Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Kinh nghiem nang cao hieu qua day cac yeu to hinh hoccho hoc sinh lop 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.06 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>"Nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5" A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận Như chúng ta được biết bậc Tiểu học là bậc học phổ cập, tạo tiền đề để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân tốt mang trong mình những phẩm chất tạo thành cốt lõi của một nhân cách Việt Nam trong giai đoạn mới. Những phẩm chất đó là: Trí tuệ phát triển, ý chí cao, tình cảm đẹp. Xuất phát từ yêu cầu trên, việc giảng dạy môn Toán ở bậc Tiểu học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách của học sinh. Trong chương trình môn Toán bậc Tiểu học, việc dạy các yếu tố hình học giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao trí tuệ, rèn luyện các đức tính và phẩm chất tốt như: cẩn thận, cần cù, chu đáo, khéo léo, ưa thích sự chính xác, làm việc có kế hoạch đồng thời giúp học sinh hình thành những biểu tượng về hình học và đại lượng hình học. Nó giúp các em định hướng trong không gian, gắn liền việc học với cuộc sống xung quanh, là cơ sở để hỗ trợ các môn học khác (như môn Mỹ thuật, Thủ công, Tự nhiên và xã hội), là mảng kiến thức quan trọng tiếp nối cho chư ơng t r ì nh học lên các bậc học cao hơn. Thiết thực hơn là có thể giải quyết những bài toán thực tế xung quanh mình. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học ở bậc Tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói riêng là một việc rất cần thiết của mọi giáo viên giảng dạy trong mỗi nhà trường để nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh. II. Cơ sở thực tiễn Trong những năm qua giáo viên khối 5 chúng tôi đã cố gắng trong việc thực hiện đổi mới phương pháp học để phát huy tối đa khả năng tư duy, óc sáng tạo của học sinh. Đối với môn Toán ở bậc Tiểu học, tôi đã nhận thấy có sự đổi mới rõ rệt về phương pháp dạy học để phát huy tối đa khả năng tư duy, óc sáng tạo của học sinh. Đặc biệt là: " Học sinh được làm việc nhiều hơn và đạt hiệu quả cao hơn" . Tuy nhiên việc giảng dạy các yếu tố hình học đối với lớp 5, tôi thấy còn có những mặt thuận lợi và khó khăn sau: 1. Về giáo viên a. Thuận lợi: - Hầu hết các giáo viên yêu nghề mến trẻ, có tinh thần học hỏi, nghiên cứu tài liệu để nâng cao chất lượng giảng dạy;.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Là những giáo viên đã từng giảng dạy lớp 5 n h i ề u n ă m nên ít nhiều đã nắm được đặc điểm, đặc trưng của môn toán và khả năng tiếp thu của học sinh; - Đồ dùng giảng dạy về các yếu tố hình học được nhà trường trang bị tương đối đầy đủ. b. Khó khăn: Tuy đã được trang bị đồ dùng giảng dạy, song giáo viên sử dụng đồ dùng chưa được triệt để. Vì vậy mà việc dẫn dắt học sinh nắm kiến thức mới chưa cao. 2. Về học sinh a. Thuận lợi: - Các em đều ngoan, có ý thức học tập môn toán; sách vở, đồ dùng học tập tương đối đầy đủ; - Trong mấy năm gần đây, tất cả học sinh khối 5 đều được học 2 buổi/ngày nên thời gian củng cố, rèn luyện kiến thức được nhiều hơn; - Phụ huynh học sinh đã quan tâm tới việc học của con em mình. b. Khó khăn: - Còn một số học sinh chưa chăm học, mải chơi; - Gốc dành riêng cho việc học tập ở nhà không có, đồ dùng học tập còn thiếu; - Còn một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm tới việc học của các em; - Do đặc điểm lứa tuổi, học sinh còn hiếu động, sự tập trung chú ý nghe giảng còn hạn chế. Khả năng phân tích, trí tưởng tượng, khả năng suy luận của các em còn non dẫn tới ngại làm các bài tập có nội dung về các yếu tố hình học. Qua khảo sát chất lượng của 50 học sinh của 2 lớp vào đầu tháng 12 theo 3 tiêu chí ( nhận biết về kỹ năng vẽ hình, nắm kiến thức cơ bản về hình học, vận dụng luyện tập), kết quả thu được như sau: TS. Lớp. học sinh. Nhận biết về kỹ năng vẽ hình Đạt. Nắm kiến thức cơ bản về hình học. Chưa đạt. Đạt. Vận dụng luyện tập. Chưa đạt. Đạt. Chưa đạt. SL. TL. SL. TL. SL. TL. SL. TL. SL. TL. SL. TL. 5A. 25. 17. 68%. 8. 32%. 15. 60%. 10. 40%. 15. 60%. 10. 40%. 5B. 25. 16. 64%. 9. 36%. 15. 60%. 10. 40%. 15. 60%. 10. 40%. Từ thực trạng trên, đặt cho mỗi giáo viên giảng dạy lớp 5 là giảng dạy các yếu tố hình học như thế nào để có hiệu quả cao? Vì vậy tôi mạnh dạn xây dựng chuyên đề: "Nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5".. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> I. Nội dung chương trình sách giáo khoa Tiểu học về dạy các yếu tố hình học Như ta đã biết chương trình toán nói chung và nội dung các yếu tố hình học ở Tiểu học nói riêng được xây dựng theo nguyên tắc đồng tâm. Tức là các yếu tố hình học được lặp đi lặp lại nhiều lần trong chương trình, lần sau củng cố và phát triển kiến thức đã học của lần trước. 1. Đối với lớp 1 Môn Toán lớp 1 gồm 4 chương, dạy trong 35 tuần. Trong đó, Toán về các yếu tố hình học gồm 9 tiết, các tiết này được rải ra và sắp xếp xen kẽ với các yếu tố đại số, đo đại lượng và giải toán. a. Nội dung các yếu tố hình học lớp 1 gồm: - Hình vuông, hình tròn; - Hình tam giác; - Điểm; đoạn thẳng; - Thực hành đo độ dài; - Vẽ đoạn thẳng có độ dài cho trước; - Điểm ở trong, điểm ở ngoài 1 hình. b. Mức độ yêu cầu: - Giúp học sinh có biểu tượng về điểm, đoạn thẳng, hình tròn, hình vuông và hình tam giác ở mức độ nhận biết được điểm, đoạn thẳng, hình tròn, hình vuông qua các hình vẽ và mẫu hình; - Biết cắt, ghép hình tam giác, hình vuông và biết vẽ đoạn thẳng bằng thước kẻ. Giúp các em có biểu tượng về độ dài và đơn vị độ dài "xentimet". Biết kí hiệu "cm", nhận biết được độ dài 1 cm trên thước có vạch cm. Biết dùng thước để đo, biết ước lượng độ dài, biết cộng trừ các số đo đoạn thẳng. 2. Đối với lớp 2 Chương trình môn Toán lớp 2 gồm 7 chương, dạy trong 35 tuần. Trong đó Toán về các yếu tố hình học gồm 14 tiết và cũng đựơc rải ra xen kẽ cùng với việc dạy các yếu tố đại số. a. Nội dung các yếu tố hình học lớp 2 gồm: - Hình chữ nhật, hình tứ giác. - Đường gấp khúc, độ dài đường gấp khúc; - Chu vi hình tam giác, chu vi hình chữ nhật; - Đơn vị đo độ dài: dm, m, km, mm. b. Mức độ yêu cầu: - Nhận biết được hình chữ nhật, hình tứ giác và đường gấp khúc; - Biết đếm số hình chữ nhật và hình tứ giác trong một hình vẽ cho trước;.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Biết nói các điểm cho trước để có hình chữ nhật, hình tứ giác; - Biết đo và tính độ dài đường gấp khúc; - Biết cách tính chu vi hình chữ nhật, hình tứ giác bằng cộng tổng độ dài các. 3. Đối với lớp 3 Chương trình Toán lớp 3 gồm có 175 tiết, dạy trong 35 tuần. Trong đó, các bài toán về yếu tố hình học được dạy trong 24 tiết, và các tiết đó cũng được rải ra sắp xếp xen kẽ với việc dạy các yếu tố đại số, đo đại lượng và giải toán. a. Nội dung các yếu tố hình học lớp 3 gồm: - Dùng chữ ghi hình; - Đỉnh, cạnh, góc của một hình; - Sử dụng Êke; - Giải bài toán về phân tích, tổng hợp hình; - Vẽ hình, cắt, ghép, gấp, xếp hình; - Tính chu vi, diện tích của hình chữ nhật, hình vuông, hình tròn; - Các số đo độ dài: km, mm, dam, hm, bảng đơn vị đo độ dài. b. Mức độ yêu cầu: - Nhận biết được các yếu tố: Đỉnh, cạnh, góc của một hình, và xác định được chúng trong những trường hợp cụ thể; - Biết dùng chữ để đặt tên cho các đỉnh của hình tam giác, hình tức giác; - Biết gọi tên hình theo các đỉnh (Ví dụ: Đoạn thẳng AB, tam giác ABC, hình chữ nhật ABCD ); - Nhận dạng được góc vuông, góc không vuông, biết dùng Êke để kiểm tra lại góc; phân biệt được tam giác có góc vuông, hình chữ nhật với hình tứ giác; biết vẽ hình; - Nắm được đơn vị đo độ dài: km, mm và biết đổi các đơn vị đo độ dài; đơn vị đo diện tích: cm2; - Biết giải toán có liên quan đến số đo độ dài; - Biết tính chu vi, diện tích của hình chữ nhật và hình vuông theo công thức. 4. Đối với lớp 4 Chương trình Toán lớp 4 gồm 6 chương có 175 tiết, dạy trong 35 tuần. Trong đó, các bài toán về yếu tố hình học được dạy trong 11 tiết, và các tiết đó cũng được rải ra sắp xếp xen kẽ với việc dạy các yếu tố đại số, đo đại lượng và giải toán. a. Nội dung các yếu tố hình học gồm: - Góc nhọn, góc tù, góc bẹt; - Hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song;.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Hình chữ nhật, hình vuông, hình bình hành, hình thoi. b. Mức độ yêu cầu: - Biết được mối quan hệ góc: Góc nhọn bé hơn góc vuông, góc tù lớn hơn góc vuông và góc bẹt bằng 2 góc vuông; - Nắm được hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song; vẽ được hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song; - Vẽ được hình vuông, hình chữ nhật theo kích thước cho trước; - Nắm được các đặc điểm của hình bình hành, cách tính diện tích hình bình hành; - Nắm được các đặc điểm của hình thoi, cách tính diện tích hình thoi; - Giải các bài toán có nội dung hình học gắn liền với các đơn vị đo đại lượng: 2, cm dm2, m2, km2 cùng với các phép tính số học thực hiện trên các số đo đại lượng đó. 5. Đối với lớp 5 Chương trình Toán lớp 5 gồm 5 chương có 175 tiết, dạy trong 35 tuần. Trong đó, các bài toán về yếu tố hình học được dạy trong 14 tiết, và các tiết đó cũng được rải ra sắp xếp xen kẽ với việc dạy các yếu tố đại số, đo đại lượng và giải toán. a. Nội dung các yếu tố hình học gồm: - Hình tam giác; hình thang; hình tròn, đường tròn; - Hình hộp chữ nhật; hình lập phương; - Hình trụ; hình cầu. b. Mức độ yêu cầu: - Hình tam giác: Các loại tam giác, chiều cao, đáy, diện tích hình tam giác - Hình thang: Hình thang, hình thang vuông, đáy lớn, đáy bé, cạnh bên, chiều cao của hình thang, diện tích hình thang. - Hình tròn: Đường tròn, tâm, bán kính, chu vi, diện tích II. Vị trí, vai trò của các yếu tố hình học đối với học sinh lớp 5 Dạy các yếu tố hình học chương trình toán 5 nó giữ một vị trí rất quan trọng trong việc: - Góp phần vào việc củng cố kiến thức, kĩ năng về các yếu tố hình học mà các em đã học từ các lớp dưới; - Mở rộng, phát triển và cắt ghép hình. Vẽ hình khối trong không gian, phát triển trí tưởng tượng trong hình học không gian. Cách lập luận suy diễn lôgic. - Biết cách giải các bài toán về yếu tố hình học. Giúp các em tích luỹ được những hiểu biết cần thiết cho đời sống sinh hoạt và học tập. Tạo tiền đề cho việc học tiếp lên các bậc học trên. III. Những yêu cầu khi giảng dạy các yếu tố hình học.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 1. Học sinh phải tham gia và hoạt động học một cách tích cực, tự giác, tự nhiên và tự tin. Trong giờ học các em phải biết quan sát, so sánh, tự phát hiện, tự tìm tòi để chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào giải toán. 2. Giáo viên phải chuẩn bị chu đáo đồ dùng trực quan. Lên kế hoạch tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập một cách nhẹ nhàng. Sử dụng triệt để đồ dùng trực quan nhằm giúp cho việc phát triển năng lực quan sát của học sinh. 3. Giáo viên cần chú ý đến việc động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để học sinh hứng thú học tập. IV. Các phương pháp giảng dạy về những bài toán có yếu tố hình học ở Tiểu học - Phương pháp trực quan; - Phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể với cái trừu tượng; - Phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp quy nạp và phương pháp suy diễn; - Phương pháp thực hành luyện tập. 1. Phương pháp trực quan ( phương pháp hình học trực quan) Ở Tiểu học các em học sinh chỉ tiếp thu kiến thức hình học dựa trên những hình ảnh quan sát trực tiếp, dựa trên các hoạt động thực hành như: Đo đạc, tô, vẽ, cắt, ghép, gấp xếp hình. Chẳng hạn để đi đến quy tắc tính diện tích hình thang ở lớp 5 giáo viên chỉ cần dạy như sau: Giáo viên có hình thang ABCD - học sinh quan sát. C. B. F. A. E H. D. Bằng cách cắt ghép hình để hướng dẫn học sinh tìm ra quy tắc chung. a. Lấy điểm chính giữa F của cạnh CD hình thang ABCD. Nối BF rồi cắt hình thang ABCD theo đường BF được tam giác BCF. b. Ghép tam giác BCF vào vị trí FDE ta được tam giác ABE. Vì diện tích ABCD bằng diện tích của ABE và bằng AExBH (AD+DE) xBH (AD+ BC) xBH = = 2 2 2. (Vì DE = BC).

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Ta có công thức tính diện tích hình thang là: S =. (a+ b) xh 2. Như vậy đối với học sinh Tiểu học không cần phải chứng minh chặt chẽ bằng suy diễn lôgic mà chỉ cần dựa vào quan sát để rút ra kết luận. 2. Phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng Vì hình học ở Tiểu học là hình học trực quan nên phương pháp cơ bản để dạy là kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng theo con đường: " Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn" .Ở đây học sinh tiếp thu và vận dụng các kiến thức hình học theo quá trình hoạt động với những vật thể, với mô hình, với sơ đồ hình vẽ và áp dụng những điều khái quát đã lĩnh hội được vào những trường hợp cụ thể. Chẳng hạn khi dạy về hình vuông ở lớp 1, giáo viên có thể làm như sau: Giới thiệu hình vuông: giáo viên giơ lần lượt từng tấm bìa hình vuông cho học sinh xem. Mỗi lần đều giơ một hình vuông, với màu sắc, kích thước và ở nhiều vị trí khác nhau và nói: Đây là hình vuông -> học sinh nhắc lại; - Học sinh lấy trong hộp đồ dùng tất cả hình vuông đặt lên mặt bàn -> học sinh lần lượt giơ các hình vuông; - Học sinh xem các đồ vật có hình vuông -> nêu tên các đồ vật đó; - Dùng bút chì màu tô các hình vuông trong sách giáo khoa. - Nêu tên các vật có hình vuông ở trong lớp, ở nhà (viên gạch lát nền, ô kính trên cửa…) 3. Phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp quy nạp và phương pháp suy diễn trong dạy học các yếu tố hình học Ta đã biết: - Phương pháp quy nạp là phương pháp suy luận đi từ cái riêng đến cái chung, từ những trường hợp cụ thể để rút ra kết luận tổng quát. - Phương pháp suy diễn là phương pháp suy luận đi từ cái chung đến cái riêng, từ quy tắc tổng quát áp dụng vào từng trường hợp cụ thể. - Trong giảng dạy các yếu tố hình học, giáo viên thường dùng phương pháp quy nạp để dạy học sinh các kiến thức mới, sau đó dùng phương pháp suy diễn để hướng dẫn học sinh luyện tập, áp dụng các kiến thức và quy tắc mới ấy vào giải những bài tập cụ thể. Chẳng hạn để dạy học sinh lớp 5 về cách tích thể tích hình hộp chữ nhật giáo viên có thể làm như sau: a. Dạy bài mới (dùng phương pháp quy nạp) Giáo viên dựa vào một vài ví dụ cụ thể để giúp học sinh nhận xét và rút ra kết luận.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Ví dụ: Cho hình hộp chữ nhật có chiều dài 4cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 2cm. Ta chia hình hộp chữ nhật này thành các hình lập phương 1cm3, ở hình này sẽ có 2 lớp hình lập phương mỗi lớp gồm có: 4 x 3 = 12 hình lập phương 1cm3 vậy muốn tìm số hình lập phương 1cm3 ta chỉ cần tính 4 x 3 x 2 = 24 hình lập phương 1cm3 hay thể tích của hình lập phương này là: 4 x 3 x 2 = 24 (cm3) Giáo viên cho học sinh nhận thấy 4 là số đo chiều dài, 3 là số đo chiều rộng, 2 là chiều cao. Tương tự để tính thể tích hình hộp chữ nhật có chiều dài 5dm, chiều rộng 3dm, chiều cao 2dm ta làm như sau: V = 5 x 3 x 2 = 30dm3. Từ 2 ví dụ như trên học sinh nêu ra được quy tắc chung tính thể tích cho tất cả các hình hộp chữ nhật là: M " uốn tính thể tích ta lấy số đo chiều dài nhân với số đo chiều rộng rồi nhân với số đo chiều cao" . b. Luyện tập áp dụng (dùng phương pháp suy diễn) Giáo viên cho học sinh vận dụng quy tắc chung vừa học vào các trường hợp riêng để giải bài toán cụ thể. Ví dụ 1: Tính thể tích hình hộp chữ nhật có. - Chiều dài: 18 cm - Chiều rộng: 12cm - Chiều cao: 7cm Ví dụ 2: Một cái bể có chiều dài 4m, chiều rộng 2m, chiều cao 1,5m. Hỏi nếu chứa đầy nước thì sẽ được bao nhiêu khối nước? Ví dụ 3: Tính thể tích phòng học hình hộp chữ nhật có chiều dài 8m, chiều rộng 6m, chiều cao 3,5m? 4. Phương pháp thực hành luyện tập trong dạy các yếu tố hình học - Phương pháp thực hành luyện tập là phương pháp dạy học liên quan đến hoạt động thực hành, luyện tập để củng cố kiến thức mới hoặc rèn luyện kỹ năng làm bài tập, thực hành; - Dùng phương pháp này để dạy bài kiến thức mới. Chẳng hạn khi dạy về tính diện tích hình tam giác. Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh chuẩn bị 2 hình tam giác bằng nhau. Học sinh thực hành cắt một hình tam giác thành 2 tam giác theo đường cao, sau ghép với hình tam giác còn lại để được một hình chữ nhật. So sánh diện tích hình tam giác với diện tích hình chữ nhật ta có kết luận: Diện tích hình chữ nhật bằng 2 lần diện tích hình tam giác. Mà diện tích hình chữ nhật bằng chiều dài nhân chiều rộng nên diện tích hình tam giác bằng chiều rộng nhân chiều dài rồi chia 2. M à chiều dài chữ nhật chính là cạnh đáy hình tam giác, chiều rộng hình chữ nhật chính là chiều cao hình tam giác. Như vậy: Diện tích hình tam giác = (đáy x chiều cao) : 2. Vậy bằng phương pháp thực hành cắt ghép hình, học sinh đã rút ra được.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> kết luận chung cho việc tính diện tích hình tam giác. Trong các tiết luyện tập về hình học học sinh được thực hành luyện tập giải các loại bài tập dạng dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để củng cố kiến thức mới và rèn kỹ năng. Như vậy khi giảng dạy các yếu tố hình học trong một tiết dạy giáo viên phải biết kết hợp khéo léo các phương pháp trên, tạo không khí thoải mái nhẹ nhàng. Ngoài 4 phương pháp nêu trên, khi dạy về các yếu tố hình học giáo viên cần kết hợp chặt chẽ với các tuyến kiến thức khác như đo đại lượng, giải toán, đặc biệt là hỗ trợ cho việc giảng dạy số học. Mặt khác giáo viên phải coi trọng việc rèn luyện kỹ năng sử dụng các đồ dùng, dụng cụ phục vụ phân môn hình học. Thường xuyên ôn tập, củng cố, hệ thống các kiến thức và kỹ năng hình học. Đảm bảo cân đối tính khoa học và vừa sức trong giảng dạy các yếu tố hình học. V. Phương pháp dạy một số dạng toán về các yếu tố hình học lớp 5 1. Dạy về hình học phẳng a. Các yếu tố hình học gồm: - Hình tam giác: Các loại tam giác, chiều cao, đáy, diện tích hình tam giác. - Hình thang: Hình thang, hình thang vuông, đáy lớn, đáy bé, cạnh bên, chiều cao của hình thang, diện tích hình thang. - Hình tròn: Đường tròn, tâm, bán kính, chu vi, diện tích. Ví dụ: Giảng dạy về hình tròn Ở lớp 1: Học sinh đã được làm quen với hình tròn bằng cách quan sát các đồ vật, mẫu vật .... có dạng hình tròn. Lên lớp 5 học sinh được biết thêm về các yếu tố của hình tròn. Khi dạy giáo viên có thể tiến hành như sau: * Giới thiệu hình tròn và cách vẽ đường tròn - Giáo viên gọi cho học sinh nêu các ví dụ về hình tròn (mặt trời...) - Giáo viên giới thiệu compa, cách sử dụng. Để vẽ được hình tròn ta phải dùng compa, các compa gồm có .... - Giáo viên giới thiệu cách vẽ hình tròn; - Học sinh thực hành vẽ hình tròn có bán kính 2cm vào giấy; - Giáo viên giới thiệu hình tròn (dùng tay chỉ quét lên bề mặt hình tròn) đấy là hình tròn, dùng phấn tô đậm đường bao quanh hình tròn đó là đường tròn; - Giáo viên yêu cầu học sinh dùng bút chì tô đậm đường tròn và cho học sinh nhắc lại. * Giới thiệu các yếu tố của đường tròn (hình tròn) - Giáo viên nêu: điểm O là tâm của đường tròn; - Giáo viên yêu cầu học sinh nối tâm với một điểm tuỳ ý trên đường tròn; - Giáo viên thực hành làm và nêu đường vừa nối được là bán kính;.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Yêu cầu học sinh vẽ các đoạn OA, OB, OC đều là bán kính; - Yêu cầu học sinh dùng compa ướm thử lên các đoạn OA, OB, OC, OD rồi nêu nhận xét các bán kính trong đường tròn thì bằng nhau; - Giáo viên vẽ một đoạn thẳng đi qua tâm và nối hai điểm trên đường tròn, đây là đường kính hình tròn, cho học sinh so sánh đường kính và bán kính; - Giáo viên cho vài em nêu các yếu tố trong hình tròn. * Luyện tập Học sinh vẽ đường tròn bằng compa theo bán kính hoặc đường kính cho trước. - Như vậy khi dạy bài này giáo viên cần cho học sinh phân biệt được hình tròn và đường tròn; - Hình tròn là phần (mặt phẳng) nằm trong đường tròn. - Đường tròn là đường cong khép kín bao quanh hình tròn (do đầu compa vẽ) - Chỉ nói diện tích hình tròn chứ không nói là diện tích hình đường tròn. b. Giảng dạy về tính diện tích hình thang: Tương tự như bài tính diện tích hình tam giác, quy tắc tính diện tích hình thang cũng được hình thành theo cách đó. C. B. F. A. E H. D. (Đã được minh hoạ ở phương pháp trực quan) 2. Dạy về hình học không gian - Quy tắc chung để tính diện tích xung quanh của cả 3 loại hình (hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ) là: Diện tích xung quanh bằng chu vi mặt đáy nhân với chiều cao Để đi đến quy tắc này giáo viên cho học sinh khai triển hình hộp chữ nhật (hoặc hình lập phương hoặc hình trụ) rồi gợi ý học sinh: diện tích xung quanh mỗi hình đều bằng diện tích của hình chữ nhật m à chiều dài là chu vi đáy và chiều rộng chính là chiều cao của hình (minh hoạ trên mô hình). Ở đây học sinh tính chu vi đáy theo công thức tính chu vi hình chữ nhật (hoặc hình vuông, hoặc hình tròn). Đối với hình lập phương còn có cách tính khác là diện tích xung quanh bằng 4.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> lần diện tích một mặt. Để tính diện tích toàn phần của ba hình nói trên ta đều lấy diện tích xung quanh cộng với diện tích hai mặt đáy. Trong đó diện tích mặt đáy tính theo quy tắc đã học về diện tích hình chữ nhật (hoặc diện tích hình vuông hoặc diện tích hình tròn). Riêng hình lập phương còn có cách tính khác là lấy diện tích một mặt nhân với 6. Để xây dựng quy tắc tính thể tích của hình hộp chữ nhật, giáo viên dùng mô hình là hình hộp chữ nhật được ghép từ các khối lập phương 1cm3 bằng nhựa để hướng dẫn học sinh nhận xét. Chẳng hạn: Hình hộp chữ nhật có chiều dài 4cm, chiều rộng 3cm, chiều cao 2cm, gồm có 2 lớp khối vuông. Mỗi lớp khối vuông gồm có: 4 x 3 khối vuông 1cm3, vậy muốn tìm số khối vuông 1cm3 ta chỉ việc tính 4 x 3 x 2, đó chính là thể tích hình hộp chữ nhật. Từ đó học sinh tự nêu quy tắc và công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật. Công thức tính thể tích hình lập phương được suy ra từ công thức tính hình hộp chữ nhật: V = a x a x a . Vì chiều dài, chiều rộng và chiều cao đều bằng nhau. Đối với quy tắc tính thể tích hình trụ. Giáo viên có thể xây dựng trên cơ sở phép tương tự sau: Thể tích hình hộp chữ nhật (a x b) x c Thể tích hình lập phương = (a x a) x a Ta thấy thể tích 2 hình trên đều bằng diện tích mặt đáy nhân với chiều cao (thể tích = diện tích mặt đáy x chiều cao) Đối với hình trụ cũng được áp dụng theo cách nêu trên (thể tích hình trụ = diện tích mặt đáy x chiều cao). (mở rộng thêm đối với học sinh Giỏi) Khi học sinh đã nắm được quy tắc và công thức tính giáo viên nên hình thành cho học sinh các quy tắc tính ngược. Ngoài ra người giáo viên phải quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động thực hành. Tăng cường so sánh đối chiếu để hệ thống hoá các quy tắc, công thức nhằm giúp học sinh nhớ lâu đồng thời cần chú ý đúng mức đến việc nâng cao năng lực tư duy của học sinh vì lớp 5 là lớp cuối cấp, học sinh tương đối lớn, sắp bước vào trường trung học cơ sở. Vì vậy, bên cạnh việc cung cấp kiến thức chính cho học sinh là dựa vào khả năng suy luận một cách có cơ sở, có căn cứ thì giáo viên cần phải giúp các em nhớ được công thức (kể cả công thức ngược) bằng cách thường xuyên ôn tập, hệ thống hoá để giúp các em nhận thấy có thể từ quy tắc (công thức) này suy ra quy tắc (công thức) kia. 3. Dạy giải toán có nội dung hình học Trong chương trình Toán lớp 4 và lớp 5 (mà chủ yếu là lớp 5) các bài toán.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> có nội dung hình học giữ vai trò rất quan trọng. Khi giải các bài toán này phải vận dụng tổng hợp nhiều kiến thức và hiểu biết về: - Yếu tố hình học: Công thức tính chu vi, diện tích, thể tích và các công thức ngược; - Cách giải các loại toán điển hình; - Các phép tính số học; - Cách tính giá trị những đại lượng thông dụng trong cuộc sống xung quanh như tính: số gạch lót nền, tính diện tích quét vôi nhà, tính lượng nước của bể…. Ví dụ 1: Một cái bể đựng nước hình hộp chữ nhật dài 18dm, rộng 12dm, cao 9dm, hỏi bể đó chứa được bao nhiêu lít nước? Khi dạy các yếu tố hình học ở lớp 5, để giải bài toán này học sinh biết vận dụng công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật để làm. Ví dụ 2: Một tam giác có đáy là 10cm, có diện tích bằng hình vuông có cạnh 8cm, tính đường cao của tam giác đó. Đối với bài toán này để đi tính chiều cao tam giác phải biết tính diện tích tam giác mà diện tích tam giác bằng diện tích hình vuông. Để giải bài toán này học sinh áp dụng quy tắc tính diện tích hình vuông để làm. Ví dụ 3: Một nhà máy đào một cái bể ngầm hình hộp chữ nhật có chiều dài 12m, chiều rộng 6m và sâu 3m. Cứ 1m3 đào lên nặng 1,25 tấn. Nếu dùng xe tải loại 5 tấn để chuyển số đất đó thì phải bao nhiêu chuyến mới hết? Như vậy từ các kiến thức đã học, học sinh đã biết vận dụng vào thực tế cuộc sống. VI. Biện pháp thực hiện việc nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học 1. Tổ chức giờ học sao cho mọi học sinh đều được hoạt động học tập một cách chủ động, tự lực trong mọi khâu để đạt kết quả cao nhất - Giáo viên phải tổ chức tiết học để học sinh chủ động học bài, làm bài; - Người giáo viên không làm thay hoặc áp đặt mà chỉ định hướng để học sinh tự tìm ra kết luận. 2. Sử dụng linh hoạt nhiều hình thức và phương pháp dạy học để thu hút học sinh vào hoạt động học tập Trong giờ dạy, giáo viên tránh nói nhiều và làm thay học sinh mà phải tổ chức cho tất cả học sinh cùng làm việc dưới hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên kiểm tra, giúp các em sửa sai, động viên các em làm bài tốt. 3. Giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức bằng con đường từ quan sát đến nhận xét, so sánh và hình thành kiến thức.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Như vậy để học sinh nắm kiến thức một cách chủ động, trong giờ học giáo viên phải khai thác một triệt để các đồ dùng dạy học, tạo không khí học tập thoải mái, giờ học nhẹ nhàng. 4. Thực hiện nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở tất cả các khối Tôi nhận thấy việc nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở lớp 5 đạt được kết quả cao thì phải thực hiện đồng bộ đổi mới cách dạy này ở tất cả các khối lớp. Vì thế giáo viên phải hiểu, nắm chắc nội dung chương trình, kiến thức kỹ năng của việc dạy các yếu tố hình học, từ đó định hướng cách dạy cho mình sao cho có sự kế thừa và phát huy được hiệu quả của việc đổi mới phương pháp. Vậy để nâng cao hiệu quả học về các yếu tố hình học nói riêng và môn toán nói chung thì phải đổi mới phương pháp dạy một cách đồng bộ. VII. Kết quả đạt được Với thực trạng nêu trên, tôi đã tiến hành áp dụng các biện pháp cho học sinh ở lớp 5A. Sau một thời gian áp dụng chuyên đề, kết quả thu được như sau: 1. Về phía giáo viên - Tôi đã nắm chắc được phương pháp dạy học. Người thầy trên lớp đóng vai trò chỉ đạo dẫn dắt, không làm thay trò; - Tôi đã có kinh nghiệm giao việc cho học sinh đúng đối tượng, vừa sức, tạo cho học sinh say mê, hướng thú tích cực chủ động trong học tập. 2. Về phía học sinh Các em nắm chắc các yếu tố hình học, biết áp dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống và hầu hết các em rất thích học môn toán, nhất là học về dạng toán hình học. Tôi đã tiến hành khảo sát kết quả học tập của học sinh theo 3 tiêu chí ở 2 lớp: Lớp 5A là lớp được áp dụng chuyên đề, lớp 5B là lớp không áp dụng chuyên đề. Kết quả đạt được như sau: TS. Lớp. học sinh. 5A (Được áp dụng chuyên đề) 5B (Không áp dụng. Nhận biết về kỹ năng vẽ hình Đạt. Nắm kiến thức cơ bản về hình học. Chưa đạt. Đạt. Vận dụng luyện tập. Chưa đạt. Đạt. Chưa đạt. SL. TL. SL. TL. SL. TL. SL. TL. SL. TL. SL. TL. 25. 24. 100 %. 0. 0%. 23. 96%. 1. 4%. 23. 92%. 2. 8%. 25. 20. 80%. 5. 20%. 18. 72%. 7. 28%. 18. 72%. 7. 28%.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> chuyên đề). C. KẾT LUẬN I. Kết luận Việc nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học nói riêng và của môn Toán nói chung là việc làm rất cần thiết để nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đã đề ra. Để làm được điều đó, người giáo viên cần quan tâm mấy vấn đề sau: 1. Cần phải nâng cao hiệu quả giảng dạy tức là phải giảng dạy theo hướng đổi mới. 2. Cần nghiên cứu kỹ nội dung chương trình bài dạy thì mới xác định đúng mục tiêu của bài để chủ động về thời gian và lượng kiến thức, kỹ năng cần cung cấp và luyện tập cho học sinh. 3. Cần phải chuẩn bị tốt các đồ dùng trực quan đồng thời sử dụng có hiệu quả, tạo không khí học tập thoải mái. 4. Kết hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp. 5. Cần phải thường xuyên nâng cao trình độ về toán học thông qua nghiên cứu các tài liệu, thăm lớp dự giờ đồng nghiệp và tích cực tham gia xây dựng chuyên đề cùng tổ khối chuyên môn. II. Kiến nghị, đề xuất - Đối với tổ chuyên môn: Thường xuyên tổ chức các chuyên đề mang tính chuyên biệt theo từng mảng kiến thức khác nhau để giáo viên bày tỏ những sáng kiến của mình trong quá trình giảng dạy. - Đối với các nhà trường: Gợi ý, tạo điều kiện cho các tổ chuyên môn tổ chức các chuyên đề dạy học theo hướng đổi mới. Trên đây là một số biện pháp để nâng cao hiệu quả giảng dạy các yếu tố hình học ở lớp 5. Đây là một công việc đòi hỏi người thầy phải tìm tòi, đầu tư công phu trong từng tiết học, do vậy mà chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Rất mong được sự đóng góp ý của các đồng nghiệp để chuyên đề hoàn thiện hơn, để tôi có những tiết dạy tốt hơn, chất lượng học tập của học sinh tốt hơn. Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kỳ mới . Tôi xin chân thành cảm ơn! Tháng 4 năm 2012..

<span class='text_page_counter'>(15)</span>

<span class='text_page_counter'>(16)</span>

×