Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

(Luận văn thạc sĩ) từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền trong tiếng nùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 134 trang )

x

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÀN LOAN PHƯỢNG

TỪ NGỮ CHỈ BỆNH TẬT VÀ THUỐC THANG
CỔ TRUYỀN TRONG TIẾNG NÙNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƠN NGỮ VÀ VĂN HĨA VIỆT NAM

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÀN LOAN PHƯỢNG

TỪ NGỮ CHỈ BỆNH TẬT VÀ THUỐC THANG
CỔ TRUYỀN TRONG TIẾNG NÙNG
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 60 22 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƠN NGỮ VÀ VĂN HĨA VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TẠ VĂN THÔNG


Thái Nguyên - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác. Nội dung luận văn có
tham khảo và sử dụng các tài liệu đã được đăng tải trên các sách, truyện, báo,
tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Nếu
sai, tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Ngàn Loan Phượng

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Thầy Tạ Văn Thông, người đã hướng dẫn
tôi viết luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo đã giảng dạy, khoa Sau đại học,
Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong
q trình học tập và nghiên cứu.
Sau cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp và các học viên Cao
học Ngôn ngữ K21 đã động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và viết luận
văn.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Tác giả

Ngàn Loan Phượng


ii


MỤC LỤC
Trang bìa phụ

Trang

Lời cam đoan..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ......................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................11
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................12
6. Đóng góp của luận văn ................................................................................13
7. Cấu trúc luận văn.........................................................................................13
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...........................................14
1.1. Một số khái niệm chung về ngôn ngữ học và văn hóa học ........................14
1.1.1. Ngữ pháp ...............................................................................................14
1.1.1.1. Từ và ngữ ...........................................................................................14
1.1.1.2. Danh từ và danh ngữ...........................................................................19
1.1.1.3. Động từ và động ngữ ..........................................................................20
1.1.1.4. Tính từ và tính ngữ .............................................................................22
1.1.2. Ngữ nghĩa ..............................................................................................23
1.1.2.1. Khái niệm về “nghĩa” .........................................................................23

1.1.2.2. Khái niệm "trường nghĩa" ...................................................................31
1.1.3. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa .................................................33
1.1.3.1. “Văn hóa” là gì? .................................................................................33
1.1.3.2. Ngơn ngữ và văn hóa ..........................................................................36
1.1.4. Bệnh tật và thuốc thang cổ truyền..........................................................38

iii


1.1.4.1. Bệnh tật ..............................................................................................38
1.1.4.2. Thuốc thang........................................................................................39
1.2. Người Nùng và thuốc thang cổ truyền của người Nùng ở Việt Nam................42
1.2.1. Người Nùng và tiếng Nùng....................................................................42
1.2.1.1. Khái quát về người Nùng ở Việt Nam.................................................42
1.2.1.2. Một số đặc điểm khái quát của tiếng Nùng .........................................44
1.2.2. Thuốc thang cổ truyền của người Nùng .................................................47
1.2.3. Thuốc thang cổ truyền hiện nay ở địa phương nghiên cứu. ....................49
1.3. TIỂU KẾT................................................................................................50
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC CỦA CÁC TỪ NGỮ CHỈ BỆNH
TẬT VÀ THUỐC THANG CỔ TRUYỀN TRONG TIẾNG NÙNG ..........51
2.1. Khái quát về kết quả khảo sát ...................................................................51
2.2. Các từ ngữ có hình thức đơn âm tiết .........................................................52
2.3. Các từ ngữ có hình thức đa âm tiết ...........................................................53
2.3.1. Các từ ngữ hai âm tiết............................................................................53
2.3.2. Các từ ngữ ba âm tiết .............................................................................55
2.3.3. Các từ ngữ bốn âm tiết...........................................................................58
2.3.4. Các từ ngữ năm âm tiết ..........................................................................62
2.4. Tiểu kết ....................................................................................................65
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA CÁC TỪ NGỮ CHỈ BỆNH
TẬT VÀ THUỐC THANG CỔ TRUYỀN ...................................................66

3.1 Khái quát về sự phân loại ..........................................................................66
3.2. Sự phân loại và một số đặc điểm của từ ngữ chỉ bệnh tật ..........................66
3.2.1. Từ ngữ chỉ các bệnh ngoại thương.........................................................68
3.2.1.1. Từ ngữ chỉ các bệnh ngũ quan ............................................................68
3.2.1.2. Từ ngữ chỉ các bệnh phần mềm ..........................................................69
3.2.2. Từ ngữ chỉ các bệnh nội thương.............................................................69
3.2.2.1. Từ ngữ chỉ các bệnh lục phủ ...............................................................69

iv


3.2.2.2. Từ ngữ chỉ các bệnh ngũ tạng .............................................................70
3.2.2.3. Từ ngữ chỉ các bệnh thần kinh ............................................................71
3.2.2.4. Từ ngữ chỉ các bệnh xương khớp........................................................72
3.3. Sự phân loại và một số đặc điểm của từ ngữ chỉ thuốc thang cổ truyền ....73
3.3.1. Từ ngữ chỉ thuốc chữa bệnh...................................................................73
3.3.1.1. Từ ngữ chỉ thuốc chữa các bệnh xương khớp......................................73
3.3.1.2. Từ ngữ chỉ thuốc chữa các bệnh ngũ quan, ngoài da, giải nhiệt ..........74
3.3.1.3. Từ ngữ chỉ thuốc chữa các bệnh lục phủ .............................................75
3.3.1.4. Từ ngữ chỉ thuốc chữa các bệnh ngũ tạng ...........................................76
3.3.1.5. Từ ngữ chỉ thuốc chữa các bệnh tâm thần, thần kinh...........................77
3.3.1.6. Từ ngữ chỉ thuốc chữa các bệnh sinh sản ............................................78
3.3.1.7. Từ ngữ chỉ thuốc chữa c rắn cắn, ong đốt…........................................79
3.3.2. Từ ngữ chỉ thuốc bổ...............................................................................79
3.3.2.1. Từ ngữ chỉ thuốc bổ cho trẻ em và người già ......................................79
3.3.2.2. Từ ngữ chỉ thuốc bổ cho người ốm và sau khi ốm ..............................80
3.3.2.3. Từ ngữ chỉ thuốc bổ cho phụ nữ sau sinh............................................81
3.3.2.4. Từ ngữ chỉ thuốc bổ tăng cường sức khỏe, nhan sắc ...........................82
3.4. Tiểu kết ....................................................................................................85
KẾT LUẬN....................................................................................................87

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................91
PHỤ LỤC.......................................................................................................95

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền trong tiếng Nùng
xét về hình thức ............................................................................ 51
Bảng 2.2: Các từ đơn âm tiết chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền trong
tiếng Nùng.................................................................................... 52
Bảng 2.3: Các từ ngữ hai âm tiết ................................................................... 53
Bảng 2.4: Các từ ngữ ba âm tiết .................................................................... 55
Bảng 2.5: Các từ ngữ bốn âm tiết .................................................................. 59
Bảng 2.6: Các từ ngữ năm âm tiết ................................................................. 63
Bảng 3.1 Từ ngữ chỉ bệnh tật trong tiếng Nùng xét về ngữ nghĩa .................. 66
Bảng 3.2: Từ ngữ chỉ thuốc thang cổ truyền trong tiếng Nùng xét về ngữ nghĩa..... 83
Bảng 3.3: Các từ ngữ chỉ vị thuốc trong tiếng Nùng xuất hiện với tần suất cao..... 84

iv


MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Trong nghiên cứu từ vựng - ngữ nghĩa của một ngôn ngữ, việc tìm
hiểu các từ ngữ được liên kết với nhau nhờ có một hoặc một số thành tố nghĩa
chung đã được xem là một hướng nghiên cứu có ý nghĩa đặc biệt. Một mặt, nó
giúp hiểu rõ những đặc trưng và quan hệ mang tính hệ thống về cơ cấu nghĩa,

về sự phát triển nghĩa của các từ ngữ trong từ vựng và cách định danh sự vật
hiện tượng của ngôn ngữ đang xét. Mặt khác nó giúp hiểu được phần nào quan
hệ giữa hiện thực và lối tri nhận, cách liên tưởng của cộng đồng người nói, qua
việc định danh hay sự ghi nhận bằng phương tiện ngôn ngữ, đối với các sự vật
hiện tượng của hiện thực này.
1.2. Dân tộc Nùng là một dân tộc có số dân đơng (Theo Tổng điều tra dân
số và nhà ở năm 2009, có 968 800 người, đứng thứ 7 ở Việt Nam). Người
Nùng có một nền văn hóa đặc sắc và có ngôn ngữ riêng của họ. Tuy nhiên cho
đến nay, việc nghiên cứu các mặt của ngôn ngữ dân tộc Nùng chưa được quan
tâm thực sự, trong đó có các từ ngữ thuộc trường “bệnh tật và thuốc thang cổ
truyền” của người Nùng. Nghiên cứu trường từ vựng - ngữ nghĩa này có thể
góp phần tìm hiểu sâu sắc hơn về tiếng Nùng, từ đó giúp có những hiểu biết sâu
sắc hơn về văn hóa cổ truyền của dân tộc Nùng.
1.3. Bản thân tác giả của luận văn này là người Nùng, có lịng thiết tha văn
hóa Nùng đồng thời có sự yêu thích với tiếng Nùng và thuốc thang cổ truyền
dân tộc, trong gia đình có người làm thuốc. Chính vì vậy, tác giả mong muốn
qua luận văn này có thể góp một phần nhỏ bé của mình vào việc lưu giữ tiếng
mẹ đẻ của mình - ngơn ngữ dân tộc Nùng và vốn kinh nghiệm về thuốc thang
cổ truyền của cha ơng đang có nguy cơ bị mai một dần, ở q hương mình.
Chính vì những lí do trên mà đề tài “Các từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc
thang cổ truyền trong tiếng Nùng” được chọn làm hướng nghiên cứu của luận
văn này.

1


2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
2.1. Những nghiên cứu về trường từ vựng - ngữ nghĩa
Có thể nói, việc tìm hiểu về các đặc điểm trường từ vựng – ngữ nghĩa của
một ngôn ngữ được nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm. Ngồi các cơng trình

của các học giả nước ngồi, ở Việt Nam có khơng ít cơng trình nghiên cứu về
trường từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt. Có thể kể đến những chuyên khảo được
sử dụng như giáo trình được giảng dạy trong các trường Đại học, Cao đẳng của
các tác giả: Nguyễn Văn Tu, Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Thiện Giáp, Mai Ngọc
Chừ, Diệp Quang Ban, Vũ Đức Nghiệu, Hồng Trọng Phiến... Tong các cơng
trình này, các tác giả đã tập trung tìm hiểu từ vựng – ngữ nghĩa của tiếng Việt,
căn cứ vào lí thuyết về trường từ vựng – ngữ nghĩa ở những mức độ khác nhau .
Có thể kể đến một số cơng trình sau:
- Nguyễn Văn Tu (1976), Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại, Nxb Giáo Dục, H.
- Đỗ Hữu Châu (1999), Từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt, Nxb Giáo dục, H.
- Mai Ngọc Chừ (2003), Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, Nxb Giáo dục, H.
- Nguyễn Thiện Giáp (2003), Từ vựng học tiếng Việt, Nxb Giáo dục, H.
- Nguyễn Thiện Giáp (2010), Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, H.
Trong nghiên cứu các trường từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt, khơng thể
khơng kể đến các cơng trình có thể xem là tiêu biểu của các tác giả Đỗ Hữu
Châu và Nguyễn Thiện Giáp:
- Cuốn Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt (Đỗ Hữu Châu, Nxb Giáo dục, Hà
Nội, 1999) gồm 312 trang, được chia năm phần riêng có liên kết chặt chẽ với
nhau theo trục “từ vựng - ngữ nghĩa”. Phần Mở đầu, Phần thứ nhất và Phần thứ
hai nghiên cứu các đơn vị từ vựng như những chỉnh thể hình thức (phần I) và ý
nghĩa (phần II) - cũng là sự nghiên cứu các đơn vị tách biệt của từ vựng; Phần
thứ ba và thứ tư nghiên cứu toàn bộ từ vựng như hệ thống của những đơn vị
tách biệt trên; Và Phần thứ năm có tính chất là phần ứng dụng và thử nghiệm.
Trong cuốn giáo trình này, Đỗ Hữu Châu đã dành ra cả chương IX thuộc
Phần thứ ba – hệ thống từ vựng hệ thống ý nghĩa để nói về các trường nghĩa.

2


Trong chương IX tác giả đã nêu khái niệm “trường nghĩa” và cách phân loại

các trường nghĩa căn cứ vào hai quan hệ cơ bản trong ngôn ngữ học mà F.de
Saussure đã chỉ ra là quan hệ hình tuyến (quan hệ ngang) và quan hệ trực tuyến
(quan hệ dọc), theo đó chia trường nghĩa thành hai loại: trường nghĩa ngang
(trường nghĩa tuyến tính) và trường nghĩa dọc (trường nghĩa trực tuyến). Trong
trường nghĩa dọc có hai trường nghĩa nhỏ là trường biểu vật và trường biểu
niệm. Phối hợp trường nghĩa ngang và trường nghĩa dọc, ta có trường nghĩa
liên tưởng.
- Cuốn Dẫn luận ngôn ngữ học (Nguyễn Thiện Giáp - chủ biên, Đoàn
Thiện Thuật, Nguyễn Minh Thuyết, Nxb Giáo dục, Hà Nội 2010) cũng dành sự
chú ý cho trường từ vựng - ngữ nghĩa. Cụ thể: Trong Chương Bốn: Từ vựng,
Mục B: Ý nghĩa của từ và ngữ, VII – Trường nghĩa (trang 108-112), tác giả
Nguyễn Thiện Giáp đã trình bày một số cách hiểu về trường nghĩa như sau:
Lí thuyết trường nghĩa ra đời vào mấy chục năm gần đây. Mục đích cơ
bản của lí thuyết này là khảo sát từ vựng một cách hệ thống. Có nhiều cách
hiểu khác nhau về khái niệm trường nghĩa, nhưng có thể quy vào hai khuynh
hướng chủ yếu:
a, Khuynh hướng thứ nhất quan niệm trường nghĩa là toàn bộ các khái
niệm mà các từ trong ngôn ngữ biểu hiện. Đại diện cho khuynh hướng này là
L.Weisgerber và J.Trier. Hai ông chịu ảnh hưởng nhiều của học thuyết về “hình
thái bên trong của ngôn ngữ” của H.Humbold mà theo quan niệm của tác giả
này, là cái phản ánh “tinh thần” của một dân tộc nào đó. Đây là một quan điểm
có những hạn chế nhất định khi nhìn nhận mối quan hệ giữa trường khái niệm
và trường từ vựng, tức là bình diện nội dung và bình diện biểu hiện.
b, Khuynh hướng thứ hai cố gắng xây dựng lí thuyết trường nghĩa trên cơ
sở các tiêu chí ngơn ngữ học. Trường nghĩa khơng phải là phạm vi các khái
niệm nào đó nữa mà là phạm vi tất cả các từ có quan hệ lẫn nhau về nghĩa.
Những trường nghĩa được xây dựng trên cơ sở ngơn ngữ có thể được phân biệt
thành những kiểu khác nhau:

3



- Trường từ vựng – ngữ pháp
- Trường cấu tạo từ
- Trường từ vựng – cú pháp.
Kiểu trường nghĩa phổ biến nhất là cái được gọi là “nhóm từ vựng – ngữ
nghĩa”. Tiêu chuẩn để thống nhất các từ thành một nhóm từ vựng – ngữ nghĩa
có thể rất khác nhau. Chẳng hạn, có thể dựa vào sự tồn tại của các từ biểu thị
các khái niệm ở dạng chung nhất, trừu tượng nhất và trung hịa. Bên cạnh
những nhóm từ vựng - ngữ nghĩa với các từ khái quát như trên, người ta còn
tập hợp các từ thành một nhóm từ vựng - ngữ nghĩa trên cơ sở một khái niệm
chung có mặt ở trong mỗi một từ của nhóm này. Có người cịn xếp cả từ loại và
các tiểu loại của một từ loại vào những nhóm từ vựng – ngữ nghĩa, bởi cho
rằng các từ thuộc một từ loại hoặc một tiểu loại cũng có cùng ý nghĩa khái quát
chung. Những loạt đồng nghĩa, trái nghĩa thực chất cũng là một kiểu đặc biệt
của các nhóm từ vựng - ngữ nghĩa.
Đặc biệt, một số tác giả cũng coi là trường nghĩa cả những kết cấu ngữ
nghĩa của các từ đa nghĩa. Giữa các nghĩa khác nhau của một từ đa nghĩa
thường có một yếu tố ngữ nghĩa chung, tạo nên cái gọi là trục ngữ nghĩa. Toàn
bộ các nghĩa khác nhau của một từ tạo ra một trường nghĩa nhỏ nhất....
Ngoài ra phải kể đến một số cơng trình tiêu biểu như:
- Năm 1973, Đỗ Hữu Châu có cơng trình Trường từ vựng và hiện tượng
đồng nghĩa, trái nghĩa.
- Năm 1975, Đỗ Hữu Châu tiếp tục trình bày cụ thể về trường và việc
nghiên cứu từ vựng.
Các cơng trình nghiên cứu của Đỗ Hữu Châu đã cung cấp một hệ thống lý
thuyết về trường từ vựng - ngữ nghĩa. Trường từ vựng ngữ nghĩa được chia làm
bốn loại căn cứ vào các loại ý nghĩa của từ bao gồm: trường nghĩa biểu vật;
trường nghĩa biểu niệm; trường nghĩa tuyến tính; trường nghĩa liên tưởng.
Các nhà nghiên cứu đã áp dụng lý thuyết này để nghiên cứu tiếng Việt.

Đặc biệt, trường nghĩa liên tưởng được áp dụng nhiều khi nghiên cứu tác phẩm
văn học. Ví dụ một số cơng trình tiêu biểu như:

4


- Năm 1988, Nguyễn Đức Tồn có luận án PTS Trường từ vựng bộ phận cơ
thể người.
- Năm 1996, Nguyễn Thúy Khanh có luận án PTS Đặc điểm trường từ
vựng ngữ nghĩa tên gọi động vật.
- Năm 1999, Đinh Thị Oanh bảo vệ luận văn Thạc sĩ Cấu trúc ngữ nghĩa
của vị từ thuộc trường “thực vật”.
- Năm 2002, Nguyễn Đức Tồn xuất bản cơng trình Tìm hiểu đặc trưng văn
hóa - dân tộc của ngơn ngữ và tư duy ở người Việt. Ở chương thứ 8 đã chỉ ra
đặc điểm ngữ nghĩa của trường gọi thực vật.
- Năm 2007, tác giả Đỗ Thị Kim Liên có bài báo Trường ngữ nghĩa biểu
hiện quan niệm về nữ giới trong tục ngữ Việt (Đăng trên Tạp chí Ngơn ngữ và
đời sống, số 6 (140) - 2007).
- Năm 2007, Phan Thị Thúy Hằng bảo vệ luận văn Thạc sĩ Trường từ
vựng tên gọi các loại cây trong ca dao của người Việt.
- Năm 2008, Lê Thị Thanh Nga bảo vệ luận văn Thạc sĩ Đặc điểm lớp từ
ngữ thuộc trường nghĩa chỉ vật dụng - biểu tượng tình yêu trong ca dao tình
u lứa đơi.
- Năm 2009, TS. Hồng Anh, Nguyễn Thị Yến có bài báo Trường nghĩa
ẩm thực trong các bài báo viết về bóng đá (Đăng trên tạp chí Ngơn ngữ và đời
sống, số 7 (165) - 2009).
- Năm 2010, Trần Thị Mai có bài báo Trường từ vựng chỉ không gian
trong tập thơ Lửa thiêng của Huy Cận (Đăng trên tạp chí Ngơn ngữ và đời
sống, số 1+2 (171+172) - 2010)


Qua những tài liệu trên, ta thấy lý thuyết “trường” được vận dụng vào
nghiên cứu với vai trò là cơ sở để phục vụ cho các mục đích nghiên cứu khác

5


nhau: chỉ ra các đặc điểm của tiếng Việt; đặc trưng văn hóa của người bản ngữ
được phản ánh qua ngôn ngữ; đặc trưng ngôn ngữ tác phẩm văn học….
2.2. Những nghiên cứu về dân tộc Nùng và tiếng Nùng ở Việt Nam
2.2.1. Những nghiên cứu về dân tộc Nùng
Qua tìm hiểu ban đầu, có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về dân tộc
Nùng ở Việt Nam, xin kể đến một số cơng trình tiêu biểu:
- Lã Văn Lơ, Đặng Nghiêm Vạn (1968), Sơ lược giới thiệu các nhóm dân
tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, H.
- Nông Minh Châu (1973), Dân ca đám cưới Tày – Nùng, Nxb Việt Bắc.
- Vi Hồng (1979), Sli, lượn, dân ca trữ tình Tày, Nùng, NXB Văn Hóa.
- Lã Văn Lơ, Hà Văn Thư (1984), Văn hóa Tày – Nùng, NXB Văn hóa.
- Hồng Nam (1992), Dân tộc Nùng ở Việt Nam, NXB Văn hóa dân tộc.
- Hồng Quyết, Ma Khánh Bằng, Hoàng Huy Phách, Cung Văn Lược,
Vương Tồn (1993), Văn hóa truyền thống Tày – Nùng, NXB Văn hóa dân tộc.
- Lê Sĩ Giáo (2006), Dân tộc học đại cương, NXB Giáo dục.
...
Qua các tài liệu trên ta có thể thấy, các nhà nghiên cứu đã rất chú ý đến
những vấn đề về dân tộc Nùng như nguồn gốc tộc người, các khía cạnh văn
hóa... Những nghiên cứu này giúp chúng ta hiểu thêm phần nào về dân tộc
Nùng và quan hệ của dân tộc này với các dân tộc anh em khác trong quốc gia
đa dân tộc Việt Nam.
2.2.2. Những nghiên cứu về tiếng Nùng
Tiếng Nùng đã được xác định thuộc nhóm Tày – Thái trung tâm, dòng
Tày – Thái, họ Tai – Ka Đai.

Đây là ngơn ngữ của một dân tộc có số dân đơng ở Việt Nam, là phương
tiện giao tiếp chung của nhiều cộng đồng người dân tộc thiểu số ở một số tỉnh
miền núi phía Bắc. Chính vì thế, ngơn ngữ này đã thu hút được sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu. Có thể kể tới một số cơng trình tiêu biểu về tiếng
Tày - Nùng đã được công bố như:
6


- Nguyễn Hàm Dương (1970), “Chức năng xã hội của tiếng Tày - Nùng”,
Tạp chí Ngơn ngữ, số 1.
- Hồng Văn Ma, Lục Văn Pảo, Hồng Chí (1971), Ngữ pháp tiếng Tày Nùng, Nxb Khoa học xã hội, H.
- Nguyễn Minh Thuyết, Lương Bèn, Nguyễn Văn Chiến (1971), “Góp ý
về việc cải tiến chữ Tày - Nùng”, Tạp chí Ngơn ngữ, số 2.
- Viện Ngơn ngữ học (1972), Tìm hiểu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở
Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, H.
- Cung Văn Lược (1992), Chữ Nôm Tày qua so sánh với chữ Hán và chữ
Việt Nôm, Đề tài PTS Khoa học Ngữ văn, H.
- Viện Ngơn ngữ học (1993), Những vấn đề chính sách ngơn ngữ ở Việt
Nam, Nxb Khoa học xã hội, H.
- Hoàng Văn Ma, Mơng Kí Slay... (1994), Nghiên cứu ngơn ngữ các dân
tộc ở Việt Nam, Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện Ngôn
ngữ học, H.
- Hồng Văn Ma, Mơng Kí Slay, Hồng Văn Sán (2002), Sách học tiếng
Tày – Nùng, Nxb Văn hóa dân tộc, H.
- Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo (2005), Từ điển Tày - Nùng - Việt, Nxb Từ
điển bách khoa, H.
- Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo (2005), Từ điển Việt - Tày - Nùng, Nxb Từ
điển bách khoa, H.
- Lương Bèn - Chủ biên (2009), Slon phuối Tày, Nxb Đại học Thái
Nguyên, TN.

- Lương Bèn - Chủ biên (2011), Từ điển Tày - Việt, Nxb Đại học Thái
Nguyên, TN.

Có thể thấy rằng, trong thời gian qua các nhà nghiên cứu đã tập trung tới
nhiều khía cạnh cụ thể của tiếng Nùng, như: nguồn gốc lịch sử, vị trí của tiếng

7


Tày - Nùng, mối quan hệ giữa tiếng Tày, tiếng Nùng với nhau và với tiếng Việt,
hệ thống chữ viết, các quy tắc chính tả và ngữ pháp Tày - Nùng; vấn đề ngữ âm,
từ vựng, ngữ pháp, tình hình sử dụng ngơn ngữ… Đặc biệt, để góp phần bảo tồn
và phát triển tiếng Nùng. Đã có những bộ sách giáo khoa dạy - học tiếng Nùng,
các cuốn Từ điển Tày - Nùng - Việt, Từ điển Việt - Tày - Nùng .., cũng đã được
biên soạn nhằm đáp ứng nguyện vọng, mong muốn duy trì và phát triển ngơn
ngữ văn hố của đồng bào Nùng.
Trong q trình chuẩn bị thực hiện đề tài, tác giả luận văn này đã có cơ
hội được tiếp cận với những cơng trình trên ở các mức độ khác nhau. Trên cơ
sở đó, đã ít nhiều kế thừa được những giá trị khoa học, những phương pháp
nghiên cứu từ các cơng trình nghiên cứu đi trước (từ các phương diện khác
nhau) để hoàn thành nhiệm vụ khoa học của đề tài.
2.3. Những nghiên cứu về bệnh tật và thuốc thang cổ truyền của dân tộc
Nùng ở Việt Nam
2.3.1. Những nghiên cứu về bệnh tật ở người Nùng
Nhìn chung mỗi một dân tộc, một vùng miền có những cách khám bệnh và
chữa bệnh khơng giống nhau, phụ thuộc vào trình độ hiểu biết, thói quen và
điều kiện sinh sống khác nhau. Qua tìm hiểu có thể thấy: Cách chữa bệnh của
người Nùng thường không quá phức tạp, cách “bắt” bệnh của họ chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm dân gian về thực trạng của bệnh, thể trạng, tuổi tác và giới
tính của bệnh nhân, để “bốc” các loại thuốc khác nhau.

Cho đến nay, những nghiên cứu về bệnh tật của người Nùng vẫn chưa
thấy được ghi chép trong một tài liệu chính thức nào, chỉ được cảnh báo và lưu
truyền lại cho các thế hệ sau bằng phương thức truyền miệng.
2.3.2. Những nghiên cứu về các thuốc thang cổ truyền nói chung và thuốc
thang cổ truyền của người Nùng
2.3.2.1. Từ xưa đến nay, nghề thuốc được coi là một trong những nghề cao
quý, đáng trân trọng. Không tự nhiên mà các người làm nghề thuốc, người chữa
bệnh được gọi với các tên rất thiêng liêng là thầy thuốc, lương y, bà mế... nghề
8


thuốc được coi là nghề đem lại sự hồi sinh, thậm chí tái sinh và cứu sống con người
chính vì thế mà có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về bệnh tật và phương thuốc.
Có thể nói, Y học đã sớm đi vào đời sống nhân dân tự xa xưa từ những bài
thuốc dân gian truyền miệng cho đến các cơng trình đồ sộ của Tuệ Tĩnh thiền
sư như: “Nam dược thần hiệu”, “Hồng nghĩa giác tư y thư” hay “Hải Thượng y
tông tâm lĩnh” của Lê Hữu Trác đến “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
của Đỗ Tất Lợi và nhiều nhà nghiên cứu nổi tiếng khác đã cho thấy, thuốc
thang là một thuật ngữ không hề xa lạ với bất cứ một ai, từ tầng lớp bình dân
đến thượng lưu… có bệnh ắt phải tìm đến thầy đến thuốc. Đi đầu trong lĩnh vực
này phải kể đến tác giả Đỗ Tất Lợi với cơng trình “Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam”. Với cơng trình này, ơng được giới chun mơn đánh giá cao,
coi là cơng trình khoa học lớn về cây thuốc ở Việt Nam và Đơng Nam Á.
Ngồi ra, theo tìm hiểu của chúng tơi, có số lượng lớn, đồ sộ các cơng
trình nghiên cứu về thuốc của nhiều tác giả như:
- Bùi Chí Hiếu (1981), 150 cây thuốc Nam thường dùng, Nxb Y học.
- Phan Đây (1989), Tính năng bào chế và tác dụng của thuốc nam theo y
học dân tộc, Tài liệu hướng dẫn y học dân tộc cơ sở của Hội Y học dân tộc tỉnh
Khánh Hòa.
- Viện Y học cổ truyền Việt Nam (1993), Phương pháp bào chế và sử

dụng thuốc đông dược, Nxb Y học.
- Lê Nguyên Khanh, Nguyễn Thiện Khuyến (1994), Những phương thuốc
kinh nghiệm bí truyền của các ông lang bà mế miền núi, Nxb VHDT.
- Trần Văn Quảng (1995), Đông dược học thiết yếu, Nxb Mũi Cà Mau.
- Hoàng Duy Tân, Trần Văn Nhủ (1995), Từ điển phương thang đông y ,
Nxb Đồng Nai.
- Lương Thừa Ân (2001), Thuốc quý ở quanh ta, Nxb Phụ nữ.
- Ngô Văn Khiêm (2002), Đông y – Kinh nghiệm gia truyền, Nxb Y học.
- Viện dược liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,
Nxb Khoa học và kĩ thuật.

9


- Võ Văn Chi (2011), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học.
- Nguyễn Văn Hưởng (2012), Toa thuốc đông y cổ truyền Việt Nam, Nxb
Tổng hợp TPHCM.
- Tuệ Tâm (2013), Mẹo vặt Đông y – cây thuốc nam thông dụng và trị
bệnh những phương thuốc hay trong dân gian, Nxb Đồng Nai.

Những tài liệu trên chỉ là một phần rất nhỏ những nghiên cứu về thuốc
thang cổ truyền, tuy vậy đã phần nào cho thấy các nhà nghiên cứu và các lương
y đã rất chú ý đến việc phát hiện, bào chế thuốc thang cổ truyền - một lĩnh vực
đóng vai trị quan trọng trong đời sống xã hội. Họ đã có ý thức cần ghi chép lại
để truyền cho đời sau.
Có thể khi sưu tập về các thuốc thang cổ truyền, các nhà nghiên cứu đã
không thể bỏ qua vốn kinh nghiệm quý báu của đồng bào các dân tộc thiểu số
trên vùng rừng núi rất nhiều cây cỏ, trong đó có người Nùng.
2.3.2.2. Người Nùng sống hịa mình với thiên nhiên, coi thiên nhiên là một
phần cuộc sống, gắn bó với đời sống vật chất cũng như tâm linh của họ. Xuất

phát từ lối sống và tâm lí đó, nên thuốc thang của người Nùng có nguồn gốc
hồn tồn tự nhiên. Đây có lẽ cần xem như những phát hiện, tìm hiểu và đóng
góp đáng ghi nhận của người Nùng đối với chính cuộc sống của họ nói riêng và
sức khỏe cộng đồng nói chung.
Qua tìm hiểu ban đầu, đa số những phương thuốc thông dụng và quý hiếm
của người Nùng thường được chia theo từng loại bệnh. Ví dụ như thuốc chữa
đau bụng, thuốc chữa đau đầu, thuốc chữa gãy xương, thuốc bổ thận… Thuốc của
người Nùng thường chia ra làm hai loại chính là thuốc chữa bệnh và thuốc bổ.
Trong các cuốn “Từ điển Việt - Tày – Nùng”, “Từ điển Tày – Nùng Việt” đã có một số mục từ về bệnh tật và các loại cây thuốc. Tuy nhiên, các
cuốn sách này chỉ sưu tập được một số rất nhỏ các từ ngữ chỉ thuốc thang cổ
truyền của người Nùng.

10


Theo các tài liệu hiện có, ngồi quyển “Danh mục các cây & bài thuốc bản
địa” của Hội Đông Y xã Tràng Phái và Bình Phúc huyện Văn Quan, tỉnh Lạng
Sơn, thì cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu về thuốc thang cổ truyền nào của
người Nùng.
Như vậy, cho đến nay, những tìm hiểu về bệnh tật và thuốc thang cổ
truyền của người Nùng vẫn chưa được ghi chép có hệ thống, chỉ được lưu
truyền lại cho thế hệ sau (phần lớn theo gia đình, dịng tộc) chủ yếu bằng
phương thức truyền miệng.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích
Qua việc tìm hiểu từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền, luận văn
sẽ chỉ ra một số đặc điểm của tiếng Nùng về mặt từ vựng ngữ nghĩa cùng một
số nét văn hóa cổ truyền của người Nùng, chủ yếu từ phương diện y dược. Qua
đó, cơng trình này hi vọng góp phần tìm hiểu sâu sắc hơn về tiếng Nùng và văn
hóa Nùng.

3.2. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu và xác định cơ sở lí thuyết có liên quan đến trường từ vựng ngữ nghĩa, ngữ pháp, văn hóa học.
- Thu thập các từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền qua lời ăn
tiếng nói của người Nùng ở Lạng Sơn.
- Phân tích và tổng hợp tư liệu, tìm ra các quy tắc chung về các từ ngữ
thuộc trường bệnh tật và thuốc thang cổ truyền trong tiếng Nùng.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các từ ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang
cổ truyền của người Nùng ở xã Tràng Phái, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
Xã Tràng Phái là một xã trọng điểm về kinh tế, văn hóa và xã hội của
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. Xã có tổng diện tích đất tự nhiên 4.090,91ha,

11


với số dân 3.288 khẩu, chủ yếu là người đồng bào dân tộc thiểu số trong đó
phần lớn là dân tộc Nùng. Xã có 746 hộ gia đình, sinh sống tại 8 thơn bản.
Địa hình của xã chủ yếu đồi núi, ruộng bậc thang, diện tích đất nơng
nghiệp nhỏ lẻ. Từ bao đời nay, việc vào rừng, lên nương kiếm sống đã trở
thành thói quen sinh hoạt của đồng bào nơi đây. Ngày nay, cùng với sự phát
triển của đất nước, xã Tràng Phái đang dần thay da đổi thịt nhưng nguồn thu
chủ yếu vẫn là dựa vào nông nghiệp. Đời sống vật chất và tinh thần của người
dân còn khó khăn. Cơng tác tun truyền về giáo dục, sức khỏe đã đến tận thôn
bản, nhưng nhận thức của người dân nơi đây cịn ít nhiều hạn chế. Nhiều khi
dân bản lựa chọn cách tự chăm sóc sức khỏe tại nhà hơn là đến trạm y tế. Điều
này đem lại những lợi ích thực tế: Vì tự chăm sóc sức khỏe của mình bằng cây
lá có sẵn quanh nhà và trong rừng núi mà người dân nơi đây có nhiều phương
thuốc hay, vị thuốc quý không phải nơi đâu cũng có được.
Chính vì những lí do trên, chúng tơi lựa đã chọn xã Tràng Phái, huyện

Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn làm địa bàn của đối tượng nghiên cứu cho đề tài “Từ
ngữ chỉ bệnh tật và thuốc thang cổ truyền của người Nùng”.
4.2. Phạm vi
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu ở một số nội dung sau:
- Tên của các bệnh tật và triệu chứng lâm bệnh.
- Tên của các vị thuốc trong từng phương thuốc (khơng tìm hiểu về các
cơng dụng, đặc tính dược, cách chế biến, cách sử dụng và lưu ý khi sử dụng,
cách bảo quản, cách phòng chống, những kiêng kị và nghi lễ khi dùng thuốc).
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành luận văn này, một số phương pháp được sử dụng như sau:
- Ngôn ngữ học điền dã: để thu thập tư liệu ở địa phương về các từ ngữ chỉ
bệnh tật và thuốc thang cổ truyền của người Nùng.
- Thống kê – phân loại: để tìm ra các quy luật xuất hiện của các từ ngữ chỉ
bệnh tật và thuốc thang cổ truyền của người Nùng.

12


- Miêu tả: để phân tích và trình bày kết quả nghiên cứu, qua các thao tác
phân tích và tổng hợp.
Ngoài ra, luận văn sẽ tham khảo cách xem xét đối tượng từ góc nhìn Văn
hóa học: hồn cảnh sống, điều kiện kinh tế xã hội, tâm lí của người Nùng…
6. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
6.1. Về lí luận
- Tác giả hi vọng luận văn này sẽ góp thêm tư liệu cho nghiên cứu về
trường từ vựng - ngữ nghĩa nói chung.
- Ngồi ra, luận văn có thể cịn góp một số kinh nghiệm nhìn nhận một số
hiện tượng trong ngơn ngữ các dân tộc thiểu số từ góc nhìn văn hóa.
6.2. Về thực tiễn
- Góp phần bảo tồn và phát triển tiếng Nùng.

- Góp phần bảo tồn vốn văn hóa của người Nùng, đặc biệt các phương
thuốc giá trị của người Nùng đang có nguy cơ thất lạc và hư truyền.
- Hướng tới biên soạn một cuốn bách khoa thư về sức khỏe cộng đồng và
thuốc thang cổ truyền của dân tộc Nùng.
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn
dự kiến khoảng 110 trang, gồm các chương mục chính sau:
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC CỦA CÁC TỪ NGỮ CHỈ BỆNH
TẬT VÀ THUỐC THANG CỔ TRUYỀN TRONG TIẾNG NÙNG
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA CÁC TỪ NGỮ CHỈ BỆNH
TẬT VÀ THUỐC THANG CỔ TRUYỀN TRONG TIẾNG NÙNG

13


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGƠN NGỮ HỌC VÀ VĂN
HĨA HỌC
1.1.1. Ngữ pháp
1.1.1.1. Từ và ngữ
Từ và các phương thức cấu tạo từ:
Trong các đơn vị ngôn ngữ, từ là một trong số những đơn vị cơ bản nhất
dùng để gọi tên các sự vật và thuộc tính của chúng, các hiện tượng, các quan hệ
của thực tiễn, là một tổng thể các dấu hiệu ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp đặc
trưng cho từng ngơn ngữ. Từ ở vị trí trung tâm của hệ thống ngôn ngữ, là cơ sở
để con người tiến hành hoạt động nhận thức và tạo ra các đơn vị ngôn ngữ
khác(cụm từ, câu, đoạn văn, văn bản) phục vụ cho nhu cầu giao tiếp. Với vai
trị quan trọng ấy nên từ đã, đang và có thể sẽ vẫn là đối tượng lâu dài, trung

tâm của Ngôn ngữ học.
Các dấu hiệu đặc trưng của từ là: tính hồn chỉnh, tính có thể phân chia
thành các bộ phận và khả năng tái hiện lại dễ dàng trong lời nói. Từ có thể phân
chia thành các cấu trúc: cấu trúc ngữ âm của từ (là toàn bộ các hiện tượng âm
thanh tạo nên vỏ âm thanh của từ); cấu trúc hình thái của từ (là tồn bộ các hình
vị tạo nên từ); cấu trúc ngữ nghĩa của từ (là toàn bộ các nghĩa khác nhau của
từ).
Cho đến nay, trong Ngơn ngữ học, có khơng ít cơng trình đề cập đến định
nghĩa từ, đã có tới trên 300 định nghĩa về từ. Tuy nhiên đây vẫn là đề tài cịn
nhiều tranh luận. Với mỗi mục đích nghiên cứu khác nhau, mỗi nhà nghiên cứu
lại nhấn mạnh tới một phương diện của từ. Có thể nêu ra một vài định nghĩa
tiêu biểu về từ như sau:
Tác giả Hoàng Phê đưa ra quan điểm trong cuốn Từ điển tiếng Việt như
sau: “Từ là đơn vị ngôn ngữ mà bắt đầu từ nó ngơn ngữ mới thực hiện chức

14


năng giao tiếp và chức năng tư duy... Từ là một đơn vị hai mặt: mặt hình thức
và mặt ý nghĩa. Mặt hình thức theo chúng tơi, là một hợp thể của một số thành
phần: thành phần ngữ âm (còn gọi là ngoại biểu), thành phần cấu tạo (còn gọi
là cấu trúc của từ) và thành phần ngữ pháp” [44, tr.334-335].
Nhóm tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hồng Trọng Phiến đưa ra
định nghĩa như sau: “Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, có kết cấu vỏ ngữ âm bền
vững, hồn chỉnh, có chức năng gọi tên, được vận dụng độc lập, tái hiện tự do
trong lời nói để tạo câu” [18, tr.141].
Hoặc là những ý kiến về từ trong tiếng Việt:
Theo Đỗ Hữu Châu thì: “Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố
định, bất biến, mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những
kiểu cấu tạo nhất định, tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất

trong tiếng Việt và nhỏ nhất để tạo câu” [12, tr.16].
Nguyễn Thiện Giáp lại quan niệm: “Từ tiếng Việt là một chỉnh thể nhỏ nhất
có ý nghĩa dùng để tạo câu nói; nó có hình thức của một âm tiết, một khối viết
liền” [23, tr.69].
Có thể nhận thấy ít nhiều có sự khác nhau trong các định nghĩa từ của các
nhà ngôn ngữ học. Người thì nhấn mạnh vào hình thức ngữ âm “nó có hình
thức của một âm tiết, một khối viết liền”, người lại chú ý đến “chức năng gọi
tên”, có người lại tập trung vào mối quan hệ thống nhất giữa “hình thức, ý
nghĩa, ngữ pháp” của từ.
Điều này cũng cịn do trên thực tế trong các ngơn ngữ thuộc loại hình đơn
lập âm tiết tính như tiếng Tày, tiếng Nùng, tiếng Dao, tiếng Hán, tiếng Việt…. ,
khó có sự phân biệt rạch ròi giữa từ và ngữ, đặc biệt giữa đơn vị được gọi là “từ
ghép” và “cụm từ”.
Rõ ràng thật khó có thể đưa ra một định nghĩa về từ khiến cho tất cả mọi
người đều thoả mãn. Qua những ý kiến của các nhà ngôn ngữ học đi trước, có
thể thấy từ là một thực thể, tồn tại trong mỗi hệ thống ngôn ngữ với những đặc

15


điểm hình thức, cấu trúc nội tại và có thể có cách biểu thị nội dung (ý nghĩa)
khác nhau, được người bản ngữ tri giác (hiện thực về mặt tâm lí).
Qua các định nghĩa, có thể nhận thấy từ có những đặc điểm cơ bản giúp
phân biệt nó với các đơn vị khác trong hệ thống ngôn ngữ như sau:
- Là một khối thống nhất, hồn chỉnh của hình thức và nội dung hay nói
cách khác, từ bao gồm hai mặt: âm thanh và ý nghĩa. Tính hồn chỉnh và thống
nhất giữa hai mặt này giúp cho từ có khả năng hoạt động độc lập để tạo câu
theo những quy tắc kết hợp nhất định.
- Mang tính sẵn có, tồn tại độc lập: Chúng có thể tách ra khỏi câu mà vẫn
có ý nghĩa như vậy, chúng có thể được dùng để đặt câu khác

- Về mặt nội dung (mặt được biểu thị), từ là đơn vị có ý nghĩa biểu thị các
sự vật, hiện tượng…nhất định
- Có cấu trúc cố định - bắt buộc: Từ không thể chia nhỏ ra nữa mà vẫn giữ
nguyên ý nghĩa cũ. Hay nói cách khác, từ là đơn vị có cấu trúc nội tại tương đối
vững chắc, ổn định, có nghĩa mà khơng thể phân tách thành đơn vị nhỏ hơn.
- Là đơn vị nhỏ nhất trực tiếp tạo câu, tạo lời nói.
Trong luận văn này, xin chấp nhận quan niệm về từ được nhiều nhà nghiên
cứu về các ngôn ngữ phương Đông xác định, là:
Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ, được sử dụng độc lập, tái
hiện tự do trong lời nói để tạo nên câu.
Cách hiểu về từ như trên sẽ là cơ sở để tiến hành khảo sát, thống kê và
phân loại những ngữ liệu về từ và ngữ có liên quan đến bệnh tật và các phương
thuốc dân gian trong tiếng Nùng.
Các phương thức cấu tạo từ:
Theo quan niệm phổ biến hiện nay, có ba phương thức:
+ Từ hố hình vị là phương thức tác động vào bản thân một hình vị, làm
cho nó có những đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa của từ, biến hình vị thành từ mà
khơng thêm bớt gì cả vào hình thức của nó. Hay nói cách khác, dùng một hình
vị tạo thành một từ thực chất là cấp cho hình vị cái tư cách đầy đủ của một từ. .
16


+ Ghép là phương thức tác động vào 2 hoặc hơn 2 hình vị có nghĩa, kết
hợp chúng với nhau để sản sinh ra một từ mới (mang đặc điểm ngữ pháp và ý
nghĩa như một từ).
Biểu đồ của phương thức ghép là:
Hình vị: A, B - Ghép - từ A+B hoặc B+A
+ Láy là phương thức tác động vào một hình vị cơ sở làm xuất hiện một
hình vị láy giống nó tồn bộ hay bộ phận về âm thanh. Các hình vị cơ sở và
hình vị láy tạo thành một từ (mang đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa của từ).

Ví dụ: Phương thức láy tác động vào hình vị kheo (xanh) cho ta hình vị
láy kheo (xanh). Hình vị láy và hình vị cơ sở làm thành từ kheo kheo (xanh
xanh). Tác động vào hình vị: nọi (ít) cho ta hình vị láy: nịi. Từ đó, ta có các từ
nịi nọi (in ít)...
Biểu đồ của phương thức này là:
Hình vị A – láy - từ AA hoặc AA’ hoặc A’A
Theo Nguyễn Tài Cẩn [9] khi kết hợp thành tố với thành tố để tạo thành
một tổ hợp tự do, có thể kết hợp theo ba mối quan hệ chính sau đây: kết hợp
theo quan hệ đẳng lập; kết hợp theo quan hệ tường thuật; kết hợp theo quan hệ
chính phụ. Với ba loại quan hệ khác nhau đó, chúng ta sẽ có 3 loại tổ hợp tự do
khác nhau: loại tổ hợp gồm nhiều trung tâm nối liền với nhau bằng quan hệ
đẳng lập gọi là liên hợp, loại tổ hợp gồm 2 trung tâm nối liền với nhau bằng
quan hệ tường thuật gọi là mệnh đề và loại tổ hợp gồm một trung tâm nối liền
với các thành tố phụ bằng quan hệ chính phụ gọi là đoản ngữ (hoặc ngữ).
Ngữ:
Ngoài đơn vị “từ”, một đơn vị nữa cũng cùng chức năng nhưng khác cấu
tạo với “từ” là “ngữ” (hay còn được gọi là cụm từ, từ tổ). Khi nói đến “ngữ”
cần chú ý mấy điểm để phân biệt với “từ” như sau: Ngữ là sự kết hợp hai hoặc
nhiều thực từ (khơng hoặc có cùng với các hư từ có quan hệ với chúng gắn bó
về ý nghĩa và ngữ pháp), diễn đạt một khái niệm thống nhất, và là tên gọi phức
tạp biểu thị các hiện tượng của thực tại khách quan.

17


×