Tải bản đầy đủ (.pptx) (38 trang)

Slide thuyết trình Hộ kinh doanh - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty hợp danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697 KB, 38 trang )

HỘ KINH DOANH, DNTN,
C.TY HỢP DANH
Luật Kinh Tế

GVHD: TS. Nguyễn Việt Khoa
Trình bày: NHÓM 11


NỘI DUNG
Hộ kinh doanh

Doanh nghiệp tư nhân

Công ty hợp danh

Company Logo


I.HỘ KINH DOANH

Khái niệm
 Hộ kinh doanh do một cá nhân là cơng dân Việt Nam
hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ
được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng
không quá mười lao động, khơng có con dấu và chịu
trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh.
 Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao
động phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh
nghiệp



HỘ KINH DOANH

 Hộ gia đình sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp, làm muối và
những người bán hàng rong, quà vặt, bn chuyến, kinh
doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải
đăng ký kinh doanh.


HỘ KINH DOANH

Đặc điểm
 Chủ hộ KD có thể là cá nhân VN hoặc hộ gia
đình.
 Qui mơ của hộ KD thường nhỏ(sử dụng không
quá 10 lao động).
 Hộ kinh doanh có tên gọi riêng.
 Chủ hộ KD chịu trách nhiệm vô hạn.


HỘ KINH DOANH

Thành lập hộ kinh doanh
 Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
 Hộ gia đình.
=> Có quyền thành lập hộ kinh doanh và chỉ được
đăng ký kinh doanh một hộ kinh doanh trong
phạm vi toàn quốc.



HỘ KINH DOANH

Đăng kí kinh doanh
 Hồ sơ gồm: Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ
kinh doanh và kèm theo bản sao Giấy chứng
minh nhân dân của cá nhân hoặc người đại diện
hộ gia đình.
 Thẩm quyền cấp GCNĐKKD: cơ quan Đăng ký
kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh
doanh.


HỘ KINH DOANH

Đăng kí kinh doanh
 Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ
hành nghề thì phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ
hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
 Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp
định thì phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận
vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ
kinh doanh trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ.


HỘ KINH DOANH


Đăng kí kinh doanh
 Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng ký, hộ
kinh doanh thông báo nội dung thay đổi với cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng
ký kinh doanh.
 Nếu tạm ngừng kinh doanh từ 30 (ba mươi) ngày
trở lên, hộ kinh doanh thông báo với cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký
kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được
quá 1 (một) năm.


HỘ KINH DOANH

Đăng kí kinh doanh
 Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh
doanh phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đã đăng ký đồng thời thanh
toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và
nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.


HỘ KINH DOANH

Đánh giá, phân tích luật mơ hình hộ kinh
doanh
 Hộ kinh doanh khơng có tư cách pháp nhân .
 Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh qui

mơ rất nhỏ
 Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối
với các khoản nợ của hộ kinh doanh
 Hộ kinh doanh nhóm có hình thức gần giống
như cơng ty hợp danh.
 Có thể chọn hình thức thuế khốn hoặc khai báo
thuế bình thường như 1 doanh nghiệp.


DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Khái niệm và đặc điểm
Theo khoản 1 điều 141 LDN 2005: “ DNTN là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ, cá nhân đó chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp." Theo định nghĩa, doanh nghiệp tư
nhân có đặc điểm cơ bản sau đây:
 Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh.
 Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ và mỗi
cá nhân chỉ được phép thành lập một DNTN.
 Chủ DNTN tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt động doanh nghiệp.


DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Địa vị pháp lý
 DNTN là loại hình doanh nghiệp duy nhất khơng có tư
cách pháp nhân do ở loại hình doanh nghiệp này khơng
có sự phân biệt giữa tài sản chủ doanh nghiệp và tài sản

doanh nghiệp. Theo điều 141 khoản 2 LDN năm 2005
quy định: “DNTN khơng được phát hành bất kỳ loại
chứng khốn nào”.


DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Thành lập
 Sau khi đăng kí tại phòng ĐKKD thuộc các sở KH&ĐT
cấp tỉnh.
 Thủ tục đăng kí DNTN hiện nay đã đơn giãn, người chủ
cơ sở kinh doanh phải kê khai thông tin cá nhân, địa điểm
dự kiến kinh doanh, tổng số và chi tiết các loại vốn đưa
vào kinh doanh cũng như xuất trình các chứng chỉ và
GPKD đối với những ngành nghề kinh doanh cần tới
những điều kiện này.


DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Tên kinh doanh
 Sau khi đăng kí, tên doanh nghiệp trở thành một loại tài
sản được bảo hộ, chí ít trong địa bàn tỉnh nơi đã đăng kí.
 Tên riêng phải viết được bằng tiếng Việt, chứ không nhất
thiết phải là tiếng Việt.


DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Con dấu

 DNTN được quyền mua và đăng kí con dấu trịn theo
mẫu và thể thức do Chính Phủ quy định tại điều 36 LDN.
 Các văn bản phát hành nội bộ và phát hành ra bên ngồi
thường phải có chữ kí của người có thẩm quyền và con
dấu của doanh nghiệp đóng trùm lên một phần của chữ kí
ấy. Thói quen này khơng theo quốc tế nên có thể phát
sinh những tranh chấp về hiệu lực các văn bản của DN,
khi chúng đã được kí mà chưa được đóng dấu hoặc ngược
lại.


DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Trách nhiệm chủ doanh nghiệp
 Do một cá nhân làm chủ. Đây là điểm khác biệt cơ bản
của DNTN so với công ty.
 Dù một chủ nhưng DNTN vẫn có thể là một đơn vị có tổ
chức, có giám đốc điều hành, có người làm cơng.
 Chủ DNTN chịu trách nhiệm vơ hạn bằng tồn bộ tài sản
của mình về mọi khoản nợ của doanh nghiệp, điều 141.1
LDN.


DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Cho thuê doanh nghiệp
 DNTN có thể được cho thuê một phần hoặc toàn bộ tùy
theo hợp đồng giữa người chủ DNTN và bên nhận thuê.
 Chủ DNTN phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan
ĐKKD là Sở kế hoạch và đầu tư nơi đã cấp giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh cho DN và cơ quan thuế về việc
cho thuê sản nghiệp và vẫn phải chịu trách nhiệm vô hạn
về tất cả các khoản nợ của DNTN, điều 144 LDN.


DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Bán doanh nghiệp
 Người mua phải đăng kí kinh doanh với tư cách là chủ
mới tiếp nhận DNTN, điều 145.4 LDN.
 Chủ DN củ vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ đó
sau khi DN đã được bán trừ trường hợp chuyển nghĩa vụ
được các chủ nợ và người tiếp nhận nghĩa vụ chấp nhận,
điều 145.2 LDN.
 Ủy ban nhân dân chỉ chấp thuận việc bán DN nếu khơng
có đơn khiếu nại kể từ khi chủ DN đã đăng báo liên tiếp
ba lần xin bán mỗi lần cách nhau 5 ngày


DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Điều hành doanh nghiệp
 Người chủ có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác
điều hành DNTN.
 Văn bản thuê hoặc chỉ định người điều hành phải được
đăng kí với cơ quan ĐKKD.
 Với tư cách là người ủy quyền, người chủ vẫn phải chịu
trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của DNTN, điều
143.2 LDN.




×