Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp việt nam trường hợp campuchia tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----------------

LÊ QUANG HUY

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM:
TRƯỜNG HỢP CAMPUCHIA

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 9340121

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019


Cơng trình được hồn thành tại:

Người hướng dẫn khoa học:

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp


trường họp tại
Vào hồi ……… giờ ……… ngày ……… tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


CÁC CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận án, tác giả đã thực
hiện các nghiên cứu liên quan trực tiếp đến luận án như sau:

 Đề tài nghiên cứu khoa học
1. Võ Thanh Thu & Lê Quang Huy (2015). Đầu tư của các doanh
nghiệp Việt Nam ra nước ngoài: Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam - Trường hợp Campuchia. Dự
án nâng cấp Tạp chí phát triển kinh tế bản tiếng Anh đạt chuẩn quốc
tế SCOPUS 2015. Tp.HCM: Đại học Kinh tế Tp.HCM.

 Các bài báo đăng trên tạp chí khoa học
1. Lê Quang Huy (2013). Tái nhận thức về vai trò đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của Việt Nam và một số góp ý chính sách. Tạp chí
Nghiên cứu Tài chính – Marketing, 13 & 14.
2. Võ Thanh Thu, Lê Quang Huy & Lê Thị Bích Diệp (2016).
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của Việt Nam: Trường hợp Camphuchia. Tạp chí Phát
triển kinh tế, 27(9), 4 - 33.
3. Võ Thanh Thu & Lê Quang Huy (2017). Các nhân tố tác động đến
quyết định đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào Campuchia. Kỷ yếu
Hội thảo toàn quốc: Bức tranh kinh tế dành cho doanh nghiệp Việt
Nam 2017. Tp.HCM: Đại học Kinh tế - Luật.
4. Vo, T. T., & Le, Q. H. (2017). Determinants of Vietnam’s

Outward Direct Investment: A difference test among entry modes.
International Conference of University of Economics Ho Chi Minh
City: Policies and Sustainable economic development. Ho Chi Minh
City: University of Economics Ho Chi Minh City.


5. Vo, T. T., Le, Q. H., & Le, T. B. D. (2018). Determinants of
Vietnam’s outward direct investment: The case of Cambodia. Journal
of Asian Business and Economic Studies, 25(01), 24 - 49. doi:
10.24311/jed/2018.25.S01.2


1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu của luận án
Theo định nghĩa của OECD (2008), đầu tư trực tiếp nước
ngoài là một loại đầu tư xuyên biên giới với mục tiêu thành lập lợi
ích lâu dài trong một doanh nghiệp mà được cư trú trong nền kinh tế
khác nền kinh tế của nhà đầu tư. Nhiều nghiên cứu khoa học lý giải
về vai trò đầu tư trực tiếp ra nước ngoài: Đối với nhà đầu tư nhằm để
tìm kiếm tỷ suất lợi nhuận hấp dẫn hơn ở các thị trường nước ngoài
(Agarwal, 1980; Moosa, 2002) hoặc để thực hiện sự đa dạng hóa
hoạt động đầu tư (Tobin, 1958; Markowitz, 1959; Moosa, 2002) hoặc
được tác động bởi sản lượng sản lượng đầu ra và quy mô thị trường
nước tiếp nhận vốn (Balassa, 1966; Moore 1993; Wang & Swain,
1995). Bằng việc đánh giá động cơ đầu tư ra nước ngoài của các
doanh nghiệp Nhật Bản, Kreinin và cộng sự (1999) kết luận rằng “sự
bảo vệ thị phần là một hành động có động cơ quan trọng nhất cho
FDI”. Đối với nước tiếp nhận vốn, OECD (2002) chỉ ra FDI tạo nên

hiệu ứng lan tỏa về công nghệ, hỗ trợ đầu tư nguồn nhân lực, đóng
góp hội nhập thương mại quốc tế của quốc gia, giúp tạo nên môi
trường kinh doanh cạnh tranh và gia tăng sự phát triển của doanh
nghiệp. Tất cả điều này góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao
hơn và được xem như một giải pháp hữu hiệu giúp tăng trưởng kinh
tế ở các quốc gia đang phát triển. Theo Grossman và Helpman
(1991), Hermes và Lensink (2003) đều chỉ ra rằng FDI đóng vai trị
quan trọng trong việc hiện đại hóa và thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế ở nước tiếp nhận đầu tư. Johnson (2005) trong nghiên cứu về
sự tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, kết luận FDI tác động
đến nước tiếp nhận, đặc biệt là nhóm các nước đang phát triển chủ


2

yếu qua hình thức vốn vật chất và cơng nghệ, trong đó, cơng nghệ là
nhân tố chủ yếu. Theo Kemp (1962) giải thích sự di chuyển vốn là do
sự khác biệt về năng suất biên. Vốn di chuyển từ nơi có năng suất
biên thấp sang nơi có năng suất biên cao hơn. Lý thuyết của Kemp
dựa trên giả định thị trường hồn hảo, khơng có rủi ro nên lợi nhuận
là biến số duy nhất của quyết định đầu tư. Do đó, một quốc gia có
vốn dồi dào thì có mức lợi nhuận biên về vốn thấp hơn quốc gia khan
hiếm vốn. Tuy nhiên, lý thuyết này chưa giải thích được lý do bên
cạnh dịng vốn di chuyển vào thì dịng vốn còn di chuyển ra khỏi một
quốc gia và hơn nữa, tại sao những nước thiếu vốn, công nghệ chưa
cao ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, các doanh
nghiệp lại đầu tư trực tiếp ra nước ngoài? Vậy nguyên nhân nào tác
động đến đầu tư trực tiếp từ các nước đang phát triển?.
Theo UNCTAD (2006) và Dunning (2006), có sự khác biệt về
các nguyên nhân tác động đến các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp

nước ngoài từ các nước đã phát triển và các nước đang phát triển. Đó
cũng chính là chủ đề thu hút sự nghiên cứu của các tác giả trên thế
giới.
Tính đến nay, đã có nhiều cơng trình lý thuyết giải thích về
ngun nhân hình thành đầu tư trực tiếp nước ngồi như: lý thuyết
giả sử thị trường hiệu quả, lý thuyết giả sử thị trường khơng hiệu
quả, lý thuyết quốc tế hóa, lý thuyết lựa chọn địa điểm... Tựu trung
lại, có 2 hướng nghiên cứu nguyên nhân hình thành FDI. Theo hướng
nghiên cứu các nhân tố thúc đẩy từ trong nước, các nhà nghiên cứu
cho rằng, động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp quyết định đầu tư sang
nước ngồi có thể là do thị trường trong nước khơng cịn hấp dẫn
(UNCTAD, 2006; Kayam, 2009; Masron & Shahbudin, 2010; Lu &


3

cộng sự, 2011, Lou & Wang, 2012), chi phí hoạt động kinh doanh
trong nước quá cao (Andreff, 2003; Kayam, 2009; Masron &
Shahbudin 2010), nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt hoặc khó để
tiếp cận (UNCTAD, 2006; Masron & Shahbudin, 2010; Yao & cộng
sự, 2010). Bên cạnh đó, để các doanh nghiệp FDI có thể thuận lợi
đầu tư ra nước ngồi địi hỏi sự hỗ trợ rất lớn từ chính phủ trong
nước trong việc đưa ra các quy định, chính sách hỗ trợ đầu tư (Aykut
& Ratha, 2004; UNCTAD, 2006; Yao & cộng sự, 2010; Masron &
Shahbudin, 2010; Lu & cộng sự, 2011; Lou & Wang, 2012; Stoian,
2013).
Theo hướng nghiên cứu tập trung vào các nhân tố thu hút, các
nhà nghiên cứu lập luận rằng, các doanh nghiệp quyết định đầu tư
sang nước ngồi có thể xuất phát từ việc nhận ra sự hấp dẫn của thị
trường ở nước dự định đầu tư (Balassa, 1966; Dunning, 1988 &

2002; Wheeler & Mody, 1992; Moore, 1993; Wang & Swain, 1995;
Markusen & Venables, 1998, 2000; UNCTAD, 2006; Buckley và
cộng sự, 2007; Duanmu & Guney, 2009; Cuyvers & cộng sự, 2011;
Anil & cộng sự, 2011; Gill, 2014; Lee & cộng sự, 2016; Mourao,
2017), chi phí để hoạt động kinh doanh thấp (Dunning, 1988 & 2002;
MacCarthy & Atthirawong, 2003; UNCTAD, 2006; Anıl & cộng sự,
2011), Nguồn tài nguyên dồi dào hoặc dễ tiếp cận (Dunning, 1988,
2002; Anil & cộng sự, 2011), có vị trí địa lý gần gũi hoặc có sự
tương đồng về văn hóa (Anil & cộng sự, 2014), Cơ sở hạ tầng cho
kinh doanh (Dunning, 1988 & 2002; Wheeler & Moody, 1992,
Zhang & Zuk, 1998, Na và Lightfoot, 2006), Sự hỗ trợ kinh doanh
của chính phủ nước sở tại (Dunning, 1988 & 2002Anil & cộng sự,
2014; Buckley & cộng sự, 2007; Dunning, 1988 & 2002) hoặc do sự


4

hội nhập kinh tế quốc tế tốt (Dunning, 1988 & 2002; Anil & cộng sự,
2011).
Ngoài ra, Aykut và Ratha (2004), UNCTAD (2006) đã tổng
hợp và kiến nghị có 2 nhóm nhân tố thu hút và thúc đẩy tác động đến
FDI. Tuy nhiên trong các nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở tổng kết
các nghiên cứu rời rạc về các nhân tố thu hút ở nước nhập khẩu vốn
và thúc đẩy từ nước xuất khẩu vốn tác động đến FDI.
Công bố mới đây nhất bởi Li và cộng sự (2018) khuyến nghị
hướng nghiên cứu mới nên đánh giá đồng thời cả 3 thành phần tác
động đến FDI gồm: góc độ nội bộ doanh nghiệp (sở hữu, loại
FDI…), góc độ nhà quản trị và bối cảnh quyết định lựa chọn địa
điểm (các nhân tố thuộc về nước đầu tư, các nhân tố thuộc về nước
tiếp nhận vốn, địa phương, tiểu vùng, mạng lưới).

Trên cơ sở đó, luận án nghiên cứu này đề xuất kiểm định sự
tác động đồng thời hai nhóm nhân tố thu hút và thúc đẩy FDI tác
động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp từ một quốc gia
đang phát triển. Đây chính là điểm trống về mặt học thuật mà luận án
kỳ vọng sẽ giải quyết.
1.1.2. Bối cảnh thực tiễn của luận án
Tính đến nay, Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài với 1318 dự
án và hơn 22 tỷ USD, số vốn đầu tư trung bình/dự án gần 17 triệu
USD.1 Trong số hơn 30 quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư từ Việt Nam,
tính đến hết năm 2017, Vương quốc Campuchia là quốc gia xếp thứ
2 về tổng số dự án với 168 dự án (chiếm tỷ tọng 16,05%) và thứ 3 về
vốn đầu tư với hơn 2,7 tỷ USD (chiếm tỷ trọng 13,7%)2.
1

&2 Tổng cục thống kê (2018), Niên giám thống kê Việt Nam 2017.


5

Năm 2017, VN và Campuchia kỷ niệm 50 năm thiết lập quan
hệ ngoại giao với Campuchia, trong chiều dài lịch sử này, quan hệ
kinh tế - chính trị - quân sự giữa 2 nước luôn phát triển theo chiều
rộng và sâu. Tuy nhiên, Việt Nam chỉ là nhà đầu tư lớn thứ 5 trong
các nhà đầu tư nước ngoài vào Campuchia, kết quả này thể hiện chưa
tương xứng với tiềm năng, quan hệ 2 nước.
Tính đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu thực nghiệm
về hoạt động FDI từ Việt Nam ra nước ngồi, tuy nhiên các cơng
trình chưa tập trung vào nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết
định đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài và đo
lường mức độ ảnh hưởng đồng thời của các nhân tố này đến quyết

định hoạt động đầu tư trực tiếp ở hải ngoại và cũng chưa có cơng
trình thực tế nào nghiên cứu chun sâu về đầu tư trực tiếp của Việt
Nam tại thị trường Campuchia.
Trên cơ sở bối cảnh lý thuyết và thực tiễn, tác giả đề xuất luận
án: “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam: trường hợp
Campuchia”.
1.1.3. Ý nghĩa nghiên cứu FDI của các doanh nghiệp Việt Nam
sang Campuchia
Campuchia là thị trường nhỏ nhưng có vị trí rất quan trọng đối
với VN vì 2 nước liền lãnh thổ, sự gắn kết về kinh tế, thâm nhập sâu
rộng vào thị trường của nhau sẽ giúp ổn định an ninh chính trị - xã
hội. Trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp Việt Nam có nguyện vọng
đầu tư ra nước ngồi3 thì kết quả của nghiên cứu không những bổ
3

/>

6

sung vào hoạt động nghiên cứu về FDI từ các nước có nền kinh tế
đang phát triển nhưng khởi đầu muộn như Việt Nam mà còn giúp các
cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam có cơ sở để đề xuất chiến lược
và giải pháp phù hợp tăng cường hoạt động FDI từ Việt Nam sang
Campuchia nói riêng và sang các nước khác nói chung, góp phần to
lớn vào phát triển mối quan hệ kinh tế chính trị của Việt Nam đối với
Campuchia và các nước trên thế giới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
(1) Kiểm định đồng thời thang đo các nhân tố thúc đẩy từ nước
xuất khẩu vốn và các nhân tố thu hút từ nước tiếp nhận vốn tác động

đến quyết định đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp ra nước ngoài.
(2) Xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng các nhân tố
thúc đẩy đến quyết định đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam.
(3) Xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng các nhân tố
thu hút tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp
Việt Nam.
(4) Đề xuất các hàm ý chính sách có cơ sở khoa học và khả năng
áp dụng thực tiễn đối với Nhà nước Việt Nam và nước tiếp nhận vốn
trong việc tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thúc đẩy FDI từ Việt
Nam, đồng thời đưa ra các gợi ý quản trị cho các doanh nghiệp Việt
Nam đang và có ý định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
 Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến quyết định
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
 Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các nhân tố tác
động đến quyết định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam, trong đó nghiên cứu các doanh nghiệp Việt Nam


7

có đăng ký xin phép đầu tư trực tiếp sang Vương Quốc Campuchia
bởi Cục đầu tư nước ngoài (Bộ kế hoạch đầu tư Việt Nam) và có
đăng ký, được cấp phép đầu tư bởi Hội đồng phát triển đầu tư
Campuchia (CDC) và các doanh nghiệp có ý định đầu tư vào
Campuchia.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 1989 đến năm 2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
 Phương thức nghiên cứu tổng quát của luận án
Phương thức nghiên cứu tổng quát của luận án theo phương thức

nghiên cứu hỗn hợp gắn kết (Embedded Design) trong đó nghiên cứu
định lượng làm chính (Creswell, 2014).
Các phương pháp nghiên cứu, quy trình xây dựng thang đo,
chọn mẫu sẽ được trình bày chi tiết ở Chương ba của luận án. Có thể
khái quát như sau:
 Phương pháp nghiên cứu định tính, gồm:
+ Phương pháp GT: nhằm nghiên cứu tổng quan các lý thuyết, cơ
sở lý luận liên quan đến FDI.
+ Phương pháp phân tích tài liệu (Documents and Records
Analysis): nhằm nghiên cứu và đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp
của Việt Nam tại Campuchia.
+ Phương pháp nghiên cứu lịch sử: nhằm so sánh kết quả OFDI
của Việt Nam nói chung và sang Campuchia nói riêng qua các năm
theo các sự kiện lịch sử, để tìm ra được xu hướng, những điểm khác
biệt, nhằm tìm kiếm nguyên nhân lý giải cho sự khác biệt đó.
+ Phương pháp phỏng vấn: nhằm điều chỉnh, bổ sung thang đo và
để làm rõ thêm các nhân tố thúc đẩy và thu hút các doanh nghiệp


8

Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Campuchia cũng như các khó khăn các
doanh nghiệp đang đối mặt khi đầu tư tại Campuchia.
+ Phương pháp quan sát: được thực hiện bởi chính tác giả để đánh
giá mơi trường đầu tư Campuchia, hoạt động hỗ trợ của các cơ quan
Nhà nước Việt Nam đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
 Phương pháp nghiên cứu định lượng, gồm:
+ Phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha: để đánh giá độ tin
cậy thang đo trong nghiên cứu định lượng sơ bộ và chính thức.
+ Phương pháp phân tích nhân tố khám phá: nhằm đánh giá giá

trị thang đo ở bước nghiên cứu định lượng sơ bộ và chính thức, nhằm
làm sạch thang đo cũng như khám phá nhóm các nhân tố.
+ Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA): nhằm kiểm
định thang đo trong bước nghiên cứu định lượng chính thức.
+ Phương pháp phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM):
nhằm kiểm định mơ hình lý thuyết với giả thuyết đặt ra.
+ Phương pháp phân tích Bootstrap: nhằm ước lượng lại mơ hình
lý thuyết lấy lại mẫu nghiên cứu để tiếp kiệm thời gian và chi phí.
 Nguồn dữ liệu:
- Dữ liệu sơ cấp: thông qua phỏng vấn các cấp quản trị của DNVN,
đã/đang và có ý định đầu tư tại Campuchia và một số chuyên gia có
kinh nghiệm thực tiễn và nghiên cứu liên quan đến đầu tư Việt Nam
ra nước ngồi nói chung và sang Campuchia nói riêng.
- Dữ liệu thứ cấp: từ Cục đầu tư nước ngoài, GSO, Hội đồng phát
triển Campuchia, Đại sứ quán Việt Nam, Hội hữu nghị VN – CPC,
Hội người Campuchia gốc Việt tại Campuchia, và các tài liệu sách,
báo, trang web, văn bản luật liên quan đến hoạt động FDI Việt Nam
sang Campuchia.


9

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN
CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
2.1. Các lý thuyết liên quan đến nguyên nhân hình thành đầu tư
trực tiếp nước ngồi
Có nhiều lý thuyết giải thích về FDI (Chi tiết tại mục 2.2 của luận
án), có thể tổng hợp theo bảng dưới đây:
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp lý thuyết giải thích về FDI

Các lý thuyết

Các nhân tố quyết định

Thị trường
hiệu quả

Tỷ suất thu hồi cao, chi phí lao
động, rủi ro tỷ giá thấp, quy mô
thị trường và sản lượng đầu ra ở
nước tiếp nhận vốn cao

Tổ chức công
nghiệp

Lợi thế theo quy mô, kiến thức,
sự khác biệt của sản phẩm và
nhãn hiệu sản phẩm, công nghệ,
mạng lưới và kỹ năng tiếp thị,
khả năng tiếp cận với những
nguồn vốn rẻ.

Tác giả (năm)
Heckscher and Ohlin (1933),
Agarwal (1980), (Tobin,
(1958), Markowitz (1959),
Balassa (1966), Moore
(1993), Wang & Swain
(1995).
Hymer (1976), Kindleberger

(1969), Caves (1971)

Quốc tế hóa

Thị trường trong các sản phẩm
trung gian là khơng hồn hảo

Coase (1937), Hennart
(1977), Teece (1985),
Rugman & Brewer (2001),
Buckley & Casson (1976,
2000), Martin (1991)

Địa điểm

Sự không dịch chuyển của một số
yếu tố sản xuất quốc tế

Horst (1972), Wheeler &
Moody (1990)


10
Vòng đời sản
phẩm

Đặc trưng của các giai đoạn chu
kỳ sản phẩm

Vernon (1966)


Hành vi/Phản
Lo sợ mất đi cạnh tranh, theo sau
ứng lại tình
đối thủ cạnh tranh ở nước ngồi,
trạng phi độc
nước chủ nhà
quyền

Aharoni (1966),
Knickerbocker (1973)

Thuyết chiết
trung (mơ
hình OLI)

Lợi thế sở hữu, lợi thế địa điểm,
lợi thế quốc tế hóa

Dunning (1977, 1979, 1988,
2002)

Lý thuyết
thương mại
mới

Quy mơ thị trường, chi phí vận tải Markusen & Venables
thấp, mức độ sẵn có yếu tố sản
(1998, 2000)
xuất, mở cửa kinh tế


Thể chế

Các khuyến khích về kinh tế, tài
chính, ưu đãi thuế, thủ tục hành
chính thuận lợi

Bénassy Quéré & cộng sự
(2001, 2007), Cleeve (2008)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến
đầu tư trực tiếp nước ngoài


11

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các nhân tố tác động đến FDI từ các
nghiên cứu thực nghiệm

Các nghiên cứu về nhân tố thúc đẩy

Kết quả từ các nghiên cứu
Quy mô, tiềm năng thị trường
Mức độ cạnh tranh, mở cửa kinh
tế
Điều kiện kinh tế vĩ mô
Quy định, điều kiện kinh doanh
trong nước (chi phí, mức độ sẵn
có yếu tố sản xuất)

Chính sách thúc đẩy OFDI

Quy mô, tiềm năng thị trường

Các nghiên cứu về nhân tố thu hút

Mức độ cạnh tranh, mở cửa kinh
tế
Điều kiện kinh tế vĩ mô
Quy định, điều kiện kinh doanh
ở nước tiếp nhận vốn (chi phí,
mức độ sẵn có yếu tố sản xuất)
Chính sách thu hút
Sự gần gũi về văn hóa, địa lý, sự
ổn định, quan hệ chính trị

Tác giả, năm
Kyrkilis & Pantelidis (2003); Masron &
Shahbudin (2010); Lou & Wang (2012);
Saad & cộng sự (2014)
Kyrkilis & Pantelidis (2003); Kayam
(2009); Masron & Shahbudin (2010); Wei
& Alon (2010); Lou & Wang (2012); Saad
& cộng sự (2014)
Kyrkilis & Pantelidis (2003); Kayam
(2009); Wei & Alon (2010); Saad & cộng
sự (2014)
Andreff (2003); Yang (2003); Kayam
(2009); Lou & Wang (2012); Fan & cộng sự
(2018)

Yao & cộng sự (2010); Lu & cộng sự
(2011); Wu & Chen (2014)
Zhang & Zuk (1998); Buckley & cộng sự
(2007); Duanmu & Guney (2009); Anil &
cộng sự (2011); Zhang & Daly (2011); Gill
(2014); Yilmaz và cộng sự (2014); Mourao
(2017)
Cuyvers & cộng sự (2008); Duanmu &
Guney (2009); Zhang & Daly (2011);
Yilmaz và cộng sự (2014)
Zhang & Zuk (1998); Cuyvers & cộng sự
(2008); Duanmu & Guney (2009); Gill
(2014)
Zhang & Zuk (1998); Buckley & cộng sự
(2007); Anil & cộng sự (2011); Gill (2014);
Mourao (2017)
Zhang & Zuk (1998); Anil & cộng sự
(2011)
Zhang & Zuk (1998); Buckley & cộng sự
(2007); Cuyvers & cộng sự (2008); Duanmu
& Guney (2009); Quer & cộng sự (2012);
Mourao (2017)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả (Chi tiết xem Phụ lục 1 của luận án)


12

2.3. Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu đề xuất
Có 03 giả thuyết đặt ra như sau:

Giả thuyết H1: Tồn tại mối quan hệ tích cực giữa Nhóm nhân
tố thu hút với nhóm nhân tố thúc đẩy đối với hoạt động FDI của các
doanh nghiệp Việt Nam.
Giả thuyết H2: Nhóm nhân tố thúc đẩy từ trong nước tác động
tích cực đến quyết định FDI của DNVN ra nước ngoài nhằm đạt
được mục tiêu tìm kiếm thị trường, hiệu quả và nguồn lực.
Giả thuyết H3: Nhóm nhân tố thu hút từ nước tiếp nhận vốn
tác động tích cực đến quyết định FDI của các doanh nghiệp Việt
Nam sang nước đó nhằm đạt được mục tiêu tìm kiếm thị trường, tìm
kiếm hiệu quả và tìm kiếm nguồn lực.

Hình 2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất


13

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu cũng như quy trình xây dựng và điều
chỉnh thang đo của luận án nghiên cứu có thể được khái quát hóa qua
sơ đồ 3.1.

Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu và đánh giá thang đo của luận án


14

3.2. Phương pháp chọn mẫu và thu thập, xử lý dữ liệu

 Phương pháp chọn mẫu

- Phương pháp chọn mẫu cho bước nghiên cứu sơ bộ định tính:
tác giả luận án chọn mẫu gồm các quản trị viên có quyền/tham gia
vào việc ra quyết định FDI và các chuyên gia có nghiên cứu chuyên
sâu về OFDI của Việt Nam.
- Phương pháp chọn mẫu cho bước nghiên cứu định lượng sơ bộ:
tác giả chọn quy mô mẫu cho bước nghiên cứu định lượng sơ bộ này
là 120 doanh nghiệp.
- Phương pháp chọn mẫu cho bước nghiên cứu định lượng chính
thức: tác giả thực hiện nghiên cứu với quy mơ mẫu có kích thước
gồm 489 doanh nghiệp, thơng qua phương pháp chọn mẫu thuận tiện
- phát triển mầm.
- Phương pháp chọn mẫu cho bước nghiên cứu định tính chính
thức: tác giả luận án phỏng vấn sâu ý kiến chuyên gia với mẫu có
kích thước N = 10. Bao gồm chun gia ở nước tiếp nhận đầu tư
(Campuchia).

 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Tác giả lựa chọn phương pháp phỏng vấn bán chuẩn hóa
(Semistandardized interview) với dàn bài thảo luận mở để thu thập
dữ liệu cho bước nghiên cứu định tính sơ bộ.
- Tác giả sử dụng thiết kế khảo sát với bảng câu hỏi đóng để thu thập
dữ liệu cho bước nghiên cứu định lượng sơ bộ và chính thức. Ở
nghiên cứu định lượng sơ bộ, tác giả phát ra 150 phiếu khảo sát trực
tiếp các doanh nghiệp, thu về được 135 phiếu đạt yêu cầu, trong đó
sử dụng kết quả 120 phiếu để phân tích. Ở nghiên cứu định lượng,


15

tác giả phát ra 525 phiếu, thu về được 489 phiếu đạt yêu cầu đưa vào

phân tích.
- Tác giả thực hiện phỏng vấn sâu các chuyên gia là những nhà
nghiên cứu, quản lý kinh nghiệm liên quan đến FDI của Việt Nam và
bên phía Campuchia để thu thập dữ liệu cho bước nghiên cứu định
tính chính thức.

 Cơng cụ xử lý dữ liệu khảo sát
Dữ liệu thu thập trong nghiên cứu định lượng được đưa vào nhập
liệu, mã hóa và xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS 20 và AMOS
20.
3.2. Phân tích kết quả nghiên cứu sơ bộ định lượng
Qua nghiên cứu định tính sơ bộ với 6 chuyên gia, nghiên cứu
định lượng sơ bộ với mẫu nghiên cứu 120 quan sát thông qua đánh
giá độ tin cậy thang đo với Cronbach’s Alpha và giá trị thang đo với
EFA, có 7 biến quan sát độc lập được loại khỏi mơ hình nghiên cứu
gồm CPVN7, KTC5, CPC2, HTC3, HTC7, VDC3, VDC7, còn lại
tập 40 biến quan sát sẽ được đưa vào thực hiện ở bước nghiên cứu
định lượng và định tính chính thức ở chương bốn.


16

CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mẫu khảo sát bao gồm 489 quan sát, trong đó các doanh nghiệp
đã, đang đầu tư trực tiếp tại Campuchia có 75 doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng 15,33%; các doanh nghiệp chưa đầu tư nhưng đã, đang có hoạt
động kinh doanh, khảo sát thị trường Campuchia thông qua các hình
thức xuất nhập khẩu, đấu thầu, dịch vụ với Campuchia gồm 414

doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 84,66%.
Trong đó, 75 nhà đầu tư trực tiếp là những nhà đầu tư tiêu
biểu, có đầu tư vốn lớn nhất của Việt Nam tại Campuchia như:
Vinamilk, Công ty Metfone, Ngân hàng Quân đội, Ngân hàng Đầu tư
và phát triển tại Campuchia, Công ty Phân bón Bình Điền, CTCP
Đầu tư và phát triển Cao su Đông Dương, một số công ty thành viên
đầu tư dự án thuộc Tập đoàn Cao su Việt Nam tại Campuchia. Qua
đó, cho thấy mẫu khảo sát riêng 75 nhà đầu tư cịn đảm bảo tính đại
diện về phần vốn cho các nhà đầu tư Việt Nam sang Campuchia.
Đối với đặc điểm của 414 doanh nghiệp thâm nhập thị trường
Campuchia nhưng khơng thơng qua hình thức FDI, đây là những
doanh nghiệp đã, đang có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ và nghiên cứu thị trường Campuchia mới được tác giả
chọn khảo sát.
4.1. Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo
Kết quả chung Cronbach’s Alpha của tập 40 biến quan sát là 0,928.
Sau khi đánh giá Cronbach’s Alpha thành phần, 1 biến bị loại do có
hệ số tương quan biến tổng thấp, cịn lại 39 biến đạt độ tin cậy. Với 2
lần phân tích EFA, 2 biến bị loại do hệ số biến thiên
(Communalities) nhỏ hơn 0,4, còn lại 37 biến quan sát được gom lại


17

thành 9 nhóm nhân tố tại eigenvalue với tổng phương sai trích là
58,73%.
4.2. Kết quả khẳng định các nhân tố tác động đến quyết định đầu
tư trực tiếp của DNVN sang Campuchia
Với kết quả phân tích CFA chuẩn hóa như Hình 4.1, cho thấy giá trị
CMIN/df là 1,151 nhỏ hơn 2 (đạt yêu cầu), chỉ số TLI bằng 0,982 và

chỉ số CFI bằng 0,984 (lớn hơn 0,9 và nhỏ hơn 1), chỉ số RMSEA
bằng 0,018 (nhỏ hơn 0,8), tất cả đều đạt u cầu. Ngồi ra theo kết
quả phân tích CFA (chuẩn hóa), tất cả các thang đo thành phần đều
có trọng số ước lượng lớn hơn 0,5; trong đó thấp nhất là biến CPVN5
thuộc thang đo CPVN có trọng số 0,553. Bên cạnh đó, giá trị tới hạn
(t-value) cao hơn rất nhiều so với 1,96 và giá trị P ở trong các bảng
ước lượng ký hiệu (***), nên kết luận rằng kết quả ước lượng đạt
mức ý nghĩa thống kê.
Tiếp theo, kết quả tính tốn phương sai trích trung bình và chỉ số tin
cậy tổng hợp của từng thang đo cho thấy: phương sai trích của tất cả
các thang đo đều lớn hơn 40%, thang đo QCC có giá trị AVE lớn
nhất với 50,62%, mặt khác tất cả thang đo đều có chỉ số tin cậy tổng
hợp lớn hơn 60%, tối thiểu là thang đo KTVN có giá trị chỉ số này
đạt 63,83%. Từ đó, khẳng định rằng tất cả các thang đo đều đạt được
giá trị hội tụ.
Thêm vào đó, giá trị các hệ số tương quan và sai số đo lường
giữa các khái niệm đều lớn hơn 0 và khác 1. Ngoài ra, giá trị tới hạn
(t-value) của các sai số đo lường đều lớn hơn rất nhiều so với 1,96,
nên xác suất sai lệch nhỏ hơn 1% (Schumacker & Lomax, 2010) qua
đó kết luận rằng các khái niệm nghiên cứu đều đạt giá trị phân biệt
và độ tin cậy cao cũng như đạt được tính đơn hướng.


18

Hình 4.1. Kết quả CFA mơ hình đo lường tới hạn (chuẩn hóa)
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ AMOS
4.3. Kết quả kiểm định mơ hình lý thuyết chính thức
4.3.1. Phân tích kết quả kiểm định giả thuyết H1
Theo kết quả phân tích cho thấy, mơ hình có 518 bậc tự do, chi

bình phương có giá trị 591,593 với p là 0,013; Chi bình phương trên
bậc tự do là 1,143 (nhỏ hơn 2), các chỉ số đo lường mức độ phù hợp
khác của mơ hình có giá trị khá cao, trong đó chỉ số GFI đạt 0,934,
TLI đạt 0,984, CFI đạt 0,986 (gần bằng 1), RMSEA đạt 0,017 (nhỏ
hơn 0,8). Qua đó, kết luận rằng mơ hình này hồn toàn phù hợp với


19

dữ liệu nghiên cứu. Tiếp theo, dựa vào kết quả phương sai và độ lệch
chuẩn, giá trị tới hạn (t-value) thấp nhất đạt 5,325 (lớn hơn 1,96), cho
thấy tất cả các biến đo lường đều đạt mức ý nghĩa thống kê rất cao.
Giá trị ước lượng các sai số đo lường đều lớn hơn 0, cho thấy mơ
hình khơng bị hiện tượng Heywood.
Mặt khác, với hệ số tương quan đạt 1,04 cho thấy có mối
tương quan khá cao giữa 2 nhóm nhân tố. Từ đó, kết luận rằng giả
thuyết H1 được chấp nhận.
4.3.2. Phân tích kết quả kiểm định giả thuyết H2 và H3

 Điều chỉnh mơ hình nghiên cứu chính thức
Vì hệ số tương quan rất cao của nhóm nhân tố thúc đẩy và
nhóm nhân tố thu hút (kiểm định giải thuyết H1 ở trên) nên tác giả
luận án loại bỏ mối quan hệ tương quan của 2 nhóm nhân tố thu hút
và thúc đẩy trong kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM dưới
đây. Tuy nhiên 2 nhóm nhân tố này đều có mối quan hệ trong sự tác
động đồng thời đến quyết định FDI của các doanh nghiệp. Vì vậy mơ
hình SEM dưới đây sẽ đánh giá đồng thời giả thuyết H2 và H3.
 Đánh giá mức độ phù hợp mơ hình
Kết quả mơ hình cấu trúc tuyến tính như ở Hình 4.3 cho thấy,
mơ hình có 619 bậc tự do, chi bình phương có giá trị 1057 với p là

0,000; Chi bình phương trên bậc tự do là 1,709 (nhỏ hơn 2), các chỉ
số đo lường mức độ phù hợp khác của mơ hình có giá trị khá cao,
trong đó chỉ số GFI đạt 0,905, TLI đạt 0,915, CFI đạt 0,921 (gần
bằng 1), RMSEA đạt 0,038 (nhỏ hơn 0,8). Qua đó, kết luận rằng mơ
hình này hoàn toàn phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Với kết quả ước
lượng các tham số chính trong mơ hình cấu trúc lý thuyết cho thấy có
mối quan hệ có ý nghĩa (vì p=0,00 <5%) giữa nhóm nhân tố thu hút


20

và thúc đẩy đối với quyết định FDI của các doanh nghiệp. Hay nói
cách khác, mơ hình đạt được giá trị liên hệ lý thuyết.
 Kết quả kiểm định giả thuyết H2 và H3
Kết quả ước lượng cho thấy, có mối quan hệ có ý nghĩa tích cực
trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngồi
từ nhóm nhân tố thúc đẩy, thể hiện thơng qua hệ số ước lượng là
0,331 với sai lệch chuẩn 0,097, với mức ý nghĩa thống kê p= 0,000.
Mặt khác dựa theo giá trị phương sai của sai số đo lường đều lớn hơn
0 (không gặp hiện tượng Heywood) và giá trị tới hạn (t-value) rất cao
với giá trị thấp nhất đạt 4,458 (lớn hơn 1,96), cho thấy mơ hình đạt
được mức ý nghĩa thống kê với độ tin cậy trên 95%. Như vậy giả
thuyết H2 được chấp nhận.
Tương tự, dựa vào kết quả ước lượng, cho thấy có mối quan hệ
có ý nghĩa tích cực trong việc thu hút các doanh nghiệp Việt Nam
đầu tư ra nước ngồi từ nhóm nhân tố thu hút từ nước tiếp nhận vốn
(Campuchia), thể hiện thông qua hệ số ước lượng là 0,57 với sai lệch
chuẩn 0,101 và với mức ý nghĩa thống kê p= 0,000. Kết quả này
cũng không gặp hiện tượng Heywood, và đạt độ tin cậy rất cao thông
qua giá trị của sai số đo lường và giá trị tới hạn (t-value). Theo đó,

giả thuyết H3 được chấp nhận.


21

Hình 4.3. Kết quả mơ hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa)
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ AMOS


×