Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính GTSP xây lắp nhằm tăng cường công tác quản trị tại Công ty xây dựng 244

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.35 KB, 89 trang )

Lời nói đầu
rong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là xu thế tất yếu và chính nó thúc
đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hạch toán kinh
doanh độc lập, hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để để hoạt
động sản xuất, kinh doanh có lãi. Một trong những biện pháp mà các doanh
nghiệp phải tiến hành là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
T
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng, luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm. Thông
qua các số liệu mà bộ phận kế toán tập hợp và cung cấp về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, các nhà quản trị doanh nghiệp tiến hành phân tích và đánh
giá về định mức chi phí: lao động, vật t, máy móc, thiết bị,... để kịp thời đề ra
các biện pháp hữu hiệu nhằm điều chỉnh hợp lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh chỉ có thể dựa trên việc tính chính xác giá thành sản phẩm, việc tính
chính xác gía thành sản phẩm lại chịu ảnh hởng trực tiếp của kết quả phân bổ và
tập hợp chi phí sản xuất.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của ngành xây dựng là hoạt động hình
thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền
kinh tế. Doanh nghiệp xây dựng cơ bản với những đặc điểm khác biệt so với
doanh nghiệp sản xuất khác, có ảnh hởng đến công tác kế toán, trong đó có công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
ý thức sâu sắc đợc vấn đề trên, sau thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng
244, tôi đã lựa chọn đề tài Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm tăng cờng công tác quản trị tại Công
ty xây dựng 244để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận , Luận văn gồm 3 chơng:
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Chơng I: Lí luận chung về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Chơng II: Thực trạng về hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở Công ty Xây dựng 244.
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng 244.

Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
2
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong các doanh nghiệp xây dựng.
I. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng cơ
bản
1.1 Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra tài sản cố
định cho nền kinh tế quốc dân, xây dựng cơ sở hạ tầng , cơ sở vật chất kĩ thuật
cho toàn xã hội , góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất
nớc . Tuy nhiên , ngành xây dựng cơ bản có những nét đặc thù chi phối công tác
tổ chức hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí giá thành nói
riêng trong doanh nghiệp xây lắp .
Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc. Mỗi đối tợng xây lắp đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu,
hình thức, địa điểm xây lắp thích hợp đợc xác định cụ thể trên từng thiết kế dự
toán của từng đối tợng xây lắp riêng biệt. Mặt khác có những sản phẩm xây lắp
mà chi phí xây dựng lớn rất nhiều so với nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp .
Đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp trong quá trình tổ chức quản lí và hạch toán
sản phẩm xây lắp , doanh nghiệp phải luôn theo dõi , so sánh chi phí thực tế với

dự toán phần việc tơng ứng .
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu,
lao động, xe máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công
trình. Do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan nh chi phí điều
động nhân công, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm
phục vụ công nhân và thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng sau
khi thi công xong... Kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và tổ chức
phân bổ hợp lý.
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
3
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Đối tợng hạch toán chi phí cụ thể là các hạng mục công trình, các giai đoạn
của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí và tính
giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công
trình.
Sản phẩm xây lắp thờng đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu t từ trớc, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thờng thể hiện
không rõ ràng , yếu tố thị trờng tác động bị hạn chế .
Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời chịu ảnh hởng của điều kiện thiên
nhiên, ảnh hởng đến việc quản lý tài sản, vật t, máy móc dễ bị h hỏng và
ảnh hởng đến tiến độ thi công. Hơn nữa, việc thi công trong thời gian dài
và diễn ra ngoài trời nên có thể gặp nhiều rủi ro tạo nên những thiệt hại bất
ngờ nh thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất. Những khoản thiệt
hại này cần đợc tổ chức theo dõi chặt chẽ và phải có phơng pháp kế toán
phù hợp với những nguyên nhân gây ra.
Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp khá dài , từ vài chục đến vài
trăm năm , bên bán sản phẩm thờng có qui định bảo hành từ 1 đến 2 năm . Do
đó , doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lí chặt chễ tới từng công trình ,
sản phẩm xây lắp phải đúng thiết kế và thi công theo đúng tiêu chuẩn quy phạm
về công tác xây dựng .

Trong giai đoạn hiện nay , tổ chức xây lắp ở nớc ta phổ biến theo phơng
thức khoán gọn các công trình , hạng mục công trình cho các đơn vị , các đội
, các xí nghiệp . Việc giao khoán này góp phần nâng cao trách nhiệm trong quản
lí xây dựng , tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công
Nhìn chung , các đặc điểm trên đây đã chi phối , tạo nên những nét
khác biệt trong công tác hạch toán chi phí giá thành của sản phẩm xây lắp so với
các doanh nghiệp sản xuất vật chất khác .
1.2 Sự cần thiết và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế hết sức quan trọng, luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà quản lý trong doanh nghiệp vì chi phí sản xuất là những căn cứ quan
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
4
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
trọng để tính giá bán sản phẩm và xác định mức độ hiệu quả và chất lợng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, đủ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là tiền đề để hạch toán kinh doanh, xác định kết quả của
hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng nh từng loại sản phẩm, công việc lao vụ,
dịch vụ trong doanh nghiệp. Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức
chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, lao động, vật t, tiền vốn,
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, để có các
quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ doanh
nghiệp.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.

Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai th-
ờng xuyên hay kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất
trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác.
1.3 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Yêu cầu bù đắp chi phí và tính toán kết quả kinh doanh:
Là căn cứ để bù đắp chi phí và tính toán kết quả kinh doanh, giá thành sản
phẩm phải phản ánh đầy đủ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
5
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
hiện quá trình sản xuất kinh doanh cho dù chi phí đó là chi phí trực tiếp hay gián
tiếp, phát sinh trớc, trong hoặc sau quá trình sản xuất kinh doanh và phát sinh ở
bất kỳ địa điểm nào, phục vụ cho bất kỳ mục đích sản xuất kinh doanh nào.
- Yêu cầu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Là căn cứ để đánh giá hiệu quả của các biện pháp kinh tế tài chính kế toán
mà doanh nghiệp đã đầu t trong quá trình sản xuất kinh doanh và phục vụ cho
việc thực hiện chế độ.
Hạch toán kinh tế nội bộ thì giá thành sản phẩm phải đợc tính toán và tổng
hợp từ các loại chi phí khác nhau phát sinh ở các bộ phận sản xuất, phục vụ và
các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Từng bộ phận sản xuất hoặc phục vụ dù thực hiện chức năng nào đó cũng

đều liên quan đến quá trình thực hiện các biện pháp kinh tế tài chính kế toán mà
doanh nghiệp đã đầu t trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình hoạt động
của từng bộ phận này là quá trình phát sinh và hình thành các loại chi phí khác
nhau cần đợc theo dõi và tổng hợp để có căn cứ xác định hiệu quả hoạt động
trong mối tơng quan với mức độ thực hiện các chức năng vốn có của từng bộ
phận. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận gắn liền với lợng chi
phí đã sử dụng vừa đảm bảo cho việc sử dụng chi phí phù hợp với mục đích, hợp
lý, tiết kiệm, vừa phải xác định đợc những đối tợng cần thiết phải có sự chú
trọng trong đầu t để nâng cao hiệu quả hoạt động chung.
Để đáp ứng đợc nhu cầu trên , trớc hết cần phải tìm hiểu bản chất phân loại
cũng nh nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp .
II -Bản chất , phân loại , mối quan hệ của chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp .
2.1 Bản chất chi phí sản xuất
Sản xuất là một quá trình không thể thiếu đợc , gắn liền với sự hình
thành , tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời . Dù hoạt động dới bất kì hình
thức sản xuất nào , thì quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản là
đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động . Bởi vậy , quá trình hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một cách có
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
6
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào của sản xuất tạo thành công trình, hạng
mục công trình, lao vụ nhất định. Các yếu tố về t liệu lao động, đối tợng lao
động (biểu hiện cụ thể các hao phí về lao động vật hoá) dới sự tác động có mục
đích của sức lao động (biểu hiện là hao phí về lao động sống) qua quá trình
biến đổi sẽ tạo thành các sản phẩm nhất định.
Nh vậy chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về
lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây lắp và cấu

thành nên giá thành xây lắp.
Trên cơ sở đặc điểm sản xuất xây lắp và phơng pháp lập dự toán, toàn bộ
chi phí sản xuất xây lắp đợc chia theo khoản mục. Trong quan hệ với công tác
xây lắp gồm: chi phí nhân công trực tiếp ( chi phí về lao động sống ) , chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí bằng tiền khác
( chi phí về lao động vật hoá )
2.2 Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây dựng, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có
tính chất kinh tế khác nhau, có công dụng khác nhau, do đó yêu cầu quản lý đối
với từng loại chi phí đó cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí không chỉ dựa vào
số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào từng loại chi phí
riêng biệt để phục vụ phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố
kinh tế ban đầu của chúng theo từng công trình, từng hạng mục công trình, theo
từng nơi chi phí phát sinh và nơi chịu chi phí, do vậy đòi hỏi phải có sự phân
loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học có ý
nghĩa rất lớn đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm công tác xây lắp. Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất, căn cứ vào nội
dung của chi phí phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho các
đối tợng có liên quan. Bên cạnh đó việc phân loại còn giúp cho các doanh
nghiệp kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, thúc đẩy doanh
nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Tuỳ thuộc theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp chi phí, góc độ xem xét chi
phí mà đợc phân loại theo các cách sau:
2.2.1 Phân loại theo mục đích , công dụng của chi phí:
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
7
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực
tế sử dụng bao gồm các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác sử
dụng trực tiếp cho từng công trình ( không tính vào khoản mục này chi phí nhiên

liệu , động lực , nguyên vật liệu dùng cho quản lí công trình , quản lí chung toàn
công trình , quản lí chung toàn công ty và phục vụ máy thi công) .
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng , phụ cấp của
công nhân ( lao động ) trực tiếp thi công xây lắp . Không tính vào khoản mục
này các khoản trích theo lơng ( BHXH , BHYT , KPCĐ ) của công nhân không
trực tiếp tham gia thi công , tiền lơng và các khoản trích theo lơng của các nhân
viên quản lí sản xuất , quản lí doanh nghiệp , công nhân sử dụng máy thi công .
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây lắp, gồm: Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thờng xuyên máy
móc thi công, động lực, tiền lơng của công nhân điều khiển máy và các chi phí
khác của máy thi công.
- Chi phí chung: Bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất
thi công ngoài các chi phí thuộc các khoản mục trên .
Phân loại chi phí theo khoản mục có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi
phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
2.2.2 Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí sản xuất:
Theo cách phân loại này, các chi phí có nội dung, tính chất kinh tế giống
nhau đợc sắp xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh
vực nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp
đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí vật liệu, nguyên liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tợng
lao động nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phục vụ cho hoạt
động của máy thi công ( xăng , dầu ), phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây
dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lơng theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong và ngoài
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
8

Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp. Loại chi phí này còn có thể đợc phân chia thành 2 yếu tố là chi
phí tiền lơng và chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Số tiền trích khấu hao TSCĐ ( Giá trị bộ phần
TSCĐ bị hao mòn ) sử dụng vào hoạt động xây lắp của doanh nghiệp .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi phí về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài ( trừ tiền lơng công nhân thuê ngoài ) phục vụ cho hoạt động
của doanh nghiệp nh chi phí thuê máy thi công , tiền điện , nớc
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền, chi cho hoạt động
của doanh nghiệp ngoài các loại (các yếu tố) chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành các yếu tố
chi phí nói trên cho biết kết quả tỷ trọng từng loại (yếu tố) chi phí mà doanh
nghiệp chi ra và cũng là căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính (phần: chi
phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố); cung cấp thông tin cho quản trị doanh
nghiệp và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí.
2.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm , lao vụ ,
dịch vụ trong kì .
Theo cách phân loại này , phân loại theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm , lao vụ dịch vụ trong kì hay còn gọi là phân loại theo cách ứng xử của chi
phí tức là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi . Vậy
chi phí sản xuất theo cách phân loại này bao gồm biến phí và định phí .
- Biến phí : Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lợng
công việc hoàn thành . Biến phí tính trên một đơn vị sản phẩm luôn ổn định .
Biến phí thờng bao gồm : chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí
bao bì
- Định phí : là những khoản chi phí cố định khi khối lợng công việc hoàn
thành thay đổi . Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại
biến đổi . Định phí thờng bao gồm : chi phí khấu TSCĐ thuộc văn phòng quản lí
, tiền lơng của bộ phận quản lí doanh nghiệp , chi phí quảng cáo .
Phân loại nh trên nhằm giúp doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch , kiểm

tra chi phí , xác định điểm hoà vốn , phân tích tình hình tiết kiệm chi phí , tìm ra
con đờng đúng đắn của doanh nghiệp trong thời gian tới .
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
9
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
2.3 Giá thành sản phẩm - các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
2.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí
sản xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp
hoàn thành đến giai đoạn quy ớc hoàn thành nghiệm thu bàn giao và đợc chấp
nhận thanh toán.
Khác với giá thành sản phẩm trong ngành công nghiệp giá thành sản phẩm
xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối l-
ợng xây lắp sau khi hoàn thành đều có 1 giá thành riêng. Cũng do đặc điểm hoạt
động kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp xây lắp mà chỉ tiêu giá thành sản
phẩm xây lắp có một số khác biệt.
- Giá thành sản phẩm công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị của
bản thân thiết bị đa vào lắp đặt.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật kết cấu bao gồm: giá trị vật
kết cấu và giá trị các thiết bị nh thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị truyền hơi
ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn.
Nh vậy về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái
niệm giống nhau, chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của
doanh nghiệp. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có
những sự khác nhau trên các phơng diện sau:
- Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến
giá thành sản phẩm là xem xét, đề cập đến mối quan hệ của chi phí đối với quá
trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm (và đã hoàn thành). Đó là 2 mặt của
một quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

- Về mặt lợng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi
có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lợng và
mỗi quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức
tính giá thành sản phẩm tổng quát sau đây:
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
= CPSX dở
dang đầu kì
+ Chi phí sản xuất
phát sinh trong kì
- CPSX dở
dang cuối kì
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
10
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
2.3.2 Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau đây:
* Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở
các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của Nhà nớc.
Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức:
Giá trị dự toán của công
trình, hạng mục công trình
=
Giá thành dự toán của công
trình, hạng mục công trình
+ Lãi định mức
* Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công giá
thành kế hoạch tính theo công thức:

Giá thành kế hoạch của
công trình, hạng mục công
trình
=
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
-
Mức hạ giá
thành kế
hoạch
* Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn
thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về
chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Do những đặc điểm riêng của của hoạt động sản phẩm xây lắp nên bên
cạnh những loại giá thành nh trên còn có thể có giá thành sản phẩm hoàn chỉnh
và giá thành sản phẩm hoàn thành qui ớc .
* Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh : Là giá thành của những công trình , hạng
mục công trình đã hoàn thành , đảm bảo kĩ thuật , chất lợng đúng thiết kế và hợp
đồng bàn giao, đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán .
* Giá thành sản phẩm hoàn thành qui ớc : Là loại giá thành phục vụ kịp thời
cho việc kiểm tra và phân tích tình hình sử dụng chi phí nhng lại không phản
ánh một cách chính xác giá thành toàn bộ công trình , hạng mục công trình . Do
đó để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu quản lí chi phí và giá thành kịp thời và chính
xác , toàn diện và hiệu quả thì cần phải sử dụng kết hợp cả hai loại giá thành
trên .
III.nội dung kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
3. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
11

Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
3.1 Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đúng đắn đối tợng kế toán chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng
trong vịêc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất.
Để xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất hợp lý, phù hợp với từng
doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm về tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Yêu cầu, trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp
- Đặc điểm tổ chức của sản phẩm sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất,
yêu cầu của công tác tính giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm đợc sản xuất đơn chiếc, riêng lẻ, theo
đơn đặt hàng và việc tổ chức sản xuất đợc phân chia thành nhiều công trờng,
nhiều khu vực thi công nên đối tợng kế toán chi phí sản xuất có thể là: từng công
trình, hạng mục công trình theo từng đơn đặt hàng.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối với
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí và các đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, kế toán áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù
hợp.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các
chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã
xác định và công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các
chi phí này vào từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có liên quan.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Phơng pháp này đợc áp dụng khi một loại
chi phí liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể
trực tiếp cho từng đối tợng đợc. Trờng hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý

để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan theo công thức:
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
12
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Chi phí phân bổ cho
từng đối tợng

=
Tổng chi phí sản xuất
Tổng tiêu thức phân bổ
cho các đối tợng
Tiêu thức phân bổ
x đối tợng tơng ứng
Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ đợc lựa chọn tuỳ thuộc vào từng
trờng hợp cụ thể. Độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý
của tiêu chuẩn phân bổ đợc lựa chọn.
3.2 Tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp .
3.2.1 Những nguyên tắc chung trong hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp xây lắp
Theo chế độ kế toán áp dụng trong các daonh nghiệp xây lắp đợc quy định trong
quyết định số 1864? QĐ- BTC ngaydf 16/12/1998 của Bộ tài chính, các đơn vị
xây lắp khi hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phải tuân thủ các nguyên tắc
sau :
- Doanh nghiệp xây lắp phải hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên .
- Đối với nguyên vật liệu , dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay ( không qua kho )
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì
chi phí hạch toán vào TK loại 6 là giá mua cha có thuế GTGT đầu vào của khối
lợng nguyên vật liệu , dịch vụ mua ngoài đó . Còn nếu không thuộc đối tợng

chịu thuế GTGT thì chi phí hạch toán vào TK loại 6 là giá mua có thuế GTGT
đầu vào .
- Đối với những loại chi phí sản xuất kinh doanh không có khả năng hạch toán
trực tiếp vào các đối tợng chịu chi phí thì trớc hết phải tập hợp các chi phí này
vào TK tập hợp chi phí sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh đã
tập hợp cho các đối tợng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp .
- Đối với TK dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm , dịch vụ thì ngoài việc hạch toán tổng hợp còn phải hạch toán theo nơi
phát sinh chi phí : Các đội sản xuất , bộ phận sản xuất và theo đối tợng tính giá
thành : Công trình , hạng mục công trình .
3.2.1 Tài khoản sử dụng :
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
13
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Các TK sử dụng đợc thực hiện theo quyết định 1864 của Bộ Tài chính ra ngày
16/12/1998 gồm các TK chủ yếu sau :
- TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực
tế để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các công trình. Tài khoản này đợc
mở chi tiết cho từng công trình xây dựng, lắp đặt (theo công trình, hạng mục
công trình, khối lợng xây lắp. các giai đoạn công việc có dự toán riêng). Đối với
công trình lắp đặt máy các thiết bị cho chủ đầu t bàn giao đa vào lắp đặt không
phản ánh ở tài khoản nào, mà phản ánh ở tài khoản 1526.
- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này phản ánh các khoản tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền
lơng của công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu. Trong phạm vi mặt bằng xây
lắp và tiền lơng của công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trờng.
TK 622 đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai
đoạn công việc. Riêng đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào tài khoản

này khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lơng công nhân trực tiếp của
hoạt động xây lắp.
- TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp
cho hoạt động xây lắp công trình, tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí
sử dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công
trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phơng
pháp bằng máy không sử dụng tài khoản 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi
phí xây lắp trực tiếp vào tài khoản 621, 622, 627.
Không hạch toán tài khoản 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trờng xây
dựng, gồm: Lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT,
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
14
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp
xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
- TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Dùng để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất kinh doanh hạch toán trên tài
khoản 154 đợc chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí: đội sản xuất, công trờng,
công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra , TK 154 còn đợc sử dụng để phản
ánh các chi phí liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh phụ , sản phẩm
hỏng , thuê ngoài gia công , tự chế , thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch .
3.2.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm giá thực tế toàn bộ vật

liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng
trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, hạng mục công trình. Nó
không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và vật liệu
sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả các
chi phí cốt pha, giàn giáo, công cụ, dụng cụ đợc sử dụng nhiều lần.
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho công trình, hạng mục công trình đó. Trờng hợp không tách riêng đợc thì
phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức
tiêu hao vật liệu, hoặc theo khối lợng thực hiện.
Sơ đồ trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
TK 152, 153 TK 621 CT, HMCT TK 152,153
Trị giá nguyên vật liệu
xuất kho
Trị giá NVL không sử dụng
hết nhập lại kho
TK 111, 112, 331 TK 154 CT, HMCT
Nguyên vật liệu mua ngoài đa vào
xây dựng
công trình
TK 133
VAT
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp cuối kỳ
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
15
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
TK 1413
Quyết toán tạm ứng KLXL nội bộ
hoàn thành bàn giao đợc duyệt
3.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm tiền lơng chính, các
khoản phụ cấp lơng và lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây
lắp thuộc đơn vị, và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp, để hoàn thành
sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản. Nó không bao gồm các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên tiền lơng của công nhân xây lắp, tiền lơng phải
trả của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý đội công trình và tiền
lơng của công nhân điều khiển máy thi công. Chi phí nhân công trực tiếp đợc tập
hợp riêng theo từng đối tợng (công trình, hạng mục công trình).
Sơ đồ trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334, 111, 112 TK 622 CT, HMCT 154 CT, HMCT
Tiền lơng, tiền công phải trả
cho ngời lao động
TK 335
Trích trớc tiền lơng nghỉ
phép cho CNSX
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp vào cuối kỳ
TK 1413
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
16
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
CPNCTT của KLXL đã tạm
ứng hoàn thành
3.2.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp
bằng máy theo phơng thức thi công hỗn hợp. Chi phí máy thi công gồm các
khoản sau:
- Chi phí nhân công: lơng chính, lơng phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân
trực tiếp điều khiển xe máy thi công.

- Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công
- Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho xe máy thi công
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho xe máy thi công
- Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi công
Sơ đồ trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
(Không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức hạch toán thi
công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng)
TK 334, 111 TK 623 TK 111, 112,138
Tính lơng chính, phụ phải trả
cho công nhân điều khiển máy
Phát sinh giảm chi phí
sử dụng máy thi công
TK 152, 153
Xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ
sử dụng cho xe , máy thi công TK 154
TK 214
Khấu hao xe , máy thi công
sử dụng ở đội máy thi công
Cuối kỳ phân bổ chi phí sử dụng
máy thi công
TK 111,112,331
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
17
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài
phát sinh TK 133
VAT
1413
K/C CP MTC khi quyết toán của

đơn vị nhận khoán nội bộ đợc
duyệt
3.2.5 Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lơng nhân viên
quản lý đội thi công. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính
theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lơng của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên
quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội thi công. Chi phí vật liệu, công cụ
dùng cho quản lý đội. Chi phí khấu hao TSCĐ không phải là máy thi công sử
dụng ở đội. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Sơ đồ trình tự kế toán chi phí sản xuất chung:
TK 334 TK 627
TK 111, 112,
152,153...
Tiền lơng nhân viên
quản lý xây dựng
Các khoản giảm chi phí
sản xuất chung
TK 338
BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định TK 154
TK 152,
153,142
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
18
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Vật liệu, CCDC theo yêu cầu
phân bổ chi phí trả trớc
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
khác bằng tiền TK 133

VAT
TK 214
Trích KH TSCĐ
3.2.6 Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi
phí sản xuất chung cần đợc kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn
doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh vào tài khoản 154 Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí xây lắp:
TK 621 TK 154 TK 152
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp NVL sử dụng không
hết, phế liệu thu hồi NK
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 623 TK 632
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
19
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Giá thành công trình
hoàn thành bàn giao
TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì
Sản phẩm làm dở trong xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình
dở dang cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây lắp dở dang cuối kỳ cha đợc
bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Việc tính và đánh giá sản
phẩm làm dở trong xây lắp phụ thuộc vào phơng thức thanh toán, khối lợng công
tác xây lắp hoàn thành giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Cụ thể :

- Nếu quy định thanh toán sản phẩm làm dở khi hoàn thành toàn bộ thì sản
phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm kiểm kê
đánh giá.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng theo điểm dừng kỹ thuật hợp
lý thì sản phẩm dở dang là khối lợng xây lắp cha đạt tới điểm dừng hợp lý đã
quy định và đợc đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ tổng chi phí
thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn công việc còn dở dang
theo giá dự toán của chúng.
ở các doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có kết
cấu phức tạp, công tác xác định mức độ hoàn thành của nó là rất khó khăn nên
khi đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang kế toán cần phối hợp chặt chẽ với bộ
phận kỹ thuật và bộ phận tổ chức lao động. Có thể đánh giá theo một trong các
phơng pháp sau :
* Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán: Phơng
pháp này áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí xây lắp và đối tợng
tính giá thành trùng nhau. Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng
xây lắp dở dang cuối kỳ đợc xác định nh sau:
Chi phí thực
tế của khối l-
ợng xây lắp
dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lợng XL
dở dang ĐK
+
Chi phí thực tế
của KLXL phát
sinh trong kỳ

Giá trị dự toán
KLXL hoàn thành
bàn giao cuối kỳ
+
Giá trị dự toán
KLXL dở dang
cuối kỳ
x
Giá trị
dự toán
KLXL
dở dang
cuối kỳ
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
20
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
* Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỉ lệ hoàn thành tơng đ-
ơng
Phơng pháp chủ yếu áp dụng với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác
xây lắp . Theo phơng pháp này , chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang
cuối kì đợc xác định nh sau :
Chi phí cho
khối lợng
xây lắp dở
dang cuối kì
=
Chi phí dở
dang đầu kì
+ Chi phí sản xuất phát
sinh trong kì

KL xây lắp
hoàn thành
+ {KLXL
DD cuối kì
x % hoàn
thành}
x
Lợng
xây lắp
dở dang
cuối kì
x
%
hoàn
thành
3.4 Tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.4.1 Đối tợng, kỳ tính giá thành
- Đối tợng tính giá thành:
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm
sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất,
tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng chúng để xác định đối tợng tính giá
thành cho thích hợp.
Xuất phát từ đặc điểm của xây lắp cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc,
mỗi một sản phẩm có dự toán riêng và yêu cầu quản lý theo dự toán. Do vậy đối
tợng tính giá thành trong xây dựng cơ bản là các hạng mục công trình, công
trình đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có dự toán thiết kế riêng đã hoàn
thành.
Nh vậy, việc xác định đối tợng tính giá thành đúng và phù hợp với điều
kiện, đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính

giá thành và tính giá thành theo từng đối tợng cần quản lý và kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nội
bộ doanh nghiệp.
- Kỳ tính giá thành:
Cùng với việc xác định đối tợng tính giá thành, cũng cần phải xác định kỳ
tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải
tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản nên kỳ tính giá
thành trong xây dựng cơ bản là:
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
21
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Đối với đơn đặt hàng có thời gian thi công dài, công việc đợc coi là hoàn
thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng thì khi thanh toán toàn bộ
mới đợc tính giá thành thực tế đơn đặt hàng đó. Với những công trình, hạng mục
công trình kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp đợc coi là hoàn
thành và đợc nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho bên A.
Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn, chỉ khi nào
có 1 bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng đợc nghiệm thu, bàn giao
thì lúc đó doanh nghiệp mới tính doanh thu thực tế của bộ phận đó.
Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian
thi công nhiều năm mà không tách ra đợc từng bộ phận công trình nh đa vào sử
dụng thì từng việc xây lắp lớn đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế
có ghi trong hợp đồng giao thầu thi công sẽ đợc bàn giao thanh toán và doanh
nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lợng bàn giao.
3.4.2 Phơng pháp tính giá thành
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp)
Phơng pháp này đơc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành phù
hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo
cáo.

Giá thành sản phẩm đợc tính nh sau:
Giá thành công tác
xây lắp hoàn thành
bàn giao
=
Chi phí sản
xuất DD đầu

+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong

-
Chi phí sản
xuất DD
cuối kì
Nếu đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là cả công trình nhng yêu cầu phải
tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế , dự toán riêng
thì trên cơ sở chi phí sản xuất phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục công
trình theo tiêu chuẩn thích hợp .
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tợng
Chi phí sản xuất của
đối tợng hạch toán chi
phí(n)
=
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
của đối tợng hạch toán chi
phí(n)

x
Hệ số
phân bổ
* Phơng pháp tính giá thành theo định mức :
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
22
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
Đây là phơng pháp tính giá thành dựa vào các định mức tiêu hao về vật t,
lao động, các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất và quản lý, khoản chênh lệch
trong quá trình thực hiện so với định mức. Theo phơng pháp này, giá thành thực
tế của sản phẩm đợc xác định nh sau:
Giá thành thực tế
sản phẩm
=
Giá thành định mức
sản phẩm

Chênh lệch do
thay đổi định mức
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp ký với bên
giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà
không cần hạch toán riêng từng công việc. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho
từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành là giá thành đơn đặt hàng
đó.
Ngoài ra để phục vụ cho việc xác định giá thành thích ứng với những điều
kiện cụ thể của quá trình sản xuất sản phẩm thì ngời ta còn sử dụng một số ph-
ơng pháp khác thuộc về biện pháp kỹ thuật tính toán nh phơng pháp loại trừ, ph-
ơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp liên hợp.
3.5 Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Sổ kế toán sử dụng để ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất gồm các sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp: tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp
dụng, kế toán sẽ mở các sổ kế toán tổng hợp khác nhau tơng ứng với từng hình
thức nh: chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ, nhật ký chung, nhật ký sổ cái, nhng
dù là hình thức kế toán nào đều phải dùng Sổ cái tài khoản tổng hợp (TK 621.
TK 622, TK 623, TK 627, TK 154, TK 631). Mỗi tài khoản kế toán tổng hợp đó
đều đợc mở sổ cái và sẽ phản ánh một chỉ tiêu về chi phí sản xuất, từ đó cung
cấp các thông tin cần thiết lập Báo cáo tài chính.
Sổ kế toán chi tiết (phục vụ cho kế toán quản trị): Tuỳ theo yêu cầu quản lý
cụ thể và đối tợng kế toán tập hợp chi phí mà kế toán sẽ mở các sổ chi tiết để
hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo các đối tợng của từng tài khoản chi phí.
Tại công ty xây dựng 244 hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức sổ
Nhật kí chung nên em chỉ xin trình bày trình tự ghi sổ kế toán của hình thức sổ
Nhật kí chung .
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
23
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp
* Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức sổ Nhật kí chung
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu
3.6 Phân tích chi phí và các biện pháp làm giảm chi phí trong các doanh
nghiệp xây lắp
Trong nền kinh tế thị trờng , khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
mỗi doanh nghiệp đều hớng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận , điều này đồng
nghìa với việc đa ra giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm .
Muốn vậy , doanh nghiệp phải tiến hành phân tích chi phí để tìm ra nguyên nhân
tăng , giảm nhằm có hớng giải quyết hợp lí .
3.6.1 Phân tích khái quát

* Tỉ lệ phần trăm thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm
hàng hoá ( R%)
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
24
Sổ chi tiết TK 621,
622, 627,154
Sổ Cái
Bảng tính giá
thành sản phẩm
Bảng cân đối Số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ Nhật kí
chung
Chứng từ gốc về chi phí
và các bảng phân bổ
Trờng đại học KTQD Luận văn tốt nghiệp

%100(%)
1
1
1
11
ì=


=

n
i

oii
n
i
ii
ZQ
ZQ
R
Trong đó :
- Q
i1
: Khối lợng sản phẩm xây lắp i kì thực tế
- Z
i1
, Z
i0
: Giá thành sản phẩm xây lắp i kì thực tế , kì dự đoán .
+ Nếu R

100%
0)()(
1
01
1
11


= =
n
i
ii

n
i
ii
ZQZQ
: chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết
kiệm đợc chi phí , hạ giá thành sản phẩm .
+ Nếu R

100%
0)()(
1
01
1
11


= =
n
i
ii
n
i
ii
ZQZQ
: Chứng tỏ doanh nghiệp đã lãng
phí chi phí , làm tăng giá thành .
* Chi phí trên 1000đ giá trị sản lợng hàng hoá (F)

1000
1

11
1
11
1
ì=


=
=
n
i
ii
n
i
ii
PQ
ZQ
F

1000
1
00
1
00
0
ì=


=
=

n
i
ii
n
i
ii
PQ
ZQ
F
Trong đó :
- F
1
, F
0
: Chi phí trên 1000 giá trị sản lợng kì thực tế , kì dự toán.
- Q
i1
, Q
i0
: Khối lợng xây lắp kì thực tế , kì dự toán .
- Z
i1
,Z
i0
: Giá thành đơn vị sản phẩm xây lắp i kì thực tế , kì dự toán
- P
i1
,P
i0
: Giá thành bàn giao sản phẩm xây lắp i kì thực tế , kì dự toán

-
:0
01
= FFF
Doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc mức chi phí .
Mức chênh lệch dới 0 càng lớn thì chi phí doanh nghiệp bỏ ra trên 1000đ giá trị
sản lợng hàng hoá càng giảm , lợi nhận kinh doanh trong kì càng cao .
3.6.2 Phân tích từng khoản mục chi phí
Vệc phân tích từng khoản mục chi phí sẽ giúp ngời sử dụng thông tin nắm bắt
đợc sự ảnh hởng của từng nhân tố đối với giá thành sản phẩm .
* Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu :
Lớp kế toán 41E Nguyễn Thị Bích Ngọc
25

×