Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.8 KB, 15 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>
<span class='text_page_counter'>(2)</span> ĐẠI THÁI NGUYÊN PHẦN I: HỌC MÔ TẢ SƠ LƯỢC DỰ ÁN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tên dự án:. Nâng cao nhận thức của người dân về Bảo vệ môi trường và tăng thu nhập của người dân thông qua việc chuyển đổi 100 m2 rừng nghèo ở huyện Phong Thổ, Lai Châu sang trồng cây cao su. Vùng dự án: Lĩnh vực:. Huyện Phong Thổ, Lai Châu ĐỀ XUẤT DỰTình ÁN Môi trường, Lâm nghiệp, Sinh học. Mã dự án: MT2012LC 1. Tên dự án: Nguồn vốn: Ngân hang Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á “Nâng cao nhận thức của người dân về Bảo vệ môi trường và tăng thu nhập (ADB),… của người dân thông qua việc chuyển đổi 100 m 2 rừng nghèo ở huyện Phong Cơ quan thực hiện: Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên; UBND Thổ, Lai Châu sang trồng cây cao su” Huyện Phong Thổ, Lai Châu. 2. Địa điểm thực hiện dự án: Thời gian thực hiện: 12 tháng (7/2012- 7/2013) Huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu Thời 3. gianCơ thẩm định: tháng - 6/2012) quan xin tài trợ3và thực(3/2012 hiện dự án: Trường họcđồng Khoa học, 1Đại học(6/2012) Thái Nguyên Thời gian Đại để Hội tháng 4. Tên người chịu trách nhiệm dự án: Dương Văn Trường quyết định 5. Tổng kinh phí dự án: 21.345 USD 6. Kinh phí xin tài trợ: 15.000 USD 7. Thời gian thực hiện dự án: 12 tháng (5/2012 – 5/2013).
<span class='text_page_counter'>(3)</span> PHẦN II: NỘI DUNG DỰ ÁN I. GIỚI THIỆU DỰ ÁN 1. Tên dự án “Nâng cao nhận thức của người dân về Bảo vệ môi trường và tăng thu nhập của người dân thông qua việc chuyển đổi 100 m 2 rừng nghèo ở huyện Phong Thổ, Lai Châu sang trồng cây cao su”. 2. Địa điểm thực hiện dự án Thị trần Phong Thổ, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. 3. Địa chỉ liên lạc của cơ quan xin tài trợ Dương Văn Trường, Khoa Khoa học môi trường và Trái đất dưới sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa. Địa chỉ: Khoa Khoa học Môi trường và Trái Đất, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, xã Quyết Thắng, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Điện thoại: 0.98.55.97.457 Email: Website: Người chịu trách nhiệm dự án: Dương Văn Trường Chức vụ: Sinh viên Điện thoại: 0.98.55.97.457 Email: 4. Cơ quan thực hiện dự án Trường Đại học Khoa học, ĐH Thái Nguyên Thành lập: Trường Đại học Khoa học trực thuộc Đại học Thái Nguyên tiền thân là Khoa Khoa học Tự nhiên, được thành lập năm 2002 theo Quyết định số.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> 1286/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 28/03/2002 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đến tháng 11/2006, để phù hợp với sự mở rộng của quy mô và ngành đào tạo, Giám đốc Đại học Thái Nguyên đã ký Quyết định số 803/QĐ-TCCB đổi tên Khoa Khoa học Tự nhiên thành Khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội. Tháng 12/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1901/QĐ – TTg ngày 23/ 12/ 2008 về việc thành lập trường Đại học Khoa học trên cơ sở nâng cấp khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội thuộc Đại học Thái Nguyên. Tên Tiếng Việt: Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên Tên giao dịch quốc tế: College of Sciences (COS) hoặc Thai Nguyen University of Sciences Địa chỉ: Xã Quyết Thắng, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Điện thoại: (0280) 3746982 - Fax: (0280) 3746965. Website: E-mail: Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Trường là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.. Sứ mệnh và nhiệm vụ của Trường Đại học Khoa học Trường Đại học Khoa học, ĐH Thái Nguyên thông qua hoạt động giáo dục và đào tạo, NCKH cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực khoa học cơ bản và ứng dụng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển bền vững xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của khu vực miền núi phía Bắc và cả nước. Nhiệm vụ của trường là đào tạo cán bộ có trình độ đại học và sau đại học phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và đất nước. Triển khai.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và đất nước. Trường thực hiện nhiệm vụ quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổ chức cán bộ, cơ sở vật chất và các mặt công tác khác của trường theo quy định của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo và sự phân cấp của Đại học Thái Nguyên; là đơn vị dự toán và kế toán hành chính sự nghiệp cấp ba thuộc ĐHTN.. Năng lực Trường Đại học Khoa học Nguồn nhân lực Trường Đại học Khoa học có đội ngũ nhân lực dồi dào, . Cơ sở vật chất của Trường. . Kinh nghiệm tham gia các dự án nghiên cứu và phát. triển quốc tế 5. Tài khoản - Tên tài khoản: Dương Văn Trường - Chủ tài khoản: Dương Văn Trường - Số tài khoản: AAAAAAAAAAA - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Thái Nguyên - Địa chỉ: BBBBBBBBBBBB. II. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA ĐIỂM ĐẶT DỰ ÁN 2.1. Tình hình kinh tế- xã hội Về điều kiện kinh tế:. Phong Thổ là một huyện nằm ở phía bắc của tỉnh Lai Châu Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ hầu như không có..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Tốc độ tăng trưởng bình quân: 8,1% + Thu nhập bình quân đầu người: 2,4 triệu đồng + Thu ngân sách địa phương: 2,8 tỷ đồng. (Số liệu thống kê cuối năm 2008) Tính đến cuối năm 2008, toàn huyện còn 6.521 hộ nghèo theo chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 53,98% so với tổng dân số toàn huyện. Sau 01 năm thực hiện Nghị quyết 30a, đến cuối năm 2009, toàn huyện có 3.653 hộ nghèo trên tổng số 13.469 hộ dân, chiếm tỷ lệ 27,12%. Năm 2009 huyện xóa thành công 472 trên tổng số 671 ngôi nhà tạm cho hộ nghèo theo quyết định 167, đạt 70,34% kế hoạch. Về văn hoá - xã hội: Huyện có diện tích 1.647 km². Huyện có dân số là 95.000 người, trong đó có Thái, Hmông, Hà Nhì, Lô Lô, Lự, Dao sinh sống. Phía Bắc giáp huyện Kim Bình (tỉnh Vân Nam - Trung Quốc); phía Đông, Đông Nam tiếp giáp tỉnh Lào Cai; phía Tây và Tây Nam giáp huyện Sìn Hồ; phía Nam giáp huyện Tam Đường. Huyện Phong Thổ có tất cả 18 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị trấn là thị trấn Phong Thổ và 17 đơn vị hành chính cấp xã, là các xã: Khổng Lào, Mường So, Sì Lở Lầu, Vàng Ma Chải, Ma Ly Chải, Mồ Sì San, Pa Vây Sử, Mù Sang, Tung Qua Lìn, Dào San, Bản Lang, Ma Ly Pho, Hoang Thèn, Sin Súi Hồ, Nậm Xe, Lản Nhì Thàng, Huổi Luông. Trong đó có 15 xã thuộc diện xã đặc biệt khó khăn nằm trong Chương trình 135 giai đoạn II, là các xã: Sì Lở Lầu, Vàng Ma Chải, Ma Ly Chải, Mồ Sì San, Pa Vây Sử, Mù Sang, Tung Qua Lìn, Dào San, Bản Lang, Ma Ly Pho, Hoang Thèn, Sin Súi Hồ, Nậm Xe, Lản Nhì Thàng, Huổi Luông. Về Dân số - Dân tộc: Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 2008, toàn huyện có 12.080 hộ dân với 63.449 người. Trong đó 59.739 người là đồng bào dân tộc thiểu số..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Toàn huyện có hơn 8 dân tộc anh em sinh sống, bao gồm dân tộc Dao chiếm 38,08%; dân tộc Kinh 3,52%; Thái 18,79%; Giấy 3,2%; Mông 26,95%; Hà Nhì 8,64%; các dân tộc khác 0,82%. Mật độ dân số trung bình là 61 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 2%. Lao động: Tính đến cuối năm 2008, toàn huyện có 32.358 lao động trong độ tuổi; trong đó 1.380 người là lao động qua đào tạo.. Về môi trường: Diện tích 1.647 km2 được chia ra thành: + Tổng diện tích (ha): 103.460,54 + Đất nông nghiệp (ha): 16.738,64 + Đất Lâm nghiệp (ha): 48.460,37 + Đất chưa khai thác (ha): 34.597,75 . Tập quán canh tác của người dân còn lạc hậu, chủ yếu là đốt. nương làm rẫy. Sau một vài vụ, đất không cho năng suất thì bỏ lại không có quá trình hoàn thổ. . Mật độ dân cư tuy thấp nhưng trình độ dân trí không cao, người. dân chưa quan tâm đến môi trường, chăn thả gia súc tự do, chất thải chưa được xử lý gây ô nhiễm môi trường đường làng, khu dân cư. . Chỉ đạo của các cấp chính quyền và đoàn thể địa phương chủ yếu. tập trung vào lĩnh vực kinh tế mà ít quan tâm đến môi trường. Lý do chọn thị trấn Phong Thổ là nơi thực hiện dự án -. Là địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội và. văn hoá đại diện không chỉ cho huyện Phong Thổ mà còn đại diện cho cả vùng núi phía Tây Bắc. -. Các nhà máy, công ty đầu tư ngày càng nhiều vào khu vực nhưng. người dân vẫn thiếu công ăn việc làm, thường xuyên lâm vào cảnh thất nghiệp..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> -. Kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và trồng rừng.. Nhưng ý thức bảo vệ rừng và khai thác các lâm sản chưa hợp lý. Có những thời điểm còn là sự khai thác trái phép. Do đó dự án đã lựa chọn Chuyển đổi rừng nghèo thành rừng cao su để làm phương tiện nâng cao nhận thức về môi trường tại địa phương. -. Về môi trường còn nhiều vấn đề bức xúc cần giải quyết, trong khi. nhận thức của nhân dân về môi trường và biến đổi khí hậu còn thấp. Công tác chỉ đạo của chính quyền địa phương về vấn đề môi trường còn chưa được quan tâm đúng mức. Với những lý do trên, nếu dự án thành công thì khả năng nhân ra diện rộng sẽ cao và phù hợp với những khu vực mà việc khai thác lâm sản không còn phù hợp. Hơn thế, nếu dự án thành công sẽ tạo ra công ăn việc làm cho hàng triệu đồng bào mỗi năm, tăng thu nhập và nâng cao được ý thức bảo vệ môi trường của đồng bào. Nếu diện tích các rừng nghèo trên cả nước được áp dụng mô hình chuyển đổi này thì sẽ có tác động rất lớn đến hạn chế biến đổi khí hậu.. 2.2 Mục tiêu dự án Mục tiêu chung Qua cách tiếp cận hoàn toàn mới, lấy người nông dân làm chủ, giúp nhà nông nâng cao đời sống thông qua việc trồng cây cao su. Từ đó, lồng ghép việc phát triển kinh tế vùng với việc tuyên truyền bảo vệ sự đa dạng sinh học của các cánh rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn; thay thế rừng nghèo bằng rừng cây cao su và bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững. Hơn thế, việc phát triển công nghiệp là đi theo định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam về công cuộc Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển. Chính vì thế việc lồng ghép giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường luôn được đánh giá là sáng tạo và tiên tiến. Dự án này chính là sự sáng tạo đó. Mục tiêu cụ thể:.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> -. Các điểm trình diễn/mô hình rừng trồng cao su mới được làm tại. địa phương, cộng với các nhóm nòng cốt nông dân được thiết lập và các hoạt động tuyên truyền thu hút sự tham gia của người dân được triển khai. Các hoạt động này thể hiện đủ vai trò làm phương tiện để thay đổi nhận thức của người dân về môi trường. -. Nhận thức của người dân và lãnh đạo địa phương về mối quan hệ. giữa rừng cây đến môi trường và biến đổi khí hậu được tăng lên, kế hoạch hành động phổ triển vai trò của rừng và các hoạt động bảo vệ môi trường khác được thiết lập và nhận được sự hưởng ứng tham gia của đông đảo người dân địa phương. -. Kinh nghiệm về cách tiếp cận mới để nâng cao nhận thức về môi. trường cho người dân được tổng kết và nhân rộng. -. Người dân nhận ra sự bất cập khi để các khu rừng nghèo tồn tại. mà không thu lại được lợi nhuận.. 2.3 Kết quả cụ thể mong đợi và tác động trực tiếp . Trên 60 người bao gồm phụ nữ và thanh niên được hưởng lợi trực. tiếp từ dự án, thông qua việc được tập huấn về SRI và môi trường và các hoạt động khác của dự án. Đội ngũ này sẽ tác động đến trên 3 ngàn phụ nữ, trên 4 trăm đoàn viên và nhiều thanh niên khác tại địa phương. -. Có 10-12 ha được làm điểm trình diễn cách chuyển đổi rừng mới. này. Thu nhập của những khu rừng làm điểm trình diễn này sẽ thu được kết quả cao hơn so với thu nhập từ khu rừng nghèo đối chứng. Từ kết quả này sẽ tác động đến các hộ dân khác. Nhà máy ở địa phương sẽ chịu trách nhiệm thu mua sản phẩm khai thác từ cây cao su. . 180 người được tham dự hội thảo nâng cao nhận thức về môi. trường, qua đó tác động đến trên 6 ngàn người dân và lãnh đạo địa phương . Hai kỷ yếu hội thảo (100 quyển), 5 tờ tin (500 tờ) và 1 bộ phim. phóng sự (100 đĩa hình) về cách trồng, chăm sóc và thu hoạch cao su và môi trường được xuất bản phục vụ công tác tuyên truyền..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> -. Một báo cáo nghiên cứu sâu về thay đổi nhận thức của người dân. về môi trường được viết làm cơ sở vững chắc cho các kết luận và khuyến cáo -. Thông qua các hoạt động dự án, các cuộc hội thảo, thảo luận, chia. sẻ kinh nghiệm trong dự án sẽ giúp cho người dân tự tin và có trách nhiệm cao hơn trong sản xuất và cải thiện môi trường sống. Qua đó dự án sẽ tác động đến nhận thức và hành động của trên 6 ngàn người dân địa phương, tạo ra phong trào hành động bảo vệ môi trường tại địa phương. -. 10 cán bộ địa phương được trực tiếp tham gia các hoạt động dự. án, qua đó giúp cho chính quyền địa phương nâng cao năng lực, khả năng xây dựng và hoạch định chính sách môi trường tại địa phương được tăng lên. -. Có 2 cán bộ và 74 lượt tư vấn của ĐHKH tham gia làm việc với. dự án, qua đó năng lực chuyên môn về môi trường, cách trồng, chăm sóc và thu hoạch và kinh nghiệm làm việc với cộng đồng của cán bộ được nâng lên, -. Các bài học kinh nghiệm về phương thức tiếp cận, tổ chức thực. hiện dự án được tổng kết và phổ triển. 2.4 Khả năng đo được kết quả và các tác động do dự án mang lại 2.5 Tính bền vững về tổ chức và tài chính -. Là một tổ chức thành viên, nên Đại học Khoa học được sự hậu. thuẫn của Đại học Thái Nguyên cả về tổ chức, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và tài chính. -. Trường là đơn vị tài chính cấp 3, một phần sử dụng ngân sách. nhà nước do Đại học Thái Nguyên phân bổ, phần khác là nguồn thu hợp pháp thông qua các dịch vụ đào tạo, nghiên cứu. -. Về tài chính của dự án được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, có sự. tham gia đóng góp từ địa phương (nông dân đóng góp thông qua đất đai, công lao động, vật tư sản xuất; Uỷ ban nhân dân xã đóng góp không thu phí hội trường), đóng góp của Trường (tư vấn của ĐHKH chỉ nhận 55 % thù lao tư vấn; cơ quan ĐHKH đóng góp thông qua việc chi đi lại trong quá trình xây.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> dựng dự án và phòng làm việc, thiết bị, điện nước phục vụ dự án không thu phí). Đây là cơ sở cho sự bền vững và phổ triển của dự án (xem phụ lục 1 và 2).. 2.6 Khả năng phổ biến Dự án được thực hiện ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu là một tỉnh miền núi Tây Bắc Tổ quốc, nơi thu hút được nhiều sự quan tâm của các cấp Đảng, Chính quyền. Hơn thế, huyện Phong Thổ nói riêng và tỉnh Lai Châu nói chung có dân số thấp nhưng chủ yếu là đồng bào ít người, thật thà, chịu khó và đều có mong muốn thoát nghèo. Vì thế, bà con rất mong có được sự giúp đỡ từ các chuyên gia cũng như các cấp ủy đảng,…. 2.7 Tính khả thi của dự án. III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI DỰ ÁN 3.1 Các hoạt động của dự án Hoạt động 1: Hội thảo “Cây cao su, lợi ích với người nông dân miền núi và những vấn đề về môi trường hiện nay” Mục đích: Phương pháp: Hoạt động 2: Thành lập và hoạt động của các nhóm “Những người nông dân tiên tiến bảo vệ môi trường” Mục đích: Phương pháp: Hoạt động 3: Tập huấn về cách trồng, chăm sóc và thu hoạch cây cao su cho các nhóm “Những người nông dân tiên tiến và bảo vệ môi trường” Mục đích: Phương pháp: Hoạt động 4: Xây dựng mô hình.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Mục đích: Phương pháp: Hoạt động 5: Hội thảo đánh giá bước đầu thực hiện dự án và vai trò bảo vệ môi trường của dự án Mục đích: Phương pháp: Hoạt động 5: Tổ chức cuộc thi tuyên truyền, nâng cao nhận thức về biến đối khí hậu và bảo vệ môi trường. Mục đích: Phương pháp: Hoạt động 6: Nghiên cứu sự thay đổi nhận thức của người dân về môi trường Mục đích: Phương pháp: Hoạt động 7: Tổng kết dự án và xây dựng kế hoạch hành động Mục đích:. Phương pháp:.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Hoạt động Chuẩn bị dự án Hoạt động 1: Hội thảo “Cây cao su, lợi ích với người nông dân miền núi và những vấn đề về môi trường hiện nay” Hoạt động 2: Thành lập và hoạt động của các nhóm “Những người nông dân tiên tiến bảo vệ môi trường” Hoạt động 3: Tập huấn về cách trồng, chăm sóc và thu hoạch cây cao su Hoạt động 4: Xây dựng mô hình Hoạt động 5: Hội thảo đánh giá bước đầu thực hiện dự án và vai trò bảo vệ môi trường của dự án Hoạt động 6: Tổ chức cuộc thi tuyên truyền, nâng cao nhận thức về biến đối khí hậu và bảo vệ môi trường. Hoạt động 7: Nghiên cứu sự thay đổi nhận thức của người dân địa phương về môi trường Hoạt động 8: Tổng kết dự án và xây dựng kế hoạch hành động 3.2 Kế hoạch thời gian. 2011 7. 8. 9. 10 11 12. 2012 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> IV. NGƯỜI HƯỞNG LỢI VÀ NGƯỜI THAM GIA 4.1 Đối tượng hưởng lợi dự án 4.2 Người tham gia thực hiện dự án: Về phía địa phương: Về phía nhóm sinh viên thực hiện, Khoa khoa học Môi trường và Trái đất và trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên Các người khác:. V. KINH PHÍ DỰ ÁN Tổng kinh phí dự án. 21.345US$. Trong đó: Nếu phân loại đóng góp theo nguồn: - Đóng góp từ địa phương:. 1.04 0. - Đóng góp từ trường ĐH Khoa học và Khoa Khoa học Môi. 5.305. trường và Trái đất: - Xin tài trợ từ Ngân hàng Thế giới (Small grant):. 15.000. (Xem phụ lục 1) Nếu phân loại theo đóng góp theo người nhận và nguồn đóng góp: - Người nhận (gồm cả tư vấn và nông dân). 4.600. - Đóng góp từ thị trấn Phong Thổ. 200. - Đóng góp từ cơ quan trường Đại học Khoa học. 1.545. - Xin tài trợ từ Ngân hàng thế giới (Small grant): (Xem phụ lục 2) Dự án tập trung vào:. 15.000.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> -. Giảm thiểu sự thay đổi khí hậu. -. Thích ứng với sự thay đổi khí hậu. Dự án này do Sinh viên Dương Văn Trường, Khoa Khoa học Môi trường và Trái đất xây dựng dưới sự cố vấn của các giảng viên của Khoa.Khoa học môi trường và Trái đất.. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2011 Sinh viên thực hiện. Dương Văn Trường.
<span class='text_page_counter'>(16)</span>