Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Tài liệu Báo cáo Chuẩn bị Triển khai Dự án CP4BP docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 73 trang )

Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 1 -



















































Báo cáo Chuẩn bị Triển khai Dự án CP4BP
Đánh giá Lựa chọn các Ngành Công nghiệp Phù hợp
Áp dụng Thiết kế Sản phẩm Bền vững tại Việt Nam


Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 2 -
Mục lục


Lời cảm ơn...............................................................................................................................4

Lời nói đầu ...............................................................................................................................5

1

Giới thiệu ..............................................................................................................................7

1.1

Dự án..............................................................................................................................7

1.2

Sản xuất sạch hơn và Thiết kế hướng Phát triển bền vững...........................................9

1.3

Mục tiêu và phương pháp luận của báo cáo ................................................................10

2

Việt Nam..............................................................................................................................12

2.1

Tổng quan quốc gia......................................................................................................12

2.1.1


Kinh tế...................................................................................................................12

Tổng quan................................................................................................................... 12

Tình hình xuất khẩu .................................................................................................... 15

2.1.2

Xã hội....................................................................................................................22

Tổng quan................................................................................................................... 22

Các vấn đề chính........................................................................................................ 23

2.1.3

Môi trường ............................................................................................................27

Tổng quan................................................................................................................... 27

Các vấn đề chính ...................................................................................................... 27

2.1.4

Tình hình và bối cảnh xã hội.................................................................................28

Các chương trình, dự án trong lĩnh vực liên quan đã thực hiện hoặc dự kiến sẽ thực
hiện............................................................................................................................. 30

2.1.5


Nguồn lực sẵn có của Việt Nam về ThP (Thiết kế Sản phẩm Bền vững) và các
tiềm năng về ThP..................................................................................................31

Các nguồn lực sẵn có về ThP .................................................................................... 31

Tiềm năng về ThP của Việt Nam ............................................................................. 32

2.2

Phân tích cho từng ngành nghề ...................................................................................34

2.2.1

Tổng quan: các ngành nghề quan trọng nhất trong nền kinh tế và xuất khẩu......34

2.2.2

Dầu mỏ và khoáng sản .........................................................................................37

2.2.3

Các sản phẩm nông nghiệp ..................................................................................37

2.2.4

Lĩnh vực ngư nghiệp.............................................................................................41

2.2.5


Công nghiệp và thủ công mỹ nghệ .......................................................................44

2.2.6

Các ngành trong nhóm ưu tiên cấp quốc gia........................................................59

3

Xác định trọng tâm dự án .................................................................................................61

3.1

Bối cảnh khu vực Việt Nam, Campuchia và Lào: Điểm tương đồng và khác biệt........61

3.2

Lựa chọn lĩnh vực.........................................................................................................64

Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 3 -
3.2.1

Tổng quan: Đánh giá mức độ ưu tiên các lĩnh vực ở cấp quốc gia......................64

3.2.2

Các lĩnh vực được lựa chọn từ cấp độ dự án.......................................................64

3.2.3


Tiềm năng xuất khẩu sang thị trường Châu Âu....................................................65

3.2.4

Đối tác tiềm năng của dự án.................................................................................65

4

Kết luận...............................................................................................................................69

5

Phụ lục................................................................................................................................70

6

Tài liệu tham khảo..............................................................................................................71

























Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 4 -
Lời cảm ơn

Báo cáo này được xây dựng trong khuôn khổ dự án “Sản xuất sạch hơn cho sản phẩm tốt hơn”
(CP4BP) tài trợ bởi Chương trình Asia Invest của Cộng đồng chung Châu Âu (EC Asia
Invest). Các thành viên và đối tác của dự án xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Hội đồng Châu Âu
đã tài trợ, hướng dẫn và không ngừng hỗ trợ chúng tôi trong thời gian vừa qua.
Ngoài ra, nhóm biên soạn cũng xin gửi lời cảm ơn đến các tổ chức và cá nhân đã cung cấp
những thông tin sâu rộng và quý báu cho báo cáo cũng như đã trả lời các phiếu điều tra, tham
gia vào các cuộc phỏng vấn và tạo điều kiện để nhóm có thể tiếp cận với những hồ sơ tài liệu,
góp phần xây dựng nên tài liệu này. Đây được xem là báo cáo cơ sở cho toàn dự án CP4BP.
Đính kèm theo báo cáo này là danh sách các bên đóng góp ý kiến cho chúng tôi dù chưa hoàn
toàn đầy đủ.

Nhóm biên soạn
Báo cáo này được xây dựng bởi ông Nguyễn Hồng Long, Điều phối viên dự án, Chuyên gia
cao cấp về Sản xuất sạch hơn, Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam; ông Bertrand Collignon,
Cố vấn Dự án, bà Trần Mỹ Hạnh và bà Lê Thu Hà, Trợ lý Dự án.


Chương tình hình hiện tại của Lào được viết bởi ông Phutthasone Phomvisay, Phòng Thương
mại và Công nghiệp Quốc Gia Lào với sự hỗ trợ của ông Thongphet Phonsavath, Chương
trình sản xuất sạch hơn tại Lào.

Chương tình hình hiện tại của Campuchia do ông Heng Chan Thoeun, Bộ Môi trường
Campuchia, xây dựng với sự hỗ trợ của ông Va Chanmakaravuth, Chương trình sản xuất sạch
hơn Campuchia.

Báo cáo này còn nhận được những góp ý, bổ sung và đánh giá từ các thành viên và đối tác của
dự án:
- Ông Vũ Bá Minh, Chuyên gia trong nước của Dự án, Đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo sư Nguyễn Công Thành và bà Nguyễn Thị Bích Hòa, Trung Tâm Viện Công nghệ
Châu Á tại Việt Nam
- Tiến sỹ M.R.M. Crul, ông Jan Carel Diehl và bà Duygu Keskin, Đại học Tổng hợp Kỹ thuật
Delft, Hà Lan
- Bà Wei Zhao và bà Garrette Clark, Ban Công nghệ, Công nghiệp và Kinh tế, Chương trình
Môi trường Liên hiệp quốc
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 5 -
Lời nói đầu
Trong những năm vừa qua, vấn đề biến đổi khí hậu đã và đang nhận được sự quan tâm sâu sắc
từ phía các cơ quan truyền thông, các nhà chính trị và người dân trên toàn thế giới. Rõ ràng
rằng các hình thái tiêu thụ và sản xuất hiện nay là chưa bền vững và mang nhiều hiểm họa đến
với môi trường.
Bên cạnh đó, phát triển bền vững không chỉ dừng lại ở việc quan tâm bảo vệ môi trường mà
các khía cạnh xã hội cũng ngày càng trở nên quan trọng hơn khi nhiều vấn đề tiêu cực trong xã
hội dần bị công khai hóa như vấn đề lao động trẻ em, điều kiện lao động thấp kém và quyền
lợi của đồng bào thiểu số. Những vấn đề này khiến người dân và khách hàng, cụ thể là ở
những nước phát triển, càng phải đặt ra nhiều yêu cầu hơn trước.

Nền kinh tế thế giới cũng đang phải đối diện với những chuyển biến sâu sắc, trong đó có vấn
đề toàn cầu hóa. Vấn đề này khiến cho mối quan hệ hữu cơ giữa các nền kinh tế trên thế giới
đang càng trở nên chặt chẽ hơn. Các công ty lớn và nhỏ cũng như các nền kinh tế quốc dân
cũng đều đang phải đối diện với những thách thức mới.

Để giải quyết những thách thức này, thực tế đòi hỏi phải áp dụng rất nhiều giải pháp khác
nhau: từ phòng ngừa ô nhiễm cổ điển, áp dụng các phương pháp sản xuất sạch hơn đến thiết kế
lại sản phẩm và thay đổi mạnh mẽ và toàn bộ hệ thống thông qua các cấp độ đổi mới.
Thuật ngữ “Thiết kế hướng tới phát triể
n bền vững - ThP” ra đời từ Chương trình Thiết kế
hướng tới Phát triển bền vững của Đại học tổng hợp Kỹ thuật Delft trong khuôn khổ hợp tác
với Chương trình Môi trường liên hiệp quốc. Thuật ngữ này bao gồm những tiếp cận kể trên
nhằm đưa ra những giải pháp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách bền vững hơn.
Dự án ThP đã và đang được tiến hành tại Hà Lan, Châu Âu và một phần ở Châu Phi, Châu Á
và Châu Mỹ. Qua dự án này, lần đầu tiên thuật ngữ ThP được giới thiệu và đưa vào áp dụng
tại Việt Nam. Mục tiêu của dự án là trình diễn khả năng áp dụng ThP trong khu vực, giúp hình
thành nhận thức về tiềm năng của nó và mở đường cho những sáng kiến rộng lớn và có triển
vọng hơn. Cụ thể, dự án dự kiến sẽ được mở rộng tại Lào và Campuchia do đây là khu vực có
nhiều đối tác và các hiệp hội khác nhau. Các bên hữu quan này có mối liên hệ chặt chẽ trong
quá trình triển khai các hoạt động định hướng của dự án.
Thành công của dự án phụ thuộc rất nhiều vào mức rõ ràng và thực tế của các tiềm năng cho
ThP. Các câu hỏi đặt ra là: những thách thức đối với việc áp dụng ThP trong khu vực nói
chung và tại Việt Nam nói riêng là gì? Đâu là lợi ích tiềm năng ThP có thể đem lại cho Việt
Nam, Lào, Campuchia và khu vực? Những vấn đề môi trường, xã hội và kinh tế nào cần được
ưu tiên khi áp dụng ThP? Thuật ngữ này có phù hợp trong khu vực hay không? Các doanh
nghiệp trong khu vực có đủ khả năng tích hợp thuật ngữ này và áp dụng nó hay không? Nếu
không thì các doanh nghiệp này cần phải có hình thức hỗ trợ nào? Cơ quan nào trong khu vực
có khả năng hỗ trợ họ cũng như để phổ biến thuật ngữ này rộng rãi hơn? Và cuối cùng, ngành
công nghiệp nào thể hiện tiềm năng ThP lớn nhất trong xu thế phát triển hiện nay của 3 quốc
gia?

Báo cáo này đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi nói trên và cụ thể hơn, nó tập trung vào nhận
diện những lĩnh vực công nghiệp tại Việt Nam có thể làm đối tượng cho các dự án trình diễn
thí điểm. Sau phần giới thiệu tóm tắt về dự án CP4BP, phiên bản Tiếng Anh của báo cáo trình
bày phần đánh giá tóm lược về tình hình hiện tại 3 quốc gia (từ chương 2 đến chương 4) và
tiếp đó đề xuất 3 lĩnh vực làm đối tượng triển khai của dự án (chương 5). Trong khuôn khổ
phiên bản Tiếng Việt của báo cáo chỉ trình bày đánh giá tổng quan khu vực và tình hình tại
Việt Nam.
Dựa trên những khuyến nghị và ý kiến trao đổi nhận từ hội thảo khởi động dự án diễn ra tại Hà
Nội từ ngày 21 đến 23/01/2008, nhóm dự án sẽ lựa chọn từ 6 đến 8 công ty Việt Nam và tiến
hành dự án trình diễn thí điểm trong vòng từ 9 đến 10 tháng tại các công ty đó. Mục tiêu của
dự án là nhằm thiết kế (hoặc thiết kế lại) một số sản phẩm được lựa chọn. Trong những dự án
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 6 -
này, cách tiếp cận ThP sẽ được giới thiệu và vận dụng tại cơ sở. Bài học kinh nghiệm và các
cải tiến cho phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường nhận diện trong suốt quá trình
triển khai dự án sẽ được giới thiệu cho các doanh nghiệp và bên hữu quan khác trong các buổi
đào tạo theo ngành và các hoạt động truyền thông, phổ biến thông tin khác.

Trân trọng


Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Văn Nhân
Tổng Giám đốc
Trung tâm Sản xuất Sạch Việt Nam




































Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn

Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 7 -
1 Giới thiệu
1.1 Dự án
Trong những năm vừa qua, Việt Nam, Campuchia và Lào đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh
tế nhanh chóng, luôn trên 6%. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng này dựa trên nền tảng hạn chế và
các sản phẩm với giá trị gia tăng thấp. Đặc biệt nhóm hàng may mặc, chiếm vị trí đáng kể
trong tăng trưởng của 3 nước, chủ yếu dựa vào các hợp đồng từ các đối tác nước ngoài. Để
duy trì tốc độ tăng trưởng, 3 nước cần mở rộng nền tảng xuất khẩu và nâng cao vị trí trong
chuỗi giá trị, nhờ đó tăng được giá trị gia tăng trong sản phẩm. Khả năng thành công của chiến
lược này phụ thuộc vào khả năng tiếp thị của sản phẩm đáp ứng nhu cầu của các nước phát
triển, bao gồm giá cả, tính năng và chất lượng, cũng như các khía cạnh về môi trường và xã
hội. Mục tiêu của chính phủ các nước về xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm (ví dụ
chính sách .) và bảo vệ môi trường quyết định việc lựa chọn các ngành để phát triển.
Kết hợp các mục tiêu kể trên với các mục tiêu của Chương trình Asia Invest, dự án “Sản xuất
Sạch hơn vì Sản phẩm Tốt hơn” kéo dài 20 tháng nhằm mục tiêu nâng cao năng lực cho các
ngành công nghiệp quan trọng ở Việt Nam, Campuchia và Lào trong việc phát triển các sản
phẩm mới đáp ứng các yêu cầu của thị trường Châu Âu, đặc biệt trên khía cạnh môi trường và
xã hội, thông qua việc áp dụng cách tiếp cận sản xuất sạch hơn (SXSH) vào sản phẩm, bao
gồm thiết kế lại sản phẩm, hay còn gọi là Thiết kế hướng tới Phát triển bền vững. Các kỹ thuật
sản xuất sạch hơn đã chứng minh hiệu quả trong việc áp dụng các thực tiễn tốt nhất nhằm
giảm chi phí, rác thải và ô nhiễm tại nguồn. Tuy nhiên, tình hình áp dụng SXSH chủ yếu tập
trung vào các giải pháp quản lý nội vi và cải tiến quy trình với chi phí thấp. Việc tập trung vào
sản phẩm sẽ giúp các công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình và góp phần ổn định
tăng trưởng quốc gia nhờ có được các tiềm lực về kinh tế (tiếp cận thị trường tốt hơn, sản
phẩm với giá trị gia tăng cao hơn) và về môi trường (theo suốt vòng đời sản phẩm, từ công
đoạn lựa chọn nguyên liệu thô đến sản xuất tại Châu Á, sử dụng và thải loại sản phẩm tại Châu
Á hoặc Châu Âu).
Trong khuôn khổ hợp tác giữa Trung tâm sản xuất sạch hơn Việt Nam với Trung tâm Viện
Công nghệ Châu Á tại Việt Nam, Hiệp hội Ngành công nghiệp vừa và nhỏ Phnom Penh,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Lào, Chương trình Môi trường liên hiệp quốc và Đại học

Tổng hợp kỹ thuật Delft, dự án CP4BP sẽ hỗ trợ việc tạo ra một môi trường thông thoáng, gây
dựng thị trường dịch vụ về phát triển sản phẩm bền vững.
Tại Việt Nam, dự án CP4BP sẽ lồng ghép hội thảo đào tạo cán bộ tậ
p huấn (ToT) nhằm “xây
dựng năng lực quốc gia về phát triển sản phẩm bền vững” với việc triển khai thực tế hoạt động
thiết kế (hoặc thiết kế lại) sản phẩm bền vững tại ba công ty thí điểm. Từ đó, dự án sẽ minh
chứng sự phù hợp giữa hai cách tiếp cận: SXSH hướng sản phẩm với ThP. Kết quả của dự án
sẽ được trình bày dưới dạng các nghiên cứu điển hình và cập nhật cho các doanh nghiệp của
các ngành có liên quan thông qua các hội thảo đào tạo. Kết quả đó cũng sẽ được phổ biến đến
các bên hữu quan, gồm các hiệp hội và cơ quan quản lý công nghiệp, tại các hội thảo phổ biến
thông tin. Những hội thảo này có chung một mục tiêu là gây dựng nhu cầu về dịch vụ phát
triể
n sản phẩm bền vững. Các nghiên cứu khoa học sẽ tìm hiểu phương pháp áp dụng cách tiếp
cận CP4BP rộng rãi hơn cho từng lĩnh vực mục tiêu và đề xuất một Kế hoạch hành động quốc
gia về Thiết kế sản phẩm bền vững tại các Hội nghị khoa học toàn quốc. Tại Campuchia và
Lào, do tình hình phát triển kinh tế chậm hơn Việt Nam và hạn chế về năng lực thể chế, dự án
đầu tiên này sẽ tập trung vào bước đầu nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực cho hai
nước bằng việc chuyển giao các bí quyết công nghệ và kinh nghiệm thu được trong quá trình
triển khai dự án tại Việt Nam. Trong các hội thảo phổ biến thông tin của dự án tại Việt Nam
và trong công tác tổ chức các hội thảo đào tạo và phổ biến thông tin tại tất cả các quốc gia
tham gia dự án, đại diện của các quốc gia sẽ cùng góp mặt.
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 8 -
Liên quan đến các dự án thí điểm tại công ty, việc lựa chọn các công ty sẽ dựa trên tiềm lực
xuất khẩu sản phẩm của họ sang các nước Châu Âu, tiềm năng nhân rộng dự án và mức độ
phối hợp với các đối tác Châu Âu, đặc biệt ưu tiên sự hợp tác mang tính đổi mới với công ty
đó. Ví dụ, Guyomarc’h – một công ty sản xuất thức ăn gia súc của Pháp - đã tỏ ý muốn tham
gia vào một dự án của CB4BP để phát triển các giải pháp đổi mới trong ngành thủy sản, trong
đó có hợp tác với một đối tác Việt Nam của công ty này. Điều này sẽ làm tăng cường nhận
thức và hiểu biết chung giữa các đối tác Châu Âu với các đối tác trong khu vực về nhu cầu và

trở ngại của đôi bên, từ đó, giúp đẩy mạnh hợp tác thương mại song phương và chuyển giao
công nghệ giữa Châu Âu với trước mắt là Việt Nam (Xuất khẩu sản phẩm của Việt Nam sang
Châu Âu; Nhập khẩu công nghệ và dịch vụ của Châu Âu về nước) và sau đó với Lào,
Campuchia trong giai đoạn tiếp theo.
Các bên thụ hưởng cuối cùng của dự án sẽ là người dân trong khu vực do được hưởng nguồn
thu nhập cao hơn, tăng thêm cơ hội việc làm do có một ngành công nghiệp bền vững, thân
thiện với môi trường và sinh lợi cao hơn. Một đối tượng được thụ hưởng khác là các khách
hàng Châu Âu, những người được hưởng những sản phẩm tốt hơn và bền vững hơn đến từ khu
vực ba nước Lào, Việt Nam, Campuchia.

Thời gian
hoạt động
20 tháng, từ 12/2007 đến 07/2009
Mục tiêu
hoạt động
Mục tiêu tổng thể: 1. Tăng cường năng lực cho một số ngành công
nghiệp chọn lọc của Việt Nam, Campuchia và Lào trong việc phát triển
các sản phẩm thân thiện với môi trường và có trách nhiệm xã hội hơn,
đồng thời đáp ứng được các yêu cầu của thị trường Châu Âu. 2. Tạo ra
hiệp trợ liên tục và từ đó tăng các cơ hội thương mại giữa 3 nước thành
viên với Châu Âu.
Mục tiêu cụ thể: Thúc đẩy khả năng tiếp nhận các kỹ thuật sản xuất
sạch hơn liên quan đến sản phẩm và phương pháp thiết kế hướng bền
vững thông qua phát triển cung và cầu cho các dịch vụ thiết kế sản phẩm
bền vững.
Các đối tác 1. Trung tâm Sản xuất Sạch Việt Nam (VNCPC – Việt Nam)
2. Trung tâm Viện Công nghệ Châu Á tại Việt Nam (AITCV – Việt
Nam)
3. Hiệp hội Ngành công nghiệp vừa và nhỏ Phnom Penh (Hiệp hội PSMI
– Campuchia)

4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Lào (LNCCI – Lào)
5. Ban Công nghệ, Công nghiệp và Kinh tế, Chương trình Môi trường
Liên hiệp quốc (UNEP – Paris)
6. Đại học Tổng hợp kỹ thuật Delft (TU Delft – Hà Lan)
Nhóm định
hướng
Các công ty tại Việt Nam, Lào, Campuchia từ 3 ngành có mức tác động
cao nhất (3 công ty cho các dự án thí điểm, 100 công ty cho các hội
thảo).
Các bên trung gian – nhà cung cấp dịch vụ (đào tạo chuyên sâu cho
VNCPC, AITCV, PSMIA, LNCCI và khoảng 25 chuyên gia cốt cán về
sản xuất sạch hơn và thiết kế sản phẩm) và các hiệp hội doanh thương từ
các ngành định hướng.
Các nhà chức trách tại địa phương, cơ quan quản lý quốc gia và cộng
đồng tại địa phương.
Tổng số người được thụ hưởng trực tiếp: 700 người.
Đối tượng
được
1. Người dân Việt Nam, Campuchia và Lào (đối tượng chủ yếu): được
hưởng nguồn thu nhập cao hơn, nhiều cơ hội việc làm hơn do có một
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 9 -
hưởng lợi
cuối cùng
ngành công nghiệp bền vững, thân thiện với môi trường và sinh lợi cao
hơn; 2. Khách hàng Châu Âu:
sản phẩm bền vững hơn.
Kết quả dự
kiến
1. Các cách tiếp cận về sản xuất sạch hơn và thiết kế hướng phát triển

bền vững liên quan đến sản phẩm được xây dựng và thử nghiệm tại 3
ngành công nghiệp ưu tiên.
2. Nâng cao được nhận thức và tăng cường được năng lực cho các ngành
công nghiệp, hỗ trợ các bên trung gian, các nhà chức trách địa phương và
quốc gia, và cộng đồng (khoảng 700 người được hưởng lợi trực tiếp).
Các công cụ về sản xuất sạch hơn và thiết kế hướng phát triển bền vững
được phổ biến đến các tổ chức và cơ quan quản lý chủ chốt.
3. Nâng cao cơ hội kinh doanh và cải thiện các chỉ số môi trường cho 3
công ty thí điểm.
4. Đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác và gia tăng cơ hội thương mại giữa
Châu Âu, Việt Nam, Campuchia và Lào.
Các hoạt
động chính
A) Đánh giá ở cấp độ quốc gia để xác định các ngành và sản phẩm mục
tiêu tại các nước tham gia. Bản địa hóa và tích hợp các kiến thức và
thông tin sẵn có trong cách tiếp cận ThP thành một phần của khái niệm
sản xuất sạch hơn (cách tiếp cận CP4BP). Tổ chức một hội thảo đào tạo
cán bộ tập huấn của các nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật và đại diện các
ngành công nghiệp từ ba nước (25 người).
B) Minh chứng lợi ích của cách tiếp cận CP4BP qua 6-8 công ty thí điểm
tại 3 ngành mục tiêu (6-8 sản phẩm thiết kế mới hoặc thiết kế lại, 30
người được đào tạo), có sự tham gia của các đối tác Việt Nam và Châu
Âu, nhà chức trách địa phương và cộng đồng. Tiến hành 3 đề tài nghiên
cứu phương pháp áp dụng rộng rãi hơn tiếp cận CP4BP trong cách ngành
mục tiêu đã chọn.
C) Hoàn thiện các tài liệu CP4BP dựa trên các phát hiện từ các dự án thí
điểm và các đề tài nghiên cứu. Tổ chức 5 hội thảo theo ngành để giới
thiệu về cách tiếp cận CP4BP và lợi ích của nó tại 3 nước cho các công ty
và nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật trong khu vực (150 thành viên). Tổ
chức một hội nghị toàn quốc cho các nhà chức trách, cơ quan quản lý của

Việt Nam (từ 50 đến 100 người).
D) Phổ biến bộ
công cụ CP4BP và các bài học kinh nghiệm (400 người).
1.2 Sản xuất sạch hơn và Thiết kế hướng Phát triển bền vững
Sản xuất sạch hơn (SXSH) là một cách tiếp cận sáng tạo nhằm giảm thiểu các tác động có hại
của sản xuất công nghiệp lên môi trường và con người, đồng thời làm tăng lợi nhuận thông
qua việc sử dụng nước, năng lượng và nguyên vật liệu hiệu quả hơn. Cách tiếp cận này bao
gồm toàn bộ quá trình xây dựng và phân phối sản phẩm và dịch vụ; từ giai đoạn thiết kế, sản
xuất, bao gói đến chuyển sản phẩm đến tay người sử dụng cuối cùng. Do vậy, SXSH bao gồm
một gói các công cụ và kỹ thuật để đạt được các mục tiêu nói trên. Tuy nhiên, trong thực tế
SXSH thường tập trung vào vấn đề sản phẩm được sản xuất như thế nào, hay nói cách khác là
tập trung vào quá trình sản xuất. Điều này càng đúng với thực tế SXSH tại Việt Nam, Lào và
Campuchia.
Thiết kế hướng Phát triển bền vững là một cách tiếp cận hiện đại, nó tích hợp tiêu chí phát
triển bền vững (lợi nhuận, con người và trái đất - 3P) vào quá trình thiết kế và phát triển sản
phẩm (PDD). ThP được áp dụng ngay từ giai đoạn mới xây dựng sản phẩm – giai đoạn thiết kế
- và tập trung vào sản phẩm.
Ở mức độ nào đó, ThP được xem là có tính chuyên sâu và hẹp hơn SXSH. ThP có thể được
dùng như một công cụ mạnh của SXSH so với các công cụ khác. Ở mức cao hơn, ThP hướng
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 10 -
tới tìm kiếm những giải pháp không chỉ cho thời đại hiện nay mà cho cả các thế hệ mai sau.
Không chỉ vậy, ThP còn được xem như một bước tiếp nối của SXSH vì nó liên quan đến
những khái niệm rộng hơn như hệ thống sản phẩm - dịch vụ bền vững và đổi mới các hệ
thống. ThP còn tích hợp khái niệm chi phí vòng đời (Life Cycle Cost - LCC), khái niệm thể
hiện một cái nhìn tổng thể vì nó theo dõi vòng đời sản phẩm từ công đoạn khai thác nguyên
liệu thô từ môi trường, đến sản xuất, sử dụng và cuối cùng là thải loại sản phẩm.
Do có sự trùng lặp giữa SXSH và ThP nên hai khái niệm này càng có mối liên hệ chặt chẽ
hơn. Các kỹ thuật SXSH như lựa chọn nguyên liệu, quyết định đặc tính sản phẩm đã được
lồng ghép vào ThP. Các kỹ thuật SXSH khác như quản lý chất lượng, lựa chọn công nghệ,

điều kiện thiết bị... tạo ra điều kiện tốt nhất để ThP triển khai những thay đổi.
SXSH có thể tạo tiền đề cho ThP. SXSH cho phép các công ty, đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, có thể lựa chọn, bắt đầu các phương án sản xuất sạch hơn chi phí thấp hoặc miễn
phí để từ đó có thể hỗ trợ thêm cho ThP. Bên cạnh đó, một số phươ
ng án SXSH có thể triển
khai cùng lúc với ThP để tạo ra các điều kiện tối ưu cho các sản phẩm thiết kế (hướng phát
triển bền vững) tốt nhất.
Ngược lại, ThP lại có những đặc trưng liên quan sâu sắc đến SXSH. Trong khi SXSH hướng
vào các hoạt động nội vi của doanh nghiệp thì ThP lại cần phải có sự tương tác chặt chẽ giữa
công ty với thị trường và dựa nhiều vào đổ
i mới. Trên phương diện thị trường, nếu không có
các ý kiến phản hồi từ phía khách hàng, việc ThP là không thể thực hiện được. Về mặt đổi
mới, đây được xem là yếu tố cốt tử, đóng vai trò như “huyết mạch” của ThP. Những sản phẩm
mới do ThP liên tục mang đến chỉ có thể coi là có giá trị khi nó đáp ứng được các nhu cầu cho
tương lai.
1.3 Mục tiêu và phương pháp luận của báo cáo
Mục tiêu: đề xuất các kiến nghị cho việc lựa chọn các lĩnh vực và sản phẩm ưu tiên (mục tiêu
là 3 lĩnh vực tại Việt Nam, 1 lĩnh vực tại Campuchia và 1 lĩnh vực tại Lào) và xác định các dự
án thí điểm tại công ty.
Báo cáo chuẩn bị dự án bao gồm:
• Một phân tích về các vấn đề phát triển bền vững bao gồm khía cạnh môi trường và xã hội
của các sản phẩm xuấ
t khẩu từ Việt Nam, Campuchia và Lào sang thị trường Châu Âu của
một số ngành chủ chốt.
• Đánh giá tóm lược về khả năng phát triển sản phẩm tại 3 quốc gia nói trên trong một số
ngành phù hợp.
• Đánh giá tóm lược về nhu cầu của thị trường Châu Âu đối với các sản phẩm có tính bền
vững hơn.
• Một đề mục các vấn đề phát triển bền vững c
ần giải quyết có liên quan đến các ngành công

nghiệp tương ứng.

Nhiệm vụ và nguồn lực phân bổ:
• VNCPC, AITCV, LNCCI và các chuyên gia trong khu vực đã tiến hành phân tích một số
vấn đề về phát triển bền vững tại từng quốc gia tương ứng và đánh giá những thực tiễn tốt
nhất trong khu vực. Tại Campuchia, công tác đánh giá này do chuyên gia thuê ngoài thực
hiện dưới sự giám sát của VNCPC.
• TU Delft đã tiến hành đánh giá nhu cầu của thị trường Châu Âu và tiềm năng chuyển giao
công nghệ, hợp tác từ phía các công ty, doanh nghiệp và tổ chức tại Châu Âu.
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 11 -
• Thông tin được thu thập thông qua các nghiên cứu tại văn phòng, Internet, các mạng lưới
đã được thiết lập và những mối liên hệ với các cơ quan, tổ chức tại Châu Âu, Việt Nam,
Campuchia và Lào.
• Báo cáo cuối cùng do VNCPC và AITCV tổng hợp, được UNEP kiểm tra lại và cập nhật,
lưu chuyển qua mạng Internet.

Kết quả:
• Báo cáo chuẩn bị dự án đầy đủ: tối đa 250 trang, 200 báo cáo bản in (80 bản Tiếng Anh và
120 bản tiếng Việt). Báo cáo đánh giá cấp quốc gia về Campuchia và Lào: tối đa 50 trang
(80 bộ tiếng Khme và tiếng Lào, 40 bộ tiếng Anh với báo cáo của từng nước).

Phương pháp luận:
Báo cáo được xây dựng trên cơ sở thu thập thông tin qua nghiên cứu tại văn phòng, phỏng vấn
và thảo luận giữa các đối tác và chuyên gia chuyên ngành có liên quan của dự án. Các dữ liệu
sơ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các nguồn dữ liệu thống kê chính
thức. Để bổ sung thêm dữ liệu, 300 phiếu điều tra đã được thiết kế và gửi tới các bên có liên
quan của dự án tại Việt Nam. Kết quả là đã nhận được 28 bảng trả lời. 15 cuộc phỏng vấn, họp
và làm việc đã được tiến hành với các viện, tổ chức trong và ngoài nước và các tập đoàn khác
nhau. Các cơ quan báo chí, công luận cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp

thông tin cho dự án. Khi thiếu thông tin, một số nghiên cứu điển hình, ví dụ và báo cáo nghiên
cứu định lượng đã được sử dụng để hỗ trợ quá trình đánh giá. Thông tin trong báo cáo được
viện dẫn từ các tài liệu chính được liệt kê trong phần phụ lục. Danh sách tên và các đơn vị
chuyên môn được phỏng vấn cũng được nêu trong phần phụ lục của báo cáo này.
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 12 -
2 Việt Nam
2.1 Tổng quan quốc gia
2.1.1 Kinh tế
Tổng quan

Việt Nam có vị trí địa lý chiến lược trong khu vực châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Tất cả các
thủ đô của các quốc gia Đông Nam Á đều nằm trong một vòng tròn bán kinh 1.000km có tâm
là Thành phố Hồ Chí Minh. Việt Nam nằm ngay bên đường hàng hải nhộn nhịp bậc nhất thế
giới từ Đông Á đi Nam và Tây Á, châu Phi và châu Âu. Khoảng 70% nhu cầu dầu thô của
Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản được vận chuyển qua tuyến đường này. Vị trí chiến lược
của Việt Nam là nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế và hấp dẫn đầu tư nước ngoài, không
chỉ hướng tới thị trường nội địa, mà còn bởi sự tiếp cận dễ dàng tới các nước láng giềng và
Trung Quốc.

Bảng 2.1. Tăng trưởng GDP và đóng góp của các ngành vào cấu trúc nền kinh tế (%)
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
GDP 6.89 7.08 7.34 7.79 8.43 8.17 8.44
Nông - lâm - ngư nghiệp 2.98 4.17 3.62 4.36 4.04
Công nghiệp và xây
dựng
10.39 9.48 10.48 10.22 10.65
Dịch vụ 6.1 6.54 6.45 7.26 8.48
Tỷ lệ (%)

Nông - lâm - ngư nghiệp 23.24

23.03 22.54 21.81 20.97 20.36 20.25
Công nghiệp và xây
dựng
38.13 38.49 39.47 40.21 41.02 41.56 41.61
Dịch vụ 38.63 38.48 37.99 37.98 38.01 38.08 38.14
Nguồn: Tổng cục Thống kê (GSO)

Từ năm 1986, Việt Nam đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang thị trường.
Chính sách Đổi mới nổi tiếng đã mang lại những thay đổi căn bản cho sự phát triển kinh tế.
Việt Nam đã dành được những thành tựu kinh tế-xã hội quan trọng. Tăng trưởng GDP trong
giai đoạn 1991-1995 là 8.2%, giai đoạn 1996-2000 là gần 7% mặc dù phải chịu những hậu quả
từ khủng hoảng tài chính khu vực. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng là 6.89%
năm 2001, 7.08% năm 2002, 8.43% năm 2005, 8.17% năm 2006 và 8.44% năm 2007.
Lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm cả lâm và ngư nghiệp hiện vẫn tạo việc làm cho 65% dân số
so với tỷ lệ 80% của 20 năm trước. Tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế cũng đã giảm đi từ
25% năm 2000 xuống còn 20% năm 2006. Lĩnh vực công nghiệp đã tăng trưởng nhanh chóng
và hiện đã chiếm trên 40% quy mô GDP, phân đều cho các nhóm ngành thép, khai khoáng
(mà chủ yếu là dầu thô và khí đốt), dệt may, da giày, xi măng và lắp ráp các phương tiện giao
thông (xe máy và ô tô).



Bảng. 2.2. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu
(Tỷ đồng, tính theo giá quy đổi năm 1994)
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 13 -

Nhóm sản

phẩm
1999 2000 2001 2002 Rev.2003 Prel.2004 Rank
Thực phẩm
và đồ uống
37.744 43.634 50.373 56.061 64.585 73.636 1
Dầu khí 20.582 22.746 23.766 23.817 25.132 28.648 4
Dệt may 13.606 16.088 17.503 20.520 24.680 29.124 3
Hóa chất 9.682 11.123 12.852 14.714 16.323 18.578 5
Thuộc và xử
lý da
7.725 8.851 9.529 11.096 13.535 15.976 6
Sản phẩm
nhựa và cao
su
5.427 6.456 8.128 9.706 11.291 13.260 8
Sản phẩm
cơ khí
5.036 5.768 7.063 8.506 10.646 13.274 7
Nội thất 3.395 3.931 4.759 6.057 7.846 9.977 11
Thiết bị
điện và điện
tử
2.944 3.622 5.172 6.520 7.462 8.704 12
Gỗ và sản
phẩm gỗ
3.180 3.598 3.903 4.488 5.485 6.646 18
Nguồn: GSO

Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua đứng thứ 2 ở châu Á chỉ sau Trung
Quốc, ở mức 7.4% trong thời kỳ 2000-2006 so với 9.5% của Trung Quốc và 6.7% của Ấn Độ.

Tuy nhiên, thu nhập bình quân tính theo đầu người của Việt Nam năm 2006 là 722 Đô la
Mỹ/người, gần với 765/người của Ấn Độ và chưa bằng một nửa của Trung Quốc (gần 2.000
Đô la Mỹ/ người). Có thể nói rằng, về thu nhập, Việt Nam gần với Ấn Độ nhưng lại gần như
tương đương với Trung Quốc về tốc độ tăng trưởng. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
cũng ít dao động trong thời gian qua.

Nếu tính theo sức mua tương đương, một Đô la Mỹ ở Việt Nam có sức mua bằng với 4,3 Đô
la Mỹ ở Mỹ. Điều này giải thích vì sao thu nhập đầu người danh nghĩa của Việt Nam là 722
Hình. 2.2. Thu nhập bình quân đầu người
tính theo sức mua tương đương giai đoạn
2000 – 2006
Hình. 2.1. Thu nhập bình quân đầu người
danh nghĩa giai đoạn 2000 – 2008 (giả định
2008 )
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 14 -
Đô la Mỹ năm 2006, nhưng khi tính theo sức mua tương đương thì bằng 3.100 Đô la
Mỹ/người. Trên Hình 2.2 không có một sự cải thiện đáng kể về thu nhập cá nhân tính theo sức
mua tương đương trong năm 2006 có thể là do cách tính mới của Ngân hàng Thế giới. Năm
2007, theo thông tin truyền thông, thu nhập đầu người thực tế tăng 4,6%. Theo các tính toán
về GDP theo đầu người, Việt Nam sẽ sớm ra khỏi danh sách các quốc gia thu nhập thấp, dự
kiến là vào năm 2008 hoặc 2009. Như vậy, lợi thế về nhân công rẻ sẽ giảm dần trong tương
lai.
Theo cách tính mới của Ngân hàng Thế giới, thu nhập đầu người tính theo sức mua tương
đương của Việt Nam giảm từ 3.071 Đô la Mỹ còn 2.142 Đô la Mỹ của năm 2005. Theo cách
tính này, khoảng cách giữa các nước phát triển với Việt Nam đã tăng lên.

Bảng 2.3. GDP theo sức mua tương đương của một số quốc gia và khoảng cách so sánh
với Việt Nam
GDP theo sức mua tương

đương
So sánh với Việt Nam (lần) Nước
Cũ Mới Cũ Mới
Việt Nam 3.071 2.142
Hoa Kỳ 41.740 41.740 13,59 19,49
Singapore 29.663 41.861 9,66 19,54
Thái Lan 8.677 6.846 2,83 3,20
Trung Quốc 6.757 4.091 2,2 1,91
Malaysia 10.882 11.494 3,54 5,37

Khoảng cách lớn này đòi hỏi Việt Nam phải tăng trưởng nhanh hơn nữa để tránh nguy cơ tụt
hậu về kinh tế, do sự tăng trưởng dù chỉ 1% của các nước phát triển cũng lớn hơn rất nhiều về
tuyệt đối so với Việt Nam, cho dù về tỷ lệ phần trăm, Việt Nam tăng trưởng nhanh hơn đáng
kể.
Chính phủ Việt Nam đã đề ra mục tiêu tăng trưởng tham vọng lên tới 9% trong năm 2008 và
tỷ lệ lạm phát thấp hơn tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên tỷ lệ này đã phải điều chỉnh giảm còn
khoảng 7,4% do những khó khăn kinh tế hiện nay và lạm phát đã lên đến gần 20% trong 7
tháng đầu năm. Trước mắt, Việt Nam vẫn đứng trước nhiều thử thách cho sự tăng trưởng bền
vững:
• Tính cạnh tranh thấp của nền kinh tế quốc gia: Chỉ số tăng trưởng cạnh tranh đã giảm liên
tục trong những năm gần đây theo công bố của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF). Năm
2006 Việt Nam xếp hạng 77 so với hạng 60 của năm 2003. Điều này không có nghĩa là
Việt Nam không cải thiện được năng lực cạnh tranh của mình mà là các quốc gia khác đã
làm tốt hơn.
• Thiếu nguồn nhân công có tay nghề: Việt Nam có nhân công tay nghề cao trong một số
lĩnh vực, nhưng trong toàn bộ lực lượng lao động, chỉ có 25% được đào tạo bài bản
• Sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, giá trị gia tăng thấp do tỷ trọng lớn của
ngành nông nghiệp, khai khoáng và gia công xuất khẩu
• Vị thế dễ bị tổn thương: không có thương hiệu, thiếu hụt các ngành công nghiệp phụ trợ,
phụ thuộc vào các nhà trung gian (xuất nhập khẩu) cùng với năng lực hạn chế về thiết kế

phát triển sản phẩm
Hiện nay, Việt Nam có quan hệ kinh tế và thương mại với 178 quốc gia và vùng lãnh thổ, đã
ký các hiệp định thương mại song phương với 80 quốc gia và đã có được quy chế Tối huệ
quốc với 72 nước, đã ký kết các hiệp định về Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư với 45 quốc gia và
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 15 -
vùng lãnh thổ và đã ký các hiệp định chống đánh thuế hai lần với 36 quốc gia và vùng lãnh
thổ.
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN vào tháng 7/1995, là thành viên
sáng lập của ASEM vào năm 1996 và là thành viên chính thức của APEC từ năm 1998. Việt
Nam cũng đã bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ từ năm 1995 và Khung Hiệp định hợp tác
với Liên hiệp Châu Âu cùng năm đó. Quan hệ với các thể chế tài chính quốc tê như Ngân hàng
Thế giới, Quỹ tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng phát triển châu Á đã được thúc đẩy. Việt Nam trở
thành thành viên của WTO vào tháng 1/2007.
Các đối tác thương mại chủ yếu của Việt Nam là các nước thành viên ASEAN, Liên hiệp
Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Australia và Hoa Kỳ. Các nhà đầu tư từ hơn 70
quốc gia và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào 3.770 dự án với tổng giá trị trên 41 tỷ Đô la Mỹ, tính
đến cuối năm 2007.
Được khích lệ bởi việ
c gia nhập WTO, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và danh
mục vốn đầu tư đã gia tăng nhanh chóng. Cam kết đầu tư trực tiếp nước ngoài đã bùng nổ
ngay sau khi có quy chế thành viên WTO chính thức. Các nhà đầu tư coi việc gia nhập WTO
không chỉ mở rộng cơ hội cho họ mà còn là sự bảo đảm vững chắc từ các nhà lập chính sách
về sự tiếp tục cải cách và tạo ra các điều ki
ện thuận lợi cho nhà đầu tư ngoại tại Việt Nam.
Cam kết đầu tư nước ngoài đã đạt 10,2 tỷ Đô la Mỹ trong năm 2006, cao hơn nhiều so với
mức 6,2 tỷ của năm 2005 và đã vượt qua mức kỷ lục 9 tỷ Đô la Mỹ trong năm 1996. Giải ngân
của các dự án FDI, bao gồm góp vốn của các đối tác trong nước đã đạt mức 4,1 đô la Mỹ năm
2006, tăng 24% so với mức của năm 2005. Trong 4 tháng đầu năm 2007, cam kết FDI đã đạt
3,5 tỷ Đô la Mỹ, cao hơn 55% của cùng kỳ năm 2006. Lượng vốn giải ngân đạt 1,4 Đô la Mỹ,

tăng 27% so với cùng kỳ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đặt mục tiêu thu hút 12 tỷ Đô la Mỹ đầu
tư trực tiếp nước ngoài cho năm 2007, nhưng thực tế khoản cam kết đã đạt được là 20,4 tỷ.
Bên cạnh những lợi ích khác, việc gia nhập WTO đã cho phép Việt Nam tận dụng ưu thế của
việc xóa bỏ quota của các mặt hàng dệt may kể từ tháng 1 năm 2005 cho các thành viên WTO
khi Hiệp định về Dệt May kết thúc.
Trong năm 2007, xuất khẩu đã đạt 48,4 tỷ đô la Mỹ trong khi nhập khẩu lên tới 60,64 tỷ, mức
thâm hụt mậu dịch lên tới con số kỷ lục 12,64 tỷ đô la. Trong năm 2008, dự kiến xuất khẩu sẽ
đạt khoảng 59 tỷ đô la Mỹ, còn nhập khẩu sẽ lên đến 76 tỷ, gây ra mức thâm hụt khổng lồ
khoảng 16 tỷ Đô la Mỹ, chiếm tới 30% kim ngạch xuất khẩu. Mức thâm hụt này phần nào
được giảm nhẹ bởi khoản kiều hối do người Việt ở nước ngoài gửi về, được cho là có thể đạt
đế
n 10 tỷ đô la Mỹ theo các kênh chính thức và không chính thức. Mức gia tăng nhanh chóng
của thâm hụt mậu dịch là một nguy cơ đối với sự phát triển bền vững của Việt Nam.

Tình hình xuất khẩu
Trong thời kỳ 2001 – 2006, xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng với tỷ lệ trung bình hàng năm
là 22% về giá trị. Từ năm 2005, xuất khẩu dầu thô ngày càng đóng vai trò ít quan trọng hơn.
Xu hướng này được dự kiến sẽ tiếp tục trong những năm tiếp theo. Tỷ trọng xuất khẩu dầu và
các mặt hàng khác đều tăng trong tổng GDP. Năm 2006, xuất khẩu thủy hải sản, may mặc và
da giày (mặc dù có vụ kiện bán phá giá của da giày ở Liên hiệp Châu Âu) đã tăng trưởng
mạnh. Xuất khẩu thủy hải sản đã tăng trưởng nhanh chóng, tuy nhiên vẫn phải đối mặt với các
quan ngại về dư lượng kháng sinh và các vấn đề môi sinh vùng nuôi.

Bảng 2.4. Các sản phẩm xuất khẩu chính của Việt Nam (Triệu đô la Mỹ)

Nhóm sản phẩm 2001 2002 2003 2004 2005
Average
Growth
2001 –
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn

Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 16 -
2005
Dầu thô 3.129 3.275 3.821 5.761 7.800 26%
Dệt may 1.975 2.752 3.609 4.386 4.800 25%
Da giày 1.587 1.867 2.261 2.692 3.000 17%
Thủy hải sản 1.816 2.023 2.200 2.401 2.560 9%
Sản phẩm gỗ 324 431 567 1.139 1.450 45%
Thiết bị điện và
điện tử
709 605 855 1.075 1.400 19%
Gạo 625 726 720 950 1.200 18%
Cà phê 391 322 505 642 680 15%
Cao su 166 271 378 597 660 41%
Thủ công mỹ
nghệ
183 212 397 516 550 32%
Dây cáp điện 181 188 263 389 500 29%
Túi, cặp, ô các
loại
413 500 21%
Nguồn: Tổng cục thống kê và ước tính của Bộ Kế hoạch Đầu tư

Hình 2.3. Tăng trưởng xuất khẩu 2001 – 2008 (dự kiến) - triệu đô la Mỹ



Bảng 2.5. Xuất và nhập khẩu Hàng hóa (Triệu Đô la Mỹ)

Total Exports Imports Balance
2001 31247,1 15029,2 16217,9 -1188,7

2002 36451,7 16706,1 19745,6 -3039,5
2003 45405,1 20149,3 25255,8 -5106,5
2004 58453,8 26485,0 31968,8 -5483,8
2005 69208,2 32447,1 36761,1 -4314,0
2006 84717,3 39826,2 44891,1 -5064,9
2007 109040 48400 60640 -12640
2008 135000 59000 76000 -16000
Nguồn: Tổng cục Thống kê (GSO)

Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 17 -
Hình 2.4. Thâm hụt mậu dịch 2001 – 2008 (Triệu Đô la Mỹ)



Xuất khẩu các mặt hàng ngoài dầu thô đã tăng mạnh cả về lượng lẫn về giá. Chẳng hạn
như cà phê đã tăng gần gấp đôi trong quý 1 năm 2007. Các nhà xuất khẩu cà-phê đã có
phản ứng mau lẹ với diễn biến tăng giá của thị trường khi sản lượng của Braxin sụt
giảm. Xuất khẩu dệt may đã tăng khoảng 32% trong 4 tháng đầu năm 2007. Trong đó,
thị trường Mỹ là chủ yếu với 3,1 tỷ đô la trong tổng số 5,8 tỷ đô la xuất khẩu của năm
2007. Các sản phẩm gỗ cũng đã có sự tăng trường vững chắc trong những năm gần đây
mặc dù bị phụ thuộc nặng nề vào gỗ nhập khẩu. Xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam- chủ
yếu là đồ nội thất- đã tăng tới 50% trong vòng 3 năm qua. .

Bảng 2.6. Các lĩnh vực và thị trường xuất khẩu ngoài dầu chính

Da giày May mặc Thủy hải sản
2004 2005 Q1-
06
2004 2005 Q1-

06
2004 2005 Q1 -
06
Nhật Bản
Thị phần 2.6 3.1 3.8 12.1 13.0 11.4 31.1 29.9 22.0
Tăng trưởng 14.5 32.8 24.1 11.1 18.8 3.7 18.2 8.6 -10.1
Mỹ
Thị phần 15.4 20.1 22.7 56.4 23.8 55.8 25.0 23 20.2
Tăng trưởng 47.0 47.1 63.6 25.4 5.2 41.8 -22.7 5.3 -1.0
Liên hiệp Châu Âu
Thị phần 65.5 58.1 53.9 15.8 16.9 19.0 10.7 15.1 20.4
Tăng trưởng 10.5 0.2 11.5 28.0 18.2 81.0 57.1 60.8 65.6
Source: MPI

Hình 2.5. Thị phần tính theo các thị trường

Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 18 -



Việt Nam đã có những tăng trưởng ấn tượng về xuất khẩu trong những năm vừa qua. Tuy
nhiên, xuất khẩu vẫn còn hạn chế trong một vài lĩnh vực: quần áo, da giày, dầu thô và thủy hải
sản. Mặc dù đã tăng trưởng nhanh chóng, Việt Nam vẫn đang gặp phải các vấn đề cơ bản,
trong đó có nhiều vấn đề liên quan tới cung ứng trong nước:
• Xuất khẩu các mặt hàng chế biến còn thấp và việc chuyển đổi sang một cơ cấu xuất khẩu
đa dạng hơn là phức tạp. Giá trị gia tăng của các sản phẩm xuất khẩu thấp do sự phụ thuộc
nặng nề vào nhập khẩu nguyên liệu và vai trò của các nhà trung gian.
• Các sản phẩm chủ yếu nhằm vào phân khúc thị trường cấp thấp với giá cả và chất lượng
thấp. Điều này làm cho Việt Nam trở nên dễ bị tổn thương trước những biến động về giá

cả và chu kỳ kinh doanh quốc tế.
• Sức cạnh tranh về giá thành chưa cao: trong một số lĩnh vực, xuất khẩu của Việt Nam bị
tác động do giá thành sản xuất cao mặc dù giá nhân công lao động thấp. Có hai yếu tố giá
thành chính làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh: giá nhân công tính theo đơn vị sản
phẩm và các chi phí phụ khác, chẳng hạn như chi phí vận chuyển hay chi phí cho các nhà
trung gian. Khoảng cách vận chuyển từ Việt Nam sang Liên hiệp Châu Âu gần hơn so với
từ Trung Quốc, nhưng chi phí và thời gian vận chuyển lại nhiều hơn do các khâu trung
chuyển.
• Phần lớn các khâu thiết kế, phân phối và cả thương hiệu đều là của nước ngoài.
• Sự hạn chế về nhận thức và năng lực trong công tác Thiết kế và Phát triển Sản phẩm.
• Mối quan tâm chính của các công ty vẫn là kinh tế, các yếu tố xã hội và môi trường vẫn
thường bị bỏ qua.

Quan hệ với Liên hiệp Châu Âu:
Mối quan hệ song phương với Liên hiệp châu Âu trong thập kỷ qua đã phát triển mạnh mẽ và
vững chắc. Khối Liên hiệp Châu Âu đã đóng vai trò lớn trong sự hòa nhập của Việt Nam vào
kinh tế thế giới và cũng là đối tác thương mại và đầu tư hàng đầu. Từ năm 1995, quan hệ
MAY MẶC
DA GIÀY
THỦY SẢN
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 19 -
thương mại Việt Nam với các thành viên khối Liên hiệp Châu Âu đã gia tăng trung bình 15-
20% mỗi năm. Liên hiệp Châu Âu là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, chiếm 17%
tổng thương mại hai chiều (tiếp theo là Hoa Kỳ: 14%, Nhật Bản: 13% và Trung Quốc: 11%).
Khối Liên hiệp Châu Âu cũng là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, với gần 1/5
kim ngạch. Liên hiệp Châu Âu nhập khẩu từ Việt Nam tập trung vào một số sản phẩm: da
giày, (giá trị xuất khẩu: 1,99 tỷ Euro, khoảng 30,2% xuất khẩu da giày Việt Nam năm 2006),
dệt may (1.175 tỷ Euro; 15,9% kim ngạch), cà-phê (610 triệu Euro ; 9.2% kim ngạch), thủy
hải sản (468 triệu Euro ; 7.1% kim ngạch) và đồ gia dụng nội thất (651 triệu Euro ; 9,8% kim

ngạch)

Bảng. 2.7. Nhập khẩu từ Việt Nam của Liên hiệp Châu Âu (2006)

Nhóm sản phẩm
Triệu
Euro
Thị phần trong
tổng nhập khẩu
của Liên hiệp
Châu Âu
%
Tổng 6.804 0,5 100
Sản phẩm nông nghiệp 1.452 1,59 21,3
Năng lượng 37 0,01 0,5
Vật tư phi nông nghiệp 9 0,00 0,1
Thiết bị văn phòng/liên lạc 243 0,14 3,6
Thiết bị năng lượng/không dùng điện 75 0,1 1,1
Thiết bị vận tải 89 0,09 1,3
Hóa chất 48 0,04 0,7
Quần áo và vải vóc 1.175 1,43 17,3
Gang thép 5 0,02 0,1
Nguồn : EuroSTAT





Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 20 -


Hình 2.6. Thương mại Việt Nam - Liên hiệp Châu Âu
Nguồn: Eurostat

Khối Liên hiệp Châu Âu luôn là một trong những nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất ở Việt Nam.
Với 4,2 tỷ đô la Mỹ đã thực hiện, đây là nhà đầu tư lớn thứ hai chỉ sau Nhật Bản về giải ngân
FDI. Các nhà đầu tư Liên hiệp Châu Âu hoạt động rất tích cực trong lĩnh vực dịch vụ- mảng
thiết yếu đối với phát triển kinh tế trong tương lai. Các nhà đầu tư châu Âu thường mang tới
chuyên môn cao và chuyển giao công nghệ cùng với tỷ lệ giải ngân rất tốt. Cho tới tháng 12
năm 2007, khối Liên hiệp Châu Âu đã đầu tư vào 640 dự án ở Việt Nam với tổng số vốn gần
8,5 tỷ đô la Mỹ. Khu vực công nghiệp hấp dẫn hơn 330 dự án của Liên hiệp Châu Âu, chiếm
58% tổng đầu tư trong khu vực này c
ủa Việt Nam.
Việt Nam có tiềm năng mạnh mẽ để đẩy mạnh quan hệ thương mại và xuất khẩu với Liên
hiệp Châu Âu:
• Một cộng đồng người Việt hay gốc Việt Namese sống tại các nước Liên hiệp Châu Âu,
nhất là ở Pháp và Đức. Đây là lợi thế lớn để tạo ra các mốt quan hệ song phương với Liên
hiệp Châu Âu; thêm vào đó, sự gia nhập của các nước Đông Âu vào EU cũng tạo thêm
các kênh xuất khẩu cho Việt Nam vào Liên hiệp châu Âu thông qua các mối quan hệ
truyền thống với các thành viên mới này và cộng đồng người Việt ở đó. .
• Liên hiệp Châu Âu là một thị trường khổng lồ với hơn 500 triệu người tiêu dùng.
Giá trị xuất khẩu da giày của Việt Nam vào EU đạt 1.9 tỷ đô la Mỹ (tăng trưởng 7.5%) (2005),
đứng thứ hai sau Trung Quốc. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Liên hiệp Châu Âu dường như
đang
chững lại do tác động của vụ kiện bán phá giá. Vụ kiện này đã làm tăng 4,2% thuế đánh vào
các loại da giày da có nguồn gốc từ Việt Nam. Thuế đã tăng từ 8,4% tháng 6 lên 12,6 % vào
tháng 7 và tới 16,8 % vào tháng 12 năm 2006. Sau khi điều khoản chống phá giá được áp với
hàng Việt Nam, các thống kê từ phía Hiệp hội Da giày Việt Nam (Lefaso) cho thấy lượng xuất
khẩu sang Liên hiệp Châu Âu chỉ còn 50% tổng giá trị xuất khẩu da giày của Việt Nam, so
với mức 70% trước đó. Tuy vậy, Liên hiệp Châu Âu vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của

các nhà sản xuất da giày Việt Nam. Xuất khẩu sang Liên hiệp Châu Âu vẫn chiếm tỷ trọng lớn

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - EU
Tổng thương mại hai chiều
Xuất khẩu sang Việt Nam
Nhập khẩu từ Việt Nam
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 21 -
do da giày của Việt Nam được hưởng các ưu đãi theo khuôn khổ Hệ thống ưu đãi Chung
(GSP) khi xuất sang Liên hiệp Châu Âu.
Hiệp định năm 1992 giữa Việt Nam với Cộng đồng châu Âu về dệt may là một trong những
thỏa thuận thương mại đầu tiên với các đối tác phương Tây. Tiếp sau đó, năm 1995, một thỏa
thuận hợp tác rộng hơn đã được ký kết với Liên hiệp Châu Âu với việc áp dụng quy chế Tối
huệ Quốc cho Việt Nam. Xuất khẩu dệt may năm 2006 đã đạt 1,2 tỷ đô la với mức tăng trưởng
năm là 37%. Sự tăng trưởng ngoạn mục này phần nào là nhờ việc bỏ hệ thống hạn ngạch trong
Hiệp định Tiếp cận Thị trường ký kết giữa Việt Nam với Liên hiệp Châu Âu năm 2004. Tổng
giá trị nhập khẩu các hàng hóa dệt may của Việt Nam đã lên đến 1,9% tổng giá trị nhập khẩu
lĩnh vực này ở EU năm 2006.
Cũng trong năm 2006, xuất khẩu thủy hải sản đạt 731 triệu đô la Mỹ, tăng 67,7% so với 2005.
Các sản phẩm này cũng gặp phải một số khó khăn trong việc tiếp cận thị trường châu Âu do
các quy định ngặt nghèo về an toàn thực phẩm.
Quan hệ thương mại Việt Nam – Liên hiệp Châu Âu đã tiếp tục tăng mạnh trong năm 2006
mặc dù vẫn tồn tại một số tranh chấp. Giá trị thương mại hai chiều đạt 9,9 tỷ đô la, tăng 22,2%
từ mức 8.2 tỷ của 2005, trong đó xuất khẩu tăng 25% (đạt 6.9 tỷ đô la Mỹ) và nhập khẩu tăng
16% (đạt 3 tỷ đô la Mỹ).
Trong 5 tháng đầu năm 2007, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã đạt 18 tỷ đô la Mỹ.
Việt Nam xuất khẩu sang Liên hiệp Châu Âu khoảng 20% số này, tương đương 3.6 tỷ đô la.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: da giày, cà phê, dệt may, đồ gỗ và thủy hải sản. Trong
thời gian này Việt Nam cũng đã nhập khẩu từ thế giới khoảng 21,3 tỷ đô la, trong đó có 1,9 tỷ
từ các quốc gia thuộc Liên hiệp Châu Âu. Trong cán cân thương mại chung, Việt Nam chịu

thâm hụt nhưng lại đạt thặng dư thương mại trong buôn bán với Liên hiệp Châu Âu.
Các công ty Việt Nam đang xuất khẩu sang Liên hiệp Châu Âu cần nâng cao chất lượng sản
phẩm để đáp ứng các tiêu chuẩn, chẳng hạn như về vệ sinh thực phẩm, cũng như cần quan tâm
tới các yêu cầu bảo vệ môi trường và tuân thủ luật lao động, bên cạnh việc hiện đại hóa sản
xuất và áp dụng các tiêu chuẩn quản lý quốc tế: HACCP, ISO 9000, ISO 9002 và ISO 14000.
Các công ty Việt Nam cần quan tâm tới ba vấn đề chính sau đây:
• Trước hết, cần hiểu rõ về thị hiếu người tiêu dùng địa phương tại châu Âu, vì Liên hiệp
Châu Âu là một thị trường rộng lớn và có nhiều khác biệt từ vùng này tới vùng khác. Các
công ty cần hiều cách thị trường nước ngoài vận hành để điều chỉnh sản xuất của mình đáp

ng với nhu cầu.
• Thứ hai, các doanh nghiệp phải tôn trọng các yêu cầu của khối Liên hiệp Châu Âu, từ vệ
sinh thực phẩm đến an toàn và phá giá.
• Thứ ba, Các công ty Việt Nam cần nỗ lực đáp ứng các quy định của Liên hiệp Châu Âu và
nên tham gia các liên doanh nhằm học hỏi từ các đối tác nước ngoài để trở nên cạnh tranh
hơn.
Về quan hệ hợp tác trong tương lai của Liên hiệp Châu Âu, Ủy ban châu Âu đã đưa vào áp
dụ
ng Chính sách Quốc gia mới với Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2013 với ngân sách 304
triệu Euro. Các khoản hỗ trợ của Ủy ban châu Âu tập trung vào hai lĩnh vực: Kế hoạch Kinh
tế-Xã hội Việt Nam (SEDP) và lĩnh vực sức khoẻ. Hỗ trợ về các vấn đề liên quan đến thương
mại song phương và thúc đẩy các đối thoại chiến lược EC-Việt Nam cũng là một phần trong
chương trình tài trợ.
Việt Nam và Liên hiệp Châu Âu đang hướng tới quan hệ đối tác bình đẳng hơn và dần để lại
phía sau kiểu quan hệ cho-nhận đã kéo dài 12 năm kể từ năm 1995, khi khung hợp tác thành
hình.
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 22 -
2.1.2 Xã hội
Tổng quan


Mặc dù thu nhập bình quân theo đầu người chính thức chỉ khoảng 835 đô la Mỹ, chỉ số phát
triển con người HDI của Việt Nam khá tốt. Điều này được thể hiện trong sự gia tăng dần dần
HDI qua suốt thập kỷ trước, trong tiến bộ về các mặt giáo dục, sức khỏe và chuẩn sống. So
sánh về GDP đầu người, Việt Nam nằm trong nhóm cuối bảng của các nước đang phát triển
trong khi chỉ số phát triển con người HDI lại trên mức trung bình của các nước đang phát
triển. Trong năm 2007, Việt Nam thuộc nhóm 10 nước đứng đầu về bình đằng giới.

Bảng 2.8. Chỉ số Phát triển con người của Việt Nam

Năm 2001 2002 2003 2004 2005
HDI 0.688 0.691 0.704 0.709 0.733
Xếp hạng 109 112 108 109 105
Nguồn: Báo cáo Phát triển con người của UNDP (chương trình phát triển LHQ)

Bảng 2.9. Chỉ số Phát triển con người của Việt Nam 2005
Trị số
HDI
Tuổi thọ trung
bình dự kiến
(năm)
Tỷ lệ
người lớn
biết đọc
viết %
Tổng tỷ lệ
nhập học
3 bậc phổ
thông (%)
GDP theo

đầu người
(PPP- sức
mua tương
đương
US$)
Cách
biệt xếp
hạng thu
nhập và
HDI
Xếp
hạng
105 56 57 121 122 17
Trị số 0.733 73.7 90.3 63.9 3,701
Nguồn: Báo cáo Phát triển con người của UNDP 2005

Tuổi thọ trung bình của người Việt đã tăng đáng kể trong những năm gần đây. Trong năm
1995 tuội thọ bình quân là 65,2 còn hiện nay là 73,7 năm. Nguyên nhân là nhờ mức sống tăng
lên, sự cải thiện của hệ thống chăm sóc sức khỏe, chất lượng cuộc sống xã hội và tinh thần gia
tăng với hầu hết dân số.
Hiện tượng nghèo cùng cực, được định nghĩa là có mức thu nhập dưới 1 đô la Mỹ/ngày đã
giảm đáng kể và hiện nay đã có tỷ lệ thấp hơn ở Trung Quốc, Ấn Độ và Phi-lip-pin. Tỷ lệ hộ
nghèo đã giảm tử 58% năm 1993 còn 24% năm 2004; tình hình kinh tế - xã hội được giữ ổn
định. Tuy vậy, nhiều người vẫn đang sống ở mức sát trên ngưỡng nghèo đói và có thể dễ dàng
quay trở lại mức đó nếu có những biến động lớn về kinh tế.








Bảng 2.10. Thu nhập của các nhóm 1/5 tổng dân số (2002 – 2004)

Các nhóm thu nhập chiếm 20% dân số

Nghèo
nhất
Sát
mức
Trung
bình
Trên
trung
Giàu
nhất
Tổng
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 23 -
nghèo bình
Thu nhập thực tế
người/năm (ngàn đồng)

2002 1414 2322 3212 4667 10790 4480
2004 1696 2826 4025 5850 12725 5424
Gia tăng thu nhập thực
tế 2002 – 2004 (%)
20 22 25 25 18 21
Đóng góp vào tổng thu
nhập 2004 (%)


Nông nghiệp 55.5 46.1 37.3 28.5 14.7 26.9
Hưởng lương 25.6 27.9 29.3 32.1 32.6 31.1
Ngoài nhà nước phi
nông nghiệp
7.7 13.1 19.3 22.4 26.0 21.8
Khác 11.1 12.9 14.1 17.0 26.7 20.3
Tổng 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
Đóng góp vào tăng
trưởng thu nhập 2002 –
2004 (%)

Nông nghiệp 27.2 35.0 21.5 21.9 8.1 17.9
Hưởng lương 49.2 34.5 30.8 26.3 28.0 30.0
Ngoài nhà nước phi
nông nghiệp
8.3 11.9 26.9 26.4 4.7 15.0
Khác 15.3 18.6 20.7 25.4 59.3 37.1
Tổng 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
Lưu ý: Các nhóm thu nhập chủ yếu chỉ khác nhau về nghề nghiệp
Nguồn: Phùng Đức Tùng (2006).
2

Năm 2004, mặc dù thu nhập từ nông nghịêp vẫn đóng góp 56% vào thu nhập của những người
nghèo, sự gia tăng thu nhập nhờ lương là nguồn đóng góp lớn nhất cho họ. Từ 2002 đến 2004,
lương đã đóng góp gần một nửa sự gia tăng thu nhập của nhóm 20% dân số nghèo nhất. Nhóm
20% giàu nhất có thu nhập tương đối cân bằng giữa các nguồn khác nhau. Đồng thời, các nghề
nghiệp ngoài nhà nước phi nông nghiệ
p là nhóm nghề có đóng góp dao động giữa các nhóm
khác nhau nhiều nhất. Trong khi thu nhập từ khu vực ngoài nhà nước phi nông nghiệp chiếm

có 8% thu nhập trong nhóm 20% nghèo nhất thì đó là nguồn cung cấp hơn 25% tổng thu nhập
của nhóm trung bình và trên trung bình.
Các vấn đề nổi cộm hiện nay là (1) Việt Nam cần tạo việc làm cho lực lượng lao động đông
đảo đang tăng hơn một triệu người mỗi năm, (2) vẫn còn 65% lực lượng lao động tập trung
trong ngành nông nghiệp. Mỗi đầu người lao động chỉ có 0,3 ha canh tác. Chính phủ Việt Nam
đặt mục tiêu mỗi ha trồng lúa đem lại thu nhập 50 triệu đồng hàng năm, tức là hơn 3.000 đô la
Mỹ. (3) Một vấn đề khác là chính phủ cần thắt chặt chính sách tài chính và tiền tệ để đối phó
với tình trạng lạm phát đang tăng lên.
Các vấn đề chính
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước là các vấn đề về bất bình đẳng thu nhập và gia
tăng khoảng cách kinh tế giữa thành thị và nông thôn. Tỷ lệ các hộ nghèo vẫn ở mức cao,
chiếm 14% dân số, tập trung ở các vùng miền núi và vùng sâu. Khoảng 90% số người nghèo
sống ở nông thôn. Điều này dẫn tới tình trạng người dân các tỉnh đổ xô về các thành phố lớn
không thể kiểm soát. Ch
ẳng hạn, các con số chính thức cho thấy dân số Hà Nội không quá 3
triệu người, nhưng trên thực tế là vào khoảng 5 triệu.
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 24 -
Toàn bộ hệ thống giáo dục Việt Nam đang đối mặt với khủng hoảng về giáo trình, phương
pháp dạy và học lỗi thời, sự tách biệt giữa các hoạt động nghiên cứu và giảng dạy và khoảng
cách lớn giữa lý thuyết với thực tế dẫn đến việc nhiều người tốt nghiệp đại học không tìm
được việc làm và không có trường đại học nào của Việt Nam được công nhận quốc tế. Một
vấn đề khác là hệ thống y tế nghèo nàn và những người nghèo nhất không thể tiếp cận dịch vụ
chăm sóc sức khỏe.
Khoảng cách giàu nghèo đang gia tăng. Chỉ số Gini đã tăng từ 32,9% trong thời kỳ 1992-1993
lên 35,2% trong giai đoạn 1997-1998 và 37% (2005). Chỉ số Gini trong khoảng 30-45%, còn
gọi là “miền phân phối hiệu quả,” là khá tương xứng với tốc độ tăng trưởng. Theo tiêu chí này,
mức độ không cân bằng thu nhập của Việt Nam tính theo chi tiêu vẫn nằm trong khu vực an
toàn.


H ình 2.7. Hệ s ố Gini của một số n ước đang phát triển
Sản xuất sạch hơn vì sản phẩm tốt hơn
Báo cáo chuẩn bị triển khai dự án CP4BP - 25 -
Việt Nam 1993-2004
L
a
C
h
S
r
K
o
A
z
P
h
P
a

×