Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Lịch sử: Hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.98 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ VĂN PHONG

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐOÀN CHUYÊN GIA
QUÂN SỰ VIỆT NAM TẠI LÀO
TỪ NĂM 1959 ĐẾN NĂM 1975

Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 9 22 90 13

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI, 2021


Cơng trình được hồn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Trần Đức Cường
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hữu Cát
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Ngọc Cơ
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Văn Sáu

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại:
Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam,
477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Vào hồi……giờ……phút, ngày…..…tháng…...năm 2021


Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.

Lê Văn Phong, Đại tướng Võ Nguyên Giáp với liên minh chiến đấu
Việt Nam - Lào (1969-1972), Tạp chí Lịch sử quân sự, số 5/2018,
tr.22-26.

2.

Le Van Phong, Military Advisor Mission 959 and Its International
Duties in Laos in 1959-1975 Period, Vietnam Social Sciences,
No.4/2019, p.46-58.

3.

Lê Văn Phong, 60 năm đường Trường Sơn - đường Hồ Chí Minh Dấu ấn sâu đậm của mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Tạp chí
Cộng sản (Chuyên đề cơ sở), số 4/2019, tr.87-91.

4.

Lê Văn Phong, Chủ tịch Hồ Chí Minh với qn tình nguyện và
chun gia quân sự Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quốc tế tại Lào,
Tạp chí Lịch sử quân sự, số 6/2019, tr.8-17.

5.


Lê Văn Phong, Các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam giúp cách
mạng Lào xây dựng lực lượng vũ trang (1959-1975), Tạp chí Lịch sử
quân sự, số 7/2020, tr.50-58.

6.

Lê Văn Phong, Hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt
Nam tại Lào trong giai đoạn chống chiến lược “chiến tranh đặc
biệt” của đế quốc Mỹ (1959-1968), Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số
1/2021, tr. 57-68.

7.

Lê Văn Phong, Đồng chí Cayxỏn Phơmvihản với qn tình nguyện
và chun gia qn sự Việt Nam (1945-1975), Tạp chí Lịch sử quân
sự, số 3/2021, tr.113-120.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tình đồn kết chiến đấu Việt Nam - Lào hình thành từ rất sớm, được
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Cay-xỏn Phơm-vi-hản, Chủ tịch Xu-pha-nuvơng đặt nền móng, được các thế hệ lãnh đạo hai Đảng, hai Nhà nước và
nhân dân hai nước dày công vun đắp, phát triển tới đỉnh cao trong năm đấu
tranh giải phóng dân tộc.
Bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, phát huy thành tích,
kết quả của quân tình nguyện Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp
(1945-1954) và lực lượng cố vấn quân sự những năm đầu chống Mỹ (19541958), năm 1959, trên cơ sở thỏa thuận cấp cao giữa cách mạng hai nước
Việt Nam - Lào, Tổng Quân ủy và Bộ Quốc phòng Việt Nam quyết định
thành lập Đoàn chuyên gia quân sự 959 thực hiện nhiệm vụ quốc tế tại Lào.

Tiếp đó, đáp ứng yêu cầu phát triển liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào lên
tầm cao mới và theo yêu cầu của cách mạng Lào, Đoàn chuyên gia quân sự
463 (4/1963), Đoàn chuyên gia quân sự và quân tình nguyện 565 (5/1965) lần
lượt được thành lập, được cử sang hoạt động tại Lào.
Cùng với lực lượng qn tình nguyện, các đồn chun gia quân sự Việt
Nam tại Lào là một trong những lực lượng đặc biệt của Quân đội Nhân dân
Việt Nam. Trong suốt những tháng năm chiến đấu chống thù chung, quán
triệt chủ trương, đường lối đoàn kết quốc tế của Đảng và phương châm chiến
lược “Giúp bạn là mình tự giúp mình” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các đồn
chun gia quân sự Việt Nam luôn nêu cao tinh thần quốc tế vơ sản trong
sáng, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, đã cùng quân đội và nhân dân Lào
chiến đấu, chiến thắng, lập nhiều chiến cơng hiển hách, góp phần hoàn thành
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Lào và tác động tích cực đối với
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam và nhân dân
Campuchia.
Đi đôi với nhiệm vụ giúp cách mạng Lào xây dựng, tổ chức lực lượng
vũ trang về mọi mặt, các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam đã giúp cách
mạng Lào xây dựng, phát triển chiến tranh nhân dân chống lại các chiến lược
chiến tranh của Mỹ và tay sai; đồng thời, tham mưu, đề xuất với cách mạng
Lào phối hợp với cách mạng Việt Nam chống thù chung. Chính nhờ sự giúp
đỡ tận tình, hiệu quả của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam, cách mạng
Lào đã có một lực lượng vũ trang vững mạnh, một thế trận chiến tranh nhân
dân vững chắc, phù hợp điều kiện thực tế của cách mạng Lào trong thế chiến
lược chung của cách mạng ba nước Đông Dương chống đế quốc Mỹ xâm
lược.
Có thể nói, sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang cách mạng
Lào với các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam là tài sản vô giá của mối quan
1



hệ đặc biệt. Tuy nhiên cho đến nay, trong các cơng trình nghiên cứu đã cơng
bố, vị trí, vai trị và những đóng góp của các đồn chun gia qn sự Việt
Nam hoạt động tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975 chưa được thể hiện một
cách hệ thống trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu riêng nào. Từ thực tiễn này,
chúng tôi cho rằng, đi sâu nghiên cứu, làm rõ q trình hoạt động của các
đồn chun gia qn sự Việt Nam tại Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
là vấn đề cấp thiết. Không những thế, việc thực hiện tốt một cơng trình như
đã nêu sẽ tạo cơ sở để thực hiện tốt hơn chế độ, chính sách đối với các cựu
chuyên gia quân sự, đồng thời qua đó đúc kết một số kinh nghiệm đối với các
đồn chuyên gia quân sự sang giúp Quân đội Nhân dân Lào trong giai đoạn
hiện nay ngày càng hiệu quả, góp phần thắt chặt hơn nữa tình đồn kết chiến
đấu đặc biệt giữa quân đội hai nước Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam.
Ngồi tính cấp thiết trên, trong giai đoạn hiện nay, tình hình quốc tế,
khu vực và trong nước có những diễn biến phức tạp, khó lường. Bên cạnh sự
chống phá về nhiều mặt của kẻ thù, tình đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào
trong những năm kháng chiến trước đây đã bị xuyên tạc, đặc biệt trong việc
Đảng, Nhà nước và Quân đội Nhân dân Việt Nam cử các đồn chun gia
qn sự và qn tình nguyện sang giúp đỡ cách mạng Lào. Do đó, việc làm
rõ sự giúp đỡ vô tư, trong sáng trên tinh thần quốc tế vơ sản cao cả của các
đồn chun gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975 là đặc
biệt quan trọng, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc để bảo vệ
thành quả cách mạng cũng như liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào đã giành
được, từ đó xây dựng, phát triển lên một tầm cao mới, phù hợp với nguyện
vọng chính đáng của quân đội và nhân dân hai nước.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, tơi quyết định chọn “Hoạt động
của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm
1975” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án Tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựng lại và làm rõ quá trình hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự

Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975, từ đó rút ra những kinh
nghiệm vận dụng cho hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Hai là, làm rõ những yếu tố tác động tới hoạt động của các đoàn chuyên
gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975.
Ba là, làm rõ sự ra đời, xây dựng, phát triển các đoàn chuyên gia quân sự
về mọi mặt và quá trình hoạt động của các đồn chun gia qn sự Việt
Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975, qua hai giai đoạn 1959-1968 và
1969-1975.
2


Bốn là, rút ra nhận xét và đúc kết một số kinh nghiệm từ q trình hoạt
động của các đồn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến
năm 1975.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là q trình hoạt động của các đồn
chun gia qn sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Từ năm 1959 đến năm 1975. Năm 1959 là năm đoàn
chuyên gia quân sự đầu tiên được thành lập sang hoạt động tại Lào; năm
1975 là năm cách mạng Lào giành thắng lợi hoàn toàn đánh dấu bằng sự ra
đời của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (2/12/1975). Đây cũng là năm
đoàn chuyên gia quân sự cuối cùng giúp cách mạng Lào kháng chiến chống
Mỹ kết thúc thắng lợi nhiệm vụ rút về nước.
Về không gian: Đề tài giới hạn không gian chủ yếu trên đất Lào và có sự
liên hệ chặt chẽ với cách mạng Việt Nam. Bởi quá trình hoạt động của các
đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam trên đất Lào vừa là thực hiện nhiệm vụ

quốc tế, vừa thực hiện nhiệm vụ đấu tranh giải phóng dân tộc.
Về nội dung nghiên cứu: Làm rõ cơ cấu tổ chức, q trình hoạt động và
những đóng góp cụ thể của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam đối với
cách mạng Lào trên một số lĩnh vực chủ yếu; đánh giá kết quả, hạn chế, từ đó
nêu lên một số đặc điểm và đúc kết một số kinh nghiệm từ q trình hoạt
động của các đồn chun gia qn sự Việt Nam tại Lào trong những năm
1959-1975.
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sưu tầm, hệ thống hóa và thẩm định
độ chính xác những tài liệu tổng kết về các đoàn chuyên gia quân sự Việt
Nam tại Lào thời kỳ chống Mỹ; hồi ký của các vị lãnh đạo Lào và của cựu
chuyên gia quân sự Việt Nam; tham khảo các cơng trình biên soạn về lịch sử
cách mạng Việt Nam, lịch sử cách mạng Lào và lịch sử quan hệ đặc biệt Việt
Nam - Lào, Lào - Việt Nam. Các tài liệu này hiện được lưu trữ tại Thư viện
Quân đội, Thư viện Quốc gia, Thư viện Viện Lịch sử quân sự Việt Nam,
Viện Lịch sử Đảng (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh), Viện Sử học,
Viện Nghiên cứu Đông Nam Á (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam).
Đặc biệt là nguồn tài liệu lưu trữ ở Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng (K4),
Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng,v.v…
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
3


về đoàn kết quốc tế, về liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào, về chiến tranh
nhân dân, về xây dựng hậu phương và quân đội làm cơ sở cho việc nghiên
cứu đề tài luận án.
Phương pháp nghiên cứu: Nhằm đạt được mục đích đề ra, nghiên cứu

sinh vận dụng phương pháp liên ngành, trong đó phương pháp chủ yếu được
sử dụng là phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp lơgic; bên cạnh đó
là phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
chuyên gia,v.v... Phương pháp thống kê cũng được nghiên cứu sinh sử dụng để
làm rõ những nội dung nghiên cứu đề tài luận án đặt ra.
Về hướng tiếp cận: Nghiên cứu hoạt động của các đoàn chuyên gia quân
sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975 đề tài tiếp cận dưới góc độ
lịch sử quan hệ quốc tế, lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, lịch sử liên
minh chiến đấu Việt Nam - Lào, lịch sử quân sự Việt Nam và lịch sử tổ chức
quân sự (q trình xây dựng, phát triển các đồn chun gia quân sự).
5. Đóng góp của đề tài
Cung cấp hệ thống tư liệu, tài liệu khai thác từ nhiều nơi, nhiều nguồn
khác nhau, đặc biệt là hệ thống tư liệu gốc khai thác tại các trung tâm lưu trữ
của Nhà nước và Bộ Quốc phòng liên quan đến hoạt động của các đoàn chuyên
gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975.
Phục dựng lại hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại
Lào từ năm 1959 đến năm 1975, qua hai giai đoạn: 1959-1968 và 1969-1975.
Góp thêm nhận xét về q trình hoạt động của các đoàn chuyên gia quân
sự Việt Nam tại Lào trên cả hai phương diện kết quả đạt được và những hạn
chế còn tồn tại, làm rõ nguyên nhân của những kết quả và hạn chế đó, từ đó
chỉ rõ đặc điểm, tính chất hoạt động của các đồn chun gia quân sự từ năm
1959 đến năm 1975.
Đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình hoạt động của các đoàn
chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần tổng kết q trình thực hiện nhiệm vụ quốc tế của
Quân đội Nhân dân Việt Nam với thực tế là hoạt động của các đoàn chuyên
gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975.
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm những luận cứ khoa học cho

việc bổ sung, tìm ra những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng hoạt động
của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào trong thời gian tới.
Cung cấp cơ sở lý luận để phản bác lại những luận điệu xuyên tạc về
quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam và việc Đảng, Nhà nước,
Quân đội Nhân dân Việt Nam cử các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam
sang hoạt động tại Lào.
4


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng đối với Quân ủy Trung
ương, Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị trong Quân đội Nhân dân Việt
Nam để xây dựng, củng cố tình đoàn kết chiến đấu đặc biệt Việt Nam - Lào
thời kỳ mới.
Thực hiện thành công luận án là cơ sở để thực hiện tốt hơn chế độ, chính
sách đối với các cựu chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào.
Luận án có ý nghĩa quan trọng đối với việc tuyên truyền, nghiên cứu, giảng
dạy lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, lịch sử liên minh chiến đấu Việt Nam
- Lào và lịch sử tổ chức quân sự Việt Nam thời kỳ hiện đại.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
* Nhóm cơng trình nghiên cứu về mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào,
Lào - Việt Nam, nổi bật là: Quan hệ Việt - Lào, Lào - Việt, Nxb CTQG, Hà
Nội, 1993; Quan hệ đặc biệt, hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào trong giai

đoạn 1954-2000 của tác giả Lê Đình Chỉnh, Nxb CTQG, Hà Nội, 2007; Kỷ
yếu hội thảo quốc tế Các sự kiện lịch sử Trung Lào trong quan hệ đặc biệt
Việt - Lào, Quảng Trị (9/2009); Đảng Nhân dân Cách mạng Lào - Đảng Cộng
sản Việt Nam, Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam
(1930-2007), Nxb CTQG, Hà Nội, 2011,v.v..., không chỉ cung cấp nhiều tư
liệu quý về quan hệ Việt Nam - Lào mà còn cung cấp nhiều sự kiện về quân
tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào.
* Nhóm cơng trình nghiên cứu về tình đồn kết chiến đấu đặc biệt Việt
Nam - Lào, Lào - Việt Nam, có thể kể đến: Liên minh đoàn kết chiến đấu Việt
Nam - Lào - Campuchia, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1983; Liên minh chiến đấu
Việt - Lào trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) - Lịch
sử và kinh nghiệm của tác giả Nguyễn Xuân Ớt, Viện Lịch sử Đảng, Học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2006; Viện Khoa học xã hội Quốc gia
Lào - Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Liên minh chiến đấu Lào - Việt Nam
trên chiến trường Cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng, Nxb KHXH, Hà Nội,
2009; Đoàn kết liên minh chiến đấu đặc biệt giữa Quân đội hai nước Lào Việt Nam, Việt Nam - Lào - Thực tiễn và bài học lịch sử, Nxb CTQG, Hà
5


Nội, 2013,v.v... Những cơng trình trên đã phản ánh rõ nét liên minh chiến đấu
Việt Nam - Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và phần nào đó làm rõ vai
trị của qn tình nguyện cũng như các đồn chun gia qn sự Việt Nam tại
Lào.
* Nhóm cơng trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến chuyên gia quân
sự Việt Nam tại Lào, tiêu biểu là: Lịch sử các đoàn quân tình nguyện và
chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào (1945-1975), Nxb QĐND, Hà Nội,
1999; Lịch sử quân tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975), Nxb QĐND, Hà Nội, 2005;
Quân tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam giúp Lào - Biểu tượng
tình đồn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu Việt - Lào”, Nxb QĐND, Hà Nội

2010,v.v... Đây là những cơng trình có ý nghĩa trực tiếp đối với luận án, cung
cấp nhiều tư liệu quý và phần nào đó đã làm rõ hoạt động của từng đoàn
chuyên gia quân sự riêng lẻ. Kết quả nghiên cứu của những cơng trình này sẽ
được nghiên cứu sinh chắt lọc, kế thừa vào quá trình nghiên cứu luận án.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Tiêu biểu như cuốn Xây dựng một nước Lào hịa bình, độc lập và chủ
nghĩa xã hội của tác giả Cay-xỏn Phôm-vi-hản, được dịch ra tiếng Việt và
được Nxb Sự thật ấn hành năm 1978; Những bài học chọn lọc về quân sự của
Đại tướng Khăm-tày Xi-phăn-đon (nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, từ
năm 1998 đến năm 2006 là Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào),
được dịch ra tiếng Việt và được Nxb QĐND ấn hành năm 1986; Lịch sử
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, được dịch ra tiếng Việt và được Nxb
CTQG ấn hành năm 2005. Bên cạnh đó là những cơng trình do Cục Khoa học
Lịch sử qn sự Bộ Quốc phòng Lào phối hợp với Viện Lịch sử quân sự Việt
Nam tổ chức nghiên cứu, xuất bản như: Lịch sử kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược của lực lượng vũ trang và nhân dân các tỉnh
Hạ Lào (1945-1975), Viêng Chăn, 2005; Lịch sử kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược của nhân dân và lực lượng vũ trang các tỉnh
Thượng Lào (1945-1975), Viêng Chăn, 2007; Lịch sử kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược của nhân dân và lực lượng vũ trang
các tỉnh Trung Lào (1945-1975), Viêng Chăn, 2012; Lịch sử đường Hồ Chí
Minh trên đất Lào (1960-1975), Viêng Chăn, 2017,v.v....
Cùng với những cơng trình của các nhà lãnh đạo, các học giả và cơ quan
của Lào, quan hệ Việt - Lào, liên minh chiến đấu Việt - Lào và sự có mặt của
bộ đội Việt Nam trên đất Lào cũng được nhiều học giả nước ngồi đề cập
như: Giơ-dép A.Am-tơ, Lời phán quyết về Việt Nam (tiếng nói của một cơng
dân) (Nguyễn Tấn Cưu dịch), Nxb QĐND, Hà Nội, 1985; Ga-bri-en Côn-cô,
Giải phẫu một cuộc chiến tranh (Việt Nam, Mỹ và kinh nghiệm lịch sử hiện
đại) (Nguyễn Tấn Cưu dịch), Nxb QĐND, Hà Nội, 1989; George C.Herring,
6



Cuộc chiến dài ngày nhất của nước Mỹ, xuất bản lần đầu tại Mỹ vào năm
1985, được Lê Phương Thúy dịch, Nxb CTQG ấn hành năm 1998,v.v...
Ngồi ra cịn một số cơng trình liên quan đến chủ đề luận án nghiên cứu như:
Langer, Paul F. and Zasloff, Joseph J. (1970), North Vietnam and the Pathet
Lao: Partners in the struggle for Laos [Bắc Việt và Pathet Lào: Liên minh
chiến đấu vì Lào] Cambridge, Mass.: Harvard University Press; Adams, Nina
S., McCoy, Alfred W., eds. (1970), Laos: War and Revolution [Lào: Chiến
tranh và cách mạng], Harper Colophon Book Series, CN 221, New York,
Harper and Row; D.Welsh (1981), The history of the Vietnam war [Lịch sử
chiến tranh Việt Nam], London: Bison books limited; Hung Manh Nguyen
(1987), The Vietnam war in retrospect: Its nature and some lessons [Nhìn lại
cuộc chiến tranh Việt Nam - Bản chất và bài học], Westport: Greenwood
Press; Chinnery P.D (1994), The secret war in Laos 1967-1968 [Cuộc chiến bí
mật ở Lào những năm 1967-1968], England: Airlife; Evans, Grant (ed.) (2000),
Laos Culture and Society [Lào: Văn hoá và xã hội], Institute of Southeast
Asian Studies, Singapore; Grant Evans, (2002), A Short History of Laos: the
Land in between [Lược sử Lào: Vùng đất nằm kẹp giữa], Silkworm Books,
Thailand,v.v… Nhìn chung, những cơng trình này tuy ít đề cập trực tiếp tới
hoạt động của quân tình nguyện và các đồn chun gia qn sự Việt Nam tại
Lào nhưng đã cung cấp nhiều tư liệu quý và gợi mở nhiều vấn đề giúp nghiên
cứu sinh có thể tham khảo, kế thừa trong quá trình nghiên cứu luận án.
1.2. Những vấn đề liên quan đến đề tài đã được các cơng trình
nghiên cứu, làm rõ
Thứ nhất, về tư liệu: Các học giả trong và ngoài nước đã khai thác được
nhiều tư liệu lưu trữ tại các trung tâm lưu trữ lớn của Việt Nam như Cục Lưu
trữ Văn phòng Trung ương Đảng, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, Viện
Lịch sử quân sự Việt Nam và lưu trữ ở nước ngoài, đặc biệt là ở Mỹ liên quan
đến quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào nói chung cũng như liên minh chiến đấu

Việt Nam - Lào, về qn tình nguyện và chun gia qn sự nói riêng. Bên
cạnh đó cịn phải kể tới các cuốn hồi ký của các nhân vật, đặc biệt là những
nhân vật có nhiều đóng góp cho quan hệ đặc biệt và liên minh chiến đấu Việt
Nam - Lào đã được các nhà nghiên cứu sưu tầm, phân tích, xử lý nhằm phục
vụ cho mục đích nghiên cứu. Những khối tài liệu này không chỉ soi rọi nhiều
vấn đề lịch sử mà còn gợi mở một số nội dung về liên minh chiến đấu Việt
Nam - Lào, Lào - Việt Nam.
Thứ hai, về phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan hệ đoàn kết đặc
biệt Việt Nam - Lào nói chung, liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào, về hoạt
động của quân tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào nói
riêng, ngồi những cơng trình sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với
phương pháp lôgic là chủ yếu, một số nghiên cứu đã sử dụng đạt hiệu quả cao
7


bằng phương pháp nghiên cứu liên ngành như: Chính trị học, Khoa học quân
sự, Xã hội học, Dân tộc học,v.v… Đây là đóng góp nổi bật của các cơng trình
nghiên cứu xuất bản trong những năm gần đây.
Thứ ba, về nội dung: Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
cũng như ở nước ngoài về cơ bản đã góp phần phục dựng sinh động mối quan
hệ và tình đồn kết chiến đấu đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam qua
từng thời kỳ lịch sử, dưới nhiều góc độ, chiều kích khác nhau và có những
đánh giá, nhận xét sâu sắc về mối quan hệ đặc biệt, về liên minh chiến đấu
giữa quân đội và nhân dân hai nước cũng như đúc kết những kinh nghiệm
quý báu về mối quan hệ đặc biệt này, tiêu biểu như dự án Lịch sử quan hệ
đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930-2007). Bên cạnh đó, các cơng
trình do Viện Lịch sử qn sự Việt Nam và Cục Khoa học Lịch sử quân sự
Bộ Quốc phòng Lào phối hợp tổ chức nghiên cứu, biên soạn đã phần nào mô
tả được sự ra đời và hoạt động của quân tình nguyện và chuyên gia quân sự
Việt Nam tại Lào trong những năm kháng chiến chống Mỹ của hai dân tộc.

Cùng với đó cịn phải kể đến các luận văn, luận án, chuyên luận của các nhà
nghiên cứu đã công bố phần nào giới thiệu về hoạt động riêng lẻ của từng
đồn qn tình nguyện, từng đồn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào hay
hoạt động của quân tình nguyện và chuyên gia quân sự của một tỉnh cụ thể tại
chiến trường Lào như: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,v.v...
Những cơng trình này giúp nghiên cứu sinh có cái nhìn tồn diện hơn về
truyền thống đoàn kết giữa hai dân tộc Việt Nam - Lào trong những năm
tháng kháng chiến trước đây cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc ngày nay.
1.3. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết
Một là, hệ thống hóa tư liệu, tài liệu từ nhiều nơi, nhiều nguồn khác
nhau liên quan đến quá trình hoạt động của các đồn chun gia qn sự Việt
Nam tại Lào, đặc biệt là những tư liệu gốc lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ Bộ
Quốc phòng, Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, Trung tâm lưu trữ
quốc gia III, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Viện Lịch sử Đảng (Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh), Viện Sử học, Viện Nghiên cứu Đơng Nam
Á (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam), trên cơ sở đó phục dựng lại
q trình hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào từ
năm 1959 đến năm 1975.
Hai là, bối cảnh lịch sử và những yếu tố tác động tới quá trình hoạt động
của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào, đó là truyền thống đồn
kết chiến đấu Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam trước năm 1959; tình hình
quốc tế, khu vực; những âm mưu, thủ đoạn của đế quốc Mỹ đối với Lào và
Việt Nam cũng như chủ trương, đường lối của Đảng Lao động Việt Nam và
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về tăng cường đoàn kết chiến đấu Việt Nam
8


- Lào, Lào - Việt Nam, đặc biệt là những đặc điểm về địa lý, lịch sử, văn hóa,
xã hội của Lào, qua đó khẳng định sự liên minh chiến đấu, sự giúp đỡ lẫn

nhau giữa cách mạng hai nước là một tất yếu đảm bảo cho thắng lợi của cách
mạng mỗi nước trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù chung. Bởi những yếu tố
này đã tác động trực tiếp, toàn diện tới hoạt động và khả năng hoàn thành
nhiệm vụ của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào những năm
chống Mỹ.
Ba là, quá trình tổ chức, xây dựng các đoàn chuyên gia quân sự Việt
Nam gắn với tiến trình cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân
Lào. Bởi sự phát triển của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào
luôn gắn chặt với yêu cầu thực tiễn cách mạng Lào phối hợp với cách mạng
Việt Nam chống thù chung.
Bốn là, những đóng góp chủ yếu của các đồn chun gia qn sự Việt
Nam đối với cách mạng Lào trong xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng,
xây dựng lực lượng vũ trang trung lập yêu nước, trong xây dựng và phát triển
chiến tranh nhân dân chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ
(chiến tranh đặc biệt 1959-1968, chiến tranh đặc biệt tăng cường 1969-1973)
và quá trình giúp cách mạng Lào đấu tranh giành chính quyền những năm
1973-1975. Bên cạnh đó, luận án cịn phân tích sự tác động của cách mạng
Lào đối với cách mạng Việt Nam thông qua sự giúp đỡ của các đoàn chuyên
gia quân sự bằng những sự kiện lịch sử tiêu biểu, cụ thể.
Năm là, nhận xét về những kết quả đạt được và những mặt cịn hạn chế,
từ đó chỉ rõ đặc điểm và đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình hoạt
động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến
năm 1975.
* Tiểu kết chương 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, nghiên cứu
sinh đã đánh giá kết quả của các cơng trình đạt được trên cả phương diện “nội
dung”, “tư liệu” và “phương pháp nghiên cứu”, tìm ra những điểm, những nội
dung có thể tham khảo, kế thừa; đồng thời, chỉ ra những “khoảng trống” các
cơng trình nghiên cứu đã cơng bố chưa đề cập; từ đó xác định những vấn đề,
những nội dung luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết. Bên cạnh đó, tổng

quan tình hình nghiên cứu giúp nghiên cứu sinh lựa chọn được phương pháp
nghiên cứu phù hợp với đề tài “Hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự
Việt Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975”; có cơ sở về mặt lý luận và
thực tiễn để rút ra đặc điểm, đánh giá kết quả đạt được cũng như chỉ ra những
hạn chế còn tồn tại và đúc kết những bài học kinh nghiệm mang tính gợi mở
đối với các đồn chun gia qn sự sang hoạt động tại Lào trong giai đoạn
hiện nay.

9


Chương 2
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐOÀN CHUYÊN GIA QUÂN SỰ
VIỆT NAM TẠI LÀO TỪ NĂM 1959 ĐẾN NĂM 1968
2.1. Những yếu tớ tác động đến hoạt động của các đồn chuyên gia
quân sự Việt Nam tại Lào (1959-1968)
2.1.1. Truyền thống đoàn kết chiến đấu đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào Việt Nam trước năm 1959: Cùng nằm trên bán đảo Đơng Dương, do có
nhiều điểm tương đồng về địa lý, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt
là nhiều lần chung vận mệnh lịch sử, từ rất sớm hai nước Việt Nam - Lào,
Lào - Việt Nam đã đồn kết bên nhau chống thù chung, hình thành nên tình
đồn kết chiến đấu đặc biệt, phát triển tới tỉnh cao trong những năm đấu tranh
giải phóng dân tộc với sự xuất hiện của qn tình nguyện (1945-1954) và
Đồn cố vấn quân sự 100 (1954-1958). Đây là cơ sở để các đoàn chuyên gia
quân sự Việt Nam kế thừa trong q trình hoạt động tại Lào.
2.1.2. Tình hình q́c tế, khu vực: Trong những năm 1959-1968, tình
hình quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp. Trong khi đó, nét nổi bật của tình
hình khu vực giai đoạn này là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam,
Lào diễn ra mạnh mẽ; Campuchia đi theo con đường trung lập. Ngày
8/8/1967, 5 nước là Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Singapore và Philippines
họp ở Băng Cốc, thành lập “Hiệp hội các nước Đơng Nam Á” (ASEAN) với

mục đích nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giữ gìn hịa bình ở khu vực.
Đối với chiến tranh Việt Nam, các nước ASEAN đứng về phía Mỹ và một số
nước ít nhiều dính líu vào cuộc chiến bằng cách đưa quân chiến đấu hoặc đơn
vị hậu cần sang tham chiến tại chiến trường Việt Nam như Thái Lan,
Philippines...
2.1.3. Âm mưu của Mỹ đối với Lào và Việt Nam: Ở Lào, đế quốc Mỹ
tiến hành chiến lược “chiến tranh đặc biệt” với các hành động khủng bố, đàn áp
các lực lượng cách mạng. Trong khi đó ở miền Nam Việt Nam, từ cuối năm
1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngơ Đình Diệm bị thất bại,
đế quốc Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “chiến tranh đặc biệt”. Từ đầu
năm 1965, trước sự phá sản của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, Mỹ tiến
hành chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, dùng không quân và hải
quân đánh phá miền Bắc nhằm ngăn chặn sự chi viện từ miền Bắc vào miền
Nam; cô lập và đè bẹp cách mạng miền Nam...
2.1.4. Chủ trương của Đảng Lao động Việt Nam và Đảng Nhân dân
Lào về tăng cường đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam: Từ
10


năm 1959 đến năm 1968, bằng nhiều chỉ thị, nghị quyết đúng đắn, liên minh
chiến đấu Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam được đẩy mạnh với sự thống nhất
cao về chủ trương, đường lối giữa Đảng Lao động Việt Nam với Đảng Nhân
dân Lào. Đây là nhân tố tác động trực tiếp tới quá trình hoạt động của các đoàn
chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào.
2.1.5. Đặc điểm về địa lý, lịch sử, văn hóa, xã hội Lào: Là nước nằm sâu
trong lục địa, thuộc khu vực Đơng Nam Á, Lào tiếp giáp với 5 nước: phía bắc
giáp Trung Quốc, phía tây bắc giáp Myanma, phía tây giáp Thái Lan, phía
đơng giáp Việt Nam và phía nam giáp Campuchia. Bên cạnh địa hình khá
phức tạp, Lào là đất nước có lịch sử, văn hóa, xã hội phong phú và đa dạng...
Những yếu tố trên tác động trực tiếp, sâu sắc đến quá trình ra đời, xây

dựng, phát triển cũng như hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt
Nam tại Lào từ năm 1959 đến năm 1968.
2.2. Góp phần giúp cách mạng Lào đánh thắng chiến lược “chiến
tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ (1959-1968)
2.2.1. Sự ra đời, phát triển của các đoàn chuyên gia quân sự Việt
Nam tại Lào
2.2.1.1. Các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam ra đời, từng bước phát
triển về lực lượng: Thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, ngày 12/9/1959, Bộ Quốc phòng Việt
Nam ra Quyết định số 446/QĐ-QP, thành lập Đoàn chuyên gia quân sự 959;
ngày 15/4/1963, Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng Việt Nam quyết
định thành lập Đoàn chuyên gia quân sự 463 giúp Quân khu Cánh đồng
Chum - Xiêng Khoảng; ngày 19/5/1965, tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh,
Đồn chun gia qn sự và qn tình nguyện mang phiên hiệu Đoàn 565
được thành lập giúp Quân khu Nam Lào. Từ năm 1959 đến năm 1968, theo
diễn biến của chiến trường Lào, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phịng Việt
Nam thường xun kiện tồn, phát triển về lực lượng các đoàn chuyên gia
quân sự để thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2.2.1.2. Củng cố và nâng cao chất lượng mọi mặt các đoàn chuyên gia
quân sự: Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phịng
Việt Nam, Đồn chun gia qn sự 959, Đoàn chuyên gia quân sự 463, Đoàn
chuyên gia quân sự và quân tình nguyện 565 đã chú trọng xây dựng về chính
trị, quân sự, hậu cầu, kỹ thuật, xây dựng Đảng và những mặt bảo đảm khác,
qua đó nâng cao chất lượng toàn diện các đoàn chuyên gia quân sự, đảm bảo
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
11


2.2.2. Góp phần giúp cách mạng Lào xây dựng và phát triển lực lượng vũ
trang

2.2.2.1. Xây dựng chủ trương, đường lối và tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với lực lượng vũ trang cách mạng Lào: Nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của các đoàn chuyên gia quân sự là giúp Quân ủy Trung ương, Bộ
chỉ huy tối cao Lào, các quân khu, tỉnh đội và các đơn vị cơ sở về chủ trương,
đường lối và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang.
Nhìn chung, những chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch, đề án xây dựng lực lượng
vũ trang của Quân ủy Trung ương, Bộ chỉ huy tối cao, các quân khu, tỉnh đội
và đơn vị cơ sở của Lào trong những năm 1959-1968 đều có sự tham mưu, đề
xuất ý kiến và sự giúp đỡ trực tiếp của các đoàn chuyên gia quân sự Việt
Nam. Đồng thời với đó, vai trị lãnh đạo của Đảng Nhân dân Lào được khẳng
định trong quá trình xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng Lào.
2.2.2.2. Xây dựng bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích:
Nếu như trong những năm đầu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, bộ
đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân qn du kích của Lào cịn nhỏ bé, sức
chiến đấu chưa cao, trang bị thiếu thốn, được sự giúp đỡ của các đoàn chuyên
gia quân sự, đến cuối năm 1968, cả ba thứ quân của Lào đã trưởng thành, trở
thành nòng cốt trong thế trận chiến tranh nhân dân chống đế quốc Mỹ xâm
lược.
2.2.2.3. Xây dựng lực lượng vũ trang trung lập yêu nước: Lực lượng
trung lập yêu nước hình thành từ thời kỳ khủng hoảng chính trị ở Lào 19541956, đến cuối năm 1956 trở thành một xu hướng tương đối rõ rệt và được sự
ủng hộ mạnh mẽ của nhân dân. Sau cuộc đảo chính của Koong-le ngày
9/8/1960, lực lượng vũ trang trung lập yêu nước trở thành một bộ phận quan
trọng trong liên minh với lực lượng vũ trang cách mạng Lào chống “chiến
tranh đặc biệt”. Được sự giúp đỡ tận tình, hiệu quả của các đoàn chuyên gia
quân sự, lực lượng vũ trang trung lập yêu nước ở Cánh đồng Chum và Phong
Xa Lỳ có sự tiến bộ rõ rệt. Ý thức chính trị được nâng cao, quân số tăng
nhanh, tinh thần chiến đấu dũng cảm, thể hiện vai trò to lớn trong liên minh
với lực lượng vũ trang cách mạng Lào chống Mỹ.
2.2.3. Góp phần giúp cách mạng Lào xây dựng thế trận chiến tranh
nhân dân đánh thắng chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ

2.2.3.1. Mở rộng vùng giải phóng: Nổi bật là Đồn chun gia qn sự
959 giúp giải phóng Sầm Nưa, xây dựng nơi đây thành căn cứ địa Trung
ương của cách mạng Lào để chỉ đạo phong trào cả nước, tiếp đó là mở rộng
12


vùng giải phóng ở Xiêng Khoảng và nhiều nơi khác. Đồng thời, giai đoạn
này, các đoàn chuyên gia quân sự giúp Lào giải quyết vấn đề tiễu phỉ, làm
trong sạch vùng giải phóng với phương châm lấy chính trị làm gốc, quân sự
làm áp lực và kinh tế làm đòn bẩy. Thành công trong công tác tiễu phỉ ở Húa
Mường (Hủa Phăn), Pa Thí... làm cho uy tín của cách mạng Lào ngày càng
lên cao.
2.2.3.2. Giúp Quân đội Pathét Lào phối hợp với quân tình nguyện và
bộ đội chủ lực Việt Nam mở những chiến dịch lớn, tiêu biểu như: Chiến dịch
Luông Nậm Thà (1962), Chiến dịch 128 (1964), Chiến dịch 74A (1964),
Chiến dịch Nậm Bạc (1968),v.v... Thắng lợi của những chiến dịch này không
chỉ tạo bước ngoặt lớn cho cách mạng Lào mà cịn tác động tích cực trở lại
đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam, đồng thời qua
đó cho thấy vai trị to lớn của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào.
* Tiểu kết chương 2
Trong thời gian từ năm 1959 đến năm 1968, quá trình ra đời, xây dựng,
phát triển và hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào
chịu tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên, vượt lên mọi gian khó, đi cùng
quá trình tổ chức và xây dựng lực lượng, Đồn chun gia quân sự 959, Đoàn
chuyên gia quân sự 463, Đoàn chun gia qn sự và qn tình nguyện 565
đã tích cực hoạt động giúp Lào những vấn đề then chốt, những nội dung cơ
bản nhất của sự nghiệp cách mạng đó là giúp xây dựng lực lượng vũ trang
cách mạng Lào, xây dựng lực lượng vũ trang trung lập yêu nước, giúp xây
dựng liên minh chiến đấu giữa hai lực lượng này chống đế quốc Mỹ và tay
sai; đặc biệt là giúp cách mạng Lào xây dựng, phát triển chiến tranh nhân dân

đánh thắng chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ.

13


Chương 3
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐOÀN CHUYÊN GIA QUÂN SỰ VIỆT
NAM TẠI LÀO TỪ NĂM 1969 ĐẾN NĂM 1975
3.1. Những yếu tố mới tác động đến hoạt động của các đồn chun
gia qn sự Việt Nam tại Lào (1969-1975)
3.1.1. Tình hình q́c tế, khu vực: Đặc điểm tình hình quốc tế giai đoạn
này là xu hướng hịa hỗn ở châu Âu ngày càng phát triển. Về phía Mỹ, từ
tháng 9/1969, sau xung đột biên giới Trung - Xô, Mỹ coi đây là cơ hội để đào
thêm hố ngăn cách giữa Liên Xô và Trung Quốc; đồng thời, ngăn cản Trung
Quốc và Liên Xô viện trợ cho Việt Nam. Đối với tình hình khu vực, nét nổi bật
thời kỳ này là các nước thành viên ASEAN ra tuyên bố ZOPFAN (Tuyên bố về
khu vực hịa bình, tự do và trung lập). Đối với nhân dân Đông Dương, trong hai
ngày 24 và 25/4/1970, Hội nghị cấp cao nhân dân Đông Dương được tổ chức
nhằm tăng cường đoàn kết giữa nhân dân ba nước Đông Dương chống kẻ thù
chung là đế quốc Mỹ xâm lược và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc ở mỗi nước.
3.1.2. Âm mưu mới của Mỹ đối với Lào và Việt Nam: Sau khi nhậm chức
Tổng thống Mỹ (1/1969), Nixon đưa ra chiến lược toàn cầu mới mang tên
“Học thuyết Nixon”. Đối với Lào, triển khai Học thuyết Nixon, Mỹ thực hiện
chiến lược “chiến tranh đặc biệt tăng cường”. Thực chất của chiến lược này là
“dùng người Lào đánh người Lào” bằng vũ khí của Mỹ và có sự tham gia của
một bộ phận không quân Mỹ cùng quân đội các nước thân Mỹ. Đối với Việt
Nam, năm 1969, áp dụng “Học thuyết Nixon”, Mỹ điều chỉnh chủ trương
“phi Mỹ hóa” thành chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”. Đây là kế hoạch
hồn chỉnh về qn sự, chính trị, kinh tế, ngoại giao nhằm tiếp tục thực hiện

âm mưu chiếm giữ miền Nam Việt Nam, nhưng quân Mỹ rút về sau để rút
dần về nước, giảm bớt sự dính líu của quân chiến đấu Mỹ trên bộ.
3.1.3. Chủ trương của Đảng Lao động Việt Nam và Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào về tăng cường đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào, Lào - Việt
Nam: Sau khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến lược “chiến tranh đặc biệt tăng
cường” ở Lào và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” ở Việt Nam, Đảng
Lao động Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng Lào tiếp tục đề ra nhiều
chủ trương, đường lối nhằm đẩy mạnh liên minh chiến đấu đặc biệt Việt Nam Lào, Lào - Việt Nam chống xâm lược. Nhờ chủ trương, đường lối đúng đắn
của Trung ương hai Đảng, các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào hoạt
động ngày càng hiệu quả, giúp cách mạng Lào kết thúc thắng lợi cuộc kháng
chiến chống Mỹ và góp phần vào thắng lợi cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
của nhân dân Việt Nam.

14


3.2. Góp phần giúp cách mạng Lào đánh thắng chiến lược “chiến
tranh đặc biệt tăng cường”, kết thúc cuộc kháng chiến chớng Mỹ, cứu
nước (1969-1975)
3.2.1. Các đồn chun gia qn sự Việt Nam tiếp tục xây dựng,
củng cố trong giai đoạn mới
3.2.1.1. Xây dựng về lực lượng các đoàn chuyên gia quân sự: Từ năm
1969 đến năm 1975, các đoàn chuyên gia quân sự thường xuyên được Quân ủy
Trung ương, Bộ Quốc phòng Việt Nam xây dựng về lực lượng. Sự phát triển
về lực lượng các đoàn chuyên gia quân sự không chỉ thể hiện chủ trương lãnh
đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng, của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng
Việt Nam mà còn thể hiện sự phát triển toàn diện của các đoàn chuyên gia quân
sự đáp ứng yêu cầu của cách mạng Lào.
3.2.1.2. Củng cố và nâng cao chất lượng mọi mặt các đoàn chuyên
gia quân sự: Các đoàn chuyên gia quân sự tiếp tục được xây dựng về

chính trị, quân sự, hậu cần, kỹ thuật, công tác xây dựng Đảng. Trong
công tác cán bộ, các đoàn chuyên gia quân sự thường xuyên chú trọng
đào tạo cán bộ tại chức, tại trường, qua đó đội ngũ cán bộ các đoàn
chuyên gia quân sự được nâng cao về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao trong thực hiện nhiệm vụ quốc tế.
3.2.2. Góp phần giúp cách mạng Lào nâng cao chất lượng lực lượng
vũ trang về mọi mặt
3.2.2.1. Xây dựng chủ trương, đường lối và tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với lực lượng vũ trang cách mạng Lào: Trong những năm 19691975, Đoàn chuyên gia quân sự 959, 463 và 565 luôn chú trọng giúp Quân ủy
Trung ương, Bộ Chỉ huy tối cao, các quân khu, tỉnh đội và các đơn vị cơ sở
Quân đội Giải phóng Nhân dân Lào về chủ trương, đường lối xây dựng lực
lượng vũ trang, đặc biệt là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực
lượng vũ trang; yêu cầu mỗi đảng viên, mỗi cấp ủy phải luôn kiên định sự
lãnh đạo tuyệt đối của Trung ương, của Quân ủy và của Đảng ủy, chi ủy các
cấp, nhất là những lúc khó khăn, phức tạp, chống mọi biểu hiện làm suy yếu
sự lãnh đạo của Đảng...
3.2.2.2. Phát triển bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du
kích: Nếu như năm 1969, lực lượng vũ trang cách mạng Lào có 18 tiểu đồn
bộ binh, 3 tiểu đoàn cao xạ, 2 tiểu đoàn pháo mặt đất, 1 tiểu đồn và 12 đại
đội cơng binh, 4 đại đội đặc công, 11 trung đội đặc công tỉnh, 53 đại đội tỉnh,
51 đội công tác, 4 đại đội và 102 trung đội bộ đội huyện (mường), 107 trung
đội du kích nịng cốt, 45.838 dân qn du kích..., được sự giúp đỡ của các đoàn
chuyên gia quân sự, đến cuối cuộc kháng chiến chống Mỹ, Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào đánh giá: Chúng ta (Lào) đã xây dựng được lực lượng vũ trang
ba thứ quân, luôn xứng đáng là công cụ bạo lực của giai cấp công nhân, của
15


Đảng, trung thành với Tổ quốc, thương yêu nhân dân, dũng cảm, kiên cường,
vượt qua mọi khó khăn, gian khổ và hy sinh, quyết đánh, quyết thắng mọi kẻ

thù dân tộc”.
3.2.2.3. Xây dựng lực lượng vũ trang trung lập yêu nước: Đến tháng
7/1969, lực lượng vũ trang trung lập yêu nước có 7 tiểu đồn bộ binh ở Cánh
đồng Chum và Khang Khay, 2 tiểu đoàn và 2 đại đội pháo, 5 đại đội bộ binh ở
Phong Xa Lỳ... Với chủ trương đúng đắn của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
và Mặt trận Lào yêu nước, đặc biệt là sự giúp đỡ của các đoàn chuyên gia quân
sự Việt Nam, lực lượng vũ trang trung lập yêu nước không ngừng phát triển.
Sự phát triển của lực lượng vũ trang trung lập yêu nước là cơ sở quan trọng để
tăng cường liên minh chiến đấu với lực lượng vũ trang cách mạng Lào chống
đế quốc Mỹ và tay sai.
3.2.3. Góp phần giúp cách mạng Lào đẩy mạnh chiến tranh nhân
dân đánh thắng chiến lược “chiến tranh đặc biệt tăng cường”, kết thúc
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
3.2.3.1. Bảo vệ vùng giải phóng: Từ năm 1969, đế quốc Mỹ tiến hành
chiến lược “chiến tranh đặc biệt tăng cường” ở Lào cùng với việc thực hiện
chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” ở miền Nam Việt Nam. Hơn lúc nào
hết, thành quả cách mạng Lào giành được trong những năm trước đó bị đe
dọa nghiêm trọng. Nguy cơ những vùng mới giải phóng bị đối phương hành
quân càn quét lấn chiếm lại là rất cao. Do đó, một trong những nhiệm vụ
quan trọng của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào trong giai
đoạn này là giúp cách mạng Lào đẩy mạnh chiến tranh nhân dân bảo vệ vùng
giải phóng, tạo đà cho cách mạng Lào tiến lên giành những thắng lợi quyết
định. Kết quả là, bằng nỗ lực nội tại của cách mạng Lào cùng sự giúp đỡ của
các đồn chun gia qn sự, vùng giải phóng của Lào được bảo vệ vững
chắc trước sự tấn công của kẻ thù.
3.2.3.2. Giúp Quân đội Giải phóng Nhân dân Lào phối hợp với quân
tình nguyện và bộ đội chủ lực Việt Nam mở những chiến dịch lớn: Nổi bật là
Chiến dịch Toàn Thắng (1969-1970) đánh bại cuộc hành quân Cù Kiệt;
Chiến dịch Đường 9 - Nam Lào (1971) đánh bại cuộc hành quân Lam Sơn
719 của đế quốc Mỹ và quân đội Sài Gòn; Chiến dịch phòng ngự Cánh đồng

Chum - Xiêng Khoảng mùa mưa 1972,v.v... Thắng lợi của những chiến dịch
này tạo ra bước ngoặt quyết định cho cách mạng Lào và tác động tích cực trở
lại đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam.
3.2.3.3. Góp phần giúp cách mạng Lào đấu tranh giành chính quyền
bằng “Ba địn chiến lược” kết hợp với “Mũi đấu tranh pháp lý”: Sau khi
Hiệp định Viêng Chăn được ký kết (21/2/1973), cách mạng Lào bước sang
một giai đoạn mới. Đặc biệt, sau thắng lợi của cách mạng Campuchia và cách
mạng Việt Nam (4/1975), thời cơ cách mạng Lào chín muồi, ngồi việc tham
16


mưu cho Bộ Chính trị Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào phương án
đấu tranh giành chính quyền trên phạm vi cả nước, cán bộ Đoàn chuyên gia
quân sự 959 đã theo sát các cánh, các hướng giúp cán bộ lãnh đạo Trung ương
Lào chỉ đạo các địa phương giành chính quyền bằng “Ba địn chiến lược” và
“Mũi đấu tranh pháp lý”, qua đó góp phần hồn thành cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở Lào một cách trọn vẹn.
* Tiểu kết chương 3
Giai đoạn 1969-1975, tình hình quốc tế, khu vực; âm mưu, thủ đoạn mới
của Mỹ đối với Lào và Việt Nam; chủ trương của Đảng Lao động Việt Nam
và Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về tăng cường đoàn kết chiến đấu Việt
Nam - Lào, Lào - Việt Nam là những yếu tố tác động mạnh mẽ tới hoạt động
của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào. Trong bối cảnh đó, trên
cơ sở tiếp tục được xây dựng, phát triển về mọi mặt, Đoàn chuyên gia quân
sự 959, 463 và 565 tập trung giúp Quân ủy Trung ương và Bộ chỉ huy tối cao
Lào nâng cao chất lượng lực lượng vũ trang; đồng thời, tiếp tục giúp cách
mạng Lào phát triển thế trận chiến tranh nhân dân một cách vững chắc với sự
tham gia của tất cả các giai cấp, các tầng lớp. Với hoạt động bắn máy bay
địch hiệu quả của du kích, của bộ đội địa phương hay thắng lợi trong nhiều
trận đánh, nhiều chiến dịch lớn chống các cuộc hành quân, càn quét của địch

là minh chứng rõ nét về hiệu quả chiến tranh nhân dân ở Lào chống chiến
tranh xâm lược Mỹ, và cũng với thế trận chiến tranh nhân dân được tạo dựng,
cuộc kháng chiến của nhân dân Lào đã kết thúc thắng lợi bằng sự kết hợp
giữa “Ba đòn chiến lược” và “Mũi đấu tranh pháp lý”.

17


Chương 4
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1. Kết quả
Một là, từng bước góp phần giúp xây dựng lực lượng vũ trang thành
một quân đội cách mạng của nhân dân, thích hợp với hồn cảnh và điều kiện
thực tế của Lào: Đây là kết quả nổi bật trong quá trình hoạt động của các
đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào. Bởi nếu trong những năm đầu
chống Mỹ, cách mạng Lào chỉ có Tiểu đồn 1, Tiểu đồn 2 thoát vây trở về,
đến cuối cuộc kháng chiến, cách mạng Lào đã có lực lượng vũ trang vững
mạnh với đầy đủ ba thứ quân.
Hai là, góp phần giúp xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân đánh
thắng các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mỹ và tiến lên hoàn thành
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Lào: Q trình hoạt động của
Đồn chun gia qn sự 959, 463 và 565 giúp cách mạng Lào xây dựng thế
trận chiến tranh nhân dân, đưa cách mạng Lào tiến lên từng bước vững chắc,
phát huy được tác dụng của một hướng chiến lược trên chiến trường Đơng
Dương, tích cực chi viện cho cách mạng Việt Nam và góp phần cùng quân
dân hai nước Việt Nam - Campuchia tiến lên đánh thắng hoàn toàn các chiến
lược chiến tranh của Mỹ ở Đơng Dương là thành tích cơ bản trong thực hiện
nhiệm vụ quốc tế tại Lào, góp phần tăng cường sức mạnh vô địch của quan
hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam, đưa lại nhiều hiệu quả to lớn
cho cách mạng hai nước.

Ba là, giúp xây dựng liên minh chiến đấu hiệu quả giữa lực lượng vũ
trang cách mạng Lào với lực lượng vũ trang trung lập yêu nước, tạo sức mạnh
tổng hợp đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược: Nhìn lại lịch sử kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước của nhân dân Lào có thể tổng kết, liên minh giữa lực lượng vũ
trang cách mạng với lực lượng vũ trang trung lập yêu nước là đặc điểm nổi bật.
Góp phần vào thành cơng đó, các đồn chuyên gia quân sự giữ vai trò quan
trọng và đã tạo ra một tiền lệ mới trong công tác mặt trận của cách mạng Lào,
để lại nhiều kinh nghiệm quý cho Mặt trận Lào yêu nước những năm tiếp đó
cũng như Mặt trận Lào xây dựng đất nước ngày nay có thể chắt lọc, vận dụng
trong tập hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vào xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc thời kỳ mới.
Bốn là, góp phần tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa cách mạng Lào với
cách mạng Việt Nam chống đế quốc Mỹ xâm lược và góp phần xây dựng liên
minh chiến đấu Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam ngày càng bền chặt: Dấu ấn
18


của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam thể hiện ở việc tham mưu cho
Quân ủy Trung và Bộ chỉ huy tối cao Lào phối hợp với Quân ủy Trung ương
và Bộ Quốc phòng Việt Nam tổ chức thắng lợi nhiều trận đánh, nhiều chiến
dịch lớn trên chiến trường Lào, qua đó tác động tích cực trở lại đối với cách
mạng Việt Nam. Hay nói cách khác, hoạt động tích cực, hiệu quả của các
đồn chun gia qn sự đã góp phần tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa cách
mạng Lào với cách mạng Việt Nam chống đế quốc Mỹ xâm lược. Đồng thời,
góp phần xây dựng liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam
ngày càng bền chặt.
Nguyên nhân kết quả: Sở dĩ Đoàn chuyên gia quân sự 959, 463 và 565
đạt được những thành tựu trên trước hết là có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo
của Đảng Lao động Việt Nam; sự thống nhất về chủ trương, đường lối giữa
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào với Đảng Lao động Việt Nam trong hoạch

định và tăng cường đoàn kết liên minh chiến đấu; sự quan tâm giúp đỡ của
Quân ủy Trung ương và Bộ chỉ huy tối cao Lào cũng như của lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị Quân đội Giải phóng Nhân dân Lào; được cán bộ, chiến sĩ Quân
đội Giải phóng Nhân dân Lào đồn kết giúp đỡ, ủng hộ, tích cực học tập tiếp
thu kinh nghiệm của Việt Nam; được nhân dân các bộ tộc Lào yêu thương,
cưu mang, đùm bọc. Bên cạnh đó, hầu hết cán bộ chuyên gia quân sự được
cử sang hoạt động tại Lào có quá trình đấu tranh, rèn luyện lâu dài, lại được
kế thừa những truyền thống và kinh nghiệm giúp Lào của Đảng và Quân đội
Nhân dân Việt Nam; có sự giúp đỡ, cộng tác và phối hợp chặt chẽ của đội
ngũ chuyên gia dân chính đảng, của lực lượng qn tình nguyện và bộ đội
chủ lực Việt Nam hoạt động tại Lào; của các lực lượng chuyên môn kỹ thuật
và nhà trường Quân đội Nhân dân Việt Nam...
4.2. Hạn chế
Một là, một số chuyên gia quân sự có biểu hiện bao biện, làm thay, chưa
có biện pháp phù hợp giúp cán bộ Quân đội Giải phóng Nhân dân Lào vươn
lên tự đảm đương được công việc: Đây là biểu hiện chưa nắm vững chức năng
cơ bản của chuyên gia quân sự, nhận thức không đúng yêu cầu phải để “bạn
làm chủ”, “bạn quyết định” và “bạn chịu trách nhiệm”.
Hai là, một số chuyên gia quân sự chưa nắm vững thực tiễn, văn hóa,
phong tục, tập quán của Lào và vận dụng sáng tạo kinh nghiệm của Việt Nam
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quốc tế: Những hạn chế này không chỉ
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giúp Lào của các đồn chun gia qn sự,
mà ở góc độ lớn hơn là chưa làm cho cách mạng Lào trưởng thành nhanh
19


chóng để phối hợp với cách mạng Việt Nam, cách mạng Campuchia chống
kẻ thù xâm lược.
Ba là, tổ chức các đồn chun gia qn sự có thời điểm chưa ổn định;
chưa xây dựng được chế độ làm việc rõ ràng trong quan hệ cơng tác giữa các

đồn chun gia qn sự Việt Nam với các đơn vị Quân đội Giải phóng Nhân
dân Lào: Thời kỳ đầu, trong bối cảnh Quân đội Giải phóng Nhân dân Lào
thiếu cán bộ, trình độ và khả năng có hạn, cách tổ chức và bố trí chuyên gia
quân sự ở tất cả các cấp là phù hợp, nhưng khi cách mạng Lào phát triển,
Quân đội Giải phóng Nhân dân Lào trưởng thành, cách tổ chức chuyên gia
quân sự song song đối xứng với các tổ chức Qn đội Giải phóng Nhân dân
Lào, bố trí đội ngũ chuyên gia quân sự dàn mỏng khắp các ngành, các cấp để
giúp trở nên không hợp lý. Bên cạnh đó, do ranh giới cơng tác giữa chun
gia qn sự với các đơn vị Quân đội Giải phóng Nhân dân Lào thường xuất
phát từ quan hệ đồng chí anh em, do đó đã khơng cùng nhau xây dựng chế độ
làm việc rõ ràng...
Nguyên nhân hạn chế: Nhiều vấn đề về đấu tranh vũ trang, đặc biệt là
những đặc điểm về văn hóa, xã hội, lịch sử Lào chưa được tổng kết, do đó các
đồn chun gia qn sự sang hoạt động tại Lào thiếu một cơ sở quan trọng để
vận dụng những kinh nghiệm của Việt Nam vào thực tiễn Lào; hơn nữa, một số ít
chuyên gia do chưa quán triệt sâu sắc mối quan hệ đặc biệt giữa cách mạng hai
nước cũng như nghĩa vụ quốc tế của Đảng Lao động Việt Nam do đó nhiệt tình
cách mạng chưa thật sự cao; ý thức trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật chưa
đầy đủ; năng lực, trình độ của một số ít chuyên gia quân sự chưa đáp ứng được
yêu cầu ngày càng phát triển của cách mạng Lào...
4.3. Đặc điểm
Một là, quá trình hoạt động của các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam
tại Lào là sự kết hợp giữa thực hiện nhiệm vụ quốc tế với nhiệm vụ đấu tranh
giải phóng dân tộc: Đây là đặc điểm nổi bật của các đoàn chuyên gia quân
sự, đồng thời qua đó cũng thấy sự phối hợp hiệu quả giữa cách mạng Việt
Nam với cách mạng Lào chống Mỹ xâm lược, trong đó các đồn chun gia
qn sự là biểu tượng sinh động của tình đồn kết chiến đấu đặc biệt, thủy
chung trong sáng đó.
Hai là, các đồn chun gia quân sự Việt Nam hoạt động tại Lào vừa
chịu sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Lao động Việt

Nam, vừa phải quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào để hoàn thành mọi nhiệm vụ đề ra: Đặc điểm này chi phối quá
20


trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của các đoàn chuyên gia quân sự
cũng như tác động trực tiếp tới kết quả giúp Quân ủy Trung ương, Bộ chỉ huy
tối cao và các đơn vị Quân đội Giải phóng Nhân dân Lào thời kỳ chống Mỹ.
Ba là, các đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào hoạt động theo
phương thức phân tán nhưng thường xuyên có sự phối hợp chặt chẽ với nhau
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quốc tế: Đây là phương thức hoạt động
phù hợp, đem lại hiệu quả cao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quốc tế tại
Lào của các đoàn chuyên gia quân sự. Hơn nữa, chính sự phối hợp chặt chẽ,
giữ mối liên hệ thường xuyên, liên tục với nhau, các đoàn chuyên gia quân sự
Việt Nam tại Lào đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quốc tế của mình.
Bốn là, trong q trình hoạt động tại Lào, các đồn chun gia qn sự
ln có sự phối hợp chặt chẽ với lực lượng quân tình nguyện Việt Nam để
thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao: Đặc điểm này cũng cho thấy
bản chất và truyền thống tốt đẹp của Quân đội Nhân dân Việt Nam: luôn giữ
vững và tăng cường đoàn kết giữa các đơn vị, các lực lượng, tạo nên sức
mạnh tổng hợp để chiến thắng kẻ thù xâm lược.
4.4. Một sớ kinh nghiệm
Một là, bám sát tình hình thực tiễn để xây dựng, phát triển các đoàn
chuyên gia quân sự phù hợp với yêu cầu của cách mạng Lào: Đây là bài học
mang tính nguyên tắc, bởi chỉ có bám sát tình hình thực tiễn, Qn ủy Trung
ương, Bộ Quốc phịng mới xây dựng, phát triển các đồn chuyên gia quân sự
phù hợp với yêu cầu của cách mạng Lào.
Hai là, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và phương châm
“Giúp bạn là mình tự giúp mình” của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong tồn bộ
q trình thực hiện nhiệm vụ quốc tế tại Lào: Đây là bài học kinh nghiệm

quý, đã được đúc kết từ quá trình hoạt động của các đồn chun gia qn sự
Việt Nam tại Lào, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với hiện nay.
Ba là, tập trung giúp cách mạng Lào những nội dung cơ bản, những vấn
đề then chốt nhất; đạt được yêu cầu “được việc”, “được lòng”, “được cán
bộ”: Đây vừa là yêu cầu đồng thời cũng là những vấn đề thực tiễn được các
đoàn chuyên gia quân sự đúc kết. Trước yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
quân đội, củng cố quốc phòng ở Lào, nhiều vấn đề mới đặt ra địi hỏi các
đồn chuyên gia quân sự Việt Nam sang hoạt động tại Lào cần vận dụng sáng
tạo bài học này để tiếp tục hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
Bốn là, khơng ngừng tìm hiểu tình hình đất nước, con người cũng như
chủ trương, đường lối của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào để giúp cách
21


mạng Lào thiết thực, hiệu quả: Quán triệt và thực hiện tốt những nội dung
này, các đoàn chuyên gia quân sự đã đạt được hiệu quả cao trong quá trình
hoạt động tại Lào. Trong bối cảnh mới, việc không ngừng tìm hiểu tình hình
đất nước, con người cũng như chủ trương, đường lối của Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào để giúp cách mạng Lào thiết thực, hiệu quả vẫn là bài học
kinh nghiệm có giá trị.
Năm là, chú trọng bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt của đội ngũ
chuyên gia quân sự đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giúp cách mạng Lào: Với sự
quan tâm giáo dục, bồi dưỡng của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng và
các cơ quan, đơn vị trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, trực tiếp là của các
đoàn chuyên gia quân sự, đội ngũ cán bộ các đoàn chuyên gia quân sự đã
từng bước đáp ứng tốt yêu cầu giúp bạn trong điều kiện chiến tranh ác liệt,
được quân đội và nhân dân các bộ tộc Lào tin cậy, yêu mến, góp phần tơ
thắm truyền thống đồn kết chiến đấu đặc biệt, thủy chung, son sắt, chí nghĩa,
chí tình giữa Qn đội Nhân dân Việt Nam với Quân đội Giải phóng Nhân
dân Lào.

* Tiểu kết chương 4
Quán triệt đường lối, nhiệm vụ quốc tế của Đảng, các đoàn chuyên gia
quân sự Việt Nam hoạt động tại Lào từ năm 1959 đến năm 1975 đã hoàn
thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Mặc dù còn một số tồn tại, hạn chế
do những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, nhưng nhìn
chung, kết quả đạt được của các đoàn chuyên gia quân sự là tồn diện. Bên
cạnh đó, q trình hoạt động tại Lào của các đoàn chuyên gia quân sự Việt
Nam có nhiều đặc điểm nổi bật và để lại nhiều kinh nghiệm quý báu đối với
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở mỗi nước hiện nay cũng như quá
trình xây dựng, phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào nói chung,
quan hệ giữa hai quân đội nói riêng trong thời kỳ mới.

22


×