Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường trung học phổ thông huyện si ma cai, tỉnh lào cai​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ TÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM LÝ
HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ TÌNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM LÝ
HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nhận và triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn
thành luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy
Cô trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo, các thầy cô khoa Tâm lý - Giáo dục. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phùng Thị Hằng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em
trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn và có thể áp dụng có hiệu
quả trong q trình cơng tác.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở GD & ĐT Lào
Cai, Ban Giám hiệu các trường THPT trên địa bàn huyện Si Ma Cai đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi cho tơi có được những thơng tin bổ ích phục vụ q trình
nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu xong luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong tiếp tục nhận được ý kiến góp
ý của các thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Tình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM

LÝ HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................... 6
1.1.

Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................... 6

1.1.1.

Trên thế giới..................................................................................................... 6

1.1.2.

Ở Việt Nam ...................................................................................................... 9

1.2.

Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 11

1.2.1.

Quản lý........................................................................................................... 11

1.2.2.

Tư vấn tâm lý học đường, hoạt động tư vấn tâm lý học đường .................... 12

1.2.3.

Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ................................................. 15

1.3.


Hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT .................................... 16

1.3.1.

Một số đặc điểm tâm lý của học sinh THPT ................................................. 16

1.3.2.

Tầm quan trọng của hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT .... 19

1.3.3.

Mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động tư
vấn tâm lý học đường ở trường THPT .......................................................... 20

1.4.

Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT ....................... 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.4.1.

Lập kế hoạch quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT........ 26

1.4.2.


Tổ chức triển khai hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT ....... 27

1.4.3.

Chỉ đạo thực hiện hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT........ 28

1.4.4.

Kiểm tra, đánh giá hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT ...... 30

1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở
trường THPT .................................................................................................. 31

1.5.1.

Các yếu tố khách quan ................................................................................... 31

1.5.2.

Các yếu tố chủ quan ....................................................................................... 32

Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM LÝ
HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI ...................................................... 35
2.1.


Khái quát về thực trạng các trường khảo sát ................................................. 35

2.1.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Si Ma Cai ......... 35

2.1.2.

Khái quát về tình hình giáo dục trung học phổ thông ở huyện Si Ma Cai .... 35

2.2.

Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát thực trạng ............................. 38

2.2.1.

Mục đích khảo sát .......................................................................................... 38

2.2.2.

Nội dung khảo sát .......................................................................................... 38

2.2.3.

Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ..................................... 38

2.3.

Kết quả khảo sát thực trạng ........................................................................... 39


2.3.1.

Thực trạng hoạt động tư vấn tâm lý học đường tại các trường THPT
huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai ....................................................................... 39

2.3.2.

Thực trạng quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường
THPT huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai ............................................................ 53

2.3.3.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TVTL học
đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai ............................ 62

2.3.4.

Đánh giá chung về thực trạng công tác tư vấn tâm lý học đường và
quản lý hoạt động tư vấn học đường tại các trường THPT huyện Si Ma
Cai tỉnh Lào Cai ............................................................................................. 64

Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM LÝ
HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI ...................................................... 69
3.1.
Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ............................................................... 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................ 69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................................. 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................. 70
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................... 70
3.2.
Các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường
THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai ........................................................... 71
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, học sinh về tầm
quan trọng của hoạt động tư vấn tâm lý học đường và quản lý hoạt động
này ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai ............................... 71
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng dựa trên năng lực về tư vấn tâm
lý học đường cho đội ngũ CBQL, giáo viên tham gia hoạt động TVTL
học đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai .................... 75
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động tư vấn tâm
lý học đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai ................ 78
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động tư vấn
tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai................. 81
3.2.5. Quản lý hiệu quả và lập kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ
thuật, sắp xếp thời gian hợp lý, khoa học cho hoạt động tư vấn tâm lý
học đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào cai ..................... 83
3.3.
Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 86
3.4.
Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất .............................................................. 87
3.4.1. Mục đích ........................................................................................................ 87
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành ........................................................................... 87

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ..................................................................................... 88
3.4.4. Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ....................... 90
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 93
1. Kết luận ................................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 96
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BDGV

: Bồi dưỡng giáo viên

CBQL

: Cán bộ quản lý

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐBKK

: Đặc biệt khó khăn


GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

PHHS

: Phụ huynh học sinh

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TVHĐ


: Tư vấn học đường

TVTLHĐ : Tư vấn tâm lý học đường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1. Mạng lưới trường lớp HS, GV THPT huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai
năm học 2018 - 2019 ...........................................................................................36
Bảng 2.2. Xếp loại học lực của HS THPT huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai năm
học 2018-2019 ......................................................................................................37
Bảng 2.3.

Xếp loại hạnh kiểm của HS THPT huyện Si Ma Cai năm học 2018-2019 .......37

Bảng 2.4. Nhận thức của các khách thể điều tra về tầm quan trọng của hoạt
động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai,
tỉnh Lào Cai...........................................................................................................40
Bảng 2.5. Đánh giá của các khách thể điều tra về mục đích tư vấn tâm lý học
đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai .........................42
Bảng 2.6. Đánh giá của các khách thể điều tra về nội dung tư vấn tâm lý học
đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai .........................44
Bảng 2.7. Đánh giá của các khách thể điều tra về hình thức tổ chức hoạt động tư
vấn tâm lý học đường ở các trường THPT trên địa bàn huyện Si Ma
Cai, tỉnh Lào Cai ..................................................................................................47
Bảng 2.8. Đánh giá của các khách thể khảo sát về phương pháp tư vấn tâm lý

học đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai .................49
Bảng 2.9. Nhu cầu của học sinh về chủ thể thực hiện hoạt động tư vấn tâm lý
học đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai .................51
Bảng 2.10. Đánh giá của các khách thể điều tra về nội dung kế hoạch quản lý hoạt
động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh
Lào Cai ...................................................................................................................53
Bảng 2.11. Đánh giá của các khách thể điều tra về biện pháp tổ chức hoạt động tư
vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai ....56
Bảng 2.12. Đánh giá của các khách thể điều tra về biện pháp chỉ đạo thực hiện
hoạt động TVTL học đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai,
tỉnh Lào Cai...........................................................................................................58
Bảng 2.13. Đánh giá của các khách thể điều tra về biện pháp kiểm tra, đánh giá
kết quả hoạt động TVTL học đường ở các trường THPT huyện Si Ma
Cai tỉnh Lào Cai ....................................................................................... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Bảng 2.14. Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
hoạt động TVTL học đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai,
tỉnh Lào Cai .............................................................................................. 62
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh
Lào Cai ...................................................................................................................88
Bảng 3.3.

Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 90

Biểu đồ:

Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn
tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai ...........89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của
BCH Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN và hội nhập Quốc tế, hiện nay cả nước đang tích cực thực
hiện việc đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục phổ thơng nói chung và cấp
THPT nói riêng, với mục tiêu hình thành những năng lực cần thiết cho học
sinh. Các cấp quản lí giáo dục đã có những giải pháp đồng bộ để thực hiện
được mục tiêu đó.
Để góp phần thực hiện nghị quyết trên, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã ban
hành Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2017 về việc
hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thơng.
Với mục tiêu nhằm phịng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học
sinh đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng
giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây
dựng mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện và phịng, chống bạo
lực học đường. Hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm
tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức
khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách.
Trong những năm qua, nền kinh tế của Việt Nam đã có bước đột phá lớn.
GDP hàng năm liên tục tăng nhanh tạo ra sự chuyến biến nhanh chóng về tất cả

mọi mặt trong đời sống của con người Việt Nam. Bên cạnh những mặt tích cực
mà nền kinh tế mới đem lại thì chúng ta cũng phải nhìn nhận thêm một số mặt
hạn chế cịn tồn tại và có xu hướng ngày càng gia tăng. Đó là sự tác động của
kinh tế đến đời sống tình cảm, tâm lý của con người đặc biệt là giới trẻ mà
trong đó điển hình là trẻ thanh niên - học sinh trung học phổ thông
Hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho học sinh là sự hỗ trợ tâm lý, giúp
học sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, hồn cảnh gia đình, mối quan hệ xã
hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó
khăn học sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường.
Mục đích của công tác tư vấn tâm lý cho học sinh phổ thơng là nhằm
phịng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp phải
khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù
hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng mơi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện và phịng, chống bạo lực học đường.
Hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh,
thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể
chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hồn thiện nhân cách.
Học sinh THPT là lứa tuổi chuẩn bị bước vào cuộc sống tự lập, ở tuổi
này, các em có những biến đổi mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tâm hồn. Nhân
cách của các em đã được định hình về cơ bản, tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp, các em còn bộc lộ rõ sự bồng bột và xốc nổi. Trong cuộc sống,
từ sinh hoạt gia đình đến việc học tập ở trường và tham gia các hoạt động
xã hội, các em luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề khúc mắc, tình huống bất
ngờ như: áp lực học tập, sự lựa chọn nghề, tình u tuổi học trị... Những
băn khoăn, vướng mắc của HS nếu không được điều chỉnh, giải tỏa kịp

thời, thì rất dễ dẫn đến hậu quả đáng tiếc: nhẹ thì chán học, bỏ học; nặng
thì trầm cảm, bạo lực học đường, thậm chí tự tử, gây án mạng… Nhiều bậc
phụ huynh gặp khó khăn trong việc giáo dục con cái ở độ tuổi này… Thực
trạng này cho thấy, các em thật sự cần người đáng tin cậy và có chun
mơn để chia sẻ tâm sự hoặc trợ giúp các em tìm cách thức giải quyết vấn đề
một cách tốt nhất.
Để đạt được mục tiêu giáo dục là đạo tạo con người Việt Nam phát triển
tồn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng các
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, việc nghiên cứu và nhận
diện về hành vi của HS nói chung và HS cấp THPT nói riêng là cần thiết, bởi
có như vậy mới xác định được những yếu tố ảnh hưởng đưa đến những hành vi
sai lệch, gây bất lợi cho sự phát triển của của các em. Do vậy, việc xây dựng
một mạng lưới chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh với sự lồng ghép
những kiến thức về tâm lý, giáo dục sẽ giúp cho việc phát hiện sớm những biểu
hiện bất thường của các em, giúp các em phòng ngừa và điều chỉnh những hành
vi sai lệch của mình, có đủ sức khỏe và trí tuệ để tiếp thu, lĩnh hội tri thức ở nhà
trường, tạo điều kiện cho việc phát triển nhân cách một cách hài hịa, tồn diện.
Điều này cho thấy, tổ chức tốt hoạt động tư vấn tâm lý học đường với mục đích
giúp học sinh nhận diện khó khăn tâm lý của bản thân, từ đó chủ động lựa chọn
biện pháp khắc phục khó khăn một cách hiệu quả là việc làm có ý nghĩa thiết
thực đối với các nhà trường nói chung và bậc THPT nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tỉnh Lào Cai là một tỉnh miền núi, điều kiện kinh tế - xã hội cịn nhiều
khó khăn. Ở các trường THPT, hầu hết học sinh ở đây đều là người dân tộc
thiểu số, các em gặp nhiều khó khăn tâm lý trong học tập và giao tiếp, do đó

cơng tác tư vấn tâm lý học đường có ý nghĩa quan trọng. Hiện nay, trên địa bàn
tỉnh đã hình thành mơ hình tư vấn tâm lý học đường, mơ hình này mới được áp
dụng ở một số trường học với thời gian hoạt động ngắn và bước đầu đã đem lại
hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, đối với nhiều trường THPT, hoạt động này chưa
đạt được kết quả như mong muốn.
Xuất phát từ những điều nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý
hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường Trung học phổ thông huyện
Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động tư vấn tâm lý học
đường, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở
các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động tư vấn tâm lý học đường trên địa bàn tỉnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường
THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Si Ma
Cai, tỉnh Lào Cai cịn có những hạn chế nhất định như: hình thức tư vấn chưa
phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của học sinh; kỹ năng tư vấn của giáo viên
cịn hạn chế… Có nhiều ngun nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó có
nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý, do đó, nếu đề xuất được các biện pháp
quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường phù hợp với tình hình thực tiễn thì
hiệu quả của hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Si
Ma Cai, tỉnh Lào Cai sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học

đường ở trường trung học phổ thơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học
đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học
đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Giới hạn về khách thể điều tra và địa bàn khảo sát
- Về khách thể điều tra: Tiến hành khảo sát 270 khách thể, trong đó có
30 cán bộ quản lý; 40 giáo viên tham gia hoạt động tư vấn tâm lý học đường;
200 học sinh thuộc các trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
- Về địa bàn khảo sát: Khảo sát tại 03 trường THPT thuộc địa bàn
huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai: Trường THPT số 1 huyện Si Ma Cai; trường
THPT số 2 huyện Si Ma Cai; trường PTDT Nội trú THCS và THPT huyện Si
Ma Cai thuộc tỉnh Lào Cai.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, chúng tôi sử dụng phối
hợp các phương pháp sau:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa các tài liệu lý luận, các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước
có liên quan đến GD&ĐT, quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2 1. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được sử dụng trong đề tài với mục đích quan sát

cách thức quản lý, cách thực hiện hoạt động tư vấn tâm lý học đường tại các
trường THPT nhằm thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi, phỏng vấn một số cán bộ quản lý, tư vấn viên, giáo viên tham gia
vào hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai
tỉnh Lào Cai để tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân của thực trạng hoạt động tư
vấn tâm lý học đường ở các trường THPT trên địa bàn huyện Si Ma Cai tỉnh
Lào Cai, đồng thời làm sáng tỏ những thông tin thu nhận được từ phương pháp
điều tra bằng phiếu hỏi.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này được sử dụng với mục đích khảo sát nhu cầu, nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




thức, sự đánh giá của các khách thể điều tra về các hoạt động tư vấn tâm lý học
đường ở các trường THPT huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên
gia, các nhà quản lý, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ
nhiệm về việc xây dựng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm
lý học đường các trường THPT, đồng thời kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Phương pháp này được sử dụng với mục đích đánh giá, tổng kết công tác
quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho học sinh của Hiệu trưởng các
trường THPT trên địa bàn huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai để thu thập thêm
thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học

Sử dụng một số cơng thức tốn thống kê như tính trung bình cộng, tính
phần trăm… để xử lý các kết quả nghiên cứu thực tiễn.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, Khuyến nghị; Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường
ở trường trung học phổ thông.
- Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các
trường trung học phổ thông huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
- Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các
trường THPT huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÂM LÝ
HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Tư vấn tâm lý học đường hay còn gọi là tư vấn học đường là một nhánh
của ngành tư vấn tâm lý được xuất hiện vào đầu thế kỷ 20 tại Hoa Kỳ. Từ đó
cho đến nay, có khá nhiều cách tiếp cận về lĩnh vực này, tuy nhiên, có thể khái
quát một số xu hướng nghiên cứu chính như sau:
* Xu hướng thứ nhất: Nghiên cứu đánh giá thực trạng nhu cầu tư vấn
tâm lý học đường của học sinh, sinh viên
Đây là xu hướng nghiên cứu khá phổ biến trên thế giới. Các nội dung
nghiên cứu thường tập trung làm rõ nhu cầu tư vấn từ các trung tâm tư vấn, các

vấn đề cần tư vấn, tần suất đến phòng tâm lý học đường, nguyên nhân cản trở
đến các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn, mối quan hệ giữa stress và nhu cầu tư vấn… Các
nghiên cứu theo khuynh hướng này cho thấy những vấn đề mà học sinh, sinh
viên cần hỗ trợ tâm lý thường là các mối quan hệ xã hội, sự phát triển nghề
nghiệp, giá trị sống, kĩ năng học tập, việc rèn luyện và phát triển bản thân
(Egbochuku, 2008; Nyutu & Gysbers, 2007; Morgan, Stiffan, Shaw & Wilson,
2007). Các kết quả nghiên cứu khẳng định rằng, tần suất đến phòng tâm lý học
đường của học sinh, sinh viên là khá hạn chế vì họ bị cản trở bởi nhiều nguyên
nhân, như: lo ngại về tính bảo mật của thơng tin cá nhân; sự phức tạp của một
số quy trình tư vấn, tư vấn tâm lý; không tự tin vào bản thân và khơng tin tưởng
vào trình độ chun mơn nghiệp vụ của của đội ngũ hỗ trợ tâm lý học đường
(Morgan, Stiffan, Shaw Wilson, 2007). Kết quả của các nghiên cứu đồng thời
cho thấy học sinh, sinh viên với nhu cầu khác nhau sử dụng các dịch vụ hỗ trợ,
tư vấn tâm lý khác nhau. Có thể nói, xu hướng khảo sát thực trạng tư vấn, hỗ
trợ tâm lý học đường cũng là một xu hướng nổi bật ở các nước Châu Á hiện
nay, nơi mà tư vấn tâm lý học đường vẫn là một lĩnh vực cịn khá mới mẻ. Vì
thế, những nghiên cứu về thực trạng tư vấn tâm lý học đường nói chung và hoạt
động tư vấn tâm lý học đường của nhà quản lý nói riêng ở các trường là hết sức
cần thiết nhằm phát triển thế hệ trẻ một cách toàn diện theo xu thế chung của
thời đại.
Đối với các nước Âu Mỹ, xu hướng khảo sát thực trạng hoạt động tư vấn
tâm lý học đường chỉ phát triển và được chú trọng vào những năm 80 và 90 của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thế kỷ XX. Hiện nay, việc điều tra về nhu cầu tư vấn tâm lý học đường ở học
sinh, sinh viên nói chung là điều tất yếu mà các trung tâm tư vấn trong các
trường học từ bậc tiểu học đến bậc đại học ở các nước Âu Mỹ phải chú trọng

thực hiện hàng năm, hàng quý. Việc khảo sát này hầu hết được tiến hành và xử
lý một cách chuyên nghiệp và khoa học qua các hệ thống trực tuyến trên các
website (dẫn theo [2]).
* Xu hướng thứ hai: Phát triển các thang đo về nhu cầu tư vấn, tư vấn tâm lý
Theo Nyutu (2001), ban đầu, những nghiên cứu về nhu cầu tư vấn, tư
vấn tâm lý theo xu hướng điều tra (survey research) được thực hiện dựa trên
một số công cụ và phương pháp đơn giản như phỏng vấn theo nhóm, phỏng vấn
trọng tâm (focus group) và bảng hỏi… hoặc chỉ sử dụng các công cụ đánh giá
về nhu cầu (Students Needs Assessment Survey) ở học sinh, sinh viên. Về sau,
nhằm đánh giá chính xác, khách quan và khoa học về thực trạng nhu cầu tư
vấn, tư vấn tâm lý ở học sinh, sinh viên nói trên, việc xây dựng và phát triển
các thang đo về nhu cầu tư vấn, tư vấn tâm lý có đầy đủ tính hiệu lực và độ tin
cậy được chú trọng.
Ở Châu Phi, thang đo “The Students Counseling Needs Scale” (Thang đo
nhu cầu tư vấn cho học sinh) của Nyutu (2007) được sử dụng khá phổ biến.
Thang đo này cũng được chính Nyutu & Gysbers (2010) sử dụng trong một
nghiên cứu gần đây “Nhu cầu tư vấn của học sinh trung học phổ thông Kenya”.
Nghiên cứu được thực hiện trên học sinh THPT ở Kenya. Nghiên cứu một lần
nữa khẳng định tầm quan trọng của việc sử dụng công cụ đánh giá để xác định
nhu cầu tư vấn tại Kenya thay cho các công cụ đánh giá nhu cầu chung ở học
sinh, sinh viên. Xu hướng này vẫn đang rất được khuyến khích tại các nước
Châu Á và Châu Phi.
Riêng ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ, các nghiên cứu về phát triển
thang đo và công cụ đánh giá nhu cầu tư vấn, tư vấn tâm lý học đường đang dần
được chú trọng. Các công cụ này hỗ trợ rất lớn cho các nhà tư vấn xây dựng mơ
hình tư vấn, đáp ứng đúng nhu cầu của học sinh, sinh viên như McGannon,
Carey & Dimmitt (2007) có nhận định: “Tư vấn học đường có tiềm lực to lớn
trong việc giúp học sinh, sinh viên đạt các tiêu chuẩn cao hơn trong các lĩnh vực
học đường và cuộc sống; điều này phần lớn phụ thuộc vào các công cụ đo lường
nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý và các phương pháp cải thiện hành vi của học sinh,

sinh viên” (Corey Gerald (1991), Theory and Practice of Counseling and
Psychotherapy, Brooks/Cole Publishing Company) (dẫn theo [2]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




* Xu hướng thứ ba: Nghiên cứu xây dựng các mơ hình tư vấn tâm lý học
đường thay đổi nội dung, chương trình hoạt động tư vấn học đường.
Đây là một xu hướng nghiên cứu mang tính thực tiễn và có ý nghĩa xã
hội rất lớn. Nhiều mơ hình hỗ trợ tâm lý đã và đang được phát triển, mang lại
hiệu quả cao tại một số trường đại học và các trường phổ thơng.
Ở Hoa Kỳ có mơ hình tư vấn học sinh dựa trên kinh nghiệm; mơ hình tư
vấn của Trường Illinois (2007), mơ hình tư vấn của Trường đại học tổng hợp
Winsconsin (2008) và đặc biệt là mô hình tư vấn chuyển đổi của các tác giả
Eschenauer và Chen - Hayes (2005) dành cho các trường học ở đơ thị... Bên
cạnh đó, cịn có các mơ hình tâm lý học đường như mơ hình phân phối dịch vụ
tâm lý học trường học 3 tầng (năm 2008), mơ hình dịch vụ tư vấn học đường
tích hợp và tồn diện (năm 2010).
Ở Pháp đã hình thành một mạng lưới hỗ trợ đặc biệt (RASED). Đây là
mơ hình trợ giúp đặc biệt bao gồm những hoạt động cùng nhau phòng ngừa và
khắc phục khi GV khơng có biện pháp thay thế nào. Mạng lưới RASED có hai
nhiệm vụ chính là phịng ngừa và chỉnh trị, hỗ trợ.
Ở Singapore có mơ hình Dịch vụ chăm sóc học sinh (Student Care
Service - SCS). Ở Trung Quốc có mơ hình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại các
nhà trường cho học sinh các cấp… Các nghiên cứu đã cho thấy được nội dung,
đặc điểm, biểu hiện, mức độ của nhu cầu được tư vấn hỗ trợ tâm lý học đường
cho học sinh khi học sinh có khó khăn tâm lý. Các nghiên cứu này nói chung
đều có thể được ứng dụng hiệu quả trong việc xây dựng các chương trình, kế
hoạch chẩn đốn, phịng ngừa và can thiệp sớm trong học đường.

Hiện nay, Hiệp hội các nhà Tâm lý học đường Hoa Kỳ được xem như
nguồn tham khảo và kiểu mẫu cho các chương trình tư vấn hỗ trợ tâm lý học
đường của hầu hết các nước trên thế giới. ASCA hiện tại có hơn 23.000 hội
viên trên toàn thế giới và là một phân hội của ACA với hơn 60.000 hội viên
trên toàn thế giới. Các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường đã trở nên phổ
biến và không thể thiếu được trong các trường học, các cơ sở đào tạo ở Anh,
Pháp, Nga, Đức… và nhiều quốc gia khác trên thế giới (dẫn theo [20]).
Như vậy, trên thế giới, cùng với bề dày phát triển của hoạt động tư vấn
nói chung tư vấn tâm lý học đường nói riêng, các nghiên cứu theo ba khuynh
hướng trên đã góp phần giúp các nhà quản lý ở các trường phổ thông, đại học
có cơ sở để tìm các biện pháp tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho
học sinh, sinh viên một cách bài bản, khoa học và hiệu quả nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, những năm gần đây đã có một số cơng trình nghiên cứu đề
cập đến hoạt động tư vấn tâm lý học đường. Có thể kể đến một số cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu như sau:
Từ năm 2002 - 2006, tác giả Trần Thị Minh Đức đã cơng bố khá nhiều
cơng trình nghiên cứu khác nhau có liên quan đến tư vấn, tham vấn tâm lý học
đường. Đặc biệt, từ những cơng trình nghiên cứu của mình năm 2016 tác giả
xuất bản cuốn: “Giáo trình tham vấn tâm lý”. Giáo trình bao gồm 8 chương
được nghiên cứu khá công phu, tỉ mỉ về lịch sử hình thành và phát triển ngành
tham vấn tâm lý, các lý thuyết tiếp cận cá nhân, các nguyên tắc, quy trình, kỹ
năng tham vấn, tư vấn tâm lý học đường. Đặc biệt có hệ thống bài tập để luyện
tập kỹ năng tham vấn, tư vấn tâm lý học đường. Đây là cuốn tài liệu tham khảo
quý báu cho các giảng viên, giáo viên các cấp [4].

Năm 2006, tác giả Nguyễn Thị Oanh xuất bản cuốn sách “Tư vấn tâm lý
học đường” được Nhà xuất bản Trẻ phát hành trên toàn quốc. Trong nội dung
cuốn sách tác giả cũng chỉ rõ nguyên tắc tư vấn tâm lý học đường, quy trình và
kỹ năng, kỹ thuật cần thiết để tiến hành công tác tư vấn tâm lý. Có thể nói cuốn
sách này xuất bản cùng với chuyên mục tư vấn học đường do báo Phụ nữ thành
phố Hồ Chí Minh (tác giả Nguyễn Thị Oanh phụ trách) đã nhận được sự hưởng
ứng rất nhiệt tình của đơng đảo học sinh, phụ huynh và các trường học [15].
Năm 2013, tác giả Nguyễn Công Khanh đã xuất bản cuốn sách “Tư vấn
tâm lý tuổi vị thành niên”. Nội dung cuốn sách đề cập tới những đặc trưng tâm
lý cơ bản của trẻ tuổi vị thành niên; nghệ thuật giao tiếp ứng xử với bạn bè, cha
mẹ; học cách phòng tránh những hiểm họa từ xa; trắc nghiệm tâm lý để tự biết
mình... Có thể nói cuốn sách là những tư liệu tham khảo rất cần thiết cho các
nhà giáo dục và học sinh ở tuổi vị thành niên [12].
Năm 2013, tác giả Trương Thị Hằng đã nghiên cứu: “Biện pháp quản lý
hoạt động tư vấn tâm lý học đường cho học sinh THPT Đinh Tiên Hồng, quận
Ba Đình, Hà Nội”. Cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra những tồn tại trong quản lý
công tác tư vấn tâm lý học đường như: cán bộ quản lý, GV làm công tác tư vấn
tâm lý học đường còn thiếu về kỹ năng tư vấn; việc lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện kế hoạch, chỉ đạo triển khai, kiểm tra đánh giá hoạt động tư vấn tâm lý học
đường cịn tồn tại nhiều hạn chế. Có 6 ngun nhân chủ quan và khách quan
ảnh hưởng đến thực trạng trên. Đồng thời tác giả cũng đề xuất 4 biện pháp
nhằm quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường đạt hiệu quả hơn [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Năm 2018, tác giả Đặng Thị Bích Nga nghiên cứu: “Thực trạng quản lí
hoạt động tư vấn học đường ở các trường phổ thơng quận 11, thành phố Hồ
Chí Minh”. Kết quả khảo sát cho thấy, bên cạnh những nội dung quản lí đã thực

hiện tốt, việc quản lí quản lý hoạt động tư vấn học đường (HĐTVHĐ) của hiệu
trưởng các trường THPT quận 11, TP. Hồ Chí Minh vẫn còn tồn tại những hạn
chế như: việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện HĐTVHĐ cịn mang tính hình thức,
chưa đi vào chiều sâu, chưa chú trọng đến chuyên ngành của người được tuyển
dụng làm cơng tác TVHĐ, chế độ chính sách cho tư vấn viên và những người
làm công tác tư vấn chưa phù hợp, cơ sở vật chất của các phòng tư vấn vẫn
chưa được đầu tư đúng mức, chưa thường xuyên chủ động tìm hiểu vấn đề của
HS khi xây dựng nội dung tham vấn... Những hạn chế trong cơng tác quản lí
HĐTVHĐ chủ yếu là do nhận thức của CBQL các cấp, các ban ngành về
HĐTVHĐ vẫn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, thiếu sự thống nhất dẫn đến việc
quản lí cịn mang tính chủ quan, thụ động. Những hạn chế này là cơ sở để hiệu
trưởng các trường này đề xuất những biện pháp quản lí hiệu quả [14].
Ngồi ra, thời gian gần đây có một số tác giả cơng bố các cơng trình
nghiên cứu về vấn đề này cụ thể như: “Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên”
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản lý giáo dục (2018) của tác giả Ngô Xuân
Chiến; “Tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành
phố Thái Nguyên” luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản lý giáo dục (2018) của tác
giả Nguyễn Thị Thắm,...
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập tới nhiều khía cạnh khác
nhau của hoạt động tư vấn tâm lý học đường như: nguyên tắc, nội dung, quy
trình tư vấn tâm lý học đường; biện pháp quản lý hoạt động tâm lý học đường
cho học sinh… Tuy nhiên, cịn rất ít nghiên cứu đề cập đến vấn đề quản lý hoạt
động tư vấn tâm lý học đường ở các trường THPT cấp huyện. Qua nghiên cứu
này, chúng tôi mong muốn sẽ nghiên cứu sâu hơn và bổ sung thêm những khía
cạnh mới cho vấn đề “Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các
trường Trung học phổ thông huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai”, nhằm tìm ra
những giải pháp hợp lý mang lại hiệu quả cao trong hoạt động tư vấn tâm lý
học đường ở các trường Trung học phổ thơng nói chung, ở các trường Trung
học phổ thơng huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong nghiên cứu khoa học, có hiều quan điểm khác nhau về quản lý,
theo những cách tiếp cận khác nhau. Có thể điểm qua một vài quan điểm của
các nhà nghiên cứu như sau:
- Theo tác giả Pall Hersey và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý
nguồn nhân lực” thì “Quản lý như là một q trình làm việc cùng và thơng qua
các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục
đích của tổ chức” [16; tr. 52].
Theo Harol Koontz trong tác phẩm “Những vấn đề cốt lõi của quản lý”
đã được dịch ra tiếng Việt Nam của nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội
năm 1992 thì: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức” 10.
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ thì: “Quản lý là một quá trình hoạt động có định
hướng, có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể dựa trên các thơng tin
về tình trạng của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục
đích đã định” 11.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” 17.
Từ những quan niệm trên chúng tơi thấy, ở những góc độ khác nhau có
nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, quan niệm này phụ thuộc vào cái nhìn
chủ quan và tính mục đích hoạt động của hệ thống. Nhưng chúng ta có thể hiểu
một cách khái quát là: Quản lý một đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ quan, trường học,
xí nghiệp…) với tư cách là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác

động vào hệ thống, vào trong thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích
hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Tuy có các cách tiếp nhận khác nhau nhưng
trong quá trình nghiên cứu tác giả thấy khái niệm quản lý bao hàm một số ý
nghĩa chung đó là:
- Quản lý là các hoạt động để đảm bảo mục đích chung là hồn thành công
việc qua nỗ lực của các cá thể trong tổ chức. Đối tượng tác động của quản lý là
một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết
hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn tại trong thời gian, không gian cụ thể.
- Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định
đúng quy luật, hợp thời điểm và có hiệu quả của quản lý nhưng cũng phải tuân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




theo những nguyên tắc nhất định hướng đến mục tiêu đó là đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ và ăn ý những nỗ lực của các cá thể nhằm đạt được mục đích
chung của tổ chức hay nói cách khác là nguyên tắc đảm bảo phát huy cao độ
năng lực của các cá nhân trong tổ chức để đạt được mục đích chung.
- Hệ thống quản lý bao giờ cũng gồm 2 phân hệ là: Chủ thể quản lý và
khách thể quản lý (người quản lý và người bị quản lý). Tác động quản lý là tác
động có định hướng, có tổ chức mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp
khác nhau thông qua cơ chế quản lý để sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn lực
sẵn có của tổ chức trong điều kiện nhất định nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn
định phát triển và đạt được mục tiêu đã định.
- Mục tiêu cuối của quản lý là chất lượng sản phẩm vì lợi ích phục vụ
con người. Người quản lý tựu trung lại là nghiên cứu khoa học nghệ thuật giải
quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp không chỉ
giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống mà còn trong mối quan hệ tương tác
với các hệ thống khác nhằm hướng đến mục tiêu chung của tổ chức mình.

Như vậy, bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao
động. Đó là q trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đặt
ra trong điều kiện biến động của môi trường. Xã hội ngày càng phát triển các
loại hình lao động ngày càng phong phú, phức tạp, tinh vi thì hoạt động quản lý
càng có vai trị quan trọng và quyết định để tổ chức hướng tới đích bằng con
đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Với bản chất là một khoa học và nghệ thuật
trong việc điều khiển và phối hợp sự nỗ lực của con người vì mục tiêu chung.
Trong xã hội hiện đại, tính khoa học và nghệ thuật của quản lý được đề cao.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức, có tính hướng
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Tư vấn tâm lý học đường, hoạt động tư vấn tâm lý học đường
1.2.2.1. Tư vấn tâm lý học đường
* Tư vấn
- Tư vấn - trong tiếng Anh là Consultation - được xem như quá trình
tham khảo về lời khuyên hay sự trao đổi quan điểm về vấn đề nào đó để đi đến
một quyết định.
- Tư vấn trong từ điển tiếng Việt được định nghĩa như là sự phát biểu ý
kiến về những vấn đề được hỏi đến, nhưng khơng có quyền quyết định. Hoạt
động này phần nhiều diễn ra dưới dạng hỏi và đáp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Theo tác giả Phùng Thị Hằng, "Tư vấn là đưa ra lời khuyên hoặc đóng
góp ý kiến về những vấn đề được hỏi đến nhưng khơng có quyền quyết định" [8].
- Tổ chức tư vấn thế giới đưa ra khái niệm: “Tư vấn là một quá trình trợ
giúp dựa trên các kỹ năng, trong đó một người dành thời gian, sự quan tâm và
sử dụng thời gian một cách có mục đích để giúp đỡ thân chủ khai thác tình

huống, xác định và triển khai các giải pháp khả thi trong thời gian cho phép”
(dẫn theo [2]).
- Theo tác giả Phạm Tất Dong và Nguyễn Như Ất, tư vấn được hiểu là:
+ Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho
khách hàng những lời khun đúng đắn và thích hợp chứ khơng phải là lời khuyên
chung chung với một tình huống, một thời gian nhất định. Và những lời khuyên,
đóng góp ý kiến nhà tư vấn đưa ra chỉ thích hợp với một tình huống cụ thể, một
chủ thể cụ thể tồn tại trong một hoàn cảnh và một thời gian cụ thể chứ nó khơng
thích hợp với một hồn cảnh khác, một chủ thể khác và một thời gian khác.
+ Tư vấn không chỉ đơn thuần là đưa ra lời khuyên mà còn phải chỉ vẽ
hướng thực hiện lời khuyên đưa ra sao cho có thể đạt được hiệu quả cao nhất [4].
- Tác giả Vũ Dũng cho rằng: "Tư vấn được định nghĩa là sự phán quyết,
khẳng định của chuyên gia với tư cách một lời khuyên giúp cho chủ thể giải
quyết một vấn đề nào đó. Tư vấn được hiểu là quá trình tìm hiểu vấn đề của
khách hàng, đưa ra các giải pháp và lời khuyên để họ có khả năng tự quyết
định một phương án hành động tốt nhất. Hiểu theo cách này tư vấn không chỉ
giúp cá nhân nâng cao hiểu biết, mà còn là sự hướng dẫn để giúp cá nhân đưa
ra được sự lựa chọn tốt nhất cho vấn đề của họ. Với cách tiếp cận này thì tư
vấn chính là q trình đưa ra giải pháp giúp đối tượng được tư vấn giải quyết
vấn đề mình đang gặp phải" [6; tr.25].
- Tác giả Chu Liên Anh quan niệm “Tư vấn là sự trợ giúp, trong đó
người tư vấn thơng qua mối quan hệ tin cậy, tự nguyện, trao đổi thông tin để
cung cấp giải pháp nhằm giúp khách hàng tìm ra phương án tốt nhất giải quyết
vấn đề của họ” [1].
Trong khái niệm này, tư vấn có những đặc điểm cụ thể như sau: Tư vấn
là sự trợ giúp về mặt tâm lý, giúp nâng cao khả năng hành động cho cá nhân;
mục tiêu của tư vấn là cung cấp giải pháp giải quyết vấn đề; tư vấn là mối quan
hệ tự nguyện, bình đẳng và tin cậy; người thực hiện tư vấn là người có kiến
thức về chun mơn mà họ tiến hành tư vấn, có kỹ năng cũng như các thái độ
đạo đức cần thiết của hoạt động; đối tượng được tư vấn là người đang gặp khó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




khăn trong giải quyết vấn đề và cần có sự trợ giúp. Chúng tôi sử dụng khái
niệm tư vấn của tác giả Chu Liên Anh làm khái niệm công cụ để tiến hành
nghiên cứu.
* Tư vấn tâm lý học đường:
Khi đề cập đến tư vấn, hướng dẫn cho học sinh trong trường học, khái
niệm thường được nhắc đến là “tư vấn tâm lý học đường”.
Theo tác giả Lê Sơn, Lê Hồng Minh, "Tư vấn tâm lý học đường bao gồm cả
ý nghĩa hướng dẫn và tư vấn tâm lý. Hướng dẫn, cố vấn, cung cấp thông tin
hướng nghiệp: trắc nghiệm, thơng tin về kết quả trắc nghiệm tâm lý, tích cách con
người, thông tin về thị trường lao động, về thế giới nghề nghiệp liên quan; tư vấn
tâm lý, phát triển nhân cách (tư vấn phát triển, lắng nghe, khơi dậy…)" [18].
Theo thời gian và kinh nghiệm, hoạt động hướng nghiệp và tư vấn tâm lý
trong nhà trường không chỉ là hoạt động đơn lẻ, mà là hoạt động nhằm xúc tác,
thúc đẩy nhiều hoạt động khác trong trường học, dưới sự lãnh đạo giáo dục đặc
biệt của hiệu trưởng, dưới hình thức một chương trình tổng thể tư vấn học đường.
Tư vấn tâm lý học đường được xem là sự trợ giúp, hướng dẫn của giáo
viên đến học sinh trong tồn bộ q trình giáo dục khi học sinh có mong muốn,
nhu cầu được tư vấn hay khi học sinh gặp khó khăn trong học tập, trong tham
gia các hoạt động ở trường học.
Đối với giáo viên, TVHĐ là một nhiệm vụ của cán bộ quản lý lớp. Để
thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi giáo viên phải có những kiến thức và kỹ
năng nhất định mới có thể thực hiện thành công nhiệm vụ TVHĐ cho học sinh
của mình.
Như vậy có thể hiểu: Tư vấn tâm lý học đường là quá trình giáo viên trợ
giúp, hỗ trợ học sinh một cách kịp thời thông qua hệ thống các phương pháp,

cách thức tư vấn trên cơ sở vận dụng kiến thức và kỹ năng tư vấn phù hợp với
từng trường hợp, đối tượng và hoàn cảnh cụ thể, qua đó giúp các em học sinh
vượt qua được những khó khăn trong học tập và trong cuộc sống, thu nhận
được kiến thức và kỹ năng cần thiết để phát triển nhân cách đáp ứng yêu cầu
của xã hội.
1.2.2.2. Hoạt động tư vấn tâm lý học đường
Tư vấn tâm lý học đường là một hoạt động. Mục đích của hoạt động tư vấn
TLHĐ là: trợ giúp người học nhận thức được thế mạnh/tiềm năng của mình để tự
giải quyết khó khăn gặp phải; trợ giúp cha mẹ, nhà trường và các tổ chức xã hội
trong hoạt động giáo dục, quản lý người học; phát hiện sớm những nguy cơ gặp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




khó khăn, vướng mắc của học sinh trong học tập, quan hệ xã hội để phịng ngừa
thơng qua việc xây dựng những chương trình nhằm cải thiện mơi trường học tập,
quan hệ xã hội trong nhà trường; tác động can thiệp nhằm trợ giúp người học giải
quyết những khó khăn nảy sinh trong học tập và cuộc sống. Theo đó, thân chủ mà
hoạt động tư vấn tâm lý học đường chủ yếu hướng tới là người học, trong đó đặc
biệt là học sinh đang hoặc có nguy cơ gặp khó khăn, vướng mắc trong học tập,
quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp...; ngồi ra cịn có cha mẹ, các tổ chức xã
hội gặp khó khăn trong hoạt động quản lý, giáo dục học sinh hoặc hoạt động phối
hợp thực hiện các hoạt động quản lý, giáo dục người học.
Như vậy, có thể hiểu: Hoạt động tư vấn tâm lý học đường là hoạt động
trợ giúp người học nâng cao năng lực tự giải quyết khó khăn trong học tập,
quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; ngồi ra cịn trợ giúp cha mẹ học
sinh, nhà trường và các tổ chức xã hội trong giáo dục người học; phát hiện
sớm và phát triển các chương trình phịng ngừa, can thiệp thích hợp hướng đến
thực hiện các mục tiêu giáo dục trong nhà trường.

1.2.3. Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường
Từ các khái niệm: Quản lý, quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường
đã nêu ở trên, có thể hiểu: Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng nhà trường) đến hoạt động tư
vấn tâm lý học đường, nhằm trợ giúp người học nâng cao năng lực tự giải
quyết khó khăn trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; trợ
giúp cha mẹ học sinh, nhà trường và các tổ chức xã hội trong giáo dục người
học; phát hiện sớm và phát triển các chương trình phịng ngừa, can thiệp thích
hợp hướng đến thực hiện các mục tiêu giáo dục trong nhà trường.
Hiệu trưởng trên cơ sở nắm vững các chủ trương của Bộ GD&ĐT về
việc tổ chức TVTL cho học sinh ở trường THPT để đi đúng hướng, mềm hóa
nội dung, đa dạng hóa về hình thức, thực hiện từng bước việc quản lý
HĐTVTL cho học sinh tại trường theo các nội dung sau: Nâng cao nhận thức
về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của HĐTVTL; Xây dựng kế hoạch quản lý
HĐTVTL và kế hoạch hoạt động; Tổ chức, chỉ đạo HĐTVTL; Kiểm tra đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×