Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

TICH HOP GIAO DUC BAO VE MOI TRUONG TRONG MON VAT LYLOP 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.79 KB, 28 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>I. HỌ VÀ TÊN, ĐỊA CHỈ, TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA, CHUYÊN MÔN, CHỨC VỤ, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU Họ và tên: Hoàng Đình Tuấn Sinh ngày: 01/10/1981 Đơn vị công tác: Trường THCS Tà Long Trình độ văn hóa: 12/12 Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Vật Lý Chức vụ: Giáo viên – Tổ trưởng tổ tự nhiên Nhiệm vụ chủ yếu: Giảng dạy II. TÊN SÁNG KIẾN: TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN VẬT LÝ LỚP 8. III. NỘI DUNG, BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN III.1. Đặt vấn đê 1. Lí do chọn đê tài Môi trường là không gian sinh sống của con người và sinh vật, là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất, là nơi chứa đựng và phân hủy các chất thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất … Môi trường có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống con người. Đó không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi lao động và nghĩ ngơi, hưởng thụ và trau dồi những nét đẹp văn hóa, thẩm mĩ … Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại và của mỗi quốc gia. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát triển và xử lí các vấn đề về môi trường. Trong số các môn học ở trường THCS thì môn Vật lí là một trong những môn học thực nghiệm, nó cung cấp cho học sinh rất nhiều các kiến thức cơ bản về thế giới tự nhiên nói chung và về môi trường xung quanh. Vì vậy, để đáp ứng những yêu cầu đặt ra, cùng với các môn học khác, trong quá trình giảng dạy Vật lí việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường là vấn đề không thể thiếu. Thực hiện chủ đề năm học: “Tiếp tục đổi mới công tác quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục” Thực hiện cuộc vận động “Hai không”; cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức về tự học và sáng tạo”; phong trào thi đua xây dựng “Trường học.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> thân thiện, học sinh tích cực” và điểm nhấn “Bảo quản tốt và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học” do sở GD&ĐT Quảng Trị triển khai. Với lương tâm nghề nghiệp, với lòng quyết tâm cải thiện, nâng cao chất lượng giáo dục miền núi đã hướng tôi đến với việc nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Vật lí lớp 8”. 2. Giới hạn nghiên cứu của đê tài - Do điều kiện công tác nên đề tài này chỉ áp dụng giới hạn trong phạm vi trường trung học cơ sở Tà Long; với đối tượng là học sinh khối 8 trường THCS Tà Long. - Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận và đề xuất một số giải pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 8 đạt hiệu quả cao. III.2. Cơ sở lí luận 1. Định nghĩa môi trường: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. (Điều 3, luật bảo vệ môi trường 2005) 2. Các chức năng cơ bản của môi trường - Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật. - Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người. - Môi trường là nơi chứa đựng các chất thải của đời sống và sản xuất. - Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. 3. Khái niệm về dạy học tích hợp: Quá trình dạy học tích hợp được hiểu là một quá trình dạy học trong đó toàn thể các hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tương lai, hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng sư phạm tích hợp là nâng cao chất lượng giáo dục học sinh phù hợp các mục tiêu giáo dục của nhà trường. 4. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường Trung học cơ sở: - Hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường …. - Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường, xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách. - Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống, thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi sinh sống và làm việc. 5. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn vật lí ở trường Trung học cơ sở. a) Nguyên tắc - Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực liên ngành, tích hợp vào các môn học và các hoạt động. - Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học. - Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường nhằm tạo cho người học chủ động tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh phát hiện các vấn đề môi trường và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. - Tận dụng các cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ bản của môn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức và tăng thời gian của bài học. b) Phương thức giáo dục: - Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp trong môn Vật lí thông qua các chương, bài cụ thể. Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ: + Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường. + Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. + Mức độ liên hệ: Có điều kiện liên hệ một cách logic. - Các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ngoài lớp học: + Hoạt động tham quan theo chủ đề: khu bảo tồn, danh lam thắng cảnh … + Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình môi trường địa phương, thảo luận phương án xử lí. + Hoạt động trồng cây, xanh hóa trường học: tổ chức nhân dịp tết tròng cây, ngày môi trường thế giới 5/6 … + Tổ chức thi tìm hiểu về môi trường: thi điều tra, sáng tác, văn nghệ về chủ đề môi trường. + Hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh về bảo vệ môi trường: vệ sinh trường, lớp, bản làng, tuyên truyền bảo vệ môi trường ở nhà trường và địa phương. c) Các phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường. - Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa. - Phương pháp thí nghiệm. - Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục. - Phương pháp hoạt động thực tiễn..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng. - Phương pháp học tập theo dự án. - Phương pháp nêu gương. III.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. 1. Đối tượng nghiên cứu: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Vật lí lớp 8. 2. Phương pháp nghiên cứu: a. Phương pháp nghiên cứu lí luận Trong nghiên cứu lí luận ta dựa vào những lí thuyết đã được khẳng định, những thành tựu của nhân loại trên nhiều lĩnh vực khác nhau, những văn kiện chỉ đạo của Đảng và nhà nước liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu để xem xét vấn đề và tìm ra những giải pháp hợp lí, có sức thuyết phục, xây dựng một lí thuyết mới, bổ sung hoàn chỉnh cụ thể hoá lí thuyết cũ. b. Phương pháp quan sát và đàm thoại: Việc dự giờ, quan sát quá trình và thái độ học tập rèn luyyện của học sinh củng như các biện pháp sư phạm của giáo viên trong các tiết học. Trực tiếp phỏng vấn, trò chuyện, tham gia hoạt động cùng các em để có thể tìm thấy những biểu hiện có liên quan đến hứng thú tham gia các hoạt động giáo dục của học sinh. c. Phương pháp kiểm chứng, đánh giá tổng kết thực hiện: Trên cơ sở kiểm chứng, đánh giá các thông tin thu lượm được sẽ hình dung được thực trạng, đặc điểm hoạt động của học sinh một cách tương đối chính xác. Từ đó có phương hướng điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp với tình hình của tập thể học sinh. d. Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp: Dựa trên kết quả điều tra thống kê lại, so sánh và tổng hợp để tìm nguyên nhân, từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp để giáo dục học sinh. Thông thường những phương pháp nghiên cứu trên được kết hợp với nhau làm cho các kết quả thu được vừa có sức thuyết phục về mặt lí luận vừa có ý nghĩa thực tiễn. III.4. Nội dung nghiên cứu 1. Thực trạng của vấn đê đặt ra, sự cần thiết để tiến hành nghiên cứu đê tài Bảo vệ môi trường hiện nay đang là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó có học sinh. Tuy nhiên, rất nhiều học sinh không mấy quan tâm, thậm chí thờ ơ đối với việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần giáo dục học sinh hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường, trước hết là môi trường sống xung quanh các em. Trong quá trình dạy học Vật lí, tôi chắc rằng các giáo viên đã đề cập đến các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường. Tuy nhiên việc làm này còn chưa thường xuyên, đôi khi còn mang tính sách vở, thiếu sự gần gũi với đời sống thực tế học sinh. Trong khi đó, Vật lí là môn khoa học mang tính thực tiễn cao, chúng ta.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> hoàn toàn có thể vừa đưa ra các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường liên quan đến từng nội dung trong các bài học cụ thể lại vừa gần gũi với sự hiểu biết của học sinh. Chính điều này sẽ có tác dụng kích thích óc tò mò, sáng tạo, hứng thú học tập, mở rộng sự hiểu biết của học sinh, đặc biệt là hướng sự quan tâm của các em tới môi trường để từ đó biết cách bảo vệ môi trường. Thực tế tại trường THCS Tà Long và qua tìm hiểu các đồng nghiệp giảng dạy Vật lí trên địa bàn huyện Đakrông nói chung hiện tại chưa có một tài liệu cụ thể nào hướng dẫn giáo viên về nội dung, chương trình cũng như phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn vật lí một cách cụ thể, rõ ràng và phù hợp. Hầu hết giáo viên tự tìm tòi, nghiên cứu và tự đưa ra nội dung giáo dục môi trường cần tích hợp vì vậy không có sự thống nhất về nội dung, chương trình và phương pháp. Cũng vì vậy trong quá trình dạy học, hầu hết giáo viên chưa quan tâm nhiều đến việc dạy học tích hợp giáo dục môi trường, nếu có chỉ mang tính đối phó. Đa số giáo viên chỉ dạy học có tích hợp khi có sinh hoạt chuyên đề, thao giảng. Để nắm rõ thực trạng hiểu biết về kiến thức môi trường trong môn Vật lí của học sinh khối 8 trường THCS Tà Long, khi bắt đầu nghiên cứu lí luận để viết sáng kiến này tôi đã tiến hành 1 bài kiểm tra 15 phút lấy điểm hệ số 1 (sau khi học sinh học xong Tiết 6 –Lực ma sát) với câu hỏi về kiến thức môi trường như sau: Câu hỏi: Trong quá trình lưu thông của các phương tiện giao thông đường bộ, ma sát giữa bánh xe và mặt đường, giữa các bộ phận cơ khí với nhau, ma sát giữa phanh xe và vành bánh xe làm phát sinh các bụi cao su, bụi khí và bụi kim loại. Các bụi khí này gây ra tác hại gì đối với môi trường và sinh vật? Em hãy đề xuất một giải pháp để hạn chế những tác hại đó? Kết quả học sinh trả lời câu hỏi trên như sau: Kêt quả Tổng số Có trả lời nhưng Không có câu trả Lớp Trả lời đúng học chưa đầy đủ lời hoặc trả lời sai sinh SL TL% SL TL% SL TL% 8A 28 5 17,9 8 28,6 15 53,5 8B 24 4 16,7 7 29,2 13 54,1 Tổn 52 9 17,3 15 28,8 18 53,9 g Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi trường (sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường) còn rất hạn chế, có hơn 53% số học sinh không quan tâm hoặc không hiểu biết về kiến thức môi trường liên quan trong môn Vật lí. Trước thực trạng trên, trong năm học 2011 – 2012 tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Vật lí lớp 8 nhằm:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học môn Vật lí lớp 8. - Đề xuất một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn Vật lí lớp 8 đạt hiệu quả cao. 2. Một số giải pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí lớp 8 đạt hiệu quả cao. 2.1. Xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Vật lí lớp 8. Địa chỉ tích Ti Tên hợp Nội dung GDMT ết bài (vào nội dung (kiến thức, kĩ năng có thể tích hợp) nào của bài) 6 Bài 6: - Lực ma sát + Trong quá trình lưu thông của các phương tiện Lực trượt sinh ra giao thông đường bộ, ma sát giữa bánh xe và mặt ma khi một vật đường, giữa các bộ phận cơ khí với nhau, ma sát sát trượt trên bề giữa phanh xe và vành bánh xe làm phát sinh các mặt của vật bụi cao su, bụi khí và bụi kim loại. Các bụi khí này khác. gây ra tác hại to lớn đối với môi trường: ảnh - Lực ma sát hưởng đến sự hô hấp của cơ thể người, sự sống có thể có hại của sinh vật và sự quang hợp của cây xanh. hoặc có ích. Biện pháp: Khi tham gia giao thông cần mang khẩu trang để bảo vệ sức khỏe. Vận động người dân không sử dụng các phương tiện đã cũ nát, không đảm bảo chất lượng. Các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra các phương tiện tham gia giao thông đảm bảo các tiêu chuẩn về khí thải và an toàn đối với môi trường. + Nếu đường nhiều bùn đất, xe đi trên đường có thể bị trượt dễ gây ra tai nạn, đặc biệt khi trời mưa và lốp xe bị mòn. Biện pháp: Cần thường xuyên kiểm tra chất lượng xe đặc biệt là lốp xe. Tham gia vệ sinh và giữ vệ sinh mặt đường sạch sẽ. 8 Bài 7: - Áp lực gây - Áp suất do các vụ nổ gây ra có thể làm nứt, đổ vỡ Áp ra áp suất trên các công trình xây dựng và ảnh hưởng đến môi suất bề mặt bị ép. trường sinh thái và sức khỏe con người. Việc sử dụng chất nổ trong khai thác đá sẽ tạo ra các chất khí thải độc hại ảnh hưởng đến môi trường, ngoài.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 9. Bài 8. Áp suất chất lỏng. - Chất lỏng gây áp suất theo mọi phương.. 11 Bài 9: Áp suất khí quyển. - Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển theo mọi phương.. 14 Bài 12. Sự nổi. - Vật nổi lên khi trọng lượng của vật nhỏ hơn lực đẩy Acsimet.. ra còn gây ra các vụ sập, sạt lở đá ảnh hưởng đến tính mạng công nhân. - Biện pháp an toàn: Công nhân khai thác đá chỉ tham gia lao động khi được đảm bảo những điều kiện về an toàn lao động (khẩu trang,mũ cách âm) Chỉ cấp phép cho các doanh nghiệp khai thác đá ở các địa điểm xa khu dân cư và đảm bảo được các điều kiện an toàn về lao động. - Sử dụng chất nổ để đánh cá sẽ gây ra một áp suất rất lớn, áp suất này truyền theo mọi phương gây ra sự tác động của áp suất rất lớn lên các sinh vật khác sống trong đó. Dưới tác dụng của áp suất này, hầu hết các sinh vật bị chết. Việc đánh bắt cá bằng chất nổ gây ra tác dụng hủy diệt sinh vật, ô nhiễm môi trường sinh thái. - Biện pháp: + Bản thân và gia đình không tham gia đánh bắt cá bằng thuốc nổ. + Tuyên truyền người dân không sử dụng chất nổ để đánh bắt cá. + Khi phát hiện có người sử dụng chất nổ để đánh bắt cá, kịp thời báo với người lớn. - Khi lên cao áp suất khí quyển giảm. Ở áp suất thấp, lượng oxi trong máu giảm, ảnh hưởng đến sự sống của con người và động vật. Khi xuống các hầm sâu, áp suất khí quyển tăng, áp suất tăng gây ra các áp lực chèn ép lên các phế nang của phổi và màng nhĩ, ảnh hưởng đến sức khỏe con người. - Biện pháp: Để bảo vệ sức khỏe cần tránh thay đổi áp suất đột ngột, tại những nơi áp suất quá cao hoặc quá thấp cần mang theo bình oxi. Khi đi rừng không nên trèo lên các ngọn đồi quá cao hoặc đi vào các hang động quá sâu. - Đối với các chất lỏng không hòa tan trong nước, chất nào có khối lượng riêng nhỏ hơn nước thì nổi trên mặt nước. Các hoạt động khai thác và vận chuyển dầu có thể làm rò rỉ dầu lửa. Vì dầu nhẹ hơn nước nên nổi lên trên mặt nước. Lớp dầu này ngăn cản việc hòa tan oxi vào nước vì vậy sinh vật không lấy được oxi sẽ bị chết..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 15 Bài 13. Công cơ học. - Công cơ học phụ thuộc hai yếu tố: Lực tác dụng và quãng đường di chuyển. Biện pháp: + Đối với doanh nghiệp vận chuyển: có biện pháp an toàn trong vận chuyển dầu lửa (kiểm tra các tiêu chuẩn kĩ thuật, đảm bảo các quy tắc an toàn trong suốt quá trình lưu thông . + Đối với các cơ quan chức năng: Chỉ cấp phép hoạt động cho các doanh nghiệp vận chuyển đáp ứng được các yêu cầu về kĩ thuật, đồng thời có biện pháp ứng cứu kịp thời khi có sự cố tràn dầu. - Hàng ngày, sinh hoạt của con người và các hoạt động sản xuất thải ra môi trường lượng khí thải rất lớn (các khí thải NO, NO2, CO2, SO, SO2, H2S…) đều nặng hơn không khí vì vậy chúng có xu hướng chuyển xuống lớp không khí sát mặt đất. Các chất khí này ảnh hưởng trầm trọng đến môi trường và sức khỏe con người. Biện pháp: Xây dựng các ống khói cao ở góc bếp của gia đình. Xây dựng nhà ở hay các nhà máy, xí nghiệp cần đảm bảo thông thoáng và sử dụng các quạt gió. Hạn chế sử dụng các phương tiện, thiết bị, máy móc cũ nát để giảm thiểu lượng khí thải độc hại thải ra môi trường. - Khi có lực tác dụng vào vật nhưng vật không di chuyển thì không có công cơ học nhưng con người và máy móc vẫn tiêu tốn năng lượng. Trong giao thông vận tải, các đường gồ ghề làm các phương tiện di chuyển khó khăn, máy móc cần tiêu tốn nhiều năng lượng hơn. Tại các đô thị lớn, mật độ giao thông đông nên thường xảy ra tắc đường. Khi tắc đường các phương tiện tham gia vẫn nổ máy tiêu tốn năng lượng vô ích đồng thời xả ra môi trường nhiều chất khí độc hại. - Giải pháp: + Khi không tham gia giao thông thì nên tắt động cơ của các phương tiện. + Người dân hạn chế tham gia giao thông vào các giờ cao điểm. + Cơ quan có thẩm quyền: Cải thiện chất lượng đường giao thông và thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm giảm ách tắc giao thông. Công an giao.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 21 Bài 16. Cơ năng. - Khi một vật có khả năng sinh công, ta nói vật có cơ năng. - Khi một vật chuyển động, vật có động năng. Vận tốc của vật càng lớn thì động năng của vật càng lớn. 24 Bài Mặc dù 20: không khí Nguy nhẹ hơn nước ên tử, biển nhưng phân nhờ hiện tử tượng khuếch chuyể tán mà ở n trong nước động biển vẫn có hay không khí. đứng yên?. 27 Bài 23. Đối lưu và. - Đối lưu là hình thức truyền nhiệt bằng các dòng chất. thông cần thiết có mặt vào các giờ cao điểm để hướng dẫn người dân tham gia giao thông đảm bảo an toàn và giảm thiểu tắc đường. - Khi tham gia giao thông, phương tiện tham gia có vận tốc lớn (có động năng lớn) sẽ khiến cho việc xử lí sự cố gặp khó khăn, nếu xảy ra tai nạn sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. - Giải pháp: Khi tham gia giao thông cần đi đúng phần đường và đúng tốc độ quy định. Chỉ tham gia giao thông bằng ô tô, xe máy khi đủ tuổi quy định và đã học luật giao thông. Vận động người lớn không tham gia giao thông khi đã uống rượu, bia.. Nếu thiếu không khí, các loài sinh vật trong lòng đại dương không thể sống được. Ảnh hưởng của đào đãi vàng và làm thủy điện khiến nước sông Đakrông đục và cạn kiệt, sông bị nhiễm dầu do các máy khai thác thải ra. Nước sông đục và bị nhiễm dầu làm cho không khí không thể khuếch tán vào nước làm chết rất nhiều sinh vật (cá, tôm ...) sống trong lòng suối. Lợi nhuận từ việc khai thác khoáng sản trên sông Đakrông cho huyện Đakrông rất nhỏ, trong khi đó hậu quả để lại về môi trường, sạt lở lòng sông, tệ nạn xã hội..., đang là vấn đề nhức nhối gây bất bình trong dư luận nhân dân. Giải pháp: + Bản thân và gia đình không tham gia đào đãi vàng trái phép. + Vận động người dân không tham gia đào đãi vàng trái phép.. + Báo cáo với người lớn khi phát hiện có người đào đãi vàng trái phép. - Sống và làm việc lâu trong các phòng kín không có đối lưu không khí sẽ cảm thấy rất oi bức, khó chịu và có hại cho sức khỏe. - Biện pháp: + Tại nhà ở, nhà máy, nơi làm việc cần có biện.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> bức xạ nhiệt. lỏng và chất pháp để không khí lưu thông dễ dàng (bằng các khí, đó là ống khói, cửa thông gió...). hình thức + Khi xây dựng nhà ở cần chú ý đến mật độ nhà truyền nhiệt và hành lang giữa các phòng, các dãy nhà đảm chủ yếu của bảo không khí được lưu thông. chất lỏng và chất khí. Lưu ý: Nội dung, chương trình tích hợp này được xây dựng dựa trên các tài liệu: + Sách giáo khoa Vật lí lớp 8. + Chuẩn kiến thức-kĩ năng Vật lí lớp 8 ban hành năm 2008. + Phân phối chương trình môn Vật lí cấp THCS từ năm học 2011-2012. + Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn Vật lí cấp trung học cơ sở kèm theo Công văn số 5842/BGDĐT-VP của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2.2. Một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn Vật lí lớp 8 đạt hiệu quả cao. 2.1. Phương pháp 1: Thông qua từng tiết học của môn Vật Lí lớp 8. Khi dạy học tích hợp giáo dục môi trường theo phương pháp này cần đảm bảo các nguyên tắc sau: - Không làm mất tính đặc trưng của môn học. Không biến bài học Vật lí thành bài học giáo dục môi trường. - Khai thác nội dung có chọn lọc, tập trung, không tràn lan, tùy tiện. - Phát huy cao độ hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và các kinh nghiệm thực tế của học sinh, tận dụng cơ hội cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với môi trường - Nội dung giáo dục môi trường cần gần gủi, thiết thực, gắn liền với hoạt động thực tiễn của địa phương, đất nước. Sau đây là các bài soạn minh họa giáo án Vật lí lớp 8 có tích hợp giáo dục môi trường: (Chú ý: mẫu giáo án theo mẫu PGD, các nội dung không liên quan đến kiến thức môi trường không thể hiện trên các giáo án này. Tất cả các kiến thức môi trường cần có hình ảnh hoặc video clip minh họa giúp học sinh dễ nắm bắt – trong sáng kiến này tôi có giới thiệu một số hình ảnh minh họa kèm theo ở trang cuối) TIÊT 6 – BÀI 6: LỰC MA SÁT HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu khi nào có lực ma sát HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu về lợi ích và tác hại của lực ma sát trong đời sống và kĩ thuật HOẠT ĐỘNG 3: Vận dụng III. Vận dụng GV: Yêu cầu HS suy nghĩ trả lời C8a, b (Câu C8: C8c,d cho HS về nhà làm) a) Vì lực ma sát nghĩ giữa sàn.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> HS: Trả lời C8a nhà với chân người rất nhỏ. Ma HS: Trả lời C8b (như bên) sát có ích GV tích hợp GDMT: Nếu đường nhiều bùn b) Do lực ma sát lên lốp ôtô đất, xe đi trên đường có thể bị trượt dễ gây ra quá nhỏ nên bánh xe ôtô bị tai nạn, đặc biệt khi trời mưa và lốp xe bị quay trượt trên mặt đường. Ma mòn. Em có biện pháp gì khắc phục hiện sát có ích. tượng trên? HS: Cần thường xuyên kiểm tra chất lượng xe đặc biệt là lốp xe và tham gia giữ vệ sinh và vệ sinh mặt đường sạch sẽ. GV: Trong quá trình lưu thông của các phương tiện giao thông đường bộ, ma sát giữa bánh xe và mặt đường, giữa các bộ phận cơ khí với nhau, ma sát giữa phanh xe và vành bánh xe làm phát sinh các bụi cao su, bụi khí và bụi kim loại. Các bụi khí này gây ra tác hại to lớn đối với môi trường: ảnh hưởng đến sự hô hấp của cơ thể người, sự sống của sinh vật và sự quang hợp của cây xanh. Em đề xuất biện pháp gì hạn chế các tác hại trên? HS: Khi tham gia giao thông cần mang khẩu trang để bảo vệ sức khỏe. Vận động người dân không sử dụng các phương tiện đã cũ nát, không đảm bảo chất lượng. Các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra các phương tiện tham gia giao thông đảm bảo các tiêu chuẩn về khí thải và an toàn đối với môi trường. TIÊT 8 – BÀI 7: ÁP SUẤT HOẠT ĐỘNG 1: Hình thành khái niệm áp lực HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu áp suất phụ thuộc vào những yếu tố nào? HOẠT ĐỘNG 3: Vận dụng IV. Củng cố GV: Tác dụng của áp lực phụ thuộc vào những yếu tố nào? Áp suất được xác định như thế nào? HS: Tác dụng của áp lực phụ thuộc vào độ lớn của áp lực và diện tích bị ép. Áp suất bằng độ lớn của áp lực trên một đơn vị diện tích bị ép.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> GV tích hợp GDMT: Áp lực gây ra áp suất trên bề mặt bị ép. Áp suất do các vụ nổ gây ra có thể làm nứt, đổ vỡ các công trình xây dựng và ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và sức khỏe con người. Việc sử dụng chất nổ trong khai thác đá sẽ tạo ra các chất khí thải độc hại ảnh hưởng đến môi trường, ngoài ra còn gây ra các vụ sập, sạt lở đá ảnh hưởng đến tính mạng công nhân. Em có lời khuyên gì cho những người thợ khai thác đá và những người liên quan? HS: Công nhân khai thác đá chỉ tham gia lao động khi được đảm bảo những điều kiện về an toàn lao động (khẩu trang, mũ cách âm ...) Chỉ cấp phép cho các doanh nghiệp khai thác đá ở các địa điểm xa khu dân cư và đảm bảo được các điều kiện an toàn về lao động. TIÊT 9 – BÀI 8: ÁP SUẤT CHÂT LỎNG HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu về áp suất chất lỏng tác dụng lên đáy bình, thành bình và các vật ở trong lòng chất lỏng HOẠT ĐỘNG 2: Xây dựng công thức tính áp suất chất lỏng HOẠT ĐỘNG 3: Vận dụng IV. Củng cố GV: Sau tiết học này em cần ghi nhớ kiến thức trọng tâm nào? HS: Chất lỏng gây áp suất theo mọi phương lên đáy bình, thành bình và các vật ở trong lòng nó. Công thức tính áp suất chất lỏng: p = d.h GV trình chiếu lên máy bài tập củng cố: Hiện tượng, việc làm nào sau đây không liên quan đến đặc điểm của áp suất chất lỏng: A. Chân đê, chân đập phải làm rộng hơn mặt đê, mặt đập. B. Khi đánh bắt cá ở suối, người ta phải đi nhẹ để tránh làm cá dưới suối chạy ra xa bờ. C. Khi lặn sâu người thợ lặn phải mặc bộ áo lặn chịu được áp suất lớn. D. Sử dụng chất nổ để đánh bắt cá ở sông, suối. HS: Phương án B GV: Ở địa phương em đã có trường hợp nào sử dụng chất nổ để đánh bắt cá chưa? Nếu có đó là người đia phương hay người từ nơi khác đến? HS: Trả lời theo hiểu biết GV tích hợp GDMT: Chất lỏng gây áp suất theo mọi phương. Sử dụng chất nổ để đánh cá sẽ gây ra một áp suất rất lớn, áp suất này truyền theo mọi phương gây ra sự tác động của áp suất rất lớn lên các sinh vật khác sống trong đó. Dưới tác dụng của áp suất này, hầu hết các sinh vật bị chết. Việc đánh bắt cá bằng chất nổ gây ra tác dụng hủy diệt sinh vật, ô nhiễm môi trường sinh thái. Các em cần làm gì để ngăn chặn việc làm này? HS: Bản thân và gia đình không sử dụng chất nổ để đánh bắt cá. Tuyên truyền người dân không sử dụng chất nổ để đánh bắt cá. Khi phát hiện có người sử dụng chất nổ để đánh bắt cá, kịp thời báo với người lớn.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> TIÊT 11 – BÀI 9: ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu sự tồn tại của áp suất khí quyển HOẠT ĐỘNG 2: Vận dụng IV. Củng cố GV: Dùng bản đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học GV: Gọi 1 học sinh đọc phần có thể em chưa biết SGK HS: Đọc phần có thể em chưa biết SGK GV: Trình chiếu trên màn hình nội dung đầu tiên của phần này là “Càng lên cao không khí càng loãng nên áp suất không khí càng giảm” và tích hợp GDMT: Khi lên cao áp suất khí quyển giảm. Ở áp suất thấp, lượng oxi trong máu giảm, ảnh hưởng đến sự sống của con người và động vật. Khi xuống các hầm sâu, áp suất khí quyển tăng, áp suất tăng gây ra các áp lực chèn ép lên các phế nang của phổi và màng nhĩ, ảnh hưởng đến sức khỏe con người. - Biện pháp: Để bảo vệ sức khỏe cần tránh thay đổi áp suất đột ngột, tại những nơi áp suất quá cao hoặc quá thấp cần mang theo bình oxi. GV: Vậy để an toàn khi đi rừng các em cần chú ý điều gì (khuyên người thân khi đi rừng điều gì)? HS: Không nên trèo lên các ngọn đồi quá cao hay đi vào các hang động quá sâu. TIÊT 14 – BÀI 12: SỰ NỔI HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu khi nào vật nổi, khi nào vật chìm, vật lơ lững HOẠT ĐỘNG 2: Xác định độ lớn của lực đẩy Ác-Si-Mét khi vật nổi lên mặt thoáng của chất lỏng HOẠT ĐỘNG 3: Vận dụng IV. Củng cố GV: Dùng bản đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học Yêu cầu học sinh làm bài tập củng cố (Tích hợp GDMT): Bài tập: Các hoạt động khai thác và vận chuyển dầu có thể làm rò rỉ dầu lửa. Lớp dầu này nổi trên mặt nước ngăn cản việc hòa tan Oxi vào nước vì vậy nhiều sinh vật sống trong nước không lấy được Oxi sẽ bị chết. Nguyên nhân nào dẫn đến dầu nổi trên mặt nước? A. Do dầu không hòa tan trong nước. B. Do khối lượng riêng của dầu nhỏ hơn khối lượng riêng của nước C. Do dầu không hòa tan trong nước và khối lượng riêng của dầu lớn hơn khối lượng riêng của nước. D. Do dầu không hòa tan trong nước và khối lượng riêng của dầu nhỏ hơn khối lượng riêng của nước. HS: Câu D GV: Em đề xuất biện pháp gì để giảm thiểu nguy cơ rò rỉ dầu lửa trên biển? HS: Đối với doanh nghiệp vận chuyển: Có biện pháp an toàn trong vận chuyển dầu lửa (kiểm tra các tiêu chuẩn kĩ thuật, đảm bảo các quy tắc an toàn.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> trong suốt quá trình lưu thông ...). Đối với các cơ quan chức năng: Chỉ cấp phép hoạt động cho các doanh nghiệp vận chuyển đáp ứng được các yêu cầu về kĩ thuật, đồng thời có biện pháp ứng cứu kịp thời khi có sự cố tràn dầu. GV: Hàng ngày, sinh hoạt của con người và các hoạt động sản xuất thải ra môi trường lượng khí thải rất lớn (các khí thải độc hại NO, NO 2, CO2, SO, SO2, H2S…) đều nặng hơn không khí vì vậy chúng có xu hướng chuyển xuống lớp không khí sát mặt đất. Các chất khí này ảnh hưởng trầm trọng đến môi trường và sức khỏe con người. Hãy đề xuất giải pháp giảm ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khỏe con người? HS: + Xây dựng các ống khói cao ở góc bếp của gia đình. + Xây dựng nhà ở hay các nhà máy, xí nghiệp cần đảm bảo thông thoáng và sử dụng các quạt gió. + Hạn chế sử dụng các phương tiện, thiết bị, máy móc cũ nát để giảm thiểu lượng khí thải độc hại thải ra môi trường. TIÊT 15 – BÀI 13: CÔNG CƠ HỌC HOẠT ĐỘNG 1: Hình thành khái niệm công cơ học HOẠT ĐỘNG 2: Thông báo kiến thức mới: công thức tính công HOẠT ĐỘNG 3: Vận dụng công thức tính công để giải bài tập IV: Củng cố GV: Dùng bản đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học Yêu cầu học sinh làm bài tập củng cố: Bài tập: Trường hợp nào sau đây không có công cơ học: A. Một quả dừa rơi từ trên cây xuống. B. Một xe môtô (xe máy) đang dừng và nổ máy ở bên đường. C. Một học sinh đang đạp xe trên đường đến trường. D. Một học sinh đá vào quả bóng làm quả bóng bay lên cao. HS: Phương án B không có công cơ học GV tích hợp GDMT: Công cơ học phụ thuộc hai yếu tố là lực tác dụng vào vật và quãng đường vật dịch chuyển. Khi có lực tác dụng vào vật nhưng vật không di chuyển thì không có công cơ học nhưng con người và máy móc vẫn tiêu tốn năng lượng. Trong giao thông vận tải, các đường gồ ghề làm các phương tiện di chuyển khó khăn, máy móc cần tiêu tốn nhiều năng lượng hơn. Tại các đô thị lớn, mật độ giao thông đông nên thường xảy ra tắc đường. Khi tắc đường các phương tiện tham gia vẫn nổ máy tiêu tốn năng lượng vô ích đồng thời xả ra môi trường nhiều chất khí độc hại. Em có lời khuyên gì với người dân và các cơ quan chức năng có thẩm quyền? HS: + Khi không tham gia giao thông thì nên tắt động cơ của các phương tiện. + Người dân hạn chế tham gia giao thông vào các giờ cao điểm. + Cơ quan có thẩm quyền: Cải thiện chất lượng đường giao thông và thực hiện.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> các giải pháp đồng bộ nhằm giảm ách tắc giao thông. Công an giao thông cần thiết có mặt vào các giờ cao điểm để hướng dẫn người dân tham gia giao thông đảm bảo an toàn và tránh tắc đường. TIÊT 21 – BÀI 16: CƠ NĂNG HOẠT ĐỘNG 1: Thông báo khái niệm cơ năng HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành khái niệm thế năng HOẠT ĐỘNG 3: Hình thành khái niệm động năng HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng IV: Củng cố GV: Dùng bản đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học Yêu cầu học sinh làm bài tập củng cố: Bài tập: Câu phát biểu nào về động năng của vật sau đây không đúng? A. Cơ năng của vật do chuyển động mà có gọi là động năng B. Vận tốc càng lớn thì động năng càng lớn C. Khối lượng của vật càng lớn, thì động năng của vật càng lớn. D. Động năng của vật càng lớn khi vận tốc của vật càng lớn và khối lượng của vật càng bé. HS: Phương án D không đúng GV tích hợp GDMT: Khi một vật chuyển động, vật có động năng. Vận tốc của vật càng lớn thì động năng của vật càng lớn. Khi tham gia giao thông, phương tiện tham gia có vận tốc lớn (có động năng lớn) sẽ khiến cho việc xử lí sự cố gặp khó khăn nếu xảy ra tai nạn sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Em hãy đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông do nguyên nhân nêu trên? HS: Khi tham gia giao thông cần đi đúng phần đường và đúng tốc độ quy định. Chỉ tham gia giao thông bằng ô tô, xe máy khi đủ tuổi quy định và đã học luật giao thông. Vận động người lớn không tham gia giao thông khi đã uống rượu, bia. TIÊT 24 – BÀI 20: NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG HAY ĐỨNG YÊN HOẠT ĐỘNG 1: Thí nghiệm của Bơ-rao HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu về chuyển động của nguyên tử, phấn tử HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu về mối quan hệ giữa chuyển động của phân tử và nhiệt độ HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng GV: Giới thiệu TN hình 20.4 (đã chuẩn bị C : Các phân tử nước và đồng trước ở nhà) về hiện tượng khuếch tán. Yêu 4 sunfat đều chuyển động không cầu học sinh quan sát thí nghiệm, kết hợp ngừng về mọi phía quan sát hình 20.4 SGK để trả lời C4.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> HS: Quan sát TN, trả lời C4 GV: Tại sao trong nước hồ, ao, sông, suối lại có không khí mặc dù không khí nhẹ hơn nước rất nhiều? C5: Do các phân tử không khí HS: Trả lời (như bên C5) chuyển động không ngừng về GV: Mặc dù không khí nhẹ hơn nước nhưng mọi phía nhờ hiện tượng khuếch tán mà ở trong nước vẫn có không khí. Nếu thiếu không khí, các loài sinh vật sống dưới nước không thể sống được. Tích hợp GDMT: Ảnh hưởng của đào đãi vàng và làm thủy điện khiến nước sông Đakrông đục và cạn kiệt, sông bị nhiễm dầu do các máy khai thác thải ra. Nước sông đục và bị nhiễm dầu làm cho không khí không thể khuếch tán vào nước làm chết rất nhiều sinh vật (cá, tôm ...) sống trong lòng suối. Các em cần làm gì để hạn chế các tác hại trên? HS: + Bản thân và gia đình không tham gia đào đãi vàng. + Vận động người dân không tham gia đào đãi vàng. + Báo cáo với người lớn khi phát hiện có người đào đãi vàng trái phép. GV: Lợi nhuận từ việc khai thác khoáng sản trên sông Đakrông cho huyện Đakrông rất nhỏ, trong khi đó hậu quả để lại về môi trường, sạt lở lòng sông, tệ nạn xã hội..., đang là vấn đề nhức nhối gây bất bình trong dư luận nhân dân. TIÊT 27 – BÀI 23: ĐỐI LƯU – BỨC XẠ NHIỆT HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu hiện tượng đối lưu HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu về bức xạ nhiệt HOẠT ĐỘNG 3: Vận dụng IV. Củng cố GV: Dùng bản đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học Yêu cầu học sinh làm bài tập củng cố: Bài tập 1: GV có thể sử dụng 1 trong 2 phương án sau: Phương án 1: Lớp 8A Trong một số nhà máy, người ta thường xây dựng những ống khói rất cao. Vì.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> A. Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự truyền nhiệt tốt. B. Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự bức xạ nhiệt tốt. C. Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự đối lưu tốt. D. Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự dẫn nhiệt tốt. HS: Phương án C Phương án 2: Lớp 8B Vì sao trong một số nhà máy người ta xây dựng những ống khói rất cao? HS: Việc xây dựng những ống khói rất cao trong các nhà máy có hai tác dụng cơ bản: Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự đối lưu tốt, giúp khói thoát ra được nhanh chóng. Ngoài ra, ống khói có tác dụng làm cho khói thải ra bay lên cao, giảm ô nhiễm môi trường. GV tích hợp GDMT: Sống và làm việc lâu trong các phòng kín không có đối lưu không khí sẽ cảm thấy rất oi bức, khó chịu. - Biện pháp bảo vệ môi trường: + Tại nhà máy, nhà ở, nơi làm việc cần có biện pháp để không khí lưu thông dễ dàng (bằng cửa thông gió, các ống khói ...). + Khi xây dựng nhà ở cần chú ý đến mật độ nhà và hành lang giữa các phòng, các dãy nhà đảm bảo không khí được lưu thông. 2.2. Phương pháp 2: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua một hoạt động ngoại khóa (Có thể chỉ ngoại khóa về môn Vật lí, cũng có thể ngoại khóa về nhiều môn học trong đó có môn Vật lí). Để tổ chức hoạt động ngoại khóa về môi trường đòi hỏi giáo viên cần có kế hoạch tổ chức hoạt động khoa học, hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh. Kế hoạch hoạt động ngoại khóa có thể xây dựng theo mẫu gợi ý sau: 1. Chọn chủ đề môi trường: Việc chọn chủ đề môi trường cần dựa trên các căn cứ sau: - Căn cứ vào đặc điểm học sinh: Về lứa tuổi, về đặc điểm vùng miền - Căn cứ vào kế hoạch của nhà trường 2. Hình thức hoạt động: Hội thi về môi trường, thời trang về môi trường, tham quan dã ngoại, tuần lễ môi trường, tái chế các sản phẩm từ rác thải ... 3. Thiết kế hoạt động: - Mục tiêu hoạt động: Về nhận thức, về hành động. - Các nội dung: Cần tránh những nội dung mang tính hàn lâm, giáo điều mà cần căn cứ trình độ nhận thức và tâm lí học sinh. Cần tạo điều kiện thuận lợi nhất để học sinh có thể trình bày những hiểu biết và những suy nghĩ, nguyện vọng của mình. - Nhân sự: Gồm nhóm hoạt động, người phụ trách, ban cố vấn ... - Cách thức thực hiện hoạt động: + Đặt vấn đề với học sinh về ý tưởng tổ chức hoạt động ngoại khóa. Lấy ý kiến học sinh, xây dựng kế hoạch hoạt động..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> + Trình bày kế hoạch hoạt động với lãnh đạo nhà trường để lãnh đạo phê duyệt. + Công bố kế hoạch hoạt động tới lớp học sinh và các bộ phận liên quan. + Họp lớp và những cá nhân liên quan để phân công nhiệm vụ và các công việc chuẩn bị. - Chuẩn bị cơ sở vật chất, tài chính: Người lập kế hoạch cần dự toán kinh phí tổ chức, cũng như huy động cơ sở vật chất cần thiết. - Thời gian, địa điểm tổ chức: Cần căn cứ kế hoạch nhà trường. - Thực hiện hoạt động: Tổ chức, giám sát, giúp đỡ, điều chỉnh, đánh giá ... (Lưu ý: Đối với hoạt động dã ngoại cần chuẩn bị đầy đủ vật chất, cần có sự tham gia của nhân viên y tế). - Kết thúc hoạt động: Đánh giá kết quả, nhận xét, báo cáo, kiến nghị thực tiễn, kết quả rút ra với bản thân ... Trong năm học 2011 – 2012, dựa trên kế hoạch năm học của nhà trường, bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Vật lí đã xây dựng kế hoạch ngoại khóa về môi trường đối với môn Vật lí khối 8. Sau khi xây dựng đã đề xuất lên nhà trường bằng văn bản và đã được nhà trường phê duyệt, dự kiến thực hiện trong tháng 05 năm 2012 với đối tượng là học sinh khối 8 trường THCS Tà Long. Sau đây tôi xin đưa ra kế hoạch ngoại khóa về môi trường đã xây dựng từ đầu năm học 2011 – 2012 đối với môn Vật lí khối 8: TRƯỜNG THCS TÀ LONG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ KHOA HỌC TỰ NHIÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG Kính gửi: Ban giám hiệu trường THCS Tà Long - Căn cứ kế hoạch nhiệm vụ năm học 2011 – 2012 của trường THCS Tà Long. - Theo đề nghị của các giáo viên chủ nhiệm và học sinh lớp 8A, 8B trường THCS Tà Long. - Nhằm hưỡng ứng ngày môi trường thế giới 5/6/2012 Tôi xây dựng kế hoạch hoạt động ngoại khóa về giáo dục môi trường bộ môn Vật lí lớp 8 như sau: I. Mục đích, ý nghĩa và tính chất của hoạt động - Thông qua hoạt động nhằm nâng cao hiểu biết của học sinh về môi trường sống, tác hại và nguyên nhân của ô nhiễm môi trường và thiên tai đối với cuộc sống của con người và sinh vật. - Thông qua hội thi nhằm giáo dục học sinh ý thức bảo vệ, cải tạo môi trường cũng như tinh thần hợp tác trong học tập. - Là một hoạt động thiết thực chào mừng ngày môi trường thế giới 5/6/2012. II. Đối tượng, hình thức, thời gian và địa điểm.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 1. Đối tượng: Học sinh lớp 8A và 8B, giáo viên chủ nhiệm lớp 8A và 8B, giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Vật lí trường THCS Tà Long. 2. Hình thức tổ chức và điều kiện tham dự a) Hình thức tổ chức: Thi hiểu biết kiến thức về môi trường trong môn Vật lí 8. b) Điều kiện tham dự: Học sinh tham gia tự nguyện 3. Thời gian tổ chức: Dự kiến trong tháng 5/2012 (vào tuần 18 của HKII – môn Vật lí theo PPCT mới chỉ học trong 17 tuần) 4. Địa điểm tổ chức: Phòng học lớp 8A hoặc 8B III. Các nội dung: Chương trình gồm 5 phần thi Phần 1: Khởi động Phần 2: Hiểu biết Phần 3: Tăng tốc Phần 4: Dành cho khán giả Phần 5: Về đích IV. Phân công phụ trách 1. Phụ trách chung - Đồng chí Hoàng Đình Tuấn – Giáo viên dạy Vật lí - Đồng chí Nguyễn Thị Liên – GVCN lớp 8A - Đồng chí Phạm Quang Vinh – GVCN lớp 8B 2. Giám khảo hội thi - Đồng chí Hoàng Đình Tuấn – Giáo viên dạy Vật lí khối 8. - Mời đồng chí Trần Thị Hoài Linh – Giáo viên dạy môn Vật lí PCTHCS 3. Dẫn chương trình: Mời đồng chí Hồ Thị Thu Hiền – TPT Đội V. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các nội dung trong hội thi Mỗi lớp 8A và 8B chọn 5 học sinh lập thành một đội mang tên chi đội mình. Các học sinh còn lại làm khán giả. Phần 1: Khởi động - Hai đội thể hiện phần thi năng khiếu về môi trường đã chuẩn bị trước có thể là những tiểu phẩm ngắn và vui về môi trường, thể hiện ca khúc về môi trường - Có phần giới thiệu về lớp và các thành viên trong đội. - Thời gian tối đa cho phần thi này là 5 phút. Điểm tối đa cho phần thi này là 20 điểm. Phần 2: Hiểu biết - Có 2 gói câu hỏi, mỗi đội tham gia được chọn 1 trong 2 gói câu hỏi để trả lời (Mỗi gói câu hỏi có 3 câu) - Thể lệ: Từng đội lên bốc xăm gói câu hỏi. Người dẫn chương trình lần lượt đọc từng câu hỏi. Nhóm bốc xăm có tối đa 15 giây suy nghĩ trả lời cho mỗi câu hỏi, trả lời sai đội bạn được quyền trả lời. Trả lời đúng mỗi câu được 10 điểm - Gói câu hỏi kèm theo, cứ 3 câu lập thành 1 gói :.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Câu 1: Trong một số nhà máy, người ta thường xây dựng những ống khói rất cao vì: A. Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự truyền nhiệt tốt. B. Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự bức xạ nhiệt tốt. C. Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự đối lưu tốt. D. Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự dẫn nhiệt tốt. Câu 2: Trong các sự truyền nhiệt dưới đây, sự truyền nhiệt nào không phải là bức xạ nhiệt? A. Sự truyền nhiệt từ mặt trời tới Trái Đất. B. Sự truyền nhiệt từ bếp lò tới người đứn gần bếp lò. C. Sự truyền nhiệt từ đầu bị nung nóng sang đầu không bị nung nóng của một thanh đồng. D. Sự truyền nhiệt từ dây tóc bóng đèn điện đang sáng ra khoảng không gian bên trong bóng đèn. Câu 3: Các hoạt động khai thác và vận chuyển dầu có thể làm rò rỉ dầu lửa. Lớp dầu này ngăn cản việc hòa tan Oxi vào nước vì vậy nhiều sinh vật không lấy được Oxi sẽ bị chết. Nguyên nhân nào dẫn đến dầu nổi trên mặt nước? A. Do dầu không hòa tan trong nước. B. Do khối lượng riêng của dầu nhỏ hơn khối lượng riêng của nước C. Do dầu không hòa tan trong nước và khối lượng riêng của dầu lớn hơn khối lượng riêng của nước. D. Do dầu không hòa tan trong nước và khối lượng riêng của dầu nhỏ hơn khối lượng riêng của nước. Câu 4: Sử dụng chất nổ để đánh cá sẽ gây ra một áp suất rất lớn. Dưới tác dụng của áp suất này, hầu hết các sinh vật bị chết. Việc đánh bắt cá bằng chất nổ gây ra tác dụng hủy diệt sinh vật, ô nhiễm môi trường sinh thái. Em không nên làm gì? A. Không sử dụng chất nổ để đánh bắt cá. B. Chỉ sử dụng chất nổ để đánh bắt cá dưới suối khi có người lớn đi cùng. C. Tuyên truyền người dân không sử dụng chất nổ để đánh bắt cá. D. Khi phát hiện có người sử dụng chất nổ để đánh bắt cá, kịp thời báo với người lớn và chính quyền địa phương. Câu 5: Việc sử dụng chất nổ trong khai thác đá có thể dẫn đến hậu quả nào sau đây: A. Làm đổ vở các công trình xây dựng, giao thông lân cận. B. Ảnh hưỡng đến môi trường sinh thái và sức khỏe con người. C. Có thể xãy ra những tai nạn lao động đáng tiếc cho công nhân. D. Cả A,B,C đều đúng Câu 6: Trong giao thông vận tải, các đường gồ ghề làm các phương tiện di chuyển khó khăn, máy móc cần tiêu tốn nhiều năng lượng hơn. Cải thiện chất.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> lượng đường giao thông và thực hiện các giải pháp đồng bộ có thể mang lại ích lợi gì? A. Giảm ách tắc giao thông B. Tiết kiệm năng lượng C. Góp phần bảo vệ môi trường D. Cả A,B,C đều đúng Phần 3: Tăng tốc - Dẫn chương trình, trình chiếu lên màn hình 6 bức tranh được sắp xếp ngẩu nhiên. - Thể lệ: Hai đội có tối đa 3 phút để sắp xếp các bức tranh trên theo đúng ý tưởng và lí giải cách sắp xếp của đội lên bảng phụ. - Sắp xếp đúng các hình được 10 điểm, giải thích đúng cách sắp xếp được 10 điểm. - Bộ tranh phần chơi này in kèm theo trang cuối cùng của sáng kiến. Phần 4: Dành cho khán giả - Có 2 câu hỏi. Người dẫn chương trình lần lượt đọc từng câu hỏi, gọi khán giả đưa tay trả lời. - Mời đại diện ban tổ chức trao quà cho khán giả trả lời đúng. - Gói câu hỏi: Câu 1: Vì sao nằm ngủ trong các phòng kín cửa ta thường thấy rất oi bức, khó chịu? Biện pháp khắc phục? Câu 2: Đi trên đường trơn, nhiều bùn đất dễ bị trượt ngã. Nêu nguyên nhân và cách khắc phục? Phần 5: Vê đích (chơi trò chơi ô chữ) - Nhiệm vụ của mỗi đội là tìm ra từ chìa khoá của chương trình (từ hàng dọc). Để tìm được từ chìa khoá thì các đội phải lần lượt tìm ra 9 từ hàng ngang. - Đại diện 2 đội chơi lần lượt chọn câu hỏi bất kì (chọn số thứ tự). Trả lời đúng từ hàng ngang được 10 điểm. Nếu trả lời không đúng, quyền trả lời sẽ thuộc về đội còn lại. Nếu cả 2 đội trả lời sai thì quyền trả lời thuộc về khán giả. - Gói câu hỏi phần thi về đích: Câu 1. Nhiệt truyền từ mặt trời qua các cửa kính làm nóng không khí trong nhà và các vật trong phòng nhờ hình thức truyền nhiệt nào? (bức xạ nhiệt) Câu 2. Trong quá trình lưu thông, các phương tiện giao thông đường bộ làm phát sinh các bụi cao su, bụi khí và bụi kim loại. Các bụi khí này gây ra tác hại to lớn đối với môi trường, ảnh hưởng đến sự hô hấp của cơ thể người. Để bảo vệ sức khỏe khi tham gia giao thông cần mang dụng cụ này? (khẩu trang) Câu 3. Tên của 1 chương trong Vật lí 8. (cơ học) Câu 4. Vì động năng phụ thuộc vào yếu tố này nên khi tham gia giao thông, phương tiện tham gia có động năng lớn sẽ khiến cho việc xử lí sự cố gặp khó khăn, nếu xảy ra tai nạn sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. (vận tốc) Câu 5. Nhờ hiện tượng này mà cá, tôm dưới sông, suối vẫn sống được mặc dù không khí nhẹ hơn nước. (khuếch tán).

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Câu 6. Do loại lực này lớn mà khi xe đi trên đường nhiều bùn đất dễ xãy ra tai nạn. (ma sát trượt) Câu 7. Do thiếu yếu tố này nên khi tắc đường, dù các phương tiện tham gia giao thông vẫn nổ máy tiêu tốn năng lượng vô ích đồng thời xả ra môi trường nhiều chất khí độc hại vẫn không thực hiện một công cơ học nào. (quãng đường) Câu 8. Vì có dạng năng lượng này lớn nên các vật rơi từ trên cao xuống có thể gây nguy hiểm đến tính mạng con người và các công trình xây dựng. (động năng) Câu 9. Người ta lắp đặt thiết bị này trong bếp lò của gia đình hay các xí nghiệp, nhà máy sản xuất gạch ngói để lưu thông không khí. (ống khói) Từ khóa: BẢO VỆ RỪNG VI. Dự trù kinh phí: 100 000 mua quà cho khán giả và hai đội. III.5. Kết quả nghiên cứu Do đã ấp ủ ý định tìm những giải pháp để việc dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn Vật lí đạt hiệu quả cao nên từ đầu năm học 2011 – 2012, khi được nhà trường phân công tiếp tục giảng dạy bộ môn Vật lí lớp 8 tôi đã mạnh dạn đăng kí viết sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 8 đạt hiệu quả. Qua một quá trình vừu nghiên cứu lí luận vừa đề xuất giải pháp vừa áp dụng vào thực tế giảng dạy bước đầu đã thu được nhiều kết quả khả quan. Để thấy được kết quả mà sáng kiến mang lại, từ đầu năm học tôi đã chủ động lồng ghép vào các bài kiểm tra 15 phút, kiểm tra một tiết và kiểm tra học kì các câu hỏi liên quan đến kiến thức về môi trường trong môn Vật lí khối 8. Kết quả thu được như sau: Kêt quả Tổng Đợt số Có trả lời nhưng Không có câu trả Lớp Trả lời đúng kiểm tra học chưa đầy đủ lời hoặc trả lời sai sinh SL TL% SL TL% SL TL% 28 5 17,9 8 28,6 15 53,5 15 phút 8A HKI 8B 24 4 16,7 7 29,2 13 54,1 Tổng 52 9 17,3 15 28,8 18 53,9 8A 28 8 28,6 9 32,1 11 39,3 1 tiết HKI 8B 24 8 33,3 7 29,2 9 37,5 Tổng 52 16 30,8 16 30,8 20 38,4 8A 28 12 42,9 11 39,3 5 17,8 Học kì I 8B 24 11 45,8 9 37,5 4 16,7 Tổng 52 23 44,3 20 38,4 9 17,3 28 19 67,9 6 21,4 3 10,7 15 phút 8A HKII 8B 24 16 66,7 5 20,8 3 12,5 Tổng 52 35 67,3 11 21,1 6 11,6 1 tiết 8A 28 20 71,4 6 21,4 2 7,2.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> HKII 8B 24 19 79,2 4 16,7 1 4,1 Tổng 52 39 75 10 19,2 3 5,8 Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi trường (sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường) ngày càng tăng. + Từ tháng 10 (bài kiểm tra 15 phút học kì I) khi chưa áp dụng các giải pháp trong sáng kiến này có gần 54% số học sinh không quan tâm hoặc không hiểu biết về kiến thức môi trường liên quan trong môn Vật lí. Đến tháng 12 (thi kết thúc học kì I) khi bước đầu áp dụng các giải pháp trong sáng kiến này thì số học sinh này đã giảm xuống còn dưới 17%. + Kết quả khảo sát gần nhất vào tháng 3 (kiểm tra 1 tiết học kì II), khi việc triển khai áp dụng các giải pháp tôi nêu ra được thực hiện một cách đồng bộ, nhất quán cho thấy số học sinh có hiểu biết về kiến thức môi trường liên quan đến môn Vật lí đã tăng lên rõ rệt với trên 95% (75% số học sinh có câu trả lời đúng và gần 20% số học sinh có câu trả lời nhưng chưa đầy đủ). III.6. Kết luận Tóm lại để nâng cao hiệu quả việc dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 8 cần xây dựng được nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và có các phương pháp dạy học tích hợp đạt hiệu quả cao, đảm bảo khai thác nội dung có chọn lọc, tập trung không làm mất tính đặc trưng của môn học, không biến bài học vật lí thành bài học giáo dục môi trường. Nội dung giáo dục môi trường cần gần gủi, thiết thực, gắn liền với hoạt động thực tiễn của địa phương, đất nước. Để các giải pháp đưa ra trong sáng kiến này phát huy tối đa hiệu quả khi áp dụng ở trường THCS Tà Long nói riêng và các trường học trong toàn huyện nói chung, tôi kiến nghị một số vấn đề sau: * Về phía giáo viên: Đối với các kiến thức môi trường cần tích hợp nếu gần gủi thiết thực, gắn liền với hoạt động thực tiễn của địa phương thì nên hướng dẫn giúp các em tự đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường. Đối với các kiến thức môi trường chưa thể áp dụng (không có điều kiện áp dụng) tại địa phương thì giáo viên nên cung cấp thông tin và hình ảnh đầy đủ giúp các em mở rộng hiểu biết của mình * Về phía nhà trường: + Xây dựng kế hoạch tổ chức những buổi ngoại khóa, hội thi về giáo dục bảo vệ môi trường cho các em học sinh từ đầu năm học. + Trang bị máy ảnh kĩ thuật số để giáo viên có công cụ thu thập những hình ảnh cụ thể về ô nhiễm môi trường đang diễn ra ở địa phương hoặc một khu vực nào đó. * Về phía phòng giáo dục: Có kế hoạch xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Vật lí phù hợp với huyện nhà và mở các.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> lớp tập huấn giúp giáo viên nắm vững các phương pháp dạy học tích hợp đạt hiệu quả. IV. TÍNH MỚI CỦA SÁNG KIẾN - Đây là lần đầu tiên sáng kiến được áp dụng tại trường THCS Tà Long. - Hiện tại nhà trường không có 1 tài liệu nào hướng dẫn nội dung, chương trình giáo dục môi trường cần tích hợp trong môn Vật lí lớp 8. Qua sáng kiến này tôi đã xây dựng được khung nội dung, chương trình giáo dục môi trường cần tích hợp trong môn Vật lí lớp 8. - Đến thời điểm này phòng GD&ĐT Đakrông cũng như sở GD&ĐT Quảng Trị chưa có một lớp tập huấn nào giúp giáo viên nắm vững các phương pháp dạy học tích hợp đạt hiệu quả. Qua sáng kiến này tôi đã đề xuất được một số phương pháp giúp giáo viên vận dụng dạy học tích hợp đạt hiệu quả cao. V. NHỮNG LỢI ÍCH MANG LẠI TỪ VIỆC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Dựa vào số liệu thu thập ở nội dung kết quả nghiên cứu (Mục III.5), ta có thể thấy rõ việc áp dụng sáng kiến này đã mang lại những lợi ích sau: + Giúp giáo viên rút ngắn thời gian chuẩn bị cho 1 tiết dạy do đã có khung nội dung, chương trình giáo dục môi trường cần tích hợp. Ngoài ra sáng kiến này còn giúp cho giáo viên có được các kĩ năng dạy học tích hợp đạt hiệu quả thông qua các phương pháp dạy học tích hợp đã nêu ra. + Giúp học sinh hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường, trước hết là môi trường sống xung quanh các em; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi các em đang sinh sống. Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi trường trong năm học ngày càng tăng. Từ tháng 10 (bài kiểm tra 15 phút học kì I) có gần 54% số học sinh không quan tâm hoặc không hiểu biết về kiến thức môi trường liên quan trong môn Vật lí. Đến tháng tháng 3 (kiểm tra 1 tiết học kì II) thì số học sinh có hiểu biết về kiến thức môi trường trong môn Vật lí đã tăng lên rõ rệt với trên 95%. VI. KHẢ NĂNG PHỔ BIẾN VÀ NHẬN RỘNG Qua áp dụng tại trường THCS Tà Long, thăm dò ý kiến của lãnh đạo và đồng nghiệp cùng trường, cũng như kết quả thu được từ việc khảo sát kết quả học tập của học sinh tôi nhận thấy: - Bước đầu áp dụng tại trường sở tại đã mang lại kết quả tốt. Được nhà trường, đồng nghiệp, học sinh ghi nhận và đánh giá cao. - Các giải pháp đưa ra là phù hợp với đặc điểm, tâm sinh lí, tình hình học sinh trường THCS Tà Long nói riêng (Là trường có số học sinh người dân tộc thiểu số Vân Kiều chiếm trên 95%) và các trường trên địa bàn huyện nói chung. - Có thể phổ biến và nhân rộng trong toàn huyện..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Tà Long, ngày 20 tháng 04 năm 2012 NGƯỜI THỰC HIỆN. Hoàng Đình Tuấn TÀI LIỆU THAM KHẢO. TT. Tên tác giả. 3 4. Vũ Quang Bùi Gia Thịnh Vũ Quang Bùi Gia Thịnh Nguyễn Mỹ Hảo Mai Lễ - Vũ Quang. 5. Nguyễn Đức Thâm. 1 2. Năm Xuất bản. Tên tài liệu. Nhà xuất bản. 2009. Vật lí 8. Giáo dục. 2009. Sách giáo viên Vật lí 8. Giáo dục. 2008 2007. Thiết kế bài giảng Vật lí 8 Hà Nội Tự kiểm tra kiến thức Vật lí Giáo dục Đại học Phương pháp dạy học Vật lí Huế Chuẩn kiến thức - kĩ năng BGD môn Vật lí THCS Phân phối chương trình SGD môn Vật lí THCS Quảng Trị PGD Nhiệm vụ năm học Đakrông Luật bảo vệ môi trường Internet. 2008. 6. 2008. 7. 2011. 8. 2011. 9 10. 2003.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> MỤC LỤC I. HỌ VÀ TÊN, ĐỊA CHỈ, TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA, CHUYÊN MÔN, CHỨC VỤ, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU.................................................................................1 II. TÊN SÁNG KIẾN............................................................................................1 III. NỘI DUNG, BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN.............................................1 III.1. Đặt vấn đê................................................................................................1 1. Lí do chọn đê tài........................................................................................1 2. Giới hạn nghiên cứu của đê tài................................................................2 III.2. Cơ sở lí luận.............................................................................................2 III.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.................................................4 1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................4 2. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................4 III.4. Nội dung nghiên cứu...............................................................................4 1. Thực trạng của vấn đê đặt ra, sự cần thiết để tiến hành nghiên cứu đê tài....................................................................................................................4 2. Một số giải pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí lớp 8 đạt hiệu quả cao........................................................................6 2.1. Xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Vật lí lớp 8....................................................................6 2.2. Một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn Vật lí lớp 8 đạt hiệu quả cao...........................................................10 IV. TÍNH MỚI CỦA SÁNG KIẾN...................................................................23 V. NHỮNG LỢI ÍCH MANG LẠI TỪ VIỆC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.......24 VI. KHẢ NĂNG PHỔ BIẾN VÀ NHẬN RỘNG.............................................24 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................25.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI ĐỀ TÀI Năm học: 2011 - 2012 I. Đánh giá xếp loại của HĐKH trường ………………………………...……… 1. Tên đề tài: ………………………………………………………………...…… ………………………………………………………………………………..…… ………………………………………………………………………………..…… 2. Họ và tên tác giả: ………………………………………………………..……. 3. Chức vụ: …………………………………………………………………..….. 4. Nhận xét của chủ tịch HĐKH về đề tài: a) Ưu điểm: …………………………………………………………………..….. …………………………………………………………………………………..… …………………………………………………………………………………..… b) Hạn chế: …………………………………………………………………….... …………………………………………………………………………………..… …………………………………………………………………………………..… 5. Đánh giá, xếp loại: Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường: ……………………….... …………………………………………………………………………………...… thống nhất xếp loại: …………………. Những người thẩm định Chủ tịch HĐKH (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) …………………………………………………… …………………………………………………… …………………………………………………….

<span class='text_page_counter'>(28)</span> II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH phòng GD&ĐT Đakrông Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH phòng GD&ĐT Đakrông thống nhất xếp loại: ………………………. Những người thẩm định Chủ tịch HĐKH (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) …………………………………………………. …………………………………………………. …………………………………………………..

<span class='text_page_counter'>(29)</span>

×