Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn nuôi bán chăn thả tại tỉnh lào cai và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

NGUYỄN HỒNG CHÂM

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRỊN ĐƯỜNG
TIÊU HĨA Ở LỢN NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI TỈNH
LÀO CAI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên – 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỒNG CHÂM
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRỊN ĐƯỜNG
TIÊU HĨA Ở LỢN NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI TỈNH
LÀO CAI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

Chuyên ngành: Thú y
Mã số ngành: 8.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ MINH

Thái Nguyên – 2018




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này được thực
hiện là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi thơng
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Châm


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban đào tạo
sau Đại học, Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại
học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Khoa Nông lâm nghiệp - Trường Cao đẳng
Lào Cai đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Với lịng kính trọng và biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Lê Minh - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã chỉ bảo tôi hết sức
tận tình, trách nhiệm và hết lịng vì khoa học trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ Thú y cơ sở, các hộ chăn nuôi
thuộc 3 huyện Bát Xát, Mường Khương, Sa Pa đã hỗ trợ và giúp đỡ tơi hồn thành
đề tài.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt biết ơn gia
đình đã ln tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Châm


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ.......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................3
1.1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................3
1.1.1. Đặc điểm sinh học của một số loài giun trịn đường tiêu hóa của lợn ...............3
1.1.2. Đặc điểm của một số lồi giun trịn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn ...................5
1.1.3. Vịng đời của một số lồi giun trịn ký sinh ở đường tiêu hố lợn .................12
1.1.4. Bệnh giun trịn ở đường tiêu hóa lợn ..............................................................14
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC .............................22
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................22
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................25

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................27
2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27


iv
2.3.1. Thực trạng chăn ni lợn và cơng tác phịng bệnh ký sinh trùng đường tiêu
hóa cho lợn tại 3 huyện của tỉnh Lào Cai..................................................................27
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh giun trịn đường tiêu hố ở lợn
nuôi bán chăn thả tại một số địa phương thuộc tỉnh Lào Cai ...................................27
2.3.3. Nghiên cứu về bệnh lý và lâm sàng của bệnh giun trịn đường tiêu hố ở
lợn nuôi bán chăn thả ...............................................................................................28
2.3.4. Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn cho lợn ............................................28
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................28
2.4.1. Phương pháp đánh giá thực trạng chăn nuôi và cơng tác phịng bệnh giun trịn
đường tiêu hóa cho lợn tại các huyện của tỉnh Lào Cai ............................................28
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu ......................................................................................28
2.4.3. Phương pháp xét nghiệm phân ........................................................................28
2.4.4. Phương pháp xác định cường độ nhiễm giun tròn ..........................................29
2.4.5. Quy định một số yếu tố dịch tễ .......................................................................29
2.4.6. Phương pháp xác định thành phần lồi giun trịn đường tiêu hóa ở lợn ni
bán chăn thả ...............................................................................................................29
2.4.7. Phương pháp mổ khám giun trịn ....................................................................32
2.4.8. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hố do giun trịn
gây ra .........................................................................................................................32
2.4.9. Phương pháp xét nghiệm máu để xác định một số chỉ tiêu huyết học của lợn
bị bệnh giun tròn và lợn khoẻ....................................................................................32

2.4.10. Phương pháp xác định hiệu lực tẩy giun trịn ở lợn ni bán chăn thả của
thuốc Ivermectin và Levamisol .................................................................................33
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................33
2.5.1. Một số cơng thức tính tỷ lệ .............................................................................33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................36
3.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm giun trịn đường tiêu hóa của lợn nuôi bán chăn thả
tại 3 huyện của tỉnh Lào Cai .....................................................................................36
3.1.1. Thực trạng chăn ni lợn và cơng tác phịng bệnh ký sinh trùng đường tiêu
hóa cho lợn ni bán chăn thả tại một số huyện của tỉnh Lào Cai .......................36
3.1.2 . Thành phần lồi giun trịn ký sinh ở đường tiêu hoá lợn qua mổ khám ........37
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun trịn ở đường tiêu hóa của lợn qua


v
xét nghiệm phân ........................................................................................................39
3.2. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng của một số bệnh giun trịn đường tiêu
hố lợn ......................................................................................................................50
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hố trong hội chứng tiêu chảy ở lợn .............50
3.2.2. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hố lợn nhiễm giun trịn. .............................52
3.2.3. Đặc điểm hình thái, kích thước các lồi giun trịn đường tiêu hóa thu thập
được qua mổ khám. ...................................................................................................54
3.2.4. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của lợn bị bệnh giun tròn....................55
3.3. Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn trên lợn ...............................................61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................63
1. Kết luận .................................................................................................................63
2. Đề nghị ..................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Thực trạng chăn nuôi lợn và cơng tác phịng bệnh ký sinh trùng đường
tiêu hóa cho lợn nuôi bán chăn thả tại một số huyện thuộc
tỉnh Lào Cai ..............................................................................................................36
Bảng 3.2. Thành phần và sự phân bố các lồi giun trịn ký sinh ..............................38
ở đường tiêu hóa của lợn tại 3 huyện của tỉnh Lào Cai ............................................38
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hố lợn nuôi bán chăn thả...................39
Bảng 3.4. Cường độ nhiễm giun trịn đường tiêu hố lợn ........................................40
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa lợn tại 3 huyện .............................42
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa theo tuổi lợn .................................44
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn theo mùa trong năm ................48
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hố ở lợn bình thường và tiêu chảy ...50
Bảng 3.9. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hố lợn nhiễm giun trịn........................52
Bảng 3.10. Đặc điểm hình thái, kích thước các lồi giun trịn đường
tiêu hóa ......................................................................................................................54
Bảng 3.11. So sánh số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng ..............................56
huyết sắc tố giữa lợn khoẻ và lợn bị bệnh giun trịn .................................................56
Bảng 3.12. Cơng thức bạch cầu của lợn khoẻvà lợn bị bệnh giun tròn ....................58
Bảng 3.13. Hiệu lực của thuốc Levamisol ................................................................61
Bảng 3.14. Hiệu lực của thuốc Ivermectin ................................................................61


vii
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun đũa lợn ..........................................9
Hình 1.2. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun lươn ký sinh ở lợn ......................10
Hình 1.3. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận của giun kết hạt ..................................11
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa của lợn ở các huyện .........42
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa theo tuổi lợn .....................45

Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa ở lợn theo mùa .................48
Hình 3.4. Đồ thị biến động nhiễm giun trịn đường tiêu hố ở lợn
bình thường và tiêu chảy ...........................................................................................51
Hình 3.5. Biểu đồ sự thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc
tố của lợn khoẻ và lợn bị bệnh giun trịn...................................................................57
Hình 3.6. Biểu đồ cơng thức bạch cầu của lợn khoẻ và lợn bị bệnh giun tròn .......60


viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
(-):

Âm tính

(+):

Dương tính

cm:

Centimet

kg:

Kilogram

m2:

Mét vng


mm:

Milimet

TT:

Thể trọng

cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

A. suum:

Ascaris suum

O. dentatum: Oesophagostomum dentatum
S. ransomi:

Strongyloides ransomi

T. suis:

Trichocephalus suis



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có hơn 75% dân số làm nơng nghiệp, trong đó ngành chăn ni chiếm
một vị trí quan trọng. Chăn ni lợn là nghề truyền thống của người nông dân. Từ
việc chỉ chăn nuôi nhỏ, lẻ để tận dụng các phế phụ phẩm nơng nghiệp, hiện nay đã
có nhiều phương thức chăn ni đa dạng, góp phần nâng cao thu nhập cho người
dân, trong đó phải kể đến hình thức ni lợn bán chăn thả một cách khá phổ biến ở
vùng miền núi phía Bắc nước ta.
Chăn ni lợn bán chăn thả là tập quán của bà con dân tộc vùng cao, lợn
được ni bán chăn thả ra ngồi mơi trường tự nhiên chủ yếu là tự đào bới thức ăn
để tồn tại. Khả năng tăng trọng và sinh sản kém vì nguồn dinh dưỡng không được
cung cấp đầy đủ. Hầu hết các giống lợn được nuôi bán chăn thả là lợn địa phương
như lợn Ỉ, lợn Mường Khương phù hợp với đặc điểm chăn ni của vùng cao. Bên
cạnh đó lợn bán chăn thả hiện nay được người tiêu dùng đặc biệt quan tâm, là một
dạng đặc sản của vùng cao. Do vậy mà chăn nuôi lợn bán chăn thả ngày càng được
bà con dân tộc miền núi nuôi với số lượng nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng hiện nay.
Thực tiễn ngành chăn nuôi lợn cho thấy, có nhiều loại dịch bệnh gây tổn thất
kinh tế đáng kể cho người chăn ni. Ngồi những bệnh truyền nhiễm thường gặp
như: dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn... còn phải kể đến các bệnh ký sinh
trùng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006)[16], nước ta là một nước nằm trong khu
vực khí hậu nhiệt đới ẩm Đơng Nam Á, có khu hệ ký sinh trùng động vật phong phú
và đa dạng, gây ra nhiều bệnh ký sinh trùng cho đàn gia súc, gia cầm, làm thiệt hại
kinh tế đáng kể cho người chăn nuôi. Kết quả điều tra cho thấy, ở lợn đã phát hiện
52 loài ký sinh trùng gồm: giun tròn, sán lá, sán dây, đơn bào, cơn trùng ký sinh.
Trong đó, có một số loài ký sinh trùng phổ biến mà lợn nhiễm với tỷ lệ và cường độ
cao như: bệnh sán lá, bệnh giun tròn, giun đũa, bệnh ghẻ... Những bệnh trên đã gây
ra các tổn thương và viêm kế phát do vi khuẩn xâm nhập vào các nội quan của lợn,
ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của lợn, đặc biệt là tiêu tốn thức ăn tăng, giảm

tăng trọng từ 15 - 20% so với lợn không bị bệnh.


2
Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam chăn ni lợn với nhiều
hình thức khác nhau như: ni gia đình, ni tập trung, bán chăn thả, trong đó chăn
ni lợn theo hình thức bán chăn thả chiếm một tỷ lệ khá nhiều. Với điều kiện chăn
nuôi bán chăn thả, lợn rất dễ mắc các bệnh thông qua con đường ăn uống, đặc biệt
là bệnh ký sinh trùng. Hiện nay, mạng lưới thú y cơ sở ngày càng được củng cố
nhưng cơng tác khuyến nơng tẩy giun trịn cho lợn chưa được chú trọng do hình
thức chăn ni nhỏ lẻ, tập quán chăn nuôi bán chăn thả, đã gây khó khăn cho cơng
tác của cán bộ thú y cơ sở, chính vì vậy mà tỉ lệ nhiễm giun tròn ở lợn bán chăn thả
khá cao.
Từ nhận thức trên, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh giun trịn đường tiêu
hóa gây ra trên lợn bán chăn thả, xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất trên cơ
sở thừa kế kết quả của các tác giả trong và ngồi nước, chúng tơi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình nhiễm giun trịn đường tiêu hóa ở lợn ni
bán chăn thả tại tỉnh Lào Cai và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học học bệnh giun trịn đường tiêu hố
ở lợn ni bán chăn thả tại một số huyện của tỉnh Lào Cai.
- Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý bệnh giun tròn đường tiêu hố ở lợn.
- Nghiên cứu biện pháp phịng trị bệnh giun trịn đường tiêu hố ở lợn cho
hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học về tình hình
nhiễm giun trịn đường tiêu hố ở lợn bán chăn thả tại một số địa phương tỉnh Lào
Cai và biện pháp phòng trị.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến cáo người chăn ni lợn áp dụng các
biện pháp phịng trị bệnh giun tròn, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm giun tròn ở lợn, góp
phần phát triển chăn ni lợn tại tỉnh Lào Cai.


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Đặc điểm sinh học của một số loài giun trịn đường tiêu hóa của lợn
1.1.1.1. Vị trí của giun trịn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn trong hệ thống phân
loại động vật
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16] cho biết: Ở lợn, cho đến nay đã phát hiện
được 52 lồi ký sinh trùng gồm giun trịn, sán dây, sán lá, đơn bào, côn trùng ký
sinh. Trong đó, có một số lồi ký sinh trùng phổ biến mà lợn nhiễm với tỷ lệ và
cường độ cao như bệnh giun đũa lợn do Ascaris suum, bệnh sán lá ruột lợn do
Fasciolopsis buski,... Những bệnh này đã gây ra các tổn thương và viêm nhiễm
kế phát do vi khuẩn xâm nhập vào các nội quan của lợn, ảnh hưởng đến quá trình
sinh trưởng của lợn, đặc biệt là tiêu tốn thức ăn, giảm tăng trọng từ 15 - 20% so
với lợn không bệnh.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19] cho biết: Lớp giun tròn thuộc ngành giun
tròn Nemathelminthes bao gồm hơn 500.000 loài sống ở các điều kiện sinh thái
khác nhau và phân bố rộng trên toàn cầu. Phần lớn giun trịn sống tự do, chỉ một
số ít sống ký sinh ở động vật và thực vật. Trong khu hệ giun sán ký sinh ở gia súc
Việt Nam đã thống kê được 90 lồi giun trịn.
Tổng hợp nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10],
Chu Thị Thơm và cs (2006) [31], Phan Lục và cs (2006) [22] cho rằng: có hơn
5.000 lồi thuộc lớp giun trịn (Nematoda) trong đó có gần 2.000 lồi giun trịn sống
tự do, hơn 3.000 lồi giun trịn sống ký sinh. Các giun trịn ký sinh có liên quan
nhiều tới thú y gồm 8 bộ phụ:

+ Bộ phụ giun đũa (Ascaridata)
+ Bộ phụ giun kim (Oxyurata)
+ Bộ phụ giun tóc (Trichocephalata)
+ Bộ phụ giun lươn (Rhabdiasata)
+ Bộ phụ giun xoắn (Stronggylata)
+ Bộ phụ giun đuôi xoắn (Spirurata)


4
+ Bộ phụ giun chỉ (Filariata)
+ Bộ phụ Dioctophymata
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19], hệ thống phân loại của một số lồi
giun trịn ở đường tiêu hố lợn được sắp xếp theo vị trí như sau:
Ngành Nemathelminthes Schneider, 1873 Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Enoplia Chit wood, 1993
Bộ Trichocephaliada Skrjabin et Schulz, 1928
Phân bộ Trichocephalata Skjabin et Schulz, 1928
HọTrichocephalidea Bard, 1953
Phân họTrichocepphalus Ransomi, 1911
Giống Trichocephalus Schrank, 1788
Loài Trichocepphalus suis Schrank, 1788
Họ Trichostrongydae Witen berg, 1925
Phân họ Oesophagostomatinae Railliet, 1916
Giống Oesophagostomum Molin, 1861
Loài Oesophagostomum dentatum, (Rudolphi, 1803)
Loài Oesophagostomum brevicaudatum (Shwartz et
Alicata, 1930)
Loài Oesophagostomum longicaudum (Goodey, 1925)
Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942
Bộ Rhabditida Chitwood, 1933

Phân bộ Rhabditina Chitwood, 1933
Họ Strongyloididae Chitwood et Mcinstosch, 1934
Giống Strongyloides Grassi, 1879
Loài Strongyloides papillosus (Wedl, 1856)
Loài Strongyloides ransomi (Schwartz et Alicata, 1930)
Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ Ascaris Linacus, 1758
Giống Ascaris Linnaeus, 1758


5
Lồi Ascaris suum Goeze, 1782
1.1.1.2. Thành phần lồi giun trịn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17] cho biết, thành phần loài giun trịn ký sinh ở
đường tiêu hóa của lợn gồm:
TT

Lồi

Vị trí ký sinh

1

Trichocephalus suis Schrank, 1788

Ruột già

2


Ascaris suum Goeze, 1782

Ruột non

3

Gnathostoma dororesi Tubangui,1925
Gnathostoma hispidum Fedtschenko, 1872

Dạ dày

4

Strongyloides papillosus Wedl, 1856

Ruột non

5

Strongyloides ransomi Schwartz et Alicata, 1930

Ruột non

6

Pseudocruzia orientalis Maplestoue, 1930

7

Globocephalus longgemucronatus Molin, 1861


Ruột non

8

Raillietostrongylus samoensis Lane, 1922

Ruột non

Ruột già,
manh tràng

Oesophagostomum dentatum (Rudolphi, 1803)
9

Oesophagostomum brevicaudatum (Shwarts et
Alicata,1930)

Ruột già

Oesophagostomum longicaudum (Goodey, 1925)
10

Baurgelatia diducta Railliet, Henry et Bauche, 1919

Ruột

Nguyễn Thị Lê (1998) [20] cho rằng: Giun tròn ký sinh gây bệnh nguy hiểm
cho người, động vật chủ yếu gồm các đại diện thuộc các bộ sau: Trichocephaliada,
Strongyloidida, Oxyurida, Ascaridida, Spirurida.

1.1.2. Đặc điểm của một số lồi giun trịn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn
1.1.2.1. Đặc điểm chung của giun trịn
* Hình thái và cấu tạo giun tròn
Chu Thị Thơm và cs (2006) [31], Phan Lục và cs (2006) [22], Nguyễn Thị
Kim Lan và cs (1999) [10] đã mơ tả hình thái và cấu tạo giun tròn như sau:
Giun tròn thuộc lớp Nematoda, ngành Nemathelminthes, cơ thể hình ống,
hình sợi nhưng hai đầu thon nhỏ dần hoặc hình ống phân thuỳ, cơ thể hình thoi,


6
hình trịn, hai bên đối xứng có mặt lưng và mặt bụng khơng phân đốt. Đầu tù, đi
nhọn, có giun đực và giun cái. Giun cái lớn hơn giun đực, giun đực đi cong, giun
cái đi thẳng. Kích thước giun thay đổi tuỳ lồi.
Giun trịn thường có mơi, gai, xoang miệng. Một số lồi giun trịn có túi
đi, cơ thể giun thường được bao bọc bằng lớp vỏ ngoài (cuticun) dày. Trên lớp vỏ
này có những vân ngang, dọc, giác, móc và các cấu tạo phụ khác. Thành phần của
lớp vỏ gồm những chất có trọng lượng phân tử lớn chịu đựng khoẻ với hố chất,
dịch tiêu hố và có chức năng như áo giáp để bảo vệ giun. Lớp vỏ ngoài gồm nhiều
lớp. Những giun ký sinh đường tiêu hố có từ 7 - 10 lớp (lớp vỏ ngồi, lớp vỏ trong,
lớp phiến ngoài, lớp đồng thể, lớp phiến trong, lớp hình băng dải, lớp bazan, lớp
mang bazan, lớp nhiều thớ sợi, màng kéo bazan).
Dưới lớp vỏ cutin là lớp biểu mô và tiếp đến là lớp cơ giúp giun di chuyển
được. Sau lớp cơ có những tế bào mầm giúp quá trình trao đổi chất của giun. Lớp
vỏ cutin cùng với lớp cơ tạo thành túi da cơ, bên trong là xoang cơ thể có chứa các
khí quan:
+ Hệ tiêu hố: Giun trịn có hệ tiêu hố khá hồn chỉnh. Có một ống dài chạy
dọc theo thân gồm: môi, miệng, thực quản, ruột, trực tràng và tận cùng là hậu mơn.
+ Hệ bài tiết: Gồm có hai ống bắt nguồn từ phía sau và hợp lại ở phía trước
rồi đổ ra ngoài qua lỗ bài tiết ở ngang vùng thực quản.
+ Hệ thần kinh: Gồm có một vịng thần kinh thực quản, từ đó phân ra nhiều

nhánh thần kinh đi về phía trước và sau tới các phần của cơ thể. Có nhiều nhánh
nhỏ nối với các nhánh chính này. Đầu mút sợi thần kinh nhỏ nằm trong các gai ở
đầu, cổ, thân giun đó là các gai cảm giác.
+ Hệ sinh dục: Hầu hết giun tròn là đơn tính (đực, cái riêng biệt).
Bộ phận hơ hấp và tuần hồn: khơng có (hơ hấp yếm khí), vì sống trong mơi
trường yếm khí.
*Vịng đời của giun trịn:
Giun trịn có thể đẻ trứng (giun đũa, giun tóc) hoặc đẻ ra ấu trùng (giun xoắn,
giun chỉ). Ở ngoại cảnh, trứng và ấu trùng này phải có thời gian phát triển thành
trứng hoặc ấu trùng gây nhiễm. Ấu trùng phải trải qua hai lần lột xác thì thành ấu


7
trùng gây nhiễm. Quá trình lột xác như sau: dưới lớp biểu bì cũ sinh ra một lớp biểu
bì mới, rồi lớp biểu bì cũ thay thế lớp biểu bì mới (có lồi vẫn giữ lớp biểu bì cũ tạo
thành màng bọc ấu trùng, giúp nó chống đỡ với điều kiện ngoại cảnh bất lợi). Trứng
sau khi được thụ tinh, trong trứng tiếp tục phát triển từ một phôi bào thành nhiều
phơi bào, hình quả dâu, hình ấu trùng giun và hình thành ấu trùng giai đoạn I, sau
đó lột xác lần 1 thành ấu trùng giai đoạn II, sau lột xác lần 2 thành ấu trùng giai
đoạn III, sau lột xác lần 3 thì ấu trùng giai đoạn IV được hình thành, sau lột xác lần
4, ấu trùng biến thành giun tròn dạng trưởng thành, ký sinh trong vật chủ. Lần lột
xác 3, 4 thường xảy ra trong vật chủ cuối cùng.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19]: Đa số giun trịn đẻ trứng, một số lồi
đẻ ấu trùng. Trứng được bao bọc trong nhiều lớp vỏ, vỏ ngồi phẳng hoặc lồi lõm, ở
một số lồi trứng có nắp ở hai cực. Trứng hoặc ấu trùng của giun trịn được thải ra
mơi trường ngồi cùng với phân, đờm, nước tiểu và nước mắt của gia súc (tùy loài
giun).
Chu kỳ sống của giun tròn rất đa dạng, một số phát triển trực tiếp nghĩa là
không thay đổi vật chủ, một số phát triển gián tiếp, gọi là giun tròn ký sinh sinh học.
* Sức đề kháng của giun tròn:

Phạm Văn Khuê và cs (1996) [9] cho biết: Trứng giun đũa khi thải qua phân
đã có phơi. Trứng tiếp tục phát triển phụ thuộc vào áp lực oxy, nhiệt độ, ẩm độ, mơi
trường. Ở vùng khơ lạnh trứng có thể sống trên 6 năm.
Ni trong phịng thí nghiệm trứng phát triển thành phơi thai bình thường
trong dung dịch formol 2%. Theo Soulsby (1965), dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp
trứng bị diệt trong một vài tuần. Theo Phạm Chức (1980), trứng giun đũa phát triển
bình thường trong axit axetic và axit lactic 20% nhưng axit pitric đặc có thể dung
giải vỏ kitin. Trứng bị phá huỷ trong NaOH 10% ở 700C trong vòng 15 - 20 phút.
Formalin 10% làm cho trứng khơng nở và ấu trùng trở nên khơng có khả năng gây nhiễm.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10] cho biết, trứng giun đũa có sức đề
kháng rất cao do có 4 lớp vỏ dày, trong điều kiện tự nhiên sống được 1 - 2 năm, có
sức đề kháng mạnh với một số chất hoá học như Formol 2%, Creolin 3%, H2SO4,
NaOH 2%.


8
Ở nhiệt độ 45 - 500C chết trong nửa giờ, nước nóng 600C diệt trứng trong 5
phút, nước 700C chỉ cần 1 - 10 giây. Vì vậy, ủ phân theo phương pháp nhiệt sinh
học sẽ diệt được trứng giun đũa.
Trứng giun lươn có sức đề kháng yếu, ở nhiệt độ thấp trứng ngừng phát triển.
Ở trên 500C và -90C trứng bị chết. Ấu trùng gây nhiễm sống ở nơi ẩm ướt được 2
tháng, không sống được ở nơi khô hạn.
Sức đề kháng của giun kết hạt: ở nhiệt độ 5 - 90C trứng ngừng phát triển, ở
nhiệt độ 350C trứng bị chết. Gặp điều kiện thích hợp trứng phát triển thành ấu trùng
gây nhiễm trên dưới một tuần.
Theo Phạm Sỹ Lăng (1997) [14], ấu trùng Oesophagostomum dentatum có
sức đề kháng tốt với nhiệt độ, để ở -190C → -290C qua 10 ngày vẫn sống và sẽ chết
cũng để ở nhiệt độ -190C → -290C đến 31 ngày, để ở nhiệt độ phịng bình thường ấu
trùng có thể sống 1 năm. Ấu trùng rất nhạy cảm với khô ráo.
1.1.2.2. Đặc điểm hình thái kích thước của một số lồi giun trịn ký sinh ở đường

tiêu hoá lợn
1.1.2.2.1. Giun đũa lợn (Ascaris suum)
Theo các tác giả Trịnh Văn Thịnh (1977) [29], Đào Trọng Đạt và cs (1995)
[5], Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17] thì: giun đũa lợn thuộc họ Ascaridae, lồi
Ascaris suum ký sinh ở ruột non lợn: giun màu trắng sữa. Hình ống, hai đầu hơi
nhọn. Đầu có 3 mơi bao quanh miệng. Trên rìa mơi có 1 hàng răng cưa rất rõ.
Nghiên cứu về cấu tạo kích thước của loài giun này, Nguyễn Thị Lê (1996)
[19] cho biết: Con đực dài 100 - 220 mm, rộng 2,7 - 3,0 mm. Đi thường cong về
phía bụng. Con cái dài 290 - 300 mm, rộng 4 - 5 mm. Có 2 buồng trứng, 2 ống dẫn
trứng, tử cung là một ống hẹp. Âm đạo ngắn, mở ra ở lỗ sinh dục cái nằm ở bụng.
Phân biệt giữa giun đực và giun cái là giun đực nhỏ, đuôi cong về mặt
bụng, đuôi giun cái thẳng.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13]: trứng giun đũa hình bầu dục hơi
ngắn, kích thước từ 0,056 - 0,087mm x 0,046 - 0,067mm, vỏ dầy gồm 4 lớp vỏ, lớp
ngoài cùng là protit, màu vàng cánh gián, nhấp nhơ làn sóng.


9
Theo Đào Trọng Đạt (1995) [5], trứng giun đũa hình ovan, vỏ dầy, bề mặt
nhăn nheo, màu vàng, trong có nhân màu vàng thẫm. Kích thước từ 45 - 85µm x 35
- 55µm. Vỏ trứng giun có tác dụng phịng vệ cao trong vịng đời phát triển của giun

3
1. Mơi giun đũa lợn
2. Đi giun đũa đực
3. Trứng Ascaris suum

Hình 1.1. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun đũa lợn
1.1.2.2.2. Giun lươn ở lợn (Strongyloides ransomi)
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16] cho biết: tác nhân gây bệnh giun lươn ở

Việt Nam là hai loài giun lươn Strongyloides ransomi, Strongyloides papillosus
thuộc giống Strongyloides ký sinh ở ruột non của lợn.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19] mô tả loài Strongyloides ransomi như sau:
- Loài Strongyloides ransomi (Schwartf et Alicata, 1930):
Con cái: Cơ thể dài 2,1 - 4,2 mm, rộng nhất 0,04 - 0,08 mm. Lỗ miệng có 4
mơi với các núm cutin. Thực quản dài 0,58 - 0,94 mm. Lỗ sinh dục ở 1/3 phần sau
cơ thể, có 2 buồng trứng. Đi ngắn, thẳng, hình nón. Trứng hình ô van, kích thước
0,037 - 0,060 x 0,025 - 0,042 mm, trong trứng có ấu trùng.
Con đực: Cơ thể hình sợi dài 0,87 - 0,9 mm. Lỗ huyệt cách mút đi 0,07
mm. Đi nhọn, cách mút đi 0,037 mm có 3 cặp núm.


10

1
a

2
1 b

Hình 1.2. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun lươn ký sinh ở lợn
a

1: Giun cái sống ký sinh

b 1: Phần đầu cơ thể

2: Giun đực

2: Đuôi cá thể đực


3: Ấu trùng gây nhiễm
- Loài Strongyloides papillosus
Theo Phan Địch Lân và cs (2005) [18], Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17] lồi
Strongyloides papillosus có cấu tạo như sau:
- Con đực chưa được mô tả.
- Con cái: Cơ thể thường cong hình chữ S, dài 4,8 - 6,3 mm, rộng nhất 0,042
- 0,078 mm. Lỗ miệng có 4 môi. Thực quản dài 0,770 - 1,020 mm. Lỗ sinh dục có
rãnh ngang, cách mút đi 1,8 - 2,3 mm. Đầu 2 buồng trứng rất gần lỗ sinh dục. Các
buồng trứng nối trực tiếp với tử cung, khơng có đoạn chuyển tiếp. Đi mảnh, thon
nhỏ dần ở phía sau.
Trứng có vỏ mỏng và phẳng, kích thước trứng 0,045 - 0,060 x 0,025 - 0,036
mm, trong trứng có ấu trùng.
1.1.2.2.3. Giun kết hạt (Oesophagostomum dentatum)
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16]. Các lồi thuộc giống Oesophagostomum
có đặc điểm hình thái chung là: túi miệng hình ống rất nhỏ, quanh miệng có một bờ


11
gồ lên hình đĩa, có các tua ở quanh miệng, có rãnh cổ, phía trước rãnh cổ biểu bì nở
ra tạo thành túi đầu, sau rãnh cổ có gai cổ, giun đực có túi đi và một đơi gai giao
hợp dài bằng nhau, âm hộ giun cái ở gần hậu môn.
Con đực: cơ thể dài 6,2 - 6,8 mm, rộng 0,31 - 0,049 mm..
Con cái: cơ thể dài 7,4 - 11,5 mm, rộng nhất 0,31 - 0,45 mm. Trứng có
kích thước 0,05 - 0,08 x 0,03 - 0,04 mm.

A.

Phần đầu


B.

Túi đi giun đực

C.

Phần đi giun cái

D.

Trứng

Hình 1.3. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận của giun kết hạt
1.1.2.2.4. Giun tóc (Trichocephalus suis)
Đối với đặc điểm hình thái của giun tóc, các tác giả Phạm Sỹ Lăng và cs
(2011) [17], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13] cho biết: giun có màu trắng đục,
giống một sợi tóc, cơ thể chia làm hai phần rõ rệt: phần đầu nhỏ, thực quản có các tế
bào xếp thành chuỗi hạt, có chiều dài bằng 2/3 cơ thể, phần sau ngắn và to, bên
trong là ruột và cơ quan sinh sản. Giun đực dài 20 - 52 mm, rộng 0,634 - 0,713 mm,
đuôi hơi tù, phần đi cuộn trịn lại. Chỉ có gai giao hợp dài 5 - 7 mm, lỗ huyệt
thơng ra ngồi ở phần cuối của giun. Giun cái dài 39 - 53 mm, đuôi thẳng, hậu môn
ở vào phần cuối của thân.
Trứng giun tóc hình hạt chanh, màu vàng nhạt, có 2 núm ở 2 đầu, có kích
thước 0,052 - 0,061 mm x 0,027 - 0,03 mm.


12

Hình 1.4. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun tóc
1.1.3. Vịng đời của một số lồi giun trịn ký sinh ở đường tiêu hố lợn

* Vịng đời phát triển của giun đũa lợn
Theo Phan Lục (2006) [22]:
Giun đũa ký sinh ở ruột non. Sau khi thụ tinh, giun cái đẻ trứng, số lượng
trứng từ 10.000 - 150.000 trứng/ngày. Trứng theo phân ra mơi trường ngồi, sau 2 3 tuần trong trứng phát triển thành ấu trùng gây nhiễm. Nếu lợn nuốt phải trứng gây
nhiễm ở đường tiêu hoá, ấu trùng được giải phóng ra xuyên qua niêm mạc ruột, vào
tĩnh mạch màng treo, theo tuần hoàn về tim, phổi. Ấu trùng được ho lên miệng,
cùng niêm dịch viêm phổi trở lại đường tiêu hoá, lột xác thành giun trưởng thành,
ký sinh ở ruột non và tiếp tục đẻ trứng sau 2 - 2,5 tháng.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13] cho biết: vòng đời của giun đũa lợn thuộc
kiểu vịng đời khơng cần ký chủ trung gian. Giun cái đẻ mỗi ngày khoảng 200.000
trứng, trung bình một giun cái đẻ 27 triệu trứng.
Giun cái đẻ trứng, trứng theo phân ra ngồi, ở nhiệt độ khoảng 24oC và độ
ẩm thích hợp, sau 2 tuần trong trứng hình thành ấu trùng, sau 1 tuần nữa thì ấu trùng
lột xác. Lúc đó trứng đã trở thành trứng có sức gây bệnh. Thời gian hồn thành
vịng đời cần 54 - 62 ngày.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17]: giun đũa sống bằng chất dinh dưỡng
của ký chủ, đồng thời tiết dịch tiêu hóa, phân giải tổ chức ở niêm mạc ruột và lấy tổ
chức đó ni bản thân. Tuổi thọ của giun đũa khoảng 7 - 10 tháng, nhưng nếu điều


13
kiện sống bất lợi như khi ký chủ bị sốt cao thì tuổi thọ giun ngắn hơn.
* Vịng đời phát triển của giun lươn
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13] cho biết: giun lươn cái đẻ trứng ở ruột
non, trứng theo phân ra ngồi đã có ấu trùng ở bên trong. Trứng ra ngoài sẽ phát
triển theo hai hướng:
+ Trực tiếp: Vào mùa hè (ấm áp) trứng phát triển nhanh, sau 5 - 6 giờ
nở ra ấu trùng giun lươn, 1 - 2 ngày sau phát triển thành ấu trùng có sức gây
nhiễm.
+ Gián tiếp: Ấu trùng phát triển thành giun đực và giun cái giao phối, giun

cái đẻ ra trứng có ấu trùng, ấu trùng có sức gây nhiễm ở hướng phát triển trực tiếp
hay gián tiếp hoàn toàn giống nhau (dài 0,6 - 0,7mm, thực quản hình ống dài, khơng
có chỗ phình to).
Ấu trùng có sức gây bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn bằng 2 con đường:
+ Qua da: ấu trùng chui qua da vào tồ chức liên kết, tới cơ, theo máu và dịch
lâm ba về phổi, ấu trùng chui qua mạch máu vào chi nhánh khí quản, theo đờm lên
hầu rồi được nuốt xuống ruột non, sau 6 - 8 ngày phát triển thành giun lươn trưởng
thành ký sinh.
+ Qua đường tiêu hóa: ấu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống, vào đường tiêu
hóa thì chui qua niêm mạc dạ dày vào mạch máu, rồi về phổi, ấu trùng chui qua
mạch máu vào chi nhánh khí quản, theo đờm lên hầu rồi được nuốt xuống ruột non.
Mặt khác, Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17] cho biết: chu trình phát triển của
giun lươn rất đặc biệt, ngoài phát triển trực tiếp và gián tiếp ra chúng còn tự nhiễm,
nhiễm qua sữa mẹ hoặc qua nhau thai.
Lora R. và cs (2015) [36] cũng cho rằng: ngoài đường tiêu hóa và da, ấu
trùng giun lươn cịn lây nhiễm qua bào thai, qua sữa đầu do đó lây nhiễm cho lợn
con trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
* Vòng đời phát triển của giun kết hạt
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13] cho biết:
vòng đời phát triển của giun kết hạt thuộc kiểu vịng đời khơng cần ký chủ trung
gian. Trứng theo phân ra ngồi, gặp nhiệt độ thích hợp 25 - 27oC, sau 10 - 17giờ nở


14
thành ấu trùng, qua hai lần lột xác, sau 7 - 8 ngày phát triển thành ấu trùng gây
nhiễm. Ấu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống. Khi ký chủ nuốt phải ấu trùng này, tới
ruột, ấu trùng chui vào niêm mạc ruột tạo thành những u kén. Trong u kén, ấu trùng
lột xác lần thứ 3, tới ngày thứ 6 - 8 thì thành ấu trùng kỳ IV, sau đó rời khỏi niêm
mạc ruột vào xoang ruột và lột xác lần nữa thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn
thành vòng đời 24 – 43 ngày.

* Vòng đời phát triển của giun tóc
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10] cho biết, vịng đời phát triển của
giun tóc diễn ra như sau:
Giun cái đẻ trứng trong ruột già của ký chủ. Trứng theo phân ra ngoài, gặp
điều kiện thuận lợi qua 15 - 28 ngày trứng phát triển thành trứng có sức gây bệnh.
Trứng này theo thức ăn, nước uống vào đường tiêu hoá của ký chủ, trứng ở thành
ấu trùng, sau đó chui sâu vào niêm mạc ruột già, tiếp tục phát triển thành giun
trưởng thành.
Thời gian hoàn thành vịng đời trong cơ thể tuỳ lồi giun tóc nhưng đối với
Trichocephalus suis cần 30 ngày.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17] cũng cho biết: điều kiện nhiệt độ 18 - 30oC,
ẩm độ 80 - 85% là môi trường thuận lợi cho trứng giun phát triển thành trứng có
sức gây bệnh sau 15 - 28 ngày. Tác giả này còn cho biết con đường lây nhiễm chủ
yếu qua đường tiêu hóa.
Về thời gian hồn thành vịng đời, Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13] cho
biết: thời gian hồn thành vịng đời trong cơ thể tuỳ lồi giun tóc nhưng đối với
Trichocephalus suis cần 30 ngày.
Theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1990) [6], giun Trichocephalus
suis sống được trong cơ thể lợn là 114 ngày. Tuy nhiên, Đào Trọng Đạt và cs
(1995) [5], Taylor M.A. và cs (2013) [42] cho rằng: tuổi thọ của giun
Trichocephalus suis ở lợn là 4 - 5 tháng.
1.1.4. Bệnh giun trịn ở đường tiêu hóa lợn
1.1.4.1 Đặc điểm dịch tễ học
Theo Phan Lục và cs (2006) [22]: lợn thường nhiễm giun đũa với tỷ lệ cao,


15
cường độ lớn ở lứa tuổi 3 - 5 tháng. Lợn ni thả có tỷ lệ nhiễm giun cao hơn nuôi
nhốt. Lợn thiếu dinh dưỡng, thiếu vitamin thường bị nhiễm giun. Trứng giun ở giai
đoạn gây nhiễm có sức đề kháng tốt với điều kiện bất lợi của môi trường.

Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10] cho biết: trứng giun đũa có sức đề
kháng rất cao, do có 4 lớp vỏ dày, trong điều kiện tự nhiên sống được 1 - 2 năm, có
sức đề kháng mạnh với một số chất hoá học (formol 2%, creolin 3%, H2SO4 1%,
NaOH 2%).
Ở nhiệt độ 45 - 50oC trứng chết trong nửa giờ, nước nóng 60oC diệt trứng
trong 5 phút, nước 70oC chỉ cần 1 - 10 giây. Vì vậy, ủ phân theo phương pháp nhiệt
sinh học sẽ diệt được trứng giun đũa.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [14], giun đũa phân bố rộng khắp thế giới,
nguyên nhân chính là do giun đũa truyền trực tiếp và sức đề kháng của trứng giun
rất mạnh.
Tỷ lệ nhiễm giun kết hạt ở lợn tăng dần theo tuổi do lợn con có sức đề
kháng tốt đối với giun kết hạt, điều tra tỷ lệ nhiễm thấy: Tuy ấu trùng gây nhiễm
vào lợn con nhưng không gây ra những u kén ở ruột, ngược lại đối với lợn lớn
sau khi ấu trùng gây nhiễm vào thì gây bệnh rất nặng và trên ruột có rất nhiều u
kén. Ngoài ra, do thời gian sống của Oesophagostomum dentatum trong cơ thể
lợn tương đối dài, từ 8 - 10 tháng. Q trình truyền lây giun này cịn phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng...). Ở mỗi vùng, khi gặp điều
kiện thích hợp trứng phát triển thành ấu trùng gây nhiễm phải trên dưới một tuần,
khi nhiệt độ 90C thì trứng ngừng phát triển, khi nhiệt độ 350C thì trứng bị chết.
Ngồi ra, truyền lây bệnh này cịn liên quan đến tình hình chăn thả, nếu thường
xuyên chăn thả trên bãi chăn đã bị căn bệnh xâm nhiễm thì gia súc rất dễ nhiễm
phải giun này.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10] cho biết, tỷ lệ nhiễm giun kết hạt
theo tuổi lợn như sau:
Lợn dưới 2 tháng tuổi nhiễm 46,9%
Lợn dưới 3 - 4 tháng tuổi nhiễm 67,4%
Lợn dưới 5 - 6 tháng tuổi nhiễm 72,1%



×