với QTDND
Quản lý trong xã hội nói chung là q trình điều hành các hoạt động nhằm
tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng
nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì
tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con
người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà
nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định
và phát triển của xã hội. Trong hoạt động quản lý nhà nước, vấn đề kết hợp các yếu
tố của hoạt động quản lý là rất phức tạp, đòi hỏi các nhà quản lý phải có năng lực
cao với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ hiện đại.
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều

hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền
lực nhà nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu
này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân lao động làm chủ".
Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành
của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các q trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu
nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung cịn thực
hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước
nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ cơng tác nội bộ của mình. Chẳng
hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của
mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc
nội bộ ...


9
Cũng như hoạt động quản lý nhà nước nói chung, hoạt động quản lý Nhà
nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân là một quá trình tác động liên tục, có định
hướng, có tổ chức của Ngân hàng Nhà nước tới các hoạt động tiền tệ và ngân hàng
của các QTDND để đạt được mục tiêu cuối cùng là ổn định tiền tệ, góp phần tăng
trưởng kinh tế và giải quyết việc làm.
Trong mối quan hệ này, chủ thể quản lý là Ngân hàng Nhà nước, với vai trò
là ngân hàng trung ương và cơ quan thuộc Chính phủ, có thể tác động tới đối tượng
bị quản lý thông qua những kế hoạch, chương trình, chính sách, biện pháp và những
quyết định hành chính khác.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với QTDND
1.1.2.1. Đặc điểm của QTDND
* Tổ chức và hoạt động theo mơ hình kinh tế hợp tác
Nguồn gốc ra đời của QTDND là do những người nông dân, lao động sản
xuất và kinh doanh nhỏ cùng nhau góp vốn thành lập để hỗ trợ nhau được vay vốn

nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời
sống, xóa đói giảm nghèo. Các thành viên vừa là người đồng sở hữu, vừa là hội viên
và cũng đồng thời là khách hàng của QTDND. Do vậy, để đảm bảo bình đẳng trong
việc hỗ trợ tất cả các thành viên, QTDND phải được tổ chức và hoạt động theo mơ
hình kinh tế Hợp tác xã là loại hình tổ chức kinh tế mà trong đó mọi thành viên đều
được quyền tham gia quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động và quyết định mọi vấn đề
một cách dân chủ.
Khác với các Ngân hàng thương mại cổ phần là tổ chức mà quyền quyết định
thuộc về thiểu số các cổ đông lớn, ở QTDND mỗi thành viên chỉ được quyền đại
diện cho một phiếu bầu mà không phụ thuộc vào số lượng vốn góp. Vì vậy, có thể
nói đây là đặc trưng riêng có của loại hình TCTD này nhằm đảm bảo cho việc thực
thi được tôn chỉ, mục tiêu hoạt động đã đề ra kể từ khi khởi xướng đến nay là hỗ
trợ, phục vụ cho các thành viên.
* Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân có mục tiêu chủ yếu là tương trợ
giữa các thành viên
Các thành viên QTDND đều là các chủ thể hoạt động kinh tế độc lập; khi họ
cùng nhau góp vốn thành lập QTDND thì mục tiêu cơ bản đối với họ là được


10
QTDND cung cấp các dịch vụ tài chính - ngân hàng một cách thuận tiện, thường
xuyên và ổn định lâu dài với mức giá cả có thể chấp nhận được, để họ có thể nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó thu được lợi nhuận cao nhất
từ những hoạt động sản xuất kinh doanh của riêng mình, chứ khơng phải trước hết
nhằm mục tiêu thu được lợi tức vốn góp cao nhất từ các hoạt động của QTDND. Vì
vậy, một QTDND được đánh giá là hoạt động tốt khi QTDND đó đáp ứng được yêu
cầu nói trên của các thành viên. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt, để đảm bảo trang trải các chi phí bỏ ra, vừa phải đảm bảo
có tích lũy với quy mơ ngày càng lớn để phát triển nhằm mục tiêu hỗ trợ thành viên
được lâu dài, với điều kiện ngày càng thuận lợi hơn, chất lượng tốt hơn và chi phí

hợp lý hơn.
Ở đây, chúng ta nhận thấy điểm khác biệt căn bản là trong khi các loại hình
TCTD khác, nhất là các NHTM cổ phần tiến hành hoạt động nhằm mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận ngày càng nhiều cho các chủ sở hữu của mình, thì các QTDND hoạt
động vì mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ các thành viên nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống; việc các QTDND tìm cách thu được lợi nhuận
ngày càng nhiều hơn trong hoat động không nhằm mục đích chủ yếu là chia cổ tức
ngày càng cao cho các chủ sở hữu (là các thành viên) mà coi đó là phương tiện giúp
cho các QTDND đạt được mục tiêu hỗ trợ ngày một tốt hơn cho các thành viên. Bên
cạnh đó, các QTDND cũng cần phấn đấu kinh doanh đạt hiệu quả lợi nhuận cao để
có thể chia cổ tức cho các thành viên góp vốn lớn với mức lợi tức hợp lý để có thể
thu hút nguồn vốn góp và số thành viên ngày một nhiều hơn.
* Quy mô và địa bàn hoạt động nhỏ hẹp, chủ yếu ở khu vực nơng nghiệp,
nơng thơn
QTDND là loại hình TCTD hợp tác do các thành viên (chủ yếu là nơng dân,
người sản xuất, kinh doanh nhỏ) góp vốn thành lập, hoạt động chủ yếu ở khu vực
nông nghiệp, nông thơn. Ngồi ra các QTDND cũng có thị phần hoạt động ở một
phần địa bàn thành thị nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ vì ở địa bàn này ln có sự cạnh tranh
gay gắt của các NHTM có quy mơ hoạt động lớn và công nghệ tiên tiến hiện đại.
Do các thành viên (là đồng chủ sở hữu, đồng thời cũng là các khách hàng) của


11
QTDND chủ yếu là những người nghèo, sản xuất kinh doanh nhỏ nên khả năng góp
vốn cũng như vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh còn hạn chế. Vì vậy, so với
các loại hình TCTD khác quy mơ hoạt động của QTDND thường nhỏ bé. Mặt khác,
với tính chất là một tổ chức kinh tế hợp tác, khả năng kết nạp và phục vụ thành viên
cũng có giới hạn tùy thuộc năng lực tài chính và trình độ của đội ngũ những người
lãnh đạo, nhân viên quản lý điều hành QTDND; so với cán bộ lãnh đạo và nhân
viên của các loại hình TCTD khác thì trình độ của những người này hạn chế hơn rất

nhiều. Vì vậy, đây cũng là một trong những lý do hạn chế quy mô hoạt động của
các QTDND.
* Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân mang tính rủi ro cao và có ảnh
hưởng tác động dây chuyền rất nhanh chóng
QTDND là loại hình TCTD hợp tác hoạt động chủ yếu là huy động vốn để
cho vay đối với các thành viên ở các khu nông nghiệp, nông thôn là nơi mặt bằng
kinh tế còn thấp, sản xuất, kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro (do phụ thuộc nhiều
yếu tố khách quan như thời vụ, thiên tai, giá cả,...). Trong khi đó, quy mơ hoạt động
và năng lực tài chính của các QTDND thường nhỏ bé, trình độ của đội ngũ cán bộ
và nhân viên cịn hạn chế. Vì vậy, QTDND là loại hình TCTD thường xuyên phải
đối mặt với nhiều rủi ro nhất và cũng dễ xảy ra đổ vỡ nhất so với các loại hình
TCTD khác. Mặt khác, tuy thị phần của các QTDND chỉ chiếm một tỷ trọng không
lớn lắm so với toàn bộ hệ thống các TCTD nhưng về mặt số lượng khách hàng,
thành viên thì lại rất đông đảo và đa số thuộc tầng lớp dân nghèo, sản xuất kinh
doanh nhỏ, rất dễ bị tổn thương bởi hậu quả do sự đổ vỡ QTDND gây ra. Do đó,
việc để xẩy ra đổ vỡ (nếu có) trong hoạt động của các QTD có ảnh hưởng rất lớn
đối với ổn định, an ninh, chính trị, xã hội và kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào.
* Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng lấy Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở làm nền tảng và có tính liên kết hệ thống hết sức chặt chẽ
Q trình hình thành và phát triển mơ hình QTDND đã cho thấy trong hệ
thống QTDND thì QTDND cơ sở là loại hình ra đời sớm nhất và cũng là nơi trực
tiếp tiến hành các hoạt động tiền tệ - tín dụng - ngân hàng để hỗ trợ các thành viên
(là các chủ thể hoạt động kinh tế riêng biệt) nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


12
của riêng họ. Đây chính là mục tiêu cơ bản và lâu dài mà các thành viên mong
muốn khi cùng nhau góp vốn thành lập QTDND .
Để có thể duy trì sự tồn tại và phát triển nhằm hỗ trợ lâu dài và bền vững cho
các thành viên trong điều kiện kinh tế thị trường, các QTDND cơ sở (là những

TCTD hoạt động độc lập có quy mơ nhỏ với những yếu điểm vốn có như đã phân
tích ở trên) khơng cịn con đường nào khác là phải cùng nhau thiết lập một cơ chế
liên kết hệ thống chặt chẽ nhằm vừa phát huy được các ưu điểm, lợi thế vốn có của
mình lại vừa khắc phục được những nhược điểm cố hữu mà mỗi QTDND khơng thể
tự mình giải quyết được. Hệ thống liên kết này phải được “vận hành” một cách
đồng bộ và tồn diện thơng qua cơ chế liên kết kinh tế giữa các đơn vị cấu thành
của bộ phận trực tiếp hoạt động kinh doanh phục vụ thành viên là QTDND cơ sở QTDKV – QTDTW (nay là Ngân hàng Hợp tác xã) và các tổ chức cung cấp dịch vụ
tài chính hỗ trợ; đồng thời thông qua bộ phận tổ chức liên kết phát triển hệ thống có
chức năng đại diện bảo vệ quyền lợi, định hướng phát triển, cung cấp dịch vụ tư vấn
thông tin, thực hiện kiểm toán, quản lý quỹ và đào tạo nguồn nhân lực cho toàn hệ
thống QTDND.
Trong cơ chế liên kết kinh tế, QTDTW và các doanh nghiệp cung cấp dịch vị
tài chính hỗ trợ hoạt động theo nguyên tắc không cạnh tranh mà hỗ trợ cho các
QTDND nâng cao hiệu quả hoạt động của mình nhằm phục vụ thành viên của các
QTDND cơ sở ngày một tốt hơn, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh và thúc đẩy
sự phát triển của từng QTDND cơ sở cũng như toàn hệ thống. Các QTDND cơ sở là
chủ sở hữu và cũng chính là khách hàng của tổ chức kinh tế nói trên; đồng thời
QTDND cơ sở chính là nơi tạo ra nguồn thu nhập căn bản cho hệ thống QTDND.
Chính vì vậy, chỉ khi các QTDND cơ sở hoạt động tốt thì hệ thống QTDND mới
phát triển tốt. Trong khi đó bộ phận tổ chức liên kết phát triển hệ thống tuy không
trực tiếp tiến hành các hoạt động kinh tế nhưng có chức năng hỗ trợ và bảo đảm cho
các thành viên (nhất là đối với QTDND cơ sở) cũng như tồn hệ thống có khả năng
phát triển an tồn và bền vững.
Khi đối chiếu với q trình hình thành và phát triển của các NHTM, ta thấy
một điểm khác biệt hết sức căn bản đó là: Các NHTM đầu tiên được hình thành tại


13
trụ sở chính, sau đó tùy theo sự phát triển trong quá trình hoạt động thì mới thành
lập các Chi nhánh, Văn phịng đại diện, Cơng ty con trực thuộc... đồng thời mọi

hoạt động của NHTM đều do bộ phận đầu não ở trụ sở chính chỉ đạo điều hành;
Trong khi đó, hệ thống QTDND lại được hình thành, phát triển và vận động theo xu
hướng ngược lại, các QTD cơ sở là những hạt nhân đầu tiên ra đời và cũng chính họ
là người chủ sở hữu góp vốn thành lập nên các TCTD hợp tác dưới hình thức liên
hiệp HTX và tổ chức liên kết phát triển hệ thống nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động an
toàn và phát triển bền vững; Mặt khác, các quyết định liên quan đến xu thế vận
động và phát triển của hệ thống QTDND đều được thông qua từ dưới lên theo
nguyên tắc dân chủ. Đây chính là đặc trưng căn bản khác biệt về mơ hình tổ chức
của các QTDND so với loại hình TCTD khác.
1.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
QTDND là một loại hình TCTD hợp tác, vì vậy nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của QTDND cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc chung về tổ chức và hoạt
động của HTX như sau:
- Tự nguyện gia nhập và ra Quỹ tín dụng nhân dân.
Cũng như các loại hình HTX khác, QTDND là một tổ chức kinh tế hợp tác do
các thành viên tự nguyện thành lập để hỗ trợ cho các thành viên được tiếp cận với các
dịch vụ tài chính - ngân hàng một cách thuận tiện với giá cả có thể chấp nhận được
nhằm nâng cao hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất của chính bản thân
họ. Vì vậy, các thành viên đều có thể tự nguyện gia nhập hoặc ra khỏi QTDND theo
quy định tại Điều lệ của QTDND; khi thành viên xét thấy QTDND là tổ chức có thể
giúp họ nâng cao hiệu quả hoạt động của bản thân họ thì tự nguyện tham gia; khi
khơng cịn muốn tham gia hoặc xét thấy QTDND khơng tạo điều kiện thuận lợi cho
mình thì được quyền ra khỏi QTDND. Chỉ khi quán triệt tốt nguyên tắc này thì
QTDND mới có thể thu hút được đơng đảo thành viên tham gia.
- Quản lý dân chủ và bình đẳng
Với mục tiêu hoạt động là phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành
viên nhằm hỗ trợ các thành viên nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ và cải thiện đời sống, QTDND là một loại hình tổ chức kinh tế dân



14
chủ rất đặc thù so với các TCTD khác. Trong các loại hình TCTD khác, những
người chủ sở hữu và khách hàng là các chủ thể khác nhau; trong khi đó tại các
QTDND thì các thành viên vừa là những người đồng chủ sở hữu lại vừa là khách
hàng của TCTD do chính họ thành lập. Vì vậy, để đảm bảo việc quán triệt mục tiêu
tương trợ đối với mọi thành viên thông qua các hoạt động kinh tế chung của
QTDND thì QTDND phải được quản lý dân chủ và bình đẳng. Với ngun tắc này
mọi thành viên đều có quyền tham gia quản lý kiểm tra giám sát QTDND và có
quyền ngang nhau trong biểu quyết các vấn đề của QTDND mà khơng phụ thuộc
vào số vốn góp nhiều hay ít. Đây chính là khác biệt căn bản nhất của loại hình
QTDND với các loại hình TCTD khác.
- Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi
QTDND là một tổ chức kinh tế tập thể do các thành viên tự nguyện góp vốn
thành lập nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên.
Vì vậy, cũng như bất kỳ các loại hình tổ chức kinh tế khác, QTDND cũng phải tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Lịch sử phát triển loại
hình kinh tế hợp tác nói chung và QTDND nói riêng ở các nước trên thế giới đều
chứng minh một điều hết sức rõ ràng là chỉ có các tổ chức kinh tế hợp tác được tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tự chịu trách nhiệm (không hưởng sự bao
cấp từ bất kỳ một tổ chức nào), đồng thời đảm bảo được lợi ích của cả tổ chức hợp
tác của thành viên thì mới có khả năng đứng vững trong cơ chế thị trường.
- Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển của Quỹ
tín dụng nhân dân
Như đã nêu ở trên, QTDND là một TCTD hợp tác hoạt động với mục tiêu
chủ yếu là tương trợ thành viên nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong khi đó mỗi thành viên của QTDND lại là một chủ thể kinh tế độc lập. Vì vậy,
nguyện vọng lớn nhất của họ là thu được hiệu quả kinh tế ngày càng cao, đồng thời
có tính lâu dài và ổn định từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân chứ
không phải là việc được hưởng cổ tức cao nhất thông qua hoạt động của QTDND.
Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó thì họ cần được hỗ trợ một cách thuận

tiện, thường xuyên và lâu dài thông qua việc vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh


×