1
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO …………..
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO …………..
BÀI THU HOẠCH MODULE 4
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG
LỰC HỌC SINH
Họ và tên: ……………..
Ngày tháng năm sinh: …………….
Đơn vị: ……………….
…………., tháng 06 năm 2021
1
MỤC LỤC
NỘI DUNG
I. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu chuyên đề “Xây dựng kế
hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh”
II. Những nội dung chính thu hoạch được sau khi nghiên cứu xong
chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh”
1. Thu hoạch về kiến thức lý thuyết.
2. Vận dụng.
3. Thực trạng các hoạt động dạy học – giáo dục ở trường THCS Bắc
Sơn.
3.1. Giới thiệu khái quát về nhà trường THCS Bắc Sơn.
3.2. Thực trạng dạy học và giáo dục phát triển năng lực của trường
THCS Bắc Sơn.
3.3. Những việc biện pháp sẽ làm nhằm nâng cao chất lượng xây
dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh
4. Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
NỘI DUNG BÀI THU HOẠCH MODUL 4
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Trang
2
5
5
29
37
37
38
39
41
43
2
Hiện nay, giáo dục phát triển (tiếp cận) năng lực và phẩm chất học sinh đang
được nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên trên thế
giới cũng như trong nước đặc biệt quan tâm. Bởi lẽ, giáo dục nói chung, dạy học
nói riêng theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất không chỉ chú ý đến sự
phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh mà còn quan tâm đến năng khiếu,
tố chất sẵn có ở mỗi học sinh. Đồng thời quan điểm giáo dục này mang tính
nhân văn, phân hóa, linh hoạt, mềm dẻo, liên thông giúp người học phát huy
được thế mạnh, sở trường của bản thân, phát triển năng lực thực tiễn, đáp ứng,
thích ứng với cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp luôn thay đổi.
Đây là quan điểm dạy học đòi hỏi phải được chú trọng từ mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả hướng tới năng lực và phẩm
chất. Khi tiếp cận về mặt phương pháp, dạy học tiếp cận năng lực và phẩm chất
địi hỏi cần có cái nhìn mang tính chất cụ thể trên bình diện phương pháp và kỹ
thuật dạy học. Không quá quan tâm đến vấn đề dạy học để đảm bảo đầy đủ, hệ
thống và toàn diện các nội dung dạy học bài bản như trong nhiều năm nay. Các
chương trình dạy học đào tạo trên thế giới tập trung vào việc trang bị phương
pháp trên bình diện phát triển người học, trong đó các kỹ thuật dạy học trở thành
công cụ được trao tay. Theo quan điểm này, giáo dục đào tạo giúp người học
phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri
thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho người học năng lực
giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Tại Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn,
thách thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thốt
ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu
nhập trung bình. Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững
chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao,
môi trường văn hóa cịn tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát
triển nhanh và bền vững. Cũng trong khoảng thời gian trước và sau khi nước ta
tiến hành đổi mới, thế giới đã liên tục chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi
mặt. Các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra
đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời
cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc
gia đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình
trạng cạn kiệt tài ngun, ơ nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và những
3
biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính tồn cầu. Để
bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền
tảng văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên
nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang
tính tồn cầu. Hịa mình cùng với dịng chảy của xu thế chung, Việt Nam đã bắt
nhịp kịp thời để nâng tầm và định hướng phát triển. Bộ GDĐT thực hiện cải
cách, đổi mới theo nhiều lộ trình. Năm 2018 Bộ công bố CT GDPT mới, với các
mục tiêu xây dựng con người mới theo hướng phát triển năng lực. Chương trình
giáo dục phổ thơng năm 2018 của Việt Nam có sự thay đổi căn bản là chuyển từ
tiếp cận nội dung sang tiếp cận phát triển năng lực người học. Mục tiêu của
Chương trình giáo dục phổ thông là chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ
kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của
người học. Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về
yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, không quy
định chi tiết để tạo điều kiện cho giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo
trong thực hiện chương trình. Đồng thời, Chương trình trao quyền chủ động,
trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số
nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo
dục và điều kiện của địa phương, nhà trường (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).
Chính vì vậy, để đáp ứng u cầu của chương trình mới, mỗi giáo viên cũng như
nhà trường cần phải có năng lực phát triển chương trình mơn học. Giáo viên
phải nắm vững về kiến thức chun mơn, có kỹ năng sư phạm, khéo léo trong
cách ứng xử, sử dụng thành thạo công nghệ thông tin để ứng dụng vào việc
giảng dạy, biết cách định hướng học sinh theo đúng mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Với chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh” tác giả cung cấp cho các nhà quản lý,
giáo viên trường THCS những nội dung khái quát về dạy học phát triển năng lực
và phẩm chất; một số phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá năng
lực và phẩm chất học sinh THCS. Với những thành tựu mới về phương pháp, kỹ
thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá được tác giả khai thác dựa trên nền tảng của
Tâm lí học hiện đại. Từng phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá
được phân tích, hướng dẫn và định hướng tổ chức theo quan điểm Giáo dục học
4
hiện đại: Dạy học tích cực dựa trên nền tảng tổ chức hoạt động học. Hơn nữa,
khi học xong modul này học viên có thể: được cung cấp kiến thức: Trình bày
được hiểu biết chung về dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Phân biệt được giữa dạy học tiếp cận nội dung với tiếp cận mục tiêu và tiếp cận
năng lực. Hiểu được chương trình giáo dục phổ thơng mới chính là chương trình
dạy học phát triển năng lực và phẩm chất. Những yêu cầu đối với công tác quản
lý và tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục tổng thể. Hiểu được chương
trình giáo dục phổ thơng mới chính là chương trình dạy học phát triển năng lực
và phẩm chất. Những yêu cầu đối với công tác quản lý và tổ chức dạy học theo
chương trình giáo dục tổng thể. Trình bày được một số phương pháp, kỹ thuật
dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh THCS. Xác định
được các yêu cầu và cách thức xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục và tổ chức
dạy học, giáo dục đáp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường
THCS, phù hợp với đặc thù vùng, miền; Từ đó hình thành kĩ năng: So sánh khái
qt về chương trình giáo dục hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông
mới được triển khai từ năm học 2019 - 2020.
Đánh giá thực trạng dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất ở các
trường THCS. Xác định được hệ thống năng lực và phẩm chất cần phát triển cho
học sinh THCS đối với bộ môn. Lựa chọn, vận dụng một số phương pháp, kỹ
thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá đối với các môn học ở trường THCS. Xây
dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực HS ở THCS phù hợp với đặc thù vùng, miền; Phát triển
được chương trình mơn học, hoạt động giáo dục phát triển phẩm chất năng lực
người học. Hơn nữa, sẽ hình thành mục tiêu về thái độ: Nhận thức được tầm
quan trọng dạy học phát triển năng lực và phẩm chất, chương trình, sách giáo
khoa mới. Tích cực vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra,
đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh đối với bộ môn ở trường THCS. Chủ
động, tích cực bồi dưỡng năng lực quản lý, tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh
giá năng lực và phẩm chất học sinh THCS. Tích cực hỗ trợ đồng nghiệp xây
dựng kế hoạch dạy học và giáo dục để tổ chức dạy học theo hướng phát triển
năng lực phẩm chất của học sinh.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH THU HOẠCH ĐƯỢC SAU KHI
NGHIÊN CỨU XONG CHUYÊN ĐỀ “XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY
5
HỌC VÀ GIÁO DỤC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT,
NĂNG LỰC HỌC SINH”
1. THU HOẠCH VỀ LÝ THUYẾT
CHỦ ĐỀ 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG.
* Nội dung:
1. Quan điểm dạy học và các cách tiếp cận dạy học
2. Khái niệm, cơ sở khoa học, đặc trưng và nguyên tắc dạy học phát triển
năng lực và phẩm chất
2.1. Khái niệm dạy học phát triển năng lực và phẩm chất
- Dạy học: Là hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh; trong đó giáo
viên định hướng, tổ chức, cố vấn, hỗ trợ và đánh giá hoạt động dạy học; học
sinh tự tổ chức, điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy
học.
- Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất: Là cách tiếp cận đảm bảo cho
dạy học vừa tập trung vào phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh vừa dựa
vào năng lực nền tảng và tố chất của học sinh.
2.2. Cơ sở khoa học của dạy học phát triển năng lực và phẩm chất
- Cơ sở thực tiễn: Hiện nay, dạy học thiên về dạy chữ, chưa chú trọng phát triển
phẩm chất và năng lực thực tiễn; Chưa thể hiện rõ yêu cầu của 2 giai đoạn: Giáo
dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp; Chưa có giải pháp phân hóa
tốt; Phương pháp dạy học thiên về truyền thụ một chiều; Hình thức tổ chức dạy
học chưa đa dạng.
- Cơ sở lý luận:
+ Lí luận về phẩm chất, năng lực: Năng lực và phẩm chất được hình thành và
thể hiện trong quá trình sống và hoạt động của cá nhân.
+ Lí luận và kinh nghiệm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông.
2.3. Đặc trưng của dạy học phát triển năng lực và phẩm chất
Dạy học phát triển năng lực có những đặc trưng sau:
- Mục tiêu dạy học: Phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học;
chú trọng vận dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn, chuẩn bị năng lực giải
6
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, giúp người học thích ứng
với sự thay đổi của xã hội.
- Nội dung dạy học: Nội dung và hoạt động cơ bản trong các môn học được liên
kết với nhau, gắn với tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội
dung chính nhằm đạt được kết quả đầu ra, gắn với việc hình thành và phát triển
năng lực.
- Phương pháp dạy học: Người dạy tổ chức, tư vấn, hỗ trợ giúp người học tự
lực, tích cực và sáng tạo trong học tập; Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp, kỹ thuật, thủ thuật dạy học tích cực giúp người học trải nghiệm
thực tế tìm kiếm và vận dụng kiến thức.
- Hình thức tổ chức dạy học: Chú trọng các hình thức học cá nhân, học hợp tác
với các hoạt động đa dạng như hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa
học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Môi trường học tập: Đa dạng ở trên lớp, ngoài lớp, ngoài trường đặc biệt là
vườn trường, xưởng trường, vận dụng trong đời sống thực tế. Môi trường học
tập đa dạng, linh hoạt phát huy được tính sáng tạo của người học, có sự hỗ trợ
hoặc tham gia của các tổ chức xã hội và gia đình.
- Đánh giá kết quả: Dựa vào tiêu chí hoặc bộ cơng cụ chủ yếu hướng vào năng
lực đầu ra, tính đến sự tiến bộ, tư vấn cho người học biện pháp thay thế bằng
phương thức học tập hiệu quả; chú trọng vào các sản phẩm học tập và khả năng
vận dụng trong các tình huống thực tiễn.
2.4. Nguyên tắc dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất
2.4.1. Lấy việc học làm gốc, người học là chủ thể của quá trình dạy học
2.4.2. Kiến thức và năng lực bổ sung cho nhau
2.4.3. Chỉ dạy học những vấn đề cốt lõi
2.4.4. Học tích hợp, phương pháp luận và học cách kiến tạo kiến thức
2.4.5. Mở cửa trường phổ thơng ra thế giới bên ngồi
2.4.6. Đánh giá thúc đẩy quá trình học
2.5. Ý nghĩa của dạy học phát triển năng lực cho hoc sinh
2.5.1.Dạy học phát triển năng lực giúp pháp triển tư duy, trí thơng minh của học
sinh
2.5.2.Làm cho kết quả học tập có tính bền vững.
2.5.3.Khai thác và làm phong phú vốn kinh nghiệm sống của học sinh
7
2.5.4.Giúp học sinh giải quyết những vấn đề cuộc sống, nâng cao chất lượng
cuộc sống của mình.
2.5.5.Làm cho việc học của học sinh thú vị, hấp dẫn, tự giác.
2.5.6.Giúp mối quan hệ giữa giáo viê và học sinh ngày càng trở nên thân thiện,
bền vững.
2.5.7. Xây dựng mối quan hệ giữa học sinh với nhau thêm thân thiết, gắn bó.
2.5.8. Phối hợp với các lực lượng giáo dục một cách hiệu quả.
3. Khái quát về chương trình giáo dục phổ thơng mới
3.1. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thơng mới
- Chương trình giáo dục phổ thơng cụ thể hóa mục tiêu giáo dục học sinh làm
chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng đã học vào
đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết
xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và
đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp
tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
- Chương trình giáo dục tiểu giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu
tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm
chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình,
cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
- Chương trình giáo dục THCS giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực
đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các
chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để
hồn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về cách
ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên THPT, học nghề hoặc
tham gia vào cuộc sống lao động.
- Chương trình giáo dục THPT giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm
chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân,
khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lực chọn nghề nghiệp phù
hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục
học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với
những thay đổi trong bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp mới.
3.2. u cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh thcs
+ Những yêu cầu về phẩm chất
Năng lực
Bậc Tiểu học
Bậc Trung học cơ sở
8
Yêu nước
Yêu nước
– Yêu thiên nhiên và có những
việc làm thiết thực bảo vệ
thiên nhiên.
-Yêu quê hương, yêu Tổ quốc,
tông trọng các biểu trưng của
đất nước
-Kính trọng, biết ơn người lao
động, biết đền ơn đáp nghĩa
đối với những người có công
với cách mạng
Nhân ái
Yêu
quý – Yêu quý bạn bè, thầy cơ;
mọi người quan tâm, động viên, khích lệ
bạn bè.
– Tơn trọng người lớn tuổi;
giúp đỡ người già, người ốm
yếu, người khuyết tật; nhường
nhịn và giúp đỡ em nhỏ.
– Biết chia sẻ với những bạn
có hồn cảnh khó khăn, các
bạn ở vùng sâu, vùng xa,
người khuyết tật và đồng bào
bị ảnh hưởng của thiên tai.
Tôn trọng
sự
khác
biệt
giữa
mọi người
– Tôn trọng sự khác biệt của
bạn bè trong lớp về cách ăn
mặc, tính nết và hồn cảnh gia
đình.
– Khơng phân biệt đối xử,
chia rẽ các bạn.
– Sẵn sàng tha thứ cho những
hành vi có lỗi của bạn.
– Tích cực, chủ động tham gia
các hoạt động bảo vệ thiên
nhiên.
-Có ý thức tìm hiểu truyền
thống của gia đình, dịng họ,
q hương
-Bảo vệ các di sản văn hóa,
tích cực tham gia các hoạt
động phát huy , bảo tồn di sản
văn hóa
– Trân trọng danh dự, sức khoẻ
và cuộc sống riêng tư của
người khác
– Khơng đồng tình với cái ác,
cái ác, cái xấu, không cổ xúy,
không gia các hành vi bạo lực;
sẵn sàng bênh vực người yếu
thế, thiệt thịi,...
– Tích cực, chủ động tham gia
các hoạt động từ thiện và hoạt
động phục vụ cộng đồng.
– Tôn trọng sự khác biệt về
nhận thức, phong cách cá nhân
của những người khác.
– Tơn trọng sự đa dạng về văn
hố của các dân tộc trong cộng
đồng dân tộc Việt Nam và các
dân tộc khác.
– Cảm thông và sẵn sàng giúp
9
đỡ mọi người.
Chăm chỉ
Ham học
-Đi học đúng giờ
– Thường xuyên hồn thành
nhiệm vụ học tập.
– Ham học hỏi, thích đọc sách
để mở rộng hiểu biết.
– Có ý thức vận dụng kiến
thức, kĩ năng học được ở nhà
trường vào đời sống hằng
ngày.
Chăm làm
– Thường xuyên tham gia các
công việc của gia đình vừa sức
với bản thân.
– Thường xun tham gia các
cơng việc của trường lớp,
cộng đồng vừa sức với bản
thân.
Trung
thực
– Thật thà, ngay thẳng trong
học tập, lao động và sinh hoạt
hằng ngày; mạnh dạn nói lên ý
kiến của mình.
– Ln giữ lời hứa; mạnh dạn
nhận lỗi,sửa lỗi và bảo vệ cái
đúng, cái tốt.
– Không tự tiện lấy đồ vật,
tiền bạc của người thân, bạn
– Luôn cố gắng vươn lên đạt
kết quả tốt trong học tập.
– Thích đọc sách, báo, tìm tư
liệu trên mạng Internet để mở
rộng hiểu biết.
– Có ý thức vận dụng kiến
thức, kĩ năng học được ở nhà
trường, trong sách báo và từ
các nguồn tin cậy khác vào học
tập và đời sống hằng ngày.
– Tham gia công việc lao động,
sản xuất trong gia đình theo
yêu cầu thực tế, phù hợp với
khả năng và điều kiện của bản
thân.
– Luôn cố gắng đạt kết quả tốt
trong lao động ở trường lớp,
cộng đồng.
– Có ý thức học tốt các mơn
học, các nội dung hướng
nghiệp; có hiểu biết về một
nghề phổ thơng.
– Ln thống nhất giữa lời nói
với việc làm.
– Nghiêm túc nhìn nhận những
khuyết điểm của bản thân và
chịu trách nhiệm về mọi lời
nói, hành vi của bản thân.
– Tơn trọng lẽ phải; bảo vệ
điều hay, lẽ phải trước mọi
người;
10
bè, thầy cơ và những người
khác.
– Khơng đồng tình với các
hành vi thiếu trung thực trong
học tập và trong cuộc sống.
-Không xâm phạm của công
–Đấu tranh với các hành vi
thiếu trung thực trong học tập
và trong cuộc sống.
Trách nhiệm
Có
trách – Có ý thức giữ gìn vệ sinh,
nhiệm với rèn luyện thân thể, chăm sóc
bản thân
sức khoẻ.
– Có ý thức sinh hoạt nền nếp.
– Có thói quen giữ gìn vệ sinh,
rèn luyện thân thể, chăm sóc
sức khoẻ.
– Có ý thức bảo quản và sử
dụng hợp lí đồ dùng của bản
thân.
– Có ý thức tiết kiệm thời gian;
sử dụng thời gian hợp lí; xây
dựng và thực hiện chế độ học
tập, sinh hoạt hợp lí.
– Khơng đổ lỗi cho người
khác; có ý thức và tìm cách
khắc phục hậu quả do mình
gây ra.
Có trách – Có ý thức bảo quản, giữ gìn – Quan tâm đến các công việc
nhiệm với đồ dùng cá nhân và gia đình.
của gia đình.
gia đình
– Khơng bỏ thừa đồ ăn, thức – Có ý thức tiết kiệm trong chi
uống;
tiêu của cá nhân và gia đình.
Có
trách – Tự giác thực hiện nghiêm
nhiệm
túc nội quy của nhà trường và
các quy định, quy ước của tập
với
nhà thể; giữ vệ sinh chung; bảo vệ
trường và của công.
xã hội
– Không gây mất trật tự, cãi
nhau, đánh nhau.
– Nhắc nhở bạn bè chấp hành
nội quy trường lớp; nhắc nhở
người thân chấp hành các quy
– Quan tâm đến các cơng việc
của cộng đồng; tích cực tham
gia các hoạt động tập thể, hoạt
động phục vụ cộng đồng.
– Tôn trọng và thực hiện nội
quy nơi công cộng; chấp hành
tốt pháp luật về giao thơng; có
ý thức khi tham gia các sinh
hoạt cộng đồng, lễ hội tại địa
phương
11
định, quy ước nơi cơng cộng.
– Có trách nhiệm với cơng
việc được giao ở trường, ở
lớp.
– Tích cực tham gia các hoạt
động tập thể, hoạt động xã hội
phù hợp với lứa tuổi.
Có
trách
nhiệm
– Có ý thức chăm sóc, bảo vệ
với
mơi cây xanh và các con vật có
trường
ích.
sống
– Có ý thức giữ vệ sinh
mơi trường, khơng xả rác bừa
bãi.
– Khơng đồng tình với những
hành vixâm hại thiên nhiên.
– Khơng đồng tình với những
hành vi khơng phù hợp với nếp
sống văn hố và quy định ở nơi
công cộng.
– Tham gia, kết nối Internet và
mạng xã hội đúng quy định;
không tiếp tay cho kẻ xấu phát
tán thông tin ảnh hưởng đến
danh dự của tổ chức, cá nhân
hoặc ảnh hưởng đến nếp sống
văn hoá, trật tự an toàn xã hội
– Sống hoà hợp, thân thiện với
thiên nhiên.
– Có ý thức tìm hiểu và sẵn
sàng
tham gia các hoạt động tuyên
truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên
nhiên; phản đối những hành vi
xâm hại thiên nhiên.
– Có ý thức tìm hiểu và sẵn
sàng tham gia các hoạt động
tuyên truyền về biến đổi khí
hậu và ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Những yêu cầu về năng lực
+ Yêu cầu về năng lực chung
Năng lực
Bậc tiểu học
Năng lực tự chủ và tự học
Tự lực
Tự làm được những việc
của mình ở nhà và ở
trường theo sự phân công,
hướng dẫn.
Bậc trung học cơ sở
Biết chủ động, tích cực thực
hiện những cơng việc của
bản thân trong học tập và
trong cuộc sống; khơng đồng
tình với những hành vi sống
dựa dẫm, ỷ lại.
12
Tự khẳng định và Có ý thức về quyền và
bảo vệ quyền, nhu mong muốn của bản thân;
cầu chính đáng
bước đầu biết cách trình
bày và thực hiện một số
quyền lợi và nhu cầu
chính đáng.
– Nhận biết và bày tỏ
được
Tự điều chỉnh tình tình cảm, cảm xúc của
cảm, thái độ, hành bản thân; biết chia sẻ tình
vi của mình
cảm, cảm xúc của bản
thân với người khác.
– Hồ nhã với mọi người;
khơng nói hoặc làm
những điều xúc phạm
người khác.
Thực hiện đúng kế hoạch
lao động, vui chơi khơng
làm ảnh hưởng đến người
khác
Thích ứng
cuộc sống
Định hướng
nghề nghiệp
– Tìm được những cách
giải quyết khác nhau cho
cùng một vấn đề.
– Thực hiện được các
với nhiệm vụ khác nhau với
những yêu cầu khác nhau.
– Bộc lộ được sở thích,
khả năng của bản thân.
– Biết tên, hoạt động
Hiểu biết về quyền, nhu cầu
cá nhân; biết phân biệt
quyền, nhu cầu chính đáng
và khơng chính đáng.
– Nhận biết tình cảm, cảm
xúc của bản thân và hiểu
được ảnh hưởng của tình
cảm, cảm xúc đến hành vi.
– Biết làm chủ tình cảm, cảm
xúc để có hành vi phù hợp
trong học tập và đời sống;
khơng đua địi ăn diện lãng
phí, nghịch ngợm, càn quấy;
không cổ vũ hoặc làm những
việc xấu
– Biết thực hiện kiên trì kế
hoạch học tập, lao động
– Vận dụng được một cách
linh hoạt những kiến thức, kĩ
năng đã học hoặc kinh
nghiệm đã có để giải quyết
vấn đề trong những tình
huống mới
– Bình tĩnh trước những thay
đổi bất ngờ của hồn cảnh;
kiên trì vượt qua
-Nhận thức được sở thích,
khả
năng của bản thân.
– Hiểu được vai trò của các
13
chính và vai trị của một
số nghề nghiệp; liên hệ
được những hiểu biết đó
với nghề nghiệp của
người thân trong gia đình.
hoạt động kinh tế trong đời
sống xã hội.
– Nắm được một số thơng tin
chính về các ngành nghề ở
địa phương, ngành nghề
thuộc các lĩnh vực sản xuất
chủ yếu; lựa chọn được
hướng phát triển phù hợp sau
trung học cơ sở.
Tự học, tự hồn – Có ý thức tổng kết và – Tự đặt được mục tiêu học
thiện
trình bày được những tập để nỗ lực phấn đấu thực
điều đã học.
hiện.
– Nhận ra và sửa chữa sai
sót trong bài kiểm tra qua – Biết lập và thực hiện kế
lời nhận xét của thầy cơ.
hoạch học tập; lựa chọn được
– Có ý thức học hỏi thầy các nguồn tài liệu học tập
cô, bạn bè và người khác phù hợp; lưu giữ thơng tin có
để củng cố và mở rộng chọn lọc bằng ghi tóm tắt,
hiểu biết.
bằng bản đồ khái niệm, bảng,
– Có ý thức học tập và các từ khoá; ghi chú bài
làm theo những gương giảng của giáo viên theo các
người tốt.
ý chính.
– Nhận ra và điều chỉnh
được những sai sót, hạn chế
của bản thân khi được giáo
viên, bạn bè góp ý; chủ động
tìm kiếm sự hỗ trợ của người
khác khi gặp khó khăn trong
học tập.
– Biết rèn luyện, khắc phục
những hạn chế của bản thân
hướng tới các giá trị xã hội.
Năng lực giao tiếp và hợp tác
Xác định mục – Nhận ra được ý nghĩa – Biết đặt ra mục đích giao
14
đích, nội dung, của giao tiếp trong việc
phương tiện và đáp ứng các nhu cầu của
thái độ giao tiếp
bản thân.
– Tiếp nhận được những
văn bản về đời sống, tự
nhiên và xã hội có sử
dụng ngơn ngữ kết hợp
với hình ảnh như truyện
tranh, bài viết đơn giản.
– Bước đầu biết sử dụng
ngơn ngữ kết hợp với
hình ảnh, cử chỉ để trình
bày thông tin và ý tưởng.
– Tập trung chú ý khi giao
tiếp; nhận ra được thái độ
của đối tượng giao tiếp.
Thiết lập, phát
triển các mối quan
hệ xã hội, điều
chỉnh và hóa giải
các mâu thuẫn
tiếp và hiểu được vai trò
quan trọng của việc đặt mục
tiêu trước khi giao tiếp.
– Hiểu được nội dung và
phương thức giao tiếp cần
phù hợp với mục đích giao
tiếp và biết vận dụng để giao
tiếp hiệu quả.
– Tiếp nhận được các văn
bản về những vấn đề đơn
giản của đời sống, khoa học,
nghệ thuật, có sử dụng ngơn
ngữ kết hợp với biểu đồ, số
liệu, cơng thức, kí hiệu, hình
ảnh.
– Biết sử dụng ngôn ngữ kết
hợp với biểu đồ, số liệu,
cơng thức, kí hiệu, hình ảnh
để trình bày thơng tin, ý
tưởng và thảo luận những
vấn đề đơn giản về đời sống,
khoa học, nghệ thuật
-Biết lắng nghe và phản hồi
tích cực
– Biết cách kết bạn và giữ – Biết cách thiết lập, duy trì
gìn tình bạn.
và phát triển các mối quan hệ
– Nhận ra được những bất với các thành viên của cộng
Đồng trong mối quan hệ đồng (họ hàng, bạn bè, hàng
với bạn bè, người khác
xóm,...).
– Nhận biết được mâu thuẫn
giữa bản thân với người khác
hoặc giữa những
người
khác với nhau; có thiện chí
15
Xác định mục
đích và phương
thức hợp tác
Xác định trách
nhiệm và hoạt
động của bản thân
Xác định nhu cầu
và khả năng của
người hợp tác
Tổchức
thuyếtphục
ngườikhác
dàn xếp và biết cách dàn xếp
mâu thuẫn.
Có thói quen trao đổi, Biết chủ động đề xuất mục
giúp đỡ nhau trong học đích hợp tác khi được giao
tập; biết cùng nhau hoàn nhiệm vụ; biết xác định được
thành nhiệm vụ học tập những cơng việc có thể hồn
theo sự hướng dẫn của thành tốt nhất bằng hợp tác
thầy cô
theo nhóm
Hiểu được nhiệm vụ của bản thân; Hiểu rõ nhiệm vụ của
nhóm; Phân tích được các cơng việc cần thực hiện trong
nhóm và trách nhiệm của bản thân, đánh giá được khả
năng của mình và tự hiện để hồn thành nhiệm vụ của
động của bản thân trong công việc phù hợp với bản thân,
với nhóm; sẵn sàng nhận cơng việc khó
Nhận biết được một số Đánh giá được nguyện vọng,
đặc điểm nổi bật của các khả năng của từng thành viên
thành viên trong nhóm để trong nhóm để đề xuất
đề xuất phương án phân phương án tổ chức hoạt động
công cơng việc phù hợp.
hợp tác.
và Biết cố gắng hồn thành
phần việc mình được
phân cơng và chia sẻ giúp
đỡ thành viên khác cùng
hồn thành việc được
phân cơng
Đánh giá hoạt Báo cáo được kết quả
động hợp tác
thực hiện nhiệm vụ của cả
nhóm; tự nhận xét được
ưu điểm, thiếu sót của bản
thân theo hướng dẫn của
thầy cô.
Hội nhập quốc tế
Biết chủ động và gương mẫu
hồn thành phần việc được
giao, góp ý điều chỉnh thúc
đẩy hoạt động chung; khiêm
tốn học hỏi các thành viên
trong nhóm.
Nhận xét được ưu điểm,
thiếu sót của bản thân, của
từng thành viên trong nhóm
và của cả nhóm trong cơng
việc.
-Có hiểu biết ban đầu về – Có hiểu biết cơ bản về
một số nước trong khu quan hệ giữa Việt Nam với
16
vực và trên thế giới.
– Biết tham gia một số
hoạt động hội nhập quốc
tếtheo
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Biết xác định và làm rõ
thông tin, ý tưởng mới đối
với bản thân từ các nguồn
Nhận ra ý tưởng tài liệu cho sẵn theo
mới
hướng dẫn.
Phát hiện và làm
rõ vấn đề
Hình thành và
triển khai ý tưởng
mới
Đề xuất, lựa chọn
giải pháp
Thiết kế và tổ
một số nước trên thế giới và
về một số tổ chức quốc tế có
quan hệ thường xuyên với
Việt Nam.
– Biết tích cực tham gia một
số hoạt động hội nhập quốc
tế phù hợp với bản thân, nhà
trường và địa phương
Biết xác định và làm rõ
thông tin, ý tưởng mới; biết
phân tích, tóm tắt những
thơng tin liên quan từ nhiều
nguồn khác nhau
Phân tích được tình huống
Biết thu nhận thơng tin từ trong học
tập; phát hiện và nêu được
tình huống, nhận ra những tình
huống có vấn đề trong học
vấn đề đơn giản và đặt
tập.
được câu hỏi.
Phát hiện yếu tố mới, tích
cực trong những ý kiến của
người khác; hình thành ý
Dựa trên hiểu biết đã có, tưởng dựa trên các nguồn
biết hình thành ý tưởng thông tin đã cho; đề xuất giải
mới đối với bản thân và pháp cải tiến hay thay thế
dự đốn được kết quả khi các giải pháp khơng cịn phù
thực hiện
hợp; so sánh và bình luận
được về các giải pháp đề
xuất.
Nêu được cách thức giải Xác định được và biết tìm
quyết vấn đề đơn giản hiểu các thơng tin liên quan
theo hướng dẫn.
đến vấn đề; đề xuất được giải
pháp giải quyết vấn đề.
– Xác định được nội dung – Lập được kế hoạch hoạt
17
chức hoạt động
chính và cách thức hoạt
động để đạt mục tiêu đặt
ra theo hướng dẫn.
– Nhận xét được ý nghĩa
của các hoạt động.
động với mục tiêu, nội dung,
hình thức hoạt động phù hợp.
– Biết phân công nhiệm vụ
phù hợp cho các thành viên
tham gia hoạt động.
– Đánh giá được sự phù hợp
hay không phù hợp của kế
hoạch, giải pháp và việc thực
hiện kế hoạch, giải pháp.
Tư duy độc lập
Nêu được thắc mắc về sự Biết đặt các câu hỏi khác
vật, hiện tượng xung nhau về một sự vật, hiện
quanh; không e ngại nêu ý tượng, vấn đề; biết chú ý
kiến cá nhân trước các lắng nghe và tiếp nhận thông
thông tin khác nhau về sự tin, ý tưởng với sự cân nhắc,
vật, hiện tượng; sẵn sàng chọn lọc; biết quan tâm tới
thay đổi khi nhận ra sai các chứng cứ khi nhìn nhận,
sót.
đánh giá sự vật, hiện tượng;
biết đánh giá vấn đề, tình
huống dưới những góc nhìn
khác nhau.
+ u cầu cần đạt về năng lực đặc thù của học sinh
1) Năng lực ngôn ngữ
Năng lực ngôn ngữ của học sinh bao gồm năng lực sử dụng tiếng Việt và năng
lực sử dụng ngoại ngữ; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động: nghe,
nói, đọc, viết.
Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học
được quy định trong chương trình mơn Ngữ văn, chương trình mơn Ngoại ngữ
và được thực hiện trong tồn bộ các mơn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với
đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó mơn Ngữ văn và
mơn Ngoại ngữ là chủ đạo.
2) Năng lực tính tốn
Năng lực tính toán của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức kiến thức toán học;
- Tư duy toán học;
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
18
Năng lực tính tốn được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo
dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục. Biểu hiện
tập trung nhất của năng lực tính tốn là năng lực tốn học, được hình thành và
phát triển chủ yếu ở mơn Tốn. u cầu cần đạt về năng lực toán học đối với
học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình mơn Tốn.
3) Năng lực khoa học
Năng lực khoa học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức khoa học;
- Tìm hiểu tự nhiên, tìm hiểu xã hội;
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Năng lực khoa học được hình thành, phát triển ở nhiều mơn học, hoạt động giáo
dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi mơn học và hoạt động giáo dục, trong đó các
mơn học chủ đạo là: Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (ở cấp tiểu
học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí (ở cấp trung học cơ sở); Vật lí, Hố
học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học
phổ thơng). Chương trình mỗi mơn học, hoạt động giáo dục giúp học sinh tiếp
tục phát triển năng lực khoa học với mức độ chuyên sâu được nâng cao dần qua
các cấp học (năng lực khoa học; năng lực khoa học tự nhiên, năng lực khoa học
xã hội; năng lực vật lí, năng lực hóa học, năng lực sinh học; năng lực lịch sử và
địa lí, năng lực lịch sử, năng lực địa lí).
Yêu cầu cần đạt về năng lực khoa học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học
được quy định trong chương trình các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch
sử và Địa lí (ở cấp tiểu học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí (ở cấp trung
học cơ sở); Vật lí, Hố học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp
luật (ở cấp trung học phổ thông).
4) Năng lực công nghệ
Năng lực công nghệ của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức công nghệ;
- Giao tiếp công nghệ;
- Sử dụng công nghệ;
- Đánh giá công nghệ;
- Thiết kế kĩ thuật.
Yêu cầu cần đạt về năng lực công nghệ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học
được quy định trong chương trình mơn Cơng nghệ và được thực hiện ở chương
19
trình của nhiều mơn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi
môn học và hoạt động giáo dục, trong đó mơn Cơng nghệ là chủ đạo.
5) Năng lực tin học
Năng lực tin học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Sử dụng và quản lí các phương tiện cơng nghệ thơng tin và truyền thông;
- Ứng xử phù hợp trong môi trường số;
- Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;
- Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;
- Hợp tác trong môi trường số.
Yêu cầu cần đạt về năng lực tin học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được
quy định trong chương trình mơn Tin học và được thực hiện trong tồn bộ các
chương trình mơn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn
học và hoạt động giáo dục, trong đó mơn Tin học là chủ đạo.
6) Năng lực thẩm mĩ
Năng lực thẩm mĩ của học sinh bao gồm năng lực âm nhạc, năng lực mĩ thuật,
năng lực văn học; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Nhận thức các yếu tố thẩm mĩ;
- Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mĩ;
- Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ.
Yêu cầu cần đạt về năng lực thẩm mĩ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học
được quy định trong chương trình các mơn Âm nhạc, Mĩ thuật, Ngữ văn và được
thực hiện trong chương trình của nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp
với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó ba mơn học đã
nêu là chủ đạo.
7) Năng lực thể chất
Năng lực thể chất của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
- Chăm sóc sức khỏe;
- Vận động cơ bản;
- Hoạt động thể dục thể thao.
Yêu cầu cần đạt về năng lực thể chất đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được
quy định trong chương trình mơn Giáo dục thể chất và được thực hiện trong
chương trình của nhiều mơn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của
mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó mơn Giáo dục thể chất là chủ đạo.
CHỦ ĐỀ 2
20
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ
GIÁO DỤC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
HỌC SINH TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG.
* Nội dung:
1. Xác định mục tiêu bài học phát triển phẩm chất năng lực học sinh
1.1. Vai trò của mục tiêu dạy học
1.2. So sánh mục tiêu dạy học truyền thống với mục tiêu dạy học phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh.
1.3. Một số quan niệm sai lầm trong việc xác định mục tiêu bài học phát triển
năng lực học sinh
2. Xác định và lựa chọn nội dung bài học.
2.1. Ý nghĩa của việc xác định và lựa chọn nội dung bài học.
2.2. Nội dung bài học truyền thống
2.3. Xác định và lựa chọn nội dung phát triển bài học phát triển năng lực cho
học sinh.
Để lựa chọn nội dung bài học phát triển năng lực học sinh , giáo viên cần:
2.3.1.Căn cứ vào nội dung chương trình môn học.
Do nội dung bài học cụ thể hóa chương trình mơn học, mà chương trình lại
mang tính pháp lý cho nên giáo viên phải bám sát nội dung của chương trình
mơn học, khơng thể dạy cho học sinh những điều nằm ngoài nội dung đã quy
định
2.3.2. Căn cứ vào mục tiêu của bài học đã đề ra
Nội dung phải phù hợp và phục vụ cho việc giúp học sinh đạt được mục tiêu
của bài học. Ngược lại nếu mục tiêu khơng phù hợp với nội dung của bài học thì
năng lực tương ứng với mục tiêu không phát triển được.
2.3.3. Gắn nội dung bài học với thực tiễn của học sinh, với điều kiện tự nhiên,
xã hội của đất nước, trước hết là thực tiễn cuộc sống ở địa phương nơi các em
sống và học tập. Những nội dung này có thể là những sự vật hiện tượng, tình
huống mà học sinh có thể gặp trong cuộc sống, những vấn đề mà cộng đồng xã
hội đang đối mặt.
2.3.4. Tăng cường nội dung thực hành, nhất là các hoạt động ứng dụng được
học sinh tiến hành chủ yếu vào thời gian ngồi giờ lên lớp ở gia đình, tại cộng
đồng đan cư.Những hoạt động thực hành đó giúp các em nâng cao chất lượng
cuộc sống
21
2.3.5. Nội dung dạy học phải vừa sức với học sinh. Tính vừa sức thể hiện ở 3
bình diện: tồn lớp – nhóm – cá nhân học sinh
- Ở bình diện lớp,giáo viên cần nắm được mặt bằng chung trình độ của học sinh
- Ở bình diện nhóm, giáo viên cũng cần nắm được dặc điểm tình hình của từng
nhóm (nhóm đa trình độ hay đơn trình độ …)
- Ở bình diện cá nhân, giáo việc cần xác định được đặc điểm, trình độ của từng
em để đưa ra những nội dung vừa sức, từ đó mới khai thác và phát triển được trí
thơng minh, năng lực của từng học sinh.
2.3.6. Trong nội dung dạy học nên kết nối một số lĩnh vực, mơn học với nhau đẻ
đảm bảo tính tích hợp của mơn học. khi đó học sinh tiếp cận vấn đề học tập đưới
các dạng khác nhau liên quan đến chủ đề môn học, nhờ hoạt động của các em
mà hoạt động học tập được đa dạng, phomg phú, năng lực thực tiễn được phát
triển bền vững, đồngthời học sinh còn phát triển được tư duy bậc cao khi phân
tích và giải quyết vấn đề học tập.
2.3.7. Khai thác nội dung học tập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Giáo viên
cần khuyến khích học sinh tìm kiếm thơng tin bên ngồi sách giáo khoa như các
sách tham khảo, báo chí, thực tiễn cuộc sống ….
2.4. Một số sai lầm trong xác định và lựa chọn nội dung dạy học phát triển
năng lực.
- Xuất phát từ quan niệm cho rằng, năng lực gồm các yếu tố kiến thức, kỹ năng,
thái độ, cho nên nếu đưa ra những nội dung tương ứng với các yếu tố trên thì ắt
phải phát triển được năng lực học sinh. Quan niệm này dẫn đến việc giáo viên
chỉ dạy những nội dung trong sách giáo khoa, thậm chí nội dung như nhau cho
tất cả học sinh trong lớp.
- Quan niệm thứ 2 là ngoài những nội dung trong sách giáo khoa, cần minh họa
những nội dung thực tiễn là đã phát triển năng lực của học sinh. Vì vậy giáo viên
chỉ dừng lại ở việc liên hệ thực tiễn liên quan đến bài học, không tổ chức những
bài học ứng dụng, không yêu cầu, khuyến khích học sinh thâm nhập cuộc sống
xung quanh mình.
- Xuất phát từ quan điểm sai lầm rằng: trình độ, khả năng, năng lực của hoc sinh
đều như nhau nên giáo viên máy móc đưa ra những nội dung dạy học mà khơng
phân biệt trình độ, năng lực của học sinh trong lớp.
3: Tìm hiểu việc xác định và lựa chọn phương pháp, kỹ thuật day học phát
triển năng lực học sinh.
22
3.1. Phương pháp dạy học phát triển năng lực, phẩm chất học sinh THCS
Biện pháp sử dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực và
phẩm chất:
- Cải tiến phương pháp dạy học truyền thống và kết hợp đa dạng các phương
pháp dạy học.
- Vận dụng các phương pháp dạy học có ưu thế trong việc phát triển năng lực
như dạy học giải quyết vấn đề, bàn tay nặn bột, dạy học tình huống, học khám
phá, dạy học hợp tác.
- Vận dụng dạy học định hướng hành động như học theo dự án, thực hành, thí
nghiệm, trải nghiệm….
- Tăng cường sử dụng phương tiện và công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học.
- Sử dụng các linh hoạt các kỹ thuật dạy học: kỹ thuật chia nhóm, khăn trải bàn,
trình bày một phút, hỏi và trả lời, viết tích cực, mảnh ghép, công não, sơ đồ
KWL, tia chớp, think - pair - share, 3 lần 3, bể cá…
- Chú trọng vận dụng các phương pháp dạy học đặc thù: Thực hành, thí nghiệm,
luyện tập, nghiên cứu trường hợp….
- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực và kỹ năng tự học cho học sinh.
3.2. Phương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS
3.2.1. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
2.2. Phương pháp dạy học tình huống
3.2.3. Phương pháp dạy học hợp tác
3.2.4. Phương pháp dạy học dự án.
3.2.5. Dạy học khám phá trên mạng (Webquest)
3.3. Kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS
+ Kỹ thuật đặt câu hỏi
+ Kỹ thuật chia nhóm
+Kỹ thuật khăn trải bàn
+Kỹ thuật luân phiên
+Kĩ thuật mảnh ghép.
+Kỹ thuật cơng não
+Kỹ thuật “Viết tích cực”
+Kĩ thuật Think - Pair- Share (suy nghĩ - thảo luận - chia sẻ)
+Kỹ thuật “ổ bi”
+Kỹ thuật “bể cá”
23
+Kỹ thuật phân tích phim Video
+Kỹ thuật sơ đồ KWL (Nội dung đã biết - muốn biết - học được)
3.4. Thiết kế các hoạt động học tập cho bài học cụ thể có sử dụng phương
pháp và kỹ thuật dạy
Có rất nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất
của học sinh THCS. Trong quá trình dạy học bên cạnh việc vận dụng những
phương pháp và kỹ thuật dạy học chung cịn có những phương pháp và kỹ thuật
dạy học đặc thù bộ môn. Đồng thời, một phương pháp dạy học có thể sử dụng
kết hợp với nhiều kỹ thuật dạy học và ngược lại, một kỹ thuật dạy học có thể sử
dụng trong nhiều phương pháp dạy học.
4: Tìm hiểu việc xác định hình thức tổ chức dạy học phát triển năng lực học
sinh.
4.1. Ý nghĩa của việc lựa chọn và vận dụng hình thức tổ chức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học là biểu hiện bên ngoài của hoạt động phối
hợp giữa giáo viên và học sinh. Chúng được phân biệt với nhau về quy mô học
sinh tham gia (dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, cả lớp …) khơng gian (dạy
học trong lớp, tại hiện trường hay ở nhà), thời gian tiến hành (dạy nội khóa,
ngoại khóa) loại hình, hình thức hoạt động cụ thể dược tổ chức (trị chơi, lao
đọng, tham quan, cơng tác xã hội … )
Hình thức tổ chức dạy học được coi là vỏ bọc, trong đó chứa đựng
mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh, là sự vận
động bên ngồi của q trình dạy học
4.2. Các hình thức tổ chức dạy học truyền thống
Dạy học truyền thống thường được tiến hành theo các hình thức tồn lớp (về quy
mô học sinh tham gia), trong lớp học (về không gian), nội khóa (về thời gian),
học tập (về loại hình, hình thức hoạt động cụ thể)
Về dạy tồn lớp, tức là hoạt động được tổ chức chung cho mọi học sinh trong
lớp, khi đó mọi học sinh sẽ được học cùng tiến độ và nội dung như nhau, khơng
có sự phân biệt trình độ, khả năng, năng lực, hứng thú, điều kiện học tập của
từng cá nhân học sinh.
Về dạy học trong lớp học, tức mọi hoạt động diễn ra trong khn khổ 4 bức
tường của lớp, khi đó học sinh không được tiếp xúc với những sự vật hiện tượng
trong cuộc sống xung quanh mà chỉ được học những nội dung trong sách giáo
khoa hay qua lời nói của giáo viên. Trong khi đó nội dung trong sách giáo khoa
24
đôi khi không phù hợp với thực tiễn cuộc sống ở 1 số địa phương. Ngồi ra, học
sinh chỉ có thể được giao tiếp với bạn bè và giáo viên, cho nên các em hạn chế
phát triển năng lực giao tiêp và hợp tác với các bạn ngoài lớp ngoài trường.
Về dạy học nội khóa tức dạy theo tiết học theo thời khóa biểu, khí đó với khoảng
thời gian ít ỏi của tiết học, học sinh chỉ có thể thực hành những nội dung nằm
trong chương trình và tài liệu học tập, với các tình huống giả định. Khi các hoạt
động ngoại khóa khơng được tổ chức để ứng dụng những kiến thức, kỹ năng,
thái độ vào cuộc sống hàng ngày, học sinh cũng bị hạn chế phát triển những
năng lực vận dụng, giao tiếp, giải quyết vấn đề ….
Về hoạt động học tập, học sinh được ít tham gia các hoạt động khác. Việc tổ
chức hoạt động học tập một cách đơn điệu dễ khiến cho nhiều em thiếu hứng
thú, chóng mệt mỏi trong học tập.
Mặc dù học sinh bước đầu đã hình thành được động cơ học tập, nhưng các em
cũng vẫn có nhiều nhu cầu dược tham gia các loại hoạt động khác trong và ngoài
nhà trường như vui chơi, lao động, thể dục thể thao ….
4.3. Lựa chọn và vận dụng hình thức tổ chức dạy học phát triển năng lực
cho học sinh.
Những hình thức tổ chức dạy học cho học sinh cần được chú trọng vận dụng
trong quá trình dạy học phát triển năng lực học sinh là:
-Về quy mơ (nhóm, cá nhân)
-Về thời gian (hoạt động ngoại khóa)
-Về khơng gian (dạy học tại hiện trường)
-Về loại hình, hình, hình thức hoạt động cụ thể (trị chơi, lao động, tham quan,
cơng tác xã hơi …)
Việc lựa chọn và vận dụng từng hình thức tổ chức dạy học phát trienr năng lực
cần được định hướng như sau:
4.3.1. Dạy học theo nhóm nhỏ
4.3.2. Dạy học cá nhân
4.3.3. Dạy học ngoại khóa.
4.3.5. Trị chơi
4.3.6. Lao động
4.3.7. Tham quan
4.3.8. Công tác xã hội
5:Thực hành: Xây dựng kế hoạch bài dạy phát triển năng lực cho học sinh.