Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn và biện pháp phòng trị tại huyện lạng giang tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM GIUN TRỊN
ĐƯỜNG TIÊU HĨA Ở LỢN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
TẠI HUYỆN LẠNG GIANG - TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM GIUN TRỊN
ĐƯỜNG TIÊU HĨA Ở LỢN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
TẠI HUYỆN LẠNG GIANG - TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Thú y
Mã số ngành: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN THỊ KIM LAN

Thái Nguyên - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này được thực
hiện theo đề tài Luận án Tiến sĩ của NCS. Nguyễn Thị Hương Giang là hoàn toàn
trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin, tài liệu trích
dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hương


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban đào tạo
sau Đại học, Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại
học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang,
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Với lịng kính trọng và biết ơn chân thành, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã chỉ bảo
tơi hết sức tận tình, trách nhiệm và hết lịng vì khoa học trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn TS. Hoàng Đăng Huyến, TS. Lê Văn Dương - Chi
cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang và NCS. Nguyễn Thị Hương Giang - Khoa
chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ trạm Chăn nuôi và Thú y huyện

Lạng Giang; cảm ơn các đồng nghiệp Thú y cơ sở, các trang trại và hộ chăn nuôi
thuộc 5 xã Phi Mô, Quang Thịnh, Hương Lạc, Tân Dĩnh và Xương Lâm đã hỗ trợ
và giúp đỡ tơi hồn thành đề tài.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt biết ơn gia
đình đã ln tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... v
DANH MỤC ĐỒ THỊ ................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
Đánh giá được tình hình nhiễm giun trịn đường tiêu hóa lợn tại huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang. ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 3

1.1.1. Đặc điểm sinh học của một số lồi giun trịn đường tiêu hóa của lợn ............... 3
1.1.2. Bệnh giun trịn ở đường tiêu hóa lợn .............................................................. 13
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC ............................. 21
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 21
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ................................................................ 23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 25
2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 25
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 26
2.3.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm giun trịn đường tiêu hóa của lợn tại huyện
Lạng Giang tỉnh Bắc Giang....................................................................................... 26


iv

2.3.2. Nghiên cứu sự ơ nhiễm trứng giun trịn ở ngoại cảnh ................................... 26
2.3.3.Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun tròn cho lợn ................ 26
2.4.Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình nhiễm giun trịn đường tiêu hóa của
lợn tại huyện Lạng Giang .......................................................................................... 27
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu sự ô nhiễm trứng giun trịn ở ngoại cảnh. .............. 31
2.4.3. Bố trí thí nghiệm đánh giá hiệu lực của thuốc tẩy giun tròn trên diện hẹp. ................ 32
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng bệnh giun tròn cho lợn ............... 33
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HỆ THỐNG BẢNG BIỂU ......... 35
3.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm giun trịn đường tiêu hóa của lợn tại huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang ................................................................................................. 35

3.1.1. Thực trạng cơng tác phịng chống bệnh giun, sán cho lợn tại Lạng Giang .............. 35
3.1.2 . Thành phần loài giun trịn ký sinh ở đường tiêu hố lợn qua mổ khám. ................ 36
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa của lợn qua xét nghiệm phân. ............ 38
3.1.4. Nghiên cứu sự ơ nhiễm trứng giun trịn ở ngoại cảnh. ................................... 58
3.2.Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun tròn cho lợn ................... 60
3.2.1.Thử nghiệm thuốc tẩy giun tròn cho lợn .......................................................... 60
3.2.2. Xác định khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt trứng giun trịn của
phương pháp ủ phân yếm khí .................................................................................... 62
3.2.3. Nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh giun tròn bằng tẩy định kỳ cho
lợn .............................................................................................................................. 64
3.2.4. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun tròn cho lợn ...................................... 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 70
1. Kết luận ................................................................................................................. 70
2. Đề nghị .................................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thực trạng cơng tác phịng chống bệnh giun, sán cho lợn tại
Lạng Giang ............................................................................................. 35
Bảng 3.2. Thành phần và sự phân bố các loài giun trịn ký sinh ở đường tiêu
hóa của lợn tại Lạng Giang ...................................................................... 37
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun trịn đường tiêu hố lợn theo lồi. ........... 39
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa lợn ở một số xã thuộc huyện
Lạng Giang .............................................................................................. 41
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa theo tuổi lợn ................................. 44
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo giống lợn .............................. 48
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa lợn theo phương thức chăn ni. ..... 50

Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa lợn theo mùa trong năm ............... 53
Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa lợn theo tình trạng vệ sinh
thú y ......................................................................................................... 56
Bảng 3.10. Sự ô nhiễm trứng giun tròn ở chuồng nuôi, nước thải chuồng nuôi
và vườn (bãi) trồng cây thức ăn cho lợn .................................................. 58
Bảng 3.11. Hiệu lực của thuốc tẩy giun tròn cho lợn trên diện hẹp.......................... 60
Bảng 3.12. Hiệu lực của thuốc tẩy giun tròn cho lợn trên diện rộng ........................ 61
Bảng 3.13. Khả năng sinh nhiệt và tác dụng diệt trứng giun trịn của phương
pháp ủ yếm khí......................................................................................... 63
Bảng 3.14. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn trước thử nghiệm ............................ 65
Bảng 3.15. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn sau 1 tháng thử nghiệm .................. 66
Bảng 3.16. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn sau 3 tháng thử nghiệm .................. 67


vi
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun đũa lợn ......................................... 6
Hình 1.2. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun lươn ký sinh ở lợn ........................ 7
Hình 1.3. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận của giun kết hạt .................................... 8
Hình 1.4. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun tóc ................................................. 9
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiếm giun trịn đường tiêu hóa của lợn ở các xã thuộc
huyện Lạng Giang ...................................................................................... 42
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa theo tuổi lợn ..................... 45
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa theo giống lợn .................. 48
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa theo phương thức chăn
ni ............................................................................................................ 51
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa ở lợn theo mùa ................. 54
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa theo tình trạng vệ sinh
thú y ........................................................................................................... 56



vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

(-):

Âm tính

(+):

Dương tính

cm:

Centimet

kg:

Kilogram

m2:

Mét vng

mm:

Milimet

TT:


Thể trọng

cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

A. suum:

Ascaris suum

O. dentatum: Oesophagostomum dentatum
S. ransomi:

Strongyloides ransomi

T. suis:

Trichocephalus suis


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Lạng Giang - tỉnh Bắc Giang là huyện có nghề chăn ni lợn khá phát
triển, đem lại nguồn thu nhập cao cho nhiều hộ gia đình. Theo thống kê chăn ni
(01/4/2017) của Trạm Chăn nuôi và thú y huyện Lạng Giang, tổng đàn lợn của huyện

là 201.654 con (trong đó lợn nái 39.168 con, lợn thịt 162.486 con). Trong huyện có hơn
100 trại chăn nuôi lợn tập trung (quy mô từ 10 nái và 100 lợn thịt đến 1.200 lợn nái).
Đây thực sự là một bước tiến mới trong chăn nuôi lợn của huyện, góp phần phát triển
chăn ni lợn bền vững, tạo ra sản phẩm an tồn có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác trong tỉnh, chăn nuôi lợn tập trung theo
quy mô vừa và nhỏ ở huyện đã và đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là vấn đề
dịch bệnh. Trong nhiều năm qua, ngoài những bệnh truyền nhiễm thường gặp ở lợn
như bệnh dịch tả, bệnh tụ huyết trùng, bệnh phó thương hàn.... cịn phải kể đến các
bệnh do ký sinh trùng đường tiêu hóa, trong đó có các bệnh do giun tròn gây ra.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [22], nước ta là một nước nằm trong khu
vực khí hậu nhiệt đới ẩm Đơng Nam Á, có khu hệ ký sinh trùng động vật phong phú
và đa dạng, gây ra nhiều bệnh ký sinh trùng cho đàn gia súc, gia cầm, làm thiệt hại
kinh tế đáng kể cho người chăn nuôi. Ở lợn, cho đến nay đã phát hiện 52 lồi ký
sinh trùng gây bệnh gồm: giun trịn, sán lá, sán dây, đơn bào và côn trùng ký sinh.
Những bệnh trên đã gây ra các tổn thương và viêm kế phát do vi khuẩn xâm nhập
vào các nội quan của lợn, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của lợn, đặc biệt là
tăng tiêu tốn thức ăn, giảm tăng trọng từ 15 - 20% so với lợn không bị bệnh.
Bệnh do giun tròn là bệnh thường tiến triển ở thể mạn tính, triệu chứng
khơng rõ, thường bị triệu chứng của các bệnh khác che lấp, đặc biệt trong năm 2016
- 2017 do giá thịt lợn đang giảm mạnh nên người chăn ni ít quan tâm đến phịng
bệnh. Những lợn đã bị nhiễm giun trịn đường tiêu hóa trở thành nguồn gieo rắc
mầm bệnh ra bên ngoài và làm cho những con khác nhiễm bệnh. Lợn bị nhiễm giun
tròn thường gầy yếu, còi cọc, làm giảm năng suất chăn nuôi, mở đường cho các mầm
bệnh khác xâm nhập.


2
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất chăn nuôi lợn tại huyện Lạng Giang,
chúng tôi thực hiện đề tài:“Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa ở lợn
và biện pháp phòng trị tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được tình hình nhiễm giun trịn đường tiêu hóa ở lợn tại huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Xây dựng và đề xuất biện pháp phịng trị bệnh giun trịn đường tiêu hố cho lợn.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một cơng trình nghiên cứu gắn liền với thực tiễn sản xuất, kết quả của
đề tài là tư liệu khoa học về tình hình nhiễm giun trịn đường tiêu hóa lợn tại
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang và biện pháp phòng chống.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi lợn áp dụng các
biện pháp phòng trị bệnh giun tròn, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm giun trịn ở lợn, góp
phần phát triển chăn nuôi lợn tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Đặc điểm sinh học của một số loài giun trịn đường tiêu hóa của lợn
1.1.1.1. Vị trí của giun trịn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn trong hệ thống phân
loại động vật
Tổng hợp nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [16],
Chu Thị Thơm và cs (2006) [42], Phan Lục và cs (2006) [29] cho rằng: có hơn
5.000 lồi thuộc lớp giun trịn (Nematoda) trong đó có gần 2.000 lồi giun trịn sống
tự do, hơn 3.000 lồi giun trịn sống ký sinh. Các giun trịn ký sinh có liên quan
nhiều tới thú y gồm 8 bộ phụ:
+ Bộ phụ giun đũa (Ascaridata)
+ Bộ phụ giun kim (Oxyurata)

+ Bộ phụ giun tóc (Trichocephalata)
+ Bộ phụ giun lươn (Rhabdiasata)
+ Bộ phụ giun xoắn (Stronggylata)
+ Bộ phụ giun đuôi xoắn (Spirurata)
+ Bộ phụ giun chỉ (Filariata)
+ Bộ phụ Dioctophymata
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [26], hệ thống phân loại của một số loài
giun trịn ở đường tiêu hố lợn được sắp xếp theo vị trí như sau:
Ngành Nemathelminthes Schneider, 1873 Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Enoplia Chit wood, 1993
Bộ Trichocephaliada Skrjabin et Schulz, 1928
Phân bộ Trichocephalata Skjabin et Schulz, 1928
HọTrichocephalidea Bard, 1953


4

Phân họTrichocepphalus Ransomi, 1911
Giống Trichocephalus Schrank, 1788
Loài Trichocepphalus suis Schrank, 1788
Họ Trichostrongydae Witen berg, 1925
Phân họ Oesophagostomatinae Railliet, 1916
Giống Oesophagostomum Molin, 1861
Loài Oesophagostomum dentatum, (Rudolphi, 1803)
Loài Oesophagostomum brevicaudatum (Shwartz et
Alicata, 1930)
Loài Oesophagostomum longicaudum (Goodey, 1925)
Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942
Bộ Rhabditida Chitwood, 1933
Phân bộ Rhabditina Chitwood, 1933

Họ Strongyloididae Chitwood et Mcinstosch, 1934
Giống Strongyloides Grassi, 1879
Loài Strongyloides papillosus (Wedl, 1856)
Loài Strongyloides ransomi (Schwartz et Alicata, 1930)
Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ Ascaris Linacus, 1758
Giống Ascaris Linnaeus, 1758
Loài Ascaris suum Goeze, 1782
1.1.1.2. Thành phần lồi giun trịn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn
Nguyễn Thị Lê (1998) [27] cho rằng: Giun tròn ký sinh gây bệnh nguy hiểm
cho người, động vật chủ yếu gồm các đại diện thuộc các bộ sau: Trichocephaliada,
Strongyloidida, Oxyurida, Ascaridida, Spirurida.


5
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [23] cho biết, thành phần lồi giun trịn ký sinh ở
đường tiêu hóa của lợn gồm:
TT
1
2

Lồi
Trichocephalus suis Schrank, 1788

Vị trí ký sinh
Ruột già
Ruột non

3


Ascaris suum Goeze, 1782
Gnathostoma dororesi Tubangui,1925
Gnathostoma hispidum Fedtschenko, 1872

4
5

Strongyloides papillosus Wedl, 1856
Strongyloides ransomi Schwartz et Alicata, 1930

Ruột non
Ruột non

6

Pseudocruzia orientalis Maplestoue, 1930

7
8

Globocephalus longgemucronatus Molin, 1861
Raillietostrongylus samoensis Lane, 1922

Ruột non
Ruột non

9

Oesophagostomum dentatum (Rudolphi, 1803)

Oesophagostomum brevicaudatum (Shwarts et Alicata,1930)
Oesophagostomum longicaudum (Goodey, 1925)

Ruột già

10

Baurgelatia diducta Railliet, Henry et Bauche, 1919

Dạ dày

Ruột già,
manh tràng

Ruột

1.1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun trịn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn.
Giun trịn thuộc lớp Nematoda, ngành Nemathelminthes, cơ thể hình ống,
hình sợi nhưng hai đầu thon nhỏ dần hoặc hình ống phân thuỳ, cơ thể hình thoi,
hình trịn, hai bên đối xứng có mặt lưng và mặt bụng khơng phân đốt. Đầu tù, đi
nhọn, có giun đực và giun cái. Giun cái lớn hơn giun đực, giun đực đi cong, giun
cái đi thẳng. Kích thước giun thay đổi tuỳ loài.
Dưới lớp vỏ cutin là lớp biểu mô và tiếp đến là lớp cơ giúp giun di chuyển được.
Sau lớp cơ có những tế bào mầm giúp quá trình trao đổi chất của giun. Lớp vỏ cutin cùng
với lớp cơ tạo thành túi da cơ, bên trong là xoang cơ thể có chứa các khí quan:
+ Hệ tiêu hố: Giun trịn có hệ tiêu hố khá hồn chỉnh. Có một ống dài chạy
dọc theo thân gồm: môi, miệng, thực quản, ruột, trực tràng, và tận cùng là hậu mơn.
+ Hệ bài tiết: Gồm có hai ống bắt nguồn từ phía sau và hợp lại ở phía trước
rồi đổ ra ngoài qua lỗ bài tiết ở ngang vùng thực quản.



6
+ Hệ thần kinh: Gồm có một vịng thần kinh thực quản, từ đó phân ra nhiều
nhánh thần kinh đi về phía trước và sau tới các phần của cơ thể. Có nhiều nhánh
nhỏ nối với các nhánh chính này. Đầu mút sợi thần kinh nhỏ nằm trong các gai ở
đầu, cổ, thân giun - đó là các gai cảm giác.
+ Hệ sinh dục: Hầu hết giun tròn là đơn tính (đực, cái riêng biệt).
Giun trịn đường tiêu hóa của lợn đều mang những đặc điểm chung của lớp
giun tròn Nematoda, ngành Nemathelminthes như trên. Song, mỗi lồi giun trịn đều
có những đặc điểm đặc trưng riêng cho từng lồi. Căn cứ vào những đặc điểm đó
khi mổ khám ta có thể phân biệt sơ bộ các lồi với nhau.
* Giun đũa lợn (Ascaris suum)
Theo các tác giả Trịnh Văn Thịnh (1977) [38], Đào Trọng Đạt và cs (1995)
[8], Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [23] thì: giun đũa lợn thuộc họ Ascaridae, loài
Ascaris suum ký sinh ở ruột non lợn: giun màu trắng sữa. Hình ống, hai đầu hơi
nhọn. Đầu có 3 mơi bao quanh miệng. Trên rìa mơi có 1 hàng răng cưa rất rõ.
Nghiên cứu về cấu tạo kích thước của lồi giun này, Nguyễn Thị Lê (1996)
[26] cho biết: Con đực dài 100 - 220 mm, rộng 2,7 - 3,0 mm. Đi thường cong về
phía bụng. Con cái dài 290 - 300 mm, rộng 4 - 5 mm. Có 2 buồng trứng, 2 ống dẫn
trứng, tử cung là một ống hẹp. Âm đạo ngắn, mở ra ở lỗ sinh dục cái nằm ở bụng.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [19]: trứng giun đũa hình bầu dục hơi
ngắn, kích thước từ 0,056 - 0,087mm x 0,046 - 0,067mm, vỏ dầy gồm 4 lớp vỏ, lớp
ngoài cùng là protit, màu vàng cánh gián, nhấp nhơ làn sóng.

3
1. Mơi giun đũa lợn
2. Đi giun đũa đực
3. Trứng Ascaris suum

Hình 1.1. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun đũa lợn



7
* Giun lươn ở lợn
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [22] cho biết: tác nhân gây bệnh giun lươn ở
Việt Nam là hai loài giun lươn Strongyloides ransomi, Strongyloides papillosus
thuộc giống Strongyloides ký sinh ở ruột non của lợn.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [26] mơ tả lồi Strongyloides ransomi như sau:
- Loài Strongyloides ransomi (Schwartf et Alicata, 1930):
Con cái: Cơ thể dài 2,1 - 4,2 mm, rộng nhất 0,04 - 0,08 mm. Lỗ miệng có 4
mơi với các núm cutin. Thực quản dài 0,58 - 0,94 mm. Lỗ sinh dục ở 1/3 phần sau
cơ thể, có 2 buồng trứng. Đi ngắn, thẳng, hình nón. Trứng hình ơ van, kích thước
0,037 - 0,060 x 0,025 - 0,042 mm, trong trứng có ấu trùng.
Con đực: Cơ thể hình sợi dài 0,87 - 0,9 mm. Lỗ huyệt cách mút đuôi 0,07
mm. Đuôi nhọn, cách mút đi 0,037 mm có 3 cặp núm.

1
a

2
1 b

Hình 1.2. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun lươn ký sinh ở lợn
a

1: Giun cái sống ký sinh
2: Giun đực
3: Ấu trùng gây nhiễm

b 1: Phần đầu cơ thể

2: Đuôi cá thể đực


8

- Loài Strongyloides papillosus

Theo Phan Địch Lân và cs (2005) [24], Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [23] loài
Strongyloides papillosus có cấu tạo như sau:
- Con đực chưa được mơ tả.
- Con cái: Cơ thể thường cong hình chữ S, dài 4,8 - 6,3 mm, rộng nhất 0,042
- 0,078 mm. Lỗ miệng có 4 mơi. Thực quản dài 0,770 - 1,020 mm. Lỗ sinh dục có
rãnh ngang, cách mút đi 1,8 - 2,3 mm. Đầu 2 buồng trứng rất gần lỗ sinh dục. Các
buồng trứng nối trực tiếp với tử cung, khơng có đoạn chuyển tiếp. Đi mảnh, thon
nhỏ dần ở phía sau.
Trứng có vỏ mỏng và phẳng, kích thước trứng 0,045 - 0,060 x 0,025 - 0,036
mm, trong trứng có ấu trùng.
*Giun kết hạt (Oesophagostomum dentatum)
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [22], Các lồi thuộc giống
Oesophagostomum có đặc điểm hình thái chung là: túi miệng hình ống rất nhỏ,
quanh miệng có một bờ gồ lên hình đĩa, có các tua ở quanh miệng, có rãnh cổ, phía
trước rãnh cổ biểu bì nở ra tạo thành túi đầu, sau rãnh cổ có gai cổ, giun đực có túi
đi và một đôi gai giao hợp dài bằng nhau, âm hộ giun cái ở gần hậu môn.
Con đực: cơ thể dài 6,2 - 6,8 mm, rộng 0,31 - 0,049 mm..
Con cái: cơ thể dài 7,4 - 11,5 mm, rộng nhất 0,31 - 0,45 mm. Trứng có
kích thước 0,05 - 0,08 x 0,03 - 0,04 mm.

A. Phần đầu
B. Túi đuôi giun đực
C. Phần đi giun cái

D. Trứng

Hình 1.3. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận của giun kết hạt


9
* Giun tóc (Trichocephalus suis)
Đối với đặc điểm hình thái của giun tóc, các tác giả Phạm Sỹ Lăng và cs
(2011) [23], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [19] cho biết: giun có màu trắng đục,
giống một sợi tóc, cơ thể chia làm hai phần rõ rệt: phần đầu nhỏ, thực quản có các tế
bào xếp thành chuỗi hạt, có chiều dài bằng 2/3 cơ thể, phần sau ngắn và to, bên
trong là ruột và cơ quan sinh sản. Giun đực dài 20 - 52 mm, rộng 0,634 - 0,713 mm,
đuôi hơi tù, phần đi cuộn trịn lại. Chỉ có gai giao hợp dài 5 - 7 mm, lỗ huyệt
thông ra ngoài ở phần cuối của giun. Giun cái dài 39 - 53 mm, đuôi thẳng, hậu môn
ở vào phần cuối của thân.
Trứng giun tóc hình hạt chanh, màu vàng nhạt, có 2 núm ở 2 đầu, có kích
thước 0,052 - 0,061 mm x 0,027 - 0,03 mm.

Hình 1.4. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun tóc
1.1.1.4. Vịng đời của một số lồi giun trịn ký sinh ở đường tiêu hố lợn
* Vịng đời phát triển của giun đũa lợn
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [19] cho biết: vòng đời của giun đũa lợn thuộc
kiểu vịng đời khơng cần ký chủ trung gian. Giun cái đẻ mỗi ngày khoảng 200.000
trứng, trung bình một giun cái đẻ 27 triệu trứng.
Giun cái đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, ở nhiệt độ khoảng 24oC và độ
ẩm thích hợp, sau 2 tuần trong trứng hình thành ấu trùng, sau 1 tuần nữa thì ấu trùng
lột xác. Lúc đó trứng đã trở thành trứng có sức gây bệnh. Thời gian hồn thành
vịng đời cần 54 - 62 ngày.



10
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [23]: giun đũa sống bằng chất dinh dưỡng
của ký chủ, đồng thời tiết dịch tiêu hóa, phân giải tổ chức ở niêm mạc ruột và lấy tổ
chức đó ni bản thân. Tuổi thọ của giun đũa khoảng 7 - 10 tháng, nhưng nếu điều
kiện sống bất lợi như khi ký chủ bị sốt cao thì tuổi thọ giun ngắn hơn.
* Vịng đời phát triển của giun lươn
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [19] cho biết: giun lươn cái đẻ trứng ở ruột
non, trứng theo phân ra ngồi đã có ấu trùng ở bên trong. Trứng ra ngoài sẽ phát
triển theo hai hướng: trực tiếp và gián tiếp. Ấu trùng có sức gây bệnh xâm nhập vào
cơ thể lợn bằng 2 con đường:
+ Qua da: ấu trùng chui qua da vào tồ chức liên kết, tới cơ, theo máu và dịch
lâm ba về phổi, ấu trùng chui qua mạch máu vào chi nhánh khí quản, theo đờm lên
hầu rồi được nuốt xuống ruột non, sau 6 - 8 ngày phát triển thành giun lươn trưởng
thành ký sinh.
+ Qua đường tiêu hóa: ấu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống, vào đường tiêu
hóa thì chui qua niêm mạc dạ dày vào mạch máu, rồi về phổi, ấu trùng chui qua
mạch máu vào chi nhánh khí quản, theo đờm lên hầu rồi được nuốt xuống ruột non.
Mặt khác, Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [23] cho biết: chu trình phát triển của
giun lươn rất đặc biệt, ngồi phát triển trực tiếp và gián tiếp ra chúng còn tự nhiễm,
nhiễm qua sữa mẹ hoặc qua nhau thai.
Lora R. và cs (2015) [53] cũng cho rằng: ngoài đường tiêu hóa và da, ấu
trùng giun lươn cịn lây nhiễm qua bào thai, qua sữa đầu do đó lây nhiễm cho lợn
con trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
* Vòng đời phát triển của giun kết hạt
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [23], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [19] cho biết:
vòng đời phát triển của giun kết hạt thuộc kiểu vòng đời không cần ký chủ trung
gian. Trứng theo phân ra ngồi, gặp nhiệt độ thích hợp 25 - 27oC, sau 10 - 17giờ nở
thành ấu trùng, qua hai lần lột xác, sau 7 - 8 ngày phát triển thành ấu trùng gây
nhiễm. Ấu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống. Khi ký chủ nuốt phải ấu trùng này, tới



11
ruột, ấu trùng chui vào niêm mạc ruột tạo thành những u kén. Trong u kén, ấu trùng
lột xác lần thứ 3, tới ngày thứ 6 - 8 thì thành ấu trùng kỳ IV, sau đó rời khỏi niêm
mạc ruột vào xoang ruột và lột xác lần nữa thành giun trưởng thành. Thời gian hồn
thành vịng đời tùy từng lồi giun.
* Vịng đời phát triển của giun tóc
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [16] cho biết, vòng đời phát triển của
giun tóc diễn ra như sau:
Giun cái đẻ trứng trong ruột già của ký chủ. Trứng theo phân ra ngoài, gặp
điều kiện thuận lợi qua 15 - 28 ngày trứng phát triển thành trứng có sức gây bệnh.
Trứng này theo thức ăn, nước uống vào đường tiêu hoá của ký chủ, trứng ở thành
ấu trùng, sau đó chui sâu vào niêm mạc ruột già, tiếp tục phát triển thành giun
trưởng thành.
Thời gian hồn thành vịng đời trong cơ thể tuỳ lồi giun tóc nhưng đối với
Trichocephalus suis cần 30 ngày.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [23] cũng cho biết: điều kiện nhiệt độ 18 - 30oC,
ẩm độ 80 - 85% là môi trường thuận lợi cho trứng giun phát triển thành trứng có
sức gây bệnh sau 15 - 28 ngày. Tác giả này còn cho biết con đường lây nhiễm chủ
yếu qua đường tiêu hóa.
Về thời gian hồn thành vòng đời, Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [19] cho
biết: thời gian hồn thành vịng đời trong cơ thể tuỳ lồi giun tóc nhưng đối với
Trichocephalus suis cần 30 ngày.
Theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1990) [10], giun Trichocephalus
suis sống được trong cơ thể lợn là 114 ngày. Tuy nhiên, Đào Trọng Đạt và cs
(1995) [8], Taylor M. A. và cs (2013) [62] cho rằng: tuổi thọ của giun
Trichocephalus suis ở lợn là 4 - 5 tháng.
1.1.1.5. Sức đề kháng của giun tròn
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [17] và các tác giả khác đều cho rằng: điều
kiện nóng, ẩm là những điều kiện cần thiết cho sự phát triển của giun sán, của trứng

và ấu trùng giun sán. Trứng giun sán chỉ phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 15 - 30oC.


12
- Sức đề kháng của trứng giun đũa:
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [14], Nguyễn Phước Tương (1994) [45]
cho biết: ở vùng khơ lạnh trứng giun đũa có thể sống trên 6 năm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [19]: trứng giun đũa có sức đề kháng rất
cao do có 4 lớp vỏ dày, trong điều kiện tự nhiên sống được 1 - 2 năm, có sức đề
kháng mạnh với một số chất hoá học.
- Sức đề kháng của giun lươn:
Johanes Kaufmann (1996) [51], dưới tác động của ánh sáng mặt trời chiếu
trực tiếp, ấu trùng giun lươn bị diệt sau 8 - 9 giờ. Ở trong nước hoặc trong mơi
trường có độ ẩm cao, ấu trùng có thể sống trên 3 tháng. Nhưng nếu ẩm độ thấp, khơ
ráo thì sau 6 - 7 giờ ấu trùng bị chết.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [26] cho biết: trứng giun lươn bị diệt nhanh
trong hố ủ phân nhiệt sinh học.
Theo Nguyễn Trọng Kim (2001) [15], trứng giun lươn có thể sống ở nơi đất ẩm
trong thời gian 2 tháng.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [22] cho rằng: trứng giun lươn có khả năng phát
triển tốt trong điều kiện nhiệt độ 20 - 30oC. Nhiệt độ thấp trứng ngừng phát triển. Ở
trên 50oC và - 9oC trứng bị chết. Ấu trùng gây nhiễm sống ở nơi ẩm ướt được 2
tháng, không sống được ở nơi khô hạn.
- Sức đề kháng cùa giun tóc:
Nghiên cứu về khả năng tồn tại của trứng giun tóc ngồi mơi trường chăn
ni Sengupta M. E. và cs (2011) [60], Liu G. H. và cs (2012) [54], Nejsum P. và cs
(2012) [55] cho biết: trứng Trichocephalus suis vẫn có thể phát triển trong nước thải
chăn ni chưa được xử lý tốt trong nhiều năm. Nếu nước thải này được sử dụng
tưới cho cây trồng sẽ là điều kiện tốt để trứng giun Trichocephalus suis phát tán ra
ngoại cảnh, nguy cơ lây nhiễm cho lợn và con người là rất cao.



13
- Sức đề kháng của giun kết hạt:
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [23], ấu trùng Oesophagostomum dentatum
có sức đề kháng tốt với nhiệt độ, để ở -19oC - 29oC qua 10 ngày vẫn sống và sẽ chết
cũng để ở nhiệt độ -19oC - 29oC đến 31 ngày, để ở nhiệt độ phịng bình thường ấu
trùng có thể sống 1 năm. Ấu trùng rất nhạy cảm với điều kiện khơ ráo. Ở nhiệt độ 35oC
trứng của lồi giun này sẽ bị chết.
1.1.2. Bệnh giun trịn ở đường tiêu hóa lợn
1.1.2.1 Đặc điểm dịch tễ học
Theo Phan Lục và cs (2006) [29]: lợn thường nhiễm giun đũa với tỷ lệ cao,
cường độ lớn ở lứa tuổi 3 - 5 tháng. Lợn ni thả có tỷ lệ nhiễm giun cao hơn nuôi
nhốt. Lợn thiếu dinh dưỡng, thiếu vitamin thường bị nhiễm giun. Trứng giun ở giai
đoạn gây nhiễm có sức đề kháng tốt với điều kiện bất lợi của môi trường.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [16] cho biết: trứng giun đũa có sức đề
kháng rất cao, do có 4 lớp vỏ dày, trong điều kiện tự nhiên sống được 1 - 2 năm, có
sức đề kháng mạnh với một số chất hoá học (formol 2%, creolin 3%, H2SO4 1%,
NaOH 2%).
Ở nhiệt độ 45 - 50oC trứng chết trong nửa giờ, nước nóng 60oC diệt trứng
trong 5 phút, nước 70oC chỉ cần 1 - 10 giây. Vì vậy, ủ phân theo phương pháp nhiệt
sinh học sẽ diệt được trứng giun đũa.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [20], giun đũa phân bố rộng khắp thế giới,
nguyên nhân chính là do giun đũa truyền trực tiếp và sức đề kháng của trứng giun
rất mạnh.
1.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh
Ký sinh trùng gây bệnh cho ký chủ thông qua bốn tác động:
* Tác động cơ giới: làm tắc nghẽn, chèn ép, phá vỡ hoặc làm thủng, tróc
niêm mạc của tổ chức gây xuất huyết dẫn tới viêm, thường gặp ở thể cấp tính, thứ
cấp tính hoặc mạn tính.



14
* Tác động chiếm đoạt: ký sinh trùng tự nuôi dưỡng bằng ăn tổ chức của ký
chủ, cướp một phần thức ăn của ký chủ đã tiêu hoá, hút máu ký chủ.
* Tác động đầu độc: ký sinh trùng bài tiết các chất độc hàng ngày, ký chủ
hấp thụ chất độc, sinh ra những biến loạn khác nhau nhưng thường thấy nhất là biến
loạn thần kinh và tuần hoàn.
* Tác động truyền bệnh: giun sán bám vào các niêm mạc gây thương tích,
phá vỡ phịng tuyến thượng bì, mở đường cho các vi khuẩn trong môi trường xâm
nhập cơ thể ký chủ.
Do đặc điểm cấu tạo và hình thái khác nhau mà từng lồi giun trịn ngồi các tác
động gây bệnh chung cịn có cơ chế sinh bệnh riêng.
- Bệnh giun đũa lợn:
Thời kỳ ấu trùng hay trưởng thành đều gây bệnh. Ấu trùng di hành gây tổn
thương, mở đường cho vi khuẩn vào cơ thể. Ấu trùng di hành qua phổi làm cho
bệnh suyễn lợn càng tăng hơn và tỷ lệ phát bệnh có thể tăng gấp 10 lần.
Giun đũa tiết độc tố gây nhiễm độc thần kinh trung ương và mạch máu, con
vật có triệu trứng thần kinh như tê liệt hoặc hưng phấn, co giật.
Giun lấy chất dinh dưỡng của ký chủ, thải cặn bã gây độc cho ký chủ. Kết
quả là làm cho ký chủ gầy cịm, chậm lớn. Giun đũa nhiều làm tắc ruột, có khi
thành búi, ruột có thể rách hay thủng.
Lợn bị giun đũa thì yếu ớt, lờ đờ, lơng xù và dựng, dần dần gầy trơ xương.
Nếu rách ruột thì lợn chết đột ngột. Giun có thể chui lên dạ dày, thực quản, da, mõm
hoặc qua yết hầu vào phổi gây ngạt thở hoặc chui vào ống mật.
- Bệnh giun lươn ở lợn:
Tác hại cơ giới: ấu trùng chui qua da, mạch máu phổi, gây viêm phổi. Giun
cái trưởng thành ở ruột non gây viêm ruột, rối loạn tiêu hoá.
Tác hại mang trùng: ấu trùng có thể mang vi khuẩn phó thương hàn từ bên
ngoài, qua da ký chủ vào cơ thể ký chủ, gây bệnh truyền nhiễm ghép với bệnh ký

sinh trùng.


15

- Bệnh giun kết hạt ở lợn:
Ấu trùng chui vào niêm mạc ruột tạo thành những hạt (u kén). Những hạt này
thường bị mưng mủ do ấu trùng giun mang vi khuẩn vào.
Giun trưởng thành hút máu của ký chủ và ăn các tế bào niêm mạc ruột già
làm cho con vật bị mất máu, loét niêm mạc gây rối loạn tiêu hoá nặng.
Giun tiết độc tố gây trúng độc cho con vật, làm cho gia súc non chậm lớn,
gia súc trưởng thành giảm khả năng sản xuất.
- Bệnh giun tóc ở lợn:
Giun tóc có phần đầu nhỏ, dài, phần này cắm sâu vào niêm mạc ruột gây tổn
thương, mở đường cho vi khuẩn gây bệnh vào cơ thể ký chủ. Trong q trình sống,
giun tóc tiết độc tố và thải cặn bã làm con vật trúng độc.
Giun tóc lấy dịch tổ chức niêm mạc ruột để sống gây ra hiện tượng xuất
huyết, viêm ruột và dẫn đến ỉa chảy
1.1.2.3. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh giun trịn đường tiêu hóa lợn
* Đối với bệnh giun đũa lợn:
Triệu chứng: lợn con nhiễm bệnh có triệu chứng rõ ràng như gầy cịm, sút
cân, chậm lớn, rối loạn tiêu hố, nhiều khi làm tắc ruột, thủng ruột, đau bụng, một
số con có triệu chứng thần kinh, nổi mẩn. Ở lợn lớn thì triệu chứng thường khơng
thể hiện rõ.
Bệnh tích: khi viêm phổi thấy trên mặt phổi có đám huyết màu hồng thẫm,
có nhiều ấu trùng giun đũa ở phổi. Khi giun trưởng thành thấy ruột non viêm cata,
có nhiều giun ký sinh ở ruột non. Nếu tắc và vỡ ruột thì có bệnh tích viêm phúc mạc.
* Đối với bệnh giun kết hạt lợn:
Triệu chứng:
Giai đoạn ấu trùng chui vào niêm mạc ruột gây triệu chứng cấp tính như ỉa

chảy, phân có chất nhày, đơi khi có máu tươi, có một số ít con nhiệt độ lên cao, bỏ
ăn, gầy cịm, khi ấn vào bụng thấy đau, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, ỉa chảy kéo
dài làm con vật gầy dần và chết.


16
Giai đoạn giun trưởng thành thường gây triệu chứng mãn tính: Có từng thời
kỳ con vật kiết lị, chậm lớn, gầy cịm, các triệu chứng khác khơng rõ lắm.
Bệnh tích: sau khi nhiễm 5 ngày thì thấy những u kén nhỏ ở trên niêm mạc
ruột, ở giữa u kén có màu vàng, trong có ấu trùng giun, có khi bọc này bị hoại tử,
bên trong có mủ và bị loét, tới ngày thứ 7 - 8 thì kết tràng bị viêm có mủ. Có khi tới
vài nghìn u kén trên một đoạn ruột, u kén to bằng đầu đinh ghim, hạt đậu này có khi
bị vơi hố, chỉ thấy ấu trùng ở những hạt chưa bị vơi hố.
* Đối với bệnh giun lươn lợn:
Súc vật non nhiễm bệnh thể hiện triệu chứng rõ rệt. Lợn con sau đẻ 3 - 4
tuần bệnh nhiễm rất nặng, chết tới 50% con vật gầy cịm, có mụn trên da (do ấu
trùng giun lươn chui qua da gây viêm da), viêm kết mạc mắt, ỉa chảy, phân có lẫn
máu, thân nhiệt tăng, có triệu chứng viêm phổi (con vật ho), triệu chứng kéo dài 15
- 30 ngày. Nếu nặng có thể chết do bị mất nước, rối loạn chất điện giải trong trạng
thái viêm ruột cấp, khi nhiễm nhẹ triệu chứng không rõ rệt.
Bệnh tích: dưới da có những điểm tụ huyết, tổ chức cơ và phổi cũng có nhiều
điểm hoặc đám tụ huyết, viêm khí quản, viêm cata dạ dày - ruột, niêm mạc ruột có
những điểm tụ huyết có thể bị bong ra, niêm mạc dạ dày có nhiều mụn loét nhỏ, xác
chết gầy.
* Đối với bệnh giun tóc lợn:
Triệu chứng: khi lợn bị nhiễm nhẹ thì triệu chứng khơng rõ, khi nặng thì
thường gầy yếu, thiếu máu, trong phân có lẫn máu và niêm mạc ruột, con vật có khi
bị kiết lị. Bệnh thường thấy ở lợn con, còn lợn trên 6 tháng tuổi và lợn vỗ béo rất ít
bị bệnh.
Bệnh tích: niêm mạc ruột già bị viêm, xuất huyết, trên niêm mạc có nhiều

giun tóc trưởng thành cắm sâu vào thành ruột, xác chết gầy, có nhiều giun ở ruột
già (nhất là manh tràng). Một số giun vẫn cắm sâu vào niêm mạc ruột phải kéo
mạnh mới lấy ra được. Trên niêm mạc ruột có những nốt loét to bằng hạt đậu xanh.
Khi nhiễm nặng, toàn bộ manh tràng xuất huyết màu hồng sẫm, niêm mạc ruột bị
bong ra.


×