UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
VĂN PHÒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 36 /BC-VPUB
Huế, ngày 10 tháng 6 năm 2008
BÁO CÁO
Kết quả triển khai “Đề án tin học hóa
quản lý hành chính nhà nước” tại địa phương.
Thực hiện nội dung tại công văn số 2767/UBND-CN của UBND tỉnh
ngày 28 tháng 5 năm 2008 về việc chuyển giao các kết quả của đề án 112, sau
khi rà soát và tổng hợp, Văn phòng UBND tỉnh kính báo cáo kết quả triển khai
“Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước” trên địa bàn tỉnh như sau:
I. NỘI DUNG PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TIN HỌC HÓA QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Đề án Tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005 của
tỉnh Thừa Thiên Huế được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1908/QĐ-
UB ngày 23/7/2002 bao gồm các nội dung chính sau:
- Đầu tư xây dựng Trung tâm THDL tỉnh đặt tại Văn phòng UBND tỉnh.
- Xây dựng mạng tin học diện rộng của Tỉnh (WAN), bao gồm Trung tâm
Tích hợp Dữ liệu (đóng vai trò như một ngân hàng dữ liệu), mạng LAN của Văn
phòng UBND tỉnh, hệ thống các mạng LAN hoặc các máy tính nối mạng diện
rộng của các cơ quan, đơn vị cấp sở/huyện trong Tỉnh.
- Xây dựng các hệ thống tin học hóa quản lý hành chính nhà nước, phục vụ
trực tiếp công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Tỉnh và lãnh đạo các cấp trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Hoàn thiện và thống nhất áp dụng các chương
trình tác nghiệp, các chương trình ứng dụng phục vụ quản lý, điều hành của Văn
phòng UBND tỉnh cũng như các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức điều tra, thu thập, xây dựng, tích hợp các dữ liệu về tài nguyên
thiên nhiên, môi trường, con người, các chỉ tiêu kinh tế- xã hội... phục vụ quản
lý điều hành và sử dụng chung cho tất cả các cơ quan quản lý nhà nước.
- Tin học hóa các dịch vụ công nhằm nâng cao năng lực của các cơ quan
chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế trong công tác phục vụ nhân dân và doanh
nghiệp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công việc, thuận tiện, nhanh gọn và
bảo đảm chất lượng.
- Tổ chức đào tạo tin học cho các cấp lãnh đạo, cán bộ công chức và các
chuyên viên của các cơ quan, đơn vị trong Tỉnh với các loại hình và cấp độ đào
tạo khác nhau bảo đảm cho người được đào tạo có đủ khả năng sử dụng máy
tính và mạng máy tính trong xử lý công việc thường xuyên phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để góp phần thúc đẩy cải cách
thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, cải cách bộ máy tổ chức
và lề lối làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi thẩm
quyền của UBND Tỉnh trên cơ sở gắn mục tiêu tin học hóa quản lý hành chính
nhà nước với chương trình cải cách hành chính của Chính phủ và của Tỉnh.
II. KINH PHÍ ĐẦU TƯ VÀ TIẾN ĐỘ CẤP PHÁT
a. Ngân sách địa phương:
* Trung tâm Tích hợp Dữ liệu tỉnh
(ĐVT: Triệu đồng VN)
STT Năm thực hiện
Dự toán được
d
u
y
ệ
t
Đã thực hiện Ghi chú
7.700
1 2002 442 Gói 1
2 2003 997 Gói 2
3 2004 1.495 Gói 3
4 2005 2.461 Gói 4
5 2005 175 Gói 5
6 Tháng 11/2006 496 Gói 6
7 Tháng 11/2006 942 Gói 7
8 Tháng 12/2006 549 Gói 8
Tổng cộng 7.700 7.557
* Xây dựng Phòng làm việc của Trung tâm THDL tỉnh:
(ĐVT: Triệu đồng VN)
Trung tâm THDL tỉnh Kinh phí triển khai
Xây dựng phòng làm việc của Trung tâm Tích hợp Dữ
liệu tỉnh
607
Tổng cộng: 607
* Xây dựng Mạng tin học diện rộng của tỉnh:
ĐVT: Triệu đồng VN
STT Các giai đoạn triển khai mạng tin học
diện rộng của Tỉnh
Dự toán
được
duyệt
Đã
thực
hiện
GIAI ĐOẠN 1: Giai đoạn thử nghiệm
1 Triển khai cuối năm 2004 và đầu năm 2005: Triển khai
kết nối 15 cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh bằng công
nghệ CANOPY
1.070
2 Triển khai trong năm 2005: Bổ sung thêm 04 cơ quan
thuộc UBND tỉnh.
27
Tổng cộng: 1.200 1.097
GIAI ĐOẠN 2: Kết nối Canopy và VPN
Triển khai trong năm 2006: Triển khai kết nối cho 19
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các đơn vị
483
2
sự nghiệp thuộc Tỉnh.
Triển khai trong năm 2006: Triển khai kết nối cho 9
Huyện và 01 Ban Quản lý KCN tỉnh. Kết nối theo công
nghệ VPN của Juniper.
496
Tổng cộng: 1.050 979
GIAI ĐOẠN 3: Triển khai xây lắp mạng, trang bị máy chủ, thiết bị truyền
thông và phần mềm hệ thống cho các Huyện
Dự toán được duyệt
a Gói thầu số 1: Cung cấp thiết bị mạng và máy chủ 1.855
b Gói thầu số 2: Xây lắp hệ thống cáp mạng 296
c Gói thầu số 3: Cung cấp phần mềm hệ thống 34
Tổng cộng: 2.408 2.185
* Cổng Giao tiếp điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế:
ĐVT: Triệu đồng VN
Nội dung Dự toán được duyệt
Đã thực
hiện
Dự án được duyệt 845
1. Gói thầu thiết bị 323
2. Gói kiến thiết cơ bản khác 480
Tổng cộng: 845 803
b. Ngân sách Trung ương
* Các phần mềm dùng chung:
ĐVT: Triệu đồngVN
Tên các phần mềm dùng chung Giá trị hợp đồng Kinh phí đã cấp
1. Phần mềm Tổng hợp KTXH
Giai đoạn 1: Khả thi 70 70
Giai đoạn 2: Thiết kế 500 500
Giai đoạn3: Thử nghiệm 30
Giai đoạn 4: Diện rộng 100
2. Phần mềm Trang Thông tin Điện tử
Giai đoạn3: Thử nghiệm 30
Giai đoạn 4: Diện rộng 50
3. Phần mềm Hồ sơ công việc
Giai đoạn 4: Diện rộng 100
4. Phần mềm Đăng ký Kinh doanh
Giai đoạn 1: Khả thi 70 70
Giai đoạn 3: Thử nghiệm 450
5. Phần mềm Cổng thông tin điện tử cấp tỉnh
Giai đoạn 1: Khả thi 400 200
Tổng cộng: 1490 1150
* Đào tạo tin học:
ĐVT: Triệu đồng VN
Nội dung
Kinh phí
đã cấp
3
Hợp đồng với Ban Điều hành Đề án 112 của Chính phủ về công tác tổ chức
triển khai việc đào tạo cho cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh.
40
Tổng cộng: 40
* Cập nhập văn bản quy phạm pháp luật:
ĐVT: Triệu đồng VN
Nội dung
Kinh phí
đã cấp
Hợp đồng với Ban Điều hành Đề án 112 của Chính phủ về công tác tổ chức
cập nhập cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh TTH
30
Tổng cộng: 30
III. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN 112 TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan được UBND tỉnh giao trách nhiệm chủ
trì tổ chức triển khai thực hiện Đề án 112 của Tỉnh. Từ năm 2002 đến 2007,
được sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh đã tham mưu, triển
khai đề án cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Tỉnh như sau:
1. Các dự án đã và đang triển khai
a. Dự án “Xây dựng mạng tin học diện rộng tỉnh”:
* Năm 2004:
Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh tại Công văn số 1460/CNTT-UB
ngày 23/6/2004 của UBND tỉnh về việc triển khai nối mạng diện rộng thí điểm
trong quý IV/2004 cho 8 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Công văn số
2976/CNTT-UB ngày 18/11/2004 về việc phối hợp để triển khai mạng diện rộng
tỉnh và giao trách nhiệm cho Văn phòng chủ trì phối hợp cùng với Công ty Cổ
phần Huetronics tiến hành khảo sát, lắp đặt, kết nối thử nghiệm mạng diện rộng
của Tỉnh theo công nghệ không dây CANOPY tại 8 cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh; Trung tâm CNTT tỉnh; các Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ; UBND huyện Quảng Điền; UBND
huyện Hương Thủy và UBND thành phố Huế).
Đến tháng 12/2004, Văn phòng đã phối hợp cùng với Công ty Điện tử Huế
tiến hành điều tra, khảo sát để triển khai kết nối mạng diện rộng của Tỉnh bằng
công nghệ không dây CANOPY của hãng Motorola cho 8 cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh. Qua 6 tháng thí điểm đầu năm 2005, thì việc triển khai nối mạng diện
rộng cho 8 cơ quan, đơn vị bước đầu có hiệu quả, hầu hết các cơ quan nối mạng đã
khai thác tốt các dịch vụ cơ bản của Trung tâm THDL tỉnh; các phần mềm dùng
chung của Tỉnh, đặc biệt là Hệ thống thư điện tử cấp Tỉnh, cấp Sở/huyện....
* Năm 2005:
- Tháng 05/2005, Văn phòng UBND tỉnh đã có Quyết định số 163/QĐ-VP
ngày 13/05/2005 về việc thành lập Hội đồng nghiệm thu kỹ thuật để tiến hành
nghiệm thu kỹ thuật hệ thống kết nối mạng diện rộng thí điểm không dây
CANOPY. Đồng thời lấy ý kiến tham gia, đóng góp trong quá trình vận hành sử
dụng của các cơ quan sau hơn 06 tháng vận hành và khai thác để Văn phòng
UBND tỉnh có cơ sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch triển
khai đồng loạt trên diện rộng trong năm 2005.
- Sau giai đoạn thử nghiệm 8 đơn vị, Văn phòng UBND Tỉnh đã tổ chức
đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo UBND Tỉnh tại văn bản số 125/CNTT-VP
4
ngày 21/4/2005 về việc báo cáo tình hình triển khai mạng diện rộng của Tỉnh
giai đoạn thử nghiệm công nghệ không dây Canopy;
- Ngày 29/9/2005, UBND tỉnh đã Công văn số 3021/UBND-XD về việc
đồng ý cho phép lập Dự án thử nghiệm mạng diện rộng của Tỉnh sử dụng công
nghệ không dây Canopy trên cơ sở giải pháp công nghệ đã triển khai giai đoạn
thử nghiệm cho 15 điểm kết nối tại các cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND
thành phố Huế, riêng UBND huyện Quảng Điền và Hương Thủy không đạt yêu
cầu về cự ly truyền dẫn, nên Văn phòng sẽ triển khai công nghệ khác phù hợp với
khoảng cách, địa lý.
- Ngày 07/11/2005, UBND tỉnh đã có Quyết định số 3755/QĐ-UB về việc
phê duyệt dự án thử nghiệm xây dựng mạng diện rộng tỉnh Thừa Thiên Huế sử
dụng công nghệ không dây Canopy. Ngày 30/11/2005, Sở Bưu chính Viễn
thông đã có Quyết định số 245/QĐ-SBCVT về việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật
dự tóan Dự án thử nghiệm xây dựng mạng diện rộng Tỉnh sử dụng công nghệ
không dây Canopy cho 15 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Ngày 13/12/2005, UBND tỉnh đã có Quyết định số 4209/QĐ-UBND về
việc phê duyệt chỉ định thầu dự án thử nghiệm xây dựng mạng diện rộng Tỉnh
sử dụng công nghệ không dây Canopy cho 15 cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh do Công ty Cổ phần Huetronics thi công.
- Theo kế hoạch của Văn phòng UBND tỉnh và sự phối hợp với đơn vị tư
vấn thì chậm nhất đến ngày 15/01/2006 triển khai kết nối thông mạng diện rộng
của Tỉnh cho 15 cơ quan. Qua thời gian thử nghiệm mạng diện rộng của Tỉnh
01 năm và theo đánh giá của các sở, ngành thì chất lượng đường truyền tốt,
chạy tương đối ổn định, tốc độ xử lý thông tin nhanh,... đáp ứng nhu cầu cho
việc triển khai các phần mềm dùng chung và các dịch vụ cơ bản.
* Năm 2006:
- Giai đoạn 2: ngày 26/7/2006, UBND tỉnh đã có Quyết định số 1754/QĐ-
UBND về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng mạng diện rộng tỉnh (giai đoạn
2) trong đó giao Văn phòng UBND tỉnh làm chủ đầu tư với nội dung triển khai
gồm có 02 gói thầu:
+ Gói 1: triển khai kết nối vào mạng tin học diện rộng tỉnh cho 18 cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các đơn vị sự nghiệp thuộc Tỉnh bằng công
nghệ Canopy;
+ Gói 2: triển khai kết nối vào mạng tin học diện rộng tỉnh cho 9 đơn vị
huyện và Ban quản lý Khu CN tỉnh sử dụng công nghệ VPN của Juniper.
- Giai đoạn 3: ngày 26/09/2006, UBND tỉnh đã có Quyết định số 2235/QĐ
-UBND về việc phê duyệt Dự án "Xây dựng mạng tin học diện rộng tỉnh Thừa
Thiên Huế - giai đoạn 3" trong đó giao Văn phòng UBND tỉnh làm chủ đầu tư
triển khai kết nối xây lắp mạng, trang bị máy chủ, thiết bị truyền thông và phần
mềm hệ thống cho 9 đơn vị gồm các huyện Nam đông, A lưới, Phú Lộc, Phú
Vang, Hương Thủy, Hương Trà, Quảng Điền, Phong Điền và Ban Quản lý KCN
tỉnh theo công nghệ VPN của Juniper.
* Năm 2007:
Thực hiện Thông báo số 163/TB-UBND ngày 13/9/2006 của UBND tỉnh về
việc thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 11/9/2006 về
5
chủ trương đầu tư thiết bị phục vụ kết nối mạng tin học diện rộng và triển khai
mạng LAN tại các Sở, theo đó giao Văn phòng UBND tỉnh làm chủ đầu tư Dự án
Xây dựng mạng tin học diện rộng (giai đoạn 4). Theo đó, Sở Kế hoạch & Đầu tư đã
có Quyết định số 220/QĐ-SKHĐT ngày 04 tháng 09 năm 2007 về việc phê duyệt dự
án "xây dựng mạng tin học diện rộng tỉnh Thừa Thiên Huế - giai đoạn 4" và Sở Bưu
chính & Viễn thông đã có Quyết định số 352/QĐ-SBCVT ngày 28 tháng 09 năm
2007 về việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán Dự án "Xây dựng mạng tin
học diện rộng tỉnh Thừa Thiên Huế - giai đoạn 4". Dự án được phân kỳ làm 02 giai
đoạn nhỏ bao gồm các gói thầu từ 1 - 4 và gói số 5.
- Giai đoạn 1 triển khai xây lắp mạng, trang bị máy chủ, thiết bị truyền
thông và phần mềm hệ thống cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
tỉnh gồm: Sở Nội Vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên-
Môi trường, Sở Công nghiệp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông Vận tải,
Sở Tư pháp, Sở Văn hóa Thông tin, Sở Xây dựng, Sở Lao động Thương binh Xã
hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND.
- Giai đoạn 2 triển khai xây lắp mạng, trang bị máy chủ, thiết bị truyền
thông và phần mềm hệ thống cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
tỉnh gồm: Sở Y tế, Sở ngoại vụ, Cục Thống kê, Ban quản lý Khu kinh tế Chân
mây – Lăng cô, Ban Dân tộc.
Đến thời điểm hiện nay đã kết nối và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, mạng LAN
cho 31 cơ quan, đơn vị trong đó 19 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; 9
huyện và Thành phố Huế; 02 đơn vị sự nghiệp thuộc Tỉnh và 01 cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Song song với việc triển khai kết nối mạng, để thống nhất việc quy định về
tên miền và địa chỉ IP, Văn phòng UBND tỉnh đã tham mưu UBND tỉnh ban
hành Quyết định số 1656/2005/QĐ-UBND ngày 19/5/2005 về việc quy định tên
miền và địa chỉ IP cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp thuộc Tỉnh nhằm thống nhất chung về
địa chỉ IP và tên miền theo quy định và hướng dẫn của BĐH112 CP; Quyết định
số 1439/2006/QĐ-UBND ngày 6/6/2006 về việc ban hành quy chế về vận hành,
khai thác và quản lý các thiết bị tin học trên mạng tin học diện rộng của UBND
tỉnh, trong đó quy định rõ đối tượng tham gia mạng tin học diện rộng (WAN)
của UBND tỉnh và quy định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của các cơ quan tham gia
kết nối mạng WAN và các văn bản khác liên quan.
Mạng tin học diện rộng tỉnh Thừa Thiên Huế đã góp phần đẩy mạnh hoạt
động cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính
nhà nước, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu quản lý nhà nước của các cấp
chính quyền, hệ thống mạng trục này, trước mắt phục vụ trong quan hệ công
việc của các cơ quan hành chính nhà nước như giảm văn bản, giấy tờ hành chính
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; điều phối các hoạt động
như báo cáo, tiếp nhận và gửi công văn, trao đổi, thu thập thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời, giảm thiểu các văn bản giấy. Đồng thời giúp quản lý
thống nhất thông tin, khắc phục được tình trạng cát cứ thông tin, góp phần đẩy
nhanh tốc độ của quá trình tin học hoá quản lý hành chính nhà nước.
Thông qua các dự án xây dựng mạng tin học diện rộng tỉnh đã góp phần xây
6
dựng được cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ tin học hoá quản lý hành
chính Nhà nước. Tạo nền tảng cho việc vận hành thông suốt các hệ thống thông tin
và trao đổi thông tin điện tử của các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh giữa Trung
tâm Tích hợp Dữ liệu tỉnh, mạng máy tính cục bộ của các cơ quan, đơn vị, mạng tin
học diện rộng của Tỉnh; các phần mềm dùng chung, hệ thống thư điện tử, các cơ sở
dữ liệu tổng hợp, chuyên ngành để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Dự án còn góp phần tạo ra một cách làm việc mới có sử dụng công nghệ
thông tin trong hầu hết các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, nâng cao hiệu
quả công việc cũng như nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; hình thành và từng bước nâng cao
trình độ cán bộ quản trị mạng của đội ngũ tin học chuyên trách và kỹ năng sử
dụng mạng, cập nhật, khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng và mạng
Internet của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.
b. Dự án “Xây dựng Trung tâm Tích hợp Dữ liệu tỉnh”:
Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh đặt tại Văn phòng UBND tỉnh đã được đầu
tư trang bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cài đặt các dịch vụ cơ bản, các phần mềm
dùng chung, đưa vào vận hành sử dụng theo đúng hướng dẫn và đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật của Ban Điều hành Đề án 112 Chính phủ. Mô hình tổ chức và sơ đồ
kiến trúc Trung tâm Tích hợp Dữ liệu tỉnh được xây dựng theo hướng dẫn của
Ban Điều hành Đề án 112 Chính phủ được điều chỉnh chia thành 4 vùng gồm
Vùng ngoài, Vùng phi quân sự (DMZ), Vùng an toàn (quản trị - ADMIN) và
Vùng làm việc.
Dự án Trung tâm Tích hợp Dữ liệu đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 3535/QĐ-UB ngày 9 tháng 12 năm 2003, với tổng mức đầu tư là
5.640 triệu đồng.
* Năm 2002:
Trong năm 2002, đã tiến hành làm các thủ tục pháp lý để đầu tư xây dựng
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh :
Tổ chức đấu thầu cung cấp thiết bị gói thầu số 1 đã được tiến hành vào
cuối năm 2002, với giá trị tổng hợp đồng là 442 triệu đồng đáp ứng cơ bản
mục đích như vận hành Website nội bộ Văn phòng và liên kết với một số
chương trình, phần mềm ứng dụng phục vụ cho việc cung cấp, tra cứu và trao
đổi thông tin, ... Sử dụng 01 máy chủ và các thiết bị đã đã được đầu tư tiến hành
nối mạng diện rộng với một số cơ quan thuộc UBND Tỉnh thông qua đường dây
điện thoại dùng Modem quay số điện thoại 1249 (là hệ số trượt của 4 số điện
thoại cố định).
* Năm 2003:
Trong năm 2003, Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đầu tư mua sắm trang
thiết bị (gói thầu số 2) và xây lắp nhà làm việc, cụ thể như sau:
Việc cung cấp trang thiết bị gói thầu số 2 đã được tiến hành vào cuối năm
2003, tổng giá trị hợp đồng là 997.215.600 triệu đồng.
Các thiết bị (gói thầu số 2) đảm bảo các yêu cầu cao hơn cho hoạt động của
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, làm cơ sở cho việc tiến tới hoàn thiện việc đầu
tư xây dựng trong năm 2004 bằng nguồn vốn Trung ương .
7
Tiến hành xây lắp nhà làm việc Trung tâm: Tiến hành kết hợp với việc xây
dựng nhà làm việc Văn phòng UBND Tỉnh; tổng dự toán công trình là 607 triệu
đồng, đầu tư bằng nguồn vốn của Tỉnh.
* Năm 2004:
Tiến hành việc xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, bao gồm đầu tư
mua sắm trang thiết bị (gói thầu số 3) theo dự án Trung tâm Tích hợp Dữ liệu
tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt và việc xây lắp nhà làm việc, cụ thể như sau:
- Việc đầu tư trang thiết bị với nguyên tắc "lấy mục tiêu xây dựng thông tin
dữ liệu là chính, công cụ tin học là phương tiện quan trọng để thực hiện mục
tiêu"; với tổng kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị gói thầu số 3 là
1.494.678.400 đồng, đầu tư bằng nguồn vốn Trung ương.
* Năm 2005:
UBND tỉnh đã có Quyết định số 4277/QĐ-UB ngày 16/12/2004 và Quyết
định số 1236/QĐ-UB ngày 5/4/2004 về việc giao kế hoạch vốn XDCB năm
2005 với tổng kế hoạch bố trí cho Chương trình tin học hóa quản lý hành chính
nhà nước của Tỉnh là: 2.800 triệu đồng, kinh phí đầu tư chỉ tập trung đầu tư
hoàn thiện cho Trung tâm THDL tỉnh.
* Năm 2006:
Trung tâm được trang bị 01 thiết bị Juniper SSG 250 phục vụ quản lý kết
nối mạng tin học diện rộng tỉnh bằng công nghệ VPN của Juniper (giai đoạn 2).
* Năm 2007:
Trung tâm được trang bị các thiết bị phục vụ kết nối mạng tin học diện rộng
tỉnh bằng công nghệ VPN của Juniper (giai đoạn 4) và bổ sung 01 thiết bị dự
phòng Fortigate 300A để đảm bảo vận hành ổn định hệ thống.
Trung tâm THDL tỉnh đã đầu tư xây dựng thực sự là nơi lưu trữ các kho cơ
sở dữ liệu về thông tin kinh tế - xã hội, các cơ sở dữ liệu phần mềm dùng chung,
các văn bản quy phạm pháp luật… là trái tim của mạng tin học diện rộng của
Tỉnh và đảm bảo vận hành, kết nối thông suốt với: Mạng tin học diện rộng của
Chính phủ; mạng tin học diện rộng của Tỉnh; mạng Internet nhằm phục vụ tốt
cho việc vận hành Cổng giao tiếp điện tử của Tỉnh; làm đầu mối và trung tâm
giao dịch trong phạm vi toàn tỉnh.
Các dịch vụ cơ bản đã được cài đặt tại Trung tâm THDL tỉnh theo hướng
dẫn của BĐH112 Chính phủ gồm: Dịch vụ chứng thực người dùng (LDAP),
Dịch vụ phân giải tên miền (DNS), Dịch vụ quản lý host (Web Hosting), Dịch
vụ truy cập từ xa, Dịch vụ truyền tệp, Dịch vụ giám sát thông lượng mạng, …
Riêng đối với dịch vụ thư điện tử, Văn phòng UBND tỉnh đã triển khai hơn
1.900 tài khoản thư điện tử cho các cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh.
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đã vận hành tốt, phát huy có hiệu quả cao
và đóng vai trò không thể thiếu trong các hoạt động triển khai các phần mềm
dùng chung, tích hợp các cơ sở dữ liệu, gửi nhận thông tin trên mạng tin học
diện rộng của Tỉnh và khai thác các thông tin trên mạng Internet góp phần phục
vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
c. Dự án “Xây dựng Cổng giao tiếp điện tử tỉnh”:
Năm 2005, UBND tỉnh đã có các quyết định số 3467/QĐ-UBND ngày
8