Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.43 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
******

NGUYỄN THỊ HẬU

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO
THƠNG ĐƯỜNG BỘ TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 9.58.03.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI, 2021


Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học Giao thông vận tải
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Ngọc Toàn

Phản biện 1: ………………………………………………
…………………………………………………………….
Phản biện 2 ………………………………………………
…………………………………………………………..
Phản biện 3: ………………………………………………
……………………………………………………………..
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước
họp tại P401 – A8 – Trường Đại học Giao thơng vận tải vào hồi
giờ


ngày
tháng
năm 2021

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Trường Đại học Giao thông vận tải
- Thư viện quốc gia


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của ngành cơng nghiệp xây dựng nói chung,
xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ (CTGTĐB) cũng đạt được rất
nhiều thành tựu trong thời gian qua. Trong vòng 10 năm trở lại đây, hàng
loạt các cơng trình giao thơng đường bộ có chi phí đầu tư xây dựng lớn
và thời gian xây dựng dài được thực hiện.
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như tiến độ, chất lượng, môi trường,...Trong các ảnh hưởng đó, ảnh hưởng
của tiến độ dự án nói chung và tiến độ thực hiện dự án nói riêng đến chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quan tâm nhất. có thể nhận thấy rằng
xu hướng chung những dự án có chi phí đầu tư xây dựng lớn thì thời gian
xây dựng dài và ngược lại, những dự án có thời gian xây dựng dài thì chi
phí đầu tư xây dựng cũng thường khá lớn. Trong quá trình thực hiện dự
án, tiến độ dự án thay đổi cũng dẫn đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
thay đổi. Đối với bối cảnh Việt Nam hiện nay, có rất nhiều dự án đầu tư
bị chậm đổi tiến độ nên dẫn đến vượt chi so với dự toán ban đầu. Mặc dù
cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành một loạt các luật, văn bản dưới
luật để hướng dẫn, quản lý hoạt động đầu tư và các chủ đầu tư cũng đã
tăng cường cơng tác quản lý dự án nói chung và các dự án đầu tư xây

dựng CTGTĐB nói riêng nhưng tình trạng thay đổi tiến độ dẫn đến điều
chỉnh chi phí đầu tư xây dựng cơng trình vẫn xảy ra khá thường xuyên và
nghiêm trọng. Bản thân các nhà quản lý mặc dù thấy rằng tiến độ thực
hiện dự án ảnh hưởng đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, tuy nhiên
ảnh hưởng đó ở mức độ nào, xu hướng như thế nào và khác biệt như thế
nào đối với từng loại dự án thì các nhà quản lý vẫn chưa được tường minh.
Trong khi đó theo xu thế chung, ngày càng nhiều dự án đầu tư xây dựng
CTGTĐB quy mơ lớn được thực hiện. Chính vì vậy việc nghiên cứu làm
rõ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB trở nên cần thiết. Việc hiểu rõ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện
dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, đưa ra các giải pháp hạn
chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây


2
dựng CTGTĐB, sẽ giúp cho các nhà quản lý có những cái nhìn tồn diện
và bao qt về vấn đề tiến độ, tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB, từ đó có những quyết định quản lý cho phù hợp. Với
lý do nêu trên có thể khẳng định đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của tiến
độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng
đường bộ tại Việt Nam” có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa và bổ sung lý luận về ảnh hưởng của tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, luận án đánh giá
thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB, xác định các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự
án và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ, từ đó đưa
ra các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là: Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB đứng trên góc độ của chủ đầu tư.
Tiến độ thực hiện dự án được xác định từ giai đoạn ra quyết định đầu
tư đến giai đoạn bàn giao cơng trình hồn thành.
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được xem xét bao gồm 2 chỉ tiêu
là tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu (chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
kế hoạch ban đầu) và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết tốn,
cịn gọi là vốn quyết tốn (chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế).
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian nghiên cứu: Các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng
vốn nhà nước (bao gồm 3 nguồn vốn chính là NSNN, TPCP, ODA) do
Bộ Giao thông vận tải quản lý tại Việt Nam;
- Về thời gian nghiên cứu: Các dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn
nhà nước do Bộ Giao thơng vận tải quản lý hồn thành trong giai đoạn
2009 ÷ 2019;
- Về nội dung nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu, luận án tập
trung nghiên cứu về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí


3
đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước (bao gồm vốn NSNN,
TPCP và vốn ODA). Từ đó đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu
cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử
dụng vốn nhà nước.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận khoa học
Hoàn thiện một số vấn đề lý luận cơ bản về ảnh hưởng của tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
Về mặt thực tiễn
Thứ nhất, định lượng được tác động của tiến độ thực hiện dự án đến

chi phí dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB tại Việt Nam, giúp các chủ thể
có liên quan trong q trình thực hiện dự án thấy được mức độ tác động
của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Từ đó
có cái nhìn tồn diện và chi tiết về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;
Thứ hai, đánh giá được sự ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự
án đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình. Từ đó thấy được sự cần thiết
của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;
Thứ ba, xác định các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án
và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ làm cơ sở để
đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện
dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;
Thứ tư, đánh giá được tính khả thi của giải pháp của chủ đầu tư trong
việc hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB. Từ đó giúp cho các chủ đầu tư đưa ra được
những định hướng, chính sách và giải pháp phù hợp để hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực này.
5. Kết cấu luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận án chia làm 4 chương: Chương 1: Tổng quan các cơng trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; Chương 2: Cơ sở lý luận về ảnh
hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;


4
Chương 3: Thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB; Chương 4: Giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu
cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

LİÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀİ LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về ảnh hưởng của tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ
Các nghiên cứu này bao gồm nghiên cứu liên quan đến tiến độ thực
hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB như: (1) cơng trình
nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án và vượt tiến
độ thực hiện dự án; cơng trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến chi
phí và vượt chi phí; nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ
và vượt chi phí; (2) các nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của tiến độ
thực hiện dự án dến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (kỹ thuật EVM và
EVM cải tiến, phương pháp đường cong chữ S, phương pháp thực
nghiệm, mơ hình Bromilow,...)
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về ảnh hưởng của tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ
Các cơng trình nghiên cứu trong nước cũng chia làm 2 nội dung là các
cơng trình nghiên cứu liên quan đến tiến độ thực hiện dự án như của Lê
Anh Dũng, Trần Hữu Lân,..và các nghiên cứu liên quan đến chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB như Bùi Ngọc Tồn, Nguyễn Thị Minh
Tâm,...hoặc các nghiên cứu liên quan đến chậm tiến độ và vượt chi phí
như Nguyễn Anh Tuấn,...Nội dung các cơng trình nghiên cứu liên quan
đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB bao gồm các cơng trình nghiên cứu của Lê Anh Dũng, Nguyễn
Khắc Thiều, Nguyễn Văn Quang,..
1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
1.3.1. Kết luận rút ra từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài
- Thứ nhất, các cơng trình đã cơng bố nghiên cứu về tiến độ dự án, tiến



5
độ thi cơng và chi phí dự án xây dựng. Các nội dung nghiên cứu này chưa
xét đến ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB;
- Thứ hai, các cơng trình đã cơng bố nghiên cứu về ảnh hưởng của chi
phí dự án xây dựng đến tiến độ dự án điển hình của các nghiên cứu này
là mơ hình Bromilow áp dụng cho các quốc gia, lãnh thổ khác nhau. Các
cơng trình này không nghiên cứu ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình áp dụng riêng cho CTGTĐB;
- Thứ ba, một số cơng trình đã cơng bố nghiên cứu về ảnh hưởng của
tiến độ thi cơng đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình tại Việt Nam áp
dụng cho dự án cụ thể hoặc nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian thực hiện
dự án đến chi phí leo thang áp dụng cho các dự án có thời gian thực hiện
dự án khác nhau, quy mơ khác nhau và hình thức sở hữu dự án khác nhau;
- Thứ tư, một số công trình đã đưa ra giải pháp hạn chế chậm tiến độ
hoặc vượt chi phí hoặc chậm tiến độ, vượt chi phí của các dự án xây dựng
nói chung áp dụng cho từng vùng, miền.
1.3.2. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu đi trước đã chỉ ra rằng:
- Chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về ảnh hưởng của tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình nói chung và cho
dự án xây dựng CTGTĐB nói riêng, vốn có những đặc điểm khác biệt so
với các loại hình cơng trình xây dựng khác;
- Chưa có cơng trình nào đưa ra được ảnh hưởng của kéo dài tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB nói chung và cho
dự án xây dựng CTGTĐB nói riêng;
- Chưa có một cơng trình nghiên cứu nào đưa ra các giải pháp hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng cơng trình áp dụng riêng cho CTGTĐB.
Với các thống kê và phân tích như trên, tác giả nhận thấy rằng ảnh

hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng của dự án
giao thông, cụ thể là giao thông đường bộ là khoảng trống chưa được tiếp
cận và nghiên cứu. Vì vậy luận án tập trung nghiên cứu vấn đề còn tồn


6
tại, đó là ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB.
1.4. Trình tự nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của luận án
Trình tự nghiên cứu của luận án gồm 5 bước: (1) Bước 1: Nghiên cứu
tài liệu, (2) Bước 2: Xây dựng cơ sở lý luận về vấn đề cần nghiên cứu, (3)
Bước 3: Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, (4) Bước 4: Đề xuất, đánh giá giải
pháp, (5) Bước 5: Kết luận và kiến nghị
Luận án sử dụng đa dạng các phương pháp nghiên cứu như: Phương
pháp tổng hợp – phân tích, phương pháp kế thừa, phương pháp nghiên
cứu tại bàn, phương pháp phân tích định tính kết hợp định lượng, phương
pháp thống kê, tốn học, phương pháp phỏng vấn chuyên gia,...
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ
2.1. Một số vấn đề chung về dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao
thơng đường bộ
2.1.1. Khái niệm cơng trình giao thơng đường bộ và dự án đầu tư xây
dựng cơng trình giao thơng đường bộ
Cơng trình giao thông đường bộ bao gồm đường, cầu đường bộ, hầm
đường bộ, bến phà đường bộ.
Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia,
trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát
triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển

hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn
tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của
Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền
sử dụng đất.
Dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước là dự án đầu
tư xây dựng cơng trình đường, cầu, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến
phà đường bộ sử dụng vốn nhà nước (vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu
chính phủ, vốn vay ODA,…) để xây dựng mới, xây dựng lại CTGTĐB.


7
2.1.2. Đặc thù của của dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ
(1) Dự án xây dựng CTGTĐB có quy mơ lớn, phân chia thành nhiều
gói thầu; (2) Do khối lượng công việc rất lớn nên các dự án xây dựng giao
thơng đường bộ thường có thời gian xây dựng dài;(3) Thường kéo dài
theo tuyến, diện thi công lớn; (4) Dự án xây dựng CTGTĐB chịu ảnh
hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên như: thời tiết, địa hình, địa chất, địa
mạo, thủy lực, thủy văn, khả năng cung ứng nguyên vật liệu địa phương;
(5) Do diện và điều kiện thi công phức tạp ảnh hưởng rất lớn đến công
tác tổ chức, tác nghiệp hiện trường đối với dự án giao thông đường bộ;
(6) Chủ đầu tư chủ yếu là nhà nước; (7) Các dự án xây dựng CTGTĐB
tuân những quy định của hệ thống văn bản pháp luật về xây dựng và riêng
đối với các dự án xây dựng cơng trình giao thơng sử dụng vốn nhà nước
cần tuân thủ các quy định về việc đầu tư sử dụng vốn nhà nước do nhiều
Bộ, Ban, Ngành ban hành và quản lý; (8) Cũng do quy mô lớn nên dự án
giao thông đường bộ thường sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) từ các nước hoặc tổ chức khác nhau (JICA, JIBIC,
WB,…). Mỗi một nước lại có những quy định, điều kiện khác nhau đi
kèm khi cho vay.
2.2. Lý luận về tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơng trình

giao thơng đường bộ
Tiến độ dự án xây dựng CTGTĐB chính là thời gian để thực hiện tồn
bộ các công việc dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB gắn với niên lịch kèm
theo ngày khởi đầu và kết thúc của công việc cũng như ngày khởi đầu và
kết thúc của dự án. Ngoài ra tiến độ dự án xây dựng CTGTĐB cũng thể
hiện các cột mốc thời gian quan trọng tại các giai đoạn của dự án.
Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB là một phần của
tiến độ dự án, được xác định từ thời điểm kết thúc giai đoạn chuẩn bị dự
án, ra quyết định đầu tư đến thời điểm bàn giao cơng trình hồn thành.
Trong q trình thực hiện, có thể xảy ra các trường hợp liên quan đến
tiến độ thực hiện dự án như sau: (1) rút ngắn tiến độ; (2) đảm bảo tiến độ;
(3) chậm tiến độ; (4) kéo dài tiến độ.
Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án được xác định bằng hiệu số giữa


8
thời gian thực hiện dự án thực tế (tiến độ thực hiện dự án thực tế hoàn
thành) và thời gian thực hiện dự án theo kế hoạch (tiến độ thực hiện dự
án kế hoạch ban đầu). Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án có thể có giá trị
âm (rút ngắn tiến độ), dương (kéo dài tiến độ) hoặc bằng 0 (đảm bảo tiến độ).
Tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB được
xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án
và tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng theo kế
hoạch ban đầu.
2.3. Lý luận về chi phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được hiểu là tồn bộ chi phí cần
thiết để xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, mở rộng CTGTĐB từ giai
đoạn chuẩn bị dự án đến giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa cơng trình vào
khai thác sử dụng.
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được hình thành từ giai đoạn chuẩn

bị dự án đến giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác.
Tuy nhiên có thể thấy các chi phí được hình thành trong giai đoạn chuẩn
bị dự án và kết thúc xây dựng chiếm tỉ lệ nhỏ và không phụ thuộc vào tiến
độ thực hiện dự án. Do đó chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được hình
thành chủ yếu trong giai đoạn thực hiện dự án và phụ thuộc chủ yếu vào
tiến độ thực hiện dự án.
Đứng trên góc độ chủ đầu tư, khi dự án được phê duyệt, ra quyết định
đầu tư thì tổng mức đầu tư được phê duyệt ban đầu chính là chỉ tiêu chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch. Khi kết thúc giai đoạn thực hiện
dự án, bàn giao cơng trình thì chỉ tiêu chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
thực tế chính là chỉ tiêu chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết tốn.
Mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trong quá trình thực hiện
dự án được xác định dựa theo hiệu số giữa chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB thực tế và chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch (hay
giữa vốn quyết toán dự án hoàn thành và tổng mức đầu tư phê duyệt ban
đầu). Mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có thể có giá trị âm
(giảm chi phí) hoặc dương (tăng chi phí) hoặc bằng 0 (đảm bảo chi phí).
Tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được xác định dựa trên


9
tỷ lệ phần trăm giữa mức tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB và tổng
mức đầu tư phê duyệt ban đầu.
2.4. Phân loại ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu
tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ
Phân loại ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB theo tính chất ảnh hưởng, mức độ tường minh của
kết quả, thành phần chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mối liên quan đến
công tác thi công, thành phần của chi phí dự phịng, theo mức độ thực
hiện tiến độ.

2.5. Phương pháp và mơ hình phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực
hiện dự án xây dựng đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình giao
thơng đường bộ
2.5.1. Giả thiết nghiên cứu
Để nghiên cứu chỉ riêng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB cần phải đặt ra những giả thiết nghiên cứu sau:
- Tiến độ thực hiện dự án được xác định trên cơ sở khoa học, phù hợp
với điều kiện cụ thể của dự án. Tiến độ thực hiện dự án ban đầu phải tính
tốn đến những yếu tố ảnh hưởng thuận/nghịch đến thời gian thực hiện
các khâu cơng việc trong q trình thực hiện dự án trừ những yếu tố bất
định, bất khả kháng;
- Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB ban đầu (tổng mức đầu tư được phê
duyệt ban đầu) cũng được xác định đúng, đủ, phù hợp với các quy định
của pháp luật, phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án;
- Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB thực tế (vốn quyết tốn dự án hồn
thành) đã được kiểm tốn đảm bảo sự phù hợp với quy định của pháp luật;
- Khi phân tích hồi quy thì biến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chỉ
phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án, các mục tiêu khác của dự án (chất
lượng, mơi trường, an tồn lao động,…) coi như khơng thay đổi trong quá
trình thực hiện dự án;
- Tác động của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB là tác động một chiều tức là coi như chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB khơng tác động ngược trở lại tiến độ thực hiện dự án.


10
2.5.2. Phương pháp và mơ hình phân tích
Phân tích mức độ ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được xét trên 3 vấn đề. Mỗi nội dung này
có phương pháp phân tích riêng với những điều kiện riêng áp dụng cho

từng nội dung.
(1) Xem xét có sự khác nhau hay khơng của chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB trung bình giữa các nhóm dự án theo nguồn vốn hoặc có tiến
độ thực hiện dự án hoặc có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án. Để xác
định sự khác nhau này, luận án sử dụng phương pháp kiểm định sự khác biệt;
(2) Xác định sự ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB. Để xác định sự ảnh hưởng này tác giả sử dụng
phương pháp hồi quy đơn biến;
(3) Xác định sự ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Để xác định sự ảnh hưởng này tác giả sử
dụng các phương pháp hồi quy đa biến.
2.5.2.1. Kiểm định sự khác biệt
Nội dung thực hiện kiểm định sự khác biệt bao gồm:
+ Sự khác biệt về giá trị trung bình của chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB giữa các nhóm dự án theo nguồn vốn;
+ Sự khác biệt về giá trị trung bình của chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB, mức tăng chi phí, tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
và tỷ lệ kéo dài tiến độ theo tiến độ thực hiện dự án;
+ Sự khác biệt về giá trị trung bình của mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án.
Điều kiện về cơ sở dữ liệu: Với số lượng dự án thu thập được (100 dự
án) khá nhỏ so, do vậy tác giả sử dụng kiểm định Kruskal-Wallis thay thế
cho ANOVA trong các kiểm định sự khác biệt của mẫu điều tra.
2.5.2.2. Phân tích hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ
a) Cơ sở phân tích



11
Để phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB dựa vào tiến độ thực hiện dự án thực tế và chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB quyết tốn được phê duyệt của các dự án. Phân
tích hồi quy của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện
dự án cần quy đổi vốn quyết toán của các dự án hoàn thành tại các thời
điểm khác nhau về giá trị tương đương tại năm gốc.
b) Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến thành phần chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB
Thơng qua phân tích định tính cho thấy ảnh hưởng của tiến độ thực
hiện dự án đến các chi phí thành phần nói riêng và chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB nói chung đều có dạng đường cong lõm với mặt lõm
hướng lên trên.
Chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB

Chi
phí
Chi phí đầu
tư xây dựng
CTGTĐB
nhỏ nhất

Chi phí xây dựng
Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
Chi phí QLDA, TV, chi phí khác
Chi phí dự phịng

Chi phí thiết bị


Tthực hiện DA tối ưu

Tiến độ thực hiện dự

án hiện dự án đến chi
Hình 2.1: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

Đường cong này không cố định cho tất cả các loại dự án. Một trong
những đặc thù của dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà
nước là chịu ảnh hưởng của các quy định pháp luật liên quan đến từng


12
nguồn vốn trong vốn nhà nước. Do các dự án sử dụng các nguồn vốn khác
nhau thì các chi phí trực tiếp và gián tiếp sẽ có sự khác nhau, đặc biệt là
chi phí gián tiếp (như chi phí lãi vay, tỷ giá ngoại tệ, thưởng phạt chậm
tiến độ thực hiện dự án,…). Do vậy, hình dạng cong của đường chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án cũng như mức
tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB phụ thuộc vào tiến độ thực hiện
dự án, quy mô dự án, tỷ lệ thay đổi tiến độ thực hiện dự án, nguồn
vốn,…Hình dạng của đường chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo tiến độ
thực hiện dự án sẽ được kiểm nghiệm trong chương sau của luận án.
c) Phân tích hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ
Mơ hình hồi quy sẽ xác định xu hướng ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng,
hàm số và đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Mơ hình hồi quy của chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB theo tiến độ thực hiện dự án có dạng:

C= f (T) với T = [0, +∞)
(2.7)
Trong đó: C: Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB quy đổi năm gốc (tỷ
đồng) – Biến phụ thuộc
T: Tiến độ thực hiện dự án (tháng) – Biến độc lập
• Miền giá trị của hàm số: T là thời gian thực hiện dự án tính từ khi ra
quyết định đầu tư ban đầu cho đến khi kết thúc, bàn giao cơng trình nên
T = 0 thì dự án vẫn đã trải qua giai đoạn chuẩn bị dự án và có thể đã phát
sinh chi phí do vậy C≥0. Do vậy miền giá trị của hàm số được xác định
C= [0, +∞). Đường cong C = f(T) đạt cực tiểu tại T = Ttối ưu.
Một số dạng hàm hồi quy (đơn biến) có thể có biểu diễn C theo T như
sau: Hàm linear, Logarithmic, Quadratic, Cubic, Compound, Power, S,
Growth, Exponential,…
Điều kiện về cơ sở dữ liệu: Để có thể xác định được hàm hồi quy của
C theo T thì cần đảm bảo số lượng dự án nhất định. Do hàm hồi quy của
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB chỉ có 1 biến,
do vậy số lượng dự án cần đảm bảo phân tích hồi quy ít nhất là 5 dự án.
2.5.2.3. Mơ hình hồi quy ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án


13
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
a) Cơ sở phân tích
Cơ sở phân tích hồi quy ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự
án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB dựa trên tổng mức đầu tư được
phê duyệt ban đầu và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án.
b) Phân tích hồi quy ảnh hưởng của kéo dài tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ
Hồi quy đa biến này cũng cho phép xác định mức độ đóng góp của chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB kế hoạch ban đầu và mức kéo dài tiến độ

thực hiện dự án vào sự thay đổi của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
thực tế. Hàm hồi quy 2 biến được xây dựng như sau:
C = f(VTM, T)
(2.8)
hay
C = b0 + b1 .VTM + b2. T + 𝜀
(2.9)
Trong đó: C: Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được quyết toán (vốn
quyết toán) (tỷ đồng)
VTM: Tổng mức đầu tư được phê duyệt ban đầu (tỷ đồng);
T: Mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án (tháng);
b0, b1, b2: là hệ số hồi quy; 𝜀: phần dư.
Điều kiện về cơ sở dữ liệu: Để có thể xác định được hàm hồi quy của
C theo VTM, T thì cần đảm bảo số lượng dự án nhất định. Do hàm hồi
quy đa biến có 2 biến, vậy số lượng dự án cần đảm bảo mơ hình hồi quy
ít nhất là 10 dự án
2.6. Ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng cơng trình giao thông đường bộ trong mối quan hệ với mục tiêu
khác của dự án
Trong quá trình thực hiện việc nhanh hay chậm tiến độ so với tiến độ
thực hiện dự án theo kế hoạch ban đầu đều dẫn đến tác động trực tiếp đến
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Vì chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
khơng chỉ chịu ảnh hưởng của mình tiến độ thực hiện dự án mà còn chịu
ảnh hưởng của các mục tiêu khác trong quá trình thực hiện. Điều đó thể
hiện khơng phải tiến độ thực hiện dự án quyết định 100% biến thiên của
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB mà chỉ một tỷ lệ nhất định X1% biến


14
thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được giải thích bởi sự thay

đổi của tiến độ thực hiện dự án. Phần cịn lại (100-X1)% biến thiên của
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được giải thích bởi sự biến đổi của các
mục tiêu còn lại.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ
3.1. Thực trạng thực hiện tiến độ và chi phí các dự án đầu tư xây
dựng cơng trình giao thơng đường bộ
3.1.1. Vốn nhà nước sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao
thơng đường bộ
Vốn nhà nước sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng CTGTĐB chiếm tỷ
trọng lớn trong vốn nhà nước sử dung cho các cơng trình giao thơng nói
chung. Bộ Giao thơng vận tải quản lý các dự án xây dựng CTGTĐB sử
dụng vốn nhà nước bao gồm 3 nguồn vốn chính: Vốn NSNN, TPCP và ODA.
3.1.2. Tình hình tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng cơng
trình giao thơng đường bộ
Các cơng trình giao thơng đường bộ trọng điểm hoàn thành sử dụng
vốn nhà nước do Bộ GTVT quản lý tính đến năm 2019 là 13 dự án, chiếm
68,4% số lượng dự án giao thơng hồn thành. Các dự án đầu tư xây dựng
CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước đã hoàn thành là: cao tốc TP HCM Trung Lương; cầu Thanh Trì và đoạn tuyến phía Nam vành đai 3 Hà Nội;
đường Láng - Hòa Lạc;..
3.2. Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến
chi phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thông đường bộ
3.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp và phân tích sơ bộ
Để đánh giá ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB (sử dụng vốn nhà nước), tác giả đã tiến hành thu thập
mẫu khảo sát với thông tin số liệu của 100 dự án đầu tư xây dựng
CTGTĐB. Các dự án này sử dụng 3 nguồn vốn nhà nước chính là vốn
NSNN, TPCP và ODA.
3.2.2. Phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư



15
xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ
3.2.2.1. Kiểm định sự khác biệt chi phí đầu tư xây dựng, mức tăng chi phí
và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ trung
bình của các nhóm dự án khác nhau theo nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự
án và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện dự án
Kết quả của phân tích kiểm định cho thấy có sự khác biệt về chi phí
đầu tư xây dựng, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng
cơng trình giao thơng đường bộ trung bình của các nhóm dự án khác nhau
theo nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án và tỷ lệ kéo dài tiến độ thực hiện
dự án.
3.2.2.2. Xác định hàm ảnh hưởng, mức ảnh hưởng và đường biểu diễn
ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng cơng
trình giao thơng đường bộ
Sau khi quy đổi vốn quyết toán về năm 2018 và xác định hệ số tương
quan giữa vốn quyết toán quy đổi và tiến độ thực hiện dự án, mô hình
hồi quy ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
cơng trình giao thông đường bộ được xác định như sau:

3.2.3.3. Xác định ảnh hưởng mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thông đường bộ theo từng nguồn vốn


16
Tất cả nguồn vốn: Hệ số Adjusted R Square

Vốn NSNN: Hệ số Adjusted R Square =


= 0,963 cho thấy 96,3% sự biến thiên của C

0,997 chứng tỏ rằng 99,7% sự biến thiên

phụ thuộc vào 2 biến VTM, T

của C phụ thuộc vào VTM, T

C = 1,075 VTM + 25,872T

CNSNN = 1,074VTM + 3,276T

Vốn ODA: Hệ số Adjusted R Square =

Vốn TPCP: Hệ số Adjusted R Square =

0,942 cho thấy 94,2% biến thiên của biến

0,995, Nghĩa là 99,5% biến thiên của biến

phụ thuộc chi phí được giải thích bởi 2 biến

phụ thuộc chi phí được giải thích bởi 2

VTM, T

nhân tố VTM, T

CODA = 1,015 VTM + 46,210T


CTPCP = 57,813 + 0,984 VTM + 6,261T

3.2.4. Kết luận về thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến
chi phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ
- Thứ nhất, chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ
tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có sự khác biệt giữa các nhóm dự
án sử dụng vốn ODA, TPCP và NSNN;
- Thứ hai, chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ
tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB có sự khác biệt giữa các nhóm dự
án có tiến độ thực hiện dự án khác nhau;
- Thứ ba, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
bình quân khác nhau giữa các nhóm dự án có tỷ lệ kéo dài tiến độ thực
hiện dự án khác nhau;
- Thứ tư, mỗi một nguồn vốn (ODA, TPCP, NSNN, vốn nhà nước nói
chung) có dạng hàm ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và đường biểu diễn
ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB là khác nhau.Tuy nhiên đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các nguồn vốn
đều có dạng đường cong với mặt lõm hướng lên trên. Đường biểu diễn
ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án của dự án TPCP có dạng gần với
đường cong lý thuyết nhất;
- Thứ năm, ảnh hưởng của mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB phụ thuộc vào từng nguồn vốn.
3.3. Nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí


17
đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ
Bảng 3.1: Xếp hạng nguyên nhân theo tần xuất xuất hiện
ST

T

Nhóm nguyên nhân

Số
lượng
dự án

Xếp
hạng
nguyên
nhân

1.1. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án chậm trễ

8

19

1.2. Khó khăn trong điều chỉnh dự án, thiết kế

23

Nguyên nhân cụ thể

Nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án

I

1


2

3

4

5

1.3. Giải ngân chậm
1.4. Thay đổi chính sách nhà nước về hoạt động
xây dựng
1.5. Vi phạm, non kém trong thủ tục đấu thầu,
hợp đồng
1.6. Vi phạm các thủ tục đầu tư xây dựng khác
Nguyên nhân liên quan đến cơng tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng,
tái định cư
3.1. Năng lực quản lý của chủ đầu tư, Ban quản
Nguyên nhân liên quan
lý dự án yếu kém
đến
3.2. Tài chính khơng đảm bảo
chủ đầu tư, ban QLDA
3.3. Giám sát, chỉ đạo chưa sát sao, chặt chẽ
Nguyên nhân liên quan
đến thủ tục đầu tư xây
dựng

Nguyên nhân liên quan
đến nhà thầu khảo sát,

thiết kế, dự toán và tư
vấn khác
Nguyên nhân liên quan
đến tư vấn giám sát thi
công

6

Nguyên nhân liên quan
đến nhà thầu thi công

7

Nguyên nhân khác gây
chậm tiến độ

17
19

8

4

25

5

23

53


1

15

14

19

8

19

8

4.1. Năng lực nhà thầu tư vấn không đáp ứng

13

17

4.2. Yếu kém trong quản lý và giám sát tác giả

6

20

12

18


15
17
22
25
6
14
6
5

14
12
5
3
20
16
20
23

5.1. Năng lực nhà thầu tư vấn giám sát không
đáp ứng
5.2. Không giám sát sát sao, cập nhật tình hình
6.1. Năng lực nhà thầu thi công không đáp ứng
6.2. Thiếu vốn
6.3. Tổ chức thi công yếu kém
6.4. Thầu phụ không đảm bảo
7.1. Thời tiết, khí hậu
7.2. Khan hiếm vật tư
7.7. Tiêu cực trong quá trình đầu tư


II

Ngun nhân tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện dự án

1

Biến động giá đầu vào

2

Khối lượng
Thay đổi tỷ giá và các
nguyên nhân khác

3

4
12

1.1. Biến động giá vật liệu đầu vào
1.2. Biến động giá nhân công
Khối lượng phát sinh lớn

22
21
26

5
7
2


Thay đổi tỷ giá, tăng lãi vay,….

18

11

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC
CỦA TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ
4.1. Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng
đường bộ
4.1.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp hạn chế hạn chế ảnh hưởng tiêu cực
của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình giao


18
thông đường bộ
Để đưa ra các giải pháp đề xuất, tác giả dựa vào các cơ sở sau: (1)
Thực trạng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB đã được phân tích tại chương 3; (2) Thực trạng nguyên
nhân của việc chậm tiến độ thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư xây
dựng cơng trình giao thơng đường bộ khi chậm tiến độ; (3) Các giải pháp
đưa ra dựa trên nội dung công việc do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện hoặc
chịu trách nhiệm quản lý hoặc khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan thực hiện; (4) Yêu cầu thực tiễn hiện nay với sự
ứng dụng rộng rãi của công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý.
4.1.2. Nội dung của các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ

Các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước đứng trên
góc độ chủ đầu tư được chia thành 2 nhóm giải pháp lớn, bao gồm:
- Nhóm giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng cơng trình;
- Nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
4.2. Đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực
hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ
4.2.1. Mơ hình đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ
4.2.1.1. Cơ sở xây dựng mơ hình
(1) Khả năng hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án
đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước đạt được
phụ thuộc vào khả năng hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án và khả năng
hạn chế ảnh hưởng tiêu cực trong trường hợp chậm tiến độ thực hiện dự
án vẫn xảy ra; (2) Dựa trên các nhóm nguyên nhân chậm tiến độ thực hiện
dự án và nhóm nguyên nhân gây tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB
khi chậm tiến độ thực hiện dự án.
4.2.2.2. Mơ hình nghiên cứu


19
Giải
Giải
pháp
liên
quan
đến
thủ tục

đầu tư
(TTĐ
T)

pháp
liên
quan
đến
cơng tác
bồi
thường,
hỗ trợ

Giải
pháp
liên
quan
đến
chủ
đầu tư,
ban
QLDA

giải
phóng

(CĐT)

Giải
pháp

liên
quan
đến nhà
thầu
khảo
sát, thiết
kế, dự
tốn và
tư vấn
khác

Giải
pháp
đến tư
vấn
giám
sát thi
công

Giải
pháp
liên
quan
đến nhà
thầu thi
công

(TVG
S)


(NTTC
)

Giải
pháp
khác
(GPK)

Giải
pháp
quản lý
khối
lượng
phát
sinh

Giải
pháp
quản lý
đơn giá
(TĐG)

(KLPS)

mặt

Hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
CTGTĐB (ĐGC1)

Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ

thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB (ĐGC2)

Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB (ĐGC)

Hình 4.1: Mơ hình đánh giá các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện
dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB

a. Các biến của mơ hình
a1) Biến phụ thuộc: Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực

hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC).
a2) Biến trung gian: (1) Hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư
xây dựng CTGTĐB (ĐGC1); (2) Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB (ĐGC2).
a3) Biến độc lập: (1) Giải pháp liên quan đến thủ tục đầu tư (TTĐT);
(2) Giải pháp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng, tái định cư (GPMB); (3) Giải pháp liên quan đến chủ đầu tư, ban
QLDA (CĐT); (4) Giải pháp liên quan đến nhà thầu khảo sát, thiết kế, dự
toán và tư vấn khác (TV); (5) Giải pháp liên quan đến tư vấn giám sát thi
công (TVGS); (6) Giải pháp liên quan đến nhà thầu thi công (NTTC); (7)
Giải pháp quản lý khối lượng phát sinh (KLPS); (8) Giải pháp quản lý
đơn giá (TĐG); (9) Giải pháp chung (GKC)
Các biến độc lập và biến trung gian được đo lường bằng các biến quan
sát trong thang đo.
b. Giả thuyết nghiên cứu (H, H’, H”)
Mơ hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên giả thuyết:
+ Các biến độc lập có ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc;
+ Các biến trung gian có ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc



20
4.2.2.3. Xây dựng thang đo giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ
thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ
Các thang đo được xây dựng tương ứng với từng giải pháp.
4.2.2. Đánh giá các giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu
tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ
Các giải pháp được đánh giá về mức độ khả thi (khó thực hiện, thực
hiện được nhưng cần điều kiện, thực hiện được, thực hiện được dễ dàng)
và mức độ hiệu quả trong việc hạn chế ảnh hưởng của tiến độ thực hiện
dự án đến chi phí đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ.
Sau khi phân tích độ tin cậy thang đo, phân tích EFA để xác định các
nhân tố rút gọn cho từng nhánh mơ hình, tác giả phân tích hồi quy xác
định mức độ hiệu quả của các nhân tố rút gọn. Kết quả như sau:
- Nhóm giải pháp hạn chế chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
cơng trình:
ĐGC1 = 0,281*GPQL+ 0,325*GPCN+ 0,209*GPCCPL+ 0,245*GPKTCN+

(4.2)
Sắp xếp giải pháp theo mức hiệu quả: (1) Giải pháp về con người
(GPCN); (2) Giải pháp liên quan đến công tác quản lý (GPQL); (3) Giải
pháp liên quan đến chế tài xử lý (GPCTXL); (4) Giải pháp liên quan đến
kỹ thuật, công nghệ (GPKTCN); (5) Giải pháp liên quan đến cơ chế, chính
sách, quy định pháp luật như hồn thiện các thủ tục, quy định pháp luật
(GPCCPL),...
- Nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện
dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB:
0,267*GPCTXL


ĐGC2 = 0,408 GPHĐ + 0,397GPĐV + 0,226 GPKLPS

(4.4)

Sắp xếp mức hiệu quả: (1) Giải pháp quản lý hợp đồng và con người
(GPHĐ); (2) Giải pháp quản lý giá yếu tố đầu vào của dự toán (GPĐV);
(3) Giải pháp quản lý khối lượng pháp sinh (GPKLPS)
Mức hiệu quả của 2 nhóm giải pháp đến khả năng hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB:
ĐGC = 0,662 ĐGC1 + 0,398 ĐGC2
(4.6)
Các hệ số cho thấy thực hiện các giải pháp ở nhóm hạn chế chậm tiến


21
độ thực hiện dự án có hiệu quả lớn hơn các giải pháp ở nhóm hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực của chậm tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB. Do vậy chủ đầu tư nên tập trung vào các giải pháp hạn
chế việc chậm tiến độ thực hiện dự án để hạn chế việc tăng chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
A. Những kết quả đạt được của luận án
Với phần nội dung đã trình bày ở trên, tác giả tổng kết những kết quả
mà luận án đã đạt được:
1- Hệ thống hóa, bổ sung lý luận về ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự
án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB;
2- Khảo sát tiến độ thực hiện dự án và chi phí đầu tư xây dựng cơng trình
của 100 dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước. Kiểm định

được sự khác biệt về chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi
phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB của các nhóm dự
án khác nhau theo nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án và tỷ lệ kéo dài
tiến độ thực hiện dự án;
3- Xác định được hàm ảnh hưởng, mức ảnh hưởng và đường biểu diễn
ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB theo từng nguồn vốn;
4- Xác định được ảnh hưởng của mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB theo từng nguồn vốn;
5- Phân tích, xác định các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện dự án
và các nguyên nhân tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm
tiến độ thực hiện dự án;
6- Đề xuất và đánh giá mức độ khả thi, mức độ hiệu quả của các giải
pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tiến độ thực hiện dự án đến chi
phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
B. Những đóng góp mới
1- Kiểm định sự khác biệt đã chỉ ra rằng chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ tăng chi phí đầu tư xây dựng


22

2-

3-

4-

5-


CTGTĐB trung bình sử dụng vốn nhà nước có sự khác biệt giữa các
nhóm dự án sử dụng vốn ODA, TPCP và NSNN. Thứ hạng sắp xếp về
quy mô chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB, mức tăng chi phí và tỷ lệ
tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB trung bình của các nguồn vốn
như sau: 1- dự án sử dụng vốn ODA, 2- dự án sử dụng vốn TPCP, 3- dự
án sử dụng vốn NSNN;
Hàm ảnh hưởng, mức ảnh hưởng và đường biểu diễn ảnh hưởng của
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB sử dụng
vốn nhà nước theo từng nguồn vốn cũng khác nhau. Mức độ ảnh
hưởng của tiến độ thực hiện dự án của dự án ODA đến chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB là lớn nhất, quyết định 52,4% sự biến thiên của
chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Trong khi đó tiến độ thực hiện dự
án NSNN chỉ quyết định 26,7% biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB và tiến độ thực hiện dự án dự án TPCP chỉ quyết định 36,5%
sự biến thiên của chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Tuy nhiên đường
biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư
xây dựng CTGTĐB của các nguồn vốn đều có dạng đường cong với
mặt lõm hướng lên trên. Đường biểu diễn ảnh hưởng của tiến độ thực
hiện dự án của dự án TPCP có dạng gần với đường cong lý thuyết nhất;
Ảnh hưởng của mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu
tư xây dựng CTGTĐB phụ thuộc vào từng nguồn vốn. Kéo dài tiến độ
thực hiện dự án ảnh hưởng lớn nhất đến chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB của các dự án ODA, tiếp theo là các dự án TPCP và cuối
cùng là các dự án NSNN;
Chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB được tính theo tổng mức đầu tư
phê duyệt ban đầu và mức kéo dài tiến độ thực hiện dự án có độ chính
xác cao hơn so với tính theo tiến độ thực hiện dự án nói chung;
Phân tích ảnh hưởng tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây
dựng CTGTĐB đối với từng nguồn vốn cho thấy: mỗi nguồn vốn có
mức độ ảnh hưởng và xu hướng ảnh hưởng của tiến độ thực hiện dự

án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB là khác nhau. Nguồn vốn
nào chịu tác động nhiều của các mệnh lệnh hành chính thì sự ảnh


23
hưởng của tiến độ thực hiện dự án lên chi phí đầu tư xây dựng
CTGTĐB khơng chặt chẽ như các dự án chịu tác động nhiều của cơ
chế thị trường;
6- Phân tích được thực trạng nguyên nhân chậm tiến độ thực hiện dự án
và tăng chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB khi chậm tiến độ thực hiện
dự án dựa trên thống kê tần xuất xuất hiện các nguyên nhân cho 100
dự án xây dựng CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước của mẫu điều tra;
7- Dựa trên các nguyên nhân, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến chuyên
gia, đề xuất giải pháp và đánh giá mức độ khả thi cũng như mức độ
hiệu quả của các giải pháp trong việc hạn chế ảnh hưởng tiêu của tiến
độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB. Theo kết
quả phân tích này, tác giả xác định được những giải pháp vừa có tính
khả thi cao vừa có tác động hiệu quả đến việc hạn chế ảnh hưởng tiêu
của tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB.
Ngoài ra tác giả cũng phân tích chi tiết các giải pháp và đưa ra một số
điều kiện trong việc thực hiện các giải pháp đó.
C. Những vấn đề tồn tại và hướng phát triển
Một số tồn tại của luận án: (1) Vấn đề đối với mẫu điều tra thể hiện ở
việc số dự án khảo sát còn hạn chế; (2) Vấn đề đối với hàm ảnh hưởng:
Với hạn chế về số liệu và cỡ mẫu dẫn đến hàm ảnh hưởng này có thể chưa
thể đại diện cho toàn bộ tổng thể; (3) Do hạn chế về số liệu nên luận án
mới chỉ phân tích ảnh hưởng của tiến độ thực hiện đến chi phí đầu tư xây
dựng cho CTGTĐB sử dụng vốn nhà nước nói riêng và phân tích chi tiết
theo nguồn vốn; (4) Mối quan hệ giữa tiến độ thực hiện dự án và chi phí
đầu tư xây dựng CTGTĐB là mối quan hệ hai chiều và tác động qua lại.

Tuy nhiên trong phạm vi luận án chỉ mới xác định chiều ảnh hưởng của
tiến độ thực hiện dự án đến chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB; (5) Luận
án xét tiến độ thực hiện dự án với góc độ là thời gian thực hiện dự án có
điểm khởi đầu và kết thúc, chưa xem xét đến trình tự thực hiện các cơng
việc; (6) Luận án chưa xem xét đến chi phí kinh tế tổng thể của dự án; (7)
Luận án chưa xem xét các vấn đề như chất lượng công tác lập tiến độ thực
hiện dự án, chi phí đầu tư xây dựng CTGTĐB,…ảnh hưởng đến mức độ


×