Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh và sinh lợi của ngân hàng TMCP á châu (ACB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.63 KB, 22 trang )

Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

____________________________
LỚP : TCNH – VB 2
MOÂN : HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ SINH LỢI
CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB)
GVHD:Ths.HUỲNH THIÊN PHÚ
S V Nhóm 1 :

1.Nguyễn Thị Thảo : x
2.La Thế Phát: x
3.Phạm Thị Hải Ngọc: x
4.Nguyễn Thanh Bình
5.Trương Ngọc Việt
6.Nguyễn Viết Thơng
7.Nguyễn H.Cẩm Loan
8.Nguyễn Văn Phong
9.Bùi Thị Tuyết Mai
10.Nguyễn Vũ Quang
11.Ngô Văn Nhựt
12.Hồ Xn Hịa
13.Phạm Hồng Nhung
14.Trần Quốc Huy

TP.Hồ Chí Minh Tháng 8 năm 2010



Trang - 1 -


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

LỜI MỞ ĐẦU
Trong q trình hoạt động kinh doanh, các cơng ty hoạt động trong lĩnh vực tài
chính (Ngân hàng, Cơng ty cho thuê tài chính, Bảo hiểm, Quỹ hưu bổng, …) đều phải
xem xét phân tích các vấn đề liên quan đến hoạt động của mình. Trong lĩnh vực tài
chính hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường tiền tệ, địi hỏi các
cơng ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính phải phân tích kỹ các vấn đề về nguồn vốn,
tài sản, phương thức huy động vốn, đầu tư vào đâu để sinh lợi, phân tích các yếu tố
trên báo cáo tài chính để đánh giá về cơ cấu đầu tư để xem đã hợp lý chưa? cần thay
đổi thì thay đổi như thế nào để mang lại kết quả tốt nhất,…
Từ ý nghĩa đó , kết hợp với các thơng tin có được về Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB. Nhóm em chọn đề tài :
“PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU-ACB”
Nhờ sự hướng dẫn của thầy giáo ThS Huỳnh Thiên Phú và các thơng tin nhóm tìm
hiểu được đề tài được hoàn thành. Nhưng do kiến thức của chúng em cịn hạn hẹp,
chưa có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính và thời gian có hạn nên bài tiểu
luận của chúng em còn những hạn chế. Chúng em mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy và các bạn trong lớp để đề tài của chúng em được hồn thiện hơn.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn !

Trang - 2 -



Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

MỤC LỤC
Lời mở đầu
Mục lục
Phần I : Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu ACB
Phần II : Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh của N gân hàng TMCP Á
Châu ACB
Phần III: Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu ACB
Phần IV: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ACB

Trang - 3 -


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

PHẦN I
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
I.1- Sự thành lập :
NHTMCP Á Châu (ACB) được thành lập theo giấy phép số 0032/NH – GP do
Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) cấp ngày 24/4/1993 , và giấy phép số 533/GP – UB do
Ủy ban Nhân dân Tp.HCM cấp ngày 13/5/1993. Ngày 04/6/1993 ACB chính thức đi
vào hoạt động.
I.2 – Niêm yết :
ACB được trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho đăng ký

Giao dịch tại trung tâm từ 31/10/2006 theo Quyết định số 21/QĐ – TTGDHN ngày
31/10/2006 với nội dung sau:
Loại chứng khoán:

Cổ phiếu phổ thong

Mã chứng khoán:

ACB

Mệnh giá:

10 000 đồng/cổ phiếu

Số lương chứng khoán được đăng ký giao dịch:

110 004 656 cổ phiếu

Số lượng chứng khoán niêm yết hiện nay

777 975 325 cổ phiếu

I.3 – Các sự kiện khác :
Năm 1996:
ACB là Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt nam phát hành thẻ tín
dụng quốc tế ACB – MasterCard.
Năm 1997:
ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB – Visa, cũng trong năm này ACB bắt
đầu tiếp cận nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại dưới hình thức của một chương trình
đào tạo nghiệp vụ ngân hàng toàn diện kéo dài 2 năm, do các giảng viên nước

ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện.
Năm 1999:
Trang - 4 -


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

ACB tr iển khai chương trình hiện đại hó a cơng nghệ thông tin ngân hàng, xây
dựng hệ thống mạng diện rộng nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động
giao dịch, cho phép tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau,
giao dịch tức thời, dung chung cơ sở dữ liệu tập trung.
Năm 2000:
ACB đã thực hiện tái cấu trúc cơ cấu tổ chức theo định hướng kinh doanh và hỗ
trợ. Ngồi các khối cịn có một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ
đạo. Hoạt động kinh doanh của hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch
(Tp.HCM). Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ
thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế
phù hợp với từng phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển
kinh doanh và quản lý rủi ro.
Năm 2003:
ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo t iêu chuẩn ISO 9001:2000 và
được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực: huy động vốn; cho vay ngắn
và trung dài hạn; thanh toán quốc tế; cung ứng nguồn lực tại Hội sở.
Năm 2005:
ACB và ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật
tồn diện và SCB trở thành cổ đơng chiến lược của ACB. ACB tr iển khai giai
đoạn 2 của hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng gồm các cấu phần: nâng cấp máy
chủ; thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng 1 phần mềm mới

có khả năng tích hợp với nền cơng nghệ lõi hiện có; lắp đặt hệ thống máy ATM.
Năm 2006:
ACB niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội tháng 11/2006.
Năm 2007:

Trang - 5 -


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

Mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phịng giao dịch;
thành lập Cơng ty Cho th tài chính ACB; hợp tác với các đối tác Open
Solutions (OSI) – Thiên Nam; Microsoft; SCB.
Năm 2008:
Thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch; hợp tác với American Express
; tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng. Đạt danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam” do Tạp chí EuroMoney trao tặng tại HongKong.
Năm 2009:
ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực, tái cấu trúc
hệ thống kênh phân phối; xây dựng mơ hình chi nhánh theo định hướng bán
hàng .Tăng thêm 51 chi nhánh và phòng giao dịch. Hệ thống chấm điểm đối với
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp được áp dụng chính thức. Hệ thống bàn
trợ giúp “Help desk” được triển khai.
Lần đầu tiên tại Việt nam, chỉ có ACB nhận được 6 giải thưởng “Ngân hàng tốt
nhất Việt nam” do 6 tạp chí Ngân hàng danh tiếng Quốc tế bình chọn.

Trang - 6 -



Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

PHẦN II
CƠ SỞ VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – ACB
Phân tích tài chính đối với NHTM ngồi những nét chung nhất của phân
tích tài chính DN thơng thường cịn có những điểm rất khác biệt cần quan tâm
nghiên cứu
Ngân hàng thương mại (NHTM) là DN kinh doanh tiền tệ, có những đặc thù
riêng trong hoạt động kinh tế - tài chính. Cũng giống như các DN phi tài chính, các
NHTM ln phải đối đầu với những thách thức của thị trường cạnh tranh và đầy
biến động. Hơn nữa, kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh đặc biệt, có liên
quan đến hầu hết các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Vì vậy, phân tích tài chính
đối với NHTM ngồi những nét chung nhất của phân tích tài chính DN thơng
thường cịn có những điểm rất khác biệt cần quan tâm nghiên cứu.
I. Đăc điểm của NHTM ảnh hưởng đến phân tích tài chính.
NHTM có đặc điểm giống như các DN khác trong nền kinh tế, cũng sử dụng
các yếu tố sản xuất như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động (tiền vốn) làm
yếu tố đầu vào, để sản xuất ra những yếu tố đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài chính
mà khách hàng yêu cầu. Tuy nhiên, khác với các DN khác, NHTM là loại hình DN
đặc biệt, trong hoạt động kinh doanh thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Vốn và tiền vừa là phương tiện, vừa là mục đích kinh doanh nhưng đồng thời
cũng là đối tựơng kinh doanh của NHTM. Và chính đặc điểm này sẽ bao trùm hơn
và rộng hơn so với các loại hình DN khác.
- NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của NHTM
chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh doanh của
NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với một


Trang - 7 -


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

mức độ mạo hiểm nhất định. Bởi vì trong hoạt động kinh doanh hằng ngày của
mình, NHTM khơng những phải bảo đảm nhu cầu thanh tốn, chi trả như mọi khi
loại hình DN khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gử i của khách
hàng. Từ đó cho thấy, việc phân tích khả năng thanh khoản của NHTM có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính
của NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động k inh doanh của các DN, tâm lý
của người dân, cũng như của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá
thực trạng tài chính của các NHTM khơng chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho hoạt
động quản lý của chính nhà quản trị ngân hàng mà cịn là địi hỏi mang tính bắt
buộc của ngân hàng trung ương…
- Hoạt động k inh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó
tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của
loại hình DN nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển tồn bộ hệ thống kinh
tế.
Do đó, trong quá trình hoạt động các NHTM phải thường xuyên cảnh giác,
nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện pháp phịng ngừa từ xa có
hiệu quả. Ngồi ra, điều này cũng địi hỏi ngân hàng tự đánh giá được khả năng chịu
đựng rủi ro của mình.
- Hoạt động k inh doanh của NHTM có những đặc thù riêng mà các DN trong

các ngành khác khơng có. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của NHTM diễn tiến
liên tục trong mỗi loại hình nghiệp vụ và các sản phẩm của NHTM có mối liên hệ
với nhau rất chặt chẽ. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc tách riêng từng mặt hoạt
động của ngân hàng để phân tích kết quả tài chính.
II. Nội dung phân tích tài chính NHTM
Trang - 8 -


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

NHTM cũng là một DN, cho nên nội dung phân tích tài chính cũng dựa trên
những nội dung phân tích tài chính của DN nói chung. Xuất phát từ mục tiêu phân
tích tài chính cũng như đặc điểm và nội dung các quan hệ tài chính trong ngân hàng,
nội dung phân tích tài chính ngân hàng bao gồm các nhóm sau:
1/ phân tích cấu trúc tài chính ngân hàng
Cấu trúc tài chính của ngân hàng phản ảnh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và
cả mối quan hệ giữa tài sản (tài sản có hay tiêu sản) và nguồn vốn (tài sản nợ hay
tích sản) của ngân hàng. Một cấu trúc nào đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả và rủi ro
của ngân hàng. Phân tích cấu trúc tài chính của ngân hàng chính là phân tích khái
quát cơ cấu tài sản có, tài sản nợ của ngân hàng, tình hình huy động vốn, cho vay
vốn, tình hình cân đối giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay. Phân tích cấu
trúc tài chính nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản có của ngân hàng,
tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh; cấu trúc nguồn vốn của ngân
hàng không những thể hiện chính sách tài trợ của ngân hàng như các DN phi tài
chính khác mà cịn thể hiện những lợi thế khác nhau trong kinh doanh vốn như lãi
suất, tính ổn định, khả năng chủ động. Trong điều kiện kinh tế thị trường, khi chênh
lệch lái suất đang ngày càng thu hẹp các ngân hàng cịn phân tích mối tương quan
giữa tài sản và nguồn vốn để thấy sự phù h ợp, hiệu quả của việc sử dụng vốn, trên

cơ sở đó cơ cấu, xây dựng danh mục tài sản vừa cho hiệu quả cao, vừa đảm bảo khả
năng thanh khoản, hạn chế rủi ro.
2. Phân tích hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Các NHTM hoạt động đều nhằm mục tiêu lợi nhuận, dưới áp lực phải hạ thấp chi
phí trong điều kiện cạnh tranh với những định chế tài chính khác. Hiệu quả được
xem xét trên quan điểm biến đổi đầu vào thành đầu ra.
Phân tích hiệu quả là một giai đoạn quan trọng của công tác quản trị ngân hàng,
là cơ sở đánh giá quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh, xác đ ịnh nguyên nhân
ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh và kiến nghị các giải pháp xử lý, là cơ sở cho
Trang - 9 -


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

những quyết định kịp thời đúng đắn. Các chỉ tiêu trong nhóm này giúp cho ngân
hang đánh giá được hiệu quả của quá trình kinh doanh bằng cách so sánh kết quả
kinh doanh đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Khác với các DN phi tài chính, đa số tài sản của ngân hàng tồn tại dưới hình
thức quyền về tài chính (các khoản vay và chứng khốn) khơng phải là tài sản cố
định ( TSCĐ). Tuy nhiên, các TSCĐ tạo ra chi phí hoạt động cố định dưới dạng
khấu hao, thuê tài sản là những yếu tố làm hình thành địn bẩy hoạt động. Địn bẩy
hoạt động này cho phép ngân hàng đẩy mạnh thu nhập từ hoạt động nếu có thể gia
tăng khối lượng dịch vụ lên tới một mức đủ lớn, tạo được nhiều thu nhập hơn từ việc
sử dụng các TSCĐ so với chi phí cho các tài sản đó. Tuy nhiên , do TSCĐ chiếm
một tỉ trọng nhỏ trong tổng tài sản, các ngân hàng khơng thể dựa nhiều vào địn bẩy
hoạt động để tăng thu nhập, vì thế họ phải dùng địn bẩy tài chính-việc sử dụng vốn
vay để hoạt động, tạo thu nhập và duy trì cạnh tranh với những ngành khác trong quá
trình huy động vốn và cho vay. Vì vậy, khi phân tích hiệu quả hoạt động ngân hàng

cần chú ý đến đặc điểm này để đánh giá hiệu quả của từng hoạt động cũng như toàn
bộ hoạt động trong ngân hàng.
Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại gồm: hoạt động huy động
vốn, hoạt động cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do vậy các nhà
quản trị ngân hàng cần phải đo lường hiệu quả cho từng hoạt động. Hiện nay, các
nhà quản trị ngân hàng chú trọng đến các chi tiêu hiệu quả từng hoạt động sau: Tổng
dự nợ trên vốn huy động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tỉ lệ thu nhập lãi cận biên,
tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng, lãi suất bình qn đầu vào, lãi suất bình qn
đầu ra.
Ngồi v iệc đo lường hiệu quả cho từng hoạt động, các nhà quản trị cần tính tốn
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho tất cả các hoạt động. Hiện nay, các ngân hàng
thương mại dùng các chỉ tiêu sau: Tổng thu nhập trên tổng tài sản, Tổng chi phí trên

Trang - 10 -


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

tổng thu nhập, tỉ lệ lợi nhu ận, Tỉ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE), tỉ lệ lợi
nhuận trên tổng tài sản ( ROA) và dung các mô hình để phân tích khả năng sinh lời.
3. Phân tích rủi ro ngân hàng:
Phân tích hiệu quả chỉ mới là một mặt để xem xét tình hình tài chính của ngân
hàng. Hiệu quả ngân hàng chỉ được xem xét tương ứng với một mức rủi ro mà ngân
hàng có thể chịu đựng được và ngược lại.
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, và những rủi ro đối với
hoạt động ngân hàng cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Bản chất của hoạt động kinh
doanh ln mang tính mạo hiểm nên bất kỳ nhà phân tích nào cũng quan tâm đến rủi
ro. Qua phân tích nhằm phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng,

trong thanh khoản. Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, rủi ro chủ yếu tập trung
vào các lĩnh vực sau: khả năng chi trả cho khách hàng, khả năng thu hồi nợ trong
cho vay và đầu tư chứng khoán, sự thay đổi của lãi suất và tỉ giá hối đoái, sự biến
động của thu nhập. Do vậy, trong phân tích tài chính chú trọng đến các loại rủi ro
chủ yếu: rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro thu nhập.
Tóm lại, từ đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc điểm hoạt động
tài chính của ngân hàng, dẫn đến các ngân hàng thương mại cổ phần có đặc điểm
phân tích tài chính riêng, khác biệt với các DN phi tài chính khác. Do đó, cần nghiên
cứu đặc điểm phân tích tài chính của ngân hang thương mại để phân tích và đánh giá
tình hình tài chính của các DN này.

Trang - 11 -


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

PHẦN III
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB
I. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ACB
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU (ACB)
abaaabbbbBÁO CÁO KẾT Q UẢ KINH DOANH
Đơn vị: triệu đồng

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị: triệu đồng


2005

2006

2007

2005

2006

2007

Tổng TN hoạt độ ng

692.693

1. 1 9 0. 2 4 0

3. 0 2 0. 8 2 2

Tổng tài sản có

2 4. 2 7 2. 8 6 4

44.645.039

8 5. 3 9 1. 6 8 1

Thu nhập lãi thuần


514.265

820.572

1 .3 1 1 .1 0 6

TM, vàng bạc , đá quí

1 .5 3 2 .4 9 2

2.284.848

4 .9 2 6 .8 5 0

Lãi/ lỗ thuần từ HĐ dịch vụ

97.208

148.335

271.215

Tiền gửi tại NHNN

988.784

1.562.926

5 .1 4 4 .7 3 7


Lãi/ lỗ thuần từ KD ngoại hối

39.601

70.320

155.140

Gửi, cho vay TCTD khác

6 .5 3 5 .3 0 5

16.401.829

2 9 .1 6 4 .9 6 8

2.626

31.520

344.990

Chứng khoán kinh doanh

39.218

640.195

501.293


-

65.757

896.792

Cho vay khác h hàng

9 .3 6 0 .6 9 2

16.954.114

3 1 .6 7 6 .3 2 0

Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động khác

7.014

15.597

4.926

Chứng khoán đầu tư

4 .8 2 3 .7 6 7

4.228.621

9 .1 3 2 .8 2 9


Thu nhập từ góp vốn, mua CP

31.979

38.139

36.653

Góp vốn, đầu tư dài hạn

136.716

443.458

762.469

Tổng CP hoạt động

288.942

462.424

804.650

Tài sản cố định hữu hình

257.880

574.440


514.109

Chi phí tiền lương

108.538

197.211

392.062

Tài sản cố định vơ hình

12.470

17.133

40.638

Chi phí khấu hao

25.520

47.509

72.655

585.540

1.537.475


3 .5 2 7 .4 6 8

Chi phí hoạt động khác

154.884

217.704

339.933

2 2. 9 8 9. 6 5 8

42.948.524

7 9. 1 3 3. 8 3 2

Lợi nhuậ n thuầ n từ HĐKD

403.751

727.816

2. 2 1 6. 1 7 2

967.312

941.286

654.630


12.201

40.597

89.357

1 .1 2 3 .5 7 6

3.249.941

6 .9 9 4 .0 3 0

391.550

687.219

2. 1 2 6. 8 1 5

1 9 .9 8 4 .9 2 0

33.606.013

5 5 .2 8 3 .1 0 4

92.349

181.643

366.807


265.428

288.532

322.512

299.201

505.576

1. 7 6 0. 0 0 8

-

1.650.069

1 1 .6 8 8 .7 9 6

Lợi ích của cổ đơng thiểu số

-

148

215

648.422

3.212.683


4 .1 9 0 .7 6 0

Lợi nhuậ n thuầ n t r on g n ă m

299.201

505.428

1. 7 5 9. 7 9 3

EPS

3.811

4.527

8.095

1. 2 8 3. 2 0 6

1.653.987

6. 2 5 7. 8 4 9

ROAA

1,51%

1,47%


2,71%

Vốn của TCTD

948.316

1.100.047

2 .6 3 0 .0 6 0

ROAE

30,02%

34,43%

44,49%

Quỹ của TCTD

138.973

187.727

2 .1 9 2 .0 3 7

Lãi/ lỗ thuần từ mua bán CKKD
Lãi/ lỗ thuần từ mua bán CKĐT


Chi phí DP RRTD
Tổng lợi nhuậ n trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuậ n sau thuế

Tài sản Có khác
Tổng nợ phải trả
Nợ Chính phủ và NHNN
Tiền gửi và vay TCTD khác
Tiền gửi của khác h hàng
Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư
Phát hành giấy tờ có giá
Các khoản nợ khác

Tổng vốn ch ủ sở hữu

Trang - 12 -


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2
NIM
Chi phí HĐ/Thu nhập HĐ
NPL

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

2,85%

2,70%


2,29%

Lợi nhuận chưa phân phối

41,71%

38,85%

26,64%

Lợi ích của cổ đô ng thiểu số

0,30%

0,20%

0,08%

Nợ phải trả và VCSH

195.917

366.213

1 .4 3 5 .7 5 2

-

42.528


-

2 4. 2 7 2 . 8 6
4

44.645.03
9

8 5. 3 9 1 . 6 8
1

ĐVT: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
tài chính

2006A

Tổng tài sản

2007A

2008A

20 09 QI+II

2009E

44,645,039

85,391,681


105,306,130

1,653,987

6,257,849

7,766,468

42,948,524

79,133,832

97,539,662

LNTT

687,219

2,126,815

2,550,580

1,330,603

2,770,155

LNST

505,428


1,759,793

2,210,682

1,045,221

2,077,616

VCSH
Nợ phải trả

EPS
BV

7,580,810

122,207,340 146,648,808

8,624

5,028

3,899

3,066

15,422

23,793


12,219

11,927

11,600

18.91
263,005,997

253,010,652

5. 6

12.3

635,581,278

635,581,278

THƠNG TIN CỔ PHIẾU ( 20/ 08/2008)
Khoảng giá 52 tuần (‘000 VND)

22.7-101.8

Vốn hóa thị trường (tỉ.VND)

30,317 (5,6%)

KLGD bình qn 30 ngày(CP)


2,359,063

VĐL(‘000 VNĐ)

6,355,812,780

Cơ cấu sở hữu (%)
Standard Chartered Bank:

15

Connaught Investor Ltd:

7.3

Dragon Financial Holding:

6.8

Sở hữu khác:

9,096,972

4,527

Trailing P/E
K LC P Đ L H
(‘000)


129,788,150 155,745,780

70

Trang - 13 -

15.3
781,413,755


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG ACB.
NĂM
Khả năng thanh tốn

2007

2008

2009

Tổng dư Nợ/ Tổng TS

57,59

56,98


62,9

Tổng dự nợ TD/ Tổng

37,9

30,3

34,7

ROA

1,13

2,06

1,47

ROE

30,56

28,12

24,18

Khả năng sinh lời

MI N


2,6

Cơ cấu vốn (lần)
VCSH/ Tổng TS

7,33

6,8

6,09

VCSH/ Tổng dư nợ TD

19,65

22,43

19,43

ACB đứng vị trí thứ 3, sau NHTMCP Vietcombank và Viet- inbank mới cổ phần
hóa, về quy mơ tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, dư nợ tín dụng và vốn huy động. Tuy
nhiên, hiệu quả hoạt động của ACB vượt trội so với các ngân hàng khác trong khối
NHTMCP. Tỷ lệ s inh lời ROA và ROE năm 2008 cao, tương ứng là 2,06% và
28,12%, so với mức trung bình ngành chỉ ở mức 1,66% và 20,77%.
Lợi nhuận trước thuế của ACB nửa đầu năm 2009 là 1,330 tỷ VN, tăng 27,86%
so với 1 H-2008 và hoàn thành 49,28% kế hoạch năm. Đây là kết quả kinh do anh hợp
nhất của ACB sau khi đã soát xét. Cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng của riêng
Ngân hàng ACB chiếm 32% (387 tỷ VNĐ), thu từ hoạt động kinh doanh trái phiếu và
liên ngân hàng là 22% (259 tỷ VNĐ) và thu nhập từ dịch vụ, hoạt động kinh doanh
Trang - 14 -



Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

ngoại hố i và kinh doanh vàng đạt 46% (554 tỷ VNĐ). Thu nhập thuần từ lãi của ACB
cao trong H1-2009 được hưởng lợi từ gói kích cầu. Tuy nhiên do xu hướng thắt chặt
tín dụng nên trong nửa cuối năm 2009 thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng có thể
giảm và nếu khơng có thay đổi trong chính sách quản lý tín dụng thì kế hoạch 2700 tỷ
của ACB có thể hoàn thành kế hoạch. Năm2009, ACB sẽ tăng vốn điều lệ từ 6,356 tỷ
lên 7,814 tỷ thông qua hai nguồn: tăng vốn từ trái phiếu chuyển đổi và tăng vốn từ
quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Với giá giao dịch ngày 20/08/2009 là 47,100
VNĐ/CP, thì PE trailing v à PE forward của ACB tương ứng là 12x và 15x; thấp hơn
mức trung bình ngành (21x).
HOẠT ĐỘNG KI NH DOANH HI-2009
%SV
QI+II/2008

QI+II/2009

NĂM
2008

TTS
LNTT

25.94%

KH 2009 (


%thực

Tỉ VNĐ)

hiện

170,000

80.03%

103,058,636

129,788,150

1,040,663

1,330,603

27.86%

2,700

49.28%

42,003,545

50,604,176

20.48%


65,000

77.85%

60,940,817

90,612,959

48.69%

130,000

69.70%

DƯ NỢ CHO
VAY
HUY

ĐỘNG

TI ỀN GỬI

Xét về tốc độ tăng trưởng, lợi nhuận trước thuế của ACB nửa đầu năm 2009 là
1,330 tỷ VN, tăng 27,86% so với 1H-2008 và hoàn thành 49,28% kế hoạch năm. Đây
là kết quả kinh doanh hợp nhất của ACB sau khi đã soát xét. Lợi nhuận trước thuế của
riêng Ngân hàng Á Châu, sau khi trích lập dự phịng rủi ro tối đa theo quy định
(0,75%) và chưa bao gồm lợi nhuận của các công ty con, đạt trên 1,200 tỷ VNĐ.
Trong quý II/2009, lợi nhuận trước thuế của ACB đạt 868 tỷ VNĐ, tăng 88% so với
quý I/2009 và tăng 64,1% so với QII-2008. Điều này xuất phát chủ yếu từ hoạt động

Trang - 15 -


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

tín dụng được đẩy mạnh trong quý II/2009, với tốc độ tăng trưởng 47% so với cuối
năm 2008 đạt 51,178 tỷ VNĐ trong khi mức tăng trưởng tín dụng trung bình của hệ
thống ngân hàng chỉ đạt tương ứng 17% trong H1-2009. Bên cạnh đó, sự phục hồi của
thị trường chứng khốn trong quý II đã tạo điều kiện cho tập đoàn cải thiện thu nhập
của hoạt động mua bán chứng khoán kinh do- anh và chứng khoán đầu tư; cụ thể từ lỗ
1,7 tỷ trong quý I lên lãi 146 tỷ trong quý II. Tính đến tháng 7/2009, lợi nhuận trước
thuế (sau khi trích lập dự phịng rủi ro tối đa khơng hồn nhập dự phịng chứng khốn
và chưa bao gồm lợi nhuận các công ty con) đạt trên 1,400 tỷ VNĐ
Xét về cơ cấu thu nhập của riêng ngân hàng, trong H1-2009, hầu hết các Ngân
hàng thương mại lớn như Vietcombank, Vietinbank và Sacombank đều có tỉ trọng thu
nhập từ hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập cao, lên tới 70-80%. Trái lại, lợi nhuận
từ hoạt động tín dụng ở ACB chỉ chiếm 32% (387 tỷ VNĐ). Còn lại là thu từ hoạt
động kinh do- anh trái phiếu và liên ngân hàng, chiếm 22% (259 tỷ VNĐ) và thu nhập
từ dịch vụ, hoạt động kinh doanh ngoại hối và kinh doanh vàng đạt 46% (554 tỷ
VNĐ), trong đó thu từ dịch vụ và lợi nhuận kinh doanh ở thị trường nước ngoài chiếm
đa số. Kinh doanh ngoại hối trong nước hầu như khơng có lãi.
Tỉ trọng thu nhập lãi thuần thấp là xuất phát từ chính sách tính dụng thận trọng
của ACB. Trong cơ cấu tài sản, tỉ trọng các khoản cho vay khách hàng của ACB khá
thấp so với mức chung bình ngành. Tỉ trọng này trong quý I và II là 27,16% và 39% mức chung của ACB suốt từ 2006 trở lại đây; trái lại tỉ trọng này tại các ngân hàng
lớn khác như Viet- combank, Sacombank, Viettinbank, Techcombank phổ biến từ 5065%. Thứ hai, thận trọng cho vay nghĩa là tìm đối tác có chất lượng, nên lãi suất cho
vay thường ở mức hợp lý.
Thứ ba, lãi suất huy động cũng đang có xu hướng tăng trong khi lãi suất trần
cho vạy bị khống chế ở mức 10,5%. Hơn nữa, hoạt động tín dụng chiếm chi phí rất

cao, nhất là chi phí nguồn lực và chi phí dự phịng chung. Mức trích lập dự phịng
chung là 0,75% cho mỗi khoản vay trong khi chênh lệch lãi suất đầu vào—đầu ra
Trang - 16 -


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

trong cho vạy hiện nay chỉ khoảng trên 2%/năm. Cho vay tiêu dùng theo lãi suất thỏa
thuận vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu cho vay của ngân hàng, chiếm 12% dư nợ,
và 25% nếu tính cả cho vay mua nhà trả góp. Vì vậy, tỉ lệ NIM khơng thực sự cao.
Cơ cấu thu nhập nửa đầu năm 2009 có đơi nét giống với cơ cấu thu nhập nửa
đầu năm 2008, khi thu nhập của ngân hàng đến chủ yếu từ hoạt động tín dụng, ngoại
hối và vàng. H1-2008 là thời kỳ cuối của chu kỳ bùng nổ tín dụng và cũng là thời
điểm th ị trường ngoại hối b iến động mạnh nên các ngân hàng có thể giao dịch tỷ g iá
USD/VND ngồi biên độ quy định thơng qua các hợp đồng phái sinh. Trái lại, nửa
đầu năm 2009, hoạt động tín dụng của ngân hàng được hưởng lợi từ gói kích cầu của
chính phủ. Đồng thời, khai thác thế mạnh từ sàn vàng, hoạt động kinh doanh ngoại hối
và vàng đóng góp tới 46% tổng thu nhập của ngân hàng nửa đầu 2009.
Về phía chi phí, tốc độ tăng chi phí nhìn chung thấp hơn tốc độ tăng tổng thu
nhập. Theo báo cáo hợp nhất quý II/2009, tổng thu nhập tăng 30- 40% so với quý
I/2009 trong khi tổng chi phí chỉ tăng 2% ; đặc biệt chi phí lãi giảm nhẹ và chi phí dự
phịng rủi ro tín dụng giảm 22%. Nhìn chung, ngân hàng đã quản lý chi phí hiệu quả
hơn.
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA TÀI SẢN
Năm 2007

Tiền
mặt v à

kim
loại
quý
Tiền
gửi tại
NHNN
Tiền
gửi v à
vay
LNH

2008A

2009 QI

2009QII

Giá
Trị

Tỉ
trọng

Giá Trị

Tỉ trọng

Giá
Trị


Tỉ trọng

Giá
Trị

Tỉ trọng

4,927

5.77%

9,309

8,84%

5,848

4,28%

6,166

4,75%

5,145

6,02%

2,121

2.01%


1,917

1.40%

2,224

1.71%

29,165 34,15%

26,188

24.87%

24,921

18.25%

22,582

17.40%

Trang - 17 -


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú


Chứng
khốn
kinh
doanh

304

0,36%

226

0.21%

210

0.15%

198

0.15%

Các
cơng
cụ tài
chính

10

0,01%


38

0.04%

0

0.00%

0

0.00%

34,604

32.86%

37,086

27.16%

50,604

38.99%

Cho
vay
khách
hàng
Chứng
khốn

đầu tư
Góp
v ốn
đầu tư
dài hạn

31,676 37,10%
9,133

10,70%

24,442

23.21%

22,573

16.53%

34,591

26.65%

960

1,12%

1178

1.12%


1296

0.95%

1363

1.05%

Tổng tài sản quý II/2009 của Ngân hàng tăng 23% so với H1-2008 và giảm 5%
so với quý I/2009 chủ yếu do các khoản lãi phí phải thu giảm tới 37 tỷ. Tuy nhiên, các
khoản mục tài sản chính như cho vay khách hàng, chứng khốn đầu tư và tiền gửi, tiền
vay liên ngân hàng đều có tăng trưởng tốt và phù hợp với đ iều kiện thực tế của ngành
Ngân hàng. Ngân hàng đã đẩy mạnh hoạt động cho vay trên cơ sở hưởng lợi từ gói
kích cầu hỗ trợ lãi suất 4%; cụ thể tăng dư nợ cho vay khách hàng lên 51 tỷ vào cuối
quý II/2009 từ 31 tỷ /quý I/2009 (tương đương tăng 40%) so với mức tăng trung bình
30% của khối ngân hàng thương mại cổ phần. ACB ln duy trì tỉ trọng cho vay
khách hàng trong tổng tài sản ở mức thấp nhất, dao động từ 28-38% tổng tài sản, so
với các ngân hàng trong hệ thống, phổ biến ở mức 50-60% tổng tài sản
II. Mức độ rủi ro thấp nhờ chính sách đầu tư thận trọng
Danh mục chứng khốn đầu tư của ACB có mức độ rủi ro thấp do tập trung
99% vào chứng khoán đầu tư giữ tới ngày đáo hạn. Đây là loại chứng khốn nợ có
thời hạn và lãi cố định nên rủi ro thấp. Đây cũng là một yếu tố cho thấy chính sách
thận trọng trong đầu tư của ban lãnh đạo ACB. Khi nền kinh tế chưa thực sự hồi phục
mạnh mẽ, thị trường chứng khốn vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro và tín dụng đang có xu
Trang - 18 -


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2


GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

hướng bị kiểm sốt tăng trưởng nhằm mục tiêu phịng ngừa lạm phát, trái phiếu cũng
là một kênh lựa chọn đầu tư hợp lý đối với nguồn tiền nhàn rỗi của ngân hàng.
Trong quý II/2009, ACB đã tăng cường mua vào chứng khốn chính phủ giữ tới
ngày đáo hạn lên tới 34 nghìn tỷ, chiếm 26,47% tổng tài sản của Ngân hàng; tăng 55%
so với cuối quý I/2009 (22 tỷ). Trái lại, đầu tư vào cổ phiếu giảm 45% còn 395 tỷ
VNĐ (chiếm 0,3% tổng tài sản).
Cùng với đẩy mạnh hoạt động tín dụng, nguồn vốn huy động từ khách hàng của
ngân hàng cũng tăng nhưng với mức độ thấp hơn, tương ứng 21,12% so với cuối quý
I/2009 và tăng 40% so với cuối năm 2008 đạt 91 nghìn tỷ. Đây cũng là mức trung
bình của ngành ngân hàng trong nửa đầu năm 2009. Vốn huy động từ khách hàng và
từ các tổ chức tín dụng khác là các khoản mục chính trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng, chiếm tới 72,72% tổng nguồn vốn của ngân hàng. Chính vì vậy ACB ln đảm
bảo tính thanh khoản cao, với t ỉ lệ LDR quý II ở 55,6 % và 50% trong quý I. Với cơ
cấu tỉ trọng dư nợ thấp (27-37%), tỉ trọng vốn huy động cao (54-70%) và tỉ trọng tài
sản có khả sinh lời cao (55%), ACB luôn là ngân hàng có khả năng thanh khoản cao
nhất trong hệ thống; điển hình là năm 2008— rủi ro thanh khoản là rủi ro chính của hệ
thống ngân hàng – ACB vẫn đảm bảo tỉ lệ LDR dưới 57% so với mức trung bình
ngành từ 70-90%.

Trang - 19 -


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú

PHẦN IV
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO ACB
1. Tận dụng cơ hội:
Hội nhập không chỉ mở ra cho nền kinh kế Việt Nam những cơ hội mới mà cịn
tạo ra vơ số những cơ hội cho ngành ngân hàng nói chung và ACB nói riêng. Thế
nhưng, việc tận dụng những cơ hội đó như thế nào? để biến chúng thành sức mạnh và
sử dụng chúng như là một công cụ để gia tăng sức mạnh trong cạnh tranh mới là điều
quan trọng. Để biến những cơ hội đó thành chìa khóa cho sự thành cơng của ACB thì
ACB cần phải:
Thứ nhất: tranh thủ sự hợp tác của các ngân hàng nước ngoài để tiếp cận
phương pháp quản lý chuyên nghiệp, công nghệ mới. Bên cạnh đó, cần phải tranh thủ
sự quan tâm, hỗ trợ về mặt tài chính, cơng nghệ của các tổ tức tài chính quốc tế như
WB, ODA… để củng cố và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, chất lượng nhân
sự cấp…nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh.
Thứ hai: tiếp tục xúc tiến việc thành lập nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh cả
trong và ngoài nước nhằm nâng cao sức mạnh trong thanh toán và tạo lập thương hiệu.
2. Vượt qua thử thách:
Có lẽ điều mà các NHTM nó i chung và ACB nói riêng là làm sao? và làm như
thế nào? với những điểm mạnh, trên sự hiểu rõ về những điểm yếu đang tồn tại của
mình với việc tận dụng những cơ hội của thị trường để vượt qua mọi thử thách đang
và sẽ đối mặt phía trước.
Để biến những lợi thế mà mình đang có, những cơ hội mà thị trường đã tạo ra
trên những điểm yếu của mình để vượt qua những thử thách của thị trường nhằm tạo
lợi thế trong cạnh tranh ACB cần phải:

Trang - 20 -


Nhóm S V-Lớp TCNH VB2

GVHD: Ths: Huỳnh Thiên Phú


Thứ nhất, tăng cường sức mạnh tài chính để đầu tư phát triển cơng nghệ mới,
hồn thiện cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị nhằm cải t iến “tốc độ” truyền tải dữ
liệu giữa các chi nhánh và hội sở, giữa chi nhánh và phịng giao dịch đảm bảo sự
chính xác, an tồn và nhanh chóng trong mọi giao d ịch. Tránh tình trạng tắt nghẽn khi
giao dịch, gây thiệt hại cho khách hàng và ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, cần chú trọng đến cơng tác quản trị mạng, vì một khi các sản
phẩm cơng nghệ cao được sử dụng thì vấn đề “trộm cắp” thông tin, tài sản của khách
hang sẽ tinh vi hơn và hậu quả nghiêm trọng hơn.
Thứ hai, hoàn thiện và nâng cao vai trò quản trị trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng như: quản trị tài sản nợ_có, quản trị rủi ro, quản trị nhân sự …. Vì một khi
khi xu thế cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các ngân hàng thì rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng sẽ càng gia tăng. Ngồi ra, khơng chỉ riêng ngành ngân hàng
mới đối mặt với xu thế cạnh tranh mà tất cả các ngành khác trong nền kinh tế cũng
phải chịu chung áp lực đó, vì vậy tính đỗ vỡ của thị trường cũng sẽ gia tăng.
Điều này tất yếu làm cho ngành ngân hàng không tránh khỏi liên lụy vì thế
hồn thiện và nâng cao vai trị quản trị rủi ro là điều cần phải chú trọng.
Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ, công tác tuyển
dụng để thu hút nguồn nhân lực có “chất xám” đảm bảo tạo ra một đội ngũ nhân viên
giàu nghị lực, đủ năng lực để quản lý và điều hành trong giai đọan hiện tại và kế thừa
trong tương lai.
Cuối cùng, tạo nên sự khác biệt trong chính hoạt động kinh doanh của mình dựa
trên các sản phẩm, con người và chất lượng dịch vụ.

Trang - 21 -





×