Tải bản đầy đủ (.docx) (202 trang)

Ngu Van 9 HK II Chuan giam tai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 202 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>NGỮ VĂN 9 - HỌC KỲ II Tiết 91: Bài 18: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH I. Mức độ cần đạt Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. - Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả. 2. Kỉ năng: - Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch (không sa đà vào phân tích ngôn từ). - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. - Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: So¹n bµi theo sù híng dÉn cña gi¸o viªn. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm, Đọc diễn cảm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài mới: - Giới thiệu chương trình SGK kì II lớp 9 + Văn: - Văn bản nhật dụng - Văn học hiện đại: thơ, truyện - Văn học nước ngoài - Kịch + Tập làm văn: - Nghị luận 1 vấn đề về tư tưởng, đạo lí - Nghị luận văn học. - Học trò nho Trung Quốc, Việt Nam thuộc lòng giáo huấn của thánh hiền: "Thiên tử trọng hiền hào. Văn chương giáo nhỡ tào. Vạn bạn giai hạ phẩm. Duy hữu độc như cao". (Nghĩa: Vua coi trọng người hiền đức, văn chương giáo dục con người, trên đời, mọi nghề đều thấp kém, chỉ có đọc sách là cao quý nhất  bao ý kiến về đọc sách: Mac-xim Gorky - học giả Chu Quang Tiểm là một minh chứng)..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Hoạt động dạy học. ? Nêu vài nét về tác giả? ? Nêu xuất xứ văn bản? - Gọi HS đọc và giải nghĩa các chú thích? Vấn đề nghị luận của bài viết này là gì? Bài viết chia bố cục như thế nào? Nêu rõ từng luận điểm?. Kiến thức cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: - Chu Quang Tiềm (1897 - 1986) là nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. 2. Tác phẩm: - In trong cuốn "Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách". 3. Đọc, hiểu văn bản a. Đọc, tìm hiểu chú thích. b. Bố cục: 3 phần - Phần 1: từ đầu đến ... thế giới mới: Sự cần thiết, ý nghĩa của việc đọc sách. - Phần 2: ... tự tiêu hao lực lượng: Những khó khăn, nguy hại hay gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. - Phần 3: Còn lại: Bàn về phương pháp chọn sách và đọc.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Sơ kết: - Củng cố kiến thức phần 1. - Chuẩn bị phần tiếp theo. Tiết 92: Bài 18: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH I. Mức độ cần đạt Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. - Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả. 2. Kỉ năng: - Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch (không sa đà vào phân tích ngôn từ). - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. - Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: So¹n bµi theo sù híng dÉn cña gi¸o viªn. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm, Đọc diễn cảm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: Nêu sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách. 3. Bài mới: Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt HS đọc tiếp đoạn 2. Chú ý hai 2. Cái khó của việc đọc sách: đoạn văn so sánh: giống như ăn uống, giống như đánh trận... - Cái hại đầu tiên trong việc - Một là sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, đọc sách hiện nay là gì ? Lối nghĩa là ham đọc nhiều mà không thể đọc kĩ, chỉ đọc qua, đọc ấy có tác hại gì ? hời hợt nên liếc qua nhiều mà đọc lại chẳng bao nhiêu. - Để minh chứng cho cái hại (So sánh với cách đọc sách của người xưa: đọc kĩ càng, đó, tác giả so sánh biện thuyết nghiền ngẫm từng câu, từng chữ. Một trong những lí do là như thế nào ? Em có tán thành sách ít, thời gian nhiều. Bây giờ ngược lại). luận chứng của tác giả hay không? - ý kiến của em về những con mọt sách (những người đọc rất nhiều, rất ham mê đọc sách) - Học sinh tiếp tục phân tích - Lối đọc ấy không chỉ vô bổ, lãng phí thời gian và công cái hại thứ hai sức mà có khi còn mang hại. (So sánh với việc ăn uống vô tội vạ, ăn tươi nuốt sống. Các - Nêu nhận xét của em về hai thứ không tiêu hóa được tích càng nhiều càng hay sinh hình ảnh so sánh: giống như bệnh. Thói xấu hư danh, nông cạn do đọc nhiều mà dối, đánh trận và như kẻ trọc phú đọc để khoẻ khoang. Đọc lấy được ăn tươi nuốt sống cũng khoe của ? chính từ đó mà ra. Lời bàn thật sâu sắc và chí lí) - Từ hai cái hại trên dẫn tới kết - Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời luận quan trọng làm tiền đề gian và sức lực về những cuốn không thật có ích. cho luận điểm thứ ba như thế * Cách lập luận theo kiểu so sánh nhẹ nhàng, mới mẻ mà nào ? vẫn quen thuộc và khá lí thú. Tác giả còn lấy dẫn chứng thực tế rất thuyết phục khiến cho nhiều người chúng ta không khỏi giật mình lo sợ trước tình trạng đọc sách hiện.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Đọc đoạn 3 - Phân tích lời bàn của tác giả bài viết về phương pháp đọc sách? Tác giả Chu gợi ý và hướng dẫn chúng ta nên theo một vài cách chọn sách hữu ích như thế nào? - Cách đọc sách đúng đắn nên như thế nào ? Cái hại của việc đọc sách hời hợt được tác giả chế giễu ra sao? - Em hiểu câu thơ: "Sách cũ trăm lần xem không chán. Thuộc lòng ngẫm nghĩ một mình hay" như thế nào? - Em hiểu hình ảnh so sánh của ông Chu: "cưỡi ngựa đi qua chợ...", "kẻ trọc phú khoe của" như thế nào?. nay. 3. Phương pháp đọc sách a. Cách chọn sách: - Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều + Đọc nhiều không thể coi là vinh dự (nếu nhiều mà dối), đọc ít cũng không phải là xấu hổ (nếu ít mà kĩ càng, chất lượng...) + Tìm được những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết đối với bản thân. + Chọn có mục đích, định hướng rõ ràng, kiên định, không tùy hứng, nhất thời. - Sách chọn nên hướng vào hai loại: + Loại phổ thông: (nên chọn lấy khoảng 50 cuốn để đọc trong thời gian học phổ thông và đại học là đủ). + Loại chuyên môn (chọn, đọc suốt đời). b. Cách đọc: * Đọc chuyên sâu - Đọc kĩ, đọc đi đọc lại, đọc nhiều lần, đến thuộc lòng. - Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ, suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, kiên định mục đích. (VD: đọc của các học giả Trung Hoa thời cổ đại). * Đọc không chuyên sâu: là cách đọc liếch qua tuy rất nhiều, nhưng "đọc lại" thì rất ít. (VD: cách đọc của một số học giả trẻ hiện nay). - Tác hại của lối đọc này: như người cưỡi ngựa qua chợ, mắt hoa ý loạn, tay không mà về; như trọc phú khoe của, lừa mình dối người, thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém. - Đọc - hiểu: (có nhiều cách: đọc to, thành tiếng, đọc thầm bằng mắt, đọc một lần, nhiều lần, đọc kết hợp với ghi chép, thu hoạch...). - Tác giả đã triển khai luận điểm trên như thế nào ? Trên những mặt nào ? ý nghĩa giáo dục sư phạm của luận điểm này là ở chỗ nào? 4. Mối quan hệ giữa học vÊn phổ thông và học vấn chuyên môn với việc đọc sách - Bác bỏ quan niệm của một số người chỉ chú ý đến học vấn chuyên môn mà lãng quên hoặc coi thường học vấn phổ thông để trở thành phiến diện, khép kín. Tác giả phân tích rõ sự liên quan, gắn bó tương hỗ giữa hai loại học vấn này để chỉ ra rằng: bên ngoài thì chúng có phần biệt lập nhưng bên trong không thể tách rời....

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Bài viết "bàn về đọc sách" có sức thuyết phục cao. Theo em điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào ? - Văn bản "bàn về đọc sách" có nhiều chỗ tác giả sử dụng cách ví von thật là cụ thể và thú vị. Như vậy văn bản này có thể coi là văn bản biểu cảm được không? - Qua văn bản này, em thấm thía nhất điều gì? Em hiểu gì về tác giả Chu từ lời bàn về đọc sách của ông? 4. 5. -.  Đó là những kết luận được trình bày một cách giản dị liên quan đến việc đọc rộng và sâu cần kết hợp với nhau.  Đọc sách cũng là công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ. Đọc sách đâu chỉ là việc học tập tri thứcd mà đó còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyên học làm người. IV. Ghi nhớ : SGK trang 7 1. Nghệ thuật - Cách trình bày vừa đạt lý thấu tình - Bố cục của bài viết chặt chẽ, hợp lí, các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên. - Bài văn nghị luận có tính thuyết phục, sức hấp dẫn cao bởi cách viết giàu hình ảnh. 2. Nội dung: (Ghi nhớ SGK tr7). a. Chu Quang Tiềm là người yêu quý sách: - Là người có học vấn cao nhờ biết cách đọc sách - Là nhà khoa học có khả năng hướng dẫn việc đọc sách cho mọi người. b. Thái độ khen chê rõ ràng - Lí lẽ được phân tích cụ thể, liên hệ, so sánh gần gũi nên dễ thuyết phục. Củng cố luyện tập: Phát biểu điều em thấm thía nhất khi đọc văn bản "Bàn vÒ đọc sách". GV có thể đọc bài: Mác xim Gorky viết về sách Dặn dò: Hoàn thành bài tập = 1 đoạn văn Chuẩn bị bài : Khơi ngữ..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> TiÕt 93:. KHỞI NGỮ I. Mức độ cần đạt - Nắm được đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu. - Biết đặt câu có khởi ngữ. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Đặc điểm của khởi ngữ. - Công dụng của khởi ngữ. 2. Kỉ năng: - Nhận diện khởi ngữ ở trong câu - Đặt câu có khởi ngữ. 3. Thái độ: - Có thái độ đúng khi sử dụng khởi ngữ III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên . IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... - Kỉ thuật: Động não V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: Sách vở, bài soạn 3. Bài mới: Kiến thức cần đạt Hoạt động daþ häc - Hoạt động 1: Hình I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu thành kiến thức về khởi 1. Ví dụ: ngữ: - Gọi học sinh làm bài 1 * Xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ ngữ in đậm - Tìm chủ ngữ trong các - ở (a), chủ ngữ trong câu cuối là từ "anh" thứ hai: "anh không câu a, b, c ? ghìm nổi xúc động" - Phân biệt các từ ngữ in - ở (b), chủ ngữ là từ "tôi" đậm với chủ ngữ về: vị - ở (c), chủ ngữ là từ "chúng ta" trí, quan hệ với vị ngữ ? * Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ: - Về vị trí: các từ ngữ in đậm đứng trước chủ ngữ + Từ "anh" trong câu (a) quan hệ trực tiếp với chủ ngữ, nhấn mạnh chủ thể của hành động được nói đến trong câu. - Trước các từ ngữ in + Từ "giàu" trong câu b đứng đầu câu quan hệ trực tiếp với toàn đậm nói trên có (hoặc có bộ phần câu còn lại, chỉ cái đề tài được nói đến trong câu (việc thể thêm) những quan hệ giàu). từ nào? + "Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ" đứng đầu câu quan hệ trực tiếp với "tiếng ta", nêu lên đề tài được nói đến tronig câu là sự giàu đẹp của tiếng ta trong lĩnh vực văn nghệ. - Về quan hệ với vị ngữ, các từ in đậm không có quan hệ chủ vị với vị ngữ - Trước các từ in đậm thường có các quan hệ từ: còn, về, đối với... - Gọi học sinh đọc các ví 2. Ví dụ khác: dụ sau và nhận xét về vị a. Ba cuốn sách này, bố em vừa mua về sáng hôm qua..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Kiến thức cần đạt b. Mặt trời của bắp thì (nó) nằm trên đồi c. Ông giáo ấy, thuốc không hút rượu không uống d. Hăng hái học tập đó là đức tính tốt của học sinh e. Sống, chúng ta mong được sống làm người. Nhận xét: - Khởi ngữ đứng trước chủ ngữ (a, b) - Khởi ngữ đứng sau chủ ngữ và trước vị ngữ (c) - Có thể thêm trợ từ "thì" vào sau khởi ngữ - Khởi ngữ có thể được lặp lại bằng đại từ (d) - Khởi ngữ cũng có thể được lặp lại bằng chính nó (e) 3. Ghi nhớ: (SGK - tr 8) - Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ (có khi đứng sau chủ ngữ và trước vị ngữ) nêu lên cái đề tài liên quan tới việc được nói tới trong câu chứa nó. - Trước từ ngữ làm khởi ngữ, có thể sẵn hoặc có thể thêm các từ chỉ quan hệ như: về, đối với, còn... Đó cũng là dấu hiệu phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu. Có thể thêm từ "thì" vào sau khởi ngữ. - Xác định khởi ngữ 4. Vai trò, tác dụng của khởi ngữ trong câu trong hai câu sau: - Thông thường, khởi ngữ là một bộ phận trong câu những + Tôi đọc cuốn truyện người viết đưa lên đầu câu làm khởi ngữ nhằm đạt hiệu quả cao này rồi (bổ ngữ) trong giao tiếp. Nói cách khác, khi người viết muốn nhấn mạnh + Cuốn truyện này tôi một bộ phận nào đó trong câu thì bộ phận đó được đưa lên làm đọc rồi (đề ngữ) khởi ngữ. Như vậy, khởi ngữ là bộ phận gây sự chú ý cho người đọc. VD: Điều này, ông khổ tâm hết sức (Kim Lân) - Khởi ngữ có thể giúp cho các câu trong đoạn văn liên kết với nhau một cách chặt chẽ. VD: Và cái yên lặng của một câu thơ lắng sâu xuống tư tưởng. Một bài thơ hay không bao giờ đọc qua một lần mà bỏ xuống được (Nguyễn Đình THi). II. Luyện tập Bài 1: Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích a. Điều này b. Đối với chúng mình c. Một mình d. Làm khí tượng e. Đối với cháu Bài 2: Viết lại các câu sau bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ "thì"). a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm b. Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được. Hoạt động 2: hướng dẫn HS làm bài tập trong SGK. 4. Dặn dò : Thuộc ghi nhớ - Làm BT4 - Soạn: Phép phân tích và tổng hợp. Hoạt động daþ häc trí của các khởi ngữ ?.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> TiÕt 94:. PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I. Mức độ cần đạt Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp khi làm bài văn nghị luận. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp. - Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp. - Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các bài văn nghị luận. 2. Kỉ năng: - Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp. - Vận dụng hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc - hiểu văn bản nghị luận. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên . IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... - Kỉ thuật: Động não V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ 3. Bài mới Hoạt động daþ häc Mục tiêu cÇn đạt * Hoạt động 1: Đọc văn bản I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp. "Trang phục" 1. Đọc văn bản "Trang phục" Gọi 1 - 2 HS đọc văn bản * Hoạt động 2: Tìm hiểu phép phân tích ? Xác định các luận điểm chính * Hai luận điểm chớnh trong văn bản là: trong v¨n b¶n? - Luận điểm 1: Trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh, tức là tuân thủ những "quy tắc ngầm" mang tính văn hóa xã hội. - Luận điểm 2: Trang phục phải phù hợp với đạo đức, tức là giản dị và hài hòa với môi trường sống xung quanh. ? Thông qua một loạt dẫn * Tác giả rút ra nhận xét về vấn đề "ăn mặc chỉnh tề", cụ chứng ở đoạn mở bài, tác giả đã thể đó là sự đồng bộ, hài hòa giữa áo quần với giày, tất... rút ra nhận xét gì ? trong trang phục của con người - Để xác lập hai luận điểm trên, * Tác giả đã dùng phép lập luận phân tích để xác lập hai tác giả đã dùng phép lập luận luận điểm trên, cụ thể: nào ? - Luận điểm 1: "ăn cho mình, mặc cho người". + Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xoè váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. + Anh thanh niên đi tát nước hay đi câu cá ngoài đồng vắng chắc không phải chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ mi là phẳng tắp. + Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. + Đi dự đám tang không được mặc quần áo loÌ läet, nói cười oang oang. - Nhận xét gì về cách lập luận - Tác giả đã đưa ra những tình huống giả thiết để phân.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Hoạt động daþ häc Mục tiêu cÇn đạt của tác giả từ những dẫn chứng tích rõ cho ta thấy có một sự giàng buộc vô hình ở bên trên ? trong, (các từ "chắc không" đã nói rõ điều đó). * Hoạt động 3: Tìm hiểu phép - Câu văn "ăn mặc... xã hội" là câu tổng hợp các ý đã tổng hợp phân tích ở trên và thâu tóm được các ý trong từng dẫn - Câu "ăn mặc ra sao cũng phải chứng cụ thể ở trên. phù hợp với hoàn cảnh riêng - Luận điểm 2: Y phục xứng kì đức. của mình và hoàn cảnh chung - Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp nơi công cộng hay toàn xã hội" thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi ở đoạn 3 có phải là câu tổng mà thôi. hợp các ý đã phân tích ở đoạn 2 - Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là không? Nó có thâu tóm được phù hợp với môi trường. các ý trong từng dẫn chứng cụ thể nêu trên không? - Để "chốt" lại vấn đề, tác giả - Để chốt lại vấn đề, tác giả dùng phép lập luận tổng hợp đã dùng phép lập luận nào? bằng một kết luận ở cuối văn bản: "Thế mới biết, trang Phép lập luận này thường đứng phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường là trang ở vị trí nào trong văn bản ? phục đẹp". Hoạt động 4: Tìm hiểu vai trò của phép lập luận phân tích và tổng hợp - Hãy nêu vai trò của phép lập - Vai trò của phép lập luận, phân tích và tổng hợp: luận phân tích và tổng hợp ? + Giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác nhau của trang phục đối với từng người, trong từng hoàn cảnh cụ thể. + Giúp ta hiểu ý nghĩa văn hóa và đạo đức của cách ăn mặc; nghĩa là không thể ăn mặc một cách tùy tiện, cẩu thả như một số người lầm tưởng rằng đó là sở thích và "quyền" bất khả xâm phạm của mình.. - Gọi HS đọc ghi nhớ (SGK) 2. Ghi nhớ (SGK trang 10) II Luyện tập: 4. Dặn dò: - Thuộc ghi nhớ SGK / 10 - Hoàn thành bài tập trong vở - Chuẩn bị bài luyện tập: làm ở nhà  đến lớp trình bày, chấm chữa.. TiÕt 95: LuyÖn tËp PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I. Mức độ cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Có kỉ năng phân tích, tổng hợp trong lập luận. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Mục đích, đặc điểm, tác dụng của phép lập luận phân tích và tổng hợp. 2. Kỉ năng: - Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp. - Sử dụng hai phép lập luận này thuần thục hơn khi tạo lập và đọc - hiểu văn bản nghị luận. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên . IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... - Kỉ thuật: Động não V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? ThÕ nµo lµ phÐp ph©n tÝch vµ tæng hîp? ? Nªu vai trß cña phÐp ph©n tÝch vµ tæng hîp. 3. Bài mới: Nội dung cần đạt Hoạt động d¹y häc * Hoạt động 1: Đọc và I. Tìm hiểu các đoạn văn nhận dạng đánh giá 1. Đoạn văn a: - Gọi HS đọc đoạn văn Tác giả đã sử dụng phép lập luận phân tích. (a). Nêu luận điểm và * Luận điểm: "thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài", tác trình tự phân tích ở đoạn giả phân tích từng khía cạnh của cái hay hợp thành cái hay của văn a ? cả bài. * Trình tự phân tích: + Cái hay ở các điệu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh - Để chỉ rõ cho từng cái tre, xanh trời, xanh bèo... hay ấy, tác giả đã nêu ra + ở những cử động : chiếc thuyền con lâu mới nhích, sóng gợn các dẫn chứng cụ thể như tí, lá đưa vèo, tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh, chiếc cần thế nào ? buông, con cá động. + ở các vần thơ: kết hợp với từ, với nghĩa chữ, đến một cách thoải mái đúng chỗ, do một nhà nghệ sĩ cao tay + ở các chữ không non ép: nhất là hai câu 3, 4 (có phép đối thật tài tình...) - Đọc đoạn văn b 2. Đoạn văn b: Nêu luận điểm và trình tự Tác giả đã vận dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp phân tích ở đoạn b? * Luận điểm:"Mấu chốt của sự thành đạt là ở đâu?" * Trình tự phân tích: - Thứ nhất, do nguyên nhân khách quan (đây là điều kiện cần): gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện học tập thuận lợi, tài năng trời phú... - Thứ hai do nguyên nhân chủ quan (đây là điều kiện đủ) tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi và không ngừng - Đoạn nhỏ tiếp theo, tác trau dồi phẩm chất đạo đức tốt đẹp. giả đã phân tích nguyên nhân của sự thành đạt như thế nào ? * Hoạt động 2: II. Thực hành phân tích.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Nội dung cần đạt Bài 1: Phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó. - GV hướng dẫn học sinh - Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem làm bài tập học là việc phụ. - Học đối phó là học như - Học đối phó là học bị động, không chủ động, cốt đối phó với thế nào ? sự đòi hỏi của thầy cô, của thi cử. Hoạt động d¹y häc. - Học đối phó có những - Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến biểu hiện nào ? thức của bài học. Học cốt để khoe mẽ là có bằng nọ bằng kia, nhưng thực ra đầu óc rỗng tuếch, chỉ quen "nghe lỏm, học mót, nói dựa, ăn theo" người khác... Học không có đầu có đuôi, không đến nơi đến chốn, cái gì cũng biết một tí nhưng không có kiến thức cơ bản, hệ thống sâu sắc. - Học đối phó dẫn đến tác - Học đối phó dẫn đến hậu quả: hại gì ? + Đối với bản thân: do bị động nên khôgn thấy hứng thú, dẫn đến chán học, hiệu quả thấp. Dù có bằng cấp nhưng đầu óc vẫn rỗng tuếch, kiến thức phiến diện, nông cạn, hời hợt... Nếu cứ lặp đi lặp lại kiểu học này thì người học ngày càng trở nên dốt nát, trí trá, hư hỏng: vừa lừa dối người khác vừa tự huyễn hoặc mình. Đây là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng "tiến sĩ giấy" đang bị xã hội lên án gay gắt. + Đối với xã hội: những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về nhiều mặt như kinh tế, tư tưởng, đạo đức, lối sống... Bài 2: Phân tích các lí do khiến mọi người phải đọc sách * Hoạt động 3: Thực hành tổng hợp: - Viết đoạn văn tổng hợp lại những điều đã phân tích trong bài "bàn về đọc sách" 4. Dặn dò: - Làm bài tập: viết đoạn (sửa lại sau khi đã chữa) - Soạn bài "tiếng nói của văn nghệ" + Trả lời câu hỏi SGK..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Tiết 96: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ I. Mức độ cần đạt - Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người. - Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống con người. - Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản. 2. Kỉ năng: - Đọc - hiểu một văn bản nghị luận. - Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận. - Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên . IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... - Kỉ thuật: Động não V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? Theo Chu Quang Tiềm, phơng pháp nào đọc sách để đem lại hiệu quả cao? 3. Bài mới: Hoạt động d¹y häc KiÕn thøc cÇn đạt Hoạt động 1: I. Tìm hiểu chung - Nêu những hiểu biết về tác giả 1. Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924 - 2003) Nguyễn Đình Thi ? - Một nghệ sĩ đa tài: văn, thơ, nhạc, lí luận phê bình đồng thời tổng thư kí Hội nhà văn VN hơn 30 năm. 2. Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác: viết tại chiến khu V.Bắc vào ? Nªu hoµn c¶nh s¸ng t¸c v¨n b¶n? năm 1948- thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. 3. Đọc: rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm các dẫn chứng Gv hớng dẫn – Hs đọc thơ. - Gọi HS giải thích một số từ khó 4. Giải thích từ khó: trong chú thích SGK - Phật giáo diễn ca: bài thơ dài, nôm na dễ hiểu về nội dung đạo Phật. - Phấn khích: kích thích căm thù, phẫn nộ - Rất kị: rất tránh, không ưa, không hợp, phản đối - Kiểu văn bản của bài văn này là 5. Kiểu loại văn bản: nghị luật về một vấn đề văn gì? Được viết theo phương thức lập nghệ; lập luận giải thích và chứng minh. luận như thế nào ? - Bố cục của bài viết ? 6. Bố cục đoạn trích: - Luận điểm 1: Từ đầu đến sự sống: sức mạnh kì diệu của văn nghệ - Luận điểm 2: Phần còn lại: Con đường riêng của văn nghệ đến với người tiếp nhận. * Hướng dẫn HS phân tích II. Phân tích văn bản: - Theo dõi đoạn đầu... chung quanh" 1. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ. Luận điểm đầu tiên mà tác giả muốn a.Văn nghệ không chỉ phản ánh cái khách quan mà nêu là gì? còn biểu hiện cái chủ quan của người sáng tạo..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Hoạt động d¹y häc - Cái đã có: là cái khách quan - Muốn gửi... muốn góp một phần vào đời sống chung quanh: cái tư tưởng, tình cảm chủ quan của người nghệ sĩ sáng tạo. - Để chứng minh cho nhận định trên tác giả đưa ra phân tích những dẫn chứng văn học nào? + Những cái đã có được ghi lại là gì? + Chúng tác động như thế nào đến con người? - Những điều mới mẻ muốn nói của hai nghệ sĩ này là gì? - Chúng tác động đến con người như thế nào ?. KiÕn thøc cÇn đạt - Những dẫn chứng văn học + Hai câu thơ là cảnh mùa xuân tươi đẹp trong "Truyện Kiều": "cỏ non... bông hoa". + Nàng Kiều 15 năm đã chìm nổi những gì? + An-na Ca-rê-nhi-na (trong tiểu thuyết cùng tên của L.tôn xtôi) đã chết thảm khốc ra sao? + Mấy bài học luân lí như cái tài, chữ tâm, triết lí, bác ái.  Chúng làm cho trí tò mò hiểu biết của ta thỏa mãn. - Tư tưởng, tình cảm của nghệ sĩ gửi gắm trong tác phẩm + Những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng, phẫn khích. + Bao nhiêu tư tưởng của từng câu thơ, từng trang sách. + Bao nhiêu hình ảnh đẹp đẽ mà đáng lẽ chúng ta không nhận ra được hàng ngày chung quanh ta, một ánh nắng, một lá cỏ, một tiếng chim, bao nhiêu bộ mặt con người. + Bao nhiêu vấn đề mà ta ngạc nhiên tìm ra ngay trong tâm hồn chúng ta.. - Qua sự phân tích trên, em nhận thấy tác giả nhấn mạnh phương diện tác động nào của nghệ thuật ? - Tác động của nghệ thuật còn được - Tác động đến cảm xúc, tâm hồn, tư tưởng, cách nhìn tác giả tiếp tục phân tích trong đoạn đời sống của con người. nào của văn bản ? Văn nghệ tác động đặc biệt đến đời sống tâm hồn con người - ở đây, sức mạnh của nghệ thuật b. Đoạn tiếp theo "chúng ta... sự sống" được tác giả phân tích qua những ví - Những người đàn bà nhà quê lam lũ ngày trước suốt dụ điển hình nào ? đời làm lụng khổ sở đã ru con, hát ghẹo say mê xem một buổi chèo. - Em hiểu nghệ thuật đã tác động - Văn nghệ đem lại niềm vui sống cho những kiếp như thế nào đến con người từ những người nghèo khổ. lời phân tích sau đây của tác giả: c. Lập luận từ những luận cứ cụ thể trong tác phẩm "Câu ca dao tự bao giờ truyền lại... văn nghệ và trong thực tế đời sống. rỏ giấu một giọt nước mắt" - Kết hợp nghị luận với miêu tả và tự sự - Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luật của tác giả trong phần văn bản này ?  Từ đó, tác giả giúp ta hiểu: văn nghệ đem lại niềm - Từ đó tác giả muốn ta hiểu sức vui sống, tình yêu cuộc sống cho tâm hồn con người. mạnh kì diệu nào của văn nghệ ? 4. Dặn dò - N¾m bè côc cña v¨n b¶n. - Hiểu đợc sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ. - ChuÈn bÞ tiÕt 97: TiÕng nãi cña V¨n nghÖ – tiÕt 2. Tiết 97: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> I. Mức độ cần đạt - Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người. - Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống con người. - Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản. 2. Kỉ năng: - Đọc - hiểu một văn bản nghị luận. - Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận. - Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên . IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... - Kỉ thuật: Động não V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? Tr×nh bµy bè côc cña v¨n b¶n? Nªu hÖ thèng luËn ®iÓm mµ t¸c gi¶ tr×nh bµy. ? T¸c gi¶ nªu søc m¹nh k× diÖu cña v¨n nghÖ ntn? 3. Bài mới: Hoạt động d¹y häc KiÕn thøc cÇn đạt 2. Con đường riêng của văn nghệ đến với người tiếp nhận - Luận điểm này được trình bày ở a. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. phần thứ hai của văn bản với sự liên - Văn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc, nơi đụng kết của ba ý. Đó là những ý nào? chạm của tâm hồn con người với cuộc sống hằng ứng với những đoạn văn nào ? ngày. - Văn nghệ nói nhiều nhất với cảm - Chỗ đứng của văn nghệ chính là chỗ giao nhau của xúc (từ "có lẽ văn nghệ... tiếng nói tâm hồn con người với cuộc sống... của tình cảm") - Chỗ đứng chính của văn nghệ là ở tình yêu ghét, - Em hiểu như thế nào về chỗ đứng niềm vui buồn, ý đẹp xấu trong đời sống thiên nhiên và chiến khu chính của văn nghệ ? và đời sống xã hội. - Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc ấy là chiến khu chính của văn nghệ. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. ? Văn nghệ có tác động đến tâm hồn  Đú là nội dung phản ỏnh và tỏc động chớnh của ngời đọc nh thế nào? văn nghệ. - Từ đó tác giả muốn nhấn mạnh  Phản ánh các xúc cảm của lòng người và tác động đặc điểm nào trong nội dung phản tới đời sống tình cảm con người là đặc điểm nổi bật ánh và tác động của văn nghệ ? của văn nghệ. b. Nghệ thuật là tiếng nói của tư tưởng. * Văn nghệ nói đến tư tưởng: - Nghệ sĩ không đến mở một cuộc thảo luận lộ liễu - Nhưng cách thể hiện và tác động và khô khan... Anh làm cho chúng ta nhìn, nghe, rồi tư tưởng của văn nghệ có gì đặc biệt từ những con người, những câu chuyện, những hình ảnh, những nỗi niềm của tác phẩm sẽ khơi mông - Yếu tố nào nổi lên trong sự phản lung trong trí óc ta những vấn đề suy nghĩ, Cái tư ánh và tác động này?.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> * Văn nghệ có thể tuyên truyền. - Nhưng cách tuyên truyền của văn nghệ có gì đặc biệt?. - Nhận xét về nghệ thuật nghị luận trong phần văn bản này .. tưởng trong nghệ thuật là một ư tưởng náu mình, yên lặng, lắng sâu và kín đáo chứ không lộ liễu, khô khan, áp đặt mệnh lệnh... - Rung động cảm xúc của người đọc: tất cả tâm hồn chúng ta đọc.  Con đường của nghệ thuật đến với người tiếp nhận là con đường độc đáo. c. Văn nghệ có thể tuyên truyền. - Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy.  Nghệ thuật làm lan tỏa tư tưởng thông qua cảm xúc tâm hồn của con người. Người nghệ sĩ không đứng ngoài chỉ đường mà là người đốt lửa trong lòng, khơi dậy nhiệt tình, quyết tâm, lòng tin, đánh thức tình yêu và lòng phẫn nộ chân chính... tạo ra sự sống cho tâm hồn. Văn nghệ giúp con người tự nhận thức, tự xây dựng nhân cách và cách sống của bản thân con người cá nhân và xã hội. * Nghệ thuật nghị luận - Lời văn giàu nhiệt tình và lí lẽ  Văn nghệ có thể phản ánh và tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội và con người, nhất là đời sống tâm hồn, tình cảm.. - Từ đó, tác giả muốn ta nhận thức điều gì về nội dung phản ánh và tác động của văn nghệ. III. Ghi nhớ (sgk) IV. Củng cố - Văn nghệ có khả năng kì diệu trong phản ánh và tác động đến đời sống tâm hồn con người. - Văn nghệ làm giầu đời sống tâm hồn cho mỗi người, xây dựng đời sống tâm hồn cho xã hội, do đó không thể thiếu trong đời sống xã hội và con người. - Giống nhau: lập luận từ các luận cứ, giàu lí lẽ, dẫn chứng và nhiệt tình của người viết. - Khác nhau: "tiếng nói của văn nghệ" là bài nghị luận văn học nên có sự tinh tế trong phân tích, sắc sảo trong tổng hợp, lời văn giàu hình ảnh và gợi cảm. - Giàu tính văn học nên hấp dẫn người đọc - Kết hợp cảm xúc với trí tuệ nên mở rộng cả trí tuệ và tâm hồn người đọc Hs n¾m phÇn Ghi nhí. 4. Dặn dò: - Viết hoàn chỉnh bài luyện tập. Đọc lại văn bản, thuộc ghi nhớ. . Tiết 98: CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP. I. Mức độ cần đạt - Nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần biệt lập tình thái, cảm thán trong câu. - Biết đặt câu có thành phần biệt lập tình thái, cảm thán trong câu..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Đặc điểm của thành phần tình thái và cảm thán. - Công dụng của các thành phần trên. 2. Kỉ năng: - Nhận diện thành phần biệt lập tình thái, cảm thán trong câu. - Đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... - Kỉ thuật: Động não V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? Khởi ngữ là gì ? Cho ví dụ. 3. Bài mới: Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Tìm hiểu thành phần tình thái I. Thành phần tình thái 1. Ví dụ: - Gọi HS đọc các câu a, b trong ví dụ - Các từ ngữ in đậm trong hai - Từ in đậm ở ví dụ a thể hiện thái độ tin cậy cao: chắc câu trên thể hiện thái độ gì của - Từ in đậm ở ví dụ b thể hiện thái độ tin cậy chưa cao: người nói? có lẽ. - Nếu không có các từ ngữ in - Nếu không có các từ ngữ in đậm ấy thì ý nghĩa cơ bản đậm ấy thì nghĩa cơ bản của câu của câu không thay đổi vì các từ ngữ in đậm chỉ thể hiện có gì thay đổi không? Tại sao? sự nhận định của người nói đối với sự việc ở trong câu, chứ không phải là thông tin sự việc của câu. - Thế nào là thành phần tình thái 2. Nhận xét: Thành phần tình thái được dùng để thể trong câu? hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. Thành phần cảm thán. II. Thành phần cảm thán - Các từ ngữ in đậm trong hai 1. Ví dụ: câu trên có chỉ những sự vật hay - Các từ ngữ in đậm không chỉ các sự vật hay sự việc, sự việc gì không? chúng chỉ cảm xúc của người nói trong câu. - Những từ ngữ nào trong câu có - Nhờ những phần câu tiếp theo của các từ ngữ in đậm, liên quan đến việc làm xuất hiện phần câu này đã giải thích cho người nghe biết tại sao các từ ngữ in đậm? người nói cảm thán. - Công dụng của các từ in đậm - Các từ in đậm "ồ, trời ơi" được dùng để cung cấp cho trong câu? người nghe một "thông tin phụ", đó là trạng thái tâm lí, tình cảm của người nói. - Thành phần cảm thán được - Thành phần cảm thán có điểm riêng là nó có thể tách ra dùng để làm gì? thành một câu riêng theo kiểu câu đặc biệt, không có CV. Khi tách riêng ra thì nó trở thành câu cảm thán - Thành phần cảm thán là gì? 2. Nhận xét: thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận...) - Gọi HS đọc lại phần ghi nhớ - III. Ghi nhớ (SGK) SGK Hướng dẫn luyện tập IV. Luyện tập Bài 1: Nhận diện các thành phần biệt lập tình thái và - Xác định các thành phần biệt cảm thán.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Hoạt động dạy học lập tình thái trong câu.. Kiến thức cần đạt - Có lẽ, hình như, chả nhẽ - Chao ôi Bài 2: Sắp xếp - Dường như - hình như, có vẻ như, có lẽ, chắc là, chắc chắn, chắc hẳn. - Phân tích mức độ biểu hiện Bài 3: của các từ: - Từ "chắc chắn" có độ tin cậy cao nhất - Từ "hình như" có độ tin cậy thấp nhất - Tác giả dùng từ "chắc" vì niềm tin vào sự việc có thể diễn ra theo hai khả năng: + Thứ nhất, theo tình cảm huyết thống thì sự việc sẽ phải diễn ra như vậy + Thứ hai, do thời gian và ngoại hình, sự việc cũng có thể diễn ra khác đi một chút. Bài 4: Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ (truyện, thơ, phim, ảnh, tượng...) trong đoạn văn đó có câu chứa thành phần tình thái hoặc cảm thán. 3. Dặn dò: - Thuộc ghi nhớ - Chuẩn bị tiết 99..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Tiết 99: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. Mức độ cần đạt - Hiểu và biết cách làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. 2. Kỉ năng: - Làm bài văn về một sự việc, hiện tượng đời sống. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? Chấm chữa 2 bài viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trong bài "Bàn về đọc sách” BT4/12). 3. Bài mới: Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Tìm hiểu bài nghị luận I. Tìm hiểu bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời về một sự việc, hiện sống tượng đời sống. - Gọi học sinh đọc văn 1. Đọc văn bản : "Bệnh lề mề" bản "bệnh lề mề" - Văn bản bàn luận về hiện tượng gì? - Nêu rõ những biểu hiện 2. Nhận xét: của hiện tượng đó? Cách - Vấn đề bàn luận: bệnh lề mề trong đời sống trình bầy hiện tượng - Biểu hiện: sai hẹn, đi chậm, không coi trọng... trong văn bản có nêu được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề không? - Bản chất của hiện - Bản chất của hiện tượng đó là thói quen kém văn hóa của tượng đó là gì? những người không có lòng tự trọng và không biết tôn trọng người khác. - Nguyên nhân của bệnh - Nguyên nhân: lề mề đó là do đâu ? + Không có lòng tự trọng và không biết tôn trọng người khác. - Ích kỉ, vô trách nhiệm với công việc chung. - Những tác hại của bệnh lề mề ? - Tác tại của bệnh lề mề + Không bàn bạc được công việc một cách có đầu có đuôi + Làm mất thời gian của người khác + Tạo ra một thói quen kém văn hóa (nảy sinh cách đối phó) - Tại sao phải kiên quyết - Phải kiên quyết chữa bệnh lề mề vì: cuộc sống văn minh hiện.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Hoạt động dạy học chữa bệnh lề mề?. Kiến thức cần đạt đại đòi hỏi mọi người phải tôn trọng lẫn nhau và hợp tác với nhau... Làm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hóa. - Nhận xét về bố cục của - Bố cục bài viết mạch lạc (nêu hiện tượng rồi phân tích các bài viết? nguyên nhân và tác hại của căn bệnh, cuối cùng nêu giải pháp để khắc phục). - Đọc phần ghi nhớ – 3. Ghi nhớ: sgk - Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. - Yêu cầu về nội dung: Nêu rõ sự việc, hiện tượng có vấn đề, phân tích mặt sai, đúng, mặt lợi, hại của nó, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến, nhận định của người viết. - Hình thức: Bố cục mạch lạc, luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp, lời văn chính xác, phù hợp. 4. Dặn dò: - Thuộc ghi nhớ - Viết đoạn văn trong bài tập 2 - Chuẩn bị phần Luyện tập bài Nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống.. Tiết 100: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> I. Mức độ cần đạt - Củng cố cho học sinh cách làm một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, luyện tập cách làm bài văn nghị luận. 2. Kỉ năng: - Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống ? ? Nêu yêu cầu về hình thức, nội dung bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống. 3. Bài mới: II. Luyện tập: Thảo luận về các sự Bài 1: Thảo luận về các sự việc, hiện tượng tốt, đáng biểu việc, hiện tượng có vấn dương của các bạn trong nhà trường và ngoài xã hội như: đề đáng được đem ra - Giúp bạn học tập tốt bàn luận - Góp ý phê bình khi bạn có khuyết điểm - Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên nhà trường - Giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ - Đưa em nhỏ qua đường - Nhường chỗ ngồi cho cụ già khi đi xe buýt - Trả lại của rơi cho người mất .... b. Viết một bài nghị luận cho vấn đề sau: Giáo viên chia lớp - Giúp bạn học tốt (do bạn yếu kém hoặc hoàn cảnh gia đình thành 3 nhóm, mỗi nhóm khó khăn). thảo luận và lập dàn ý - Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên của nhà trường (xây dựng cho các vấn đề bên. môi trường xanh – sạch - đẹp). - Giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ (đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”). Bài tập 2: - Học sinh đọc đoạn văn bài tập 2. - Giáo viên nhắc lại khái quát nội dung văn bản Ôn dịch thuốc lá (Ngữ văn 8). Hiện tượng hút thuốc lá và hâụ quả của việc hút thuốc là đáng - Nêu các tác hại của để viết 1 bài văn nghị luận vì: việc hút thuốc lá? - Thứ nhất, nó liên quan đến vấn đề sức khoẻ của mỗi cá nhân người hút, đến sức khoẻ cộng đồng và vấn đề nòi giống. - Thứ hai, nó liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường: khói thuốc lá gây bệnh cho những người không hút đang sống xung quanh người hút..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Thứ ba, nó gây tốn kém tiền bạc cho người hút. - Giáo viên phát phiếu Bài tập 3: học tập, cho học sinh Văn bản: Thói ăn chơi đua đòi. đọc văn bản, thảo luận và trả lời 5 câu hỏi. - Giáo viên củng cố lại kiến thức. 4. Dặn dò: - Nắm khái niệm, yêu cầu về nội dung, hình thức bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Soạn: Cách làm bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống.. Tiết 101 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. Mức độ cần đạt - Rèn kỉ năng làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 1. Kiến thức: - Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. 2. Kỉ năng: - Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận này. - Quan sát các hiện tượng của đời sống. - Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? Thế nào là bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? Đoạn văn về hiện tượng hút thuốc (chấm 3 - 5 bài viết đoạn).. 3. Bài mới Hoạt động dạy học Hoạt động 1: - GV gọi HS đọc kĩ các đề trong sách giáo khoa - Mỗi đề bài có cấu tạo mấy phần? Phần đầu, đề nêu nội dung gì? Phần sau, đề nêu nội dung gì ?. Kiến thức cần đạt I. Tìm hiểu đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống 1. Tìm hiểu các đề bài - Mỗi đề bài đều có cấu tạo hai phần. Đề: Nêu sự việc, hiện tượng Yêu cầu đề bài đời sống 1. – Nhiều tấm gương học - Trình bày một số tấm gương sinh nghèo vượt khó, học giỏi và nêu suy nghĩ 2. – Lập quỹ giúp đỡ các nạn - Nêu suy nghĩ về các sự kiện nhân bị nhiễm chất độc màu đó da cam 3. – Trò chơi điện tử hấp dẫn - Nêu ý kiến của em về hiện nhưng cũng có tác hại tượng đó - Câu chuyện Nguyễn Hiền nhà nghèo, vượt khó học tập, - Nêu nhận xét, suy nghĩ về đỗ Trạng Nguyên nhân vật trong truyện. - Điểm chung: đều có hai phần: nêu hiện tượng đời sống và yêu cầu làm bài. Sự việc, hiện tượng đời sống là vấn đề để người làm bài nêu suy nghĩ, ý kiến của mình. - Giữa các đề có điểm gì - Điểm khác: 3 đề 1, 2, 3 thì sự vật hiện tượng đó. Còn đề 4, khác? sự việc, hiện tượng được kể bằng một câu chuyện (Trạng Hiền), người làm bài căn cứ vào đó để nhận xét, suy nghĩ theo yêu cầu đã ghi. 2. So sánh cụ thể đề 1 với đề 4: - Ở đề 1, tư liệu chủ yếu a. Đề 1: dùng để viết bài nghị * Tư liệu chủ yếu dùng để viết là vốn sống: luận là gì ? - Vốn sống trực tiếp : là những hiểu biết có được do tuổi đời, kinh nghiệm sống mang lại. Trong mảng vốn sống này thì “hoàn cảnh sống” thời có vai trò quyết định vì: + Sinh ra và lớn lên trong một gia đình có hoàn cảnh khó khăn.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Hoạt động dạy học. Kiến thức cần đạt thì dễ đồng cảm với những bạn có hoàn cảnh tương tự. Tục ngữ VN có câu: “có ăn nhạt mới thương mèo”. + Sinh ra và lớn lên trong một gia đình có giáo dục thì thường có lòng nhân ái, tính hướng thiện; do đó dễ xúc động và cảm phục trước những tấm gương bạn bè vượt khó, học giỏi. Ca cao VN có câu: “cây xanh lá cũng xanh – cha mẹ hiền lành để đức cho con” - Vốn sống gián tiếp: là những hiêu biết có được do học tập, đọc sách báo, nghe đài, xem ti vi và giao tiếp hằng ngày... b. Đề 4: - Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nhà rất nghèo. Đó là một hoàn cảnh quá khắc nghiệt đối với sự phát triển bình thường của một cậu bé, cụ thể là Nguyễn Hiền đã phải “xin làm chú tiểu trong chùa” để kiếm sống bằng cách quét lá và dọn dẹp vệ sinh - Nguyễn Hiền có đặc điểm nổi bật là “ham học”, tư chất đặc biệt là “thông minh, mau hiểu”.. * Đọc kĩ đề 4: - Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh như thế nào ? Hoàn cảnh ấy có bình thường không? Tại sao? - Nguyễn Hiền có đặc điểm gì nổi bật? Tư chất gì đặc biệt ? - Nguyên nhân chủ yếu - Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thành công của Nguyễn Hiền dẫn tới thành công của là tinh thần kiên trì vượt khó để học, cụ thể như “không có Nguyễn Hiền là gì ? giấy, Nguyễn Hiền lấy lá để viết chữ, rồi lấy que xâu thành từng xâu ghim xuống đất. Mỗi ghim là một bài” - So sánh sự giống nhau * Giống nhau: và khác nhau giữa hai - Cả hai đề đều có sự việc, hiện tượng tốt cần ca ngợi, biểu đề? dương: đó là những tấm gương vượt khó, học giỏi - Cả hai đề đều yêu cầu phải “nêu suy nghĩ của mình” hoặc nêu những nhận xét, suy nghĩ của em về các sự việc, hiện tượng tốt cần được biểu dương. * Khác nhau: - Đề 1, yêu cầu phải phát hiện sự việc, hiện tượng tốt; tập hợp tư liệu (vốn sống trực tiếp và vốn sống gián tiếp) để bàn luận và nêu suy nghĩ về các sự việc, hiện tượng tốt đó. - Đề 4 cung cấp sẵn sự việc, hiện tượng dưới dạng một truyện kể để người viết phân tích, bàn luận và nêu những nhận xét, suy nghĩ của mình. - Dựa vào mỗi đề mẫu * HS có thể ra những đề bài về các vấn đề sau: trong sgk, mỗi hs tự ra một đề bài? - Nhà trường với vấn đề Đề 1: Hiện nay trên đường phố, có nhiều thanh niên điều an toàn giao thông khiển xe máy thường lạng lách, phóng nhanh vượt ẩu và gây ra nhiều tai nạn đáng tiếc. Bạn có nhận xét và suy nghĩ gì về hiện tượng trên. - Nhà trường với vấn đề Đề 2: Các phương tiện thông tin đại chúng luôn cảnh báo về môi trường hiện tượng tàn phá rừng nguyên sinh, rừng phòng hộ đang diễn ra một cách ồ ạt ở một số tỉnh. Bạn có nhận xét và suy nghĩ gì về hiện tượng trên. - Nhà trường với các tệ Đề 3: Nghiện hút ma tuý không chỉ làm khánh kiệt gia sản, nạn xã hội. thoái hóa nòi giống mà còn là nguyên nhân gây ra nhiều hiện tượng đau lòng như con bất hiếu với cha mẹ, học trò bất kính với thầy, trẻ em vị thành niên phạm tội... Bạn có nhận xét gì trước hiểm họa ma túy đối với cộng đồng..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> S¬ kÕt tiÕt 1, dÆn dß chuÈn bÞ tiÕt tiÕp theo.. Tiết 102 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. Mức độ cần đạt - Rèn kỉ năng làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. 2. Kỉ năng: - Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận này. - Quan sát các hiện tượng của đời sống..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? Nêu điểm chung các đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? ? Nêu cấu tạo đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? 3. Bài mới Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt * Hoạt động 2: II. Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Câu hỏi tìm hiểu đề: 1. Tìm hiểu đề: - Muốn làm một bài văn - Đề thuộc loại nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. nghị luận phải trải qua - Đề nêu hiện tượng người tốt, việc tốt, cụ thể là tấm tương bạn những bước nào? Phạm Văn Nghĩa ham học, chăm làm, có đầu óc sáng tạo và - Đề nêu hiện tượng sự biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống việc gì? một cách có hiệu quả. - Đề yêu cầu làm gì - Đề yêu cầu: Nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng ấy. - Câu hỏi tìm ý: (tìm ý 3. Tìm ý: nghĩa của hiện tượng đó) - Nghĩa là một người con biết thương mẹ: giúp mẹ trồng trọt, nuôi gà, nuôi heo... - Nghĩa là người như thế - Nghĩa là một học sinh biết kết hợp học và hành, biết sáng tạo: nào ? thụ phấn cho bắp đạt năng suất cao, làm tời để mẹ kéo nước đỡ mệt... - Những việc làm của - Những việc làm của Nghĩa cho ta thấy nếu có ý thức sống có Nghĩa nói lên điều gì? ích thì mỗi người có thể hãy bắt đầu cuộc sống của mình từ những việc làm bình thường, nhưng có hiệu quả. - Tại sao Thành đoàn - Thành đoàn phát động phong trào học tập bạn Nghĩa vì bạn HCM lại phát động phong Nghĩa là một tấm tương tốt với những việc làm giản dị mà bất trào học tập bạn Nghĩa? kì ai cũng có thể làm như thế được. Học tập bạn Nghĩa là noi theo một tấm gương cho hiếu với cha mẹ, có ý thức học tập kết hợ với thực hành, có đầu óc sáng tạo, đó là những việc làm nhỏ nhưng có ý nghĩa lớn. Phong trào ấy được các bạn HS nhiệt liệt hưởng ứng - Nếu mọi HS đều làm - Nếu mọi hs đều làm được như bạn Nghĩa thì đời sống sẽ vô được như bạn Nghĩa thì có cùng tốt đẹp bởi sẽ không còn học sinh lười biếng, hư hỏng tác dụng gì ? hoặc thậm chí là phạm tội. 3. Lập dàn ý: a. Mở bài: - Giới thiệu hiện tượng Phạm Văn Nghĩa - Nêu tóm tắt ý nghĩa của tấm gương đó b. Thân bài - Phân tích ý nghĩa về những việc làm của Phạm Văn Nghĩa - Đánh giá việc làm của Phạm Văn Nghĩa - Nêu ý nghĩa của việc phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa c. Kết bài - Nêu ý nghĩa giáo dục của tấm tương Phạm Văn Nghĩa - Rút ra bài học cho bản thân.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 4. Viết bài: - Tập viết những phần theo dàn ý. Tập mở bài bằng nhiều cách. - Khi viết cần chú ý phân tích rõ ý nghĩa của các việc làm của Nghĩa(nêu sự việc trước, chỉ ra ý nghĩa sau) và ý nghĩa của việc Thành Đoàn phát động phong trào học tập bạn Nghĩa. - Bài viết phải thể hiện được những suy nghĩa riêng của bản thân. 5. Dọc lại bài viết và sửa chữa - Gọi HS đọc phần ghi III. Ghi nhớ (sgk) nhớ SGK. * Củng cố: Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống phải tìm hiểu kĩ đề tài, phân tích sự việc, hiện tượng đó để tìm ý, lập dàn bài, viết bài và sửa chữa sau khi viết. IV. Luyện tập: lập dàn bài cho đề 5 sgk 1. Tìm hiểu đề: - Đề thuộc loại nghị luận về một hiện tượng đời sống; câu chuyện Trạng Hiền vượt khó học giỉ. - Yêu cầu làm bài: Nêu những nhận xét, những suy nghĩ của em về con người và thái độ học tập của nhân vật. 2. Tìm ý: trả lời các câu hỏi trong phần gợi ý làm bài mà sgk đã nêu. - Hoàn cảnh của Nguyễn Hiền có gì đặc biệt ? (nhà nghèo, phải xin làm chú tiểu trong chùa...) - Tinh thần ham học và chủ động học tập của Hiền như thế nào? + Nép bên cửa nghe thầy giảng kinh, chữ nào chưa hiểu hỏi thầy giảng thêm. + Lấy que viết chữ, lấy que xâu thành từng xâu, chủ động xin thầy cho đi thi để thử sức... - ý thức tự trọng của Hiền biểu hiện ra sao? + Đón Trạng Nguyên phải có võng lọng - Em có thể học tập Nguyễn Hiền ở những điểm nào ? + Nhà nghèo nhưng vẫn vượt khó để học giỏi, ham học và chủ động, sáng tạo trong học tập, có ý thức tự trọng. 3. Lập dàn bài: a. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng Trạng Hiền - Đó là một tấm gương vượt khó học giỏi, đỗ Trạng Nguyên năm 12 tuổi. b. Thân bài: Nhận xét về nhân vật. + Nhà nghèo, phải xin làm chú tiểu trong chùa nhưng rất thông minh và ham học + Vượt khó, chủ động, sáng tạo trong học tập, tự tin, dám thi thố với thiên hạ + Có ý thức tự trọng, không để mọi người coi thường thực lực của mình mặc dù mới 12 tuổi. - Suy nghĩ về nhân vật: + Là một tấm gương sáng ngời trong vượt khó để học giỏi, đỗ đạt cao. + Là một hiện tượng xuất chúng hiếm có, làm rạng danh cho thiếu nhi Việt Nam c. Kết bài: - Khẳng định tấm gương Trạng Hiền trong truyền thống học tập của DT - Rút ra bài học sâu sắc cho bản thân: biết vượt khó, có ý chí vươn lên trong học tập, biết chủ động sáng tạo và tự tin trong việc học của mình. 4. Dặn dò: Viết bài chương trình địa phương..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> HƯỚNG Dẫn tìm hiểu chơng trình địa phơng phÇn tËp lµm v¨n A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp học sinh: - Tập suy nghĩ về một hiện tợng thực tế ở địa phơng. - Viết một bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ kiến nghị của mình dới các hình thức thÝch hîp: tù sù, miªu t¶, nghÞ luËn hoÆc thuyÕt minh. B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC. 1. Ổn định 2. Kiểm tra: Các bước viết bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống, dàn ý bài tập 4. 3. Bài mới Vấn đề tìm hiểu Tình hình an toàn giao thông hà tĩnh Hoạt động 1 Giáo viên giới thiệu nhiệm vụ, yêu cầu của bài học. Nêu câu hỏi để học sinh trả lời cách hiÓu cña c¸c em. TiÕt nµy yªu cÇu nh thÕ nµo - Yªu cÇu t×m hiÓu t×nh h×nh an toµn giao th«ng ë Hµ TÜnh. Em sÏ viÕt bµi nµy theo kiÓu bµi g× ? - Bài viết theo kiểu nghi luận về sự việc đời sống. Kiểu bài này đòi hỏi những gì ? - Nêu đợc tình hình an toàn giao thông ở Hà Tĩnh, phân tích những hiện tợng vi phạm. - Nªu nguyªn nh©n hËu qu¶, c¸ch kh¾c phôc. - Nêu nhận định về an toàn giao thông ở Hà Tĩnh tiến triển nh thế nào ? - Bày tỏ thái độ của bản thân trớc tình hình đó. Để viết đợc bài này đòi hỏi những kiến thức gì ? - Su tầm, tìm hiểu qua sắch báo, phơng tiện thông tin đại chúng để có số liệu cụ thể, xác thùc. Bài viết có bố cục rõ ràng rành mạch đầy đủ có dẫn chứng xác thực, cụ thể. Hoạt động 2: Hớng dẫn cách làm. Yêu cầu học sinh đọc kĩ từng mục ở trong sách. Giáo viên hỏi thêm xem các em có hiểu các mục đó không và giải thích rõ ràng để học sinh hiÓu. Ghi nhí:(SGK) 4. Híng dÉn vÒ nhµ. - Viết bài văn nghị luận về vấn đề trên. - So¹n v¨n b¶n “Chã Sãi vµ Cõu trong th¬ ngô ng«n La-Ph«ng-Ten"..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Tiết 103: CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI I. Mức độ cần đạt - Nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản. - Học tập cách trình bày một vấn đề có ý nghĩa thời sự. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Tính cấp thiết của vấn đề được đề cập đến trong văn bản. - Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản. 2. Kỉ năng: - Đọc- hiểu một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội. - Trình bày những suy nghĩ, nhận xét, đánh giá về một vấn đề xã hội. - Rèn luyện thêm cách viết đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội. 3. Thái độ: Có thái độ sống đúng đắn trong thế kỉ mới III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ:.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Theo tác giả Nguyễn Đình Thi có thể nói như thế nào về sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ? Con đường của văn nghệ đến với người đọc, người nghe, người tiếp nhận có những nét riêng như thế nào? - Em hiểu như thế nào về nhận định sau: mỗi tác phẩm văn chương nghệ thuật là một thông điệp của nhà văn gửi đến người đọc đương thời và hậu thế. Dựa vào bài "tiếng nói của văn nghệ" lấy VD bằng truyện Kiều và Lục Vân Tiên. 3. Bài mới Hoạt động daỵ học Kiến thức cần đạt 1. Tác giả: - Trình bày vài nét về tác giả? - Vũ Khoan : nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Thương mại, Phó Thủ tướng Chính phủ. - Nêu xuất xứ của văn bản? 2. Tác phẩm: - Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ - Bài viết đăng trên “Tạp chí tia sáng” năm 2001 và mới” là nhan đề của văn bản. Hãy được in vào tập “Một góc nhìn của trí thức”, NXB làm rõ ý nghĩa của nhan đề này từ trẻ, TP HCM. chú thích 1 trong sgk ? 3. Đọc 4. Giải thích từ khó  Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ - Kinh tế trí thức: Khái niệm chỉ một trình độ phát mới là sắp sẵn những phẩm chất trí triển rất cao của nền kinh tế mà trong đó tri thức tuệ, kĩ năng, thói quen... để tiến vào của trí tuệ chiếm tỉ trọng cao trong các giá trị của thế kỉ 21. sản phẩm và trong tổng sản phẩm kinh tế quốc dân  Nhan đề bài viết chính là vấn đề và được đánh giá cao. mà tác giả bàn luận - Thế giới mạng: Liên kết và trao đổi thông tin trên - Vì sao gọi bài viết này là văn nghị phạm vi toàn thế giới nhờ hệ thống máy tính liên luận và là nghị luận xã hội? thông (nối mạng internet). - Gọi là văn nghị luận vì bài viết - Bóc ngắn cắn dài: Thành ngữ chỉ lối sống, lối suy này sử dụng phương thức lập luận. nghĩ, làm ăn hạn hẹp, nhất thời, không có tầm nhìn - Trong bài này, tác giả bàn về một xa. vấn đề kinh tế xã hội mà mị người đang quan tâm. - Hãy lập dàn ý của bài viết theo bố 5. Kiểu loại văn bản: cục của bài văn nghị luận? (chú ý - Văn bản nghị luận xã hội nêu rõ những luận điểm được trình - Vấn đề bàn luận: chuẩn bị hành trang vào thế kỉ bày trong từng phần của bố cục đó). mới. - Từ đó xác định trọng tâm nghị 6. Bố cục : 3 phần luận của bài viết này? - Đặt vấn đề: câu mở đầu văn bản: Nêu luận điểm (Phần giải quyết vấn đề) chính - Giải quyết vấn đề: Từ “Tết năm nay” đến “Thường đố kị nhau”: 4 luận điểm + Chuẩn bị cái gì? + Vì sao cần chuẩn bị + Những cái mạnh và cái yếu của con người Việt Nam cần nhận rõ - Kết thúc vấn đề: Việc quyết định đầu tiên đối với thế hệ trẻ Việt Nam * Hoạt động 2: Tìm hiểu, phân tích II. Phân tích chi tiết: 1. Đặt vấn đề - Luận điểm chính của phần mở bài - Vấn đề được nêu một cách trực tiếp, rõ ràng và được nêu trong lời văn nào ? ngắn gọn trong câu đầu tiên. Cụ thể nêu rõ: - Chỉ ra các thông tin của luận điểm + Đối tượng: Lớp trẻ (thanh niên) Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Hoạt động daỵ học này? (Đối tượng tác động, nội dung tác động, mục đích tác động). - Trọng tâm của luận điểm này là gì - Vấn đề quan tâm của tác giả có cần thiết không? vì sao?. Kiến thức cần đạt + Nội dung: cái mạnh , cái yếu của con người Việt Nam + Mục đích: rèn luyện những thói quen tố khi bước vào nền kinh tế mới. + Nhận ra cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam. + Cần thiết vì đây là vấn đề thời sự cấp bách để - Em hiểu gì về tác giả từ mối quan chúng ta hội nhập với nền kinh tế thế giới, đưa nền tâm này của ông? kinh tế nước ta tiến lên hiện đại và bền vững. + Tác giả là người có tầm nhìn xa trông rộng, lo lắng cho tiền đồ của đất nước. - Tại sao tác giả tin rằng: trong thời 2. Phần giải quyết vấn đề khắc như vậy, ai ai cũng nói tới sự a. Những đòi hỏi của thế kỉ mới chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ - Luận cứ: sự chuẩn bị bản thân con người là quan mới, thiên niên kỉ mới ? trọng nhất trong các việc chuẩn bị hành trang để bước vào thế kỉ mới. - Mùa xuân là thời điểm đầy niềm tin và hi vọng về sự nghiệp và hạnh phúc của mỗi người và của cả dân tộc. - Thế kỉ mới và thiên niên kỉ mới vừa hứa hẹn, vừa thử thách đối với con người trên hành tinh của chúng ta để tạo nên những kì tích mới. - Vì sao tác giả lại cho rằng: trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị của bản thân con người là quan trọng nhất? Người viết đã luận chứng cho nó như thế nào ? - Vì lao động của con người là động - Luận chứng: lực của mọi nền kinh tế. Muốn có + Con người là động lực phát triển của lịch sử. nền kinh tế phát triển cao và bền Không có con người, lịch sử không thể tiến lên, vững, cần trước hết đến yếu tố con phát triển người. + Trong nền kinh tế tri thức, trong thế kỉ 21, vai trò - Ngoài hai nguyên nhân ấy, còn của con người lại càng nổi trội. Vì con người với tư những nguyên nhân nào khác khi duy sáng tạo, với tiềm năng chất xám vô cùng nhìn rộng ra cả nước , cả thời đại, cả phong phú, sâu rộng đã góp phần quyết định tạo thế giới ? nên nền kinh tế tri thức ấy. - HS đọc tiếp đoạn : “cần chuẩn bị... - Nguyên nhân khác: của nó”, phát hiện 3 nguyên nhân + Một thế giới khoa học công nghệ phát triển như khác: huyền thoại (nhan, bất ngờ đến khó tin như trong thần thoại, cổ tích. Ví dụ như các sản phẩm điện tử cao cấp: vi tính, điện thoại di động, các loại xe máy, ô tô, máy bay...), sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế ngày càng sâu rộng. Ví dụ một châu Âu đang tiến tới nhất thể hóa bằng đồng tiền chung, một Việt Nam đã là thành viên của ASEAN (hội các nước Đông Nam á), đang xúc tiến để gia nhập WTO (Tổ chức thương mại thế giới).  Đây là hiện thực khách quan đặt ra, sự phát triển tất yếu của đời sống kinh tế thế giới - Trong những nguyên nhân vừa - Nước ta đồng thời phải giải quyết 3 nhiệm vụ: nêu, đâu là nguyên nhân chủ quan ? + Thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nền Đâu là nguyên nhân khách quan ? kinh tế nông nghiệp + Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Hoạt động daỵ học. Kiến thức cần đạt + Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.  Là yêu cầu nảy sinh từ nội bộ nền kinh tế nước ta trước những đòi hỏi mới của thời đại. - Tác giả đã nêu những cái mạnh b. Những điểm mạnh và điểm yếu của con người của con người Việt Nam như thế Việt Nam nào ? * Những điểm mạnh: - Thông minh, nhạy bén với cái mới, cần cù sáng tạo. - Đoàn kết trong kháng chiến. - Thích ứng nhanh. - Những điểm mạnh đó có ý nghĩa  Những điểm mạnh đó đáp ứng yêu cầu sáng tạo gì trong hành trang của người VN của xã hội hiện đại khi bước vào thế kỉ mới ? - Hữu ích trong một nền kinh tế đòi hỏi tinh thần kỉ - Em hãy lấy ví dụ trong sgk hoặc luật cao. lịch sử hoặc đời sống để minh hoạ - Thích ứng với hoàn cảnh chiến tranh bảo vệ đất những biểu hiện tốt đẹp của con nước. người VN chúng ta (HS tự bộc lộ) - Tận dụng được cơ hội đổi mới * Những điểm yếu: - Yếu về kiến thức cơ bản và khả năng thực hành. - Thiếu đức tính tỉ mỉ và kỉ luật lao động, thiếu coi trọng quy trình công nghệ - Đố kị trong làm kinh tế - Kì thị với kinh doanh, sùng ngoại hoặc bài ngoại, thiếu coi trọng chữ tín.  Khó phát huy trí thông minh, không thích ứng với nền kinh tế tri thức - Những điểm yếu này gây cản trở - Không tương tác với nền kinh tế công nghiệp hóa. gì cho chúng ta khi bước vào thế kỉ - Không phù hợp với sản xuất lớn mới ? - Gây khó khăn trong quá trình kinh doanh và hội nhập. + Thăm bảo tàng: Người Nhật tập trung nghe thuyết minh, người Việt Nam tản đi xem cái mình thích + Cùng ở nước ngoài: người Hoa cưu mang nhau, người Việt đố kị, ghen ghét nhau... + Nếp nghĩ sùng đồ ngoại: đồng hồ tây có bao giờ sai. + Hay sai hẹn, lỡ hẹn, tùy tiện, làm ăn giả dối, hàng giả, hàng nhái... - ở luận điểm này, cách lập luận của * Nhận xét cách lập luận của tác giả: tác giả có gì đặc biệt ? - Các lập luận được nêu song song chứ không chia thành 2 ý rõ rệt, tách bạch (cái mạnh song song với cái yếu, trong cái mạnh lại tiềm ẩn cái yếu, lại đi cùng với cái yếu, chứa đựng cái yếu trong điều kiện nào đó). - Sử dụng thành ngữ và tục ngữ - Tác dụng của cách lập luận này ?  Tác dụng : Nêu bật cả cái mạnh và cái yếu của - Điều đó cho thấy dụng ý gì của tác con người Việt Nam giả? - Dụng ý: muốn mọi người Việt Nam không chỉ biết tự hào về những giá trị truyền thống tốt đẹp mà còn biết băn khoăn lo lắng về những yếu kém rất cần được khắc phục của mình. - ở phần kết bài, tác giả đã nêu 3. Phần kết bài. những yêu cầu nào đối với hành - Lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh. Vứt trang của con người VN khi bước bỏ những điểm yếu..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Hoạt động daỵ học vào thế kỉ mới ? - Hành trang là những thứ cần mang theo trong cuộc hành trình. Nhưng tại sao, với chúng ta lại có những cái cần vứt bỏ? - Điều này cho thấy thái độ nào của tác giả đối với con người và dân tộc mình trước yêu cầu của thời đại ? - Tác giả cho rằng: Khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất. - Em hiểu những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất là gì ?. Kiến thức cần đạt - Hành trang vào thế kỉ mới phải là những giá trị hiện đại. Do đó cần loại bỏ những cái yếu kém, lỗi thời mà người Việt Nam ta mắc phải... - Trân trọng những giá trị tốt đẹp của truyền thống, đồng thời không né tránh phê phán những biểu hiện yếu kém cần khắc phục của con người Việt Nam. - Đó là thái độ yêu nước tích cực của người quan tâm lo lắng đến tương lai của đất nước mình, dân tộc mình. - Đó là những ưu điểm và nhất là những nhược điểm trong tính cách con người Việt Nam chúng ta, để khắc phục và vươn tới. - Những thói quen của nếp sống công nghiệp, từ giờ giấc học tập, làm việc, nghỉ ngơi, đến định hướng nghề nghiệp trong tương lai. - Tác giả lo lắng, tin yêu và hi vọng thế hệ trẻ Việt Nam sẽ chuẩn bị tốt hành trang vào thế kỉ mới... III. ý nghĩa văn bản - Trước nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước theo yêu cầu thời đại, con người Việt Nam cần phát huy những phẩm chất truyền thống tốt đẹp vốn có đồng thời loại bỏ những yếu kém, lạc hậu... Cũng có nghĩa là gia tăng những giá trị mới trong hành lang thế kỉ của mình.. - Tác giả đặt lòng tin trước hết vào lớp trẻ. Điều này cho thấy tình cảm của tác giả đối với thế hệ trẻ nước ta như thế nào? - Đọc văn bản, em nhận thức rõ ràng hơn về những đặc điểm nào trong tính cách con người Việt Nam trước yêu cầu mới của thời đại? - Em học tập được gì về cách viết nghị luận của tác giả bài viết này ? - Em tự nhận thấy bản thân có những điểm mạnh, điểm yếu nào trong những điều tác giả đã nêu, và cả những điều tác giả chưa nói rõ? Em sẽ khắc phục những điểm yếu đó như thế nào ? - HS đọc phần ghi nhớ (sgk) Bài tập: 1. Tìm hiểu một số tục ngữ, thành ngữ, nói về điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam. 4. Dặn dò: - Thuộc ghi nhớ, hiểu nghĩa một số tục ngữ, thành ngữ trong bài - Soạn bài: Các thành phần biệt lập (tiếp theo)..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Tiết 104: CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP (tiếp) I. Mức độ cần đạt - Nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần gọi đáp, thành phần phụ chú trong câu. - Biết đặt câu có thành phần gọi đáp, thành phần phụ chú. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Đặc điểm của thành phần gọi đáp, thành phần phụ chú. - Công dụng của thành phần gọi đáp, thành phần phụ chú. 2. Kỉ năng: - Nhận diện thành phần gọi đáp, thành phần phụ chú trong câu. - Đặt câu có thành phần gọi đáp, thành phần phụ chú. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: - Thế nào là thành phần cảm thán, thành phần tình thái? Cho ví vụ. - 3 - 5 Häc sinh viết đoạn văn có thành phần cảm thán, tình thái. 3. Bài mới Hoạt động dạy học Mục tiêu cần đạt Gi¸o viªn: yêu cầu Häc I. Thành phần gọi đáp sinh tìm hiểu hai ví dụ a, b 1. Ví dụ: trong sgk và trả lời các câu.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Hoạt động dạy học hỏi: - Trong số các từ ngữ in đậm, từ ngữ nào dùng để gọi, từ ngữ nào dùng để đáp? - Những từ ngữ dùng để gọi - đáp có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không ? Tại sao ?. Mục tiêu cần đạt. a. Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không ? b. .......... - Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. 2. Nhận xét: - Từ “này” dùng để gọi, cụm từ “thưa ông” dùng để đáp. - Những từ ngữ “này” , “thưa ông” không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu vì chúng là các thành phần biệt lập. - Trong tác từ ngữ gọi - - Từ “này” dùng để tạo lập cuộc thoại, mở đầu sự giao tiếp. Từ đáp ấy, từ ngữ nào được “thưa ông” dùng để duy trì cuộc thoại, thể hiện sự hợp tác đối dùng để tạo lập cuộc thoại, thoại. từ ngữ nào được dùng để duy trì cuộc thoại? - Thành phần gọi - đáp là 3. Ghi nhớ: gì ? Cho ví dụ: - Thành phần gọi - đáp được dùng để tạo quan hệ giao tiếp hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. VD: Bác ơi, cho cháu hỏi chợ Đông Ba ở đâu ? - > Tạo quan hệ giao tiếp - Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ - > Duy trì quan hệ giao tiếp. - Yêu cầu häc sinh tìm II. Thành phần phụ chú hiểu hai ví dụ a, b trong 1. Ví dụ: a. Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con sgk và trả lời câu hỏi. duy nhất của anh chưa đầy một tuổi. b. Lão không hiểu tôi tôi nghĩ vậy và tôi càng buồn lắm. - Nếu lược bỏ các từ ngữ 2. Nhận xét: in đậm, nghĩa sự việc của - Khi lược bỏ các từ ngữ in đậm, nghĩa sự việc của các câu trên mỗi câu trên có thay đổi không thay đổi vì các từ ngữ in đậm là các thành phần biệt lập không? Vì sao? được viết thêm vào, nó không nằm trong cấu trúc ngữ pháp của câu. - Trong câu a, các từ ngữ - Từ ngữ in đậm trong câu a chú thích cho cụm từ “đứa con gái in đậm được thêm vào để đầu lòng”. chú thích cho cụm từ nào ? - Cụm từ chủ vị in đậm trong câu b chú thích điều suy nghĩ riêng của nhân vật “tôi”, điều suy nghĩ riêng này có thể đúng và cũng có thể gần đúng hoặc chưa đúng so với suy nghĩ của nhân vật lão Hạc. 3. Ghi nhớ (sgk) - Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm. - Thành phần phụ chú không chỉ được dùng giải thích cho những từ ngữ khác mà còn được dùng để nêu xuất xứ của từ ngữ, nêu thái độ, cử chỉ, hành động đi kèm theo lời nói của người nói, của nhân vật và nhờ đó lời nói, văn bản được hiểu đúng hơn, thích hợp với hoàn cảnh đúng được sử dụng. III. Luyện tập: Bài 1: Nhận diện thành phần gọi đáp, xác định từ dùng để gọi, từ dùng để đáp và kiểu quan hệ giữa người gọi và người đáp. - Từ dùng để gọi: này.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Từ dùng để đáp: vâng - Quan hệ : trên (nhiều tuổi) – dưới – ít tuổi. - Thân mật: hàng xóm láng giềng, gần gũi, cùng cảnh ngộ Bài tập 2: Nhận diện thành phần gọi đáp và nhận ra tính chất chung mà nó hướng đến: - Cụm từ dùng để gọi : bầu ơi - Đối tượng hướng tới của sự gọi: tất cả các thành viên tổng cộng đồng người Việt. Bài tập 3: Xác định thành phần phụ chú và chỉ ra công dụng. a. Kể cả anh: giải thích cho cụm từ “mọi người” b. Các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ: giải thích cho cụm từ “những người nắm giữ chìa khoá cánh cửa này”. c. Những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ mới”: giải thích cho cụm từ “lớp trẻ” d. Các thành phần phụ chú và tác dụng của nó: - Thành phần phụ chú “có ai ngờ thể hiện sự ngạc nhiên của nhân vật trữ tình “tôi” trước việc cô gái tham gia du kích. - Thương quá đi thôi: thể hiện tình cảm trìu mến, xúc động của nhân vật trữ tình “tôi” với nhân vật “cô bé nhà bên”. Bài tập 4: Tìm giới hạn tác dụng của thành phần phụ chú - Các thành phần phụ chú ở bài tập 4 liên quan đến những từ ngữ mà nói có nhiệm vụ giải thích hoặc cung cấp thông tin phụ về thái độ, suy nghĩ, tình cảm của các nhân vật đối với nhau. 4. Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ và hoàn thành các bài tập còn lại. Chuẩn bị bài tiếp theo..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Tiết 105+106 (Đảo tiết 107): VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 A. Mục tiêu cần đạt - Ôn tập tổng hợp các kiến thức đã học về văn nghị luận. - Tích hợp các kiến thức đã học về Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn. - Kiểm tra kĩ năng viết văn bản nghị luận về một sự việc, hiện tượng xã hội (Tìm ý, trình bày, diễn đạt, dùng từ, đặt câu...). B. Tổ chức các hoạt động dạy và học Hoạt động 1: Đề ra: Hiện tượng đua đòi ăn mặc thiếu văn hoá của một số học sinh hiện nay. Hoạt động 2: Gi¸o viªn nhắc lại những yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội: - Phải phát hiện được vấn đề trong các sự việc, hiện tượng cần nghị luận. - Bài làm cần có một nhan đề tự đặt phù hợp với nội dung. - Bài làm có luận điểm rõ ràng, có luận cứ và lập luận phù hợp, nhất quán. - Các phần mở bài, thân bài, kết bài phải có cấu trúc rõ ràng và liên kết chặt chẽ. - Bài tự viết, không sao chép ở các sách “bài văn mẫu”. Hoạt động 3: Tổ chức, quản lý học sinh làm bài nghiêm túc. - Trong khi học sinh làm bài, Gi¸o viªn không nên gợi ý để tôn trọng sự độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh. Dàn ý: 1. Mở bài: Trang phục là nhu cầu không thể thiếu của con người. (0,5 đ) - Cuộc sống càng phát triển thì con người càng có nhu cầu mặc đẹp.(0,5 ) - Nhưng hiện nay còn có một số bạn ăn mặc thiếu văn hoá. ( 0,5 ) 2. Thân bài: - Những biểu hiện thiếu văn hoá trong trang phục của một số học sinh.(3 điểm) + Chạy theo mốt loè loẹt, thiếu đứng đắn. + Những kiểu dáng không phù hợp lúc đi học . + Luôn thay đổi mốt cho phù hợp với kiểu tóc, kiểu giày... - Tác hại. ( 2 điểm) + Phí thời gian học hành. + Hao tốn tiền bạc của bố mẹ . + Làm thay đổi nhân cách. + Ảnh hưởng thuần phong mĩ tục - Đề ra cách ăn mặc có văn hoá.(2 điểm) + Trang phục đến trường: Đồng phục nhà trường quy định. + Trang phục đi chơi : phù hợp với vóc dáng, lứa tuổi sao cho khoẻ mạnh, trẻ trung mà không loè loẹt, lố bịch, diêm dúa. 3. Kết bài: - Trang phục là nét đẹp của mỗi người và cũng góp phần thể hiện nét đẹp của xã hội, dân tộc. - Mỗi học sinh biết cách ăn mặc đẹp chính là làm đẹp cho mình và làm đẹp cho mọi người. 4. Dặn dò: Chuẩn bị bài “Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn La-phông-ten”..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Tiết 107:. CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA-PHÔNG-TEN I. Mức độ cần đạt Qua việc so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La-phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông, hiểu được đặc trưng của những sáng tác nghệ thuật. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả. - Cách lập luận của tác giả trong văn bản. 2. Kỉ năng: - Đọc- hiểu một văn bản dịch về nghị luận văn chương. - Nhận ra và phân tích được các yếu tố của lập luận (luận điểm, luận cứ, luận chứng) trong văn bản. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: Viết (10p): Trình bày bố cục của văn bản "Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới". Liên hệ bản thân. 3. Bài mới Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt - Giáo viên giới thiệu ngắn gọn về La I. Đọc- Tìm hiểu chung Phông Ten (1621 – 1695) 1. Tác giả: - Giáo viên gọi học sinh đọc nhanh bài - Hi-pô-lit Ten là một triết gia người Pháp thế kỉ ngụ ngôn qua bản dịch của Tú Mỡ, sgk XIX, tác giả công trình nghiên cứu văn học nổi trang 41, 42 phần đọc thêm. tiếng: La Phông ten và thơ ngụ ngôn của ông. - Học sinh đọc tiếp chú thích (*) tr 40 - Văn bản “Chó sói và cừu non” được trích từ để hiểu về tác giả văn bản: công trình ấy. - Gọi học sinh đọc và giải thích từ khó - Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông Ten là nhan đề văn bản do người biện soạn sgk đặt. - Tên ấy nêu được nội dung chính của văn bản: - Theo em, vì sao có thể đặt cho văn bình luận về chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn bản cái tên ấy? của La Phông ten. - Nếu cần một nhan đề khác cho văn + Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La bản này thì em sẽ có những tên nào? Phông ten và trong ghi chép của Buy-phông. - Nhà thơ La Phông Ten và nhà khoa - Chó sói và cừu trong cách nhìn của nhà khoa học Buy Phông nhìn nhận chó sói và học và nhà thơ... cừu như thế nào? - Vì sao văn bản này gọi là văn bản 2. Văn bản nghị luận văn học ? - Thể loại: nghị luận văn học - Viết theo phương pháp lập luận - Đối tượng nghị luận là tác phẩm văn học (ở đây là lời bàn về đặc điểm sáng tạo nghệ thuật của La Phông Ten qua hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của ông) - Hãy xác định bố cục của văn bản này - Bố cục: 2 phần: + Phần thứ nhất: từ đầu đến “tốt bụng như thế”:.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Hoạt động dạy học. Kiến thức cần đạt Hình tượng cừu dưới ngòi bút của La Phông Ten và Buy Phông. + Còn lại: Hình tượng chó sói dưới ngòi bút của La Phông Ten và Buy phông. 2. Đọc hiểu đoạn 1: II. Đọc – hiểu chi tiết văn bản - Dưới con mắt của nhà khoa học Buy 1. Hình tượng cừu dưới ngòi bút của La Phông phông, cừu là con vật như thế nào ? Ten và Buy phông - Học sinh tái hiện qua những chi tiết - Dưới mắt nhà khoa học Buy Phông: “Chúng trong văn bản, Giáo viên tổng kết lại. thường tụ tập... làm theo” - Từ đó, Buy Phông nêu bật đặc điểm  Cừu là con vật đần độn, sợ hãi, thụ động, nào của cừu ? không biết trốn tránh hiểm nguy. - Nhận xét của Buy Phông về cừu có đáng tin cậy không? Vì sao? - Trong con mắt của nhà thơ La Phông Ten: Đáng tin, vì Buy Phông đã dựa trên - “Nhưng không chỉ có vậy... đã bú xong”. những hoạt động bản năng của cừu do trực tiếp quan sát được để nhận xét - Học sinh đọc bài thơ của La Phông ten, sau đó thảo luận câu hỏi 3 sgk - Để xây dựng hình ảnh con cừu trong + Đặt chú cừu non bé bỏng vào hoàn cảnh đặc thơ ngụ ngôn, La-phông-ten đã làm biệt: đối mặt với chú sói trên dòng suối. như thế nào? + Dựa vào nét tính cách đặc trưng của loài cừu: nhút nhát - Nhận xét về cách lựa chọn đối tượng + Khắc họa tính cách qua: thái độ, ngôn từ, đặc của La Phông ten và cách khắc họa tính điểm vốn có của loài cừu: hiền lành, nhút nhát, cách ? không hại ai. - Tìm chi tiết minh hoạ ? + Gặp chó sói, cừu gọi “bệ hạ”, xưng “kẻ hèn này” + Ra sức thanh minh cho mình, chứng tỏ vô tội. - Không uống nước ở dòng suối. - Không nói xấu sói vì chưa ra đời. - Không có anh em. Thế nhưng cừu vẫn bị chó sói tha vào rừng ăn thịt. - Qua cuộc đối thoại với chó sói, em  Ngoài những đặc tính trên, cừu còn là con vật cảm nhận được gì về cừu non? Trong dịu dàng, tội nghiệp, đáng thương, tốt bụng, cái nhìn của La Phông ten, cừu có phải giàu tình cảm. Cừu có sợ sệt nhưng không đần là con vật đần độn và sợ hãi không? Vì độn. Khi bị sói gầm lên đe dọa ăn thịt, cừu sao? không dám cãi lại vì oan ức mà chỉ một mực dịu - ý thức là kẻ yếu nên hết sức nhún dàng, rành mạch đáp lời sói, gọi là “bệ hạ”, nhẹ nhường tới mức nhút nhát. nhàng nhẫn nhục xin sói nguôi giận mà xét lại - Nhờ đâu mà La Phông ten viết được rằng mình là kẻ hèn, còn đang bú mẹ”. Không như vậy? phải cừu không ý thức được tình huống bất tiện - Nhờ trí tưởng tượng phóng khoáng và của mình mà thể hiện tình mẫn tử cao đẹp, là sự tình yêu thương loài vật. La phông ten chịu đựng tự nguyện, sự hi sinh của cừu mẹ cho đã động lòng thương cảm với bao nỗi con bất chấp nguy hiểm. buồn rầu và tốt bụng như thế... 4. Dặn dò về nhà: - Nắm nội dung chính của văn bản, nắm được những nét tính cách của sói và cừu non. - Chuẩn bị phần tiếp theo..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Tiết 108:. CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA-PHÔNG-TEN I. Mức độ cần đạt Qua việc so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La-phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông, hiểu được đặc trưng của những sáng tác nghệ thuật. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả. - Cách lập luận của tác giả trong văn bản. 2. Kỉ năng: - Đọc- hiểu một văn bản dịch về nghị luận văn chương. - Nhận ra và phân tích được các yếu tố của lập luận (luận điểm, luận cứ, luận chứng) trong văn bản. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? Hình ảnh cừu non dưới ngòi bút của Buy-phông và La-phông-ten được tái hiện như thế nào? 2. Bài mới Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Hình tượng chó sói trong cái nhìn của Buy 2. Hình tượng chó sói trong con mắt của Phông và La Phông ten nhà thơ và của nhà khoa học - Tóm tắt những ghi chép của Buy Phông về a. Nhà khoa học chó sói ? ở đây Buy phông đã nhìn thấy - “Thù ghét mọi sự kết bè kết bạn... tính hư những đặc điểm nào của chó sói? hỏng” - Tình cảm của ông đối với con vật này ra sao? - Nhận xét của Buy Phông về chó sói có  Đó là những biểu hiện bản năng về thói đúng không? Vì sao? quen và mọi sự xấu xí. + Đúng, vì dựa trên sự quan sát những biểu  Chó sói đơn giản là tên bạo chúa khát hiện bản năng xấu của loài vật này. máu, đáng ghét... sống gây hại, chết vô dụng, bẩn thỉu, hôi hám, hư hỏng... ? Trong thơ La Phông ten, chó sói hiện ra b. La Phông Ten như thế nào ? - Chó sói xuất hiện kiếm cớ gây sự với cừu non bên dòng suối. - Làm đục nước nguồn trên (dù cừu uống nước nguồn dưới). - Nói xấu ta ngăm ngoái (dù khi đó cừu còn chưa sinh) - Anh của cừu nói xấu (dù cừu chỉ có một - Tính cách phức tạp: độc ác mà khổ sở, trộm mình...) cướp bất hạnh, vụng về, gã vô lại thường  Lời nói của sói thật vô lí. Đó là lời lẽ của xuyên đói meo, bị ăn đòn, bị truy đuổi, đáng kẻ gian ngoan, xảo trá, ỷ mạnh, bắt nạt kẻ ghét và đáng thương..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> yếu.  Tàn bạo và đáng thương. ? La Phông ten dựa trên cơ sở nào để khắc - Dựa trên đặc tính săn mồi của sói: ăn tươi hoạ tính cách của sói nuốt sống những con vật bé nhỏ yếu hơn mình (giống nhận xét của Buy Phông). - Chó sói được nhân hóa dưới ngòi bút phóng khoáng của tác giả. - Sói đáng ghét bởi nó gian giảo, hống hách, bắt nạt kẻ yếu, là một bạo chúa. ? Tình cảm của La Phông ten đối với chúng - Tình cảm của tác giả: vừa ghê sợ, vừa đáng ra sao? thương (đó là một tên trộm cướp, nhưng khốn khổ và bất hạnh). - Cách cảm nhận chân thực và gợi cảm xúc, vừa ghê sợ, vừa thương cảm. ? Em nghĩ gì về cách cảm nhận này ? ? Trong hai cách nhìn nhận trên về loài vật, em thích cách nhìn nhận nào hơn? Vì sao? HS tự bộc lộ ? Tác giả đã bình luận về 2 cách nhìn ấy như 3. Sự sáng tạo của nhà nghệ sĩ sau: “Nếu nhà bác học... nên hóa rồ” - “Đầu óc phóng khoáng”: suy nghĩ tưởng ? Em hiểu “đầu óc phóng khoáng” hơn của tượng không bị gò bó, khuôn phép theo định nhà thơ như thế nào? kiến. ? Nhà thơ đã thấy và hiểu về con sói khác - Nhà thơ đã thấy và hiểu con sói là một kẻ với nhà bác học ở những điểm nào ? độc ác khổ sở, trộm cướp ngờ nghệch hóa rồ vì luôn bị đói khát. ? Từ đó em hiểu như thế nào về nhận định - Tính cách phức tạp là tính cách không đơn của tác giả: “nhưng một tính cách thì phức giản một chiều, có nhiều biểu hiện khác nhau tạp? trong một tính cách. ? Em hiểu như thế nào về lời bình luận sau - Nhà nghệ thuật thường cảm nhận và xây đây của tác giả: dựng những tính cách như thế trong tác - Buy phông dựng một vở kịch về sự độc ác? phẩm. Điều này làm thành tính chân thực của sự phản ánh bằng nghệ thuật ? La Phông ten dựng hài kịch về sự ngu - Buy Phông nhìn thấy kẻ ác thú khát máu ngốc? trong con sói đã gieo họa cho những con vật yếu hèn để mọi người ghê tởm và sợ hãi loài vật này. ? Theo em, Buy Phông đã tả hai con vật - La Phông ten nhìn thấy ở con vật này bằng phương pháp nào nhằm mục đích gì? những biểu hiện bề ngoài của dã thú, nhưng bên trong thì ngu ngốc tầm thường để người đọc ghe tởm nhưng không sợ hãi chúng. ? Còn La phông ten, nhà - Cùng viết về một đối tượng là chó sói và cừu, cách viết của nhà nghệ sĩ, ông cũng tả hai khoa học là nêu lên những đặc tính cơ bản một cách chính xác con vật ấy bằng phương dựa trên quan sát, nghiên cứu, phân tích để khái quát những đặc pháp nào, nhằm mục tính cơ bản của từng loài vật, làm cho người đọc thấy rõ đặc đích gì khác ? trưng cơ bản của hai loài vật. - Nhà nghệ sĩ dựa trên một số đặc tính cơ bản của loài vật, đồng thời nhân hóa loài vật như con người. Người nghệ sĩ tả với sự quan sát tinh tế, nhạy cảm trái tim, trí tưởng tượng phong phú. Mục đích là để xây dựng hình tượng nghệ thuật (cừu con đáng thương, chó sói độc ác, đáng ghét.  Cùng viết về những đối tượng giống nhau mà hai cách viết hoàn toàn khác nhau, từ đó nêu bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật. 4. Nghệ thuật nghị luận của H.ten.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> ? Từ cách viết của La phông ten, tác giả so sánh sự khác biệt giữa hai cách viết của Buy phông và La phông ten nhằm mục đích gì ?. - Phân tích, so sánh, đối chiếu hai cách nhìn khác nhau về cùng một đối tượng, chứng minh  Tác dụng: luận điểm được nổi bật, sáng tỏ, sống động, thuyết phục. - Mạch nghị luận được triển khai theo trình tự: từng con vật hiện ra dưới ngòi bút của La phông ten của Buy phông, rồi của La Phông ten. - Bố cục chặt chẽ. Theo phương pháp quy nạp, từ cụ thể đến khái quát, từ hiện tượng đến quy luật.. III. Tổng kết: ghi nhớ sgk - Nhà nghệ thuật có cái nhìn về nhân vật phóng khoáng hơn nhà khoa học. - Trong khi phản ánh nhân vật, nhà nghệ thuật thường bộc lộ thái độ qua cảm xúc. - Nhân vật trong tác phẩm văn học thường là những tính cách phức tạp. - Do đó, nghệ thuật có thể phán ánh đời sống một cách chân thực và xúc động..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Tiết 109: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ. I. Mức độ cần đạt Hiểu và biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: Đặc điểm, yêu cầu bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 2. Kỉ năng: Làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? Nêu yêu cầu về nội dung, hình thức bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. ? Nêu các bước làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. 3. Bài mới: Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu I. Tìm hiểu bài văn bài văn - Gi¸o viªn gọi häc sinh đọc bài: tri thức là sức mạnh ? Văn bản bàn về vấn đề * Văn bản bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức gì? trong sự phát triển của xã hội. ? Văn bản có thể chia * Văn bản chia làm 3 phần: làm mấy phần? Chỉ ra - Phần mở bài (đoạn 1): nếu vấn đề cần bàn luận. nội dung của mỗi phần - Phần thân bài (2 đoạn tiếp theo): Nêu hai ví dụ chứng minh tri và mối quan hệ giữa thức là sức mạnh. chúng với nhau ? + Một đoạn nêu tri thức có thể cứu một cái máy khỏi số phận một đống phế liệu. + Một đoạn nêu tri thức là sức mạnh của cách mạng. Bác Hồ đã thu hút nhiều nhà trí thức lớn theo Người tham gia đóng góp cho cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ thành công. - Phần kết bài: (đoạn còn lại) : Phê phán một số biểu hiện không biết quý trọng tri thức, sử dụng không đúng chỗ.  Mối quan hệ giữa các thành phần là chặt chẽ, cụ thể: - Phần mở bài: nêu vấn đề - Phần thân bài: Lập luận chứng minh vấn đề - Phần kết bài: Mở rọng vấn đề để bàn luận ? Đánh dấu các câu * Các câu mang luận điểm trong bài: mang luận điểm chính - 2 câu đầu tiên của đoạn mở bài trong bài? Các luận điểm - Câu đầu tiên của đoạn thứ 2: đúng là tri thức là sức mạnh. ấy diễn đạt được rõ ràng, - 2 câu kết của đoạn 2.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt dứt khoát ý kiến của - câu mở đoạn 3 người viết chưa? - câu mở đoạn 4 và câu kết đoạn 4  Các luận điểm trên đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết. Nói cách khác, người viết muốn tô đậm, nhấn mạnh hai ý: - Tri thức là sức mạnh - Vai trò to lớn của người tri thức trên mọi lĩnh vực của đời sống. ? Văn bản sử dụng phép * Văn bản đã sử dụng phép lập luận chứng minh là chủ yếu lập luận nào là chính? (dùng sự thực thực tế để nêu một vấn đề tư tưởng, phê phán tư Cách lập luận có thuyết tưởng không biết coi trọng tri thức, dùng sai mục đích). Phép phục hay không ? lập luận này có sức thuyết phục vì đã giúp cho người đọc nhận thức được vai trò của tri thức và người tri thức đối với sự tiến bộ của xã hội. ? Bài nghị luận bàn về * Sự khác biệt giữa bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời một vấn đề tư tưởng đạo sống với nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí ở chỗ: lí khác với bài nghị luận - Loại thứ nhất xuất phát từ thực tế đời sống (các sự việc, hiện về một sự việc, hiện tượng) để khái quát thành một vấn đề tư tưởng, đạo lí. tượng đời sống như thế - Loại thứ hai bắt đầu từ một tư tưởng, đạo lí, sau đó dùng lập nào ? luận giải thích, chứng minh, phân tích... để làm sáng tỏ các tư tưởng, đạo lí quan trọng đối với đời sống con người, để thuyết phục người đọc nhận thức đúng vấn đề tư tưởng, đạo lí đó. II. Ghi nhớ sgk Gọi häc sinh đọc chậm, to phần III. Luyện tập ghi nhớ sgk. * Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập. - Văn bản “Thời gian là vàng” thuộc loại nghị luận về Gọi häc sinh đọc văn bản : “thời một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Văn bản bàn luận về giá trị của thời gian. Các luận gian là vàng” và trả lời câu hỏi: ? Văn bản trên thuộc loại nghị điểm chính của văn bản là: + Thời gian là sự sống. luận nào? ? Văn bản nghị luận về vấn đề + Thời gian là thắng lợi. gì ? Chỉ ra các luận điểm chính + Thời gian là tiền. + Thời gian là tri thức. của văn bản ấy? ? Phép lập luận chủ yếu trong - Phép lập luận chủ yếu của văn bản là phân tích và văn bản là gì? Cách lập luận ấy chứng minh. Cách lập luận ấy có sức thuyết phục vì có vai sức thuyết phục không ? giản dị, dễ hiểu. 4. Dặn dò về nhà - Nắm nội dung cơ bản của bài. - Chuẩn bị tiết 110..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Tiết 110 :. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN I. Mức độ cần đạt Nâng cao nhận thức và kỉ năng sử dụng một số phép liên kết câu và liên kết đoạn văn. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn. - Một số phép liên kết thường dùng trong tạo lập văn bản. 2. Kỉ năng: - Nhận biết một số phép liên kết thường dùng trong tạo lập văn bản. - Sử dụng một số phép liên kết câu, liên kết đoạn văn trong việc tạo lập văn bản. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? Thế nào là kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí? 3. Bài mới Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu khái I. Khái niệm liên kết niệm liên kết. 1. Liên kết nội dung - Häc sinh đọc đoạn văn trong a. Ví dụ: sgk và thảo luận, sau đó trả lời Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những các câu hỏi ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ. Anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3) Câu hỏi: b. Nhận xét: ? Đoạn văn trên bàn về vấn đề * Đoạn văn trên bàn về cách phản ánh thực tại của người gì? Chủ đề ấy có liên quan như nghệ sĩ. Cách phản ánh thực tại (thông qua những suy thế nào với chủ đề chung của nghĩ, tình cảm của cá nhân người nghệ sĩ) là một bộ văn bản? phận làm nên “tiếng nói văn nghệ” nghĩa là giữa chủ đề của đoạn văn và chủ đề của văn bản có quan hệ: bộ phận, toàn thể. ? Nội dung chính của mỗi câu * Nội dung chính của các câu trong đoạn văn: trong đoạn văn là gì? Những - Câu 1: tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại nội dung câu ấy có quan hệ như - Câu 2: khi phản ánh thực tại, người nghệ sĩ muốn nói thế nào với chủ đề của đoạn? lên một điều gì đó mới mẻ. Nêu nhận xét trình tự sắp xếp - Câu 3: cái mới mẻ ấy là thái độ, tình cảm và lời nhắn các câu trong đoạn ? gửi của người nghệ sĩ.  Nội dung của các câu trên đều hướng vào chủ đề của đoạn văn là “cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ”.  Trình tự sắp xếp các câu hợp lí: câu trước nêu vấn đề, câu sau là sự mở rộng, phát triển ý nghĩa của câu trước. Cụ thể:.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt - Tác phẩm nghệ thuật làm gì? (phản ánh thực tại). - Phản ánh thực tại như thế nào ? (tái hiện và sáng tạo) - Tái hiện và sáng tạo thực tại để làm gì? (để nhắn gửi một điều gì đó). * Gi¸o viªn Sự gắn kết lô gic c. Ghi nhớ: giữa đoạn văn với văn bản, sự Liên kết nội dung: gắn kết lô gic giữa các câu với - Các đoạn câu văn phải hướng tới chủ đề chung của văn đoạn văn gọi là liên kếtd nội bản. dung. Vậy thế nào là liên kết - Các câu văn phải phục vụ chủ đề của câu. - Các câu đoạn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp nội dung? lí. 2. Liên kết hình thức a. Nhận xét Häc sinh tiếp tục thảo luận câu * Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu được thể hiện: hỏi 3 ? Mối quan hệ chặt chẽ về nội - Lặp từ vựng: tác phẩm – tác phẩm dung giữa các câu trong đoạn - Dùng từ ngữ cùng trường liên tưởng: tác phẩm, nghệ sĩ văn được thể hiện bằng những (tác giả, nhà văn, nhà thơ, họa sĩ, nhạc sĩ...) - Phép thế: dùng từ “anh” thay thế từ “nghệ sĩ”, dùng biện pháp nào? cụm từ “cái đã có rồi” thay thế cho cụm từ “những vật liệu mượn ở thực tại”. - Phép nối: dùng quan hệ từ “nhưng”. b. Ghi nhớ: Các biện pháp liên kết về hình thức: - Phép lặp từ ngữ. - Từ cùng trường liên tưởng. - Phép thế. - Phép nối. - Dùng từ đồng nghĩa... Hoạt động 2: Tổng II. Tổng kết kết Các đoạn văn trong một đoạn văn cũng như các câu văn trong Gi¸o viªn: cách liên đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức kết nội dung và hình (liên kết là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với câu và giữa đoạn văn thức trên, người ta gọi với đoạn văn bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết). * Liên kết nội dung: là liên kết. Häc sinh tìm ý, trả lời - Các đoạn văn phục vụ chủ đề của văn bản, các câu phục vụ chủ lần lượt từng câu hỏi đề của đoạn văn. Đó là liên kết chủ đề. - Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình gợi ý của gi¸o viªn. ? Thế nào là liên kết? tự hợp lí. Đó là liên kết nội dung ? Thế nào là liên kết * Liên kết hình thức: - Phép lặp từ ngữ nội dung? - Phép đồng nghĩa và liên tưởng - Phép thế - Phép nối (sử dụng những từ ngữ chỉ quan hệ) Hoạt động 3: Luyện III. Luyện tập tập Häc sinh làm bài tập 1 trong sgk theo sự hướng dẫn của giáo viên Häc sinh đọc đoạn văn, các nhóm thảo luận câu hỏi trong sgk - Chủ đề: khẳng định vị trí của con người VN và quan trọng hơn.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt ? Chủ đề của đoạn là những hạn chế cần khắc phục. Đó là sự thiếu hụt về kiến thức, văn? khả năng thực hành sáng tạo yếu do cách học thiếu thông minh gây ra. - Nội dung các câu trong đoạn văn đều hướng vào chủ đề đó của ? Nội dung các câu đoạn: trong đoạn văn ? + Câu 1: cái mạnh của con người Việt Nam: thông minh – nhạy bén với cái mới + Câu 2: Bản chất trời phú ấy (cái mạnh ấy), thông minh và sáng tạo là yêu cầu hàng đầu. + Câu 3: Bên cạnh cái mạnh còn tồn tại cái yếu. + Câu 4: Thiếu hụt về kiến thức cơ bản + Câu 5: Biện pháp khắc phục lỗ hổng ấy mới thích ứng nền kinh tế mới. 4. Dặn dò - Học thuộc ghi nhớ - Chuẩn bị bài tiếp theo..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Tiết 111- Hớng dẫn đọc thêm: Con cß I. Mức độ cần đạt Hiểu và cảm nhận được giá trị nghệ thuật độc đáo, nội dung sâu sắc của văn bản. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phat triển từ những câu hát ru xưa để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêngvà những lời hát ru ngọt ngào. - Tác dụng của việc vận dụng ca dao một cách sáng tạo trong bài thơ. 2. Kỉ năng: - Đọc- hiểu một văn bản thơ trữ tình. - Cảm thụ những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? Hình ảnh chó sói và cừu non dưới ngòi bút của Buy-phông và La-phông-ten được tái hiện như thế nào? 2. Bài mới Hoạt động dạy học Mục tiêu cần đạt Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản chung về văn bản. ? Hãy nêu những nét hiểu biết của 1. Tác giả: Chế Lan Viên (1920 – 1989) con về nhà thơ Chế Lan Viên ? - Là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt - Tên là Phan Ngọc Hoan, quê ở Nam. Quảng Trị, lớn lên ở Bình Định - Trước cách mạng tháng Tám, là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ mới qua tập thơ “Điêu tàn” (1937) ? Hãy nên xuất xứ của bài thơ ? 2. Tác phẩm:- Được sáng tác năm 1962, in trong tập “Hoa ngày thường - chim báo bão” ? Nhận xét về thể thơ, nhịp điệu của 3. Thể thơ: bài thơ? Các yếu tố ấy có tác dụng - Thể thơ tự do như thế nào trong việc thể hiện tư - Nhịp điệu: khoan thai, dìu dặt của thể thơ tự do. tưởng, cảm xúc của tác giả? (Câu hỏi Yếu tố vần và nhạc cũng góp phần tạo nên âm số 5sgk) hưởng lời ru, như trong đoạn cuối. ?Em thấy bài thơ có những biểu hiện - Vận dụng ca dao mới mẻ nào trong cách tác giả trình - Hình ảnh thơ mới lạ. bày bài thơ “Con cò”. ? Xác định phương thức biểu đạt 4. Phương thức biểu đạt chính của văn bản “con cò”? Văn - Biểu cảm bản còn có sự kết hợp với phương - Kết hợp: tự sự, miêu tả thức biểu đạt nào ? ? Theo dõi bạn đọc diễn cảm phần I II. Đọc, hiểu chi tiết văn bản của bài thơ, cho biết: 1. Hình ảnh con cò trong đoạn 1 ? Khi con cò bế trên tay, trong lời ru Con cò Cồng phủ của mẹ có những cánh cò nào đang Con cò Đồng Đăng.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Hoạt động dạy học bay? ? Một cuộc sống như thế nào gợi lên từ những con cò như thế? (học sinh bộc lộ) ? Vì sao, những người mẹ Việt nam thường ru con bằng ca dao về con cò? ?Từ đó em cảm nhận được tình mẹ trong lời ru này như thế nào? ? Và em cảm nhận được ý nghĩa nào của lời ru với tuổi thơ? * Hoạt động 2: Phân tích đoạn 2 ? Từ hình tượng con cò trong ca dao, trong lời ru, ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò được bổ sung và biến đổi như thế nào trong khúc ru thứ hai? ?Biểu tượng cánh cò bầu bạn được thể hiện trong lời thơ nào? ? Những hình ảnh thơ nào mới lạ đối với em? ? Những ước mong nào của mẹ bộc lộ trong lời ru này? ?Từ đó những mong ước nào của mẹ được bộc lộ trong lời ru này? * Hoạt động 4: Phân tích đoạn thơ 3 ? Trong khúc ru này, xuất hiện hình ảnh con cò với những biểu tượng gì? ? Những đoạn thơ nào mang biểu tượng này? ? Từ đó, lời ru “Con dù lớn vẫn là con của mẹ - đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con” gợi cho em cảm nghĩ gì về tình mẹ? ? Biểu tượng cuộc đời trong cánh cò được diễn tả trong lời thơ nào? ? Từ cánh cò trong câu hát thành cuộc đời vỗ cánh qua nôi. Liên tưởng này gợi cho em cảm nghĩ gì? ? Vì sao nhà thơ lại có liên tưởng ấy? ? Đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ này là gì? ? Từ đó, em cảm nhận được những ý nghĩa nào của lời ru trong đoạn thơ. Mục tiêu cần đạt Con cò ăn đêm... có sợ xáo măng - Con cò trong ca dao (văn học dân gian) - Tình mẹ nhân từ, rộng mở với những gì nhỏ bé đáng thương, đáng được che chở.  Lời ru vỗ về, giữ yên giấc ngủ trẻ thơ, bồi đắp lòng nhân ái... - Nghệ huật + Vận dụng ca dao về con cò + Giọng thơ thiết tha, êm ái. 2. Hình ảnh con cò trong đoạn II - Biểu tượng bạn bè + Cò đứng quanh nôi... + Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi - Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi. - Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân. - Mong con được học hành và được sống trong tình cảm ấm áp, trong sáng của bèn bạn.  Mong con được học hành và được sống trong tình cảm ấm áp của bè bạn. - Biểu tượng thi ca . - Biểu tượng hình ảnh người mẹ - Biểu tượng cuộc đời nhân ái, bao dung.  Mong tâm hồn con trong sáng, ấm áp làm việc cho cuộc đời. 3. Hình ảnh con cò trong đoạn thơ 3 - Biểu tượng của hình ảnh người mẹ: + Dù gần con, xa con, lên rừng, xuống bể, cò sẽ tìm con, mãi yêu con.  Sự lận đận và đức hi sinh quên mình vì tình yêu con. + Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con  Tình thương yêu còn bền chặt, bao dung => Quy luật tình cảm muôn đời vĩnh hằng. - Biểu tượng cuộc đời nhân ái, bao dung. + Cánh cò ... là cuộc đời vỗ cánh qua nôi. Vì nhà thơ cảm nhận được ý nghĩa cao đẹp của lời ru * Nghệ thuật - Sử dụng linh hoạt các câu thơ tự do, ít vần, độ dài, ngắn khác nhau -Vận dụng trí tưởng tượng liên tưởng mới lạ..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> Hoạt động dạy học này?. Mục tiêu cần đạt - Lời ru là biểu hiện cao cả và đẹp đẽ của tình mẹ và tình đời rộng lớn đã dành cho mỗi cuộc đời con người.. * Hoạt động 5: Tổng kết ?Đọc bài thơ “Con cò”, em cảm nhận được những điều cao đẹp nào của tình mẹ và những lời ru? ? Những vẻ đẹp thơ nào của Chế Lan Viên được bộ lộ trong bài thơ này? 2. Luyện tập 3. Dặn dò: Chuẩn bị bài : Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.. Tiết 110: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN. (Luyện tập).

<span class='text_page_counter'>(50)</span> I. Mức độ cần đạt - Củng cố kiến thức về liên kết câu, liên kết đoạn văn. - Nhận ra và sửa một số lỗi về liên kết. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Một số lỗi liên kết có thể gặp trong văn bản. 2. Kỉ năng: - Nhận biết được phép liên kết câu, liên kết đoạn trong văn bản. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: - Thế nào là liên kết câu và liên kết đoạn văn ? Chỉ ra các cách liên kết trong văn bản trang 44 SGK. 3. Bài mới Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Ôn lại lý I. Ôn lại lý thuyết thuyết - Khái niệm về liên kết GV giúp HS ôn lại khái - Liên kết nội dung niệm liên kết, liên kết - Liên kết hình thức nội dung và liên kết hình thức * Hoạt đông 2: Hướng II. Luyện tập dẫn luyện tập 1. Bài tập 1: Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn trong các đoạn văn: Câu a: Liên kết câu: phép lặp (lặp từ “trường học”) Liên kết đoạn : từ “như thế” ở đoạn sau chỉ vấn đề được nêu ở đoạn trước (trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến). Câu b, liên kết câu: phép lặp (“văn nghệ” lặp ở các câu 1,2). Liên kết đoạn: từ sự sống ở câu 2 đoạn trước được lặp lại ở câu 1 đoạn sau. Từ “văn nghệ” ở đoạn trước cũng được lặp lại ở đoạn sau. Câu c, liên kết câu: phép lặp: từ “thời gian” được lặp lại ở cả 3 câu Câu d, liên kết câu – dùng từ trái nghĩa: Yếu đuối (1) – mạnh (2), hiền lành (1) - ác (2). 3. Bài tập 3: Đoạn a: Các câu không phục vụ chủ đề chung của đoạn văn – liên kết đề. HS đọc hai đoạn văn Đoạn văn: trong sgk và thảo luận - Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 ở phía trước nhóm. bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra ? Mỗi câu viết về một sự mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. việc riêng lẻ không có sự - Sửa: Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh gắn kết. ở phía trước bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Hoạt động dạy học. HS đọc yêu cầu bài tập 4, phân tích yêu cầu của bài tập. GV có thể đưa hai đoạn văn lên máy chiếu để hs dễ dàng phát hiện lỗi. Kiến thức cần đạt đầu mùa lạc, hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. Đoạn b: Lỗi về liên kết nội dung: trật tự các sự việc nêu trong câu không hợp lí. Câu 2: kể lại thời gian chăm sóc trước khi chồng mất của người vợ. Để sửa câu 2, có thể viết thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào trước câu 2. Ví dụ: suốt hai năm anh ốm nặng... 4. Bài tập 4: Tìm sửa lỗi liên kết hình thức: Đoạn a: dùng từ (nó, chúng) ở câu 2, câu 3 không thống nhất Chữa: mọi biện pháp chống lại “chúng”... tìm cách bắt chúng (câu 3). Đoạn b: Từ “văn phòng” và từ “hội trường” không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này. Cách chữa: thay từ “hội trường” ở câu 2 bằng từ “văn phòng”.. 4. Dặn dò: Hoàn thành các bài tập còn lại Chuẩn bị bài: Mùa xuân nho nhỏ. Tiết 112: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I. Mức độ cần đạt Hiểu và biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 2. Kỉ năng: Vân dụng kiến thức đã học để làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? Nêu đặc điểm, yêu cầu bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? ? So sánh kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội và nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý. 3. Bài mới: Hoạt động dạy học Mục tiêu cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu các đề I. Tìm hiểu các dạng đề nghị luận về một vấn đề tư tưởng, nghị luận về một vấn đề tư đạo lí. tưởng, đạo lí 1. Các đề ? Gọi HS đọc 10 đề trong sgk 2. Nhận xét và trả lời câu hỏi: * Giống nhau: các đề đều yêu cầu nghị luận về một vấn đề tư ? Các đề bài trên có điểm gì tưởng, đạo lí. giống nhau và khác nhau? * Khác nhau: - Dạng đề có kèm theo mệnh lệnh là: ? Dạng đề không có mệnh + Đề 1: suy nghĩ từ truyền ngụ ngôn “Đẽo cày giữa đường” lệnh chỉ nêu lên một tư tưởng + Đề 3: bàn về tranh giành và nhường nhịn đạo lí là đã ngầm ý đòi hỏi + Đề 10: Suy nghĩ từ câu ca dao “công cha như... chảy ra” người viết bài nghị luận lấy tư - Dạng đề không kèm theo mệnh lệnh: các đề còn lại tưởng đạo lí ấy làm nhan đề 3. Tự ra một số đề để viết bài. a. Có kèm theo mệnh lệnh - Bàn về chữ hiếu - Suy nghĩ về câu tục ngữ “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” b. Không kèm theo mệnh lệnh - Ăn vóc học hay ? Yêu cầu học sinh ghi nhanh - Ăn trông nồi, ngồi trông hướng ra giấy một số đề bài tương - Lòng nhân ái tự, gọi 1 em lên bảng. - Lá lành đùm lá rách * Hoạt động 2: Cách làm bài II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí – tìm hiểu đề và tìm ý Đề bài: suy nghĩ về đạo lí “uống nước nhớ nguồn” Bước 1: Giáo viên đọc đề 1. Tìm hiểu đề: trong sgk, nêu câu hỏi để học - Thể loại: nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. sinh tìm hiểu đề. - Yêu cầu về nội dung: nêu suy nghĩ về câu tục ngữ “Uống ? Cho biết ý nghĩa của từ “suy nước nhớ nguồn”. (“Suy nghĩ” thực chất là cách cảm, hiểu và nghĩ” trong phần nêu yêu cầu bài học về đạo lí rút ra từ câu tục ngữ một cách có sức thuyết của đề” phục). ? Việc đầu tiên cần làm để - Tri thức cần có: + Vốn sống trực tiếp: tuổi đời, nghề nghiệp, tìm ý là gì? hoàn cảnh, kinh nghiệm... + Vốn sống gián tiếp: hiểu biết về tục ngữ Việt Nam, về phong tục, tập quán, văn hóa dân tộc. (Giải thích câu tục ngữ: nghĩa 2. Tìm ý:.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Hoạt động dạy học đen và nghĩa bóng).. Mục tiêu cần đạt a. Giải thích nghĩa đen: (ngắn gọn) - Nước là sự vật tự nhiên, thể lỏng, mềm, mát, cơ động, linh (Quan trọng nhất là nghĩa hoạt trong mọi địa hình... có vai trò đặc biệt quan trọng trong bóng) đời sống (nhất nước nhì phân tam cần tứ giống). - Nguồn: là nơi bắt đầu của mọi dòng chảy b. Giải thích nghĩa bóng - Nước: là mọi thành quả mà con người được hưởng thụ, từ các giá trị của đời sống vật chất (như cơm ăn, áo mặc, nhà ở, điện thắp sáng, non sông gấm vóc, thống nhất hòa bình...) cho đến các giá trị tinh thần văn hóa (văn hóa, phong tục, tín ngưỡng, nghệ thuật...) – “Nguồn” là những người làm ra thành quả, là lịch sử, truyền thống sáng tạo, bảo vệ thành quả. - “Nguồn” là tổ tiên, xã hội, dân tộc, gia đình... c. Đạo lí “uống nước nhớ nguồn” là đạo lí của người hưởng thụ thành quả đối với “nguồn” của thành quả. - “Nhớ nguồn” là lương tâm, trách nhiệm đối với nguồn - Nhớ nguồn là sự biết ơn, giữ gìn và tiếp nối sáng tạo. - “Nhớ nguồn” là không vong ân bội nghĩa - “Nhớ nguồn” là học “nguồn” để sáng tạo những thành quả mới. - Đạo lí này là tinh thần gìn giữ các giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc. - Đạo lí này là một nguyên tắc làm người của người Việt Nam. * Hoạt động 3: Lập dàn bài 3. Lập dàn ý: chi tiết a. Mở bài: - Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí: đạo lí làm người, đạo lí cho toàn xã hội b. Thân bài: * Giải thích câu tục ngữ - “Nước” ở đây là gì? Cụ thể hóa ý nghĩa của “nước” - “Uống nước” có nghĩa là gì - “Nguồn” ở đây là gì ? Cụ thể hóa nội dung của “nguồn” - Nhớ nguồn ở đây là thế nào? Cụ thể hóa nội dung của nhớ nguồn b. Nhận định, đánh giá (tức bình luận) - Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người - Câu tục ngữ nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc - Câu tục ngữ nêu một nền tảng tự duy trì và phát triển của xã hội. - Câu tục ngữ là lời nhắc nhở đối với những ai vô ơn - Câu tục ngữ khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, dân tộc. c. Kết bài Câu tục ngữ thể hiện một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam. * Hoạt động 4: Viết bài, đọc 4. Viết bài: lại bài viết và sửa chữa. III. Ghi nhớ * Hoạt động 5: ghi nhớ - Dặn dò: + Học bài..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> + Chuẩn bị tiết 113. Tiết 113: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ (Tiết 2) I. Mức độ cần đạt Hiểu và biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 2. Kỉ năng:.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Vân dụng kiến thức đã học để làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? Nêu đặc điểm, yêu cầu bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? ? So sánh kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội và nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý. ? Nêu các bước viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 3. Bài mới IV. Luyện tập Lập dàn bài cho đề 7 ở mục 1: Tinh thần tự học. Lưu ý: đọc kĩ đề, tìm ý. 1. Mở bài 2. Thân bài a. Giải thích: * Học là gì? Học là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng của một chủ thể học tập nào đó. Hoạt động học có thể diễn ra dưới hai hình thức: - Học tập dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo: hoạt động này diễn ra trong những không gian cụ thể, thời gian cụ thể, những điều kiện và những qui tắc cụ thể... - Tự học: dựa trên cơ sở của những kiến thức và kĩ năng đã được học ở trường để tiếp tục tích luỹ tri thức và rèn luyện kĩ năng. Hình thức học này không có giới hạn về thời gian, nghĩa là học suốt đời. * Tinh thần tự học là gì? - Là có ý thức tự học, ý thức ấy dần dần trở thành một nhu cầu thường trực đối với chủ thể học tập. - Là có ý chí vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để tự học một cách có hiệu quả. - Là có phương pháp tự học phù hợp với trình độ của bản thân, hoàn cảnh sống cụ thể, các điều kiện vật chất cụ thể. - Là khiêm tốn, học hỏi ở bạn bè và những người khác. b. Dẫn chứng: - Các tấm gương trong sách báo - Các tấm gương ở bè bạn xung quanh mình. 3. Kết bài: Khẳng định vai trò của tự học và tinh thần tự học trong việc phát triển và hoàn thiện nhân cách của mỗi con người. C. Dặn dò về nhà: - Cần chú ý phát huy thái độ bình tĩnh, tự tin, trình bày ý mạch lạc - Chú ý về kỹ năng lập luận trong bài bình luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> - Hoàn thành dàn ý vào vở bài tập.. Tiết 114: TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5. A. Mục tiêu cần đạt - Ôn tập tổng hợp các kiến thức đã học về văn nghị luận - Sửa các lỗi về bố cục, liên kết, dùng từ ngữ, đặt câu, hành văn. - Hoàn thiện quy trình viết bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội. B. Tổ chức các hoạt động dạy và học * Hoạt động 1:Ghi đề: Hiện tượng đua đòi ăn mặc thiếu văn hóa của một số học sinh hiện nay. - Xác định yêu cầu của đề, hướng dẫn học sinh lập dàn ý: Tiết 105 – 106..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> * Hoạt động 2: Nhận xét, đánh giá chung + Ưu điểm: - Về tìm hiểu đề và tìm ý: Phần lớn hiểu đề, tìm ý khá đầy đủ - Về bố cục: Đầy đủ 3 phần, tuy nhiên nội dung từng phần chưa thật đầy đủ và rõ ràng. - Về liên kết, diễn đạt: Một số đã có ý thức trong việc liên kết câu và liên kết đoạn văn, diễn đạt khá trôi chảy. - Về những suy nghĩ, nhận xét sâu sắc có tính sáng tạo. + Nhược điểm: - Chỉ ra những biểu hiện xa đề, lạc đề hoặc lạc ý. - Chỉ ra những biểu hiện mất cân đối về bố cục hoặc chưa đảm bảo tính liên kết, hay các lỗi diễn đạt. - Chỉ ra những biểu hiện sao chép hoặc thiếu tính sáng tạo. - Kết quả mặt điểm số: (sổ chấm chữa). * Hoạt động 3: Đọc – Bình - Giáo viên cho học sinh đọc, nhận xét, so sánh: - Hai bài thuộc loại khá. - Hai bài thuộc loại trung bình. - Hai bài thuộc loại yếu. * Hoạt động 4: Trả bài Giáo viên trả bài và yêu cầu học sinh trao đổi bài cho nhau để cùng rút kinh nghiệm, ghi điểm. * Hoạt động 4: Nhắc nhở, dặn dò. - Giáo viên nhấn mạnh: nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội là một kiểu bài thông dụng mà bất kì ai cũng có lúc phải dùng đến (dưới dạng nói hoặc viết); vì vậy về nhà các em tập viết những đề còn lại (trong sgk). - Dặn dồ: Chuẩn bị tiết tiếp theo.. Tiết 115: MÙA XUÂN NHO NHỎ. - Thanh Hải I. Mức độ cần đạt Cảm nhận được những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước. - Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính. 2. Kỉ năng:.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> - Đọc- hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại. - Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp ... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? Hình ảnh chó sói và cừu non dưới ngòi bút của Buy-phông và La-phông-ten được tái hiện như thế nào? 3. Bài mới Hoạt động dạy - học Mục tiêu cần đạt ? Nêu những nét hiểu biết của em về I. Tìm hiểu chung tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ? 1. Tác giả: - Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đất - Thanh Hải (1930 – 1980) tên thật là Phạm Bá nước ta mới thống nhất lại đang phải Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế. đối mặt với nhiều khó khăn và thử - Ông hoạt động văn nghệ từ cuối năm kháng chiến thách gay gắt. chống Pháp. - Thơ: chân chất và bình dị, đôn hậu và chân thành” Hướng dẫn đọc: 2. Tác phẩm ? Trước khi đọc bài thơ, hãy nhận xét - Hoàn cảnh : 11 – 1980 về thể thơ, nhịp điệu, giọng điệu của - Thể thơ: ngũ ngôn bài thơ? Từ đó nói rõ cách đọc bài thơ? Giáo viên gọi 2 học sinh đọc ? Nêu phương thức biểu đạt của bài thơ? ? Cảm nhận ban đầu của em về bài - Phương thức biểu đạt chính: thơ này? + Biểu cảm - Vui, yêu đời + Kết hợp: miêu tả (khổ 1) và lập luận (khổ 3) - Đã được hát lên bằng âm nhạc của nhạc sĩ Trần Hoàn ? Hãy chỉ ra bố cục của bài thơ này? Nêu cảm nghĩ chủ đạo của mỗi đoạn? - Bố cục: 4 phần * Hoạt động 2: Hướng dẫn phân II. Phân tích bài thơ: tích 1. Cảm nghĩ về mùa xuân thiên nhiên, đất trời ? Hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên (khổ 1) được phác họa qua những hình ảnh nào? ? Các hình ảnh được thể hiện trong - Vài nét phác họa của tác giả về mùa xuân. khổ thơ này có gì nổi bật? + Dòng sông xanh. + Bông hoa tím biếc. - Từ “mọc”: đảo ngữ nhấn mạnh sự khoẻ khoắn, tiềm ẩn một sức sống, sự vươn lên, trỗi dậy. - Màu sắc hài hòa dịu nhẹ, tươi tắn  màu sắc đặc trưng của xứ Huế. - Âm thanh: + Tiếng chim chiền chiện hót vang ? Một khung cảnh như thế nào gợi  Khung cảnh mùa xuân tươi đẹp, sáng sủa rộn rã, lên từ những hình ảnh và âm thanh vui tươi..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Hoạt động dạy - học. Mục tiêu cần đạt. đó? ? Trước cảnh đất trời vào xuân, nhà thơ có cảm xúc như thế nào? Em hiểu “từng giọt long lanh rơi” nghĩa là như thế nào? - Giọt sương - Giọt nắng - Giọt mùa xuân - Giọt hạnh phúc - Giọt âm thanh. + Từng giọt long lanh rơi  Nghệ thuật chuyển đổi cảm giác thể hiện cảm xúc say xưa, ngây ngất, xốn xang, rạo rực trước cảnh đất trời vào xuân, sự trân trọng vẻ đẹp của thi nhân.. 4. Dặn dò: - Học thuộc bài thơ. - Viết một đoạn lời bình một khổ hoặc một câu thơ - Chuẩn bị tìm hiểu phần 2 và phần 3... Tiết 116: MÙA XUÂN NHO NHỎ. - Thanh Hải I. Mức độ cần đạt Cảm nhận được những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước. - Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính. 2. Kỉ năng: - Đọc- hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại. - Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ. III. ChuÈn bÞ:.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp ... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: 1. Đọc thuộc lòng bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải. 2. Cảnh mùa xuân thiên nhiên, đất trời được cảm nhận như thế nào qua phần 1 của văn bản?. * Bài mới Hoạt động dạy - học ? Hãy đọc hai khổ tiếp theo của bài thơ và cho biết: Xúc cảm về mùa xuân trong 2 khổ thơ này được diễn tả qua những hình ảnh nào ?. ? Từ đó, cảnh tượng mùa xuân hiện lên như thế nào? ? ở đây, tác giả đã suy tư những gì về đất nước? ? Trong khổ thơ này, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? ? Nêu cảm nhận của em về lời thơ: “Đất nước như vì sao – Cứ đi lên phía trước”?. HS suy nghĩ trả lời.. ? Điều tâm niệm của nhà thơ là gì? Tâm niệm ấy được thể hiện qua những hình ảnh nào và nét đặc sắc của những hình ảnh ấy là gì ? ? Điều đó thể hiện mong ước gì? - Tố Hữu cũng có những suy ngẫm tương tự cũng trong thời gian này:. Mục tiêu cần đạt 2. Cảm nghĩ về mùa xuân của đất nước + Mùa xuân – người cầm súng + Lộc giắt đầu quanh lưng. + Mùa xuân – người ra đồng + Lộc trải dài nương mạ. - Lộc non chồi biếc: hình ảnh tượng trưng, kết cấu đối xứng. - Tả thực: mùa xuân - ý nghĩa biểu tượng: hai nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, xây dựng đất nước  Mùa xuân sôi động và hứa hẹn nhiều điều tốt đẹp. Suy tư về đất nước: - Đất nước gian lao: + Đất nước bốn ngàn năm + Vất vả và gian lao - Đất nước tươi sáng: + Đất nước như vì sao + Cứ đi lên phía trước - Hình ảnh nhân hóa, so sánh: sự trường tồn vĩnh cửu của thiên nhiên được so sánh với tầm vóc của dân tộc Việt Nam, gợi liên tưởng đến vẻ đẹp, ánh sáng và hi vọng. Đó cũng là sức sống không ngừng của đất nước vào xuân. - Tấm lòng: + Thương cảm. + Trân trọng. + Tự hào và tin tưởng. 3. Tâm niệm của nhà thơ - Nhân vật “ta” trực tiếp bộc lộ cảm nghĩ của mình. - Điệp từ, điệp ngữ: ta, ta làm => tô đậm tâm niệm tự nguyện dâng hiến của tác giả... - Nhà thơ tâm niệm: + Ta làm con chim hót + ... một nhành hoa + ... một nốt trầm xao xuyến  Hình ảnh tự nhiên, đẹp, giản dị, khiêm nhường.  Mong ước tự góp mình vào vẻ đẹp vì sức sống mùa xuân, ý nguyện được chung sống, được sẻ chia buồn vui với mọi người..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> Nếu là con chim, chiếc lá Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không có trả Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình? ? ý nguyện chân thành nhưng lớn nhất của nhà thơ được bộc lộ trong những lời thơ nào? ? ý nguyện dâng hiến của nhà thơ có gì khác so với thông thường? - Hình ảnh có tính chất biểu tượng: mùa xuân – tuổi hai mươi: trẻ trung sung sức, “tóc bạc”: trở về già. Mạc cảm xúc chuyển từ sôi nổi sang trầm lắng. ? Từ tình cảm trào dâng suy tư đó của tác giả, em cảm nhận thêm được một quan niệm cống hiến như thế nào ? ? Âm nhạc đã diễn tả nguyện ước này như thế nào? (học sinh hát đoạn nhạc tương ứng trong bài hát của Trần Hoàn). ? Kết thúc bài thơ là câu hát “Câu Nam ai, nam bình..” Khi con người muốn hát “câu nam ai nam bình” của xứ Huế thì em hiểu ý nguyện của người đó như thế nào? * Hoạt động 3: hướng dẫn tổng kết ? Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ. - Một mùa xuân nho nhỏ...  Thể hiện điều tâm niệm chân thành tha thiết của nhà thơ: dâng hiến giá trị nhỏ bé của mình cho cuộc sống. - Dù là tuổi hai mươi – Dù là khi tóc bạc  Sự cống hiến không ở tuổi tác mà ở tâm huyết sống chân thành và tốt đẹp của con người bất chấp thời gian, không gian nghịch cảnh..  Đó là sự dâng hiến thầm lặng.  Cách sống giản dị, tốt đẹp, cao cả.. - Nam Ai nam Bình là những điệu ca Huế nổi tiếng. - Đó là ý nguyện của người tha thiết với vẻ đẹp của tâm hồn quê hương đất nước mình. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Thể thơ 5 chữ gần với các điệu dân ca, đặc biệt là dân ca miền Trung, có âm hưởng nhẹ nhàng, tha thiết. - Xuyên suốt bài thơ là những hình ảnh ẩn dụ, vừa có ý nghĩa thực vừa có ý nghĩa tượng trưng, khái quát. - Cấu tứ bài thơ chặt chẽ, giọng điệu biến đổi phù hợp tâm trạng, cảm xúc: say xưa, ngây ngất, trang nghiêm và thiết tha của nhà thơ. ? Ghi nhớ trong sgk cho em hiểu gì về văn 2. Nội dung bản “mùa xuân nho nhỏ” - Ghi nhớ (sgk) (Học sinh dựa vào phần ghi nhớ sgk để trả lời) 4. Dặn dò: - Học thuộc bài thơ nội dung ghi nhớ - Viết một đoạn lời bình một khổ hoặc một câu thơ Chuẩn bị bài: Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí..

<span class='text_page_counter'>(62)</span>

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Nhà thơ Viễn Phương.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Tiết 117:. VIẾNG LĂNG BÁC I. Mức độ cần đạt - Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính tự hào của người con miền Nam đối với Bác Hồ kính yêu. - Thấy được những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả thể hiện qua bài thơ. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một người con từ miền Nam ra viếng lăng Bác. - Những đặc sắc về hình ảnh, tứ thơ, giọng điệu của bài thơ. 2. Kỉ năng: - Đọc- hiểu một văn bản thơ trữ tình. - Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp ... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: - Đọc thuộc lòng và diễn cảm toàn bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. Em hiểu như thế nào về hình ảnh mùa xuân nho nhỏ? - Phân tích khổ thơ đầu tiên. 3. Giới thiệu Bài mới Hoạt động dạy học Mục tiêu cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung về bài thơ 1. Tác giả: ? Nêu một vài nét về tác giả - Viễn Phương tên thật là Phan Thanh Viễn (1928 Viễn Phương? 2005) - Từng bị bắt giam ở nhà giam - Quê: Long Xuyên – An Giang Nam Định. - Là một trong những cây bút xuất hiện sớm nhất của - Trưởng thành từ công tác lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam. tuyên huấn văn nghệ. - Ông là nhà thơ, chiến sĩ suốt hai cuộc sáng khiến - Trong những năm chiến tranh, chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. kể cả những năm bị giam cầm, - Thơ Viễn Phương thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm và vẫn bền bỉ sáng tác. chất mơ mộng ngay trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt ở chiến trường. ? Chú thích trong sgk cho biết 2. Tác phẩm: bài thơ được sáng tác trong - Hoàn cảnh sáng tác: 4/1976, công trình xây dựng lăng hoàn cảnh nào? vừa mới hoàn thành, miền Nam vừa được giải phóng. ? Nêu phương thức biểu đạt - Phương thức biểu đạt chính : biểu cảm (kết hợp với của văn bản này? miêu tả) - Cảm xúc bao trùm bài thơ đã - Thể thơ 8 chữ: trữ tình. chi phối giọng điệu bài thơ: giọng thành kính, trang nghiêm cùng với giọng suy tư, trầm lắng là nỗi đau xót lẫn niềm tự.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Hoạt động dạy học. Mục tiêu cần đạt. hào. - Hướng dẫn đọc: Cần đọc với giọng điệu tình cảm vừa trang nghiêm, vừa tha thiết, có cả sự đau xót lẫn niềm tự hào. Cần đọc với nhịp chậm, lắng sâu, riêng khổ cuối đọc nhanh hơn một chút và giọng hơi cao lên. ? Tâm trạng của nhà thơ được - Cảm xúc bao trùm bài thơ: là niềm xúc động thiêng diễn tả theo trình tự không gian liêng, thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót và thời gian nào? Mạch cảm đau khi tác giả từ Miền Nam ra viếng lăng Bác. xúc ấy được trình bầy trong - Bố cục: 3 phần những phần tương ứng nào của + Hai khổ đầu: cảm xúc trước lăng Bác. văn bản? + Khổ thứ ba: cảm xúc trong lăng Bác. + Khổ cuối: cảm xúc khi rời lăng. * Hoạt động 2: Hướng dẫn II. Phân tích: phân tích tâm trạng cảm xúc 1. Cảm xúc trước Lăng Bác. của nhà thơ ?Cách xưng hô (con, Bác) thể - Con ở Miền Nam ra thăm lăng Bác hiện tình cảm gì của tác giả đối  Câu thơ như một lời tâm sự, từ ngữ dung dị, tự với Bác? nhiên, cách xưng hô thân mật, gần gũi, giọng điệu cảm ? Tại sao tác giả dùng từ xúc (như người con về thăm cha). Câu thơ thể hiện “thăm” chứ không dùng từ được tình cảm thương nhớ và kính yêu Bác. “viếng”? - Hàng tre: ?ấn tượng đầu tiên mà tác giả + Bát ngát trong sương cảm nhận được về lăng Bác là + Xanh xanh Việt Nam gì ? + Bão táp mưa sa vẫn thẳng hàng ? Vì sao, ấn tượng đầu tiên với tác giả lại là hàng trẻ nơi lăng Bác?  Hinh ảnh vừa tả thực vừa tượng trưng, gợi tả được sự - Gợi cảm giác gần gũi thân giản dị, gần gũi nhưng cũng rất thiêng liêng. Cây tre đã thuộc ... (Xung quanh Lăng thành biểu tượng cho sức sống bền bỉ, kiên cường của Bác trồng nhiều tre và trúc). dân tộc. ? Từ truyền thuyết Thánh Gióng đến hình ảnh cây tre  Cảm xúc thương mến, tự hào đối với dân tộc. trong ca dao, trong văn Thép Mới, trong thơ Nguyễn Duy... và trong thơ ca, hình ảnh cây tre còn mang ý nghĩa ẩn dụ nào ? - Tượng trưng cho vẻ đẹp hiền hậu và đức tính đoàn kết, kiên cường của người con Việt Nam trong cuộc sống lao động và đấu tranh. - Trực tiếp bộc lộ cảm xúc, thương mến, tự hào đối với ? ý nghĩa của từ cảm thán, “ôi” đất nước, dân tộc. trong lời thơ này? - Hình ảnh mặt trời: ? Theo dõi tiếp khổ thứ hai. Có + Mặt trời của vũ trụ (ngày ngày mặt trời đi qua trên những “mặt trời” nào xuất hiện lăng). trong câu thơ: “ngày ngày... rất + Mặt trời của con người: thấy một mặt trời trong lăng đỏ”? rất đỏ. ? ý nghĩa ẩn dụ của “mặt trời”  Ẩn dụ: con người Bác với những biểu hiện sáng chói thứ hai là gì ? về tư tưởng yêu nước và lòng nhân ái mênh mông có sức tỏa sáng mãi mãi, cho dù Người đã vĩnh viễn ra đi. ?Điều này nói lên tình cảm nào  Thể hiện tình yêu, lòng tôn kính, ngưỡng vọng và.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Hoạt động dạy học của nhà thơ ? Lời thơ “ngày ngày dòng người... mùa xuân” gợi lên một cảnh tượng như thế nào ? + “Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” là một ẩn dụ đẹp và sáng tạo của nhà thơ (dòng người vào lăng viếng Bác ngày ngày là những vòng hoa lớn dâng lên Bác) ? Không thể có vầng trăng thật trong lăng, nhưng vì sao người con vẫn hình dung giấc ngủ của Bác giữa một vầng trăng sáng dịu hiền? ? Những hình ảnh thơ ấy được sáng tạo bằng trí tưởng tượng hay còn bằng điều gì khác nữa? Trong lời thơ tiếp theo, xuất hiện một hình ảnh ẩn dụ. Đó là hình ảnh nào ? ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh này là gì ? Vì sao tác giả có được ẩn dụ đó? ? Từ nào đó lời thơ ấy có sức biểu cảm trực tiếp? Cảm nhận của em về lời thơ này qua từ “biểu cảm” trực tiếp đó? - Tác giả tự cảm nỗi đau mất mát tron đáy sâu tâm hồn mình về sự ra đi của Bác. ? Những lời thơ ấy đã bộc lộ nỗi niềm nào của tác giả? ? Cùng với “nước mắt thương trào” khi rời lăng, người con đã nguyện ước những điều gì? ? Em hiểu ý nguyện đó như thế nào? ? Từ đó tình cảm nào của nhà thơ được bộc lộ ? * Hoạt động 3: Tổng kết ? Bài thơ đã nói hộ lòng ta những tình cảm nào với Bác Hồ? ? Em học tập được gì từ nghệ thuật biểu cảm của tác giả trong bài thơ này ? ? Em hiểu thêm tình cảm nào. Mục tiêu cần đạt biết ơn sâu sắc của nhà thơ dành cho Bác đồng thời gợi nên sự cao cả vĩ đại, lớn lao của Bác - Ngày ngày dòng người: đi trong không gian đặc biệt: thương nhớ. + Điệp từ “ngày ngày” diễn tả thời gian bất tận, dòng người bất tận, nỗi tiếc thương bất tận... cứ lặng lẽ lần lượt vào lăng viếng Bác. + Ẩn dụ đẹp và sáng tạo: tràng hoa dâng.  Thể hiện tấm lòng thành kính của nhân dân ta với Bác.. 2. Cảm xúc trong lăng - Bác đang ngủ bình yên giữa vầng trăng sáng dịu hiền.  Câu thơ diễn tả chính xác và tinh tế sự yên tĩnh, trang nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian trong lăng Bác. Đồng thời hình ảnh “vầng trăng” dịu hiền lại gợi nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Bác và những vần thơ tràn đầy ánh trăng của Người. - Bằng trí tưởng tượng, bằng sự thấu hiểu và yêu quý những vẻ đẹp trong nhân cách chủ tịch HCM - Hình ảnh ẩn dụ: Trời xanh mãi mãi  Công đức của Bác đối với mọi người là cao đẹp, vĩnh hằng. - Từ “nhói” đau đột ngột, quặn thắt - Nghe nhói ở trong tim: là nỗi đau tinh thần - Biểu cảm trực tiếp: “Nghe nhói ở trong tim”  Nỗi đau mất mát trong đáy sâu tâm hồn mình về sự ra đi của Bác..  Tình cảm xót xa thương mến. 3. Cảm xúc khi rời lăng - Muốn làm chim hót  âm thanh của thiên nhiên, đẹp đẽ, trong lòng. - Muốn làm đóa hoa  tỏa hương thơm thanh cao nơi Bác yên nghỉ. - Muốn làm cây tre  làm một con người bình dị, trung với nước, hiếu với dân để noi gương cuộc đời Bác. - Điệp từ “muốn làm” + biểu cảm trực tiếp và gián tiếp.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> Hoạt động dạy học Mục tiêu cần đạt của đồng bào miền Nam đối  Tâm trạng lưu luyến, ơn nghĩa chân thành và sâu với Bác qua tiếng lòng của nhà nặng. thơ Nam Bộ Viễn Phương ? 4. Dặn dò: - Học thuộc lòng bài thơ và phân ghi nhớ. - Viết 1 đoạn văn bình khổ 2 hoặc khổ 3 bài thơ. - Chuẩn bị bài: Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> Tiết upload.123doc.net: NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) I. Mức độ cần đạt Hiểu rõ khái niệm và yêu cầu của bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích, biết cách làm những bài văn nghị luận này. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Nắm vững các yêu cầu đối với một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). - Cách tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). 2. Kỉ năng: - Nhận diện được bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) và kỉ năng làm bài văn nghị luận này. - Đưa ra được những nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) đã học trong chương trình. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? Nêu yêu cầu về nội dung, hình thức bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? 3. Bài mới: Hoạt động dạy học Mục tiêu cần đạt Hoạt động 1: I. Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc Giáo viên: vấn đề nghị luận đoạn trích) trong văn bản là tư tưởng 1. Tìm chủ thể của văn bản cốt lõi, là chủ đề của một * Vấn đề nghị luận là: những phẩm chất đức tính đẹp đẽ, bài văn nghị luận. đáng yêu của nhân vật anh thanh niên... trong “Lặng lẽ Sa ? Trong văn bản này, vấn đề Pa” nghị luận là gì? - Câu nêu vấn đề: 2 câu cuối phần kết bài - Đặt tên: một vẻ đẹp nơi Sa Pa lặng lẽ (vẻ đẹp của anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” 2. Xác định hệ thống luận điểm, luận cứ ? Vấn đề nghị luận được a. Luận điểm 1:... đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề, ở tinh triển khai qua những thần trách nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình. luận điểm nào? - Hoàn cảnh sống ? Các luận điểm ấy được - Công việc cụ thể hóa qua những - Yêu công việc luận cứ nào? - Lo toan tổ chức cuộc sống khoa học, nề nếp, ngăn nắp b. Luận điểm 2: Nhưng anh thanh niên thật đáng yêu ở nỗi thèm người, lòng hiếu khách đến nồng nhiệt, ở sự quan tâm đến người khác một cách chu đáo. - Vui được đón khách, thái độ nhiệt tình - Say sưa kể về công việc của mình.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> Hoạt động dạy học. Mục tiêu cần đạt - Đón mọi người đến thăm nơi ở của mình, tặng hoa cho cô gái trẻ. c. Luận điểm 3: Công việc vất vả, có những đóng góp quan trọng cho đất nước như thế nhưng người thanh niên hiếu khách và nôi nổi ấy lại rất khiêm tốn (câu nên luận điểm). - Thấy đóng góp của mình là nhỏ bé so với người khác. - Từ chối về vẽ chân dung, giới thiệu... người khác... * Đoạn kết bài: - Ý nghĩa: cô đúc vấn đề nghị luận. 3. Nhận xét cách viết - Để khẳng định các luận điểm, người viết đã trình bày rõ ràng, ngắn gọn ba luận điểm. Cả ba đều tập trung vào vấn đề nghị luận. - Từng luận điểm được phân tích, chứng minh một cách thuyết phục bằng các lí lẽ (luận cứ) dẫn chứng trong tác phẩm. ? Nhận xét cách viết? - Các luận điểm đều sử dụng hệ thống luận cứ, luận chứng (người viết bày đã thể hiện một cách xác đáng, sinh động. Đó là những chi tiết đặc nội dung nào? Trình bày sắc của văn bản. nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật anh thanh niên. 4. Về bố cục của văn bản: ? Bố cục văn bản đã hợp lí Có 3 phần rõ ràng được dẫn dắt tự nhiên: chưa? Văn bản gồm mấy - Mở bài: nêu vấn đề nghị luận phần ? Mỗi phần đảm nhiệm - Thân bài : Phân tích diễn giải từng luận điểm vai trò gì? - Kết bài: khẳng định, nâng cao vấn đề nghị luận II. Ghi nhớ (sgk) III. Luyện tập Đoạn văn mẫu: Vấn đề nghị luận: Tình thế lựa chọn nghiệt ngã của nhân vật lão Hạc và vẻ đẹp nhân vật này. - Gọi hs đọc văn bản trong - Các ý kiến được nêu: sgk trang 64 + Đấu tranh nội tâm: những mâu thuẫn giằng xé xung ? Vấn đề nghị luận của đoạn quanh việc lựa chọn giữa sống và chết. Sống thì ra sao? văn là gì? Đoạn văn nêu Chết thì ra sao? (Phân tích nội tâm nhân vật). những ý kiến chính nào? + Hành động: Cuối cùng lão chọn cái chết thảm khốc. Các ý kiến ấy giúp ta hiểu + Sự nhận thức, đánh giá về nhân vật lão Hạc. được gì thêm về nhân vật lão Hạc? 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập trang 63, 64 - Chuẩn bị bài: Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Tiết 119: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) I. Mức độ cần đạt Nắm được yêu cầu và biết cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Đề bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). - Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). 2. Kỉ năng: - Xác định yêu cầu nội dung và hình thức của một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). - Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài và sửa chữa cho bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: - Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)? - Kiểm tra phần chuẩn bị bài. 3. Bài mới Hoạt động dạy học - Gọi học sinh đọc 4 đề trong sách giáo khoa ? Các đề bài trên đã nêu ra những vấn đề nghị luận nào về tác phẩm truyện ?. Mục tiêu cần đạt I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). - Đều là kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện, đoạn trích. - Khác nhau: + Suy nghĩ: là xuất phát từ sự cảm, hiểu của mình để nhận xét đánh giá tác phẩm. ? Các từ suy nghĩ, phân tích + Phân tích: là xuất phát từ tác phẩm (cốt truyện, nhân trong đề bài đòi hỏi bài làm vật, sự việc, tình tiết...) để lập luận và sau đó nhận xét, phải khác nhau như thế nào đánh giá tác phẩm. (sgk nêu rõ) II. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) Đề bài: suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân ? Gọi học sinh đọc bước tìm 1. Tìm hiểu đề và tìm ý: hiểu đề và tìm ý của sgk a. Tìm hiểu đề : Cần đọc kĩ đề và xác định đặc điểm của ? Rút ra những ghi nhớ gì khi nhân vật (tình yêu làng quyện với lòng yêu nước của thực hiện bước này trong bài nhân vật này, một nét rất mới trong đời sống tinh thần nghị luận về tác phẩm truyện ? của người nông dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp). + Vấn đề nghị luận: nhân vật trong tác phẩm. + Phương pháp (cách thức) nghị luận: suy nghĩ (xuất.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> Hoạt động dạy học. ? Đọc dàn ý mẫu trong sgk và rút ra ghi nhớ ?. Khi viết bài cần lưu ý những điều gì? (cụ thể ở các phần) 1. Tìm hiểu đề, tìm ý - Yêu cầu vấn đề nghị luận: truyện ngắn “Lão hạc” (một tác phẩm trọn vẹn). * Tìm ý (sắp xếp dàn ý) - Tình thế lựa chọn nghiệt ngã của nhân vật lão Hạc + Hoàn cảnh gia đình + Tình thế lựa chọn - Vẻ đẹp của nhân vật này: có tấm lòng hi sinh cao quý, nhân cách đáng kính trọng. + Giầu lòng yêu thương: con vàng, con trai. + Giàu lòng tự trọng + Tấm lòng hi sinh cao quý.. Mục tiêu cần đạt phát từ sự cảm, hiểu của bản thân). b. Tìm ý: Đặt câu hỏi tìm ý - Những nét phẩm chất điển hình của nhân vật - Những biểu hiện của phẩm chất ấy. - Các chi tiết nghệ thuật (tâm trạng, lời nói, cử chỉ, hành động...) góp phần làm rõ những nét phẩm chất ấy. - ý nghĩa của tình cảm mới mẻ của nhân vật. 2. Lập dàn ý a. Mở bài- Giới thiệu tác phẩm truyện (tùy theo yêu cầu cụ thể của đề bài) - Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình b. Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm; có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực. c. Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). 3. Viết bài: a. Phần mở bài: có nhiều cách: - Trực tiếp: giới thiệu ngắn gọn tác phẩm và nêu vấn đề phân tích: đặc điểm nổi bật của nhân vật. - Gián tiếp: + Đi từ khái quát đến cụ thể (từ nhà văn đến tác phẩm và nhân vật). + Nêu trực tiếp những suy nghĩ của người viết b. Phần thân bài: - Lần lượt trình bày các luận điểm về nhân vật theo dàn bài. Cần chú ý: + Nêu rõ các nhận xét, ý kiến của mình về đặc điểm nổi bật của nhân vật, về nghệ thuật thể hiện đặc điểm của nhân vật. + ở từng luận điểm, cần có sự phân tích, chứng minh cụ thể, chính xác bằng những dẫn chứng trong tác phẩm (về tâm trạng, suy nghĩ, về lời nói, cử chỉ, hành động, về thái độ... đối với các nhân vật khác). - Giữa các luận điểm, đoạn văn cần có sự liên kết, chuyển tiếp. c. Kết bài: (như dàn ý) 4. Đọc bài viết và sửa chữa (sgk) * Lưu ý: trong quá trình triển khai luận điểm, luận cứ, cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của người viết về tác phẩm. III. Ghi nhớ (sgk) IV. Luyện tập : Suy nghĩ của em về truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> 4. Dặn dò: - Học thuộc phần ghi nhớ - Viết bài và phân nhóm, viết các phần thân bài cho đề bài SGK trang 68 Chuẩn bị bài: Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)..

<span class='text_page_counter'>(73)</span> Tiết 120: LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) I. Mức độ cần đạt Nắm vững hơn cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Đặc điểm, yêu cầu và cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). 2. Kỉ năng: - Xác định các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) theo các yêu cầu đã học. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: * Thế nào là bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)? - Là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể. - Những nhận xét đánh giá về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa, cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật về nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát. - Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) trong bài nghị luận phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục. - Bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần có bố cục mạch lạc, có lời văn chuẩn xác, gợi cảm. * Những yêu cầu đối với một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là gì? - Bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích có thể bàn về chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện. - Bài làm cần đảm bảo đủ các phần của một bài văn nghị luận: + Mở bài: giới thiệu tác phẩm (tùy theo yêu cầu cụ thể của đề bài) và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình. + Thân bài: nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm: có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực. + Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). - Trong quá trình triển khai các luận điểm, luận cứ, cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của người viết về tác phẩm. Giữa các phần, các đoạn của bài văn cần có sự liên kết hợp lí, tự nhiên. II. Bài mới 1. Ôn tập phần lí thuyết 2. Luyện tập trên lớp Đề bài: Cảm nhận của em về đoạn trích: “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. * Tìm hiểu đề và tìm ý a. Tìm hiểu đề:.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> - Yêu cầu về cách thức nghị luận: cảm nhận - Yêu cầu về vấn đề nghị luận: đoạn trích “Chiếc lược ngà” b. Tìm ý * Lập dàn ý chi tiết a. Mở bài: - Giới thiệu tác phẩm “chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng được viết năm 1966, khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ và được đưa vào tập luyện cùng tên. - Văn bản đoạn trích là ở phần giữa câu truyện, tập trung thể hiện sâu sắc và cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu qua những tình huống bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí. b. Thân bài: Tình cảm cha con sâu nặng. Luận điểm 1: Cuộc gặp gỡ giữa hai cha con sau tám năm xa cách. - Diễn biến, tâm lí của Thu (thái độ, tình cảm) trước khi nhận ra ông Sáu là cha - Cuộc trùng phùng cha con cảm động (khi nhận ra ông Sáu là cha) + Nỗi buồn da diết của người cha. + Thái độ của bé Thu: muốn nhận ba nhưng không dám lại vì trót làm ba giật (vẻ mặt nó sầm lại buồn rầu, nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa). + Đột biến cao trào đầy bất ngờ: sau lời chào từ biệt của người cha là tiếng kêu “Ba..a...a...ba!” như xé ruột.  Qua đoạn trích, người đọc nhận ra vẻ đẹp tâm hồn của bé Thu: yêu thương cha nhưng rạch ròi xấu – tốt, cá tính mạnh mẽ và cũng rất hồn nhiên ngây thơ. Thực chất hai thái độ trái ngược là sự thống nhất trong tính cách nhân vật. Qua những diễn biến tâm lí của bé Thu được miêu tả trong truyện, ta thấy tác giả rất am hiểu tâm lí trẻ em và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến, trân trọng. - Nỗi khát khao gặp lại con của anh Sáu: - Nỗi khổ và niềm vui trong ba ngày về thăm nhà Luận điểm 2: Niềm yêu quý và thương nhớ con khi ở chiến khu + Ông luôn nhớ con trong nỗi day dứt, ân hận ám ảnh vì mình đã lỡ tay đánh con + Nhớ lời dặn của con... tìm một khúc ngà voi làm chiếc lược cho con. + Tác giả diễn tả tình cảm của ông Sáu xung quanh chuyện ông làm chiếc lược. + Nhưng rồi ông đã hi sinh khi chưa kịp trao cho con chiếc lược.  Câu chuyện về chiếc lược ngà làm người đọc cảm động vì tình cha con thắm thiết, đẹp đẽ. Nhưng cảm động hơn nữa, nó còn khiến cho ta nghĩ đến những đau thương, mất mát, éo le mà con người phải gánh chịu vì cuộc chiến tranh. Luận điểm 3: Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc của tác phẩm. - Cốt truyện chặt chẽ với nhiều bất ngờ nhưng hợp lí, vai trò của người kể chuyện. - Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật (nhất là trẻ thơ) chính xác, hợp lí, tinh tế. - Ngôn ngữ tự nhiên, lời kể hấp dẫn. - Kể xen miêu tả. Giọng kể giầu cảm xúc, chân thực, sinh động, đầy sức thuyết phục. c. Kết bài: - Truyện đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh..

<span class='text_page_counter'>(75)</span> - Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, xây dựng tình huống bất ngờ, tự nhiên, hợp lí, cách miêu tả tính cách nhân vật đặc sắc, thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả: cảm thông, sẻ chia, trân trọng. Viết bài tập làm văn số 6 ở nhà: Đề ra: Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng Dàn ý: a. Mở bài: - Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng trong đời sống tinh thần của con người. - Truyện ngắn chiếc lược ngà là bài ca bất tử về tình cảm cha con của những người lính trong chiến tranh. b. Thân bài: - Chiến tranh gây nên cảnh chia li cho gia đình ông Sáu (dẫn chứng) - Chiến tranh không thể chia cắt tình cảm gia đình, tình cha con. + Tình yêu thương cha của bé Thu + Tình yêu thương con của ông Sáu c. Kết bài: Chiếc lược ngà là câu chuyện cảm động về tình cha con của những người lính trong chiến tranh Câu chuyện khẳng định chân lí: Chiến tranh có thể hủy diệt cược sống nhưng không thể hủy diệt tình cảm gia đình thiêng liêng của con người.  Dặn dò: Học bài và làm bài tập đầy đủ. Tiết 121:.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> SANG THU I. Mức độ cần đạt Hiểu được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về sự biến đổi của đất tròi từ cuối hạ sang đầu thu. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và những suy nghĩ mang tính triết lí của tác giả. 2. Kỉ năng: - Đọc - hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại. - Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: - Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ: “Viếng lăng Bác” - Phân tích một trong những hình ảnh ẩn dụ mà em tâm đắc nhất (hàng tre, mặt trời, vầng trăng, trời xanh, con chim, bông hoa...) 3. Giới thiệu bài mới: Hoạt động dạy học Mục tiêu cần đạt * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về bài I. Tìm hiểu chung thơ 1. Tác giả: ? Nêu những nét hiểu biết về tác giả - Nguyễn Hữu Thỉnh sinh năm 1942 - quê ở - Nhập ngũ năm 1963, rồi trở thành cán Tam Dương – Vĩnh Phúc. bộ tuyên huấn trong quân đội và bắt - Là nhà thơ chiến sĩ - Thơ Hữu Thỉnh ấm áp đầu sáng tác thơ. tình người và giàu sức gợi cảm. Ông viết nhiều - Tham gia ban chấp hành Hội nhà văn và hay về con người, cuộc sống ở nông thôn về Việt Nam các khoa: III, IV, V. mua thu: cảm giác bâng khuâng vấn vương - Từ năm 2000, là Tổng thư kí Hội nhà trước đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ văn Việt nam. nhàng. 2. Tác phẩm ? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? - Hoàn cảnh + 1977, in lần đầu trên báo văn nghệ, in lại nhiều lần trong các tập thơ. + Rút từ tập “Từ chiến hào đến thành phố” NXB ? Bài thơ viết theo thể thơ nào? Từ đó Văn học, Hà Nội, 1991. rút ra cách đọc bài thơ? - Thể thơ: ngũ ngôn - Nhịp thơ năm chữ: nhịp nàng, khoan thai, êm ái, trầm lắng và thoáng chút suy tư... thể hiện một bức tranh thu trong sáng, đáng yêu ở vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ. ? Nhân vật trữ tình xuất hiện như thế - Nhân vật trữ tình: ẩn, thống nhất với tác giả. nào và cần được xác định như thế nào trong quan hệ với tác giả? - Phương thức biểu đạt: miêu tả kết hợp với biểu ? Từ đó, xác định phương thức biểu đạt cảm (miêu tả để biểu cảm). của văn bản này. * Hoạt động 2: Hướng dẫn phân tích II. Phân tích..

<span class='text_page_counter'>(77)</span> Hoạt động dạy học bài thơ. - Đọc diễn cảm khổ 1 ? Con người cảm nhận “mùa thu hình như đã về” từ những dấu hiệu nào của thiên nhiên? ? Từ “bỗng” diễn tả trạng thái nào của sự cảm nhận ? ? Con người ở đây, cảm nhận mùa thu từ “hương ổi”. Điều đó có ý nghĩa gì? Cây ổi, quả ổi là thứ cây, quả, gần gũi quen thuộc ở miền Bắc. Hương ổi đã thành mùi hương của mùa thu miền Bắc VN. ?Hương ổi phả vào trong gió se”. Em cảm nhận như thế nào về nội dung lời thơ này? - Từ “phả” có thể thay bằng các từ “thổi”, đưa, bay, lan, tan... Nhưng cả bấy nhiêu từ đều không có cái nghĩa đột ngột, bất ngờ. - Hương ổi ở độ đậm nhất thơm nồng, quyến rũ, hòa vào gió heo may của mùa thu lan tỏa khắp không gian tạo ra một mùi thơm ngọt mát, hương thơm nồng nàn của những vườn cây sum suê trái ngọt ở nông thôn Viêt Nam. ? Lời thơ: “Sương chùng chình qua ngõ” gợi một hình ảnh như thế nào?. Mục tiêu cần đạt Khổ thơ thứ 1: - Nhà thơ chợt nhận ra tín hiệu của mùa thu về: + Bỗng: có phần ngạc nhiên, bất ngờ trước sự thay đổi của thời tiết tác động đến cảm giác bản thân. + Hương ổi: mùa ổi chín rộ.  Thu được cảm nhận từ làng quê, trong cảm nhận của người sống gắn bó với làng quê.. + Từ “phả” tỏa vào, trộn lẫn. + Gió se: gió heo may nhẹ, khẽ, khô và hơi lạnh. + Hương ổi phả vào trong gió se: mùi hương ổi toả vào trong gió se lạnh làm thức dậy cả không gian vườn ngõ.. + Chùng chình: chậm, nhẹ, quần. + Sương chùng chình: Nhân hóa những giọt sương nhỏ li ti giăng mắc như một làn sương mỏng nhẹ nhàng trôi, đang chuyển động chầm chậm như muốn ngừng lại nơi đường thôn ngõ xóm. Vì sao nhà thơ lại viết lời thơ cuối - Hình như: còn có chút gì chưa thật rõ ràng đoạn: “hình như thu đã về”! trong cảm nhận. Vì đó là những cảm nhận nhẹ nhàng, thoáng qua (mùi hương). Từ đó, em cảm nhận được điều gì từ - Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng. tâm hồn nhà thơ trước thu? - Tâm hồn, tình cảm: + Nhạy cảm. + Yêu thiên nhiên, thời tiết thu và cuộc sống nơi làng quê. + Tình yêu dân tộc. * Theo dõi khổ thơ thứ hai Khổ thơ thứ 2: ? Đất trời sang thu được cảm nhận từ + Sông : dềnh dàng những biểu hiện không gian nào? + Sông + Cánh chim + Đám mây  Hình ảnh nhân hóa đã khiến con sông trở nên.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> Hoạt động dạy học ? Một cảnh tượng như thế nào được gợi lên từ lời thơ :”Sông được lúc dềnh dàng” ? Nhưng tại sao những “cánh chim” lại bắt đầu “vội vã”? Cánh chim vội vã là cánh chim như thế nào? Báo hiệu điều gì? Cảm nhận của em về lời thơ: có đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu ?” - Gợi hình ảnh đám mây mùa hạ còn sót lại trên bầu trời đã bắt đầu xanh trong - một vẻ đẹp của bầu trời bắt đầu chuyển sang thu.. Em cảm nhận được tâm hồn thơ Hữu Thỉnh như thế nào ?. Mục tiêu cần đạt duyên dáng, thướt tha, mềm mại, khoan thai, hiền hòa trôi một cách nhanh thản  gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên nhiên mùa thu. + Chim vội vã: Tránh rét  Tín hiệu của mùa thu.  một liên tưởng thú vị, một hình ảnh đầy chất thơ mới mẻ, gợi cảm. Gợi hình ảnh làn mây mỏng nhẹ, kéo dài của mùa hạ còn sót lại, vẻ đẹp của bầu trời sang thu. * Hình ảnh thơ được tạo bằng cảm nhận tinh tế, kết hợp với trí tưởng tượng bay bổng. Diễn tả sự thay đổi của đất trời theo tốc độ chuyển động từ hạ sang thu (có cái chậm, cái nhanh) nhẹ nhàng mà rõ rệt. * Qua đó ta cảm nhận được hồn thơ giàu xúc cảm, thiết tha với quê hương đất nước của nhà thơ. Khổ thơ thứ 3: + Còn nắng: vẫn còn bao nhiêu nắng. + Mưa và sấm: đã vơi dần, bớt bất ngờ + Hàng cây đứng tuổi: nhìn già đi  Cảnh vật, thời tiết thay đổi. Tất cả còn những dấu hiệu của mùa hạ nhưng giảm dần mức độ, cường độ, lặng lẽ vào thu.. * Theo dõi khổ thơ cuối ? Con người còn cảm thấy những biểu hiện khác biệt nào của thời tiết khi chuyển từ hạ sang thu? ? ý nghĩa tả thực của các chi tiết không gian này là gì? ? Em hiểu cái nắng của thời điểm giao mùa này như thế nào ? ? ý nghĩa ẩn dụ (tức ý nghĩa về con Nắng, mưa, sấm, hàng cây là ẩn dụ cho những người và cuộc đời) từ những chi tiết thay đổi, vang động của cuộc đời, xã hội cũng là trên là gì? những thay đổi của tuổi đời sang thu, nghĩa là tuổi đời của con người đã từng trải. ? Từ đó em hiểu gì về con người trước  Từ những thay đổi của mùa thu thiên nhiên, lúc sang thu? liên tưởng đến những thay đổi của mùa thu đời người. - Chấp nhận, bình tĩnh sống vì lòng tin. - Yêu thiên nhiên, đất nước, yêu con người. ? Hãy nêu III. Tổng kết những nét đặc 1. Nghệ thuật sắc về nội dung - Thể thơ 5 chữ. Nhịp thơ chậm, âm điệu nhẹ nhàng. và nghệ thuật - Nhiều từ có giá trị gợi tả, gợi cảm sâu sắc. của bài thơ? - Sự cảm nhận tinh tế, thú vị, gợi những liên tưởng bất ngờ. - Hình ảnh chọn lọc mang nét đặc trưng của sự giao mùa hạ - thu 2. Nội dung.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Hoạt động dạy học Mục tiêu cần đạt - Từ cuối hạ sang đầu thu, đất trời có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt. Sự biến chuyển này đã được Hữu Thỉnh gợi lên bằng cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm trong bài Sang thu. - Lòng yêu thiên nhiên tha thiết của nhà thơ Hữu Thỉnh. Dặn dò: Học thuộc và phân tích bài thơ. Soạn bài: Nói với con.. Tiết 122:. NÓI VỚI CON ( Y Phương) I. Mức độ cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> Cảm nhận được tình cảm gia đình ấm cúng, tình yêu quê hương thắm thiết, niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của "người đồng mình" và mong mỏi của một người cha với con qua cách diễn tả độc đáo của nhà thơ Y Phương. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái. - Tình yêu và niềm tự hào về vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt của quê hương. - Hình ảnh và cách diễn đạt độc đáo của tác giả trong bài thơ. 2. Kỉ năng: - Đọc - hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại. - Phân tích cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh, gợi cảm của thơ ca miền núi. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh. Phân tích khổ thơ thứ 3.. 3. Bài mới Hoạt động dạy học Hoạt động 1: Tìm hiểu chung: ? Nêu vài nét về tác giả Y Phương. ? Phần chú thích SGK nói với ta điều gì về hoàn cảnh sáng tác bài thơ ? Văn bản "Nói với con" là bài thơ trữ tình. Theo em, vì sao có thể xác định như thế? ?Từ đó xác định phương thức biểu đạt của bài thơ? ? Lời thơ trong bài thơ này có gì mới lạ so với các bài thơ đã học ? Ở bài này, cảm nhận về quê hương giàu tình nghĩa và sức sống bền bỉ mãnh liệt đã được trình bày trong một bố cục như thế nào? Hoạt động 2: Hướng dẫn phân tích: ? Người cha đã nói với con về những tình cảm cội nguồn nào? - Tình gia đình - Tình làng xóm ? Lời thơ nói về tình cảm gia đình có gì đặc biệt? Cách hình dung của người dân. Mục tiêu cần đạt I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Y Phương (sinh 1948) - Quê Trùng Khánh – Cao Bằng – dân tộc Tày - 1993 Chủ tịch hội Văn nghệ Cao Bằng - Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy đầy hình ảnh của con người miền núi. 2. Tác phẩm: - Trích trong cuốn "Thơ Việt Nam" (1945-1985) - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự. - Thể thơ tự do, rất ít vàn, gần với lời thơ hàng ngày. +Mộc mạc chân thành. +Hình ảnh lạ. - Bố cục: 2 phần + Đoạn 1: (Từ đầu đến " ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời"): nói với con về tình cảm cội nguồn (tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương đối với con) + Đoạn 2: còn lại: Nói với con về sức sống bền bỉ, mãnh liệt của quê hương II. Phân tích 1. Nói với con về tình cảm cội nguồn:. - Tình gia đình + Cách hình dung của người dân miền núi trong những hình ảnh cụ thể: con được nuôi dưỡng và lớn.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> Hoạt động dạy học miền núi: bước chân chạm tiếng nói, tới tiếng cười. ? Bước chân người con chạm tiếng nói người cha và tới tiếng cười người mẹ.Em cảm nhận ý thơ này như thế nào? ? Vì sao lời đầu tiên của người cha nói với con lại là điều đó? ? Cách nói "người đồng mình yêu lắm" có gì riêng? ? Em hiểu như thế nào về các hình ảnh: đan lờ cài nan hoa - Vách nhà ken câu hát? (xem chú thích) ? Em cảm nhận như thế nào về lời thơ "rừng cho hoa-con đường cho những tấm lòng?" - Hoa: vẻ đẹp thiên nhiên. - Tấm lòng: vẻ đẹp tình người. ?Những hình ảnh đó gợi về một cuộc sống như thế nào?. Mục tiêu cần đạt lên trong tình yêu thương, che chở, nâng đón và mong chờ của cha mẹ. + Một mái ấm gia đình hạnh phúc: Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, mừng vui đón nhận. Nhắc nhở con về tình cảm ruột thịt, cội nguồn sinh dưỡng của mỗi người.. - Tình làng xóm: + Hình ảnh mộc mạc, đẹp: Đan lờ cài nan hoa - vách nhà ken câu hát => Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của "người đồng mình" được gợi lên "các động từ "cài, ken" vừa miêu tả cụ thể vừa nói lên sự gắn bó quấn quýt". + Rừng cho hoa - con đường cho những tấm lòng => rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Thiên nhiên ấy đã che chở, đã nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn, lối sống. => Người con được trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương. 2. Nói với con về sức sống bền bỉ, mãnh liệt của ? Những đặc điểm nào trong cuộc quê hương : sống của quê hương được gợi nhắc - Cuộc sống cằn cỗi, hiểm trở, gian khổ. trong những lời người cha nói với + Sống trên đá không chê đá gập ghềnh ... Không lo con? cực nhọc. ? Cuộc sống gian khổ của người đồng mình được gợi nhắc qua chi tiết điển hình nào? - Ý chí của con người vượt lên trên gian khổ ? Một không gian sống như thế nào + Cao đo nỗi buồn hiện lên từ những chi tiết ấy? + Xa nuôi chí lớn ? Vì sao trong lời nói với con, + Không chê đá gập ghềnh người cha nhắc tới điều này? + Không chê thung nghèo đói Để con không quên và thương quý + Lên thác xuống ghềnh mảnh đất, con người nơi quê + Không lo cực nhọc hương gian khó. ? Nhận xét cách diễn đạt trong lời => Cách diễn đạt theo cách cảm nghĩ của người miền thơ này? núi. Lặp từ ngữ (sống, không chê, người đồng mình) ? Từ đó người cha muốn nói với => Can trường, dũng cảm, có ý chí vợt lên gian khổ, con điều gì về người đồng mình? yêu quý, gắn bó với mảnh đất quê hương ? Cách nói "người đồng mình thô ý chí bằng niềm tin của mình sơ da thịt" của tác giả gợi lên cho - Sức sống mãnh liệt, bền bỉ của người quê hương: em hình dung như thế nào về con + Thô sơ da thịt người nơi đây? +Tự đục đá kê cao quê hương +Quê hương làm phong tục =>Người đồng minh chân chất, mộc mạc nhưng khoẻ mạnh, giàu ý chí, tự tin trong cuộc sống. - Người đồng minh tự đục đá ... phong tục ? Em cảm nhận như thế nào về lời + Lao động sáng tạo để tồn tại, giữ vững truyền thơ "người đồng mình tự đục đá kê thống dân tộc, không chịu chùn bước trước khó khăn.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> Hoạt động dạy học Mục tiêu cần đạt cao quê hương – còn quê hương thì gian khổ. làm phong tục" + Giữ vững bản sắc văn hoá dân tộc + ý chí sống can trường, dũng cảm. - Ước muốn của người cha: ? Người cha nói với con về "người + Con người không bé nhỏ đồng mình chẳng mấy ai nhỏ bé và + Có khí phách, ý chí vươn lên trong cuộc sống gian không bao giờ nhỏ bé được".Em khó. hiểu như thế nào về ước muốn + Tự hào về truyền thống quê hương, cần noi gương của người cha? tiếp bước vẻ vang + Có nghĩa tình thuỷ chung: không được khác đi, không đánh mất mình. - Tình cảm của người cha với quê hương: ? Qua những lời nói với con, tình + Thương yêu quê hương, gian lao, vất vả cảm nào của người cha đối với quê + Tự hào về khí phách và ý chí vươn lên của con hương được bộc lộ? người nơi quê hương. + Yêu quý bản sắc văn hoá riêng của dân tộc + Hi vọng thế hệ trẻ nối tiếp truyền thống tốt đẹp của quê hương, dân tộc. Hướng dẫn tổng kết:. III.Ghi nhớ (SGK) 1. Nghệ thuật - Giọng điệu thiết tha, trìu mến. - Xây dựng các hình ảnh cụ thể mà có tính khái quát, mộc mạc và vẫn giàu chất thơ. - Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên. 2.Nội dung (SGK). Luyện tập – dặn dò 1. Học thuộc bài thơ 2. Phân tích bài thơ 3. Soạn bài: Nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> Nhà thơ Y Phương.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> Tiết 123: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý I. Mức độ cần đạt - Hiểu thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý. - Xác định được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu. - Biết sử dụng hàm ý trong giao tiếp hằng ngày. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý. - Tác dụng của việc tạo hàm ý trong giao tiếp hằng ngày. 2. Kỉ năng: - Nhận biết được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu. - Giải đoán được hàm ý trong văn cảnh cụ thể. - Sử dụng hàm ý cho phù hợp với tình huống giao tiếp. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài cũ: ? Người cha nói với con về những đức tính cao đẹp nào của “người đồng mình”, từ đó nhắc nhở con trên đường đời phải như thế nào? 3. Bài mới: Hoạt động dạy học Hoạt động 1: Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý: ? Hãy đọc đoạn trích SGK trang 74-75 Qua câu "Trời ơi! chỉ còn có 5 phút" em hiểu anh thanh niên muốn nói điều gì?. ? Vì sao anh không nói thẳng điều đó với hoạ sĩ và cô gái. ? Trong câu thứ hai "ồ! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này" của anh thanh niên, có ý gì khác không? Học sinh thảo luận trả lời. Gv: Nội dung truyền đạt ở câu 1 là nghĩa hàm ẩn. Nội dung truyền đạt ở câu 2 là nghĩa tường minh. ? Vậy em hiểu thế nào là nghĩa tường minh? Hàm ẩn? *Lưu ý: hàm ý là nội dung thông báo trong câu nói nhưng lại không được nói ra bằng những từ. Kiến thức cần đạt I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý: 1.Ví dụ (sgk trang 74-75) * Câu 1: Trời ơi! chỉ còn năm phút. - Anh thanh niên muốn nói: anh rất tiếc vì thời gian còn lại có 5 phút. Không còn đủ thời gian để được trò chuyện, tâm tình. Thế là tôi lại thui thủi một mình.... - Giá nhà hoạ sĩ và cô kỹ sư còn ở lại thêm một thời gian nữa thì hay biết bao!Tại sao con người cứ phải chia tay nhau nhỉ?..... - Anh không muốn nói thẳng điều đó vì anh còn ngại ngùng, vì anh còn muốn che dấu tình cảm của mình. * Câu thứ 2: Ồ, cô còn quên chiếc khăn mùi soa này. - Câu này không chứa ẩn ý mà thể hiện trực tiếp ý muốn nói về điều đó. 2.Ghi nhớ: - Nghĩa tường minh:là phần thông báo được diễn rả trực tiếp bằng từ ngữ trong câu - Nghĩa hàm ẩn: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu, nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy..

<span class='text_page_counter'>(85)</span> Hoạt động dạy học ngữ trong câu nên có hai đặc tính: - Hàm ý có thể giải đoán được: người nghe có năng lực thì có thể đoán ra hàm ý trong lời nói có chứa hàm ý. - Hàm ý có thể chối bỏ được: người nói luôn luôn có thể chối bỏ rằng họ không thông báo hàm ý nào đó trong lời nói của mình, tức là người nói có thể không chịu trách nhiệm và hàm ý chứa trong lời nói của chính họ (chối bỏ trách nhiệm).Khi giao tiếp phải thận trọng chú ý đến tình huống giao tiếp. Hoạt động 2: hướng dẫn luyện tập - Yêu cầu học sinh đọc và phân tích yêu cầu của bài tập 1. ?Câu nào cho ta thấy hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên?từ ngữ nào giúp em cảm nhận được điều ấy. ? Tìm những từ ngữ diễn tả thái độ của cô gái trong câu cuối đoạn văn? Thái độ ấy giúp em nghĩ tới điều gì liên quan đến chiếc mùi soa? Giáo viên diễn giải thêm: cô gái ngượng vì anh thanh niên thì ít, vì anh thật thà tới mức vụng về, mà cô ngượng vơi ông hoạ sĩ dày dạn kinh nghiệm kia nhiều hơn đến mức gọi là "ngượng đỏ chín mặt". Đây cũng là đặc trưng của ngôn ngữ hình tượng.. Kiến thức cần đạt Ví dụ: A: Bạn đã làm bài tập chưa? B: Từ chiều đến giờ mình mệt quá. (ý nói chưa làm). II.Luyện tập 1.Bài tập 1: Câu "nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy" cho ta thấy hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên. cụm từ "tặc lưỡi"giúp ta biết điều ấy. trong câu cuối của đoạn văn, những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái liên quan đến chiếc mùi soa là; + Mặt đỏ ửng: ngượng ngùng, khó nói. + Nhận lại chiếc khăn: một hành động thay cho lời "cảm ơn" + Quay vội đi: lúng túng, bối rối, không thể thốt nên lời và cũng không đủ can đảm kéo dài khoảng thời gian đứng rất gần nhau để nhìn ... anh thanh niên.. Bài tập 2: hàm ý của câu: Tuổi già cần nước chè; ở Lào Cai đi sớm quá: Nhà hoạ sĩ chưa kịp uống nước chè đã phải đi. Hàm ý của câu in đậm: Ông hoạ sỹ già chưa kịp uống nước chè đấy. ? Câu nào của bé Thu có chứa Bài tập 3: Câu chứa hàm ý: cơm chín rồi hàm ý? hàm ý đó là gì? - Hàm ý: bé Thu muốn bảo ông Sáu vô ăn cơm 4. Củng cố - dặn dò - Học thuộc ghi nhớ. - Viết đoạn văn trong đó có câu chứa hàm ý chỉ rõ nội dung hàm ý. - Soạn bài: Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. Cách làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.. Tiết 122:.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> NÓI VỚI CON I. Mức độ cần đạt Cảm nhận được tình cảm gia đình ấm cúng, tình yêu quê hương thắm thiết, niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của người đồng mình và mong mỏi của người cha với con qua cách diễn tả độc đáo của nhà thơ Y Phương. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái. - Tình yêu và niềm tự hào về vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt của quê hương. - Hình ảnh và cách diễn đạt độc đáo của giả trong bài thơ. 2. Kỉ năng: - Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình. - Phân tích cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh, gợi cảm của thơ ca miền núi. II. Tiến trình lên lớp: 1. Bài cũ: Đọc diễn cảm bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương. Cảm nhận của em về hình ảnh Mặt trời trong lăng. 2. Bài mới: Hoạt động dạy học Hoạt động 1: Tìm hiểu chung: ? Nêu vài nét về tác giả Y Phương. ? Phần chú thích SGK nói với ta điều gì về hoàn cảnh sáng tác bài thơ ? Văn bản "Nói với con" là bài thơ trữ tình. Theo em, vì sao có thể xác định như thế? ?Từ đó xác định phương thức biểu đạt của bài thơ? ? Lời thơ trong bài thơ này có gì mới lạ so với các bài thơ đã học ? Ở bài này, cảm nhận về quê hương giàu tình nghĩa và sức sống bền bỉ mãnh liệt đã được trình bày trong một bố cục như thế nào? Hoạt động 2: Hướng dẫn phân tích: ? Người cha đã nói với con về những tình cảm cội nguồn nào? - Tình gia đình - Tình làng xóm. Mục tiêu cần đạt I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Y Phương (sinh 1948) - Quê Trùng Khánh – Cao Bằng – dân tộc Tày - 1993 Chủ tịch hội Văn nghệ Cao Bằng - Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy đầy hình ảnh của con người miền núi. 2. Tác phẩm: - Trích trong cuốn "Thơ Việt Nam" (1945-1985) - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự. - Thể thơ tự do, rất ít vàn, gần với lời thơ hàng ngày. +Mộc mạc chân thành. +Hình ảnh lạ. - Bố cục: 2 phần + Đoạn 1: (Từ đầu đến " ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời"): nói với con về tình cảm cội nguồn (tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương đối với con) + Đoạn 2: còn lại: Nói với con về sức sống bền bỉ, mãnh liệt của quê hương II. Phân tích 1. Nói với con về tình cảm cội nguồn:.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> Hoạt động dạy học ?Lời thơ nói về tình cảm gia đình có gì đặc biệt? Cách hình dung của người dân miền núi: bước chân chạm tiếng nói, tới tiếng cười. ? Bước chân người con chạm tiếng nói người cha và tới tiếng cười người mẹ.Em cảm nhận ý thơ này như thế nào? ? Vì sao lời đầu tiên của người cha nói với con lại là điều đó? ? Cách nói "người đồng mình yêu lắm" có gì riêng? ? Em hiểu như thế nào về các hình ảnh: đan lờ cài nan hoa - Vách nhà ken câu hát? (xem chú thích) ? Em cảm nhận như thế nào về lời thơ "rừng cho hoa-con đường cho những tấm lòng?" - Hoa: vẻ đẹp thiên nhiên. - Tấm lòng: vẻ đẹp tình người. ?Những hình ảnh đó gợi về một cuộc sống như thế nào?. Mục tiêu cần đạt - Tình gia đình + Cách hình dung của người dân miền núi trong những hình ảnh cụ thể: con được nuôi dưỡng và lớn lên trong tình yêu thương, che chở, nâng đón và mong chờ của cha mẹ. + Một mái ấm gia đình hạnh phúc: Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, mừng vui đón nhận. Nhắc nhở con về tình cảm ruột thịt, cội nguồn sinh dưỡng của mỗi người.. - Tình làng xóm: + Hình ảnh mộc mạc, đẹp: Đan lờ cài nan hoa - vách nhà ken câu hát => Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của "người đồng mình" được gợi lên "các động từ "cài, ken" vừa miêu tả cụ thể vừa nói lên sự gắn bó quấn quýt". + Rừng cho hoa-con đường cho những tấm lòng => rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Thiên nhiên ấy đã che chở, đã nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn, lối sống. => Người con được trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương. 2. Nói với con về sức sống bền bỉ, mãnh liệt của ?Những đặc điểm nào trong cuộc quê hương : sống của quê hương được gợi nhắc - Cuộc sống cằn cỗi, hiểm trở, gian khổ. trong những lời người cha nói với + Sống trên đá không chê đá gập ghềnh ... Không lo con? cực nhọc. ? Cuộc sống gian khổ của người đồng mình được gợi nhắc qua chi tiết điển hình nào? - ý chí của con người vượt lên trên gian khổ ? Một không gian sống như thế nào + Cao đo nỗi buồn hiện lên từ những chi tiết ấy? + Xa nuôi chí lớn ? Vì sao trong lời nói với con, + Không chê đá gập ghềnh người cha nhắc tới điều này? + Không chê thung nghèo đói Để con không quên và thương quý + Lên thác xuống ghềnh mảnh đất, con người nơi quê + Không lo cực nhọc hương gian khó. ? Nhận xét cách diễn đạt trong lời => Cách diễn đạt theo cách cảm nghĩ của người miền thơ này? núi. Lặp từ ngữ (sống , không chê, người đồng mình) ? Từ đó người cha muốn nói với => Can trường, dũng cảm, có ý chí vợt lên gian khổ, con điều gì về người đồng mình? yêu quý, gắn bó với mảnh đất quê hương ?Cách nói "người đồng mình thô sơ ý chí bằng niềm tin của mình da thịt" của tác giả gợi lên cho em - Sức sống mãnh liệt, bền bỉ của người quê hương: hình dung như thế nào về con + Thô sơ da thịt người nơi đây? +Tự đục đá kê cao quê hương +Quê hương làm phong tục =>Người đồng minh chân chất, mộc mạc nhưng khoẻ mạnh, giàu ý chí, tự tin trong cuộc sống..

<span class='text_page_counter'>(88)</span> Hoạt động dạy học ?Em cảm nhận như thế nào về lời thơ "người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương – còn quê hương thì làm phong tục" ? Người cha nói với con về "người đồng mình chẳng mấy ai nhỏ bé và không bao giờ nhỏ bé được".Em hiểu như thế nào về ước muốn của người cha?. ? Qua những lời nói với con, tình cảm nào của người cha đối với quê hương được bộc lộ?. Hướng dẫn tổng kết:. Mục tiêu cần đạt - Người đồng minh tự đục đá ... phong tục +Lao động sáng tạo để tồn tại,giữ vững truyền thống dân tộc, không chịu chùn bước trước khó khăn gian khổ. + Giữ vững bản sắc văn hoá dân tộc + ý chí sống can trường, dũng cảm. - Ước muốn của người cha: + Con người không bé nhỏ + Có khí phách, ý chí vươn lên trong cuộc sống gian khó. + Tự hào về truyền thống quê hương, cần noi gương tiếp bước vẻ vang + Có nghĩa tình thuỷ chung: không được khác đi, không đánh mất mình. - Tình cảm của người cha với quê hương: +Thương yêu quê hương, gian lao, vất vả +Tự hào về khí phách và ý chí vươn lên của con người nơi quê hương. +Yêu quý bản sắc văn hoá riêng của dân tộc +Hi vọng thế hệ trẻ nối tiếp truyền thống tốt đẹp của quê hương, dân tộc. III.Ghi nhớ (SGK) 1. Nghệ thuật - Giọng điệu thiết tha, trìu mến. - Xây dựng các hình ảnh cụ thể mà có tính khái quát, mộc mạc và vẫn giàu chất thơ. - Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên. 2.Nội dung (SGK). Luyện tập – dặn dò 1. Học thuộc bài thơ 2. Phân tích bài thơ 3. Soạn bài: Nghĩa tường minh, hàm ý..

<span class='text_page_counter'>(89)</span>

<span class='text_page_counter'>(90)</span> Tiết 123: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý I. Mức độ cần đạt - Hiểu thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý. - Xác định được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu. - Biết sử dụng hàm ý trong giao tiếp hằng ngày. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý. - Tác dụng của việc sử dụng hàm ý trong giao tiếp hằng ngày. 2. Kỉ năng: - Nhận biết được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu. - Giải đoán được hàm ý trong văn cảnh cụ thể. - Sử dụng hàm ý phù hợp với tình huống giao tiếp II. Tiến trình lên lớp: 1. Bài cũ: ? Người cha nói với con về những đức tính cao đẹp nào của “người đồng mình”, từ đó nhắc nhở con trên đường đời phải như thế nào? 2. Bài mới Hoạt động dạy học Hoạt động 1: Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý: ? Hãy đọc đoạn trích SGK trang 74-75 Qua câu "Trời ơi! chỉ còn có 5 phút" em hiểu anh thanh niên muốn nói điều gì? ? Vì sao anh không nói thẳng điều đó với hoạ sĩ và cô gái. ? Trong câu thứ hai "ồ! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này" của anh thanh niên, có ý gì khác không? Học sinh thảo luận trả lời. Gv: Nội dung truyền đạt ở câu 1 là nghĩa hàm ẩn. Nội dung truyền đạt ở câu 2 là nghĩa tường minh. ? Vậy em hiểu thế nào là nghĩa tường minh? Hàm ẩn? * Lưu ý: hàm ý là nội dung thông báo trong câu nói nhưng lại không được nói ra bằng những từ ngữ trong câu nên có hai đặc. Kiến thức cần đạt I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý: 1.Ví dụ (sgk trang 74-75) * Câu 1: Trời ơi! chỉ còn năm phút. - Anh thanh niên muốn nói: anh rất tiếc vì thời gian còn lại có 5 phút. Không còn đủ thời gian để được trò chuyện, tâm tình. Thế là tôi lại thui thủi một mình.... - Giá nhà hoạ sĩ và cô kỹ sư còn ở lại thêm một thời gian nữa thì hay biết bao!Tại sao con người cứ phải chia tay nhau nhỉ?..... - Anh không muốn nói thẳng điều đó vì anh còn ngại ngùng, vì anh còn muốn che dấu tình cảm của mình. * Câu thứ 2: ồ, cô còn quên chiếc khăn mùi soa này. - Câu này không chứa ẩn ý mà thể hiện trực tiếp ý muốn nói về điều đó. 2. Ghi nhớ: - Nghĩa tường minh:là phần thông báo được diễn rả trực tiếp bằng từ ngữ trong câu - Nghĩa hàm ẩn: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu, nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy..

<span class='text_page_counter'>(91)</span> Hoạt động dạy học tính: - Hàm ý có thể giải đoán được: người nghe có năng lực thì có thể đoán ra hàm ý trong lời nói có chứa hàm ý. - Hàm ý có thể chối bỏ được: người nói luôn luôn có thể chối bỏ rằng họ không thông báo hàm ý nào đó trong lời nói của mình, tức là người nói có thể không chịu trách nhiệm và hàm ý chứa trong lời nói của chính họ (chối bỏ trách nhiệm). Khi giao tiếp phải thận trọng chú ý đến tình huống giao tiếp. Hoạt động 2: hướng dẫn luyện tập - Yêu cầu học sinh đọc và phân tích yêu cầu của bài tập 1. ? Câu nào cho ta thấy hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên?từ ngữ nào giúp em cảm nhận được điều ấy. ? Tìm những từ ngữ diễn tả thái độ của cô gái trong câu cuối đoạn văn? Thái độ ấy giúp em nghĩ tới điều gì liên quan đến chiếc mùi soa? Gv diễn giải thêm: cô gái ngượng vì anh thanh niên thì ít, vì anh thật thà tới mức vụng về, mà cô ngượng vơi ông hoạ sĩ dày dạn kinh nghiệm kia nhiều hơn đến mức gọi là "ngượng đỏ chín mặt". Đây cũng là đặc trưng của ngôn ngữ hình tượng.. Kiến thức cần đạt Ví dụ: A: Bạn đã làm bài tập chưa? B: Từ chiều đến giờ mình mệt quá. (ý nói chưa làm). II. Luyện tập Bài tập 1: Câu "nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy" cho ta thấy hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên. cụm từ "tặc lưỡi" giúp ta biết điều ấy. trong câu cuối của đoạn văn, những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái liên quan đến chiếc mùi soa là; + Mặt đỏ ửng: ngượng ngùng, khó nói. + Nhận lại chiếc khăn: một hành động thay cho lời "cảm ơn" + Quay vội đi: lúng túng, bối rối, không thể thốt nên lời và cũng không đủ can đảm kéo dài khoảng thời gian đứng rất gần nhau để nhìn ... anh thanh niên.. Bài tập 2: Hàm ý của câu: Tuổi già cần nước chè; ở Lào Cai đi sớm quá: Nhà hoạ sĩ chưa kịp uống nước chè đã phải đi. Hàm ý của câu in đậm: Ông hoạ sỹ già chưa kịp uống nước chè đấy. Bài tập 3: ? Câu nào của bé Thu có chứa Câu chứa hàm ý: cơm chín rồi hàm ý không? Hàm ý đó là gì? - Hàm ý: bé Thu muốn bảo ông Sáu vô ăn cơm 4. Củng cố - dặn dò - Học thuộc ghi nhớ. - Viết đoạn văn trong đó có câu chứa hàm ý chỉ rõ nội dung hàm ý. - Soạn bài: Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. Cách làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> Tiết 124: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ I. Mức độ cần đạt - Hiểu và biết cách làm một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2. Kỉ năng: - Nhận diện được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Tạo lập văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. II. Tiến trình lên lớp: 1. Bài cũ: Nêu các kiểu bài nghị luận đã học trong chương trình Ngữ Văn 9 Học kì II. Bố cụa của bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. 2. Bài mới: Hoạt động dạy - học Hoạt động 1: tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: - Gọi học sinh đọc lại văn bản. Giáo viên: Đây là một bài văn nghị luận về bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" mà các em đã học. ? Văn bản này nghị luận về vấn đề gì? ? Vấn đề này được tác giả triển khai trong một bài nghị luận có bố cục mấy phần? Hãy xác định bố cục của văn bản trên? ? Văn bản đã nêu lên những luận điểm gì về hình ảnh mùa xuân trong bài thơ "mùa xuân nho nhỏ" ? Người viết đã sử dụng những luận cứ nào để làm sáng tỏ các luận điểm đó? (học sinh trình bày ra giấy, Gv gọi lên sửa chữa) ? Nhận xét về bố cục của bài nghị luận? - Cách lập luận như thế nào? - Cách nêu và giải quyết từng luận điểm có hợp lý không? - Người ta đã hiểu sâu và đúng về bài thơ chưa?. Kiến thức cần đạt I. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: 1.Ví dụ:Văn bản "Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời" (sgk trang 77) 2. Nhận xét: a. Vấn đề nghị luận: hình ảnh mùa xuân và cảm xúc của nhà thơ Thanh Hải trong bài thơ "mùa xuân nho nhỏ" b. Hệ thống luận điểm: Luận điểm1: Hình ảnh mùa xuân và cảm xúc của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa. Luận điểm 2: Hình ảnh mùa xuân hiện lên trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ. Luận điểm 3: Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng hoà nhập, dâng hiến của nhà thơ. * Luận cứ; - Giọng giảng bình các câu thơ, hình ảnh đặc sắc. - Phân tích giọng điệu trữ tình, kết cấu của bài thơ. c. Bố cục - Gồm đủ ba phần. - Mạch lạc, rõ ràng - Cách lập luận chặt chẽ, súc tính - Cách nêu và giải quyết từng luận điểm trong bài văn rất lôgíc.... - Giữa các phần của bài văn có sự liên kết về ý và về diễn đạt..

<span class='text_page_counter'>(93)</span> ? Bài văn nghị luận này dù viết rất ngắn gọn nhưng vừa đúng lại vừa hay. Hãy chỉ ra cái hay của bài viết? - Lời văn điễn đạt như thế nào?. d. Nhận xét về cách diễn đạt: - Cách dẫn dắt vấn đề hợp lý; bắt đầu từ mùa xuân của thiên nhiên... đến mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải. - Cách phân tích hợp lý: bắt đầu từ mùa xuân trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa đến việc phân tích các hình ảnh "dòng sông, bông hoa tím, lộc" và cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ. - Cách tổng kết, khái quát hoá có sức thuyết phục: "như vậy, giữa các khổ, các phần của Mùa xuân nho nhỏ có sự gắn kết tự nhiên, chặt chẽ, vừa luyến láy vừa được - Người viết đã chọn được nâng cao" những cái hay, cái đẹp của bài =>Với sự đồng cảm sâu sắc, tác giả đã chỉ ra được cái thơ để biểu cảm chưa? hay, cái đẹp của bài thơ II.Luyện tập: - Luận điểm về nhạc điệu của bài thơ. - Luận điểm về :"Bức tranh mùa xuân của bài thơ". - Luận điểm về "ước mong hoà nhập cống hiến của nhà thơ" 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ hoàn thành bài tập - Tìm luận điểm cho đề 1, đề 2, đề 5, đề 6 trang 79 , 80 (phân nhóm) - Soạn bài cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ..

<span class='text_page_counter'>(94)</span> Tiết 125:. CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ I. Mức độ cần đạt - Nắm vững hơn cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2. Kỉ năng: - Tiến hành các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Tổ chức, triển khai các luận điểm. II. Tiến trình lên lớp: 1. Bài cũ: - Thế nào là bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Trình bày các luận điểm của đề bài đã được chia theo nhóm - Kiểm tra phần chuẩn bị của các nhóm. 2. Bài mới: Hoạt động dạy học Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Đề bài nghị luận về một đoan thơ, bài các dạng về nghị luận về đoạn thơ, bài thơ: thơ: ? Các đề bài trên cấu tạo của các đề bài trên? Các đề: - Cấu tạo thường 2 phần (định hướng rõ). Đề 1:Phân tích tình yêu quê hương trong + Yêu cầu về vấn đề nghị luận bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh. +Yêu cầu về cách thức nghị luận Đề 2: Cảm nhận và suy nghĩ của em về - Cấu tạo một phần: vấn đề nghị luận đoạn kết trong bài thơ "Đồng chí" của *Chốt: Chính Hữu. - Đối với những đề đã định hướng rõ những Đề 3: Hình tượng người chiến sĩ lái xe yêu cầu của đề thì thường chứa đựng các từ trong "bài thơ về tiểu đội xe không kính" ngữ: phân tích, cảm nhận, suy nghĩ.SGK phần của Phạm Tiến Duật. b tr 80, đã gợi ý rất rõ sự khác biệt của ba từ Đề 4: Bài thơ "Con cò" của Chế Lan Viên này. Sắc thái khác biệt ở đây chính là yêu cầu gợi cho em những suy nghĩ gì? về dung lượng, mức độ bài viết. 2. Nhận xét: +Phân tích: Chỉ định về phương pháp; chia Cấu tạo: tách các luận điểm, luận cứ, gắn với các chi - Dạng 1 (có định hướng rõ) tiết hình ảnh để hướng tới chủ đề của tác +Yêu cầu về nghị luận. phẩm (sắc thái khách quan). +Yêu cầu về vấn đề nghị luận. + Cảm nhận: lưu ý đến ấn tượng, cảm thụ của - Dạng 2: Yêu cầu về vấn đề nghị luận người viết (giàu sắc thái chủ quan, Yếu tố (định hướng ngầm) biểu cảm nhiều) +Từ suy nghĩ: nhấn mạnh tới nhận định, phân tích của người làm bài. Mức độ phân tích sâu (có kèm theo phân tích và cảm nhận). - Những đề chưa có lệnh rõ: thì người viết tự xác định để tập trung vào hướng nào, vào phương diện nào đáng chú ý nhất của đối tượng (khía cạnh nội dung, cảm xúc, tâm.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> Hoạt động dạy học trạng, nghệ thuật, đoạn kết, khổi cuối...) - Dù là đoạn thơ này bài thơ thì cách thức phân tích như nhau (nội dung và nghệ thuật) => Đề bài văn nghị luận về đoạn thơ, đoạn văn cũng rất phong phú và đa dạng, hiểu chắc cấu tạo của đề bài là cơ sở để ta làm bài tốt. *Chuyển sang phần 2: trọng tâm của bài học. *Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Gv. Để viết một bài nghị luận nói chung sẽ có các bước như thế nào? - H trả lời: 4 bước - G. nhận xét cho học sinh và cho điểm - Chúng ta cùng khảo sát lại bốn bước này trong một đề văn cụ thể để từ đó rút ra những bài học cần thiết khi viết một bài văn nghị luận kiểu này. Đề bài: Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh, ? Sgk đã gợi ý phần tìm hiểu đề và tìm ý đối với đề văn này như thế nào? Nhìn vào đó, em rút ra ghi nhớ gì khi tìm hểu đề cho một bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ . ?Thao tác tìm ý được thực hiện bằng cách nào? - Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. ? Những câu hỏi tìm ý trong sgk hướng vào những giá trị nào của bài thơ?(Nội dung và nghệ thuật) ? Từ đó rút ra điều gì khi tìm ý cho một bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ? ->Ghi bảng phần lập dàn ý. ?Nhận xét gì về bố cục dàn ý của sgk? ?Phần mở bài nêu những ý gì? ?Vậy thì mở bài của một bài văn nghị luận về một đoạn thơ bài thơ có mấy ý? - Phần mở bài: tìm hiểu những thông tin liên quan về tác giả, thời điểm và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm và đưa ra ý kiến khái quát nhất để thể hiện cảm nhận và hiểu biết của mình về bài thơ, đoạn thơ. - Có nhiều cách mở bài khác nhau: trực tiếp và gián tiếp ... Dù mở bài theo cách nào thì chúng ta vẫn phải đảm bảo đủ các ý: giới thiệu tác giả, tác phẩm và đưa ra ý kiến của mình về bài thơ, đoạn thơ. ?Phần thân bài có mấy luận điểm?Để làm rõ cho những luận điểm, có những luận cứ nào? Những luận cứ ấy hướng vào giá trị nào của. Nội dung cần đạt. II. Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 1. Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: a.Tìm hiểu đề, tìm ý: * Tìm hiểu đề - Đọc kỹ đề bài để xác định vấn đề nghị luận và cách thức nghị luận. * Tìm ý Đọc kỹ bài thơ để xác nhận vấn đề nghị luận rồi đặt câu hỏi tìm những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. b/ Lập dàn ý:. b1. Mở bài. b2. Thân bài.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> Hoạt động dạy học bài thơ? - Có 3 luận điểm: những luận cứ hướng vào giá trị nội dung của bài thơ. ? Đối chiếu với những yêu cầu về một bài văn nghị luận về một đoạn thơ bài thơ đã học ở tiết trước, em có nhận xét gì về cách triển khai luận cứ ở phần thân bài này? - Dàn ý thân bài chỉ là những gợi ý để chúng ta tiếp tục triển khai thêm những luận cứ khác để làm rõ hơn cho luận điểm mà thôi. - Hãy bổ sung một luận cứ về nghệ thuật để làm rõ cho luận điểm 1? ? Từ đó con rút ra bài học gì khi lập dàn ý để làm rõ cho luận điểm 1? - Triển khai những cảm nhận, đánh giá về tác phẩm thành những luận điểm chính của bài văn. Các luận điểm được sắp xếp theo trình tự hợp lý (theo bố cục hoặc theo mạnh cảm xúc của tác giả) Sau đó trình bày các luận cứ ở mỗi luận điểm. ? Phần kết bài, người viết đã đưa ra những lời nhận xét như thế nào? Từ đó, con rút ra những ý gì cần có khi lập dàn ý kết bài cho kiểu văn nghị luận này? Tổng kết và khẳng định giá trị nội dung, nghệ thuật của đoan thơ, bài thơ, từ đó nhấn mạnh thêm ý nghĩa sâu sắc, lớn lao của bài thơ đối với sự nghiệp sáng tác của tác giả, đối với cuộc đời, đối với bạn đọc. Chuyển: khi đã có dàn ý, muốn tạo văn bản thì cái khó nhất là cách tổ chức, triển khai luận điểm => chuyển phần 2. Trong văn bản, đâu là phần thân bài? phần thân bài liên kết với mở bài và kết bài ra sao? Chốt: câu hỏi ở phần này nhắc nhở tới người đọc chú ý tới điều gì đã dẫn dắt, khẳng định những suy nghĩ, ý kiến của mình như thế nào? Gv lấy ví dụ về việc phân tích đoan 2 (luận điểm 2) - Sự phân tích, ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu. - Lời lẽ phân tích có cảm xúc (yếu tố biểu cảm) ? Từ đó rút ra bài học gì qua cách làm bài nghị luận này? Hãy đọc to phần ghi nhớ Sgk IV Luyện tập. Nội dung cần đạt. b2-1: Luận điểm 1: nhớ về cảnh ra khơi -Luận cứ: nội dung: Trẻ trung, giầu sức sống, đầy khí thế. - Luận cứ: Nghệ thuật +Từ ngữ chọn lọc, biểu cảm: trong, nhẹ, hồng +Hình ảnh so sánh, nhân hoá: chiếc thuyền – con tuấn mã, cánh buồm – mảnh hồn làng..... Luận điểm 2,3: c. Viết bài e. Đọc lại bài và sửa lỗi.. 2. Tìm hiểu cách tổ chức, triển khai luận điểm Văn bản"Quê hương trong tình thương nỗi nhớ" b. Nhận xét - Bố cục mạch lạc, rõ ràng theo 3 phần có sự liên kết chặt chẽ. - Trình bày theo: khái quát – phân tích – tổng hợp. Tính thuyết phục, hấp dẫn + Cảm xúc riêng của người viết trong nhận xét, đánh giá. -Sự phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung, cảm xúc... III. Ghi nhớ (SGK). Đề bài: Phân tích khổ thơ đầu bài "Sang thu" của Hữu Thỉnh ? Hãy đọc bài tập luyện và thực hiện bước thứ nhất: tìm hiểu đề và tìm ý.. 1.Tìm hiểu đề, tìm ý a- Tìm hiểu đề:.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> - Lưu ý học sinh: Vấn đề nghị luận chưa rõ => phải nêu được nội dung cảm xúc của khổ thơ là gì? phần này, sgk đã gợi ý rất cụ thể, căn cứ vào đó để tìm ý và lập dàn ý cho bài văn. - Phát bài tập luyện cho học sinh ? Yêu cầu học sinh triển khai luận điểm theo nhóm. - Nhóm 1,2: luận điểm 1; nhóm 3,4: luận điểm 2 - Lưu ý học sinh trước khi viết: - Căn cứ vào dàn ý - Dựng đoạn, tách đoạn hợp lý, chú ý liên kết câu trong đoạn, đoạn với đoạn. Chú ý câu chữ, từ ngữ. Phải nêu được cảm nhận riêng ..... - Vấn đề nghị luận: khổ thơ đầu bài "Sang thu" - Về cách thức nghị luận: Phân tích c. Giới hạn kiến thức: bài thơ "Sang thu"khổ 1 b- Tìm ý (Gợi ý Sgk) 2. lập dàn ý A. Mở bài 1. Dẫn dắt: đề tài mùa thu trong thi ca và "Sang thu" của Hữu Thỉnh. 2. Nếu vấn đề: - Khổ 1: đất trời chuyển sang thu nhẹ nhàng mà rõ rệt qua sự cảm nhận tinh tế, hình ảnh giầu sức biểu cảm. - Chép khổ thơ B. Thân bài: Nhận xét, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của khổ 1 1. Cảnh sang thu của đất trời 1a. Nội dung: tín hiệu sang thu nhẹ nhàng, mơ hồ. 1b. Nghệ thuật Hình ảnh: "hương ổi, gió, sương" - Từ ngữ gợi tả, biểu cảm: "phả, se, chùng chình" 2. Cảm xúc của nhà thơ: 2a. Nghệ thuật: từ ngữ gợi tả, biểu cảm "bỗng, hình như" 2b. Nội dung: tâm trạng ngỡ ngàng, bâng khuâng.... C. Kết bài: Giá trị, ý nghĩa của khổ 1. 1. Nội dung: đất trời chuyển sang thu nhẹ nhàng mà rõ rệt. 2. Nghệ thuật; cảm nhận tinh thế, hình ảnh giầu sức biểu cảm.. Bài tập Bài 1: Hãy khoanh tròn vào chữ cái câu trả lời đúng nhất. Đâu là điều cần thiết khi viết mở bài cho bài văn nghị luận về một số đoạn thơ, bài thơ? A. Giới thiệu bài thơ, đoạn thơ. B. Nêu khái quát giá trị bài thơ, đoạn thơ C. Kết luận về giá trị của bài thơ, đoạn thơ. D. Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ, nêu khái quát giá trị đoạn thơ, bài thơ. Bài 2: Một bạn học sinh khi lập dàn ý phân tích bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" đã triển khai các luận điểm phần thân bài như sau: A. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân đất nước, dân tộc B. Tâm nguyện được trở thành một mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ C. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời Hãy sắp xếp lại các luận điểm trên theo trật tự hợp lý của bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ - Viết thành văn bài phân tích khổ đầu bài thơ Sang thu - Soạn bài Mây và Sóng..

<span class='text_page_counter'>(98)</span>

<span class='text_page_counter'>(99)</span> Tiết 126: MÂY VÀ SÓNG I. Mức độ cần đạt Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử và những đặc sắc về nghệ thuật trong việc sáng tạo những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên của tác giả. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: - Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ và những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em bé với những người sống trên “mây và sóng”. - Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả. 2. Kỉ năng: - Đọc – hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi. - Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ. II. Tiến trình lên lớp: 1. Bài cũ: - Đọc thuộc lòng bài thơ "Nói với con" của Y Phương. Những điều người cha muốn nói với con trong bài thơ là gì? - Người cha tự hào về những gì của quê hương? Từ đó, người cha muốn nhắc nhở con điều gì? 2. Bài mới Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt * Hoạt động 1: Đọc – tìm hiểu chung I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản. - Hướng dẫn học sinh đọc chú thích 1. Tác giả: R. Tagor (1861-1941) - Là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ từng (sgk) đến Việt Nam (1916) ? Tóm tắt những nét chính về Tagor - Để lại gia tài văn hoá nghệ thuật đồ sộ phong - Học sinh trả lời - Giáo viên chốt lại 5 chi tiết về nhà phú cả văn, thơ, nhạc, hoạ, kịch.... - Nhà thơ đầu tiên của Châu Á nhận giải thưởng thơ (đưa lên máy) Nôben văn học với tập "Thơ dâng" – 1913 - Đưa ảnh, bút tích tập thơ - Thơ ông thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ - Đưa văn bản thơ bằng tiếng Anh * Giáo viên giới thiệu thêm về tác sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả và chất trữ tình thắm thiết, chất triết lý thâm trầm. phẩm: - Bài thơ "Mây và sóng" được viết - Thơ ông còn sử dụng thành công những hình bằng tiếng Băng gan, được chính tác ảnh của thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng. giả dịch ra tiếng Anh, đưa vào tập 2. Tác phẩm: "Trăng non" (trẻ thơ). Tập thơ là tặng - Phương thức biểu đạt: vật vô giá của Tagor dành cho tuổi thơ. + Chính: biểu cảm Bài thơ được viết từ lòng yêu con trẻ + Kết hợp: tự sự + miêu tả và cả nỗi đau buồn vì mất hai đứa con - Thể thơ văn xuôi tự do (trữ tình) - Nhân vật trữ tình: em bé (biểu lộ tình cảm của thân yêu. mình đối với mây, sóng và mẹ). - Hướng dẫn đọc diễn cảm bài thơ; + Đọc phân vai: lời em bé, lời những Bố cục: 2 phần + Nửa đầu bài thơ: Cuộc trò chuyện của em bé người trên mây, trong sóng. + G hỏi: cách tổ chức bài thơ có gì đặc với mây và mẹ. + Nửa sau: cuộc trò chuyện của em bé với sóng biệt? và mẹ..

<span class='text_page_counter'>(100)</span> Hoạt động dạy học - Bài thơ là lời của ai nói với ai? Lời đó chia làm mấy phần? - Lời em bé gồm 2 phần: phần 1 (..... xanh thẳm), phần 2 (còn lại). - Các phần đó có gì giống nhau và khác nhau?( Về số dòng thơ, cách xây dựng hình ảnh, cách tổ chức khổ thơ)? Tác dụng trong việc thể hiện chủ đề của bài thơ?. - Câu thơ trong bài thơ có gì đặc biệt? * Hướng dẫn phân tích ? Những người trên mây, trong sóng đã nói gì với bé? (Học sinh đọc sgk) ? Thế giới mà họ vẽ ra như thế nào? ? Đó là một trò chơi. Theo em có đáng tham dự một trò chơi như thế không? ? Em bé đã có tâm trạng gì khi nói rằng "Nhưng làm thế nào mình lên đó được? Mình ra ngoài đó được" ? ? Họ đáp lại em bé như thế nào? ? Hãy đọc lại những lời em bé nói với mây và sóng. Lời nói đó cho thấy em bé có sự lựa chọn như thế nào? - Sau một hồi phân vân, em đã từ chối. Nếu em bé từ chối ngay lời rủ rê của những người sống trên mây và trong sóng thì tình cảm sẽ thiếu chân thực vì trẻ em nào cũng rất ham chơi. Em phần nào đã bị lôi cuốn, song không thể đánh đổi thú vui chơi với việc xa rời mẹ. ? Nêu cảm nhận của em khi đọc lời từ chối của em bé?. Kiến thức cần đạt - Bài thơ của em bé nói với mẹ như một lời thủ thỉ, tâm tình. - Hai phần giống nhau về số dòng thơ, có sự lặp lại một số từ ngữ, cấu trúc, cách xây dựng hình ảnh nhưng không hoàn toàn trùng lặp. - Lời tâm tình của em bé đặt trong hai tình huống thử thách khác nhau, diễn tả tình cảm dạt dào, dâng trào của em. - Mỗi phần của em bé đều gồm: + Lời rủ rê của những người trên mây, trong sóng + Lời từ chối và lý do từ chối của em bé. + Nêu lên trò chơi của em bé (tự nghĩ ra để chơi cùng với mẹ) - Thể thơ văn xuôi: câu thơ dài ngắn khác nhau, nhưng vần có nhạc điệu do yếu tố lặp lại và nhịp điệu bên trong của lời thơ. II. Phân tích bài thơ 1. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trên sóng. - Những người sống trên mây trên sóng đã vẽ ra những thế giới vô cùng hấp dẫn giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, vầng trăng bạc, tiếng đàn ca du dương bất tận và được đi khắp nơi. - Tâm trạng háo hức, bồn chồn, em muốn đi chơi ngay, muốn đi luôn cùng mây và sóng mà không một chút băn khoăn, do dự. - Cách đến và hoà nhập với họ rất thú vị và hấp dẫn, như trong cổ tích: + Đưa tay lên trời. + Nhắm nghiền mắt lại. 2. Lời từ chối của em bé - Không đi chơi mà ở nhà với mẹ. + Mẹ mình đang đợi ở nhà, buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà. + Làm sao có thể rời mẹ mà đi được.. => Sức níu giữ của tình mẫu tử (tình mẹ yêu con và con yêu mẹ) - Yêu mây, sóng, nhưng yêu mẹ hơn. - Là đứa con ngoan, hiếu thảo. 3. Trò chơi của bé: ? Em bé đã tưởng tượng ra những trò - Trò chơi có bé, cùng mẹ, với mẹ – trò chơi do chơi khác nhau như thế nào? Hãy đọc em tự nghĩ ra. thầm lời bé nói với mẹ về những trò + Con là mây, mẹ là trăng chơi do em tưởng ra. + Con là sóng, mẹ là bờ + Hai tay con nâng mặt mẹ.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> Hoạt động dạy học. Kiến thức cần đạt + Con lăn, lăn mãi... cười.... - Hoà quyện cùng thiên nhiên trong cuộc vui chơi ấp áp tình mẹ con. Thiên nhiên thơ mộng qua trí tưởng tượng ngây thơ càng trở nên lung linh. - Hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng: mẹ, con, tình mẫu tử thiêng liêng mà gần gũi, bất diệt.. ? Trò chơi được mô tả như thế nào? Có gì đặc biệt? ? Phát hiện ra các hình ảnh, chi tiết thể thể hiện tình mẹ con? Cảm xúc của em về những hình ảnh được mô tả qua lời em bé? ? Cảm nhận của em bé về cái hay trong câu thơ "con lăn, lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ" * Tích hợp: (Nguyên Hồng diễn tả cảm giác hạnh phúc ngây ngất của em bé Hồng khi được sà vào lòng mẹ ....) ý nghĩa của 2 câu thơ cuối: lời kết cho phần 2, - Câu thơ cuối nâng lên một tầm khái cho cả bài: tình mẫu tử thiêng liêng và bất diệt. quát cao hơn: "Và không ai trên thế gian này, biết mẹ con ta ở chốn nào". Hàm ý của câu thơ chính là "mẹ con ta" ở khắp mọi nơi, không ai có thể chia cách được tình cảm mẹ con ta, và như vậy thì tình mẫu tử ở khắp nơi, thiêng liêng, bất diệt. Câu thơ đã khắc sâu và tô đậm chủ đề của tác phẩm. III. Tổng kết và luyện tập: Nội dung: - Bài ca tình mẹ con. - Tấm lòng thương yêu con trẻ, yêu thương con người sâu sắc của tác giả. Nghệ thuật: - Nghệ thuật độc đáo: thơ văn xuôi, lời kể đan xen đối thoại, xây dựng hình ảnh thiên nhiên giầu ý nghĩa tượng trưng. 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ, thuộc một phần bài thơ - Chuẩn bị ôn tập về thơ (kẻ bảng thống kê theo mẫu trang 89)..

<span class='text_page_counter'>(102)</span> Tiết 127: ÔN TẬP VỀ THƠ I. Mức độ cần đạt Hệ thống lại và nắm được những kiến thức về các văn bản thơ đã học trong chương trình Ngữ văn 9. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: Hệ thống những kiến thức về các tác phẩm thơ đã học. 2. Kỉ năng: Tổng hợp, hệ thống hoá kiến thứcvề các tác phẩm thơ đã học. II. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định: 2. Bài mới Tác phẩm Đồng chí. Tác giả. Tiểu đội xe không kính. Phạm Tiến Duật. Đoàn thuyền đánh cá. Huy Cận. 1958. 7 chữ. Bếp Lửa. Bằng Việt. 1963. Tự do. Chính Hữu. Thời Thể Nội dung gian loại 1948 Thơ tự Tình đồng chí gắn bó keo do sơn tự nhên, bình dị, sâu sắc của những người lính cách mạng trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí trở thành sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của anh bộ đội cụ Hồ. 1969 Tự do Hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam.. - thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niền vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ đã. Nghệ thuật - Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngư, giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm - Hình ảnh sáng tạo vừa hiện thực vừa lãng mạn: Đầu súng trăng treo. - Tứ thơ độc đá:những chiếc xe không kính. - Giầu chất liệu hiện thực chiến trường. - Ngôn ngữ, giọng điệu mang nét tự nhiên, khoẻ khoắn,.vui tếu có chút ngang tàng, lời thơ gần với lời văn xuôi, lời nói thường ngày. - Sáng tạo hình ảnh thơ bằng liên tưởng, tượng tượng phong phú, độc đáo. - Âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, lạc quan - Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận..

<span class='text_page_counter'>(103)</span> gợi lại những kỷ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. Khúc Nguyễn 1971 Tám - Tình yêu thương con gắn hát ru Khoa tiếng – liền với tình yêu nước và những Điềm hát ru ước vọng của người mẹ em dân tộc Tà nôi trong cuộc bé.... kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Ánh Nguyễn 1978 Năm - Bài thơ là lời nhắc nhở về trăng Duy tiếng những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước, bình dị, hiền hậu. - Từ đó, gợi nhắc người đọc. Con cò Chế Lan 1962 Tự do Từ hình tượng con cò trong Viên những lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống con người.. Mùa xuân nho nhỏ. Thanh Hải. 1980. Năm chữ. Viếng lăng Bác. Viễn Phương. 1976. Tám chữ. Sang Thu. Hữu Thỉnh. Sau 1975. Năm chữ. Nói với. Y Phương. Sau 1975. Tự do. Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và củ đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung. Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ Miền Nam ra viếng lăng Bác Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ Bằng lời trò chuyện với. - Hình ảnh thơ sáng tạo, giàu ý nghĩa biểu tượng: Bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà.. Giọng điệu thơ tha thiết, ngọt ngào, trìu mến. - Bố cục đặc sắc: hai lời ru đan xen ở mỗi khổ thơ tạo nên một khúc hát ru trữ tình, sâu lắng. - Giọng điệu tâm tình tự nhiên. Kết hợp giữa yếu tố trữ tình và tự sự. - Hình ảnh giầu tính biểu cảm: Trăng giầu ý nghĩa biểu tượng. Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao. Những ý nghĩa phong phú của hình tượng con cò: là con, là mẹ, là tuổi thơ, là quê hương, đất nước... Thể thơ 5 chữ có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca, hình ảnh đẹp giản dị, những so sánh ẩn dụ sáng tạo. Giọng điệu trang trọng và thiết tha, nhều hình ảnh ẩn dụ đpẹ và gợi cảm:ngôn ngữ bình dị, cô đúc Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác tinh nhạy, ngôn ngữ chính xác, gợi cảm. Cách nói giầu hình ảnh,.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> con. Mây và Sóng. Tagor. con, bài thơ thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lý sống của dân tộc. Tron Tự do Qua lời trò chuyện của em g tập (bản bé với mẹ, thể hiện tình Trăn dịch từ yêu mẹ vô ngần của em; ca g non (190 tiếng ngợi tình mẹ con bất diệt Anh) và thiêng liêng 9). vừa cụ thể, gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa sâu xa.. Kết cấu 2 phần đối xứng và nối tiếp, độc thoại lòng đối thoại, giọng điệu hồn nhiên, nhiều hình ảnh đẹp bay bổng tưởng tượng. 2. Sắp xếp các tác phẩm đó theo các giai đoạn văn học - 1945 – 1954 : Đồng chí - 1955 – 1964 : Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa; Con cò - 1965 – 1975 : Khúc hát những em bé lớn trên lưng mẹ, Bài thơ về tiểu đội xe không kính. - 1975 - đến nay: Ánh trăng; Viếng lăng Bác; Mùa xuân nho nhỏ, Nói với con, Sang thu. * Kết luận chung: - Các tác phẩm thơ ca Việt Nam từ sau CMT8 1945 đã tái hiện cuộc sống, đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kỳ lịch sử nhiều giai đoạn. + Đất nước con người Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ với nhiều gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng. + Công cuộc lao động xây dựng đất nước và quan hệ tốt đẹp của con người. - Các tác phẩm thơ thể hiện tâm hồn – tình cảm – tư tưởng của con người Việt Nam trong một thời kỳ lịch sử có nhiều biến động lớn, thay đổi lớn: Tình yêu nước, yêu quê hương, tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu với Bác Hồ, tình mẹ con, bà cháu trong sự thống nhất với những tình cảm chung rộng lớn. II. Các đề tài lớn, điểm chung và điểm riêng của mỗi tác phẩm. 1. Đề tài về tình mẹ con a. Những điểm chung: Ca ngợi tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng, gần gũi. b. Nét riêng biệt: - Khúc hát ru .... : sự thống nhất về tình mẹ con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu Miền Tây – Thừa Thiên Huế trong kháng chiến chống Mỹ. - Con cò: khai thác và phát triển ý thơ từ hình tượng con cò quen thuộc trong bài ca dao hát ru để ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru. - Mây và sóng: nhà thơ hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ, thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết. Mẹ đối với em là vẻ đẹp niềm vui, sự hấp dẫn lớn nhất, sâu xa và vô tận hơn tất cả những điều hấp dẫn khác trong vũ trụ. 2. Đề tài về người lính và tình đồng đội. * Kể tên những bài thơ về đề tài này: - Đồng chí – Chính Hữu. - Bài thơ về tiểu đội .....: Phạm Tiến Duật - Ánh trăng – Nguyễn Duy.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> * Nét chung của ba bài: đều viết về hình ảnh người lính với vẻ đẹp tâm hồn đáng quý nhưng cách khai thác của mỗi bài khác nhau. * Nét riêng: - Đồng chí: viết về người lính ở thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, họ là những người nông dân mặc áo lính: cùng chung cảnh ngộ – cùng chia sẻ gian khổ – cùng lý tưởng chiến đấu, đây chính là cơ sở tạo nên sức mạnh của tình đồng chí đồng đội. - Bài thơ ..... kính: Viết về người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn chống Mỹ với tinh thần dũng cảm bất chấp mọi khó khăn gian khổ, niềm lạc quan – họ là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. - Ánh trăng: tâm sự của người lính đã đi qua hai cuộc chiến tranh, nay đã sống giữa thành phố trong hoà bình – gợi lại những kỷ niệm gắn bó của người lính với đất nước với đồng đội trong những năm tháng gian lao đấu tranh, nhắc nhở đạo lý thuỷ chung tình nghĩa. II. Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh thơ: - Các bài thơ sử dụng bút pháp nghệ thuật khác nhau trong xây dựng hình ảnh thơ: + Đồng chí: bút pháp hiện thực – những chi tiết hiện thực – hình ảnh thực của cuộc sống người lính và thơ gần như là trực tiếp. Hình ảnh đẹp giàu ý nghĩa biểu tượng "đầu súng trăng treo". + Đoàn thuyền đánh cá: Bút pháp hiện thực, kết hợp lãng mạn, tượng trưng, miêu tả cụ thể sinh động những chiếc xe không kính. + Ánh trăng có nhiều hình ảnh chi tiết thực, bình dị, bút pháp gợi tả là chủ yếu, không đi vào chi tiết là hướng tới khái quát, biểu tượng. * Tóm lại: mỗi bút pháp có giá trị riêng phù hợp với tư tưởng, cảm xúc của bài thơ và phong cách riêng của mỗi tác giả. 4. Dặn dò: Chuẩn bị ôn tập kỹ các tác phẩm thơ của học kỳ II để kiểm tra 1 tiết. - Soạn bài: nghĩa tường minh, hàm ý (tiếp theo).

<span class='text_page_counter'>(106)</span> Tiết 128: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý (TIẾP THEO) I. Mức độ cần đạt Nắm được 2 điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói, người nghe. II. Trọng tâm kiến thức, kỉ năng 1. Kiến thức: Hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói, người nghe. 2. Kỉ năng: Giải đoán và sử dụng hàm ý. II. Tiến trình lên lớp: 1. Bài cũ: - Thế nào là nghĩa tường minh, hàm ý? Tìm một số tác phẩm văn học mang nội dung hàm ý? - Chấm 3 - 5 đoạn văn có sử dụng hàm ý ? 2. Bài mới Hoạt động dạy học Hoạt động 1: điều kiện sử dụng hàm ý: ? Nêu hàm ý của câu in đậm. Vì sao chị Dậu không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý. Học sinh thảo luận, trả lời. ? Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn? vì sao chị Dậu lại phải nói rõ hơn như vậy? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý của mẹ? Giáo viên: Như vậy cả hai câu nói của chị Dậu đều chứa hàm ý – chị Dậu đã có ý thức đưa hàm ý vào câu nói nhưng không phải câu nào người nghe (cái Tí) cũng giải đoán được. Vậy theo em, để sử dụng một hàm ý cần có những điều kiện nào? II. Luyện tập:. Kiến thức cần đạt I. Điều kiện sử dung hàm ý: 1. Ví dụ 1: (sgk trang 90) 2. Nhận xét: - Hàm ý trong câu: "Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi" là: + sau bữa ăn này con không được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. + mẹ đã bán con. Đây là điều đau lòng chị Dậu không thể nói thẳng ra một cách trực tiếp. - Hàm ý trong câu: con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài, rõ hơn vì cái Tí không hiểu được câu nói thứ nhất, nên nó mới hỏi mẹ nó: "Vậy thì bữa sau con ăn ở đâu". Sự "giãy nảy" và câu nói trong tiếng khóc của Tí "U bán con thật đấy ư" chứng tỏ Tí đã hiểu mẹ. 3. Ghi nhớ: - Để sử dụng một hàm ý ẩn cần có 2 điều kiện; + Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. + Người nghe (Người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý..

<span class='text_page_counter'>(107)</span> Bài 1: Câu a. Câu "chè đã ngấm rồi đấy" + Người nói là anh thanh niên, người nghe là cô gái và ông hoạ sĩ. + Hàm ý của câu là: "mời bác và cô vào uống ước" + Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết "ông theo liền anh thanh niên vào nhà" và "ngồi xuống nghe". b. Câu "Chúng tôi cần phải bán những thứ này đi để...." + Người nói là anh Tuấn, người nghe là chị hàng đậu. + Hàm ý của câu: "Chúng tôi không thể cho được" (nghĩa là từ chối) + Người nghe hiểu được hàm ý đó, thể hiện ở câu nói cuối cùng. c. Câu "tiểu thư cũng có bây giờ đến đây". "Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều". + Người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư + Hàm ý là mỉa mai: Nàng là tiểu thư danh giá thế mà cũng phải đến đây, cúi đầu trước con hoa nô này sao? Hàm ý đe doạ trừng trị: gieo gió sẽ gặp bão. + Hoạn Thư hiểu hàm ý câu nói đó nên "hồn lạc phách xiêu" Bài tâp 2: Hàm ý của câu in đậm là: :"Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão". Em bé dùng hàm ý vì đã có lần (trước đó) nói thẳng rồi mà không có hiệu quả, và vì vậy bực mình. Vả lại lần nói thứ hai này có thêm yếu tố thời gian bức bách (tránh để lâu cơm nhão). Việc sử dụng hàm ý không thành công vì "anh Sáu vẫn ngồi im", tức là anh tỏ ra không cộng tác (vờ như không nghe, không hiểu). Bài tập 3: Điền câu trả lời thích hợp có chứa hàm ý. A. Mai mình về quê chơi đi B. Mình rất nhiều việc. Hoặc: Mình về quê/ mình đã có hẹn Bài tập 4: Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: tuy hy vọng nhưng chưa thể nói thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được. Bài tập 5: Câu có hàm ý mời mọc: + Bọn tớ chơi từ khi..........Bọn tớ chơi với Bình khi ........Mẹ mình đang đợi ở nhà......... Làm sao có thể.......... + Bọn tớ ca hát ........Bọn tớ ngao du.......... buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà......... - Nói rõ hàm ý mời mọc: VD: Các bạn nhỏ mà đi cùng thì thú vị lắm đấy! Không biết có ai muốn đi cùng với bọ tơ không nhỉ? 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ và làm bài tập số 5 trang 93..

<span class='text_page_counter'>(108)</span> Tiết 129:. KIỂM TRA VĂN (PHẦN THƠ) A. Mục tiêu: - Giúp học sinh qua kiểm tra nắm lại kiến thức về thơ đã học trong chương trìng HK II. - Rèn luyện kỉ năng tạo lập văn bản nghị luận, kết hợp trình bày hiểu biết về nội dung ý nghĩa và hình tượng thơ. - Giúp giáo viên biết mức độ nắm bắt bài học sinh để có những điều chỉnh phù hợp trong giảng dạy. B. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Ghi đề: Câu 1. C¶m nhËn cña em vÒ bµi th¬ “Mïa xu©n nho nhá” cña nhµ th¬ Thanh H¶i. Câu 2. Ph©n tÝch 2 c©u th¬ sau: “ ...Ngµy ngµy mÆt trêi ®i qua trªn l¨ng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ...” (ViÕng l¨ng B¸c – ViÔn Ph¬ng) 3. Đáp án + biểu điểm: Câu 1: 6 đ - Cảm nhận về nội dung: Mùa xuân thiên nhiên, đất nước => mùa xuân của lòng người, nguyện ước được hoà nhập, được dâng hiến... - Về nghệ thuật: Cách sử dụng mang lại giá trị cao các biện pháp nghệ thuật, đặc biệt là phép ước lệ tượng trưng, sử dụng điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, đảo ngữ... Bài viết đi từ cách cảm nhận giá trị nội dung ý nghĩa thông qua các biện pháp nghệ thuật. Câu 2: 4 đ. Hình ảnh mặt trời trong lăng: Hình ảnh ẩn dụ: Chỉ Bác Hồ: Từ hình ảnh mặt trời của thiên nhiên, tác giả liên tưởng Bác như một mặt trời của muôn người dân Việt Nam: - Ngọn lửa sưởi ấm cho muôn tâm hồn Việt Nam. - Ngọn đuốc, ánh sáng soi đường cho đất nước Việt Nam tiến bước qua muôn trùng khó khăn của công cuộc giữ nước và xây dựng đất nước. - Qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ, kính yêu, tôn thờ đối với Bác. 4. Yêu cầu: - Làm bài nghiêm túc, không sử dụng sách giáo khoa, không trao đổi. - Lưu ý cách trình bày, đọc kĩ yêu cầu của đề. 5. Hết giờ: Thu bài, nhận xét giờ làm bài. Dặn dò: Chuẩn bị bài mới.. Tiết 130:.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7 A. Mục tiêu cần đạt - Ôn tập tổng hợp các kiến thức đã học về văn nghị luận - Sửa các lỗi về bố cục, liên kết, dùng từ ngữ, đặt câu, hành văn. - Hoàn thiện quy trình viết bài nghị luận về một Tác phẩm truyện, đoạn trích. B. Tổ chức các hoạt động dạy và học * Hoạt động 1:Ghi đề: Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn “ Chiếc lược Ngà “ của Nguyễn Quang Sáng - Xác định yêu cầu của đề, hướng dẫn học sinh lập dàn ý: Tiết 120 * Hoạt động 2: Nhận xét, đánh giá chung + Ưu điểm: - Về tìm hiểu đề và tìm ý: Phần lớn hiểu đề, tìm ý khá đầy đủ - Về bố cục: Đầy đủ 3 phần, tuy nhiên nội dung từng phần chưa thật đầy đủ và rõ ràng. - Về liên kết, diễn đạt: Một số đã có ý thức trong việc liên kết câu và liên kết đoạn văn, diễn đạt khá trôi chảy. - Về những suy nghĩ, cảm nhận khá sâu sắc có tính sáng tạo. + Nhược điểm: - Chỉ ra những biểu hiện xa đề, lạc đề hoặc lạc ý. - Chỉ ra những biểu hiện mất cân đối về bố cục hoặc chưa đảm bảo tính liên kết, hay các lỗi diễn đạt. - Chỉ ra những biểu hiện sao chép hoặc thiếu tính sáng tạo. - Kết quả mặt điểm số: (sổ chấm chữa). * Hoạt động 3: Đọc – Bình - Giáo viên cho học sinh đọc, nhận xét, so sánh: - Hai bài thuộc loại khá, giỏi. - Hai bài thuộc loại trung bình. - Hai bài thuộc loại yếu, kém. * Hoạt động 4: Trả bài Giáo viên trả bài và yêu cầu học sinh trao đổi bài cho nhau để cùng rút kinh nghiệm, ghi điểm. * Hoạt động 4: Nhắc nhở, dặn dò.. Tiết 131:.

<span class='text_page_counter'>(110)</span> TỔNG KẾT VĂN BẢN NHẬT DỤNG I. Mức độ cần đạt - Cñng cè vµ hÖ thèng l¹i nh÷ng kiÕn thøc c¬ b¶n vÒ v¨n b¶n nhËt dông. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - §Æc trng cña v¨n b¶n nhËt dông lµ tÝnh cËp nhËt vÒ néi dung. - Những nội dung cơ bản của các văn bản nhật dụng đã học. 2. Kỉ năng: - TiÕp cËn 1 v¨n b¶n nhËt dông. - Tæng hîp vµ hÖ thèng hãa kiÕn thøc. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bài mới: Hoạt động dạy học Hoạt động 1: Ôn tập khái niệm, đặc điểm văn bản nhật dụng: Giáo viên hướng dẫn HS ôn tập về văn bản nhật dụng qua hệ thống câu hỏi. - Thế nào là văn bản nhật dụng? - Thế nào là tính cập nhật của văn bản nhật dụng? - yêu cầu về tính văn chương được đặt ra với văn bản nhật dụng như thế nào?. Nội dung cần đạt I. Khái niệm, đặc điểm của văn bản nhật dụng. - Văn bản nhật dụng là loại văn bản đề cập, bàn luận, thuyết minh, tường thuật, miêu tả, đánh giá .... về những vấn đề, những hiện tượng gần gũi, bức xúc với cuộc sống của con người và cộng đồng. - Văn bản nhật dụng không phải là khái niệm thể loại văn học, cũng không chỉ kiểu văn bản. Nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của văn bản nhật dụng (Nghĩa là văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại – mọi kiểu văn bản). - Tính cập nhật của nội dung văn bản: Kịp thời đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống hàng ngày – cuộc sống hiện đại thể hiện rõ chức năng - đề tài (đề tài có tính cập nhật). Văn bản nhật dụng tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên tắc giúp học sinh hoà nhập với xã hội, - Văn bản nhật dụng có thế mạnh riêng giúp HS thâm nhập cuộc sống thực tế. - Tính văn chương của văn bản nhật dụng: không phải là yêu cầu cao, nhưng là yêu cầu quan trọng mới chuyển tải một cách cao nhất – sâu sắc – thấm thía tới người đọc về tính chất thời sự nóng hổi của vấn đề mà văn bản đề cập. - Văn bản nhật dụng có 2. Đặc điểm của văn bản nhật dụng: những đặc điểm gì về mặt nội a. Nội dung: dung? - Đề tài của văn bản có tính cập nhật, gắn với những vấn đề cơ bản của cộng đồng. Cái thường nhật gắn với những vấn đề lâu dài của sự phát triển lịch sử xã hội. - Tất cả các vấn đề luôn được các phương tiện thông tin đại chúng nhắc đến, được xã hội và địa phương quan tâm. - Nội dung của văn bản nhật dụng còn là nội dung chủ yếu của nhiều nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước, của.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> Hoạt động dạy học. Nội dung cần đạt nhiều thông báo, công bố của các tổ chức quốc tế (thế giới quan tâm). - Về hình thức, văn bản nhật b. Hình thức: dụng có những đặc điểm gì? - Phương thức biểu đạt của văn bản nhật dụng khá phong phú, đa dạng (kết hợp nhiều phương thức biểu đạt trong một văn bản). - Giống như tác phẩm văn chương, văn bản nhật dụng thường không chỉ dùng một phương thức biểu đạt mà kết hợp nhiều phương thức biểu đạt để tăng tính thuyết phục. Hướng dẫn Lập bảng tổng kết văn bản nhật dụng: Lớp Văn bản Thể loại. Phương thức biểu đạt. Nội dung chính. Học sinh lập bảng tổng kết dựa vào trao đỏi, thảo luận, về nhà hoàn thành. 4. Dặn dò: - Ôn lại các văn bản Nhật dụng đã học - Chuẩn bị tiết 132: Trình bày bảng tổng kết. Cách học văn bản nhật dụng.. Tiết 132:. TỔNG KẾT VĂN BẢN NHẬT DỤNG (TiÕp theo). Nghệ thuật.

<span class='text_page_counter'>(112)</span> I. Mức độ cần đạt - Cñng cè vµ hÖ thèng l¹i nh÷ng kiÕn thøc c¬ b¶n vÒ v¨n b¶n nhËt dông. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - §Æc trng cña v¨n b¶n nhËt dông lµ tÝnh cËp nhËt vÒ néi dung. - Những nội dung cơ bản của các văn bản nhật dụng đã học. 2. Kỉ năng: - TiÕp cËn 1 v¨n b¶n nhËt dông. - Tæng hîp vµ hÖ thèng hãa kiÕn thøc. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: Hoạt động 2: Lập bảng tổng kết văn bản nhật dụng: Lớp 6. Văn bản. Thể loại. Phương thức biểu đạt Cầu Long Bút ký mang Biểu cảm kết Biên chứng nhiều yếu tố hợp từ sự nhân lịch sử hồi ký miêu tả. Bức thư của Viết thư thủ lĩnh da đỏ. Nội dung Nghệ thuật chính. Hơn một thế kỷ qua, cầu Long Biên đã chứng kiến bao nhiêu sự kiện lịch sử hào hùng bi tráng của Hà Nội. Tuy đã rút ra về vị trí khiêm nhường nhưng cầu Long Biên vẫn mãi mãi trở thành một chứng nhân lịch sử không chỉ riêng của Hà Nội mà của cả nước nghị luận kết Qua bức thư hợp với biểu trả lời yêu cảm, thuyết cầu mua đất minh của tổng thống Mỹ Phreng – Klin, thủ lĩnh người da đỏ Xi ớt tơn:. Phép nhân hoá được dùng để gọi cầu Long Biên cùng lối viết giàu cảm xúc bắt nguồn từ những hiểu biết và kỷ niệm về cầu đã tạo nên sức hấp dẫn của bài văn.. Giọng văn truyền cảm, bằng lối sử dụng phép So sánh, nhân hoá, điệp ngữ phong phú, đa dạng..

<span class='text_page_counter'>(113)</span> 7. Động Phong Bút ký Nha. Thuyết minh kết hợp miêu tả, biểu cảm. Cổng trường Tuỳ bút mở ra. Biểu cảm kết hợp với tự sự. con người sống phải hoà hợp với thiên nhiên phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như mạng sống của chính mình. Đây là vấn đề có ý nghĩa toàn nhân loại. Động Phong Nha ở miền Tây tỉnh Quảng Bình được xem như là kỳ quan thứ nhất "Đệ nhất kỳ quan". Động Phong Nha đã và đang thu hút khách tham quan trong và ngoài nước. Chúng ta tự hào vì đất nước có động Phong Nha cũng như thắng cảnh khác (được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới) Tấm lòng yêu thương và tình cảm. Tả kể theo trình tự từ ngoài vào trong. Từ khái quát đến chi tiết cụ thể - Kết hợp với những lời bình của nhà thám hiểm - Lời văn giàu cảm xúc. Những dòng nhật ký tâm tình nhỏ nhẹ.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> sâu nặng của người mẹ đối với con cái và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người. Biểu cảm kết Qua bức thư hợp với tự sự của người bố viết cho con, thể hiện tình yêu thương của cha mẹ đối với con cái. Mẹ tôi. Tuỳ bút. Cuộc sống chia tay của những con búp bê. Truyện ngắn Tự sự kết Cuộc chia tay hợp miêu tả, đau đớn đầy biểu cảm cảm động của hai anh em trong truyện khiến người đọc thấm thía rằng: tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng. Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn. Không nên vì cất cứ lý do gì làm tổn hại đến tình cảm tự nhiên. và sâu lắng khắc hoạ tâm lý nhân vật rõ nét. Với những lời nói chân thành sâu sắc của người bố gợi lại những hình ảnh cụ thể về sự hy sinh của người mẹ. Bài viết đầy cảm xúc. - Tình tiết cảm động - Lựa chọn ngôi kể thứ nhất phù hợp, tạo sự hấp dẫn, chân thực, giàu sức thuyết phục.

<span class='text_page_counter'>(115)</span> 8. Ca Huế trên Bút ký sông Hương. Tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm. Thông tin về Thông báo ngày trái đất năm 2000.. Nghị luận kết hợp với hành chính. trong sáng ấy. Cố đô Huế nổi tiếng không phải chỉ có danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử mà còn nổi tiếng các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hoá ân nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển. Lời kêu gọi bình thường: "Một ngày không dùng bao nilông" được truyền đạt bằng một hình thức rất trang trọng: "Thông tin về ngày trái đất năm 2000". Điều đó cùng với. - Miêu tả chân thực và sinh động, giàu yếu tố biểu cảm. - Sự am hiểu tinh tế của người viết về một di sản văn hoá dân tộc.. Giới thiệu chi tiết, cụ thể, số liệu chính xác, lập luận chặt chẽ kết hợp với yếu tố biểu cảm nên tính thuyết phục cao.

<span class='text_page_counter'>(116)</span> Ôn dịch Xã luận thuốc lá. sự giải thích đơn giản và sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao nilông đã gợi cho chúng ta những việc có thể làm ngày để cải thiện môi trường sống, để bảo vệ trái đất – ngôi nhà chung của chúng ta. Thuyết minh Giống như kết hợp với ôn dịch, nạn nghị luận, nghiện thuốc biểu cảm lá rất dễ lây lan và gây những tổn hại to lớn cho sức khoẻ và tính mạng con người. Song nạn nghiện thuốc là còn nguy hiểm hơn cả ôn dịch: nó gặm nhấm sức khoẻ con người nên không dễ kịp thời nhận biết, nó gây tác hại nhiều mặt đối với cuộc sống. - Số liệu cụ thể, chính xác. - Bằng cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể, cách so sánh bằng nhiều yếu tố biểu cảm nên đầy tính thuyết phục..

<span class='text_page_counter'>(117)</span> Bài toán dân Nghị luận số. gia đình và xã hội. Bởi vậy muốn chống lại nó, cần phải có quan tâm cao hơn và biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch. Nghị luận kết Đất đai hợp với tự không sinh sự, thuyết thêm, con minh người ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình. Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã đưa ra con số buộc người đọc phải liên tưởng suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới – nhất là ở những. Dựa trên cơ sở một bài toán cổ kể về việc kén rể nhà thông thái làm cơ sở cho việc lập luận thêm chặt chẽ. Các số liệu cụ thể, chính xác..

<span class='text_page_counter'>(118)</span> 9. Phong cách Nghị luận Hồ Chí Minh. Nghị luận kết hợp với thuyết minh, biểu cảm. Đấu tranh Xã luận cho thế giới hoà bình. nghị luận kết hợp với biểu cảm. nước chậm phát triển. Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa vĩ đại và giản dị Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ toàn thế giới và sự sống trên trái đất. Cuộc chạy đua vũ trang vô cùng tốn kém và cướp đi của thế giới những điều kiện để phát triển, để loại trừ nạn đói, nạn thất học và khắc phục nhiều bệnh tật cho hàng trăm triệu con người, nhất là ở những nước chậm phát triển. Chiến tranh hạt. Chọn lọc chi tiết tiêu biểu, sắp xếp mạch lạc, phù hợp, hài hoà. Ngôn từ sử dụng chuẩn mực, hình ảnh đẹp. Bài viết giàu sức thuyết phục bởi lập luận chặt chẽ, tính chính xác cụ thể và nhiệt tình tác giả.

<span class='text_page_counter'>(119)</span> Tuyên bố thế Tuyên bố giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển trẻ em. nhân là điều vô cùng phi lý, phản văn minh vì nó tiêu diệt mọi sự sống. Vì vậy đấu tranh cho hoà bình, ngăn chặn và xoá nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ thiết thân và cấp bách của mỗi người, của toàn thê loài người. Nghị luận kết Bảo vệ quyền hợp với lợi chăm lo thuyết minh đến sự phát triển của trẻ em là trong những vấn đề quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa toàn cầu. Bản tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em ngày 30/9/90 đã khẳng định điều ấy và cam kết thực hiện những nhiệm vụ có tính toàn diện vì. Bố cục mạch lạc, hợp lý. Các ý trong văn bản có mối quan hệ với nhau..

<span class='text_page_counter'>(120)</span> sự sống còn và phát triển của trẻ em. vì tương lai của toàn nhân loại Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Hoạt động 3: tìm phương pháp III. Phương pháp học văn bản nhật dụng: học văn bản nhật dụng GV hướng dẫn HS rút ra những Văn bản nhật dụng: vận dụng vào thực tiễn (bày tỏ quan bài học về phương pháp văn bản điểm, cách thức bảo vệ quan điểm, ý kiến ấy) nhật dụng qua hệ thống câu hỏi, - Kiến thức của văn bản nhật dụng liên quan đến nhiều gợi ý. môn học (Ví dụ: có thể kết hợp với các môn: Giáo dục -Muốn học tốt văn bản nhật dụng, công dân, Sinh học.....) trước hết cần lưu ý đến vấtn đề gì? * Ghi nhớ - Mối quan hệ giữa văn bản nhật - Tính cập nhật về nội dung là tiêu chuẩn hàng đầu của văn dụng với các môn học khác như bản nhật dụng. Điều đó đòi hỏi lúc học văn bản nhật dụng thế nào? Từ đó có thể rút ra bài nhất thiết phải liên hệ với thực tiễn cuộc sống. học gì? - Hình thức của văn bản nhật dụng rất đa dạng. Cần căn cứ - Qua đó, có thể rút ra những kết vào đặc điểm về hình thức văn bản cụ thể, thể loại và luận gì về phương pháp học văn phương thức biểu đạt để phân tích tác phẩm. bản nhật dụng? HS đọc phần Ghi nhớ SGK 4. Dặn dò: - Ôn lại các văn bản Nhật dụng đã học - Chuẩn bị tiết chương trình Địa phương..

<span class='text_page_counter'>(121)</span> Tiết 133:. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (Phần tiếng Việt) I. Mức độ cần đạt Biết chuyển từ ngữ địa phương sang từ ngữ toàn dân tương ứng II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - Mở rộng vốn từ ngữ địa phơng. - Hiểu tác dụng của từ ngữ địa phơng. 2. Kỉ năng: Nhận biết được một số từ ngữ địa phương, biết chuyển chúng sang từ ngữ toàn dân tương ứng và ngược lại. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: I. Kiểm tra : Phần chuẩn bị của học sinh.. II. Bài mới 1. Tìm các từ ngữ chỉ sự vật, hiện tượng có ở Hà Tĩnh mà không có trong ngôn ngữ toàn dân hoặc các phương ngữ khác. Ví dụ: Ruốc, tơi....

<span class='text_page_counter'>(122)</span> 2. Tìm trong từ ngữ Hà Tĩnh các từ giống về nghĩa nhưng khác về âm so với từ ngữ toàn dân theo bảng sau: Từ ngữ Từ ngữ chỉ hành động, Từ ngữ chỉ trỏ, chỉ sự vật tính chất từ ngữ chỉ thời gian. Từ ngữ Từ ngữ Từ ngữ Từ ngữ Từ ngữ Từ ngữ toàn dân Hà Tĩnh toàn dân Hà Tĩnh toàn dân Hà Tĩnh Đầu, miệng, Làm, ném, Này, kia, chân, sông, nhìn, trông, ấy, nọ, núi, trâu, đẹp, mập, bao nhiêu, lợn, váy, xa, khôn ngày kia... mũ... ngoan... Ghi nhớ: Từ ngữ địa phương Hà Tĩnh có những đặc điểm riêng so với từ ngữ toàn dân, nó tạo ra lớp từ đồng nghĩa, bổ sung và làm phong phú từ toàn dân. Về mặt ngữ âm, từ ngữ địa phương có sự biến đổi so với từ ngữ toàn dân (âm, vần, thanh điệu...) 3. Tìm trong từ ngữ Hà Tĩnh các từ cùng âm nhưng khác nghĩa với từ toàn dân. Ví dụ: Bổ: - ngã - có ích 4. Tìm các từ địa phương Hà Tĩnh các từ có nghĩa tương đương với các từ ngữ toàn dân sau: ngứa con sâu cây cọ gãi con giun cái rổ hái con sông cái sọ 5. Làm bài tập 3 SGK trang 57. III. Dặn dò: - Xem lại các kiến thức cơ bản phần Tiếng Việt. - Chuẩn bị viết bài làm văn số 7 tại lớp..

<span class='text_page_counter'>(123)</span> Tiết 134, 135: Đảo tiết.. VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7 A. Mục tiêu bài học: Qua bài viết nhằm đánh giá học sinh ở các phương diện chủ yếu sau: + Biết cách vận dụng các kiến thức và kĩ năng về kiểu bài bình luận tác phẩm văn học đã được học ở các tiết trước đó trong khi thực hành. + Biết vận dụng một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn các thao tác phân tích, giải thích, chứng minh, bình giảng... để làm tốt bài văn bình luận tác phẩm văn học. B. Chuẩn bị: - Học sinh tự ôn tập lí thuyết, kiểu bài nghị luận tác phẩm văn học. - Giáo viên: Ra đề, đáp án biểu điểm. C. Hoạt động dạy học: 1. Ổn định: 2. Bài mới: I. Đề ra: Cảm nhận của em về tình cảm gia đình, tình cha con được thể hiện trong bài “Nói với con” của Y Phương. II. Yêu cầu - Học sinh biết trình bày cảm nghĩ về một bài thơ trữ tình thiết tha, xúc động khi nói về tình cảm gia đình, tình cha con. - Biết bám vào các hình ảnh đẹp, chân thực, mang sắc thái của người miền núi, giàu sức gợi cảm (Người đồng mình, đan lờ, cao đo nổi buồn...) cần đồng cảm với tấm lòng thiết tha của nhà thơ Y Phương. III. Biểu điểm và dàn ý: - Bài viết cần có 2 ý cơ bản: + Tình cảm gia đình đầm ấm, hòa thuận, hạnh phúc, tình yêu thương quấn quýt, chở che nâng đỡ của cha mẹ đối với con. + Tình cha dành cho con thật sâu nặng, cha yêu con, mong muốn con lớn khôn, sống có nghĩa tình, thủy chung. Cha dạy con về truyền thống quê hương và mong mỏi.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> con dù đi xa vẩn luôn nhớ về quê hương, biết yêu quí, trân trọng, tự hào về quê hương, góp sức mình xây dựng quê hương. - Bài viết cần có dẫn chứng cụ thể, rõ ràng, mạch lạc. - Nếu học sinh trình bày đúng ý, rõ ràng, mạch lạc thì cho điểm tối đa mỗi ý. IV. Giáo viên quan sát học sinh làm bài. V. Giáo viên thu bài, nhận xét giờ làm bài. C. Cũng cố, dặn dò: Giáo viên ra thêm một số đề để học sinh về nhà làm. Chuẩn bị bài mới..

<span class='text_page_counter'>(125)</span> Tiết 136:. BẾN QUÊ (Hướng dẫn đọc thêm) I. Mức độ cần đạt Cảm nhận được ý nghĩa triết lí mang tính trải nghiệm về cuộc đời và con người mà tác giả gửi gắm trong truyện. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - Nh÷ng t×nh huèng nghÞch lÝ, nh÷ng h×nh ¶nh mang ý nghÜa biÓu tîng trong truyÖn. - Những bài học mang tính triết lí về con ngời và cuộc đời, những vẻ đẹp bình dị và quý giá tõ nh÷ng ®iÒu gÇn gòi xung quanh ta. 2. Kỉ năng: - Đọc - hiểu một văn bản tự sự có nội dung mang tính triết lí sâu sắc. - Nhận biết và phân tích những đặc sắc của nghệ thuật tạo tình huống, miểu tả tâm lí nhân vật, hình ảnh biểu tượng… trong truyện. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: I. Kiểm tra : Phần chuẩn bị của học sinh.. - Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài Sang thu. Em thích nhất khổ thơ nào ? Vì sao? - Phân tích những cảm nhận tinh tế của tác giả khi tả cảnh thiên nhiên từ mùa hạ chuyển sang mùa thu. II. Bài mới Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Đọc, tìm hiểu chung về I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản: văn bản. 1. Tác giả - Sau 1975, có những tìm tòi, đổi mới a) Tác giả (1930-1989) quê Quỳnh Lưu – mạnh mẽ về tư tưởng và nghệ thuật, mở ra Nghệ An. chặng đường mới trong sáng tác của mình - Nguyễn Minh Châu là cây bút văn xuôi và thúc đẩy công cuộc đổi mới văn học. xuất sắc của nền văn học Việt Nam thời - Các tác phẩm tiêu biểu: chống Mỹ và là hiện tượng nổi bật nước ta Tiểu thuyết: Cửa sông, Dấu chân người những năm 80 của thế kỷ 20. lính Truyện ngắn: Mảnh trăng cuối rừng, Bức 2. Tác phẩm tranh. - Hoàn cảnh: in trong tập truyện cùng tên, - Truyện có ý nghĩa triết lý giản dị mà sâu xuất bản năm 1985 sắc, mang tính trải nghiệm, có ý nghĩa - Đọc – tìm hiểu chú thích. tổng kết cuộc đời của một con người. - Thể loại: truyện ngắn hiện đại GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu phần - Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với chú thích trong SGK miêu tả và biểu cảm. Yêu cầu hs tóm tắt truyện - Tóm tắt truyện * Hoạt động 2:Hướng dẫn phân tích: II. Phân tích GV hỏi: trong 'Bến Quê', nhân vật Nhĩ 1. Tình huống truyện: được đặt trong những tình huống như thế - Một con người làm công việc đi nhiều thế nào? Anh đã gặp những nghịch lý ra sao? mà cuối đời lại bị buộc chặt vào giường => Tác giả muốn tâm sự và khái quát bệnh, đến mức muốn nhích người đến bên những quy luật, triết lý của cuộc đời: cuộc cửa sổ, thì việc ấy khó khăn như phải đi hết sống và số phận của một con người chứa cả một nửa vòng trái đất phải nhờ sự giúp đỡ đầy những sự bất thường – những nghịch của trẻ con xóm làng..

<span class='text_page_counter'>(126)</span> Hoạt động dạy học lý ngẫu nhiên vượt ra ngoài những dự định, ước muốn, cả những hiểu biết và toan tính của con người. Và con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình. => Đó cũng chính là chủ thể đặc sắc của truyện. - GV yêu cầu hs đọc phần đầu; từ đầu đến "nhà mình" GV: ở cảnh ngộ bị buộc chặt vào giường bệnh, Nhĩ đã nhìn thấy những gì qua khung cửa sổ? ? GV: Nhĩ đã cảm nhận cảnh vật đó như thế nào? cách miêu tả có gì đặc biệt? + Ngoài cửa sổ bấy giờ ... trở lên đậm sắc hơn. + Bên kia những hàng cây ... Những tia nắng.... với màu xanh non... ? Điều này mang lại cho hai đoạn văn tả cảnh ở đầu truyện một sắc thái riêng nào? ? Từ đó một vẻ đẹp như thế nào được gợi lên từ quang cảnh bến quê? ? Em hiểu gì về ý nghĩ sau đây của Nhĩ: suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất, ... trước cửa sổ nhà mình? Đọc những câu hỏi của Nhĩ và thái độ im lặng, lảng tránh câu trả lời chồng của Liên, người đọc cảm thấy hình như anh đã nhận ra điều gì về bản thân? + Đêm qua, lúc gần sáng, em có nghe thấy tiếng gì không? +Hôm nay đã là ngày mấy rồi em nhỉ? ?Qua nhân vật Liên, em thấy hình ảnh người phụ nữ xuất hiện với những vẻ đẹp nào? ? Câu nói của Nhĩ "Suốt đời, anh chỉ làm em khổ tâm ... mà em vẫn nín thinh" cho ta thấy được điều gì trong cảm nhận của Nhĩ về vợ mình? ? Em hiểu những suy tư ấy như thế nào? ? Vì sao Nhĩ lại nảy sinh khao khát được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông vào chính buổi sáng hôm ấy? ? Niềm khao khát vô vọng ấy của Nhĩ có ý nghĩa gì? - Niềm khao khát ấy chứa đựng nhiều ý nghĩa:. Kiến thức cần đạt - Khi xắp giã biệt cuộc đời, Nhĩ mới cảm nhận được vẻ đẹp thân thuộc và gần gũi của bãi bồi ven sông và vẻ đẹp của người vợ tần tảo, giầu tình yêu và đức hi sinh. Anh nhờ con trai thực hiện khao khát đó của mình, nhưng cậu lại để lỡ chuyến đò. 2. Phân tích những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ: a. Cảm nhận của Nhĩ về vẻ đẹp của thiên nhiên trong một buổi sáng đầu thu, được nhìn từ khung cửa sổ căn phòng anh. - Từ gần đến xa -> một không gian có chiều sâu rộng. - Cảnh vật thiên nhiên hiện ra với vẻ đẹp riêng được cảm nhận bằng những cảm xúc tinh tế. => cảnh hiện lên sinh động và gợi cảm => Quang cảnh bến quê gần gũi, thân quen => Nhĩ là người từng trải, am hiểu cuộc sống. => Tha thiết, mến yêu cuộc sống quê hương. b. Những suy ngẫm của Nhĩ từ hoàn cảnh của mình mà phát hiện quy luật giống như một nghịch lý của đời người. - Bằng trực giác, Nhĩ đã nhận ra ngay mình chẳng còn sống được bao lâu nữa. Anh đang phải đối mặt với hoàn cảnh bi đát không còn lối thoát. Dịu dàng, nhẫn lại, giàu yêu thương và đức hi sinh. Cảm nhận của Nhĩ về Liên: + Nhĩ cảm nhận lần đầu tiên về sự vất vả, tần tảo, chịu thương chịu khó + Nhĩ thực sự thấu hiểu, biết ơn vợ sâu sắc. Niềm khao khát mãnh liệt của Nhĩ: + Được đặt chân lên bãi bồi bên kia bến sông. => Quý trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị của cuộc sống quê hương. + Sự thức tỉnh về những giá trị bền vững, bình thường và sâu xa của cuộc sống. + Đó là sự thức tỉnh xen với niềm ân hận và nỗi xót xa. c/ Câu chuyện của Nhĩ với cậu con trai và sự chiêm nghiệm của anh về một quy luật của.

<span class='text_page_counter'>(127)</span> Hoạt động dạy học ? Nhĩ nhờ con sang sông để làm gì? Ước vọng của anh có thành công không? vì sao? ? Từ đây, anh lại rút ra một quy luật nào nữa trong cuộc đời con người? Quy luật ấy được thể hiện ở câu văn nào? ? Ngoài ra còn có quy luật nào khác?. Kiến thức cần đạt. đời người - Đứa con không hiểu được ước muốn của cha. => Anh trầm ngâm rút ra quy luật đời người: thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình. Một quy luật nữa: sự cách biệt, khác nhau giữa các thế hệ già - trẻ, cha - con. Họ là những người thân yêu, ruột thịt của nhau, rất thương yêu nhau nhưng nào có hiểu nhau. Đó là quy luật đáng buồn. * Phân tích hình ảnh nhân vật Nhĩ ở đoạn d/ Hình ảnh Nhĩ ở đoạn cuối truyện cuối truyện. + Chân dung và cử chỉ được miêu tả khác ? Chân dung và cử chỉ của nhân vật Nhĩ ở thường. đây được tác giả miêu tả với vẻ rất khác +Hành động cuối cùng: anh đang nôn nóng thường. Vì sao vậy? Hãy giải thích ý nghĩa thúc giục cậu con trai hãy mau kẻo lỡ chuyến của các chi tiết ấy, đặc biệt là chi tiết: "Nhĩ đò ... nhưng hình ảnh này còn gợi ý nghĩa giơ một cánh tay gầy guộc ra phía ngoài khái quát cao hơn: ý muốn thức tỉnh mọi cửa sổ khát khoát....?" người hãy sống khẩn trương, sống có ích. đừng la cà, chùng chình, dềnh dàng ở những cái vòng vèo, vô bổ mà chúng ta rất dễ sa đà, để dứt khoát khỏi nó, để hướng tới những giá trị đích thực, vốn rất giản dị, gần gũi và bền vững. Nhân vật Nhĩ trong truyện là nhân vật tư tưởng chứ không phải là nhân vật số phận, nhân vật tính cách – Một loại nhân vật nổi lên trong sáng của Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975. Nhà văn thông qua một tình huống đặc biệt của nhân vật đã gửi gắm nhiều đi ều quan sát suy ngẫm – triết lý về cuộc đời con người. Nhưng nhân vật không bị biến thành cái loa phát ngôn cho tác giả. Những chiêm nghiệm triết lý đã được chuyển hoá vào trong đời sống nội tâm của nhân vật với diễn biến của tâm trạng dưới sự tác động của hoàn cảnh được miêu tả tinh thế, hợp lý nhưng không dữ dội, da diết như trong một số truyện khác của Nguyễn Minh Châu (bức tranh...) III. Tổng kết ? Vậy nội dung 1. Nội dung truyện "Bến Quê" - "Bến quê" là những suy ngẫm, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về là gì? con người và cuộc đời, thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, quê hương. ? Hãy nêu giá trị 2. Nghệ thuật đặc sắc về nghệ - Cách sử dụng nhiều hình ảnh giầu tính biểu tượng. thuật? - Sự miêu tả tâm lý tinh tế - Xây dựng tình huống truyện giàu sức biểu hiện. - Trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ - Hoàn thành bài tập 2 trang 48 bằng một đoạn văn - Soạn phần ôn tập tiếng Việt. Tiết 137: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT.

<span class='text_page_counter'>(128)</span> I. Mức độ cần đạt Nắm vững những kiến thức về phần Tiếng Việt đã học trong học kì I. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng 1. Kiến thức: Hệ thống kiến thức về khởi ngữ, các thành phần biệt lập, liên kết câu và liên kết đoạn, nghĩa tường minh và hàm ý. 2. Kỉ năng: - Rèn kỉ năng tổng hợp và hệ thống hóa một số kiến thức về phần Tiếng Việt. - Vận dụng những kiến thức đã học trong giao tiếp, đọc - hiểu và tạo lập văn bản. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra bài cũ : - Thế nào là khởi ngữ? Vai trò của khởi ngữ trong nói, viết. Lấy ví dụ. - Nêu vai trò, chức năng của các thành phần biệt lập. Lấy ví dụ mỗi loại. 2. Bài mới Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Ôn tập về I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập: khởi ngữ và thành phần Bài tập 1: biệt lập: Nhận biết các thành phần biệt lập và khởi ngữ trong câu. Học sinh đọc và nêu yêu cầu của bài tập 1. Giáo viên kẻ bảng, hướng dẫn học sinh điền từ ngữ (in đậm) vào ô thích hợp. Thành phần biệt lập Học sinh lên bảng điền, các Khởi ngữ Tình thái Gọi đáp Cảm Phụ chú hs khác làm vào vở, sau đó thán nhận xét, bổ sung bài của những bạn. Xây cái Dường Thưa ông Vất vả người lăng ấy như quá con gái... như vậy Giáo viên hướng dẫn học Bài tập 2: Viết đoạn văn giới thiệu "Bến quê" có sử dụng sinh làm bài tập 2. thành phần biệt lập. - Trong bài tập 2, các thành "Bến quê" là một câu chuyện về cuộc đời – cuộc đời vốn phần biệt lập đã sử dụng là: rất bình lặng quanh ta – với những nghịch lý không dễ gì + Phụ chú: cuộc đời vốn rất hoá giải. Hình như trong cuộc sống hôm nay, chúng ta có bình lặng quanh ta. thể gặp ở đâu đó một số phận giống nhau như hoặc gần + Tình thái: hình như... + Khởi ngữ: cái chân lý giản giống như số phận của nhân vật Nhĩ trong câu chuyện của Nguyễn Minh Châu? Người ta có thể mải mê kiếm danh, dị ấy... + Cảm thán: tiếc thay... kiếm lợi để rồi sau này khi đã rong ruổi gần hết cuộc đời, vì một lý do nào đó phải bẹp dí một chỗ, con người mới chợt nhận ra rằng: gia đình chính là cái tổ ấm cuối cùng đưa tiễn ra vào nơi vĩnh hằng!cái chân lý đơn giản ấy tiếc thay. Nhĩ chỉ kịp nhận ra vào những ngày thang cuối cùng của cuộc đời mình. Nhĩ đã từng"đi tới không sót một xó xỉnh lào trên trái đất "', nhưng khi chẳng may bị mắc bệnh.

<span class='text_page_counter'>(129)</span> Hoạt động dạy học. Kiến thức cần đạt hiểm nghÌo, liệt toàn thân, công cuộc sống của anh lại hoàn toàn phục thuộc vào những người khác. Nhưng chính vào cái khoảnh khắc mà trực giác đã mách bảo cho anh biết rằng cái chết đã cận kề thì trong anh lại bừng lên những khát vọng thật đẹp đẽ và thánh thiện. Có thể nói, Bến là quê là câu chuyện bàn về ý nghĩa của cuộc sống , nhân vật Nhĩ là một nhân vật tư tưởng, nhưng là thứ tư tưởng đã được hình tượng hoá và có khả năng gây xúc động mạnh mẽ cho người đọc.. 4. Dặn dò: - Làm bài tập SGK. - Dặn dò: Học bài cũ, ôn lại kiến thức về liên kết câu và liên kết đoạn văn, nghĩa tường minh và hàm ý.. Tiết 138: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT I. Mức độ cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(130)</span> Nắm vững những kiến thức về phần Tiếng Việt đã học trong học kì I. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: Hệ thống kiến thức về khởi ngữ, các thành phần biệt lập, liên kết câu và liên kết đoạn, nghĩa tường minh và hàm ý. 2. Kỉ năng: - Rèn kỉ năng tổng hợp và hệ thống hóa một số kiến thức về phần Tiếng Việt. - Vận dụng những kiến thức đã học trong giao tiếp, đọc - hiểu và tạo lập văn bản. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra bài cũ : - Thế nào là liên kết câu và liên kết đoạn văn? Nêu một số phép liên kết câu và liên kết đoạn văn? - Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý? Lấy ví dụ, phân tích. 2. Bài mới Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Hoạt động 2: Ôn tập về liên kết câu II. Liên kết và liên kết đoạn văn và liên kết đoạn văn: Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn lại khái niệm, cách thức liên kết câu và liên kết đoạn văn. Giáo viên hướng dẫn HS làm bài tập 1 Bài tập 1: Học sinh xác định ý nghĩa của các từ in Đoạn trích (a), nhưng, nhưng rồi, và thuộc phép đậm trong ba đoạn trích. nối. Đoạn trích (b): Cô bé thuộc phép lặp lại; cô bé – nó thuộc phép thế. Đoạn trích (c): bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu Giáo viên hướng dẫn HS kẻ bảng SGK đến bọn chúng tôi nữa – thế: thuộc phép thế. Trang 110 Phép liên kết Đồng Lặp nghĩa, Thế Nối từ ngữ trái nghĩa Từ cô bé Cô bé Nhưng, ngữ – Cô – nó. nhưng tương bé rồi mà ứng Hoạt động 3: Ôn tập về nghĩa tường III. Nghĩa tường minh và hàm ý: minh và hàm ý. - Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý? Lấy ví dụ. 1. Bài tập 1 Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài - Hàm ý câu nói của người ăn mày: "Địa ngục là tập 1,2. chỗ ở của các ông " (người nhà giàu) Giáo viên phân tích yêu cầu của bài tập. 2. Bài tập 2 a) Câu "Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp" có thể hiểu là.

<span class='text_page_counter'>(131)</span> Học sinh thảo luận, trình bày, nhận xét. "Đội bóng huyện chơi không hay" hoặc "Tôi không muốn bình luận về việc này". Người nói cố ý vi phạm phương châm quan hệ (nói không đúng đề tài). b) Câu "Tớ bảo cho Chị rồi" hàm ý "Tớ chưa báo cho Nam và Tuấn". Người nói cố ý vi phạm phương châm về số lượng. * Tổng kết: - Củng cố kiến thức cơ bản toàn bộ chương trình phần Tiếng Việt HK II, ôn lại khái niệm, vai trò của khởi ngữ, các thành phần biệt lập... - Chuẩn bị bài: Luyện nói: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.. Tiết 139:. LUYỆN NÓI: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ I. Mức độ cần đạt - Nắm vững hơn những kiến thức cơ bản của bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Rèn kỉ năng nói..

<span class='text_page_counter'>(132)</span> II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: Những yêu cầu đối với luyện nói khi bàn luận về một đoạn thơ, bài thơ trước tập thể. 2. Kỉ năng: - Lập ý và cách dẫn dắt vấn đề khi nghịu luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Trình bày miệng một cách mạch lạc những cảm nhận, đánh giá của mình trước một đoạn thơ, bài thơ. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Củng cố kiến thức: - Những yêu cầu đối với kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2. Luyện tập: Đề bài: Suy nghĩ về bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt. 1. Tìm hiểu đề: - Kiểu bài: nghị luận về một bài thơ - Vấn đề nghị luận - Cách nghị luận: suy nghĩ; xuất phát từ cảm thụ cá nhân đối với các bài thơ, khái quát thành những thuộc tính tinh thần cao đẹp của con người. 2. Tìm ý: - Tình yêu quê hương nói chung trong các bài thơ đã học, đã đọc. - Tình yêu quê hương với nét riêng trong bài thơ "bếp lửa" của Bằng Việt. 3. Lập dàn ý: a. Mở bài: - Giới thiệu nhà thơ Bằng Việt và bài thơ "Bếp lửa" b. Thân bài: b1. Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu - Hình ảnh một bếp nửa ở làng quê Việt Nam thời thơ ấu Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa + Giải thích nghĩa hai từ "Chờn vờn, ấp iu" - Từ hình ảnh bếp lửa, liên tưởng tự nhiên đến người nhóm lửa, nhóm bếp - đến nỗi nhớ, tình thương với bà của đứa cháu đang ở xa: "Cháu thương bà biết mấy nắng mưa" - Những dòng cảm xúc hồi tưởng của cháu về bà: + Cả một thời thơ ấu bỗng sống lại: "Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi hãy còn cay" + ấn tượng nhất là mùi khói bếp: vừa tả thực vừa tả hình ảnh tượng trưng..

<span class='text_page_counter'>(133)</span> + Nhớ nhất vẫn là hình ảnh người bà bên bếp lửa. Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen. Bên bếp lửa "bà hay kể chuyện những ngày ở Huế", "bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học", bà dặn cháu đinh ninh: "Bố ở chiến khu bố còn việc bố Mày có viết thư chớ kể ngày nọ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!" - Bếp lửa lại thức thêm một kỷ niệm tuổi thơ: những kỷ niệm đầy ắp âm thanh, ánh sáng và những tình cảm sâu sắc xung quanh cái bếp lửa quê hương: "Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa Tu hú kêu trên những cánh đồng xa" .......+ âm điệu tha thiết của câu thơ còn gợi ra tình cảm vắng vẻ, côi cút, vời vợi nhớ thương của hai bà cháu. Tu hú chẳng đến ở cung bà Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa. => Bếp lửa đánh thức kỷ niệm tuổi thơ, ở đó lung linh hình ảnh người bà và có cả hình ảnh quê hương. b2. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa - Từ những kỷ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy ngẫm về cuộc đời và lẽ sống của bà. Hình ảnh luôn gắn liền với hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa. Có thể nói bà là "người nhóm lửa", lại cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng và toả sáng trong mỗi gia đình. Hình ảnh bà càng hiện rõ nét cụ thể với những phẩm chất cao quý. + Bà tần tảo, chịu thương chịu khó, lặng lẽ hi sinh cả một đời. + Phân tích điệp từ nhóm trong câu thơ - Hình ảnh bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa - Nhưng tác giả còn nhận ra một điều sâu xa nữa: Bếp lửa được bà nhen lên không phải chỉ bằng nhiên liệu ở bên ngoài, mà còn chính là được nhen nhóm lên từ ngọn lửa trong lòng bà - ngọn lửa của sức sống, của lòng yêu thương, niềm tin thầm lặng mà mãnh liệt. Bởi vậy, từ "Bếp lửa", bài thơ đã gợi đến "ngọn lửa" với ý nghĩa trừu tượng và khái quát: Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng........ => Như vậy, từ ngọn lửa của bà, cháu nhận ra cả một "niềm tin dai dẳng" về ngày mai, cháu hiểu được linh hồn của một dân tộc vất vả, gian lao mà tình nghĩa. Bà không chỉ là người nhóm lửa mà còn là người truyền lửa – ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. b3. Niềm thương nhớ của cháu - Đứa cháu năm xưa giờ đã trưởng thành "Giờ cháu đã đi xa. có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả .....Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa" - Điệp từ "trăm" mở ra một thế giới rộng lớn với những điều mới mẻ. Học sinh dựa vào dàn ý, tập trình bày miệng trong nhóm, sau đó nhóm cử đại diện trình bày trước lớp. Học sinh các nhóm khác nhận xét: Nội dung, phong cách, ngôn ngữ, giọng điệu... Giáo viên nhận xét chung, khuyến khích khả năng trình bày miệng, cho điểm..

<span class='text_page_counter'>(134)</span> Dặn dò: Chuẩn bị tiết tiếp theo. -------------------------------------------------------------------------------Ngày dạy: 29-3-2011 Tiết 140:. LUYỆN NÓI: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ (Tiếp theo) I. Mức độ cần đạt - Nắm vững hơn những kiến thức cơ bản của bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Rèn kỉ năng nói. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: Những yêu cầu đối với luyện nói khi bàn luận về một đoạn thơ, bài thơ trước tập thể. 2. Kỉ năng: - Lập ý và cách dẫn dắt vấn đề khi nghịu luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Trình bày miệng một cách mạch lạc những cảm nhận, đánh giá của mình trước một đoạn thơ, bài thơ. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra: 2. Bài mới Đề bài: Suy nghĩ về bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt. Học sinh dựa vào dàn ý, tập trình bày miệng trong nhóm, sau đó nhóm cử đại diện trình bày trước lớp. Học sinh các nhóm khác nhận xét: Nội dung, phong cách, ngôn ngữ, giọng điệu... Giáo viên nhận xét chung, khuyến khích khả năng trình bày miệng, cho điểm. Dặn dò: Soạn bài: Những ngôi sao xa xôi.. Tiết 141: BÀI 28: NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI (Lê Minh Khuê) I. Mức độ cần đạt Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của những cô gái thanh niên xung phong trong truyện và nét đặc sắc trong cách miêu tả nhân vật và nghệ thuật kể chuyện của Lê Minh Khuê. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng..

<span class='text_page_counter'>(135)</span> 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm, hồn nhiên, cuộc sống chiến đấu gian khổ, hi sinh nhưng vẫn lạc quan của những cô gái thanh niên xung phong trong truyện. - Thành công trong việc miêu tả tâm lí nhân vật, lựa chọn ngôi kể, ngôn ngữ kể hấp dẫn. 2. Kỉ năng: - Đọc - hiểu một tác phẩm tự sự sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Phân tích tác dụng của việc sử dụng ngôi kể thứ nhất xưng "tôi". - Cảm nhận được vẻ đẹp hình tượng nhân vật trong tác phẩm. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra bài cũ : - Tóm tắt truyện Bến quê, thuộc ghi nhớ. Những quy luật cuộc đời nào đã được nhật vật chính chiêm nghiệm, khái quát từ chính bản thân cuộc sống và hoàn cảnh hiện tại của mình. 2. Bài mới: Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt I. Đọc tìm hiểu chung về văn bản Giáo viên: em hãy giới thiệu 1. Tác giả: vài nét về tác giả? Lê Minh Khuê (1949) Quê: Tĩnh Gia – Thanh Hoá. - Là thanh niên xung phong trong kháng chiến chống Mỹ - Viết văn từ năm 1970 - Là cây bút truyện ngắn, ngòi bút miêu tả tâm lý tinh tế, sắc sảo đặc biệt là khi viết về phụ nữ. - Đề tài trước năm 75: đều viết về cuộc sống chiến đấu của thanh niên xung phong và bộ đội trên tuyến đường Trường Sơn, gây được sự chú ý của bạn đọc. - Sau năm 75: những sáng tác của Lê Minh Khuê bám sát những biến chuyển của cuộc đời, cuộc sống - đề cập nhiều vấn đề bức xúc của xã hội và con người với tinh thần đổi mới mạnh mẽ. ? Nêu hoàn cảnh sáng tác của 2. Tác phẩm tác phẩm? * Xuất xứ: viết năm 1971 – cuộc kháng chiến chống Mỹ - Đây là một truyện ngắn được cứu nước đang diễn ra ác liệt. Là một trong những tác viết ngay trong thời kỳ chiến phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê. tranh. Truyện viết về ba cô gái trong một tổ trinh sát phá bom ở một điểm trên tuyến đường Trường Sơn những năm chiến tranh chống Mĩ. * Ngôi kể: Đây là một trong những đề tài - Ngôi thứ nhất thông qua lời kể của nhân vật chính => của nhiều tác phẩm thơ truyện tạo được thuận lợi để biểu hiện đời sống nội tâm với – ca khúc thời kháng chiến nhiều cảm xúc ấn tượng hồi tưởng của nhân vật làm hiện chống Mỹ. lên vẻ đẹp trong sáng hồn nhiên của những cô gái thanh - Đường Trường Sơn, những niên xung phong cô gái thanh niên xung phong, * Đọc: anh bộ đội lái xe. * Tóm tắt truyện (SGV 105-151) Tiêu biểu là những bài thơ của - Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ trinh sát nhà thơ Phạm Tiến Duật, Lâm mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Thị Mĩ Dạ, Nguyễn Minh Sơn gồm ba cô gái trẻ: Định – Nho – Chị Thao (lớn tuổi.

<span class='text_page_counter'>(136)</span> Hoạt động dạy học Châu (truyện ngắn Mảnh trăng cuối rừng) Giáo viên hướng dẫn HS đọc; Phần đầu: giới thiệu ba nhân vật Hồi tưởng của Phương Định về thời HS (151) Giới thiệu hành động của các nhân vật trong cuộc phá bom (148-149) Những đoạn không đọc, GV tóm tắt, tạo cho câu chuyện liền mạch. Giáo viên yêu cầu HS đọc phần chú thích SGK. Phân tích tính cách các nhân vật, đặc biệt tìm hiểu những nét chính của nhân vật chính Phương Định (người kể chuyện) ? Ba nhân vật TNXP trong tổ trinh sát mặt đường có những nét gì chung đã gắn bó họ thành một khối thống nhất?. ? Công việc của họ ra sao? Nhận xét về công việc của họ?. ? Họ là những cô gái có những nét tính cách nào giống nhau?. Kiến thức cần đạt hơn một chút) - nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom - đo khối lượng đất đá phải san lấp do bom địch gây ra - đánh dấu những vị trí bom chưa nổ và phá bom. - Họ ở trong một cái hang dưới chân cao điểm – tách xa đơn vị, cuộc sống gian khổ khó khăn nhưng họ vẫn có những nét vui vẻ hồn nhiên của tuổi trẻ, mơ mộng, yêu thương, gắn bó trong tình đồng đội. - Truyện tập trung miêu tả nhân vật Phương Định – nhân vật chính – cô gái giàu cảm xúc, mơ mộng, hồn nhiên luôn nhớ về những kỷ niệm đẹp của tuổi thiếu nữ, gia đình thành phố phân yêu. - Phần cuối tập trung miêu tả hành động và tâm trạng của các nhân vật trong một lần phá bom – Nho bị thương và sự lo lắng chăm sóc của hai người. II. Tìm hiểu truyện: 1. Những nét tính cách chung của 3 cô gái TNXP trong tổ trinh sát mặt đường. - Hoàn cảnh sống, chiến đấu: bom đạn – nguy hiểm - ác liệt – gian khổ – khó khăn. - Họ ở trên một cao điểm, giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn - Nơi tập trung nhiều bom đạn – nguy hiểm - ác liệt. + ở trong một cái hang dưới chân cao điểm + Đường bị đánh lở loét màu đất đỏ trắng lẫn lộn. + Hai bên đường không có lá xanh – những thân cây bị tước khô cháy... + Một vài thùng xăng ô tô méo mó han rỉ. Công việc: + Đo khối đất đá lấp vào hố bom + Đếm – phá bom chưa nổ => Những công việc mạo hiểm với cái chết – khó khăn – gian khổ. + Luôn căng thẳng thần kinh. + Đòi hỏi sự dũng cảm và hết sức bình tĩnh. - Chúng tôi bị bom vùi luôn. - Khi bò trên cao điểm chỉ thấy hai con mắt lấp lánh cười: - Hàm răng trắng khuôn mặt nhem nhuốc – ''Những con quỷ mắt đen'' - Chạy trên cao điểm cả ban ngày. - Thần chết không thích đùa: nằm trong ruột quả bom. + Đất bốc khói, không khí bàng hoàng máy bay ầm ĩ. - Thần kinh căng thẳng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy trên những nền đất có nhiều quả bom chưa nổ. - Thời tiết nóng bức: trên 300 Xong việc thở phào, chạy về hang. Họ là những cô gái trẻ, dễ xúc cảm, hay mơ mộng. - Dễ vui và cũng dễ trầm tư. - Thích làm đẹp cho cuộc sống của mình ngay cả ở trên chiến trường..

<span class='text_page_counter'>(137)</span> Hoạt động dạy học. Kiến thức cần đạt - Nho thích thêu thùa - Chị Thao chăm chép bài hát - Phương Định thích ngắm mình trong gương, ngồi gối mơ mộng rồi hát. ? Nét tính cách riêng của họ là * Họ cũng có những nét tính cách riêng: gì? - Chị Thao lớn tuổi hơn một chút, làm tổ trưởng từng trải hơn – không dễ dàng hồn nhiên – ước mơ và dự tính về tương lai – có vẻ thiết thực hơn, nhưng cũng không thiếu những khao khát rung động của tuổi trẻ. Chị chiến đấu dũng cảm, bình tĩnh nhưng lại rất sợ khi nhìn thấy máu chảy. - Quê hương của họ: họ là những cô gái rất trẻ đến từ Hà Nội – là thanh niên xung phong. + Tinh thần trách nhiệm cao với nhiệm vụ + Dũng cảm + Tình đồng đội gắn bó. 4. Dặn dò: - Tóm tắt truyện “Những ngôi sao xa xôi” - Chuẩn bị tìm hiểu các phần tiếp theo của truyện.. Tiết 142: BÀI 28: NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI (Lê Minh Khuê) I. Mức độ cần đạt Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của những cô gái thanh niên xung phong trong truyện và nét đặc sắc trong cách miêu tả nhân vật và nghệ thuật kể chuyện của Lê Minh Khuê. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm, hồn nhiên, cuộc sống chiến đấu gian khổ, hi sinh nhưng vẫn lạc quan của những cô gái thanh niên xung phong trong truyện. - Thành công trong việc miêu tả tâm lí nhân vật, lựa chọn ngôi kể, ngôn ngữ kể hấp dẫn. 2. Kỉ năng: - Đọc - hiểu một tác phẩm tự sự sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước..

<span class='text_page_counter'>(138)</span> - Phân tích tác dụng của việc sử dụng ngôi kể thứ nhất xưng "tôi". - Cảm nhận được vẻ đẹp hình tượng nhân vật trong tác phẩm. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra bài cũ : - Tóm tắt truyện “Những ngôi sao xa xôi”. Nêu nét tính cách chung của 3 nữ thanh niên xung phong.. 2. Bài mới Hoạt động dạy học Tập trung phân tích tìm hiểu nét cá tính riêng của Phương Định. ? Tìm những chi tiết giới thiệu về nhân vật Phương Định.. ? Vào chiến trường được ba năm, quen với những thử thách nguy hiểm, hàng ngày giáp mặt với cái chết nhưng Phương Định vẫn là một cô gái hết sức can đảm. Hãy tìm chi tiết chứng minh? ? Đối với đồng thời Phương Định là người như thế nào? ? Trong công việc, Phương Định là người như thế nào? (tìm chi tiết miêu tả - HS thảo luận phát biểu). Kiến thức cần đạt 2. Nét tính cách riêng của mỗi người. a. Nhân vật Phương Định; Là một cô gái Hà Nội xung phong vào chiến trường - Từ một cô gái thành phố vào chiến trường. - Có một thời học sinh hồn nhiên, sống vô tư bên bố mẹ trong một căn buồng nhỏ ở thành phố yên tĩnh trong những ngày thanh bình trước chiến tranh ở thành phố của mình. + Những kỷ niệm ấy luôn sống lại trong cô ngay giữa chiến trường dữ dội – nó vừa là niềm khao khát, vừa làm dịu mát tâm hồn trong hoàn cảnh căng thẳng, khốc liệt của chiến trường. + Những năm tháng tuổi thơ hồn nhiên – êm đềm bên mẹ. + Là một cô gái hồn nhiên hay mơ mộng, nhiều ước mơ, thích ca hát, khá xin đẹp - Thích làm đẹp ngay trên chiến trường - Tự hào về mình, trong lời kể thể hiện sự hồn nhiên, lạc quan vui vẻ, có được nhiều chú ý, là một cô gái đáng yêu có tâm hồn nhạy cảm, tỏ ra kín đáo tưởng như kiêu kỳ. Quan tâm, yêu mến đồng đội: + Chăm sóc cứu chữa cho Nho (đồng đội) bị thương vì phá bom. + Trong công việc: Là người năng động có ít nhiều kinh nghiệm – dũng cảm không sợ nguy hiểm khi phá bom. "có cái nhìn như sao mà xa xăm" – các anh lái xe nhận xét. - Thích ngắm mắt mình trong gương – Nó dài ... màu nâu. - Hay nheo lại như chói nắng. - Các anh pháo thủ – lái xe: hay hỏi thăm tôi, viết thư dài gửi đường dây (cho dù gặp mặt nhau hàng ngày). - Thích tỏ ra thờ ơ với những cuộc trò chuyện với các anh bộ đội – ý nghĩ lại rất trân trọng, thán phục, chú ý đến những người lính (mặc quân phục có ngôi sao trên mũ) - Luôn dành sự yêu thương quan tâm tới chị Thao, Nho và đồng đội trong đơn vị, đặc biệt cô dành tình yêu và niềm cảm phục cho tất cả những người chiến sĩ mà cô bắt gặp hàng đêm trên con đường vào mặt trận. - Chăm sóc Nho bị thương - Khi đại đội trưởng hỏi – gắt vào má. Tôi ho sặc sụa và tức ngực – cao điểm bây giờ thật vắng bom gào thét chung quanh............

<span class='text_page_counter'>(139)</span> ? Phân tích tâm trạng của Mặc dù quen với công việc nguy hiểm – phá bom – một ngày Phương Định trong một lần có thể phá tới năm quả bom – nhưng mỗi lần phá bom lại là phá bom? một lần thử thách với thần kinh cho đến từng cảm giác. - Từ khung cảnh, không khí chưa đầy sự căng thẳng đến cảm giác là các anh cao xạ ở trên kia đang dõi theo từng động tác cử chỉ của mình. Để rồi lòng dũng cảm được kích thích bằng lòng tự tin. ? Em hãy phân tích tâm - Ở bên quả bom kề sát cái chết bất ngờ và im lìm, từng cảm trạng hồi hộp – từng hành giác của con người trở lên thận trọng hơn – cảm giác hồi hộp động chính xác của Phương chờ bom nổ. Định khi phá bom. - Dưới sự điều khiển của chị Thao (thổi còi) - Như thế đã là hai mươi phút – Bỏ gói thuốc mìn. - Châm ngòi. - Chạy vào chỗ ẩn nấp. Cả tâm trạng im lặng chờ đợi đến hồi hộp, một loạt những câu hỏi trong nội tâm. - Bom nổ – một thứ tiếng kỳ quái.... ? Nhận xét cách miêu tả, kể Miêu tả tỉ mỉ chi tiết từng hành động – cử chỉ của nhân vật. của tác giả ở đoạn này? Cảm nhận được nét tính cách phần nào của Phương Định trong một lần phá bom (như bao lần khác). b. Nhân vật chị Thao ? Chị Thao là đội trưởng có "Chị Thao bóc bánh quy trong túi... táo bạo" những nét tính cách nào - Chị tỏ ra bình tĩnh đến phát bực. riêng? - Áo lót thêu chỉ màu – tỉa lông mày nhỏ như cái tăm. - Thấy máu và mắt chị sợ "nhắm mắt" – mặt tái mét. - Chị Thao hát. "Nhạc sai bét – giọng chua – không hát trôi chảy được bài nào" thú vui: chép bài hát – 3 quyển sổ dày..... - Phá quả bom dưới chân cái hầm ba – ri – e cũ. - Sau khi phá bom hình ảnh của chị: Chị cười răng trắng, vết sẹo bóng lên ... Nho bị thương ở chỗ nào? Bị ở đâu em... chị nghẹn ngào không nước mắt (149) c. Nhân vật Nho ? Còn Nho là người như thế "Nho vừa tắm dưới suối lên ... chảy nước" nào? (tìm và phân tích một +Đòi ăn kẹo (khi quần áo ướt vừa tắm ở suối lên) số chi tiết) + Nho chống tay về đằng sau, ngả hẳn người ra cái cổ tròn như chiếc túi áo nhỏ nhắn, tôi buốn bế nó trên tay, trông nó mát mẻ như một que kem trắng .... + Nhận nhiệm vụ phá hai quả bom dưới lòng đường. + Bị thương trong trận phá bom. - Vết thương nhẹ – nhưng bom nổ gần bị choáng. - Xin mấy viên đá khi Phương Định nhặt được (trời mưa). Ba cô gái trẻ hồn nhiên, lạc quan dũng cảm, công việc nguy ? Tóm lại ba cô gái TNXP hiểm khó khăn, cận kề cái chết, trong điều kiện sống chiến trong tổ xung kích đã để lại đấu gian khổ khốc liệt. trong em ấn tượng nào (nhận * Trân trọng - mến mộ – khâm phục về sự dũng cảm, tinh xét về họ) thần trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ trong điều kiện chiến đấu gian khổ khốc liệt. ? Từ đó em hiểu thêm gì về Truyện những ngôi sao xa xôi đã gợi lại thời kỳ chiến đấu vô cuộc chiến đấu chống Mĩ cùng gian khổ khốc liệt của quân và dân ta trong những năm của quân và dân ta? 70 – chống Mĩ cứu nước – thế hệ trẻ những cô gái TNXP của một thời kỳ chống Mỹ anh hùng..

<span class='text_page_counter'>(140)</span> Hoạt động 3: Tổng kết:. III. Tổng kết 1.Nghệ thuật - Phương thức trần thuật: kể từ ngôi thứ nhất từ lời kể của nhân vật chính tạo điều kiện thuận lợi để tác giả tập trung ? Nêu những nét đặc sắc về miêu tả thế giới nội tâm của nhân vật mà tạo ra một điểm nghệ thuật: nhìn phù hợp để miêu tả hiện thực cuộc chiến đấu ở một Học sinh thảo luận, trình trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. bày. - Nghệ thuật xây dựng tâm lí nhân vật: chủ yếu là miêu tả. - Ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật kể chuyện, giọng thoải mái trẻ trung có chất nữ tính, những câu ngắt nhịp nhanh, tạo không khí khẩn trương trong hoàn cảnh chiến đấu. Những đoạn hồi tưởng, nhịp kể chậm lại gợi nhớ một thời niên thiếu hồn nhiên. - Tác giả tỏ ra am hiểu: miêu tả quan sát tinh tế tâm lý nhân vật, cảm giác, suy nghĩ, ước mơ. 2. Nội dung: ? Nội dung cơ bản của tác Tâm hồn trong sáng, tinh thần lạc quan, dũng cảm của thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ cứu nước. phẩm? 4. Dặn dò: - Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về nhân vật Phương Định - Thuộc ghi nhớ. - Chuẩn bị trình bày bài viết trong tiết chương trình địa phương phần Tập làm văn.. Tiết 143:. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN TẬP LÀM VĂN – TIẾP THEO). I. Mức độ cần đạt - Củng cố lại những kiến thức cơ bản về kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Biết tìm hiểu và có những ý kiến về sự việc, hiện tượng của đời sống ở địa phương. - Tạo lập được văn bản viết về sự việc, hiện tượng của đời sống địa phương. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - Những kiến thức về kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống. - Những sự việc, hiện tượng đáng chú ý ở địa phương. 2. Kỉ năng: - Suy nghĩ, đánh giá về một hiện tượng, một sự việc thực tế ở địa phương. - Làm một bài văn trình bày vấn đề mang tính xã hội với suy nghĩ, kiến nghị của riêng mình. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên..

<span class='text_page_counter'>(141)</span> IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra bài cũ : ? Yêu cầu của bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tương đời sống. ? Các bước viết bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống + dàn ý bài tập 4. 2. Bài mới: Vấn đề tìm hiểu Tình hình an toàn giao thông hà tĩnh Hoạt động 1: * Gi¸o viªn giíi thiÖu nhiÖm vô, yªu cÇu cña tiÕt häc. - Yªu cÇu t×m hiÓu t×nh h×nh an toµn giao th«ng ë Hµ TÜnh. - Bài viết theo kiểu nghi luận về sự việc đời sống. * Kiểu bài này đòi hỏi những gì ? - Nêu đợc tình hình an toàn giao thông ở Hà Tĩnh, phân tích những hiện tợng vi phạm . - Nªu nguyªn nh©n, hËu qu¶, c¸ch kh¾c phôc. - Nêu nhận định về an toàn giao thông ở Hà Tĩnh tiến triển nh thế nào ? - Bày tỏ thái độ của bản thân trớc tình hình đó. * Để viết đợc bài này đòi hỏi những kiến thức gì ? - Tìm hiểu qua sách báo, phơng tiện thông tin đại chúng để có số liệu cụ thể, xác thực. - Sử dụng vốn hiểu biết của bản thân về tình hình thực tế ở địa phơng. * Bài viết có bố cục rõ ràng, rành mạch, đầy đủ, có dẫn chứng xác thực, cụ thể. Hoạt động 2: - Thực hiện công việc đã chuẩn bị ở bài 19 - Học sinh hoạt động theo nhóm: 5 phút, cử đại diện trình bày trớc lớp bài viết của mình. - Häc sinh nhËn xÐt, bæ sung. - Gi¸o viªn nhËn xÐt chung, cã thÓ cho ®iÓm khuyÕn khÝch nh÷ng bµi viÕt kh¸. Hoạt động 3: - Nhận xét chung thái độ, ý thức và kết quả của tiết học. - DÆn dß. Tiết 144: TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7 A. Mục tiêu cần đạt Qua bài viết nhằm đánh giá hs ở các phương diện chủ yếu sau: + Biết cách vận dụng các kiến thức và kĩ năng về kiểu bài bình luận tác phẩm văn học đã được học ở các tiết trước đó trong khi thực hành. + Biết vận dụng một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn các thao tác phân tích, giải thích, chứng minh, bình giảng... để làm tốt bài văn bình luận tác phẩm văn học. + Ôn tập tổng hợp các kiến thức đã học về văn nghị luận. + Sửa các lỗi về bố cục, liên kết, dùng từ ngữ, đặt câu, hành văn. + Hoàn thiện quy trình viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. B. Tổ chức các hoạt động dạy và học * Hoạt động 1: I. Đề ra: Cảm nhận của em về tình cảm gia đình, tình cha con được thể hiện trong bài “Nói với con” của Y Phương. II. Yêu cầu - Học sinh biết trình bày cảm nghĩ về một bài thơ trữ tình thiết tha, xúc động khi nói về tình cảm gia đình, tình cha con. - Biết bám vào các hình ảnh đẹp, chân thực, mang sắc thái của người miền núi, giàu sức gợi cảm (Người đồng mình, đan lờ, cao đo nổi buồn...) cần đồng cảm với tấm lòng thiết tha của nhà thơ Y Phương. III. Biểu điểm và dàn ý:.

<span class='text_page_counter'>(142)</span> - Bài viết cần có 2 ý cơ bản: + Tình cảm gia đình đầm ấm, hòa thuận, hạnh phúc, tình yêu thương quấn quýt, chở che nâng đỡ của cha mẹ đối với con. + Tình cha dành cho con thật sâu nặng, cha yêu con, mong muốn con lớn khôn, sống có nghĩa tình, thủy chung. Cha dạy con về truyền thống quê hương và mong mỏi con dù đi xa vẩn luôn nhớ về quê hương, biết yêu quí, trân trọng, tự hào về quê hương, góp sức mình xây dựng quê hương. - Bài viết cần có dẫn chứng cụ thể, rõ ràng, mạch lạc. - Nếu học sinh trình bày đúng ý, rõ ràng, mạch lạc thì cho điểm tối đa mỗi ý. * Hoạt động 2: Nhận xét, đánh giá chung + Ưu điểm: - Về tìm hiểu đề và tìm ý: Phần lớn hiểu đề, tìm ý khá đầy đủ - Về bố cục: Đầy đủ 3 phần, tuy nhiên nội dung từng phần chưa thật đầy đủ và rõ ràng. - Về liên kết, diễn đạt: Một số đã có ý thức trong việc liên kết câu và liên kết đoạn văn, diễn đạt khá trôi chảy. - Về những suy nghĩ, cảm nhận khá sâu sắc có tính sáng tạo. + Nhược điểm: - Chỉ ra những biểu hiện xa đề, lạc đề hoặc lạc ý. - Chỉ ra những biểu hiện mất cân đối về bố cục hoặc chưa đảm bảo tính liên kết, hay các lỗi diễn đạt. - Chỉ ra những biểu hiện sao chép hoặc thiếu tính sáng tạo. - Kết quả mặt điểm số: (sổ chấm chữa). * Hoạt động 3: Đọc – Bình - Giáo viên cho học sinh đọc, nhận xét, so sánh: - Hai bài thuộc loại khá, giỏi. - Hai bài thuộc loại trung bình. - Hai bài thuộc loại yếu, kém. * Hoạt động 4: Trả bài: Giáo viên trả bài và yêu cầu học sinh trao đổi bài cho nhau để cùng rút kinh nghiệm, ghi điểm * Hoạt động 4: Nhắc nhở, dặn dò: Chuẩn bị tiết 145: Biên bản..

<span class='text_page_counter'>(143)</span> Tiết 145:. BIÊN BẢN I. Mức độ cần đạt Nắm được ngững yêu cầu chung của biên bản và cách viết biên bản II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: Mục đích, yêu cầu, nội dung của biên bản và các loại biên bản thường gặp trong cuộc sống. 2. Kỉ năng: Viết được một biên bản sự vụ hoặc hội nghị. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi, chuÈn bÞ mÉu biªn b¶n. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra bài cũ : ? Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh: Một Biên bản mẫu. 2. Bài mới: Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc I/ Đặc điểm của biên bản điểm của biên bản 1. Ví dụ: HS đọc hai biên bản (sgk) - Văn bản 1: sgk - Văn bản 2: sgk 2. Nhận xét: GV: hai biên bản trên viết để Ghi chép sự việc đang diễn ra, mới xảy ra..

<span class='text_page_counter'>(144)</span> làm gì? GV: Cụ thể, mỗi biên bản ghi chép sự việc gì? GV: Biên bản cần đạt những yêu cầu gì về nội dung, hình thức? Hoạt động 2: Tìm hiểu cách viết biên bản. Tên của biên được viết như thế nào? GV: phần nội dung biên bản gồm những mục đích gì?' Nhận xét các ghi những nội dung này trong biên bản? GV: Phần kết thúc biên bản gồm có những mục nào?. - Gọi 1 học sinh đọc ghi nhớ SGK Hoạt động 3: Luyện tập: - HS đọc yêu cầu bài tập 1 và đứng tại chỗ trả lời. - GV sửa, kết luận.. a) Mục đích Ghi chép sự việc đang diễn ra, mới xảy ra. -Văn bản 1: Đại hội chi bộ => Hội nghị. -Văn bản 2: Trả lại phương tiện => sự vụ. b) Yêu cầu - Nội dung: Cụ thể, chính xác, trung thực, đầy đủ. - Hình thức:Lời văn ngắn gọn, chặt chẽ, chính xác. - Số liệu, sự kiện phải chính xác, cụ thể, ghi chép trung thực, đầy đủ... II. Cách viết biên bản: 1. Phần mở đầu Quốc hiệu và tiêu ngữ, tên biên bản, thời gian, địa điểm, thành phần tham gia và chức trách của từng người. 2. Phần nội dung: Diễn biến và kết quả của sự việc. Nội dung của văn bản cần trình bày ngắn gọn, đầy đủ, chính xác. Thời gian kết thúc, chữ ký và họ tên của các thành viên. MÉu: PhÇn më ®Çu Céng hoµ x· héi chñ nghÜa VN §éc lËp – tù do – h¹nh phóc. Biªn b¶n.... Thời gian, địa điểm. Thµnh phÇn. Phần nội dung Nêu đầy đủ các nội dung 1, 2, 3... ( DiÔn biÕn vµ kÕt qu¶ cña cuéc häp ) PhÇn kÕt thóc Cuéc häp kÕt thóc vµo håi... Ch÷ kÝ cña c¸c thµnh viªn cã tr¸ch nhiÖm chÝnh. * Ghi nhớ: SGK. III. Luyện tập Bài 1: Lựa chọn tình huống viết biên bản - Ghi lại diễn biến và kết quả của Đại hội chi bộ. - Chú công an ghi lại biên bản một vụ tai nạn giao thông. - Nghiệm thu phòng thí nghiệm. - HS đọc bài tập 2. - HS tập Bài tập 2: Tập viết biên bản: viết (ra giấy nháp) Yêu cầu đúng mẫu quy định. - Gọi 3 em lên bảng trình bày. - HS theo dõi và nhận xét. 3. Dặn dò: - Thuộc lòng phần ghi nhớ. - Hoàn thành bài tập 2 (SGK trang 126) - Soạn bài Rô-Bin-Xơn ngoài đảo hoang..

<span class='text_page_counter'>(145)</span> Tiết 146: RÔ - BIN – XƠN NGOÀI ĐẢO HOANG (Trích “Rô-bin-xơn Cru-xô” – Đi-phô) I. Mức độ cần đạt - Thấy đợc cuộc sống gian khổ và tinh thần lạc quan của Rô-bin-xơn khi phải sống một mình giữa đảo hoang. - Thấy đợc hình thức tự truyện của văn bản. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: Nghị lực, tinh thần lạc quan của một con ngời phải sống cô độc trong hoàn cảnh hết sức khó kh¨n. 2. Kỉ năng: - Đọc- hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại tự sự đợc viết bằng hình thức tự truyện. - Vận dụng để viết văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả. III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp đọc sáng tạo... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Kiểm tra - Tóm tắt truyện "Những ngôi sao xa xôi". Tại sao tác giả đặt tiêu đề truyện như vậy?.

<span class='text_page_counter'>(146)</span> - Khái quát phẩm chất chung và tính cách riêng của 3 cô gái? Nhận xét ngôi kể, cốt truyện ? - Chấm 2 đoạn văn, phát biểu cảm nghĩ về nhân vật Phương Định. 3. Bài mới Hoạt động dạy học Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về văn bản - Häc sinh đọc chú thích SGK - Gi¸o viªn giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm (tóm tắt sơ lược tác phẩm) (SGV) - Gi¸o viªn cung cấp thêm phần tóm tắt (Sgv) Gi¸o viªn đọc mẫu, hướng dẫn HS đọc Gọi häc sinh đọc và tìm bố cục, giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đoạn trích. ? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? ? Văn bản trích có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần là gì? Häc sinh đánh dấu vào SGK ? Nêu nhận xét của em về vị trí, độ dài của phần 4 so với các phần khác. Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản: Hướng dẫn phân tích nhân vật Rô - bin – xơn ? Hãy miêu tả bức chân dung tự hoạ của Rô - bin – xơn qua lời tự thuật của nhân vật?. Kiến thức cần đạt I. Tiểu dẫn: 1. Tác giả Đi - phô (1660-1731) là nhà văn nổi tiếng ở Anh. 2. Tác phẩm: - Rô-bin-xơn Cru-xô là tiểu thuyết đầu tay và cũng là lớn nhất của ông. - Sáng tác năm 1719, dưới hình thức tự truyện mình ở đảo hoang khoảng 15 năm (trong tổng số 28 năm 2 tháng 19 ngày) 3. Đọc – tìm bố cục * Đọc – Tóm tắt đoạn trích * Bố cục: 4 phần - Phần 1: Mở bài - Phần 2: Trang phục của Rô - bin – xơn - Phần 3: Trang bị của Rô - bin – xơn. - Phần 4: Diện mạo của Rô - bin – xơn. So với các phần khác, phần 4 ngắn hơn do phương thức tự sự ở ngôi thứ nhất, chỉ kể những gì nhìn thấy được, nên phần 4 nói ít về diện mạo và nói sau, do người kể muốn giới thiệu với độc giả cách ăn mặc kỳ khôi của mình là chính.. II. Tìm hiểu đoạn trích: 1. Bức chân dung tự hoạ của Rô - bin – xơn. - Trang phục (kỳ quặc, kỳ dị, kỳ quái, lạ lùng và nực cười): + Mũ: làm bằng da dê + Áo bằng da dê dài chừng hai bắp đùi. + Quần: loe bằng da dê + Tự tạo đôi ủng - Trang bị: + Thắt lưng, cưa, rìu con, túi đựng thuốc. + Đạn, dù, súng - Diện mạo: + Không đến nỗi cháy đen. + Râu ria cắt tỉa theo kiểu Hồi giáo.. ? Em có nhận xét gì về trang phục, trang bị, diện mạo của Rô - bin – xơn? (cuộc sống vô cùng khó khăn, thiếu thốn...) 4. Sơ kết: Giáo viên củng cố kiến thức cơ bản: Bức chân dung tự hoạ của Rô-bin-xơn. 5. Dặn dò: - Học bài, nắm nội dung chính của bài học - Chuẩn bị tìm hiểu phần tiếp theo của đoạn trích..

<span class='text_page_counter'>(147)</span> Tiết 147: RÔ - BIN - XƠN NGOÀI ĐẢO HOANG (Trích “Rô-bin-xơn Cru-xô” – Đi-phô) I. Mức độ cần đạt - Thấy đợc cuộc sống gian khổ và tinh thần lạc quan của Rô-bin-xơn khi phải sống một mình giữa đảo hoang. - Thấy đợc hình thức tự truyện của văn bản. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - Nghị lực, tinh thần lạc quan của một con ngời phải sống cô độc trong hoàn cảnh hết sức khã kh¨n 2. Kỉ năng: - Đọc- hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại tự sự đợc viết bằng hình thức tự truyện. - Vận dụng để viết văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả III. ChuÈn bÞ: - Giáo viên: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp đọc sáng tạo, phơng pháp thảo luËn nhãm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: - Tóm tắt đoạn trích “Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang”. - Bức chân dung tự hoạ của Rô-bin-xơn trên đảo hoang được tái hiện như thế nào? 3. Bài mới: Hoạt động dạy học. Kiến thức cần đạt 2. Cuộc sống trên đảo hoang. - Một mình trên đảo hoang, Rô-bin-xơn phải - Hết sức khó khăn: trải qua cuộc sống như thế nào? + Cô đơn một thời gian dài. - HS đọc đoạn mở đầu và đoạn cuối đoạn + Thời tiết nắng mưa khắc nghiệt. trích + Trang phục bằng da dê. + Nhờ cây súng, thuốc súng và đạn ghém mới duy trì được cuộc sống của chính mình. Sau một thời gian, trồng được lúa và nuôi dê..

<span class='text_page_counter'>(148)</span> - Tinh thần lạc quan, tự tin. - Để vượt qua sự cô đơn và chiến thắng thiên - Nghị lực sống và ý chí vươn lên. nhiên, Rô-bin-xơn cần có những đức tính gì? - Không hề nản chí, chàng đã bám chắc vào cuộc sống và đã chiến thắng thiên nhiên. => Khi khắc hoạ bức chân dung của mình, Rô - bin – xơn không hề tỏ ra than phiền, đau khổ. Qua đó chứng tỏ một tinh thần rất lạc quan. Mặc dù cuộc sống vô cùng khó khăn song Rô - bin – xơn vẫn bất chấp gian khổ, lạc ? Đặt địa vị em là Rô - bin – xơn. Nếu rơi quan, yêu đời. vào hoàn cảnh như Rô - bin – xơn em sẽ hành động như thế nào? - Häc sinh trình bày ý kiến (Gợi ý: ý chí vượt qua khó khăn, gian khổ của con người...) ? Nêu cảm nhận của em về Rô - bin – xơn? III/ Tổng kết Hoạt động 3: Tổng kết ? Nêu nét chính về nghệ thuật và nội dung 1. Nghệ thuật: ngôn ngữ kể truyện với giọng điệu hài hước. của đoạn trích? 2. Nội dung: tinh thần lạc quan của Rô-binxơn ở ngoài đảo hoang. Rô-bin-xơn là hiện thân của con người lí tưởng, không biết lùi bước trước bất kì thử thách khắc nghiệt nào. Bản lĩnh phi thường và tình yêu sự sống của chàng là bài học cho bất cứ ai muốn hoàn thiện giá trị tốt đẹp của Häc sinh đọc ghi nhớ SGK con người. 4. Dặn dò: - Thuộc ghi nhớ - Viết đoạn văn suy nghĩ về Rô-bin-xơn. - Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp.

<span class='text_page_counter'>(149)</span> Tiết 148: TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP I. Mức độ cần đạt - Hệ thống hóa những kiến thức về từ loại và cụm từ đã học từ lớp 6 đến lớp 9. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - Hệ thống hóa các kiến thức về từ loại và cụm từ( danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, côm tÝnh tõ, vµ nh÷ng tõ lo¹i kh¸c). 2. Kỉ năng: - Tæng hîp kiÕn thøc vÒ tõ lo¹i vµ côm tõ. - Nhận biết và sử dụng thành thạo những từ loại đã học. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi, chuÈn bÞ vÝ dô trªn b¶ng phô. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Ổn định 2. Bµi míi: Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu hệ I/ Hệ thống từ loại tiếng Việt. thống từ loại tiếng Việt. 1. Danh từ, động từ, tính từ. Tìm hiểu về danh từ, động từ, Bài tập 1: Xếp các từ theo cột tính từ. Động từ Tính từ Bước 1: Hướng dẫn HS làm Danh từ Lần Đọc Hay các bài tập. Nghĩ ngợi Đột ngột - HS đọc yêu cầu bài tập 1,2 Cái lăng Sung sướng Làng Phục dịch sgk Đập Phải - GV chia nhóm, cho HS thảo Ông giáo luận - Gọi 2 HS lên bảng trình bày. Bài tập 2: Điền từ, xác định từ loại - HS nhóm khác nhận xét, bổ - Rất hay – Những cái lăng – rất đột ngột. - Đã đọc – hay phục dịch – một ông giáo. sung - Một lần – các làng – rất sung sướng. - GV nhận xét và sửa - Vừa nghĩ ngợi - đã đập – rất sung sướng. Bước 2: khái quát nội dung. GV: Danh từ, động từ, tính từ Bài tập 3: xác định vị trí của danh từ, động từ, tính từ. thường đứng sau những từ Bài tập 4: bảng tổng kết khả năng kết hợp của động từ, nào? -GV treo bảng phụ (bảng tổng danh từ, tính từ. (SGK).

<span class='text_page_counter'>(150)</span> hợp, Hs đọc) Hoạt động 2; tìm hiểu các từ II/ Các từ loại khác: loại khác: 1. Bài tập 1: Tìm hiểu các từ loại khác Bài 1; Xếp loại từ theo cột Bước 1: Hướng dẫn hs làm bài tập - HS đọc yêu cầu bài tập 1 ST Ba một năm. ĐT LT Tôi , bao nhiêu Cả bao giờ những đầu. - HS lên bảng điền, nhận xét, bổ sung - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 2 và 3, trình bày. - HS nhận xét, bổ sung - GV sửa, cho điểm Hoạt động 3: Tìm hỉểu việc phân loại cụm từ. - GV chia nhóm Nhóm 1: Bài tập 1 Nhóm 2: Bài tập 2 Nhóm 3: bài tập 3 HS đọc yêu cầu bài tập, trao đổi trong nhóm. - Gọi 3 Hs lên bảng trình bày. - HS nhận xét, bổ sung - GV sửa cho điểm - HS đọc yêu cầu bài tập 4, GV hướng dẫn - HS đọc lại các cụm từ ở bảng mẫu (bài tập 4) - Gọi HS lên bảng điền - HS nhận xét, bổ sung - GV sửa, nhận xét, cho điểm. CT ấy bấy giờ. PT đã, mới đang. QHT ở trong nhưng như. TT Chỉ, ngay chỉ. TT từ hả. Thán từ Trời ơi. Bài 2: Từ "đâu" từ "hả" dùng để tạo kiểu câu nghi vấn a) Cụm từ b) Cụm từ III. Phân loại cụm từ: 1. Thành tố chính là danh từ a) ảnh hưởng, nhân cách, lối sống b) ngày c) Tiếng cười nói 2. Thành tố chính là động từ a) Đến, chạy xô, ôm chặt b) Lên 3. Thành tố chính là tính từ a) Việt Nam, bình dị, phương Đông, hiện đại b) êm ả c) Phức tạp, phong phú, sâu sắc.. Xếp theo bảng. Cụm DT Cụm ĐT Cụm TT - Tất cả những - Đã đến gần anh -Rất bình dị ảnh hưởng quốc - Sẽ chạy xô vào -Rất phương tế đó lòng anh đông - một nhân cách Hoạt động 4: Tìm hiểu cấu Cấu tạo của cụm từ: tạo của cụm từ - GV chia ba nhóm (mỗi nhóm Bài tập Phần Phần trung Phần sau điền một cụm từ trong mỗi bài trước tâm tập) Bài 1 (cụm Tất cả ảnh hưởng, quốc tế đó, xôn - HS lên bảng điền vào bảng DT) những, tiếng cười xao, của đám - HS khác nhận xét, bổ sung một nói, lối người mới tản GV: Em rút ra nhận xét gì về sống cư lên ấy, rất cấu tạo của cụm từ? bình dị, rất GV: Căn cứ vào đâu để phân Việt Nam , rất biệt các cụm từ? phương Đông (Căn cứ vào thành tố chính làm thành phần trung tâm Bài 2 (cụm đã, vừa, Đến, lên, Gần anh, cải ĐT) sẽ ôm chặt chính, lấy cổ trong mỗi cụm từ).

<span class='text_page_counter'>(151)</span> GV: vẽ mô hình cấu tạo các anh cụm từ còn lại ở bài tập 1,2,3 Bài 3 ( cụm Rất, sẽ Hiện đại, Hơn GV: Viết đoạn văn có cụm trung tâm) không phức tạp, danh từ, cụm động từ, cụm êm ả tính từ. - GV khái quát ý toàn bài, củng cố. 4. Dặn dò: - Viết đoạn văn có cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. Gạch chân dưới cụm từ, ghi rõ tên gọi cụm từ. Soạn bài luyện tập viết biên bản. Tiết 149: LUYỆN TẬP VIẾT BIÊN BẢN I. Mức độ cần đạt Nắm chắc hơn những kiến thức lí thuyết về biên bản; thực hành viết được một biên bản hoàn chỉnh. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: Mục đích, yêu cầu, nội dung của biên bản và các loại biên bản thường gặp trong cuộc sống. 2. Kỉ năng: Viết được một biên bản hoàn chỉnh. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi, chuÈn bÞ mÉu biªn b¶n. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra: - Nêu mục đích của việc viết biên bản? Biên bản có cấu trúc như thế nào? 2. Bài mới: Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: Ôn lý thuyết I/ Ôn lý thuyết - Gọi 1-2 Hs trả lời câu hỏi sgk Gi¸o viªn: Biên bản nhằm mục 1. Mục đích viết biên bản 2. Bố cục của biên bản đích gì? Người viết biên bản cần phải có 3. Cách trình bày một biên bản thái độ như thế nào? Gi¸o viªn: Nêu bố cục của biên bản Gi¸o viªn: Lời văn và cách trình bày một biên bản có gì đặc biệt? Häc sinh trả lời Gi¸o viªn khái quát lại phần lý thuyết Hoạt động 2: Luyện tập II/ Luyện tập - HS trao đổi nhóm bài tập 1 Bài tập 1 ? Nội dung ghi chép đã đầy đủ Viết biên bản cuộc họp dựa vào các tình tiết đã cho: chưa? Cầm thêm bớt gì? - Quốc hiệu và tiêu ngữ ? Cách sắp xếp các ý như thế - Tên biên bản nào? - Thời gian, địa điểm cuộc họp. Em hãy sắp xếp lại? - Thành phần tham dự. - Gọi hs trả lời, Hs khác nhận xét, - Diễn biến và kết quả cuộc họp. bổ sung + Khai mạc.

<span class='text_page_counter'>(152)</span> - Gi¸o viªn hướng dẫn HS khôi phục lại biên bản (có thể ghi bảng phụ, cho HS quan sát). + Lớp trưởng + Hai bạn HS giỏi báo cáo kinh nghiệm + Trao đổi + Tổng kết - Thời gian kết thúc, ký tên. Bài tập 2: Biên bản cuộc họp lớp tuần qua (thời gian, nội dung ....) Häc sinh đọc yêu cầu bài tập 3 – Bài tập 3 HS thoả thuận theo nhóm thống Ghi lại biên bản bàn giao nhiệm vụ trực tuần Gợi ý: nhất nội dung biên bản. - Gọi 2 hs đại diện lên bảng trình - Thành phần tham dự bàn giao gồm những ai? - Nội dung bàn giao như thế nào? bày. + kết quả công việc đã làm trong tuần - Häc sinh khác trao đổi. + Nội dung công việc tuần tới - Gọi hs nhận xét, bổ sung + Các phương tiện vật chất và hiện trạng của chúng ta - Gi¸o viªn sửa, cho điểm - Gi¸o viªn tổng kết, rút kinh tại thơi điểm bàn giao. Bài tập 4 (giao về nhà) nghiệm 3. Dặn dò: - Làm bài tập 4 SGK. - Soạn bài: Hợp đồng.

<span class='text_page_counter'>(153)</span> Tiết 150: HỢP ĐỒNG I. Mức độ cần đạt Nắm được những kiến thức cơ bản về hợp đồng. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: Đặc điểm, mục đích, yêu cầu, tác dụng của hợp đồng. 2. Kỉ năng: Viết được một hợp đồng đơn giản. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi, chuÈn bÞ mÉu hợp đồng. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra: - Nêu mục đích của việc viết biên bản? Biên bản có cấu trúc như thế nào? 2. Bài mới: Giáo viên chuẩn bị mẫu hợp đồng. Hoạt động dạy học Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc I. Đặc điểm của hợp đồng điểm của hợp đồng: Gi¸o viªn: Yêu cầu HS đọc 1. Ví dụ văn bản trang 136 và hỏi: Tại 2. Nhận xét: - Tầm quan trọng của hợp đồng: cơ sở pháp lý để thực sao cần phải có hợp đồng? ? Hợp đồng ghi lại những nội hiện công việc đạt kết quả. - Nội dung: sự thoả thuận, thống nhất, thống nhất về trách dung gì? ? Hợp đồng cần đạt yêu cầu nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của 2 bên tham gia. - Yêu cầu: cụ thể, chính xác, rõ ràng dễ hiểu, đơn nghĩa. gì? ? Cho biết nội dung chủ yếu của một văn bản hợp đồng? (các bên tham gia ký kết, các 3 Kết luận: ghi nhớ 1 – sgk: điều khoản, nội dung thoả thuận, hiệu lực hợp đồng) Hợp đồng là loại văn bản có tính chất pháp lí ghi lại nội ? Qua ví dụ trên, em hiểu hợp dung thoả thuận về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của đồng là gì? Học sinh đọc ghi 2 bên tham gia giao dịch nhằm đảm bảo thực hiện đúng nhớ 1 (sgk) thoả thuận đã cam kết..

<span class='text_page_counter'>(154)</span> Hoạt động dạy học - Giáo viên kể tên một số hoạt động mà em biết. Hoạt động 2. Tìm cách làm hợp đồng: ? Biên bản hợp đồng gồm mấy phần? ? Cho biết nội dung từng phần gồm những mục nào?. Yêu cầu cần đạt. II. Cách làm hợp đồng Ghi nhớ: Hợp đồng gồm 3 phần: - Phần mở đầu: + Quốc hiệu, tiêu ngữ. + Tên hợp đồng. + Thời gian, địa điểm. + Họ tên, chức vụ của các bên kí. - Phần nội dung: Ghi lại các điều khoản đã thống nhất. - Phần kết thúc: Chức vụ, chữ kí, họ tên của đại diện các bên tham gia kí và xác nhận bằng dấu của cơ quan 2 bên (nếu có). ? Cách dùng từ ngữ và viết * Lời văn: Chính xác, chặt chẽ. câu trong hợp đồng có gì đặc biệt? ? Em rút ra kết luận gì về cách làm hợp đồng? Hoạt động 3: Luyện tập III. Luyện tập Bài tập 1; Chọn tình huống b, c, e để viết hợp đồng. Bài tập 2: Học sinh tập viết một hợp đồng đúng mẫu. 3. Dặn dò: - Làm hoàn chỉnh bài tập 2 - Soạn bài: Bố của Xi mông (tiết 151 + 152).

<span class='text_page_counter'>(155)</span> Tiết 151: BỐ CỦA XI – MÔNG (Mô - pa - Xăng) I. Mức độ cần đạt Thấy được nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng của các nhân vật trong văn bản, rút ra được bài học về tình yêu thương con người. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: Nỗi khổ của một đứa bé không có bố và những ước mơ, khát khao của em bé. 2. Kỉ năng: - Đọc - hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại tự sự. - Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật. - Nhận diện được những chi tiết miêu tả tâm trạng nhân vật trong một văn bản tự sự. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra: - Cảm nhận của em về nhân vật Rô-bin-xơn qua đoạn trích “Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang” 2. Bài mới: Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Tìm hiểu chung về văn bản: I. Tiểu dẫn: - Gọi 1hs đọc chú thích sgk 1. Tác giả: - HS tóm tắt nét chính về tác giả - Mô - pa – xăng (1850-1893) là nhà văn nổi - Gi¸o viªn kể tóm tắt tác phẩm cho hs nghe tiếng ở Pháp với xu hướng truyện ngắn hiện thực. Hướng dẫn học, tìm bố cục đoạn trích Gi¸o viªn hướng dẫn hs cách đọc, chú ý 2. Tác phẩm: - Trích "Tuyển tập truyện ngắn Pháp" ngôn ngữ nhân vật, GV đọc. HS đọc lời dẫn truyện phần chú thích SGK. 3. Đọc – kể – tìm bố cục: a) Đọc b) Kể c) Tìm bố cục ? Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nội Phần 1: Nỗi tuyệt vọng của Xi – mông dung? Phần 2: Xi – mông gặp bác Phi líp HS nhận xét, sửa, kết luận Phần 3: Phi líp đưa Xi – mông về nhà, nhận HS đánh dấu vào sgk làm bố Xi – mông. Phần 4: Ngày hôm sau ở trường..

<span class='text_page_counter'>(156)</span> Hoạt động dạy học Gi¸o viªn hướng dẫn HS phân tích nhân vật Xi – mông: ? Văn bản trích gồm mấy nhân vật chính? Ngoài ra, còn có các nhân vật phụ nào? ? Phần đầu văn bản đã kể và tả tâm trạng của Xi – mông trong hoàn cảnh cụ thể nào? ? Tâm trạng chính của Xi – mông là tâm trạng gì? ? Theo em, vì sao Xi – mông lại có tâm trạng đau đớn, buồn bã, tuyệt vọng? ? Tác giả đã khắc hoạ nỗi đau đớn của Xi – mông như thế nào qua (cách) ý nghĩ, cách nói năng, tâm trạng của em? - HS đọc dẫn chứng trong văn bản để chứng minh ? Sau khi gặp bác Phi líp tâm trạng của Xi mông thay đổi như thế nào? Thể hiện qua những chi tiết nào trong truyện?. Kiến thức cần đạt II. Phân tích 1. Nhân vật Xi – mông. - ý nghĩ và hành động: bỏ nhà ra bờ sông định tự tử. - Cử chỉ, hành động: hay khóc - Nói năng: ấp úng, ngắt quãng, không nên lời. - Tâm trạng: cảm giác uể oải, buồn bã vô cùng, chẳng nhìn thấy gì và chẳng nghĩ gì.. Kiêu hãnh, tự tin khi được bác Phi-líp nhận làm bố. Hết cả buồn. Đưa con mắt thách thức lũ bạn. ? Cảm nhận của em về nhân vật Xi – mông? => Xi - mông là đứa trẻ có cá tính nhút nhát, song rất có nghị lực, khao khát và biết quý trọng tình cảm gia đình. 3. Dặn dò: - Viết đoạn văn về một trong hai nhân vật: Phi-lip, Xi-mông - Chuẩn bị tìm hiểu phần tiếp theo của truyện..

<span class='text_page_counter'>(157)</span> Tiết 152: BỐ CỦA XI – MÔNG (Mô - pa - Xăng) I. Mức độ cần đạt Thấy được nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng của các nhân vật trong văn bản, rút ra được bài học về tình yêu thương con người. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: Nỗi khổ của một đứa bé không có bố và những ước mơ, khát khao của em bé. 2. Kỉ năng: - Đọc - hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại tự sự. - Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật. - Nhận diện được những chi tiết miêu tả tâm trạng nhân vật trong một văn bản tự sự. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra: - Tóm tắt đoạn trích “Bố của Xi-mông”. - Cảm nhận của em về nhân vật Xi-mông qua đoạn trích. 2. Bài mới: Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Hướng dẫn phân tích tiếp văn bản 2. Nhân vật Blăng – sốt. ? hãy chứng minh chị ta là người tốt qua Ngôi nhà của chị: nhỏ, quét vôi trắng, hết những nét cụ thể, nỗi lòng của chị khi nghe sức sạch sẽ. con nói? Thái độ đối với khách: Đứng nghiêm nghị.... ? Tác giả giới thiệu nhân vật Blăng – sốt qua như muốn cấm đàn ông bước qua ngưỡng những nét cụ thể nào? cửa. ? có ý kiến cho rằng: Chị Blăng – sốt là - Nỗi lòng với con: người hư hỏng, nhưng lại có ý kiến cho rằng + Tê tái đến tận sương tuỷ, nước mắt lã chã chị là người tốt nhưng chót lầm lỡ mà thôi, ý tuôn rơi. kiến của em như thế nào? + Lặng ngắt và quằn quại vì hổ thẹn. HS trình bày ý kiến – HS khác nhận sét bổ => Người thiếu phụ xinh đẹp, tiết hạnh. sung Gi¸o viªnphân tích, diễn giải ? cảm nhận của em về nhân vật Blăng – sốt? ? Thái độ của em với nhân vật Blăng – sốt. ? những trường hợp như chị Blăng – sốt trong cuộc sống của chúng ta có hay không? - GV: Liên hệ "Thuý Kiều" và thực tế cuộc sống Hướng dẫn phân tích nhân vật Philíp 3. Nhân vật Phi-lip. ? Tâm trạng của bác Philíp được miêu tả qua mấy giai đoạn? đó là những giai đoạn nào? - Khi gặp Xi – mông: ? hãy phân tích diễn biến tâm trạng của bác Philíp qua từng giai đoạn? + Đặt tay lên vai, ôn tồn hỏi, nhìn em nhân ? em có nhận xét gì về diễn biến tâm trạng hậu. của bác Philíp?.

<span class='text_page_counter'>(158)</span> (Tự ý đùa cợt thường tình của đàn ông dẫn đến sự nghiêm túc thực sự: Từng an ủi của người lớn với đứa trẻ có hoàn cảnh éo le đến tình thương yêu đích thực) ? Tình thương yêu của Philíp với Xi – mông thể hiện rõ nét nhất qua cử chỉ nào của bác? Hãy bình giá cử chỉ ấy? ? nêu cảm nhận của em về bác Phip líp? Gi¸o viªn Liên hệ, bình. ? Em có nhận xét gì về tâm trạng của 3 nhân vật trong đoạn trích và miêu tả của tác giả. ? Trong câu chuyện này, ai là người đáng thương, ai là người đáng trách? Vì sao? Hoạt động 3: Tổng kết Hướng dẫn tổng kết. ? Nét chính về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích? - Học sinh đọc ghi nhớ (SGK) Dặn dò:. - Nắm nội dung cơ bản. - Chuẩn bị bài: Ôn tập về truyện.. - Trên đường đưa Xi – mông về nhà nghĩ bụng có thể đùa cợt với chị - "tự nhủ thầm" - Khi đối đáp với Xi – mông, nhận làm bố của Xi – mông. Bác Phiplíp là người nhân hậu, giàu tình thương đã cứu sống Xi – mông, nhận làm bố của Xi – mông, đem lại niềm vui cho em.. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật sắc nét. 2. Nội dung: Nhắc nhở lòng yêu thương con người, bè bạn..

<span class='text_page_counter'>(159)</span> Tiết 153 :. ÔN TẬP VỀ TRUYỆN I. Mức độ cần đạt Ôn tập, củng cố những kiến thức về thể loại, về nội dung của các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 9. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - Đặc trưng thể loại qua các yếu tố nhân vật, sự việc, cốt truyện. - Những nội dung cơ bản của các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam đã học. - Những đặc điểm nổi bật của các tác phẩm truyện. 2. Kỉ năng: Kỉ năng tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra: 2. Bài mới: Hoạt động 1: Kẻ bảng ôn tập thống kê các tác phẩm truyện hiện đại. TT Tên tác. Tác giả. Nước. 1. Kim Lân. Việt Nam. phẩm. 2. 3. 4. 5. Làng. Năm sáng tác 1948. Tóm tắt nội dung. Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân. Lặng Nguyễn Việt 1970 Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông hoạ sĩ, cô kỹ sư lẽ Sapa Thành Nam mới ra trường với người thanh niên làm việc Long một mình tại núi cao Sapa. Qua đó, ca ngợi những người lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến hết sức mình cho đất nước Chiếc Nguyễn Việt 1966 Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con lược Quang Nam ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà Ngà Sáng và ở khi căn cứ. Qua đó, truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh. Cố Lỗ Tấn Trung Trong Trong chuyến về thăm quê, nhân vật "tôi" đã hương Quốc tập"Gào chứng kiến những đổi thay theo hướng suy thét" tàn của làng quê và cuộc sống người nông 1923 dân. Qua đó, truyện miêu tả thực trạng trạng thái của xã hội nông thôn Trung Hoa đương thời đi vào tiêu điều và suy ngẫm về con đường đi của người nông dân và cả xã hội Những Mác Nga Trích Câu chuyện về tình bạn này nở giữa chú bé đứa trẻ xim Go tiểu nhà nghèo Aliôsa với những đứa trẻ con viên rơ ki thuyết sĩ quan sống thiếu tình thương bên làng xóm. "Thời thơ Qua đó khẳng định tình cảm hồn nhiên, trong.

<span class='text_page_counter'>(160)</span> 6. Bến quê. 7. Những Lê Minh Việt ngôi Khánh Nam sao xa xôi. 8. Rô - Đ.Đi Anh bin – phô xơn ngoài đảo hoang Bố của Mô - pá Pháp Xi – - xăng mông. 9. 10. Con chó Bấc. Nguyễn Minh Châu. Giắc lân đơn. Việt Nam. – Mĩ -. ấu" (19131914) Trong tập "Bến quê" 1985. sáng của trẻ em, bất chấp những cảm trở của quan hệ xã hội. Qua những cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống, của quê hương 1971 Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong trên đỉnh cao ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ. Tiểu Qua bức chân dung tự hoạ và lời kể của Rô thuyết bin - xơn Cru-xô, đoạn truyện đã miêu tả "Rô bin cuộc sống vô cùng khó khăn và thể hiện tin xơn Cru- thần lạc quan của nhân vật khi một mình ở xô 1979 nơi đảo hoang trên mười năm ròng rã " Thế kỷ Tâm trạng đau khổ của bé Xi - mông không XIX có bố và sự gặp gỡ của em với bác thợ rèn Phip - líp dẫn đến việc em có được người bố. Truyện đề cao lòng nhân ái, nhắn nhủ chúng ta sự quan tâm và lòng yêu thương đối với những con người chịu thiệt thòi, bất hạnh. Trích TT Đoạn văn miêu tả tình cảm đặc biệt của con "Tiếng chó Bấc với người chủ Giôn - thoóc - tơn, thể gọi nơi hiện những nhận xét tinh tế, trí tưởng tượng hoang phong phú và lòng yêu thương loài vật của giã" tác giả. (1903). Hoạt động dạy học Tìm hiểu nội dung phản ánh của các tác phẩm truyện Việt Nam. ? hãy nêu nội dung chủ yếu của các tác phẩm truyện Việt Nam? ? Hãy nêu những phẩm chất chung và riêng ở từng nhân vật trong các tác phẩm ? ? Nghệ thuật chính qua các truyện Việt Nam và nước ngoài? ? Truyện nào có nhân vật kể truyện trực tiếp xuất hiện? ? Cách trần thuật này có tác dụng như thế nào? ? Truyện nào có sức sáng tạo tình. Kiến thức cần đạt I. Nét chính về nội dung tác phẩm truyện Việt Nam: Phản ánh đời sống con người Việt Nam trong giai đoạn lịch sử chống Pháp, Mĩ, cuộc xây dựng đất nước. - Cuộc sống chiến đấu , lao động gian khổ, thiếu thốn của con người Việt Nam trong chiến đấu và xây dựng đất nước: yêu làng xóm, yêu quê hương đất nước, yêu công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, trọng tình nghĩa ... II. Nét chính về nghệ thuật truyện Việt Nam và nước ngoài. - Xây dựng nhân vật - Trần thuật theo ngôi 1, ngôi 3. - Sáng tạo tình huống truyện độc đáo. Làng, Chiếc lược Ngà, Bến quê..

<span class='text_page_counter'>(161)</span> huống truyện đặc sắc? GV: Khái quát lại nội dung ôn tập. 3. Dặn dò: - Ôn lại các truyện đã học. Soạn tổng kết ngữ pháp tiếp theo. - Kể sáng tạo một trong những câu chuyện (Đổi ngôi kể, thêm phần kết mới, có yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận).. Tiết 154: TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP (Tiếp theo) I. Mức độ cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(162)</span> Tiếp tục hệ thống hóa kiến thức đã học về câu. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: Hệ thống hoá kiến thức về câu (các thành phần câu, các kiểu câu, biến đổi câu) đã học từ lớp 6 đến lớp 9 2. Kỉ năng: - Tổng hợp kiến thức về câu. - Nhận biết và sử dụng thành thạo những kiểu câu đã học. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra: 2. Bài mới: Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt I/ Tìm hiểu chung: Ôn tập các thành phần câu: 1. Thành phần chính và thành phần phụ - HS trao đổi nhóm, bàn bài tập sgk Vị ngữ - GV kẻ bảng mẫu Trạng Khởi Chủ ĐT, Phụ Trạng GV: Em hãy nhắc lại khái ngữ ngữ ngữ TT ngữ ngữ niệm về từng thành phần câu? đôi mẫm càng tôi Bóng Sau mấy đến sắp Dưới một Người hàng hiên Còn Nó (là) nói Người tấm bạn 2. Thành phần biệt lập HS trao đổi, thảo luận về đề tài HS lên bảng điền vào bảng Tình thái Cảm Gọi đáp Phụ chú mẫu tổng hợp (GV có thể kẻ thán sẵn trên bảng) - Có lẽ Dừa xiêm thấp - Ngẫm ra ơi Bẩm lè tè, quả tròn, - Có khi vỏ hồng HS trao đổi, làm bài tập Hệ thống các kiểu câu: Các HS khác nhận xét, bổ sung Ôn luyện về câu đơn chủ - vị Câu đơn GV: Câu đặc biệt là gì? Bài 1: tìm chủ ngữ và vị ngữ - HS làm bài tập a/ Nghệ sĩ/ghi lại, nói - Gọi HS lên bảng b/ lời/phức tạp, phong phú,sâu sắc - HS khác nhận xét, bổ sung c/Nghệ thuật là tiếng nói - GV sửa d/ tác phẩm/ vừa là kết tinh .... Câu đặc biệt Câu không phân biệt được CN,VN là câu đặc biệt. a/ Tiếng mụ chủ b/ Một thanh niên hai mươi bảy tuổi c/ Những tuổi tập quân sự Câu ghép GV: Thế nào là câu ghép? Câu có 2 cụm C-V trở lên. các cụm C – V này không bao.

<span class='text_page_counter'>(163)</span> Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt GV: Có mấy loại câu ghép? nhau mà nối kết với nhau bằng quan hệ từ (hoặc không có - GV: chia nhóm, hướng dẫn quan hệ từ) – câu ghép HS làm bài tập Bài tập 1: Tìm câu ghép a. Anh gửi vào tác phẩm lá thư ... chung quanh b. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng c. ông lão vừa nói ... hả hê cả lòng d. Con nhà .... kỳ lạ e. Để người con gái khỏi trở lại... cô gái Biến đổi câu Hướng dẫn ôn cách chuyển đổi a. Đồ gốm được các người thợ thủ công Việt Nam làm ra câu chủ động thành câu bị khá sớm. động. b. Tại khúc sông này, một cây cầu lớn sẽ được tỉnh bắc GV: thế nào là câu bị động? qua GV: cách chuyển đổi từ câu c. Ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm chủ động thành câu bị động năm trước. như thế nào? - HS làm bài tập - HS trả lời – GV nhận xét bổ sung - GV sửa, kết luận Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác Bài 1: Câu nghi vấn là gì - GV chia nhóm hs làm bài tập - Ba con, sao con không nhận? Nhóm 1: bài tập 1 - Sao con không biết là không phải? Nhóm 2: bài tập 2 - Ba con .... chứ gì? Nhóm 3: bài tập 3 => Dùng để hỏi HS trao đổi trong nhóm (5') Bài 2: Xác định câu cầu khiến, mục đích gọi 3 nhóm lên bảng (đại diện - Ở nhà trông em nhé! đừng có đi đâu đấy HS) - Ra lệnh cho đứa con gái lớn - HS theo dõi, nhận xét, bổ - Xác định câu em bé đề nghị anh Sáu ăn cơm "Vô ăn sung cơm" - GV sửa kết luận, cho điểm =>câu cầu khiến Bài 3: Câu nói của anh Sáu có hình thức nghi vấn - "Sau mày cứng đầu quá vậy, hả?" 3. Dặn dò: - Ôn lại khái niệm các kiến thức về câu - Chuẩn bị kiểm tra về Truyện..

<span class='text_page_counter'>(164)</span> Tiết 155:. KIỂM TRA VĂN (PHẦN TRUYỆN) A. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Củng cố lại kiến thức đã học về các tác phẩm truyện: Nội dung, đề tài, ý nghĩa, nét đặc sắc về nghệ thuật... - Vận dụng tích hợp kiến thức Tập làm văn trong tạo lập một đoạn văn, một văn bản hoàn chỉnh trình bày cảm nhận, suy nghĩ của mình về nhân vật, tác phẩm. B. Lên lớp: I. Ổn định: II. Ghi đề: 1. Trong truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu, tác giả đã xây dựng đợc 2 tình huống truyện đặc sắc. Hãy cho biết đó là 2 tình huống nào? Phân tích ý nghĩa của những tình huống đó. 2.Ph©n tÝch nh÷ng nÐt tÝnh c¸ch chung vµ riªng cña ba c« g¸i thanh niªn xung phong trªn cao điểm của tuyến đờng Trờng Sơn thời chống Mĩ qua truyện ngắn” Những ngôi sao xa xôi “ cña nhµ v¨n Lª Minh Khuª.. III. Đáp án + biểu điểm 1Hai tình huống đó là: - Tỡnh huống thứ nhất: Một con ngời làm công việc đi nhiều thế mà cuối đời lại bị buộc chặt vào giờng bệnh, đến mức muốn nhích ngời đến bên cửa sổ thì việc ấy khó khăn phải nh đi hết cả một nữa vòng trái đất, phải nhờ sự giúp đỡ của trẻ con hàng xóm - Tỡnh huống thứ hai: Khi sắp giã biệt cuộc đời, Nhĩ mới cảm nhận đợc vễ đẹp thân. thuộc và gần gũi của bãI bồi ven sông và vẻ đẹp của ngời vợ tần tảo, giàu tình yêu và đức hi sinh . Anh nhờ con trai thực hiện khao khát đó của mình, nhng cậu lại đẻ lỡ chuyến đò. +. Phân tích ý nghĩa của những tình huống: Hs có thể có nhiều cách phân tích nhưng định hướng chung phải làm rõ được ý nghĩa: Tác giã muốn tâm sự và khái quát những quy luật, triết lí của cuộc đời : cuộc sống và số phËn cña mét con ngêi chøa ®Çy nh÷ng sù bÊt thêng, nh÷ng nghÞch lÝ ngÉu nhiªn vît ra ngoài những dự định , ớc muốn, cả những hiểu biết và toan tín của con ngời. Và con ngời ta trên đờng đời thật khó tránh đợc cá điều vòng vèo hoặc chùng chình. 2. Yêu cầu chung: Nắm chắc truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê, biết cách làm kiểu bài nghi luận văn học. - Những nét chung của ba cô gái thanh niên xung phong Họ là những cô gái trẻ, lạc quan, yêu đời, thích làm đẹp cho cuộc sống của mình ngay trên chiến trường. + Họ có chung một hoàn cảnh sống..

<span class='text_page_counter'>(165)</span> + Họ cùng chung một nhiệm vụ Hs tìm dẫn chứng làm sang tỏ hai luận điểm trên. - Nét tính cách riêng của mỗi người + Nhân vật Phương Định- nhân vật chính * Trong cuộc sống bình thường: Là một cô gái đáng yêu, khá xinh đẹp. Cô từ Hà Nội vào chiến trường mang theo kỉ niệm của những năm tháng tuổi thơ hồn nhiên, êm đềm luôn sống lại trong cô ngay giữa chiến trường dữ dội...là người lạc quan, vui vẻ,thích ngắm mình trong gương, mê ca hát, thích ngồi bó gối mơ màng, có tâm hồn nhạy cảm, được nhiều chàng trai để ý. * Trong công việc: Là người có ít nhiều kinh nghiệm, dũng cảm, năng động (phân tích, chứng minh ) * Trong tình cảm đồng đội : Luôn quan tâm, yêu thương đồng đội... - Nhân vật chị Thao. * Là người lón tuổi hơn Phương Định và Nho. Trong cuộc sống đời thường chi Thao cũng thích làm đẹp cho cuộc sống riêng của mình (dẫn chứng...) trong công việc chị bình tĩnh, cương quyết, táo bạo... Tình cảm với đồng đội: chị quan tâm, yêu thương Nho, Phương Định bằng tình thương cả một người chị. - Nhân vật Nho : * Dưới cái nhìn của Phương Định, Nho là một cô gái nhỏ nhắn, xinh xắn, hồn nhiên. Trong công việc là một cô gái dũng cảm, gan dạ, sẵn sàng nhận nhiệm vụ nguy hiểm... Tóm lại , ba nhân vật Phương Định, Nho, chị Thao mỗi người có những nét tính cách khác nhau nhưng họ đều có chung lí tưởng, hoàn cảnh sống và chung nhiệm vụ trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù xâm lược của dân tộc. * GV quan sát hs làm bài, thu bài, dặn dò, hướng dẫn về nhà.. Tiết 156:. CON CHÓ BẤC I. Mức độ cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(166)</span> Thấy rõ nghệ thuật kể chuyện của G. Lân-đơn về sự gắn bó sâu sắc, chân thành giữa Thoóctơn và con chó Bấc và sự đáp lại của con chó Bấc với Thoóc-tơn. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - Nh÷ng nhËn xÐt tinh tÕ kÕt hîp víi trÝ tëng tîng tuyÖt vêi cña t¸c gi¶ khi viÕt vÒ loµi vËt. - T×nh yªu th¬ng, sù gÇn gòi cña nhµ v¨n khi viÕt vÒ con chã BÊc. 2. Kỉ năng: - Đọc - hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại tự sự. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: - Phơng pháp nêu - giải quyết vấn đề, vấn đáp, phơng pháp thảo luận nhóm... V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra: 2. Bài mới: - Tóm tắt và nêu ý nghĩa truyện “Bố của Xi-mông” - Kể lại đoạn trích theo ngôi thứ nhất. 2. Bài mới Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Tìm hiểu tác giả, tác phẩm? I/ Tìm hiểu chung về văn bản: HS đọc chú thích (SGK) 1. Tác giả - GV: giới thiệu về tác giả, tác phẩm (dựa Lân - đơn (1876-1916) vào sgv) - Là nhà văn Mĩ, sinh ở Xan Phran - xi - cô, - "Tiếng gọi nơi hoang dã" là tiểu thuyết nổi Lân - đơn bắt đầu sự nghiệp sáng tác bằng tiếng ra đời trong bối cảnh khốc liệt của những truyện ngắn đăng trên báo của sinh một xã hội đầy thù hận với những con viên. Thời kỳ nở rộ trong sáng tác của ông người sẵn sàng bắn giết nhau để giành giật là vào đầu thế kỷ XX. quặng vàng. Câu chuyện về con chó Bấc 2. Tác phẩm như một phản ứng với mặt trái xấu xa của Chương thứ 6, trích từ tiểu thuyết "Tiếng cuộc sống thực dụng tàn nhẫn. Đặc biệt, gọi nơi hoang dã". Là cuốn tiểu thuyết được Giắc Lân đơn đã dành những trang viết cảm viết sau khi ông đi theo những người tìm động diễn tả mối quan hệ giữa con chó Bấc vàng đến miền Claan - đai cơ ở Ca – na - đa và người chủ cuối cùng Giôn Thoóc tơn, trở về. Đoạn trích chủ yếu kể về con chó trong chương 6 của tác phẩm có nhan đề: Bấc và nhân vật Thoóc – tơn "Vì tình yêu thương đối với một con người" - GV hướng dẫn HS đọc - đọc mẫu - Gọi HS đọc, kết hợp giải nghĩa từ khó ?. Xác định bố cục của văn bản này như thế 3. Đọc – bố cục nào? Nêu nội dung từng phần? - Phần 1: mở đầu (đoạn đầu): giới thiệu về * Phần 3 gồm 3 đoạn văn có độ dài lớn hơn mối quan hệ đặc biệt giữa Bấc và Giôn độ dài của cả hai phần trước cộng lại. Bố Thoóc – tơn. cục ấy thể hiện rõ ý đồ của nhà văn chủ yếu - Phần 2: Tình cảm của Thoóc – tơn với Bấc muốn nói về con chó Bấc và mọi biểu hiện (đoạn 2) tình cảm của nó đối với chủ. - Phần 3: Tình cảm của Bấc đối với ông chủ (3 đoạn còn lại) ? Nêu phương thức biểu đạt của văn bản? Phương thức biểu đạt: kết hợp hài hoà giữa tự sự với miêu tả III. Tìm hiểu văn bản ? Lai lịch của Bấc được giới thiệu ở những 1. Giới thiệu con chó Bấc thời điểm nào? * Trước khi gặp Thoóc – tơn: ?Trước khi gặp Thoóc – tơn, cuộc sống của - Ở tại nhà thẩm phán Mi – lơ Bấc diễn ra như thế nào? + Đi săn hoặc đi lang thang đây đó với những cậu con trai của ông Thẩm..

<span class='text_page_counter'>(167)</span> Hoạt động dạy học. Kiến thức cần đạt + Hộ vệ những đứa cháu nhỏ của ông Thẩm ? Chính Bấc đã cảm nhận được gì về quãng => Có tình cảm nhưng tình cảm ấy chỉ là đời này? chuyện làm ăn cùng hội cùng phường. Có tình bạn nhưng đó chỉ là thứ tình bạn trịnh trọng và đường hoàng. ? Từ đó, Bấc đã có một cuộc sống như thế => Bấc hoàn thành trách nhiệm trong vai nào ở nhà Thẩm phán Mi –lơ? đầy tớ. Cuộc sống nhàn hạ nhưng nhạt nhẽo. * Như vậy, trước khi được cứu sống và chăm sóc bởi Thoóc – tơn, Bấc đã có một số phận truân chuyên khi bị bắt cóc lên Bắc cực để kéo xe trượt tuyết phục vụ cho các ông chủ tìm vàng. Những ông chủ độc ác xem Bấc là một công cụ để sai khiến và một con vật đáng bị hành hạ. Bấc có dịp chứng kiếm sự dã man tàn bạo của con người đối với những giấc mộng vàng. Nước Mĩ vào cuối thế kỷ 19 sôi sục với những giấc mộng vàng, khiến người ta đổ xô về những vùng lạnh giá mong tìm một sự đổi đời. Khi mà sự thù hận, máu đồng loại đem đánh đổi những thoi vàng đẫm máu thì số phận của một con chó chẳng có ý nghĩa gì . - Giữa chốn thù hận nhiều hơn yêu thương * Khi gặp chủ mới là Thoóc – tơn ấy, Bấc đã gặp Thoóc – tơn, người chủ thật sự của mình. ? Điều gì đã phát sinh ra bên trong Bấc khi - Tình yêu thương, một tình yêu thương gặp được chủ mới là Thoóc – tơn? thực sự và nồng nàn, sâu sắc, chân thành. ? Chính Bấc đã cảm nhận được những gì từ Thương yêu sôi nổi, nồng cháy, thương yêu tình yêu thương thực sự này? đến tôn thờ, thương yêu đến cuồng nhiệt. ? Thế nào là một tình yêu thương sôi nổi, => trạng thái cảm xúc mãnh liệt, tràn đầy, nồng cháy, cuồng nhiệt? không gì kìm hãm nổi đang diễn ra trong nội tâm khi được yêu thương. ? Từ đó, Bấc đã có một cuộc sống như thế => Đó là một cuộc sống có ý nghĩa vì thoả nào khi gặp Thoóc – tơn? mãn được nhu cầu tình cảm. ? Nhận xét về nghệ thuật kể chuyện trong * Nghệ thuật: So sánh bằng những nhận xét đoạn này? tinh tế. Sự lặp lại các từ thuộc trường từ vựng: tình yêu thương (sôi nổi, nồng cháy, tôn thờ, cuồng nhiệt) ? Qua đó, đặc điểm nào của Bấc được bộc Bấc là một con vật biết khao khát và quý lộ? trọng tình yêu thương. GV: Cách cư xử của Thoóc – tơn với Bấc Tình cảm của Thoóc – tơn với Bấc có gì đặc biệt và biểu hiện ở những chi tiết - Tình cảm yêu quý loài vật có sẵn, tự nào? nhiên, đầy trách nhiệm. GV: Em đánh giá như thế nào về tình cảm + Không thể nào không chăm sóc. của Thoóc – tơn với Bấc? + Chăm sóc chó như là con cái của mình + Chào hỏi thân mật + Những cử chỉ của Thoóc – tơn như chào + Chuyện trò, nói lời vui vẻ. hỏi thân mật, nói lời vui vẻ, ngồi xuống trò => Biết yêu thương, quý trọng các con vật chuyện thật lâu với chúng cho thấy Thoóc – của mình. Có cách biểu hiện tình cảm giản tơn là một ông chủ như thế nào đối với dị, chân thật, hồn nhiên. những con vật của mình? +Túm lấy đầu Bấc dựa đầu mình vào đẩy tới đẩy lui, rủa yêu. => Thân thiện, gần gũi, đầy thương yêu. + Thoóc tơn đã nhận thấy ... "Trời đất! Kêu lên trân trọng .... đằng ấy Đằng ấy hầu như biết nói đấy!" chi tiết này => Yêu quý nhau do hiểu nhau như những nói về tình cảm của Thoóc tơn và Bấc? người bạn.

<span class='text_page_counter'>(168)</span> Hoạt động dạy học + Bấc đã cảm nhận được gì từ tình cảm của Thoóc tơn?" ? Cách kể chuyện trong đoạn này có gì đặc biệt? ? Từ đó Thoóc tơn hiện lên là một chủ nhân như thế nào của con chó Bấc? Nêu cảm nhận của em về tình cảm của Thooc tơn? Cách chăm sóc, đối xử của anh đối với Bấc cho thấy rằng từ trong suy nghĩ, trong tình cảm, anh không xem Bấc là một con chó mà là một con người hẳn hoi, là đồng loại, là bạn bè, là người thân của mình. Chuyển ý: Có lẽ chính vì biết yêu thương loài vật nên Thoóc – tơn đã giành lại được "niềm tin" và sự trung thành tuyệt đối của Bấc. Chỉ có tình yêu thương mới có thể cảm hoá được dòng máu hoang dại của Bấc, để nó đáp trả lại bằng một tình yêu thương thực sự. Giắc lân đơn đã có những dòng tuyệt diệu khắc hoạ tình yêu mà Bấc dành cho chủ của mình, thương yêu đến tôn thờ, thương yêu đến cuồng nhiệt GV:Tình cảm của Bấc đối với ông chủ biểu hiện qua những khía cạnh nào? Tìm những chi tiết trong văn bản để chứng minh (về hành động, về cảm xúc) ? Khi cắn lấy bàn tay Thoóc – tơn như thế, Bấc muốn thể hiện tình cảm nào của mình với chủ? ? Bấc muốn bộc lộ tình cảm nào đối với chủ qua những cử chỉ: nằm phục ở chân Thoóc tơn, chăm chú xem xét, hết sức quan tâm theo dõi từng biểu hiện thoáng qua, mọi cử động hoặc thay đổi ngay trên nét mặt của Thoóc –tơn?. Kiến thức cần đạt => Tình yêu thương chân thật, nồng cháy.. * Tiểu kết: - Cách kể và tả nhân vật bằng các chi tiết tỉ mỉ, câu văn biến hoá bằng quan hệ từ và các dấu ngắt câu liên tục. - Thoóc – tơn yêu quý loài vật bằng tình cảm thân thiện, gần gũi, hiểu biết và quý trọng. Anh là một ông chủ lý tưởng.. 2. Tình cảm của Bấc đối với ông chủ: - Cử chỉ, hành động + Cắn vờ => gần gũi, vuốt ve, đáp lại những cử chỉ thân ái của chủ dành cho mình. +Nằm phục ở chân Thoóc tơn hàng giờ, mắt háo hức ... quan tâm theo dõi... trên nét mặt + Nằm xa hơn quan sát => phục tùng, tôn thờ, ngưỡng mộ Đó cũng là biểu hiện của lòng trung thành, tuyệt đối như một vệ sĩ đáng tin cậy. Vô cùng gắn bó, sẵn sàng hi sinh vì chủ. - Tình cảm của Bấc ngời lên ánh sáng lên qua đôi mắt nó toả rạng ra ngoài. Nó sợ Thooc tơn cũng biến khỏi cuộc đời nó.... nỗi lo sợ này ám ảnh ..... ? Cảm xúc của Bấc khi thì ngời ánh lên qua đôi mắt của nó toả rạng ra ngoài, khi thì lo sợ Thoóc tơn biến khỏi cuộc đời nó cho thấy tình cảm của Bấc với chủ có gì đặc biệt? Quan hệ chủ tớ không còn, đó là tình bạn => Sâu nặng, biết ơn và chân thành. thật sự, không cần lời nói, tình cảm của Bấc ngời lên qua ánh mắt "toả rạng tình cảm từ đáy lòng" như là biểu đạt ngôn ngữ của loài chó, rất giầu yêu thương và tin tưởng tuyệt đối vào người bạn khác giống loìa. Bởi thế, trong câu chuyện này, những kẻ không hiểu được mối giao cảm kỳ lạ ấy đã phải trả giá đắt khi xúc phạm đến Thoóc–tơn, đã phải chịu những đòn trừng phạt kinh hoàng của.

<span class='text_page_counter'>(169)</span> Hoạt động dạy học. Kiến thức cần đạt. Bấc - Có gì độc đáo trong nghệ thuật kể chuyện * NT: Đi sâu miêu tả tâm lý nhân vật là loài ở đoạn này? vật bằng năng lực tưởng tượng tuyệt vời của nhà văn. (sử dụng nghệ thuật so sánh kết hợp với phân tích) Tình yêu thương của Bấc giống như tình yêu thương của con người: là nhu cầu sống từ bên trong tâm hồn, sâu sắc, quên mình và thuỷ chung GV: Điều gì khiến cho tác giả nhận xét tinh Tác giả là người am hiểu, gần gũi loài vật tế, đi sâu vào "tâm hồn" của thế giới loài và yêu thương chúng. vật như vậy? Miêu tả về một con chó với tất cả biểu hiện như một con người, nhưng cũng rất trung thành với bản tính loài chó, tác giả đã thể hiện khả năng hiểu biết đời sống và tâm tính của loài chó bằng chính tình thương yêu của mình với chúng. Nếu không phải là một người am hiểu và gần gũi với loài động vật này, nếu thiếu một trái tim yêu thương loài vật này chắc chắn sẽ không có cuốn tiểu thuyết này với nhân vật trung tâm là con chó Bấc có sức chinh phục mạnh mẽ với bạn đọc trên toàn thế giới. Tác phẩm còn chan chứa tình cảm nhân ái, đề cao sức mạnh tình thương cũng như nỗi đau xót và phản ứng của nhà văn trước một xã hội chạy theo ánh lấp lánh của những thoi vàng vô nghĩa lý. Hoạt động 5: tổng kết III. Tổng kết GV:Tài năng nổi vật của nhà văn 1. Nghệ thuật trong truyện này là gì? - Nhận xét tinh tế, tưởng tượng phong phú. ? Tình cảm nổi bật của nhà văn trong - Nhà văn là người am hiểu và yêu quý loài vật – truyện này là gì? một biểu hiện của tình cảm nhân đạo trong sáng ? Từ truyện kể về 2. Nội dung: con chó Bấc; - Con người và loài vật đều cần đến tình yêu thương. - Em cảm nhận - Tình yêu thương nào cũng cần chân thật, sâu nặng và thuỷ chung. được những gì về - Tình yêu thương có sức mạnh gắn bó ngay cả những vật không cùng tình yêu thương? giống loài. - Ca ngợi tình cảm giữa người với vật và qua đó để nhắc nhở loài người hãy thương yêu nhau. ? Kết thúc truyện, người đọc sẽ còn nhớ mãi hình ảnh con chó Bấc trung thành và tình nghĩa, sẽ còn nhớ mãi tiếng tru thảm thiết đau đớn khi Bấc vĩnh viễn mất đi người chủ thương yêu vì bàn tay tàn bạo của chính con người. Cuối cùng Bấc trở về theo "tiếng gọi hoang dã", nhưng sâu thẳm tâm hồn Bấc vẫn là những hình ảnh thân thương của Thooctơn, với những tiếng rủa âu yếm và ánh mắt nồng nàn của một con người cuối cùng mà nó biết giữa vùng đất phương Bắc bạo tàn. ? Em nghĩ gì về tình yêu thương từ kết thúc + Những gì tốt đẹp, đều được xây đắp từ này? tình yêu thương. Con người sẽ được bồi đắp tình cảm gì khi + Mất tình yêu thương chân thật là mất đi đọc truyện kể về con chó Bấc? lòng tin, cơ sở huỷ hoại những gì là tốt đẹp. 3. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 4 SGK trang 154 bằng một đoạn văn. - Chuẩn bị kiểm tra Tiếng Việt..

<span class='text_page_counter'>(170)</span> Tiết 157:. KIỂM TRA TIẾNG VIỆT A. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Hệ thống hoá lại toàn bộ kiến thức về Tiếng Việt đã học trong chương trình THCS. - Vận dụng những kiến thức đã học vào làm các bài tập liên quan, biết cách tạo lập văn bản sử dụng có hiệu quả các biện pháp nghệ thuật. B. Lên lớp: I. Ổn định. II. Đề ra: Câu 1. Xác định các thành phần khởi ngữ, tình thái, cảm thán, phụ chú trong các câu sau, và chỉ rõ chức năng của mỗi thành phần đó. a. Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ nh lời mình không đợc đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đổ đốn đến thế đợc. b. Chao «i! b¾t gÆp mét con ngêi nh anh ta lµ mét c¬ héi h¹n h÷u cho s¸ng t¸c, nhng hoµn thành sáng tác còn là một chặng đờng dài. c. Chúng tôi, mọi ngời - kể cả anh, đều tởng con bé sé đứng yên đó thôi. d. Mµ «ng, th× «ng kh«ng thÝch nghÜ ngîi nh thÕ mét tÝ nµo Câu 2: Đọc đoạn văn sau: Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc… Các câu trong đoạn văn liên kết với nhau bằng phép liên kết nào là chủ yếu? Biểu hiện của phép liên kết đó trong đoạn văn? Câu 3: Chị Thao vấp ngã, tôi đỡ chị. Câu trên thuộc kiểu câu gì? Vẽ sơ đồ cấu tạo ngữ pháp của câu đó? Câu 4: Đặt một tình huống có sử dụng hàm ý? Giải thích hàm ý? III. Đáp án: 1. Xác định các thành phần: ( 3 điểm ) a. Tình thái. b. Cảm thán. c. Phụ chú. d. Khởi ngữ 2. Phép liên kết: ( 2 điểm ) - Phép nối: Dùng quan hệ từ để nối: Và… - Nội dung: tập hợp trường từ vựng chỉ hành động: mếu, hu hu, khóc, nước mắt... 3. Câu ghép: ( 2 điểm ) - Chị Thao vấp ngã, tôi đỡ chị. Vẽ sơ đồ câu ghép: Chị Thao vấp ngã, tôi CN1 VN1 CN2. đỡ chị. VN2. 4. Đặt một tình huống có hàm ý, giải thích hàm ý ? (3 điểm) IV. Dặn dò: Chuẩn bị tiết 158: Luyện tập viết hợp đồng..

<span class='text_page_counter'>(171)</span> Tiết 158:. LUYỆN TẬP VIẾT HỢP ĐỒNG I. Mức độ cần đạt Củng cố lại lí thuyết về đặc điểm của hợp đồng và cách viết hợp đồng. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: Những kiến thức cơ bản về đặc điểm, chức năng, bố cục của hợp đồng. 2. Kỉ năng: Viết một hợp đồng ở dạng đơn giản, đúng quy cách. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra: 2. Bài mới: Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Hoạt động 1:Ôn tập lý I. Ôn lý thuyết thuyết: 1. Mục đích và tác dụng của hợp đồng. - Gọi hs đứng tại chỗ trả lời 2. Loại văn bản có tính chất pháp lí. theo các câu hỏi SGK. - Biên bản - Häc sinh nhận xét, bổ - Hợp đồng 3. Các mục của hợp đồng. sung - Gi¸o viªn kết luận (Hợp đồng mua bán SGK) Hoạt động 2: Luyện tập Luyện tập - Häc sinh đứng tại chỗ làm Bài 1 Chọn cách diễn đạt bài tập 1 a. Cách 1 c. Cách 2 - Häc sinh nhận xét b. Cách 2 d. Cách 2 - Gi¸o viªn sửa - Häc sinh đọc các thông tin đã cho ở bài tập 1 2. Bài 2 ? Các thông tin ấy đã đủ Lập hợp đồng thuê xe chưa? Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Cách xắp xếp các mục như Độc lập – tự do – hạnh phúc thế nào? --------o0o-------? Em hãy thêm những thông tin cần thiết cho đầy HỢP ĐỒNG THUÊ XE đủ và sắp xếp bố cục một hợp đồng? Căn cứ vào nhu cầu của người có xe và người thuê xe HS làm theo nhóm (5-7) Hôm nay, ngày ..tháng.. năm... Gọi 3 em đại diện nhóm lên Tại địa điểm: Số nhà ..., phố...phường...Tp. ... trình bày 3 phần của hợp Chúng tôi gồm: đồng Người có xe cho thuê: Nguyễn Văn A - Häc sinh nhận xét, bổ Địa chỉ: sung Người thuê: Lê Văn B. - Gi¸o viªn sửa, cho điểm Địa chỉ: - Gi¸o viªn cho HS quan sát Hai bên thống nhất nội dung hợp đồng như sau: bảng hợp đồng mẫu. Điều 1: Bên B thuê của bên A một chiếc xe mi ni Nhật màu - TB3,4: Häc sinh về nhà đỏ, trị giá khoảng 1.500.000đ với giá 15.000đ/ngày. làm. Điều 2: Bên B có trách nhiệm bảo đảm phương tiện cho bên.

<span class='text_page_counter'>(172)</span> Hoạt động dạy học. Kiến thức cần đạt A trong thời gian thuê (5 ngày), nếu có phát sinh phải báo trước cho bên A 1 ngày. Điều 3: Bên A bàn giao xe và nhận tiền đặt cọc (số tiền theo thảo thuận), đến thời hạn nhận xe, hoàn lại tiền theo thoả thuận. Đại diện người cho thuê (ký, ghi rõ họ tên). 4. Dặn dò: - Học thuộc lý thuyết về hợp đồng - Làm bài tập 3 + 4 - Chuẩn bị tiết 159, 160: Tổng kết văn học nước ngoài.. Người thuê xe (ký, ghi rõ họ tên).

<span class='text_page_counter'>(173)</span> Tiết 159: TỔNG KẾT VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI I. Mức độ cần đạt ¤n tËp, cñng cè nh÷ng kiÕn thøc vÒ thÓ lo¹i, vÒ néi dung cña c¸c t¸c phÈm v¨n häc níc ngoài đã học trong chơng trình Ngữ văn THCS. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: Hệ thống kiến thức về các tác phẩm văn học nớc ngoài đã học. 2. Kỉ năng: - Tæng hîp, hÖ thèng hãa kiÕn thøc vÒ c¸c t¸c phÈm v¨n häc níc ngoµi. - Liên hệ đến các tác phẩm văn học Việt Nam có cùng đề tài. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh. 2. Bài mới: Hoạt động 1: Kẻ bảng thống kê các tác phẩm văn học nước ngoài đã học trong chương trình THCS (Học sinh tổng kết theo lớp) TT. Tên bài. Thể loại bút Truyện. 1. Cây thần. 2. Ông lão Truyện đánh cá và con cá vàng Xa ngắm Thơ thác núi Lư. 3. 4. 5. 6. 7. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê Bài ca nhà tranh bị gió thu phá Mây và. Thơ. Tác giả Nội dung chủ yếu (nước) Dân gian Quan niệm về công lý xã (Trung hội, về mục đích tài năng Quốc) nghệ thuật, ước mơ khả năng kỳ diệu. Dân gian Ca ngợi lòng biết ơn đối (Nga) với những người nhân hậu, phê phán kẻ tham lam Lý Bạch Vẻ đẹp núi Lư và tình (Trung yêu thiên nhiên đằm Quốc) thắm bộc lộ tính cách phóng khoáng của nhà thơ. Lý Bạch Tình cảm quê hương của (TQ) người sống xa nhà trong một đêm trăng yên tĩnh.. Thơ. Hạ Tri Chương (Trung Quốc). Thơ. Đỗ Phủ (Trung Quốc). Thơ. Đặc sắc nghệ thuật Trí tưởng tượng phong phú, truyện kể hấp dẫn. Lặp lại tăng tiến của cốt truyện, nhân vật đối lập, yếu tố hoang đường. Hình ảnh thơ tráng lệ, huyền ảo.. Từ ngữ giản dị, tinh luyện, cảm xúc chân thành.. Tình cảm sâu sắc mà Cảm xúc chân thành, chua xót của người sống hóm hỉnh; kết hợp biểu xa quê lâu ngày trong cảm với tự sự. khoảng khắc mới về quê.. Nỗi phổ nghèo túng ước Kết hợp trữ tình với tự mơ có ngôi nhà vững sự, nghị luận. chắc để che trở cho những người nghèo. Ta - go Ca ngợi tình mẫu tử Hình ảnh thiên nhiên.

<span class='text_page_counter'>(174)</span> 8. 9 10. sóng. (Ấn Độ). Ông Kịch Giuốcđanh mặc lễ phục Buổi học Truyện cuối cùng Cô bé Truyện bán diêm. Mô-li-e. (Pháp) A.Đô - đê (Pháp) An - đéc xen (Đan Mạch) Xéc van tet (Tây Ban Nha). thiêng liêng, bất diệt. giàu ý nghĩa tượng trưng. Kết hợp biểu cảm với kể truyện Phê phán tính cách lố Chọn tình huống tạo lăng của tên trưởng giả tiếng cười sảng khoái học làm sang châm biếm sâu cay. Đề cao lòng yêu nước, yêu dân tộc. Nỗi bất hạnh, cái chết đau khổ và niềm tin yêu cuộc sống của em bé bán diêm. Sự tương phản nhiều mặt giữa 2 nhân vật Đôn Ky - hô - tê; Xan - trô Pan xa, qua đó ngợi ca mặt tốt, phê phán cái xấu Tình yêu thương cao cả giữa những con người nghèo khổ: Cụ Bơ - men, Giôn- xi và Xiu Tình yêu quê hương và câu chuyện về người thầy vun trồng mơ ước, hy vọng cho HS Sự thay đổi của làng quê, nhân vật Nhuận Thổ – Phê phán xã hội phong kiến, đặt vấn đề con đường đi cho nông dân, cho xã hội Tình bạn thân thiết giữa những đứa trẻ (tác giả, 3 đứa trẻ con nhà đại tá) sống thiếu tình thương, bất chấp cản trở của xã hội Cuộc sống khó khăn và tinh thần lạc quan của nhân vật giữa vùng hoang đảo xích đạo trong 15 năm Nỗi tuyệt vọng của Xi mông, tình cảm chân thành của người mẹ (Blăng – sốt), sự bao dung của Phi – líp. Tình cảm yêu thương của tác giả đối với loài vật. 11. Đánh Trích nhau với tiểu cối xay thuyết gió. 12. Chiếc lá Truyện cuối cùng. O. Hen ri (Mĩ). 13. Hai cây Truyện phong. 14. Cố Hương. Truyện. Ai - ma tốp (Cư rơ - gư xtan) Lỗ Tấn (TQ). 15. Những đứa trẻ. Truyện. 16. Rô - bin - Trích xơn tiểu ngoài đảo thuyết hoang. Đi - phô (Anh). 17. Bố của Truyện Xi mông. Mô pa xăng (Pháp). 18. Con chó Trích Bấc tiểu thuyết Lòng yêu Nghị. Giắc-lân đơn (Mĩ) I. E-ren- Lòng yêu nước bắt đầu từ. 19. Go rơ ki (Nga). Xây dựng nhân vật thầy giáo và cậu bé Phrăng Kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng Nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật gây cười Tình tiết hấp dẫn, kết cấu đảo ngược tình huống 2 lần Lối kể chuyện hấp dẫn, lối miêu tả theo phong cách hội hoạ, gây ấn tượng mạnh Lối tường thuật hấp dẫn, kết hợp kể, tả và bình, ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh Lối kể chuyện giàu hình ảnh, đan xen chuyện đời thường với cổ tích. Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn của nhân vật "tôi" tự hoạ, kết hợp miêu tả. Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng 3 nhân vật, kết hợp tự sự với nghị luận Trí tưởng tượng khi sâu vào "Thế giới tâm hồn" của chó Bấc Cảm xúc chân thành,.

<span class='text_page_counter'>(175)</span> nước. luận. bua (Nga). 20. Đi bộ Nghị ngao du luận. Ru - xô (Pháp). 21. Chó sói Nghị và cừu luận. H.Ten (Pháp). 3. Dặn dò:. Tiết 160:. lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê ... như suối chảy ra sông, sông đi ra bể ... Ca ngợi sự giản dị, tự do, thiên nhiên, muôn ngao du cần đi bộ -> tự do... Nêu lên đặc trưng của sáng tác nghệ thuật làm đậm dấu ấn, cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn.. mãnh liệt. Biện pháp So sánh phù hợp. Lập luận chặt chẽ, luận cứ sinh động -> có sức thuyết phục. Nghệ thuật so sánh, nghệ thuật lập luận của bài nghị luận văn học hấp dẫn..

<span class='text_page_counter'>(176)</span> TỔNG KẾT VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI (Tiếp theo) I. Mức độ cần đạt ¤n tËp, cñng cè nh÷ng kiÕn thøc vÒ thÓ lo¹i, vÒ néi dung cña c¸c t¸c phÈm v¨n häc níc ngoài đã học trong chơng trình Ngữ văn THCS. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: Hệ thống kiến thức về các tác phẩm văn học nớc ngoài đã học. 2. Kỉ năng: - Tæng hîp, hÖ thèng hãa kiÕn thøc vÒ c¸c t¸c phÈm v¨n häc níc ngoµi. - Liên hệ đến các tác phẩm văn học Việt Nam có cùng đề tài. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh. 2. Bài mới: Hoạt động 2. Khái quát những nội dung chủ yếu. GV cho HS đọc yêu cầu bài tập 4 (SGK). Cho HS làm việc theo nhóm. Các nhóm cử đại diện trình bầy, lớp nhận xét. GV bổ sung. Những nội dung chủ yếu của văn học nước ngoài. 1. Những sắc thái về phong tục, tập quán của nhiều dân tộc, nhiều châu lục trên thế giới (Cây bút thần, Ông lão đánh cá và con cá vàng, Bố của Xi – mông, Đi bộ ngao du....). 2. Thiên nhiên và tình yêu thiên nhiên (Đi bộ ngao du, Hai cây phong, Lòng yêu nước, Xa ngắm thác núi Lư...). 3. Thương cảm với số phận những người nghèo (Bài ca nhà tranh bị gió thu phá, Cô bé bán diêm, Chiếc lá cuối cùng, Cố hương ...) 4. Hướng tới cái thiện, ghét cái xấu (Cây bút thần, Ông lão đánh cá, Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục.....) 5. Tình yêu làng xóm quê hương, tình yêu đất nước (Cố hương, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Lòng yêu nước.....) . Hoạt động 3: Tổng kết những nét nghệ thuật đặc sắc. Gv cho Hs trao đổi, HS đứng tại chỗ trình bày, GV bổ sung. a. Về truyện dân gian Nghệ thuật truyện, trí tưởng tượng, các yếu tố hoang đường (So sánh với một số truyện dân gian Việt Nam) b. Về thơ - Nét đặc sắc của 4 bài thơ Đường (ngôn ngữ, hình ảnh, hàm súc, biện pháp tu từ...) - Nét đặc sắc của thơ tự do (mây và sóng) - So sánh với thơ Việt Nam ? c. Về truyện + Cốt truyện và nhân vật + Yếu tố hư cấu + Miêu tả biểu cảm và nghị luận trong truyện? d. Về nghị luận - Nghị luận xã hội và nghị luận văn học.

<span class='text_page_counter'>(177)</span> - Hệ thống lập luận (luận điểm, luận cứ, luận chứng) - Yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, thuyết minh hay nghị luận e. Về kịch Mâu thuẫn kịch, ngôn ngữ và hành động kịch? (Mỗi loại có thể hướng dẫn HS phân tích và so sánh với văn hoá Việt Nam) 3. Dặn dò: - Đọc thuộc lòng các bài thơ, kể tóm tắt truyện - Chuẩn bị kiểm tra cuối năm. -----------------------------------------------------------------------. Tiết 161: BẮC SƠN I. Mức độ cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(178)</span> - Bớc đầu biết cách tiếp cận một tác phẩm kịch hiện đại. - Nắm đợc xung đột, diễn biến hành động kịch, ý nghĩa t tởng của đoạn trích hồi bốn của vở kÞch vµ nghÖ thuËt viÕt kÞch cña NguyÔn Huy Tëng. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - §Æc trng c¬ b¶n cña thÓ lo¹i kÞch. - T×nh thÕ c¸ch m¹ng khi cuéc khëi nghÜa B¾c S¬n x¶y ra. - NghÖ thuËt viÕt kÞch cña NguyÔn Huy Tëng. 2. Kỉ năng: §äc - hiÓu mét v¨n b¶n kÞch. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh. 2. Bài mới: Hoạt động dạy học Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về văn I. Tìm hiểu chung về văn bản bản: 1. Tác giả - HS chú thích SGK Nguyễn Huy Tưởng (1912-1960), quê Hà Nội, - GV giới thiệu thêm Là một trong những nhà văn chủ chốt của nền + Nguyễn Huy Tưởng còn sáng tác nhiều văn học cách mạng sau Cách mạng tháng tác phẩm cho thiếu nhi, được bạn đọc Tám. nhỏ tuổi yêu thích. 2. Tác phẩm: + Năm 1996, ông được nhà nước truy - Bắc Sơn (1946) là vở kịch nổi tiếng của nhà tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và văn văn Nguyễn Huy Tưởn, là tác phẩm mở đầu học nghệ thuật. của kịch nói cách mạng. Tác phẩm đã giúp - Bắc Sơn là đoạn trích hồi bốn của một chúng ta hiểu về ý nghĩa cuộc khởi nghĩa Bắc vở kịch dài. Sơn và sức mạnh cảm hoá của cách mạng với GV: Dựa vào sgk, cho biết vì sao Bắc quần chúng. Sơn được gọi là kịch? - Dùng ngôn ngữ trực tiếp của nhân vật không đổi (lớp 1: Thơm – Ngọc, lớp II: Thơm – Thái – Cửu; Lớp III: Thơm – Ngọc; Lớp IV: Thơm) ? Theo em, các lớp kịch trong văn bản a: Kịch: là một trong ba loại hình văn hoá này gần với phương thức biểu đạt nào đã thuộc loại hình nghệ thuật sân khấu. học? vì sao? - Phương thức thể hiện: Gần với phương thức tự sự + Bằng ngôn ngữ trực tiếp (đối thoại, độc Vì câu chuyện kịch được kể bằng một thoại) chuỗi các sự việc + Bằng cử chỉ, hành động nhân vật - Thể loại: + Kịch hát (chèo, tuồng ...) + Kịch thơ + Kịch nói (bi kịch, hài kịch, chính kịch) - Cấu trúc: hồi, lớp (cảnh) - GV: Hướng dẫn đọc, chỉ định HS đọc 3. Đọc – kể (thuật lại) trích đoạn phân vai. a) Đọc Hãy tóm tắt nội dung sự việc b) Kể tóm tắt - Ngọc (chồng Thơm) rời nhà để cùng đám Việt gian lùng bắt hai cán bộ cách mạng là Thái Cửu để lấy tiền thưởng. Thái, Cửu vô tình chạy vào nhà Thơm, - Bọn phản động (trong đó có Ngọc) truy bắt.

<span class='text_page_counter'>(179)</span> Hoạt động dạy học Yêu cầu cần đạt may được Thơm che giấu vào chạy thoát. cán bộ cách mạng (Thái – Cửu). Quần chúng ? Biến cố làm thành xung đột kịch trong cách mạng (Thơm) bí mật giải thoát cho cán hồi kịch này là gì? bộ cách mạng. ? Ở đây, xung đột c. Xung đột trong kịch "Bắc Sơn" kịch diễn ra giữa - Xung đột giữa lực lượng cách mạng và kẻ thù. Xung đột cơ bản ấy các lực lượng xã được thể hiện thành những xung đột cụ thể giữa các nhân vật và trong hội nào? Nhân vật nội tâm của một số nhân vật (Thơm, bà cụ Phương) tiêu biểu cho mỗi - Xung đột kịch diễn ra bằng chuỗi các hành động kịch có quan hệ gắn lực lượng và nhân bó với nhau: Xung đột giữa Ngọc cùng đồng bọn với Thái, Cửu trong vật nào? lúc cuộc khởi nghĩa đã bị đàn áp, kẻ thù đang truy lùng những chiến sỹ cách mạng, xung đột trong nhân vật Thơm và đã có những bước ngoặt quyết định, khiến cô lựa chọn cách đứng hẳn về phía cách mạng. Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản Đọc hiểu văn bản - Thơm là vợ Ngọc, một nho lại trong bộ 1. Nhân vật Thơm: máy cai trị của TDP. Thơm đã quen với a. Hoàn cảnh: cuộc sống an nhàn, chồng chiều chuộng, + Cha, em trai: hi sinh lại thích ăn diện, sắm sửa. Vì thế cô đứng + Mẹ: bỏ đi ngoài phong trào khi cuộc khởi nghĩa nổ - Còn một người thân duy nhất là Ngọc ra mặc dù cha và em trai là những quần (chồng) chúng tích cực tham gia khởi nghĩa. + Sống an nhàn, được chồng chiều chuộng - Nhưng ở Thơm vẫn chưa mất đi bản (sắm sửa may mặc.... ) chất trung thực, lòng tự trọng là tình b. Tâm trạng thương người ở một cô gái từng lớn lên Luôn day dứt, ân hận về cha, mẹ. trong một gia đình nông dân lao động. Chính vì thế Thơm rất quý trọng ông giáo Thái – ngừơi cán bộ cách mạng đến giúp củng cố phong trào sau khi cuộc khởi nghĩa nổ ra. Khi lực lượng cách mạng bị đàn áp, cả cha và em trai hi sinh, Thơm ân hận và càng bị giày vò khi dần biết được Ngọc làm tay sai cho địch, dẫn quân Pháp về đánh úp lực lượng khởi nghĩa. ? Nhân vật Thơm xuất hiện trong lớp kịch nào? Cả 3 lớp ? Những lớp kịch nào tập trung thể hiện c. Thái độ với chồng: hành động của Thơm trong việc giải +Băn khoăn, nghi ngờ chồng làm Việt gian thoát cho cán bộ cách mạng? (lớp 2,4) + Tìm cách dò xét ? Tóm tắt hành động kịch trong lớp 3? +Cố níu chút hi vọng về chồng Ngọc về, Thơm khôn khéo giữ chồng ở d. Hành động nhà để tạo an toàn cho Thái, Cửu trốn + Che dấu Thái, Cửu (chiến sĩ cách mạng) thoát. ngay trong buồng của mình. - Dịu hơn, thân thiện hơn. Nhưng là +Khôn ngoan che mắt Ngọc bảo vệ cho 2 những lời cửa miệng, không thật lòng. chiến sĩ cách mạng. Đó là những lời nói vờ, nói dối. ? Vì sao Thơm có những lời khác thường đó? -Vờ gây tình cảm với chồng để tạo điều kiện cho Thái, Cửu trốn thoát. ? Qua hành động này, ta hiểu thêm thêm Nếu có lợi ích cách mạng, có thể làm tất cả, kể.

<span class='text_page_counter'>(180)</span> Hoạt động dạy học điều gì về nhân vật Thơm? ? Tóm tắt hành động kịch trong lớp 2 Trong tình huống này, Thơm đã có những cử chỉ nào? Những cử chỉ, thái độ ấy cho thấy Thơm là người như thế nào đối với cách mạng? => Có tình cảm đặt biệt với cách mạng. Thơm quý trọng người cách mạng, khinh ghét kẻ bán nước theo giặc. Nhận xét về nghệ thuật khắc hoạ nhân vật Thơm trong các lớp kịch này? Thể hiện diễn biến tâm lý phức tạp của nhân vật bằng các cử chỉ, lời nói điển hình. ? Từ đó, tính cách nhân vật Thơm được hiện lên như thế nào?. Yêu cầu cần đạt cả nói dối với người thân. Bị truy đuổi, Thái và Cửu vô tình chạy vào nhà Thơm. Sau chút bối rối, Thơm đã giấu họ trong nhà để họ thoát ra phía sau + Gật đầu se sẽ (khi Thái bảo Cửu cứ yên tâm, cô Thơm không làm gì đâu) + Ngăn lại (khi Thái định ra ngoài xem xét tình hình) +Hốt hoảng (khi thấy giặc đang khám nhà hàng xóm) + Ngoan ngoãn và mau lẹ, đẩy hai người vào trong buồng (khi thấy Ngọc về) Trong những lời Thơm nói với Thái và Cửu, những lời nào đã bộc lộ rõ nhất thái độ của Thơm đối với cách mạng? - Tôi cứ lo cho hai ông. Tưởng các ông chạy xa được rồi - Tôi không báo hai ông đâu. Tôi chết thì chết chứ không báo hai ông đâu Là người có bản chất trung thực, lòng tự trọng, nhận thức về cách mạng nên đã biến chuyển thái độ, đúng đắn hẳn về phía cách mạng. cuộc đấu tranh cách mạng ngay cả khi bị đàn áp khốc liệt, cách mạng cũng không thể bị tiêu diệt, vẫn có thể thức tỉnh quần chúng, cả với những người ở vị trí trung gian như Thơm. 3. Củng cố - Sơ kết kiến thức cơ bản. 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ. Chuẩn bị tiết Tổng kết phần văn học nước ngoài.. Tiết 162: BẮC SƠN I. Mức độ cần đạt - Bớc đầu biết cách tiếp cận một tác phẩm kịch hiện đại. - Nắm đợc xung đột, diễn biến hành động kịch, ý nghĩa t tởng của đoạn trích hồi bốn của vở kÞch vµ nghÖ thuËt viÕt kÞch cña NguyÔn Huy Tëng. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - §Æc trng c¬ b¶n cña thÓ lo¹i kÞch..

<span class='text_page_counter'>(181)</span> - T×nh thÕ c¸ch m¹ng khi cuéc khëi nghÜa B¾c S¬n x¶y ra. - NghÖ thuËt viÕt kÞch cña NguyÔn Huy Tëng. 2. Kỉ năng: §äc - hiÓu mét v¨n b¶n kÞch. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh. 2. Bài mới:. 3. Củng cố ? Đọc các lớp kịch trong vở kịch Bắc Sơn, em hiểu gì về người cách mạng và kẻ phản cách mạng? - Người cách mạng như Thái, Cửu, Thơm là người yêu nước, đặt lợi ích của cách mạng lên trên hết. - Kẻ phản cách mạng như Ngọc và đồng bọn là những kẻ bán nước, sẵn sàng làm tất cả vì lợi ích bản thân..

<span class='text_page_counter'>(182)</span> ? Từ đó em hiểu gì về cuộc đấu tranh cách mạng do Đảng lãnh đạo từ những năm xa xưa? Đó là cuộc đấu tranh một mất, một còn giữa lực lượng cách mạng với bọn phản cách mạng. - Thắng lợi của cuộc cách mạng có đóng góp to lớn của quần chúng yêu nước căm thù giặc. ? Tác giả vở kịch Bắc Sơn là nhà văn Nguyễn Huy Tưởng. Vở kịch này đã bộc lộ tư tưởng tình cảm của nhà văn đối với cách mạng như thế nào? - Phản ánh hiện thực cách mạng. - Ca ngợi quần chúng cách mạng. - Tin rằng cuộc cách mạng sẽ giải phóng cho những số phận đau khổ để học được sống tốt đẹp hơn. - Tin tưởng thắng lợi của cách mạng nước ta ngay từ lúc còn khó khăn. 4. Dặn dò: Học thuộc ghi nhớ, chuẩn bị tiết tiếp theo..

<span class='text_page_counter'>(183)</span> Tiết 163: TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN I. Mức độ cần đạt Nắm vững kiến thức về các kiểu văn bản (Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, điều hành) đã được học từ lớp 6 đến lớp 9. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - Đặc trưng của từng kiểu văn bản và phương thức biểu đạt đã được học. - Sự khác nhau giữa kiểu văn bản và thể loại văn học. 2. Kỉ năng: - Tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức về các kiểu văn bản đã học. - Đọc - hiểu các kiểu văn bản theo đặc trưng của kiểu văn bản ấy. - Nâng cao năng lực đọc và viết các kiểu văn bản thông dụng. - Kết hợp hài hòa, hợp lí các kiểu văn bản trong thực tế làm bài. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh. 2. Bài mới:. Hoạt động 1: Hệ thống hoá các kiểu văn bản TT 1. Kiểu văn Phương thức biểu đạt bản Văn bản - Trình bày các sự vật (sự kiện) có quan tự sự hệ nhân quả dẫn đến kết thúc - Mục đích: biểu hiện con người, quy luật đời sống, bày tỏ thái độ.. 2. Văn bản miêu tả. 3. Văn bản biểu cảm. 4. Văn bản thuyết minh. 5. Văn bản nghị luận. 6. Văn bản điều hành. Ví dụ về hình thức văn bản cụ thể - Bản tin báo chí - Bản tường thuật, tường trình - Lịch sử - Tác phẩm văn hoá nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết) Tái hiện các tính chất thuộc tính sự vật, - Văn bản tả cảnh, tả người, tả hiện tượng, giúp con người cảm nhận sự vật. và hiểu được chúng. - Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự. Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, - Điện mừng, thăm hỏi, chia cảm xúc con người, tự nhiên, xã hội, sự buồn vật Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên - Thuyết minh sản phẩm nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự - Giới thiệu di tích, thắng cảnh, vật hiện tượng, để giúp người đọc có tri nhân vật thức khả quan vì có thái độ đúng đắn - Trình bày tri thức và phương với chúng. pháp trong khoa học Trình bày tư tưởng, chủ trương, quan - Cáo, hịch, chiếu, biểu. điểm của con người đối với tự nhiên, xã - Xã luận, bình luận, lời kêu hội, con người qua các luận điểm, luận gọi. cứ và lập luận thuyết phục. - Sách lý luận - Tranh luận về một vấn đề chính trị, xã hội, văn hoá. Trình bày theo mẫu chung và chịu trách - Đơn từ nhiệm về pháp lý các ý kiến, nguyện - Báo cáo vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ - Đề nghị.

<span class='text_page_counter'>(184)</span> (hành chính công vụ). quan quản lý hay ngược lại bầy tỏ yêu cầu, quyết định của người có thẩm quyền đối với người có trách nhiệm thực thi hoặc thoả thuận giữa công nhân với nhau về lợi ích và chức vụ.. Sơ kết: Củng cố kiến thức cơ bản, dặn dò.. Tiết 164:. - Biên bản - Tường trình - Thông báo - Hợp đồng.

<span class='text_page_counter'>(185)</span> TỔNG KẾT PHẦN TẬP LÀM VĂN (Tiếp theo) I. Mức độ cần đạt Nắm vững kiến thức về các kiểu văn bản (Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, điều hành) đã được học từ lớp 6 đến lớp 9. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - Đặc trưng của từng kiểu văn bản và phương thức biểu đạt đã được học. - Sự khác nhau giữa kiểu văn bản và thể loại văn học. 2. Kỉ năng: - Tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức về các kiểu văn bản đã học. - Đọc - hiểu các kiểu văn bản theo đặc trưng của kiểu văn bản ấy. - Nâng cao năng lực đọc và viết các kiểu văn bản thông dụng. - Kết hợp hài hòa, hợp lí các kiểu văn bản trong thực tế làm bài. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh. 2. Bài mới: Hoạt động dạy học Kiến thức cần đạt Hoạt động 2: So sánh các kiểu văn II. Sự khác biệt của các kiểu văn bản bản GV nêu câu hỏi phân nhóm cho HS Sự khác biệt của các kiểu văn bản thảo luận - Tự sự: Trình bày việc Nhóm 1: So sánh tự sự khác miêu tả? Nhóm 2: Thuyết minh khác tự sự và - Miêu tả: Đối tượng là con người, sự vật, hiện miêu tả? tượng và tái hiện đặc điểm của chúng. Nhóm 3: Nghị luận khác điều hành? - Thuyết minh: Cần trình bày những đối tượng Nhóm 4: biểu cảm các thuyết minh? thuyết minh cần làm rõ về bản chất bên trong và GV Các kiểu văn bản trên có thể nhiều phương diện có tính khách quan. thay thế cho nhau không? vì sao? Có - Nghị luận: Bày tỏ quan điểm thể phối hợp với nhau trong một văn - Điều hành: hành chính bản cụ thể hay không? - Biểu cảm: cảm xúc Nêu 1 ví dụ để làm rõ (HS lấy ví dụ như văn bản nghị luận: cần tự sự, thuyết minh làm luận cứ) Hoạt động 3. Phân biệt các thể loại III. Phân biệt các thể loại văn học và kiểu văn văn học và kiểu văn bản: bản - GV chia nhóm cho HS làm 3 câu 1. Văn bản tự sự và thể loại văn bản tự sự hỏi 5,6,7 (trang 171) - Giống: kể về sự việc HS thảo luận nhóm tìm hiểu nét đặc - Khác: trưng của kiểu văn bản trong Tập Văn bản tự sự: xét hình thức, phương thức làm văn khác với thể loại văn hoá tương ứng (có ví dụ minh hoạ) GV: Nét độc đáo về hình thức thể Thể loại tự sự đa dạng: loại tự sự là gì? (Phong phú) + Truyện ngắn VD: Phát biểu cảm nghĩ về loài hoa + Tiểu thuyết em yêu thích (hoa sen) + Kịch Bài ca dao; trong đầm gì đẹp ... Tính nghệ thuật trong tác phẩm tự sự: GV cho HS phân tích ví dụ "Phong - Cốt truyện – nhân vật – sự việc – kết cấu.

<span class='text_page_counter'>(186)</span> cách Hồ Chí Minh" có sự kết hợp các 2. Kiểu văn bản biểu cảm và thể loại trữ tình: phương thức nghị luận + thuyết minh - Giống: chứa đựng cảm xúc, tình cảm chủ đạo + miêu tả + tự sự. - Khác nhau: + Văn bản biểu cảm; bày tỏ cảm xúc về một đối tượng (văn xuôi) + Tác phẩm trữ tình: đời sống cảm xúc phong phú của chủ thể trước vấn đề đời sống (thơ) Vai trò của các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn nghị luận. - Thuyết minh: giải thích cho 1 cơ sở nào đó vấn đề bàn luận - Tự sự: sự việc dẫn chứng cho vấn đề - Miêu tả Tìm hiểu về tập làm văn trong IV. Tập làm văn trong chương trình ngữ văn chương trình ngữ văn THCS: THCS: GV lấy ví dụ kinh nghiệm đọc văn - Đọc hiểu văn bản – học cách viết tốt bản tự sự, miêu tả giúp làm văn như thế nào? V. Ba kiểu văn bản học lớp 9 Kiểu văn bản, Văn bản thuyết minh Văn bản tự sự đặc điểm Mục đích Phơi bày nội dung sâu kín Trình bày sự việc bên trong đặc trưng đối tượng. Văn bản nghị luận Bày tỏ quan điểm, nhận xét, đánh giá về vai trò Các yếu tố tạo Đặc điểm cơ bản của đối Sự việc Luận điểm, luận thành tượng Nhân vật cứ, dẫn chứng Khả năng kết Phương pháp thuyết minh: Giới thiệu, trình bày - Hệ thống lập hợp, đặc điểm, giải thích diễn biến sự việc theo luận cách làm trình tự nhất định - Kết hợp miêu tả, tự sự. 3. Dặn dò: - Ôn lại các kiểu văn bản đã học - Chuẩn bị kiểm tra cuối kì - Soạn bài: Tôi và chúng ta..

<span class='text_page_counter'>(187)</span> Tiết 165: TÔI VÀ CHÚNG TA I. Mức độ cần đạt - Thấy được cuộc đấu tranh gay gắt giữa những người có tư tưởng đổi mới, tiến bộ với những kẻ mang tư tưởng bảo thủ, lạc hậu. - Nắm vững hơn những kiến thức về thể loại kịch. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - Tính cách của các nhân vật tiêu biểu (Hoàng Việt, Nguyễn Chính) và cuộc đấu tranh gay gắt giữa cái mới và cái cũ, giữa tư tưởng tiến bộ và tư tưởng bảo thủ, lạc hậu. - Nghệ thuật xây dựng tình huống, tạo mâu thuẫn kịch. 2. Kỉ năng: - Đọc - hiểu một văn bản kịch. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra bài cũ: - Thuộc ghi nhớ đoạn trích Bắc Sơn. Nhận xét về nghệ thuật xây dựng kịch của tác giả Nguyễn Huy Tưởng. - Tóm tắt và nêu đại ý vở kịch “Bắc Sơn”. 2. Bài mới: Hoạt động dạy học Tìm hiểu chung về văn bản - Häc sinh đọc chú thích về tác giả (trang 179) - Gi¸o viªn giới thiệu chung về chân dung tác giả, thơ và kịch của Lưu Quang Vũ. - Gi¸o viªn giới thiệu về vở kịch, giới thiệu về bối cảnh hiện thực đất nước sau 1975-1980. Häc sinh xác định các nhân vật chính, phụ. Đọc phân vai Gi¸o viªn giới thiệu về bối cảnh, hiện thực nội dung 3 cảnh ? Cách tổ chức cảnh 3 của vở kịch này có gì giống và khác so với hồi bốn vở kịch Bắc Sơn? Giống: - Tổ chức sự việc theo xung đột - Chủ yếu dùng ngôn ngữ trực tiếp của nhân vật qua đối thoại. - Để tích cách bộc lộ trong xung. Kiến thức cần đạt I. Tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả: Lưu Quang Vũ - Nhà thơ, nhà sáng tác kịch trưởng thành từ quân đội - Ông bắt đầu sáng tác thơ khoảng giữa những năm 60 của thế kỷ 20, và từ đó về sau đã có nhiều bài được bạn đọc yêu mến. Đầu những năm 80, từ thơ và truyện ngắn, ông chuyển hẳn sang lĩnh vực sân khấu. - Đặc điểm kịch: đề cập đến thời sự nóng hổi trong cuộc sống đương thời: xã hội đang đổi mới mạnh mẽ. - Được nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật năm 2000 2. Tác phẩm: - Trích trong “Tuyển tập kịch" - Ra đời năm 1984, trong bối cảnh xã hội đang chuyển mình mạnh mẽ sang một thời kỳ mới xây dựng và phát triển đất nước. - Gồm 9 cảnh, đoạn trích học thuộc cảnh 3. 3. Đọc tìm hiểu chú thích: a. Đọc – chú thích. b. Đại ý Cuộc đối thoại gay gắt công khai đầu tiên giữa 2.

<span class='text_page_counter'>(188)</span> Hoạt động dạy học đột quanh hành động nói là chính. Khác: - Không cấu trúc theo lớp mà cấu trúc theo cảnh. - Lượng nhân vật nhiều hơn và không đổi, cùng hiện diện trực tiếp.. 3. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ - Chuẩn bị tiết tiếp theo.. Tiết 166:. Kiến thức cần đạt tuyến nhân vật diễn ra trong phòng làm việc của Giám đốc Hoàng Việt c. Tóm tắt: Tại một cuộc họp, giám đốc mới của xí nghiệp là Hoàng Việt cho công bố "Kế hoạch mở rộng sản xuất và phương án làm ăn mới của xí nghiệp. Kế hoạch này lập tức bị một số người trong đó có Phó giám đốc Nguyễn Chính phản đối, nhưng lại được các công nhân và kỹ sư ủng hộ".

<span class='text_page_counter'>(189)</span> TÔI VÀ CHÚNG TA I. Mức độ cần đạt - Thấy được cuộc đấu tranh gay gắt giữa những người có tư tưởng đổi mới, tiến bộ với những kẻ mang tư tưởng bảo thủ, lạc hậu. - Nắm vững hơn những kiến thức về thể loại kịch. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - Tính cách của các nhân vật tiêu biểu (Hoàng Việt, Nguyễn Chính) và cuộc đấu tranh gay gắt giữa cái mới và cái cũ, giữa tư tưởng tiến bộ và tư tưởng bảo thủ, lạc hậu. - Nghệ thuật xây dựng tình huống, tạo mâu thuẫn kịch. 2. Kỉ năng: - Đọc - hiểu một văn bản kịch. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: V. Néi dung lªn líp: 1. Kiểm tra bài cũ: - Tóm tắt và nêu đại ý vở kịch “Tôi và chúng ta”.. 2. Bài mới: Hoạt động dạy học Tìm hiểu văn bản: Gi¸o viªn giới thiệu về khung cảnh trước đó xí nghiệp Thắng Lợi để Häc sinh hiểu tình huống kịch ở cảnh 3. ? Trong kịch có 2 tuyến nhân vật, hãy chỉ ra những tuyến nhân vật đó? Mỗi tuyến đại diện cho những tư tưởng nào? ? Chỉ rõ mâu thuẫn cơ bản giữa 2 tuyến ở những mặt nào trong mối quan hệ công việc điều hành tổ chức sản xuất và quản lý trong xí nghiệp? Gi¸o viªn: Sự xung đột đó là biểu tượng mối quan hệ giữa những tư tưởng khác nhau.. Kiến thức cần đạt II. Tìm hiểu văn bản. 1. Tình huống kịch và những mâu thuẫn cơ bản - Tình trạng ngưng trệ sản xuất ở xí nghiệp đòi hỏi có cách giải quyết táo bạo. Giám đốc Hoàng Quốc Việt (mới nhận chức hơn năm) quyết định công bố kế hoạch sản xuất mở rộng và phương án làm ăn mới. - Có nghĩa là anh cùng với kĩ sư Lê Sơn - đã công khai "tuyên chiến" với cơ chế quản lý phương thức tổ chức lỗi thời mà Nguyễn Chính và Trương là tiêu biểu. - Xung đột (mâu thuẫn) cơ bản giữa 2 tuyến. Hoàng Việt (giám đốc) và Sơn (kĩ sư) Tư tưởng tiên tiến, dám nghĩ, dám làm. Phòng tổ chức lao động, tài vụ (biên chế, tiền lương) quản đốc phân xưởng (hiệu quả tổ chức) Bảo thủ, máy móc Mở rộng quy mô sản xuất phải có nhiều đổi thay mạnh mẽ, đồng bộ. ? Đọc cảnh kịch, em có ấn tượng về Những nhân vật tiêu biểu: những nhân vật nào? a. Giám đốc Hoàng Việt Gi¸o viªn gợi ý qua những lời nói, + Người lãnh đạo có tinh thần trách nhiệm cao, năng cử chỉ của nhân vật để thấy thái độ, động, dám nghĩ dám làm. + Thẳng thắn, trung thực kiên quyết đấu tranh với tính cách. niềm tin vào chân lý b. Kỹ sư Lê Sơn..

<span class='text_page_counter'>(190)</span> ? Lê Sơn là một người như thế nào?. ? Qua lời nói, phó giám đốc Chính và quản đốc Trương thể hiện là người như thế nào?. Ý nghĩa của mâu thuẫn kịch và cách kết thúc tình huống: ? Thực tế cái mới chưa được thử thách có thể chấp nhận không? ? Dự đoán về kết quả, cảm nhận của em? Gi¸o viªn bình: Vì nó phù hợp với yêu cầu thực tế đời sống, thúc đẩy sự đi lên của xã hội. Họ không đơn độc mà được sự ủng hộ của số đông trong xã hội. (Häc sinh đọc ghi nhớ). + Có năng lực, trình độ chuyên môn giỏi, gắn bó nhiều năm cùng xí nghiệp. + Sẵn sàng cùng Hoàng Việt cải tiến toàn diện hoạt động xí nghiệp. c. Phó giám đốc Chính. + Máy móc, bảo thủ, gian ngoan, nhiều mánh khoé. + Vin vào cơ chế nguyên tắc chống lại sự đổi mới, khéo luồn lọt, xu nịnh. d. Quản đốc phân xưởng Trương: Bảo thủ, không dám đổi mới vì sợ ảnh hưởng, thiệt thòi về quyền lợi của bản thân. 2. Ý nghĩa của mâu thuẫn kịch và cách kết thúc tình huống - Cuộc đấu tranh giữa 2 phái: đổi mới và bảo thủ => Phản ánh tính tất yếu và gay gắt những tình huống xung đột kịch nêu lên là vấn đề nóng bỏng của thực tế đời sống sinh động. - Cuộc đấu tranh gay go nhưng cái mới sẽ thắng.. III. Tổng kết ? Nêu nghệ thuật đặc sắc của đoạn - Nghệ thuật: Xây dựng tình huống kịch để nhân vật kịch? tự bộc lộ tính cách qua lời nói.. ? Nội dung chính là gì? - Nội dung: Vấn đề đổi mới trong sản xuất 3. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ - Chuẩn bị tiết Tổng kết văn học.. Tiết 167: TỔNG KẾT VĂN HỌC I. Mức độ cần đạt Nắm đợc những kiến thức cơ bản về thể loại, về nội dung và những nét tiêu biểu về nghệ thuật của các văn bản đã đợc học trong chơng trình Ngữ văn THCS..

<span class='text_page_counter'>(191)</span> II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - Nh÷ng hiÓu biÕt ban ®Çu vÒ lÞch sö v¨n häc ViÖt Nam. - Một số khái niệm liên quan đến thể loại văn học đã học. 2. Kỉ năng: - Hệ thống hóa những kiến thức đã học về các thể loại văn học gắn với từng thời kì. - Đọc - hiểu tác phẩm theo đặc trng của thể loại. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: V. Néi dung lªn líp: 1. Tổng kết văn học dân gian Gi¸o viªn cho Häc sinh đứng tại chỗ trình bày từng nội dung theo câu hỏi sgk. Häc sinh đọc chậm (phần văn hoá dân gian) Thể loại Định nghĩa Các văn bản đã học - Truyền thuyết: kể về các nhân vật và sự Con rồng cháu Tiên kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, Bánh chưng, bánh giầy thường có yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo. Thể Thánh Gióng hiện thái độ và cách đánh giá của nhân vật Sơn Tinh, Thuỷ Tinh Sự tích Hồ Gươm Truyện về sự kiện và nhân vật lịch sử được kể Cổ tích: kể về cuộc đời của một số kiểu Sọ Dừa nhân vật quen thuộc (bất hạnh, dũng sĩ, tài Thạch Sanh năng, thông minh và ngốc nghếch, là động Em bé thông minh vật có yếu tố hoang đường, thể hiện mơ ước, niềm tin chiến thắng....) Ngụ ngôn: Mượn chuyện về vật, đồ vật Ếch ngồi đáy giếng (hay chính con người) để nói bóng gió, kín Thầy bói xem voi đáo chuyện về con người để khuyên nhủ Đeo nhạc cho mèo răn dạy một bài học nào đó. Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng Truyện cười: kể về những hiện tượng đáng Treo biển cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng Lợn cưới, áo mới cười vui hay phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội Ca dao Chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hơp Những câu hát về tình cảm gia đình – dân lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của Những câu hát về tình yêu quê ca con người hương, đất nước, con người. Những câu hát than thân Những câu hát châm biếm Tục Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn Tục ngữ về thiên nhiên và lao động ngữ định có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những sản xuất. kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự Tục ngữ về con người xã hội nhiên, lao động, xã hội ...) được vận dụng vào đời sống, suy nghĩ về lời ăn tiếng nói hằng ngày. Sân Là loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện Quan Âm Thị Kính khấu diễn tích bằng hình thức sân khấu (diễn ở (chèo).

<span class='text_page_counter'>(192)</span> sân đình gọi là chèo sân đình) Phổ biến ở Bắc Bộ. Hoạt động 2: Tổng kết văn học trung đại: Thể loại. Tên văn bản. Truyện. 1. Con hổ có nghĩa 2. Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng 3. Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kỳ mạn lục) 4. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (trích Vũ trung tuỳ bút) 5. Hoàng Lê Nhất thống chí (trích). Thơ. Sông núi nước Nam Phò giá về kinh. Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường Bài ca Côn Sơn. Sau phút chia ly (trích Trinh phụ ngâm khúc) Bánh trôi nước. Thời gian (NXB GD -1997) Đầu thế kỷ XV Thế kỷ XVI. Tác giả. Những nét chính về nội dung và nghệ thuật. Vũ Trinh. Mượn truyện loài vật để nói chuyện con người, đề cao ân nghĩa, trọng đạo làm người. Hồ Nguyên Trừng Nguyễn Dữ. Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị thái y lệnh họ Phạm: tài chữa bệnh và lòng thương yêu con người, không sợ quyền uy. Thông cảm với số phận oan nghiệt và vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ. Nghệ thuật kể truyện, miêu tả nhân vật.. Đầu Phạm thế kỷ Đình Hổ XIX. Phê phán thói ăn chơi của vua chúa, quan lại qua lối ghi chép sự việc cụ thể, chân thực, sinh động.. Đầu Ngô Gia Ca ngợi chiến công của Nguyễn Huệ, sự thế kỷ Văn Phái thất bại của quân Thanh. XIX Nghệ thuật viết tiểu thuyết chương hồi kết hợp với tự sự miêu tả 1077 Lý Tự hào dân tộc, ý chí quyết chiến quyết Thường thắng với giọng văn hào hùng Kiệt 1285 Trần Ca ngợi chiến thắng Chương Dương, Hàm Quang Tử và bài học về thái bình sẽ giữ cho đất Khải nước vạn cổ. Cuối Trần Sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống của thế kỷ Nhân một vùng quê yên tĩnh mà không đìu hiu. XIII Tông Nghệ thuật tả cảnh tinh tế. Trước Nguyễn Sự giao hoà giữa thiên nhiên với một tâm 1442 Trãi hồn nhạy cảm và nhân cách thanh cao. Nghệ thuật tả cảnh, so sánh đặc sắc. Đầu Đặng Nỗi sầu của người vợ, tố cáo chiến tranh thế kỷ Trần Côn phi nghĩa. XVIII (Đoàn Cách dùng điệp từ tài tình, thể thơ song thất Thị Điểm lục bát diễn tả nỗi sầu... dịch) Đầu Hồ Xuân Trân trọng vẻ đẹp trong trắng của người thế kỷ Hương phụ nữ và ngậm ngùi cho thân phận mình. XVIII Sử dụng có hiệu quả hình ảnh so sánh ẩn.

<span class='text_page_counter'>(193)</span> dụ Qua đèo ngang Thế kỷ Bà Huyện Vẻ đẹp cổ điển của bức tranh về Đèo Ngang XIX Thanh và một tâm sự yêu nước qua lời thơ trang Quan trọng, hoàn chỉnh của thể Đường luật Bạn đến chơi Cuối Nguyễn Tình cảm bạn bè chân thật, sâu sắc, hóm nhà XVIII Khuyến hỉnh và một hình ảnh thơ giản dị, linh hoạt. đầu XIX Truyện Truyện Kiều Đầu Nguyễn - Cách miêu tả vẻ đẹp và tài hoa của chị em thơ (trích) thế kỷ Du Thuý Kiều. - Chị em Thuý XIX - Cảnh đẹp ngày xuân cổ điển, trong sáng. Kiều - Tâm trạng và nỗi nhớ của Thuý Kiều với - Kiều ở lầu lối dùng điệp từ. Ngưng Bích - Mã Giám - Phê phán, vạch trần bản chất Mã Giám Sinh mua Kiều Sinh và nói lên nỗi nhớ của nàng Kiều. - Thuý Kiều - Kiều báo ân báo oán với giấc mơ thực báo ân báo oán hiện công lí quan đoạn trích kết hợp miêu tả với bình luận. Truyện Lục Giữa Nguyễn - Vẻ đẹp của sức mạnh nhân nghĩa của VânTiên (trích) thế kỷ Đình người anh hùng qua giọng văn và cách biểu -Lục Vân Tiên XIX Chiểu cảm của tác giả. cứu Kiều - Nỗi khổ của người anh hùng gặp nạn và Nguyệt Nga bản chất của bọn vô nhân đạo Nghị Chiếu dời đô 1010 Lý Công Lý do dời đô và nguỵên vọng giữ nước luận Uẩn muôn đời bền vững và phồn thịnh, lập luận chặt chẽ. Hịch tướng sĩ Trước Trần Trách nhiệm đối với đất nước và lời kêu gọi 1285 Quốc thống thiết đối với tướng sĩ. Lập luận chặt Toản chẽ, luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục. Nước Đại Việt 1428 Nguyễn Tự hào dân tộc, niềm tin chiến thắng, luận ta (trích Bình Trãi cứ rõ ràng, hấp dẫn Ngô Đại cáo) Bàn luận về 1791 Nguyễn Học để có tri thức, để phục vụ đất nước chứ phép học Thiếp không phải cầu danh. Lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Hoạt động 3: Tổng kết văn học hiện đại Giáo viên cho Häc sinh đọc yêu cầu bài tập 4, hướng dẫn học sinh tổng kết như 2 nội dung trên (kẻ bảng, điền nội dung). Thể Tên văn bản Thời Tác giả Những nét chính về nội dung và nghệ thuật loại gian Sống chết mặc 1918 Phạm Tố cáo tên quan phủ vô nhân đạo. Thông bay Duy Tốn cảm với nỗi khổ của nhân dân, nghệ thuật miêu tả tương phản, đối lập và tăng cấp Những trò lố 1925 Nguyễn Đối lập 2 nhân vật: Va ren – gian trá, lố.

<span class='text_page_counter'>(194)</span> hay là Va – ren và Phan Bội Châu Tức nước vỡ bờ 1939 (trích Tắt đèn) Truyệ n ký. Trong lòng mẹ 1940 (trích những ngày thơ ấu) Tôi đi học. 1941. Bài học đường 1941 đời đầu tiên (trích Dế mèn phiêu lưu ký) Lão Hạc 1943. Làng. 1948. Sông nước Cà 1957 Mau Chiếc lược ngà. 1956. Lặng lẽ Sa Pa. 1970. Những ngôi sao 1971 xa xôi. Vượt thác (trích Quê nội). 1974. Lao xao (trích 1985 Tuổi thơ im lặng) Bến quê 1985. Ái Quốc. bịch; Phan Bội Châu – kiên cường bất khuất. Giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh.. Ngô Tất Tố cáo xã hội phong kiến tàn bạo, thông Tố cảm nỗi khổ của người nông dân, vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông thôn. Nghệ thuật miêu tả nhân vật... Nguyên Những cay đắng tủi nhục và tình yêu Hồng thương người mẹ của tác giả thời thơ ấu. Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật Thanh Kỷ niệm ngày đầu đi học. Nghệ thuật tự sự Tịnh xen miêu tả và biểu cảm Tô Hoài Vẻ đẹp cường tráng, tính nết kiêu căng và nỗi hối hận của Dế Mèn khi gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Nghệ thuật nhân hoá, kể chuyện hấp dẫn Nam Cao Số phận đau thương và vẻ đẹp tâm hồn của Lão Hạc, sự thông cảm sâu sắc của tác giả. Cách miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể chuyện hấp dẫn. Kim Lân Tình yêu quê hương đất nước Cà Mau rộng lớn, hùng vĩ đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả. Đoàn Chợ Năm Căn, cảnh sông nước Cà Mau Giỏi rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả Nguyễn Tình cảm cha con sâu đậm, đẹp đẽ trong Quang cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Cách kể Sáng chuyện hấp dẫn, kết hợp với miêu tả và bình luận. Nguyễn Vẻ đẹp của người thanh niên với công việc Thành thầm lặng. Tình huống truyện hợp lý, kể Long chuyện tự nhiên. Kết hợp tự sự với tình cảm và bình luận. Lê Minh Vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của những cô Khuê gái thanh niên xung phong trên đường Trường Sơn. Nghệ thuật kể truyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung, miêu tả tâm lý nhân vật. Võ Vẻ đẹp thơ mộng, hùng vĩ của thiên nhiên Quảng và vẻ đẹp sức mạnh của con người trước thiên nhiên.Tự sự kết hợp tự sự với trữ tình Duy Bức tranh cụ thể, sinh động về thế giới loài Khán chim ở một vùng quê. Cách quan sát miêu tả tinh tế Nguyễn Trân trọng những vẻ đẹp bình dị, gần gũi Minh của gia đình, quê hương. Tình huống truyện Châu giàu tính biểu tượng, tâm lý nhân vật.

<span class='text_page_counter'>(195)</span> Cuộc chia tay 1992 của những con búp bê Bức tranh của 1990 em gái tôi Một món quà 1943 của lúa non: cốm Cây tre Việt 1955 Nam Tuỳ bút. Mùa xuân của Trước tôi 1975 Cô Tô Sài Gòn tôi yêu. Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác Đập đá ở Côn Lôn Thơ Muốn làm thằng cuội Hai chữ nước nhà Quê hương. 1939. Khi con tu hú. 1939. Tức cảnh Pắc 1941 Bó Ngắm trăng. 1942. Khánh Hoài. Thông cảm với những em bé trong gia đình bất hạnh. Nghệ thuật miêu tả nhân vật, kể truyện hấp dẫn. Tạ Duy Tâm hồn trong sáng, nhân hậu của người Anh em đã giúp anh nhận ra phần hạn chế của chính mình. Cách kể chuyện theo ngôi thứ 1 và miêu tả tinh tế tâm lý nhân vật Thạc Thứ quà riêng biệt, nét đẹp văn hoá. Cảm Lam giác tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu sắc. Thép Mới Qua hình ảnh ẩn dụ, ca ngợi cây tre (con người Việt Nam) anh dùng trong lao động và chiến đấu, thuỷ chung chịu đựng gian khổ hy sinh Vũ Bằng Nỗi nhớ Hà Nội da diết của người xa quê, bộc lộ tình yêu quê hương đất nước. Tâm hồn tinh tế nhạy cảm và ngòi bút tài hoa. Nguyễn Cảnh đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp của con Tuân người vùng đảo Cô Tô. Ngòi bút điêu luyện, tinh tế của tác giả Minh Sức hấp dẫn của thiên nhiên, khí hậu Sài Hương Gòn. Con người Sài Gòn cởi mở, chân tình, trọng đạo nghĩa. Cách cảm nhận tinh tế, ngôn ngữ giàu sức biến cảm. Phan Bội Phong thái ung dung, khí phách kiên cường Châu của người chiến sĩ yêu nước vượt lên cảnh tù ngục. Giọng thơ hào hùng, có sức lôi cuốn Phan Chu Hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của Trinh người anh hùng cứu nước dù gặp gian nguy. Bút pháp lãng mạn, giọng thơ hào hùng Tản Đà Bất hoà với thực tại tầm thường muốn lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng. Hồn thơ lãng mạn pha chút ngông nghênh Trần Mượn câu chuyện lịch sử để bộc lộ cảm xúc Tuấn và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước Khải của đồng bào. Thể thơ phù hợp, giọng thơ chữ tình thống thiết. Tế Hanh Bức tranh tươi sáng, sinh động về vùng quê. Những con người lao động khoẻ mạnh đầy sức sống. Lời thơ bình dị, gợi cảm, thiết tha. Tố Hữu Lòng yêu cuộc sống nỗi kháo khát tự do của người chiến sĩ giữa chốn lao tù. Thể thơ lục bát giản dị thiết tha Hồ Chí Vẻ đẹp hùng vĩ của Pắc Bó, niềm tin sâu Minh sắc của Bác vào sự nghiệp cứu nước. Lòng giản dị, trong sáng mà sâu sắc Hồ Chí Tình yêu thiên nhiên tha thiết giữa chốn tù Minh ngục và lòng lạc quan cách mạng. Bài thơ sử dụng biện pháp nhân hoá rất linh hoạt,.

<span class='text_page_counter'>(196)</span> Đi đường. 1943. Hồ Chí Minh. Nhớ rừng (thi 1943 nhân Việt Nam). Thế Lữ. Ông đồ (thi 1943 nhân Việt Nam). Vũ Đình Liên. Cảnh khuya. 1948. Hồ Chí Minh. tháng 1948. Hồ Chí Minh. Rằm giêng Đồng chí. 1948. Chính Hữu. Lượm. 1949. Tố Hữu. Đêm nay Bác 1951 không ngủ. Minh Huệ. Đoàn thuyền 1958 đánh cá. Huy Cận. Con cò. 1962. Chế Lan Viên. Bếp lửa. 1963. Bằng Việt. Mưa. 1967. Trần Đăng Khoa. Tiếng gà trưa. 1968. Xuân Quỳnh. tài tình Nỗi gian khổ khi bị giải đi và vẻ đẹp thiên nhiên trên đường. Lời thơ giản dị mà sâu sắc. Mượn lời con hổ bị nhốt để diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thường, khao khát tự do mãnh liệt. Chất lãng mạn tràn đầy cảm xúc trong bài thơ. Thương cảm với ông đồ với lớp người "đang tàn tạ" lời thơ giản dị mà sâu sắc, gợi cảm. Cảnh đẹp thiên nhiên, nỗi lo vận nước. Hình ảnh thơ sinh động, cách so sánh độc đáo Cảnh đẹp đêm rằm tháng giêng ở Việt Bắc, cuộc sống chiến đấu của Bác, niềm tin yêu cuộc sống. Bút pháp cổ điển và hiện đại Tình đồng chí tạo nên sức mạnh đoàn kết, yêu thương, chiến đấu. Lời thơ giản dị, hình ảnh chân thực Vẻ đẹp hồn nhiên của Lượm trong việc tham gia chiến đấu giải phóng quê hương. Sự hi sinh anh dũng của Lượm, Thơ tự sự kết hợp trữ tình Hình ảnh Bác Hồ không ngủ, lo cho bộ đội và nhân dân. Niềm vui của người đội viên trong đêm không ngủ cùng Bác. Lời thơ giản dị, sâu sắc. Cảnh đẹp thiên nhiên và niềm vui của người trong lao động trên biển. Bài thơ giàu hình ảnh sáng tạo. Ca ngợi tình cảm mẹ con và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người. Vận dụng sáng tạo ca dao, nhiều câu thơ đúc kết những suy ngẫm sâu sắc. Những kỷ niệm tuổi thơ về người bà, bếp lửa và nỗi nhớ quê hương da diết. Hình ảnh thơ chân thực giàu sức biểu cảm. Cảnh vật thiên nhiên trong cơn mưa rào ở làng quê Việt Nam. Thể thơ tự do, nhịp nhàng, mạnh, óc quan sát tinh tế, ngôn ngữ phóng khoáng Những kỷ niệm của người lính trên đường ra trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Cách sử dụng điệp ngữ "tiếng gà trưa" và.

<span class='text_page_counter'>(197)</span> Bài thơ về tiểu 1969 đội xe không kính Khúc hát ru 1971 những em bé lớn trên lưng mẹ Viếng Lăng Bác 1976. Ánh trăng. 1978. Mùa xuân nho 1980 nhỏ. Nói với con (thơ 1945Việt Nam) 1984. Sang thu. 1948. Thuế máu (trích 1925 bản án chế độ thực dân Pháp) Tiếng nói của 1948 văn nghệ. Nghị luận. Tinh thần yêu 1951 nước của nhân dân ta Sự giàu đẹp của 1967 tiếng Việt. Đức tính giản dị 1970 của Bác Hồ. ngôn ngữ tự nhiên. Phạm Những kỷ niện của người lính trên đường ra Tiến Duật trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Cách sử dụng điệp ngữ tự nhiên. Nguyễn Tình yêu con gắn với tình yêu quê hương Khoa đất nước và tinh thần chiến đấu của người Điềm mẹ Tà - Ôi. Giọng thơ ngọt ngào, trìu mến, giàu nhạc tính Viễn Tình cảm nhớ thương, kính yêu, tự hào về Phương Bác. Lời thơ tha thiết, ân tình, giàu nhạc tính Nguyễn Nhắc nhở về những năm tháng gian lao của Duy người lính, nhắc nhở thái độ sống uống nước nhớ nguồn. Giọng thơ tâm tình, tự nhiên, hình ảnh giàu sức biểu cảm Thanh Tình yêu và gắn bó với mùa xuân, với thiên Hải nhiên. Tự nguyện làm mùa xuân nhỏ dâng hiến cho đời. Thể thơ 5 chữ quen thuộc, ngôn ngữ giàu sức truyền cảm. Y Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống Phương cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc. Từ ngữ giàu hình ảnh, giầu sức gợi cảm. Hữu Sự chuyển biến nhẹ nhàng từ hạ sang thu Thỉnh qua sự cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm Nguyễn Tố cáo thực dân đã biến người nghèo ở các Ái Quốc nước thuộc địa thành vật hi sinh cho các cuộc chiến tranh tàn khốc. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực. Nguyễn Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kỳ diệu. Văn Đình Thi nghệ giúp con người sống phong phú và tự hoàn thiện nhân cách. Bài văn có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh và cảm xúc Hồ Chí Khẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nước của Minh nhân dân ta. Lập luận chặt chẽ, giọng văn tha thiết, sôi nổi thuyết phục Đặng Tự hào về sự giàu đẹp của tiếng Việt trên Thai Mai nhiều phương diện, biểu hiện của sức sống dân tộc. Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao Phạm Giản dị là đức tính nổi bật của Bác Hồ Văn trong đời sống, trong các bài viết. Nhưng có Đồng sự hài hoà với đời sống tinh thần phong.

<span class='text_page_counter'>(198)</span> Phong cách Hồ 1990 Chí Minh. Ý nghĩa chương. văn NXB 1998. Chuẩn bị hành 2001 trang vào thế kỷ mới. Kịch. Bắc Sơn. 1946. Tôi và chúng ta. NXB sân khấu 1994. phú, cao đẹp. Lời văn tha thiết, có sức thuyết phục Lê Anh Sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn Trà hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loịa, giữa thanh cao và giản dị. Đó là phong cách Hồ Chí Minh. Hoài Nguồn gốc của văn chương là vị tha, văn Thanh chương là hình ảnh của cuộc sống phong phú. Lối văn nghị luận chặt chẽ, có sức thuyết phục Vũ Chỗ mạnh và chỗ yếu của tuổi trẻ Việt Khoan Nam. Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bước vào thế kỷ mới. Lời văn hùng hồn thuyết phục Nguyễn Phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và kẻ Huy thù chung của cách mạng. Thể hiện diễn Tưởng biến nội tâm nhân vật Thơm. Nghệ thuật thể hiện tình huống và mâu thuẫn Lưu Quá trình đấu tranh của những người dám Quang nghĩ, dám làm, có trí tuệ và bản lĩnh để phá Vũ bỏ cách nghĩ và lề lối làm việc cũ.. Tiết 168: TỔNG KẾT VĂN HỌC I. Mức độ cần đạt Nắm đợc những kiến thức cơ bản về thể loại, về nội dung và những nét tiêu biểu về nghệ thuật của các văn bản đã đợc học trong chơng trình Ngữ văn THCS. II. Träng t©m kiÕn thøc kØ n¨ng. 1. Kiến thức: - Nh÷ng hiÓu biÕt ban ®Çu vÒ lÞch sö v¨n häc ViÖt Nam. - Một số khái niệm liên quan đến thể loại văn học đã học. 2. Kỉ năng: - Hệ thống hóa những kiến thức đã học về các thể loại văn học gắn với từng thời kì. - Đọc - hiểu tác phẩm theo đặc trng của thể loại. III. ChuÈn bÞ: - Gi¸o viªn: So¹n bµi. - Häc sinh: Nghiên cứu trước bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên. IV. Ph¬ng ph¸p: V. Néi dung lªn líp: Hoạt động 1: Tìm hiểu những nét chung về văn hoá Việt Nam Gi¸o viªn cho hs đọc đoạn khái quát này trong sgk, sau đó chốt lại mấy nội dung cơ bản của phần này là: - Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam - Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam - Nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(199)</span> Gi¸o viªn cho hs đọc từng nội dung, nêu câu hỏi giao việc cho hs làm việc theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Lớp góp ý, Gi¸o viªn bổ sung. Yêu cầu như sau; 1. Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam: a. Văn học dân gian. - Hoàn cảnh ra đời: trong lao động sản xuất, đấu tranh xã hội. - Đặc tính: tính tập thể, tính truyền miệng, tính giản dị, tính tiếp diễn xướng. - Thể loại: Phong phú (truyện, dân ca, ca dao, vè, câu đố, chèo ....), có văn hoá dân gian của các dân tộc (Mường, Thái, Chăm ....) - Nội dung: sâu sắc gồm: + Tố cáo xã hội cũ, thông cảm với những nỗi nghèo khổ. + Ca ngợi nhân nghĩa, đạo lý. + Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè, tình gia đình. + Ước mơ cuộc sống tốt đẹp, thể hiện lòng lạc quan yêu đời, tin tưởng ở tương lai..... b. Văn học viết - Về chữ viết: có những sáng tác bằng tiếng Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ, tiếng Pháp (Nguyễn Ái Quốc). Tuy viết bằng tiếng nước ngoài nhưng nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật vẫn thuộc về dân tộc, thể hiện tính dân tộc đậm đà. - Về nội dung: bám sát cuộc sống, biến động của mọi thời kỳ, mọi thời đại. + Đấu tranh chống xâm lược, chống phong kiến, chống đế quốc + Ca ngợi đạo đức, nhân nghĩa, dũng khí + Ca ngợi lòng yêu nước và anh hùng + Ca ngợi lao động xây dựng + Ca ngợi thiên nhiên + Ca ngợi tình bạn bè, tình yêu, tình vợ chồng, cha mẹ.... 2. Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam (Chủ yếu là văn học viết) a. Từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX: Là thời kỳ văn hoá trung đại, trong điều kiện xã hội phong kiến suốt 10 thế kỷ cơ bản vẫn giữ được nền độc lập tự chủ. - Văn hoá yêu nước chống xâm lược (Lý – Trần – Lê – Nguyễn) có Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu. - Văn học tố cáo xã hội phong kiến và thể hiện khát vọng tự do, yêu đương, hạnh phúc (Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương ....) b. Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945 - Văn học yêu nước và cách mạng 30 năm đầu thế kỷ (trước khi Đảng CSVN ra đời) có Tản Đà, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, và những sáng tác của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài. - Sau năm 1930: xu hướng hiện đại trong văn học với văn học lãng mạn (Nhớ rừng), văn học hiện thực (Tắt đèn), văn học cách mạng (Khi con tu hú...) c. Từ 1945-1975.

<span class='text_page_counter'>(200)</span> - Văn học viết về kháng chiến chống Pháp (Đồng chí, Đêm nay Bác không ngủ, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng ....) - Văn học viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ (Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, Ánh trăng ... ) - Văn hoá viết về cuộc sống lao động (Đoàn thuyền đánh cá, Vượt thác ....) d. Từ sau 1975 - Văn học viết về chiến tranh (Hồi ức, Kỷ niệm) - Viết về sự nghiệp xây dựng đất nước đổi mới. 3. Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam: (Truyền thống của văn học dân tộc) a. Tư tưởng yêu nước: chủ đề lớn, xuyên suốt trường kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc (căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu, dám hi sinh và xả thân tình đồng chí đồng đội, niềm tin chiến thắng) b. Tinh thần nhân đạo: yêu nước và yêu thương con người đã hoà quyện thành tinh thần nhân đạo (Tố cáo bóc lột, thông cảm người nghèo khổ, lên tiếng bênh vực quyền lợi con người – nhất là quyền phụ nữ, khát vọng tự do và hạnh phúc) c. Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan: Trải qua các thời kỳ dựng nước và giữ nước, lao động và đấu tranh, nhân dân Việt Nam đã thể hiện sự chịu đựng gian khổ trong cuộc sống đời thường trong trong chiến tranh. Đó là nguồn mạch tạo nên sức mạnh chiến thắng. Tinh thần lạc quan, tin tưởng cũng được nuôi dưỡng từ trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh và cũng rất hào hùng. Là bản lĩnh của người Việt, là tâm hồn Việt Nam. d. Tính thẩm mỹ cao: Tiếp thu truyền thống văn hoá dân tộc, tiếp thu văn học nước ngoài (Trung Quốc, Pháp, Anh ...) văn học Việt Nam không có những tác phẩm đồ sộ, những tác phẩm quy mô vừa và nhỏ, chú trọng cái đẹp tinh tế, hài hoà, giản dị (Những câu ca dao tục ngữ, những pho sử thi, tiểu thuyết, thơ ca ....). + Văn học Việt Nam góp phần bồi đắp tâm hồn, tính cách tư tưởng cho các thế hệ người Việt Nam + Là bộ phận quan trọng của văn hoá tinh thần dân tộc thể hiện những nét tiêu biểu của tâm hồn, lối sống, tính cách và tư tưởng của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong các thời đại. II. Sơ lược về một số thể loại văn học Gi¸o viªn và hs đọc đoạn này trong sgk, sau khi đó nêu câu hỏi, hs đứng tại chỗ trả lời. Gi¸o viªn nhận xét, bổ sung Yêu cầu như sau: 1. Một số thể loại văn học dân gian (xem lại tiết ôn tập về văn học dân gian) 2. Một số thể loại văn học trung đại a/ Các thể thơ - Các thể thơ có nguồn gốc thơ ca Trung Quốc: Cổ phong và thể thơ Đường luật, gồm: Côn Sơn ca, Chinh phụ ngâm khúc.....

<span class='text_page_counter'>(201)</span> - Thơ tứ tuyệt, thất ngôn bát cú (Hồ Xuân Hương, Hồ Chí Minh) - Các thể thơ có nguồn gốc dân gian: Truyện Kiều, Thơ Thố Hữu... b/ Các thể truyện ký (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước) c/ Truỵên thơ Nôm (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước) d/ Văn nghị luận (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước) 3. Một số thể loại văn học hiện đại - Gồm truyện ngắn, thơ, kịch, tuỳ bút........(Xem nội dung ôn tập ở tiết trước) - Gi¸o viªn cho hs đọc ghi nhớ sgk III. Luyện tập + Hoạt động 3: Gi¸o viªn hướng dẫn hs luyện tập Bài tập 3: Quy tắc niêm luật của thơ Đường (nhịp, vần) T T B T B B B B T T T T T T T B B B B B B T T T Bài tập 5 Ca dao và truyện Kiều (Lục thuật việc: Ca dao: - Con cò mà đi ăn đêm - Người ta đi cấy - Truỵên Kiều: + Cảnh ngày xuân + Tài sắc chị em Thuý Kiều. * Dặn dò: Chuẩn bị tiết: Thư, điện.. B T T B B T T B bát) có khả. T T B T B B B B T T T B B T T T B B B B T B T B năng biểu hiện tâm trạng, kể chuyện,.

<span class='text_page_counter'>(202)</span> Tiết 169-170: KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM Đề ra, đáp án, biểu điểm và lịch của trêng.

<span class='text_page_counter'>(203)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×