Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Công Thương Việt.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 89 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU

 Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài đó là:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích
cực, kinh tế sản xuất phát triển, đời sống nhân dân ngày một nâng cao. Góp phần
trong thành quả đó có sự nỗ lực không nhỏ của ngành ngân hàng. Ngân hàng với
chức năng quan trọng là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán đã tác động và đóng
góp phần to lớn cho sự phát triển của đất nước được mọi người công nhận. Khi Việt
Nam gia nhập WTO thì ngày càng có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nước ta về lĩnh
vực Ngân hàng, do đó sự cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ cũng ngày càng khốc liệt
hơn trước.
Ngân hàng ngày càng nhiều thì người dân càng có nhiều sự lựa chọn. Người ta
lựa chọn ngân hàng đó bên cạnh tính an toàn còn có chất lượng dịch vụ mà ngân hàng
đó mang lại cho họ. Lợi ích của sản phẩm và dịch vụ càng có nhiều tính tiện lợi, sự
mới mẻ thì sức thu hút khách hàng của ngân hàng đó càng cao. Một trong những hoạt
động của Ngân hàng có tác động mạnh mẽ đối với nền kinh tế và là cầu nối cho Ngân
hàng tiếp cận với khách hàng đó là hoạt động thanh toán qua ngân hàng - hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt mà hình thức cụ thể em muốn đề cập trong chuyên
đề này là thẻ ngân hàng.. Đây cũng là một “vũ khí” đắc lực để các ngân hàng thâm
nhập thị trường.
Kinh doanh thẻ thanh toán hiện không còn là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ
ở Việt Nam. Việc phát triển thẻ đồng nghĩa với một cuộc cách mạng trong phương
thức giao dịch và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Để đẩy nhanh tốc độ "công
nghiệp hoá, hiện đại hoá" ngân hàng và nhanh chóng đưa nền kinh tế Việt Nam hội
nhập với nền kinh tế thế giới thì thẻ thanh toán chính là một trong những công cụ hữu
hiệu.
Mặc dù vậy nhưng hiện nay, thị trường thẻ vẫn còn là mảnh đất tốt và rộng rãi
cho việc phát triển thẻ của các ngân hàng nói chung và ngân hàng Công Thương Việt
Nam nói riêng. Hiện nay thị trường thẻ còn gặp rất nhiều vướng mắc và khó khăn.
Đây là một vấn đề bức xúc đối với nhiều ngân hàng ở Việt Nam


 Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này đó là :
• Thẻ thanh toán là sản phẩm có tiềm năng lớn trong tương lai. Vì:
+ So với 83 triệu dân thì con số 24 triệu thẻ mà các ngân hàng Việt Nam đã
phát hành hiện nay là còn khiêm tốn.
+ Sắp tới việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ giảm đi thay vào đó là người dân
sẽ chuyển sang dùng sản phẩm thẻ tiện lợi hơn và an toàn hơn.
• Làm rõ tính tất yếu của việc thanh toán qua thẻ NH.
• Nêu lên thực trạng thị trường thẻ hiện nay.
• Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Công Thương Việt.
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
2
• Đánh giá hoạt động phát triển kinh doanh thẻ của NHCT VN.
• Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hơn nữa thương hiệu của sản phẩm thẻ
Vietinbank. Đưa sản phẩm thẻ của Vietinbank đến được với nhiều tầng lớp dân cư
trong xã hội và có thể cạnh tranh được không chỉ với sản phẩm của các ngân hàng
trong nước mà còn cả các ngân hàng nước ngoài sẽ đầu tư vào Việt Nam.
 Phương pháp nghiên cứu:
Với lòng cầu thị sự tiến bộ và say mê học hỏi, em đã tiếp cận với thẻ thanh
toán qua :
- Sách báo, tài liệu trong quá trình học tập ở trường
- Tham khảo một số ý kiến của các chuyên gia những người trong ngành về việc
phát triển sản phẩm thẻ.
- Tìm hiểu, tham khảo các tài liệu liên quan đến Ngân hàng Công Thương Việt
Nam.
- Thu thập, phân tích các số liệu thông tin liên quan đến việc phát hành và thanh
toán thẻ của các ngân hàng trong nước.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Thẻ là vấn đề rộng lớn, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về nghiệp vụ kinh
doanh thẻ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam từ năm 2006 đến 2009 làm cơ sở

minh chứng.
 Cơ cấu tổ chức chuyên đề:
Chuyên đề được chia ra làm 3 chương:
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA
NHTM
- Chương 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.
- Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NH TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
3
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
1966 Master
1961 JCB
1960 Visa
1958 Amex
1949 Diners
Club
4
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ CỦA NHTM
1.1 KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG CỦA NHTM:
1.1.1 Khái niệm NHTM.
Có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM, khái niệm NHTM gần đây nhất và mang
nội dung bao hàm nhất là khái niệm theo Pháp lệnh TCTD ngày 23/05/1990 của Hội
đồng Nhà nước Việt Nam xác định : “NH là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn

trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán".
1.1.2 Chức năng của NHTM.
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa, NHTM thực hiện các chức năng sau:
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng cơ bản và quan trọng nhất
của NHTM. Để thực hiện chức năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung vốn
tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay, một mặt sử dụng
để cho vay nhằm đáp ứng nguồn vốn trong nền kinh tế. Như vậy, NHTM vừa đóng
vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là
khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích
cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
1.1.2.2 Chức năng thủ quỹ và trung gian thanh toán.
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các
dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các NHTM cung cấp cho khách
hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ
rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho
mình phương thức thanh toán phù hợp. Khi khách hàng gởi tiền vào NH, họ sẽ được
NH đảm bảo an toàn trong việc cất giữ và thanh toán nhanh chóng tiện lợi.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền.
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Có
thể nói bất cứ NH nào cũng có thể tạo tiền, việc này dựa trên chức năng tín dụng và
trung gian thanh toán của NHTM. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần để
phát triển kinh tế trên cơ sở của một mức tăng trưởng vững chắc. Nền kinh tế cần có
sự cung ứng tiền tệ vừa đủ phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và tạo
được việc làm. Và các NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chính
sách này. Chúng như một kênh mà qua đó lượng tiền tăng lên hoặc giảm xuống theo
những mục tiêu quan trọng.
1.1.2.4 NHTM là trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc gia.
Hệ thống NHTM mặc dù mang tính chất độc lập song nó vẫn chịu sự quản lý chặt

chẽ của NHTW về việc thực hiện chính sách tiền tệ.
Để ổn định giá trị của đồng tiền, lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế phải phù
hợp với hàng hóa lưu thông. Do đó, NHTW sử dụng công cụ chính sách tiền tệ để
điều hòa khối lượng tiền tệ trong lưu thông và buộc các NHTM phải chấp hành. Như
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
1966 Master
1961 JCB
1960 Visa
1958 Amex
1949 Diners
Club
5
vậy, NHTM đóng vai trò là chủ thể quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ
của NHTW.
1.2 TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ THẺ NHTM.
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của thẻ NH.
* Quá trình sản xuất xã hội luôn diễn ra một cách liên tục và không ngừng phát triển,
trong đó có nhiều mối quan hệ giữa các chủ thể của nền sản xuất, đặc biệt là mối
quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa. Từ cổ xưa đến cách đây một vài trăm năm những
kim loại quý có tác dụng như một phương tiện trao đổi trong xã hội. Nhưng vấn đề
xảy ra là ở chỗ loại tiền này rất nặng và khó chuyển chở. Sự phát triển tiếp theo trong
hệ thống thanh toán là tiền giấy. Đồng tiền giấy có lợi là nó nhẹ hơn nhiều so với tiền
kim loại, nhưng chúng dể bị mất cắp và tốn kém khi chuyên chở.
* Để khắc phục khó khăn này, một bước tiến triển mới của hệ thống thanh toán đã
xuất hiện: đó là sự ra đời của Séc. Lợi ích của Séc là chúng có thể viết ra với bất cứ
lượng tiền nào cho đến hết số dư trên tài khoản khiến cho giao dịch với số tiền lớn trở
nên dễ dàng, khả năng mất trộm giảm đi rất nhiều. Tuy vậy trở ngại của séc là cần
thời gian để chuyển séc từ nơi này sang nơi khác và gặp nhiều rắc rối phức tạp về
giấy tờ.

* Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, một hệ thống thanh toán điện tử
trong đó việc sử dụng giấy tờ sẽ giảm thiểu đang được phát triển.Tiếp theo Séc là sự
phát triển của Thẻ ngân hàng, ra đời từ thập kỷ đầu thế kỷ 20, phát triển mạnh từ thập
kỷ 70 và trở thành công cụ phổ cập trong thời đại ngày nay.
* Có nhiều loại thẻ đã và đang được sử dụng trên thế giới, tiêu biểu trong số đó phải
kể đến các loại thẻ do các tổ chức quốc tế có uy tín phát hành gồm: Diners Club,
Amex, Visa, JCB và MasterCard.
Hình 1.1 Lịch sử phát triển thẻ Ngân hàng

Thẻ Diners Club được phát hành lần đầu vào năm 1949, Diners Club lúc đầu chỉ
được sử dụng để thanh toán tiền ăn tại các nhà hàng, nhưng sau dần dần trở thành
loại thẻ du lịch và giải trí có mặt trên khắp thế giới.
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
1966 Master
1961 JCB
1960 Visa
1958 Amex
1949 Diners
Club
6
Thẻ Amex là tên gọi tắt của thẻ American Express do tổ chức American Express phát
hành năm 1958 với tổng số thẻ gấp 5 lần Diners Club. Nếu đứng trên phương diện du
lịch và giải trí, hàng năm Amex là loại thẻ được khách hàng ưa chuộng nhất, có
doanh thu lớn nhất trong lĩnh vực này với 3 loại thẻ chủ yếu là Amex Gold, Amex
Platinum và Amex Optima.
Thẻ Visa được phát hành bởi Bank of America vào năm 1960, ban đầu có tên là Bank
Americard. Bản thân Bank of America là một hiệp hội liên kết các ngân hàng trong
các bang của nước Mỹ, do đó nó có mạng lưới phân phối rộng khắp. Năm 1977, thẻ
Bank Americard chính thức đổi tên thành Visa, đã có mặt trên khắp thế giới và được

biết đến như là thẻ có qui mô phát triển nhất toàn cầu.
Thẻ JCB là thẻ xuất phát từ Nhật Bản vào năm 1961 bởi ngân hàng San Wa, đến
1981 thì bắt đầu phát triển thành một cơ sở quốc tế. Mục tiêu chủ yếu là hướng vào
thị trường du lịch và giải trí, đang là thẻ cạnh tranh với Amex.
MasterCard là thẻ ra đời năm 1966 với tên gọi MasterCharge do hiệp hội thẻ ngân
hàng ICA (InterBank Card Association) phát hành thông qua các thành viên trên thế
giới. Năm 1979, MasterCharge đã đổi tên thành MasterCard và trở thành tổ chức thẻ
thanh toán lớn thứ hai trên thế giới sau Visa.
1.2.2 Khái niệm về thẻ NH.
Thẻ NH là một phương tiện thanh toán điện tử do một NH/tổ chức phát hành, cho
phép chủ thẻ sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt trong
pham vi số tiền trên tài khoản của khách hàng hoặc trong hạn mức tín dụng của thẻ.
1.2.3 Phân loại thẻ thanh toán.
* Phân loại theo đặc tính kỹ thuật gồm có 3 loại thẻ: Thẻ khắc chữ nổi (Embossing
Card); Thẻ từ (Magnetic stripe) ; thẻ chip (Smart Card).
* Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ có 2 loại thẻ: Thẻ tín dụng (Credit card)
và thẻ ghi nợ (Debit card).
* Phân loại theo chủ thẻ phát hành gồm: Thẻ do NH phát hành; Thẻ do tổ chức phi
NH phát hành.
* Phân loại theo hạn mức tín dụng có 2 loại thẻ: Thẻ Vàng (Gold card) và Thẻ Chuẩn
(Standard card).
* Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ có 2 loại thẻ: Thẻ nội địa và Thẻ quốc tế.
1.2.4 Đặc điểm cấu tạo của thẻ.
- Hầu hết các loại thẻ đều có hình chữ nhật, bốn góc tròn, được làm bằng nhựa cứng
cấu tạo bởi 3 lớp được ép với kỹ thuật cao, kích thước thông thường 95mm x 55mm
x 0.76mm.
* Mặt trước của thẻ thường bao gồm:
- Nền thẻ, màu thẻ do NH chọn và tùy thuộc vào hạng thẻ do NH quy định.
- Tên và logo của NH phát hành, huy hiệu và biểu tượng của của tổ chức thẻ.
- Đối với thẻ chip thì chip sẽ được bố trí ở mặt trước.

- Số thẻ.
- Ngày hiệu lực của thẻ.
- Họ tên chủ thẻ, tên công ty (nếu là thẻ của công ty).
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
7
Hình 1.2: Mặt trước và sau của thẻ Visa
(Nguồn: NH TMCP Công Thương Việt Nam)
* Mặt sau của thẻ bao gồm:
- Dãy băng từ (đối với thẻ từ): có khả năng lưu trữ các thông tin: Số thẻ, ngày hiệu
lực, tên NH phát hành, tên chủ thẻ, mã số cá nhân của chủ thẻ (PIN).
- Ô chữ ký: dành cho chủ thẻ ký chữ ký mẫu để ĐVCNT kiểm tra khi sử dụng
- Một số hướng dẫn đối với chủ thẻ, điện thoại liên lạc...
1.2.5 Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ.
1.2.5.1 Tổ chức thẻ quốc tế:
• Tổ chức thẻ quốc tế là Hiệp Hội các tổ chức tài chính tín dụng, tham gia phát hành
và thanh toán thẻ quốc tế. Một số tổ chức thẻ quốc tế hiện nay như: tổ chức thẻ Visa,
tổ chức Mastercard, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB, Công ty thẻ
Diners Club.
• Tổ chức thẻ quốc tế có nhiệm vụ đứng ra liên kết các thành viên, đặt ra các quy
định bắt buộc các thành viên phải tuân theo, thông nhất thành một hệ thống toàn cầu.
Bất cứ NH nào hiện nay tham gia trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải gia
nhập vào tổ chức thẻ quốc tế.
1.2.5.2 NH phát hành thẻ:
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
Dãy băng từ

Ô chữ ký
Ngày hiệu

lực
Biểu tượng của
TCTQT
Logo của
TCTQT
Họ tên chủ
thẻ
Số thẻ
8
• Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là NH cung cấp thẻ cho
khách hàng.
• NH phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ,
mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng cho chủ
thẻ.
1.2.5.3 NH thanh toán thẻ:
• Là NH trực tiếp ký hợp đồng với các cơ sở tiếp nhận và thanh toán các chứng từ
giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một NH có thể vừa đóng vai trò thanh
toán thẻ vừa đóng vai trò phát hành.
1.2.5.4 Đơn vị chấp nhận thẻ:
• Là các thành phần kinh doanh hàng hóa và dịch vụ có ký kết với NH thanh toán về
việc chấp nhận thanh toán thẻ như: nhà hàng, khách sạn...
1.2.5.5 Chủ thẻ:
• Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để thực hiện mọi dịch vụ tiện ích của
thẻ cung cấp. Chỉ có chủ thẻ mới sử dụng thẻ của mình mà thôi.
• Mỗi khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ về hàng hóa dịch vụ, chủ thẻ phải
xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo quy trình và lập biên lai thanh toán.
1.2.5.6 Trung tâm thẻ:
• Là phòng quản lý thẻ Trung ương, đại diện của các NH trong quan hệ đối ngoại
trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với các tổ chức thẻ quốc tế và các
NH khác.

• Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động phát hành, cấp phép, tra soát thanh toán
thẻ và quản lý rủi ro. Đồng thời là trung tâm điều hành và thanh toán thẻ giữa các chi
nhánh trong hệ thống của NH.
1.2.6 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ.
1.2.6.1 Quy trình phát hành thẻ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ
- Bước 1: Khách hàng đến NHPH đăng ký sử dụng thẻ.
- Bước 2: NHPH tiếp nhận hồ sơ.
- Bước 3: NHPH kiểm tra hồ sơ, thẩm định hạn mức tín dụng đối với thẻ TDQT.
- Bước 4: NHPH xử lý dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thống quản lý thẻ.
- Bước 5: NHPH tiến hành phát hành thẻ. Trước khi giao thẻ, NH yêu cầu khách
hàng ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở NH. Bằng kỹ thuật riêng, các thông tin cần
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
Khách hàng
NHPH tiếp
nhận hồ sơ
Kiểm tra thẩm
định hồ sơ
Giao nhận thẻ,
mã PIN
In thẻ, cấp mã
PIN
Xử lý dữ
liệu
(3)
(4)(5)
(6)
(1) (2)
9

thiết về chủ thẻ được in lên bề mặt thẻ và được mã hóa, đồng thời ấn định mã PIN
cho chủ thẻ.
- Bước 6: NHPH giao nhận thẻ, mã PIN và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ. Thời
gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ thường không quá
6 ngày.
1.2.6.2 Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ:
Đối với các loại thẻ khác nhau thì quy trình thanh toán có thể có một số khác biệt
nhất định, nhưng nhìn chung đều có những điểm giống nhau cơ bản.
 Quy trình chấp nhận thanh toán thẻ qua NH:
Sơ đồ 1.2: Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua NH.
Bước 1: Chủ thẻ đến ĐVCNT thực hiện giao dịch
Bước 2: ĐVCNT đưa thẻ vào máy quét để nhập thông tin, thông tin này được
gửi qua mạng thanh toán đến trung tâm xử lý của tổ chức thẻ quốc tế để xác định
điều kiện thanh toán của thẻ.
Bước 3: Khi thẻ được xác nhận có đủ điều kiện thanh toán, TCTQT sẽ cấp phép.
Bước 4: ĐVCNT cung cấp hàng hoá dịch vụ cho chủ thẻ.
Bước 5: ĐVCNT gửi hóa đơn, chứng từ đến NHTT để thanh toán. Đồng thời
NHTT truyền dữ liệu về TCTQT và TCTQT truyền dữ liệu đến NHPH.
Bước 6: NH thanh toán tạm ứng tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.
Bước 7: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thu tiền từ NHPH.
Bước 8: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thanh toán cho NHTT.
Bước 9: Vào một ngày qui định trong tháng, NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ.
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
ĐVCNT
Chủ thẻ
NHPHNHTT
Tổ chức thẻ
quốc tế
(1)

(4)
(9) (10)
(5)
(7)
(5)
(8)
(5)
(6)
(3)
(2)
10
Bước 10: Để tiếp tục sử dụng, chủ thẻ phải thanh toán các khoản đã chi tiêu bằng
thẻ theo qui định cho ngân hàng phát hành.
 Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ tại máy ATM:
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
11
Sơ đồ 1.3: Quy trình rút tiền tại máy ATM.
Bước 1: Chủ thẻ đưa thẻ vào và nhập số pin.
Bước 2: Máy ATM hỏi dữ liệu tại trụ sở chính NHPH.
Bước 3: Nếu hợp lệ, NHPH thông báo về máy ATM.
Bước 4: Máy ATM yêu cầu khách chọn loại hình giao dịch.
Bước 5: Sau khi chủ thẻ chọn giao dịch, máy đưa ra chọn lựa tiếp theo cho từng loại
giao dịch. Nếu là giao dịch rút tiền, máy ATM yêu cầu nhập số tiền rút.
Bước 6: Máy ATM báo về hệ thống ngân hàng lõi để trừ tiền trong tài khoản.
Bước 7: Sau khi trừ tiền, hệ thống gửi lệnh trả tiền đến máy ATM.
Bước 8: Máy ATM đếm tiền và chi trả cho khách hàng.
1.2.7 Các nhân tố tác động đến sự phát triển của thẻ NH.
1.2.7.1 Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng:
- Trình độ của đội ngũ làm công tác thẻ: Đội ngũ cán bộ có năng lực, năng động và

có nhiều kinh nghiệm là một trong yếu tố quan trọng để phát triển dịch vụ thẻ. NH
nào có sự quan tâm, có chính sách đào tạo nhân lực trong kinh doanh thẻ hợp lý thì
NH đó sẽ có cơ hội đẩy nhanh hoạt động kinh doanh thẻ trong tương lai.
- Tiềm lực kinh tế và trình độ kỹ thuật công nghệ của NH thanh toán thẻ: Điều này
gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại nếu hệ thống máy móc có trục trặc sẽ gây
ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy NH phải đảm bảo một hệ thống thanh toán hiện
đại, theo kịp yêu cầu của thế giới. Không những thế việc vận hành bảo dưỡng, duy trì
hệ thống máy móc phục vụ phát hành và thanh toán thẻ có hiệu quả sẽ làm giảm giá
thành dịch vụ, từ đó thu hút thêm người sử dụng.
- Định hướng phát triển của NH: Một NH nếu có định hướng phát triển dịch vụ thẻ
phải xây cho mình kế hoạch, chiến lược marketing phù hợp, tìm mọi cách nâng cao
tính tiện ích của thẻ cũng như sự thuận lợi cho người sử dụng thẻ thì NH đó sẽ có thể
mở rộng và phát triển việc kinh doanh thẻ một cách bền vững và ổn định.
1.2.7.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng:
- Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân: Trong một xã hội mà trình
độ dân trí cao, các phát minh, ứng dụng của khoa học kỹ thuật công nghệ cao sẽ dễ
dàng tiếp cận với người dân. Tiêu dùng thông qua thẻ là cách thức tiêu dùng hiện đại,
nó sẽ dễ dàng tiếp cận và thâm nhập hơn đối với cộng đồng dân trí cao và ngược lại.
Cũng như vậy, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển của
dịch vụ thẻ. Khi người dân quen với việc thanh toán sử dụng tiền mặt họ sẽ ít có nhu
cầu về thanh toán thông qua thẻ.
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
(1)
(2)
(3)
(4)
(5) (6)
(7)
(8)

Chủ Thẻ
Máy ATM
NHPH
12
- Thu nhập của người dùng thẻ: Thu nhập của con người cao lên, những nhu cầu của
họ cũng ngày càng phát triển, việc thanh toán đối với thẻ đòi hỏi một sự thỏa dụng
cao hơn, nhanh chóng hơn, an toàn hơn. Việc sử dụng thẻ đáp ứng tốt nhu cầu này.
1.2.7.3 Nhóm nhân tố thuộc về cơ quan chức năng:
- Môi trường pháp lý: Việc kinh doanh dịch vụ thẻ tại bất kỳ quốc gia nào đều được
tiến hành trong một khuôn khổ pháp lý nhất định. Các quy chế, quy định về thẻ sẽ
gây ra ảnh hưởng 2 mặt: Có thể theo hướng khuyến khích việc kinh doanh, sủ dụng
thẻ nếu có những quy chế hợp lý, nhưng mặt khác những quy chế quá chặt chẽ hoặc
quá lỏng lẻo có thể mang lại những ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát hành và thanh
toán thẻ.
1.2.7.4 Nhóm nhân tố thuộc về mội trường cạnh tranh-công nghệ:
- Môi trường cạnh tranh: Đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp thị
phần của một NH khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị trường chỉ có một NH
cung cấp dịch vụ thẻ thì NH đó sẽ có được lợi thế độc quyền nhưng giá phí có thể rất
cao và thị trường khó trở nên sôi động. Nhưng nếu có nhiều NH tham gia vào thị
trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì sẽ góp phần phát triển đa dạng hóa
dịch vụ, giảm phí phát hành.
- Môi trường công nghệ: Hoạt động thanh toán thẻ chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi trình
độ khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Một quốc gia có khoa học
công nghệ phát triển, các NH nước này có thể cung cấp dịch vụ thẻ với sự nhanh
chóng an toàn cao hơn. Chính vì thế việc đầu tư nâng cấp công nghệ là những việc
làm vô cùng cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như bảo mật cho hoạt
động của NH.
1.2.8 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ:
1.2.8.1 Khái niệm về rủi ro trong kinh doanh thẻ.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là các tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất có

liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm hoạt động phát hành, và thanh toán
thẻ. Đối tượng chịu rủi ro là ngân hàng, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ.
1.2.8.2 Một số trường hợp rủi ro trong kinh doanh thẻ.
 Rủi ro trong phát hành thẻ:
∗ Đơn xin phát hành giả: Do không thẩm định kỹ thông tin của Khách hàng, NH có
thể phát hành thẻ cho những khách hàng đăng ký với thông tin giả mạo.Và như vậy,
NH có thể gặp rủi ro khi Khách hàng không có khả năng thanh toán.
* Chủ thẻ không nhận được thẻ đã phát hành: NH gởi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu
điện nhưng bị thất lạc. Trong trường hợp này, NHPH phải chịu toàn bộ phí tổn đối
với những giao dịch đã thực hiện.
 Rủi ro trong thanh toán thẻ:
* Thẻ giả: Thẻ bị làm giả bởi các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ theo
thông tin có được từ các chứng từ giao dịch của thẻ hoặc thẻ mất cắp. Thẻ giả tạo ra
các giao dịch giả mạo gây tổn thất lớn cho NHPH.
* Đầu đọc thẻ giả (skimmer)
Đầu đọc thẻ giả là thiết bị ăn cắp dữ liệu trên dãy từ, có hình dạng giống như những
chiếc đầu đọc thẻ ATM thông thường. Chúng thường được gắn sát hoặc ở phía trên
đầu đọc thẻ thật. Một đầu đọc thẻ giả có thể đánh cắp và lưu thông tin về số tài
khoản, số dư tài khoản, và mã xác nhận liên quan đến mỗi chủ thẻ của hơn 200 thẻ
ATM. Thông thường, khách hàng sẽ lầm tưởng skimmer là một bộ phận của máy rút
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
13
tiền. Kẻ gian sẽ hướng dẫn nạn nhân quẹt thẻ vào skimmer trước, sau đó mới tiếp tục
các giao dịch khác, hoặc chúng sẽ nói rằng skimmer là dụng cụ làm sạch thẻ giúp
tăng khả năng hoạt động cho những chiếc thẻ từ. Khi nạn nhân quẹt thẻ vào skimmer
là lúc dữ liệu thẻ bị lấy cắp. Sau đó kẻ gian lợi dụng thông tin để thực hiện các giao
dịch thanh toán không cần xuất trình thẻ.
* Rủi ro đạo đức: Đây là rủi ro khi nhân viên cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ cố tình
in ra nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho khách hàng, các bộ

hóa đơn còn lại sẽ được giả mạo chữ ký của khách hàng đưa đến NH thanh toán để
yêu cầu chi trả.
1.2.9 Lợi ích của việc phát triển kinh doanh thẻ:
1.2.9.1 Đối với nền kinh tế :
- Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông
Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ là làm giảm
khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Nhờ đó, các chi phí liên quan đến vận chuyển,
kiểm đếm tiền mặt, khối lượng tiền giả trong lưu thông giảm đáng kể.
- Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán:
Hầu hết mọi giao dịch trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện trực
tuyến nên tốc độ chu chuyển, thanh toán nhanh hơn nhiều.
- Góp phần minh bạch tài chính, hỗ trợ chính sách quản lý của Nhà nước.
Trong thanh toán thẻ, các giao dịch đều được thực hiện qua NH. Với công nghệ hiện
đại, mọi giao dịch đều nằm trong khả năng kiểm soát của NH, tạo nền tảng cho công
tác quản lý vĩ mô của Nhà nước, giảm thiểu những tác động tiêu cực.
- Đẩy mạnh du lịch quốc tế và đầu tư nước ngoài:
Thanh toán bằng thẻ góp phần giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một
phương tiện văn minh của thế giới. Cùng với quá trình Viêt Nam hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng, làn sóng khách du lịch nước ngoài và các chủ đầu tư tiếp
cận thị trường Việt Nam ngày càng tăng. Việc phát triển thẻ góp phần xóa bỏ khoảng
cách về thanh toán giữa Việt Nam và thế giới.
1.2.9.2 Đối với NH phát hành:
- Với khoản lệ phí hằng năm mà chủ thẻ phải nộp để hưởng dịch vụ thanh toán mà
NH cung cấp, chủ thẻ đã tạo nên một nguồn thu đều đặn cho NH phát hành. Ngoài ra,
NH còn có thêm nguồn phí khác như: phí in lại sao kê, phí chuyển đổi tiền tệ, phí
chậm trả…
- Ngoài ra, việc chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản thẻ để sử dụng, NH cũng có thêm một
nguồn huy động tiền gởi không kỳ hạn của khách hàng. Để sở hữu thẻ, thông thường
khách hàng phải có thế chấp hoặc số dư tài khoản ở mức nhất định theo quy định của
NH, điều này làm số dư tiền gởi của NH tăng một cách đáng kể.

- Việc phát triển thẻ giúp NH có thêm nhiều khách hàng, quảng bá hình ảnh thương
hiệu của NH.
1.2.9.3 Đối với NH thanh toán:
- Trong quy trình thanh toán thẻ, các cơ sở phát hành thường mở tài khoản tại các NH
thanh toán cho tiện việc thanh toán. Điều này đã làm tăng lượng số dư tiền gởi và
nguồn huy động cho NH thanh toán.
- Nguồn thu của NH thanh toán: phí chiết khấu ĐVCNT; phí thuê thiết bị/đường
chuyền; phí chuyển đổi tiền tệ; phí ứng trước tiền mặt…
1.2.9.4 Đối với ĐVCNT:
- Tăng hiệu quả kinh doanh:
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
14
Việc chấp nhận thẻ giúp ĐVCNT nhanh thu hồi vốn. ĐVCNT sẽ được ghi có vào tài
khoản ngay khi dữ liệu về giao dịch thẻ được truyền đến NH hoặc khi ĐVCNT nộp
hóa đơn thanh toán thẻ cho NH. ĐVCNT sẽ được hưởng lãi suất không kỳ hạn cho số
dư duy trì trên tài khoản thanh toán thẻ tại NH. Việc chấp nhận thẻ cũng giúp cho các
ĐVCNT thu hút thêm những khách hàng dùng thẻ; dẫn đếntăng doanh số bán hàng
đồng thời giảm các chi phí như: kiểm đếm, bảo quản tiền…
- An toàn, đảm bảo, nhanh chóng:
Việc chấp nhận thẻ thanh toán giúp ĐVCNT đẩy nhanh tốc độ xử lý giao dịch; giảm
rủi ro tiền giả, nguy cơ bị mất cắp. Trong trường hợp xảy ra gian lận thẻ có thể nhận
được sự hỗ trợ của NH và TCTQT trong việc bồi hoàn số tiền thanh toán.
1.2.9.5 Đối với chủ thẻ:
- Tiện lợi, linh hoạt và tiết kiệm thời gian trong thanh toán:
Đây là tiện ích nổi bật của việc sử dụng thẻ do chủ thẻ không cần phải mang theo tiền
mặt mà vẫn có thể thanh toán hàng hóa dịch vụ và rút tiền khi cần 24/24h. Ngoài ra,
dịch vụ thẻ còn tiết kiệm thời gian cho chủ thẻ khi mua hàng vì tránh được khâu kiểm
đếm tiền mặt khi thanh toán số tiền lớn.
- Được hưởng lãi trên số dư tài khoản thẻ.

- Được chăm sóc và hưởng các chính sách ưu đãi của NH và TCTQT:
Để thu hút chủ thẻ, giữ chân khách hàng truyền thống, các NH thường đưa ra chính
sách chăm sóc khách hàng, các chương trình ưu đãi, miễn phí, tặng quà v.v…cho chủ
thẻ. Các TCTQT cũng không ngừng đưa ra các giải thưởng hấp dẫn nhằm khuyến
khích loại hình thanh toán không dùng tiền mặt này.
1.3 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THẺ TRÊN THẾ GIỚI:
Trong những năm tới đây, dịch vụ thẻ sẽ sẽ từng bước trở thành một trong những
dịch vụ mang lại nguồn thu tương đối lớn và ổn định cho các NHTM. Với tốc độ tăng
trưởng kinh tế trên thế giới hiện nay, thanh toán thông qua thẻ sẽ trở thành một
phương thức thanh toán thông dụng nhất. Số lượng thẻ sẽ tiếp tục tăng ở các thị
trường trên thế giới.
Theo bảng tổng kết dự báo, trong thời gian tới: • Mỹ vẫn là nước có doanh số thanh
toán thẻ lớn nhất trên thế giới, mỗi năm tăng khoảng 30%. • Châu Âu là thị trường lý
tưởng cho các tổ chức thẻ hoạt động và phát triển. Người dân ở đây sử dụng thẻ như
một thói quen và bởi sự tiện lợi của nó. Vì vậy thẻ vẫn sẽ là phương tiện thanh toán
được ưa chuộng. • Châu Mỹ Latinh là châu lục có sự phát triển kinh tế không đồng
đều. Cho đến đầu thập niên 90, nền kinh tế ở đây mới bắt đầu ổn định và có đầu tư
nước ngoài. Điều này mở ra một thị trường mới đầy hấp dẫn cho thẻ. Tốc độ tăng
trưởng dự kiến trong 10 năm (từ 2000- 2010) là 825%, khu vực này với dân số chiếm
59% dân số thế giới sẽ trở thành thị trường lớn trên thế giới.
 Những con số ấn tượng về thị trường thẻ thanh toán:
 Theo khảo sát của SmartCard Systems AG – một công ty chuyên cung cấp các giải
pháp phần mềm trong TTKDTM, Hà lan là đất nước đã dùng thẻ thanh toán 65 năm
qua. Người dân nước này thực hiện 1 tỷ giao dịch qua thẻ mỗi năm. Và nhìn chung ở
các nước Châu Âu thì trung bình cứ 10km lại có một điểm chấp nhận thẻ.
 Vương quốc Hồi Giáo Oman có: 2,4 triệu dân nhưng có đến:
- 12 ngân hàng (Trung bình 1 NH/ 200.000 dân).
- 1,2 triệu thẻ (1/2 dân số dùng thẻ)
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí

15
- 700 máy ATM đã được lắp đặt (trong đó có 100 máy có thể nhận gửi tiền mặt)
- 5.000 điểm bán hàng chấp nhận thẻ.
Thanh toán bằng thẻ phổ biến ở Oman một phần có lẽ do phí cho mỗi giao dịch bằng
thẻ rất thấp, hiện chỉ là 2 ru-pi (khoảng 600 đồng Việt Nam). Ấn tượng nhất là Oman
Arab Bank còn đưa vào sử dụng loại thẻ thanh toán có đầy đủ các thông tin về nhân
thân của chủ thẻ như một chứng minh thư nhân dân. Ông Assan A.Ali- Phó tổng
giám đốc Oman Arab Bank cho biết: “Chúng tôi đang thực hiện mục tiêu đưa tỷ lệ
tiền mặt trong thanh toán xuống bằng 0 và tất cả các ngân hàng trong nước buộc
phải tham gia”.
1.4 TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN THẺ Ớ VN:
“Thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam rất tiềm năng”.
 Liên tục phát hành thẻ mới, tăng thêm tiện ích và phát triển các dịch vụ giá trị gia
tăng kèm theo. Các nhà băng đang tăng tốc đầu tư và khai phá mảng thị trường bán lẻ
đầy tiềm năng vốn được xem là ít rủi ro nhưng hiệu quả và mang lại uy tín lớn cho
ngân hàng.
 Trước sự bùng nổ nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam nói chung
và trong lĩnh vực thẻ ngân hàng nói riêng, việc các nhà cung cấp dịch vụ có thể cung
ứng những sản phẩm đa dạng nhằm đến từng đối tượng định hướng khác nhau có
một ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Với dân số trên 80 triệu người, nền kinh tế ổn định ở
mức 7-8%/năm, cơ cấu dân cư tương đối trẻ, Việt Nam đang nổi lên như một thị
trường rất giàu tiềm năng cho những sản phẩm thẻ mới.
 Do hạn chế về quy mô vốn cũng như hình thức hoạt động, khối ngân hàng cổ phần
đang bị ép sân trên hầu hết các lĩnh vực tín dụng. Chính vì vậy, dịch vụ thẻ đang là
một đích nhắm quan trọng của họ. Nếu như các ngân hàng quốc doanh phát triển
mảng thị trường này theo diện rộng, đầu tư mạnh cho cơ sở hạ tầng thì khối cổ phần
lại có hướng đi riêng. Họ thiên về hướng phát triển nhiều loại thẻ ghi nợ, tăng thêm
nhiều dịch vụ tiện ích cho thẻ và tận dụng cơ sở chấp nhận thẻ sẵn có của khối ngân
hàng quốc doanh.
 Không phải bây giờ mà từ đầu nam 2006, ông Michael Cannon Tổng Giám Đốc

phụ trách thẻ thương mại khu vực Châu Á-Thái Bình Dương-Tập đoàn Visa đã nhận
định: Nếu Việt Nam đạt được mức chi tiêu thương mại trung bình trong khu vực thì
sẽ có hơn 200 triệu USD được thanh toán bằng thẻ tín dụng. Đây sẽ là cơ hội lớn cho
các doanh nghiệp và khu vực chính Phủ. Cơ hội quan trọng này khiến Visa đáng giá
cao thị trường Việt Nam.
 Quyết định 20 về việc trả lương qua tài khoản NH tạo động lực cho sự phát triển
của thị trường thẻ nói riêng , TT KDTM nói chung.
Theo các chuyên gia, thị trường thẻ Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng và các ngân
hàng hiện mới khai thác được một góc nhỏ nhoi của cả chiếc bánh lớn vốn chưa
thành hình hài trọn vẹn. "Thị phần còn rất nhiều. Nhiệm vụ của các ngân hàng lúc
này không phải là cạnh tranh, dẫm lên chân nhau mà phải khai thác phần bánh chưa
được khai phá đó một cách hiệu quả nhất và có bản sắc riêng
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.
Trong chương 1, luận văn đã trình bày những vấn đề cơ bản về NHTM và
Nghiệp vụ thẻ NH, trong đó đã đưa ra khái niệm cơ bản về : NHTM; thẻ NH; phân
loại thẻ; đặc điểm cấu tạo thẻ; các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và
thanh toán thẻ; các nhân tố tác động đến sự phát triển của thẻ NH; rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ; Lợi ích của việc phát triển kinh doanh thẻ.
Ngoài ra, chương 1 cũng đề cập đến những xu hướng phát triển dịch vụ thẻ
trên thế giới; Triển vọng phát triển thẻ ở Việt Nam. Từ đó, rút ra những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam trong quá trình phát triển thẻ thanh toán.
Như vậy, sau khi kết thúc chương 1, luận văn đã trình bày cơ sở lý luận để
sang chương 2 chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu rõ tình hình kinh doanh thẻ thanh toán
của Ngân hàng Công thương trong những năm qua. Từ đó, đưa ra những nhận định
cũng như tìm ra nguyên nhân hạn chế làm cơ sở đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm giúp cho thẻ thanh toán của ngân hàng Công thương Việt Nam có một hướng
đi bền vững - phát triển.

SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
17
Chương 2:
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.
2.1 THỊ TRƯỜNG THẺ VIỆT NAM.
2.1.1 Vài nét về thị trường thẻ ở Việt Nam hiện nay:
 Hiện nay, cả nước có 63 NH, trrong đó có 5 NHNN, 39 Ngân hàng TMCP, 13
NH 100% vốn đầu tư nước ngoài và chi nhánh NH nước ngoài tại VN, 5 NH liên
doanh và 1 quỹ tín dụng.
 Các phương tiện và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tiếp tục phát triển rất
mạnh trong 5 tháng đầu năm nay, đặc biệt đối với dịch vụ thẻ.
2.1.1.1 ATM vẫn tăng “nóng” về Số lượng:
• SỐ LƯỢNG THẺ ATM PHÁT HÀNH QUA CÁC NĂM:
Bảng 2.1: Số lượng thẻ phát hành qua các năm.
ĐVT: 1000 chiếc
Biểu đồ 2.1: Số lượng thẻ ATM phát hành qua các
năm
(ĐVT: 1000 chiếc)
5.400
21.000
24.000
7.900
13.400
0
5000
10000
15000
20000

25000
30000
2006 2007 2008 2009 5 tháng đầu
2010
Năm
Số lượng Thẻ
số tiền
(Nguồn: Tổng hợp số liệu thẻ phát hành từ các trang web)
 Số lượng thẻ phát hành trên thị trường tăng trưởng đều qua các năm. Năm
2007 tăng 2,5 triệu thẻ so với năm 2006; Năm 2008 tăng 5,5 triệu thẻ so với năm
2007; Năm 2009 tăng 7,6 triệu thẻ so với năm 2008; Đến đầu tháng 6.2010, số lượng
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
Năm 2006 2007 2008 2009 6 tháng đầu 2010
Số lượng
thẻ
5.400 7.900 13.400 19.550 24.000
18
thẻ phát hành trên phạm vi cả nước đã đạt trên 24 triệu thẻ. Như vậy so với thời
điểm cuối năm 2009, số lượng thẻ phát hành tăng thêm 14,3%.
• SỐ LƯỢNG MÁY ATM PHÁT HÀNH QUA CÁC NĂM
Bảng 2.2: Số lượng máy ATM phát hành qua các năm.
ĐVT: Máy
Biểu đồ 2.2: Số lượng máy ATM phát hành qua
các năm (ĐVT: máy)
8.890
7.050
4.600
2.669
11.000

0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2006 2007 2008 2009 5 tháng
đầu 2010
Năm
Số lượng ATM (chiếc)
Số lượng
(Nguồn: Tổng hợp số liệu thẻ phát hành từ các trang web)
 Số lượng máy ATM được các NHTM lắp đặt tăng trưởng qua các năm. Năm
2007 tăng 1.931 máy; Năm 2008 tăng 2.450 so với năm 2007, Năm 2009 tăng 1.840
so với năm 2008; Đầu tháng 6.2010 số lượng ATM là 11.000, tăng 2.110 so với năm
2009. Như vậy so với thời điểm cuối năm 2009, số lượng máy ATM được lắp đặt
thêm cũng tăng tới 22,2%.
• SỐ LƯỢNG THIẾT BỊ CHẤP NHẬN THẺ QUA CÁC NĂM:
Bảng 2.3: Số lượng thiết bị chấp nhận thẻ phát hành qua các năm.
ĐVT: máy.
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
Năm 2006 2007 2008 2009 6 tháng đầu 2010
Số lượng máy 2.669 4.600 7.050 8.890 11.000
Năm 2006 2007 2008 2009 6 tháng đầu 2010
Số lượng
POS
11.532 17.020 24.760 34.000 37.000
19

Biểu đồ 2.3: Số lượng thiết bị chấp nhận thẻ phát hành qua các năm.
Số lượng thiết bị chấp nhận thẻ qua các năm
(POS)
17.020
11.532
34.000
24.760
37.000
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
2006 2007 2008 2009 5 tháng
đầu 2010
Năm
Số lượng POS (chiếc)
Số lượng
(Nguồn: Tổng hợp số liệu thẻ phát hành từ các trang web)

Cùng với sự gia tăng số lượng về thẻ phát hành của các NHTM thì số lượng các
thiết bị chấp nhận thẻ (POS) cũng tăng qua các năm. Đến 5 tháng đầu năm 2010 thì
cả nước có khoảng 37.000 thiết bị chấp nhận thẻ POS, tăng khoảng 9% so với năm
2009.

 Như nhận định của các chuyên gia, mặc dù là phương thức thanh toán mới mẻ

nhưng thanh toán điện tử lại có sức phát triển nhanh chóng với nhiều phương thức
khác nhau. Việc ra đời của thanh toán điện tử nhằm giảm áp lực việc lưu thông tiền
mặt trên thị trường. Với phương thức thanh toán điện tử, các giao dịch được thực
hiện nhanh chóng thông qua chuyển khoản, giúp mọi người tiết kiệm thời gian và chi
phí đi lại.
 Các ngân hàng ngày càng chú trọng đến hoạt động kinh doanh thẻ và tốc độ tăng
trưởng của các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ khá lớn, khoảng từ 150%-
200%.
 Từ chỗ phục vụ khách du lịch và doanh nhân nước ngoài là chủ yếu, thẻ ngân
hàng đã mở rộng tới các tầng lớp dân cư trong xã hội. Không chỉ phát triển về lượng
mà mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ còn phát triển cả về chất. Nếu như trước đây các
đơn vị này chủ yếu dùng máy cà tay thì đến nay, đã có 80-90% số đơn vị được trang
bị máy chấp nhận thẻ điện tử (EDC).
 Bên cạnh mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ, các kênh giao dịch tự động (ATM)
cũng được các ngân hàng chú trọng phát triển để mở rộng mạng lưới cung ứng dịch
vụ, đáp ứng nhu cầu giao dịch 24/24 giờ của khách hàng.
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
20
 Đáng lưu ý, dù vẫn còn đang trong giai đoạn triển khai thí điểm, việc cung ứng
phương tiện thanh toán ví điện tử của các tổ chức không phải TCTD cũng đạt được
các con số đáng kể. Ước tính số lượng phát hành ví điện tử hiện đạt gần 84.500 với
17 NH tham gia triển khai dịch vụ và được chấp nhận thanh toán tại 119 đơn vị cung
ứng hàng hóa dịch vụ.
 Cùng với sự phát triển nhảy vọt của thẻ ATM và điểm chấp nhận thẻ, thị trường
thẻ NH Việt Nam đã xuất hiện xu thế liên doanh trong phát triển thẻ và thanh toán
thẻ. Sự hợp tác này giúp phát triển một mạng lưới thanh toán thẻ rộng khắp. Nhằm
góp phần giảm chi phí trang bị hệ thống cơ sở hạ tầng, nhiều NHTM đã thực hiện
hợp tác, xây dựng đối tác chiến lược. Tổng cộng trên thị trường đã có 4 liên minh thẻ
ra đời. Đó là Liên minh thẻ của Vietcombank và 17 ngân hàng thương mại cổ phần,

Liên minh thẻ VNBC, Công ty Cổ phần Chuyển mạch Tài chính Việt Nam
(BankNet), Liên minh thẻ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín-ANZ
 Cùng với việc xây dựng Trung tâm Chuyển mạch thẻ thống nhất, NHNN kỳ vọng
sẽ nâng tổng số đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện trả lương qua
tài khoản từ 41,5% đến cuối năm 2009 lên ít nhất 55% vào cuối năm 2010.
2.1.1.2 Những vấn đề còn tồn tại:
Về phía Ngân hàng:
• Trước hết là hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thanh toán
thẻ còn nghèo nàn và kém hiệu quả. Các máy ATM phân bổ chủ yếu tại các thành
phố lớn, khu công nghiệp. Tỷ lệ bình quân 4.500 người/1 máy ATM là quá thấp so
với các nước láng giềng như Trung Quốc, Singapore.
• Bên cạnh đó, các máy ATM lại mới chỉ phục vụ chủ yếu cho từng ngân hàng chứ
chưa có khả năng sử dụng chung cho nhiều ngân hàng. Tình trạng này cũng tương tự
như với các điểm chấp nhận thẻ.
• Chưa có cách tiếp cận thị trường một cách bài bản, không khảo sát khách hàng .
• Chưa có chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ nhất quán: Hệ thống, sản
phẩm dịch vụ hạn chế, các dịch vụ giá trị gia tăng chưa đa dạng, không có nhiều sản
phẩm đặc thù.
• Thẻ giả và mất cắp tiền từ thẻ: Dịch vụ thẻ ATM đang dần trở thành sự lựa chọn
của nhiều người với hàng loạt tiện ích của nó. Bên cạnh sự bùng nổ của ATM, Việt
Nam sẽ phải đối mặt với nạn thẻ giả của bọn tội phạm.
• Thiếu sự liên kết giữa các ngân hàng: thứ nhất gây lãng phí tiền bạc, các ngân
hàng đã phải tốn một khoảng chi phí rất lớn cho việc đầu tư trang thiết bị, công nghệ,
nhân lực để quản lý và vận hành. Thứ hai, việc kết nối rời rạc tạo sự bất tiện cho
người tiêu dùng, người sử dụng thẻ của ngân hàng này không thể giao dịch với thiết
bị của ngân hàng khác. Thứ ba, có lẽ là lớn nhất đó là không thu hút người dân đến
với dịch vụ thẻ.
Nhìn thấy được sự lãng phí và bất tiện đó, một số ngân hàng đã liên kết với nhau. Dù
đây là dấu hiệu cho thấy các ngân hàng đã có khuynh hướng hợp tác với nhau, song
theo nhận xét của các nhà quản lý và của chính ngân hàng, sự liên kết này cũng chỉ

mới mang tính tự phát. Việc kết nối vẫn mang tính cục bộ theo nhóm nên chưa phát
huy hết những tiện ích của máy ATM.
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
21
• Hệ thống các điểm chấp nhận thẻ (POS) mới chỉ tập trung tại các khách sạn, nhà
hàng, cửa hàng cao cấp. Mạng lưới giao dịch còn thiếu về số lượng và yếu về chất
lượng, cộng với việc định hướng khách hàng chưa tốt.
Về phía doanh nghiệp:
• Ngoại trừ các doanh nghiệp lớn, đại bộ phận chưa thực sự nhận thức được lợi ích
của thanh toán qua ngân hàng, vẫn còn tư duy thanh toán bằng tiền mặt để giấu doanh
thu, trốn thuế.
Về phía khách hàng:
• Do thói quen, tâm lý của đại bộ phận dân cư – đã một thời gian dài quen với việc
chi tiêu bằng tiền mặt.
• Ý thức tự bảo vệ còn kém, chưa được định hướng đúng về vấn đề sử dụng dịch vụ
thẻ.
2.1.2 Các NHTM trên thị trường và thương hiệu thẻ đi cùng.
 Các NH phát hành và thương hiệu thẻ GHI NỢ NỘI ĐỊA:
Bảng 2.4: Thương hiệu thẻ ghi nợ nội địa của các NHTM
(Nguồn: Tổng hợp từ các trang Web của các NH)
 Các NH phát hành thẻ TÍN DỤNG QUỐC TẾ:
Bảng 2.5: Thương hiệu thẻ TDQT của các NHTM
(Nguồn: Tổng hợp từ các trang Web của các NH)
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
Vietcombank Connect 24
Đông Á Thẻ đa năng
Argibank Success
VietinBank

E-partner G-Card, C-Card, S-Card, Pink-
Card, 12 con giáp
Techcombank FastAccess
ACB Thẻ ghi nợ nội đại
Eximbank Thẻ ATM Eximbank
Sacombank Debit SacomPassport
Công thương Sài Gòn Saigon Bank
Quân Đội Active Plus
Vietcombank Visa, MasterCard, Amex
Vietinbank Visa/Master Card Cremium
VPbank
Vpbank Platium MasterCard, VPBank
MC2 MasterCard
BIDV E-Trans 365, Vạn dặm, Power
Techcombank Techcombank Credit Visa
ACB ACB Visa/MasterCard
Eximbank Eximbank Visa và MasterCard
Sacombank Sacombank Visa Credit, Ladies frist
HSBC HSBC Visa Credit
ANZ ANZ Visa Credit
22
 Các NH phát hành thẻ GHI NỢ QUỐC TẾ:
Bảng 2.6: Thẻ ghi nợ quốc tế của các NHTM.
(Nguồn: Tổng hợp từ các trang Web của các NH)
 Nhận định về một số NH và xu thế liên minh của các NTHM tại Việt Nam:
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
Vietcombank MTV, VCB Connect 24 Visa
Vietinbank Đang triển khai
ABBbank YOUcard

Techcombank Techcombank Credit Visa
ACB Visa Electron, MasterCard Electronic
Eximbank Eximbank Visa Debit
Sacombank Sacombankpassport
Ngân hàng Nhận định
Vietcombank
Vẫn là NH dẫn đầu trên thị trường về số lượng thẻ ATM phát
hành, số lượng ATM lắp đặt, số chủng loại Sản phẩm và dịch
vụ thẻ cũng như CSCNT.
ACB
Có chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm thẻ bằng việc hợp
tác với nhiều đối tác. Đặc biệt mạnh trong mảng thanh toán
quốc tế.
Đông Á
Sử dụng chiến lược đa dạng hóa các tiện ích dịch vụ (gửi tiền
qua ATM, thanh toán trực tuyến, đổi ngoại tệ trên ATM…)
Techcombank
Tập trung mạnh chiến lược truyền thông tài trợ quảng bá
truyền thông cho sản phẩm thẻ Fast@access và Visa Debit,
Visa Credit thông qua các chương trình tài trợ trên truyền
hình.
Nông nghiệp và
phát triển nông
thôn
Sử dụng chiến lược giá để bao phủ thị trường.
BIDV
Là NH theo sau. Đã triển khai kết nối hệ thống ATM, hệ
thống Visanet, đang có kế hoạch phát hành thẻ tín dụng quốc
tế trong thời gian tới.
Banknetvn

Chính thức kết nối với 15 NH: BIDV; Vietinbank; ACB,
Seabank; ABB; MHB; HBB; Trustbank…
VNBC
Hệ thống VNBC do Ngân hàng Đông Á thành lập kết nối 10
thành viên: DongA Bank, HabuBank, SaigonBank,
CommonwealthBank, GP.Bank, DaiA Bank, PIBank, MaiLinh
Group…
Smartlink
Techcombank; Quân Đội; Habubank; VIB; Phương Nam;
Phương Đông; VP… đã kết nối vào hệ thống ATM
Vietcombank tận dụng mạng lưới ATM sẵn có nhằm gia tăng
lượng thẻ phát hành.
23
2.2 TỔNG QUAN VỀ NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM:
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, Hà nội.
Điện thoại : 84-4-9.421.158/ 9.421.030
Fax : 84-4-9.421.032
Website :
∗ Slogan : “Nâng giá trị cuộc sống”.
∗ Giấy phép thành lập Ngân hàng Công Thương Việt Nam số 67/QĐ-NH5 của
NHNN cấp ngày 27 tháng 3 năm 1995.
∗ Giấy phép thành lập và hoạt động Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
số 142/GP-NHNN của NHNN cấp ngày 03 tháng 07 năm 2009.
∗ Vốn điều lệ hiện tại: 11.252.972.800.000 đồng.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Tên gọi tắt là Vietinbank) được thành
lập từ tháng 07 năm 1988 sau khi tách ra từ NHNN (trước đây có tên là Incombank).
NHCT VN được đánh giá là một trong 4 NHTM quốc doanh lớn nhất tại Việt Nam
(bao gồm BIDV, Vietinbank, Vietcombank, Agribank), với tổng tài sản chiếm 25%
thị phần trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam.

Vietinbank có mạng lưới kinh doanh trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch,
141 chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch.Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng
lớn trên toàn thế giới. Ngoài ra NHCT VN còn bao gồm các đơn vụ sự nghiệp là
Trung tâm đào tạo, Trung tâm công nghệ thông tin và các đơn vị thành viên như
Công ty cho thuê tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ và khai thác
tài sản.
Với vị thế là một trong những NHTM đi đầu trong việc ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào hoạt động NH nhằm cung cấp các sản phẩm
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, NHCT VN là NH đầu tiên mở trang Website nhằm
cung cấp thông tin và các tiện ích liên lạc phục vụ kinh doanh của NHCT VN và
khách hàng. Hòa chung với xu hướng hội nhập với bạn bè quốc tế, NHCT VN hiện
đang là thành viên chính thức của Hiệp Hội các NH Châu Á, Hiệp hội phát hành và
thanh toán thẻ Visa/MasterCard, Hiệp hội tài chính viễn thông liên NH toàn cầu. Tính
đến nay NHCT VN đã thiết lập quan hệ đại lý với 735 ngân hàng của 60 quốc gia
trên thế giới.
2.2.2 Một số kết quả Vietinbank đạt được:
- Ngày 29/03/2009, trong Lễ trao giải 120 doanh nghiệp đón nhận giải thưởng
Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2008 do Thời báo kinh tế phối hợp với Cục xúc
tiến Thương mại, một lần nữa Vietinbank giành giải thưởng cho Doanh nghiệp có
Thương hiệu mạnh năm 2008 .
- Năm 2010 là năm thứ hai liên tiếp VietinBank được nhận giải thưởng Sao
Khuê cho đơn vị ứng dụng phần mềm và công nghệ thông tin xuất sắc. Sự kiện này
đánh dấu nỗ lực không ngừng của VietinBank xây dựng hệ thống CNTT hiện đại,
đem lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động quản trị, kinh doanh.
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí
24
- Tháng 3/2010 tại Khách sạn Rex, Q.I, Tp.Hồ Chí Minh, VietinBank đã vinh
dự đón nhận giải thưởng “Ngân hàng có sản phẩm thẻ ATM tốt nhất năm 2010” do
báo Sài gòn Tiếp thị tổ chức, giải thưởng được bình chọn dựa trên số liệu điều tra

tiêu dùng trong suốt năm 2009, từ người tiêu dùng trực tiếp, hệ thống phân phối, hồ
sơ doanh nghiệp cho đến kết quả đánh giá của các cơ quan quản lý.
Bên cạnh những thành tựu đạt được,Vietinbank còn trích hàng trăm tỷ đồng từ
Quỹ phúc lợi xã hội do đội ngũ cán bộ, nhân viên trong toàn hệ thống đóng góp để
thực hiện các chương trình đền ơn đáp nghĩa, từ thiện xã hội
Vietinbank là ngân hàng luôn đi tiên phong trong tìm kiếm, nghiên cứu khoa
học công nghệ và đổi mới để cải tiến chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đưa đến cho
khách hàng ngày càng nhiều sản phẩm có chất lượng. Vietinbank với phương châm
hoạt động “Tin cậy - Hiệu quả - Hiện đại”.
Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới, hoạt dộng kinh doanh của NHCT VN đã có những bước phát triển khả quan, đã
thực hiện đạt và vượt qua các chỉ tiêu về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập
dự phòng rủi ro.
Mục tiêu phát triển của NHCT VN là "xây dựng NHCT VN thành một NHTM
chủ lực và hiện đại của nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành
mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt
Nam". Với tầm nhìn chiến lược đến năm 2015, Vietinbank sẽ trở thành một tập đoàn
tài chính lớn mạnh và vững chắc không chỉ của Việt Nam mà còn là của khu vực
châu Á.
2.2.3 Các sản phẩm dịch vụ tài chính của NHCT VN:
 Huy Động Vốn
 Cho Vay, Đầu Tư
 Bảo lãnh
 Thanh toán và tài trợ thương mại.
 Dịch vụ ngân quỹ.
 Thẻ và Ngân hàng điện tử.
 Kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính.
2.2.4 Kết quả kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2006-2009:
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí

25
SVTH: Phạm Nguyễn Thiên Ân GVHD: ThS. Cao Minh
Trí

×