Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 121 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI ANH TUẤN

CÔNG TÁC THANH TRA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI ANH TUẤN

CÔNG TÁC THANH TRA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.


Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Bùi Anh Tuấn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc cô giáo, PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn Phát triển Nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Thanh tra
Bộ Xây dựng, Ban Quản lý dự án Sở Giao thông Vận tải của các tỉnh đã giúp đỡ
và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã

tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích
tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Học viên

Bùi Anh Tuấn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục bảng ................................................................................................. vii
Danh mục biểu đồ............................................................................................. viii
PHẦN I MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 2

1.4.

Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
1.4.2. Đối tượng khảo sát................................................................................... 3
1.5.

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5

2.1.1. Các khái niệm về công tác thanh tra xây dựng và dự án đầu tư xây
dựng ........................................................................................................ 5
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông đường bộ ................................................................................ 7
2.1.3. Đối tượng của Thanh tra Xây dựng ........................................................ 10
2.1.4. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Xây dựng...................................... 11
2.1.5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Xây dựng................................... 12
2.1.6. Quy trình thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình ............................ 15
2.1.7. Các nội dung thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ ............................................................................................... 21


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


2.1.8. Hình thức xử lý vi phạm ........................................................................ 29
2.1.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng ..... 32
2.2.

Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 35

2.2.1. Kinh nghiệm của các nước trong công tác thanh tra dự án đầu tư
xây dựng ................................................................................................ 35
2.2.2. Công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng ở Việt Nam......................... 41
2.3.

Một số nghiên cứu có liên quan ............................................................. 42

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 44
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................. 44

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 44
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ......................................................................... 45
3.1.3. Một số dự án công trình giao thông đường bộ tiêu biểu ......................... 46
3.2.

Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 47


3.2.1. Thông tin thứ cấp................................................................................... 47
3.2.2. Thông tin sơ cấp .................................................................................... 47
3.3.

Phương pháp tổng hợp số liệu................................................................ 48

3.4.

Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 48

3.5.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 49

3.5.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng công tác thanh tra dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông đường bộ .............................................. 49
3.5.2. Nhóm chỉ tiêu về kết quả công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông đường bộ ............................................................. 49
3.5.3. Nhóm chỉ tiêu về các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thanh tra dự án
đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ................................... 49
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 50
4.1.

Thực trạng công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông đường bộ...................................................................................... 50

4.1.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong công tác thanh tra
chuyên ngành xây dựng ......................................................................... 50

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page v


4.1.2. Thực hiện các nguyên tắc hoạt động và quy trình thanh tra dự án
đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ................................... 53
4.1.3. Nội dung thanh tra, hình thức và mức độ vi phạm của các dự án đầu
tư xây dựng công trình giao thông đường bộ.......................................... 57
4.1.4. Hình thức, kết quả xử lý ........................................................................ 73
4.1.5. Đánh giá chung công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông đường bộ .............................................................................. 74
4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông đường bộ ............................................................. 80

4.2.1. Các yếu tố chủ quan............................................................................... 81
4.2.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................... 89
4.2.3. Một số yếu tố khác ................................................................................ 89
4.3.

Định hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra dự án
đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ................................... 90

4.3.1. Căn cứ đề xuất định hướng và giải pháp ................................................ 90
4.3.2. Định hướng ........................................................................................... 92
4.3.3. Các giải pháp ......................................................................................... 92
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 99
5.1.


Kết luận ................................................................................................. 99

5.2.

Kiến nghị ............................................................................................. 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 101
PHỤ LỤC........................................................................................................ 103

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Các giai đoạn của Vòng đời dự án ....................................................... 7
Bảng 2.2. Tổng hợp Quy trình thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình ........ 21
Bảng 4.1. Thống kê số lượng vi phạm của dự án Quốc lộ 8A, Hà Tĩnh .............. 59
Bảng 4.2. Thống kê số lượng vi phạm của dự án Tuyến đường Pa Tần Mường Lát ........................................................................................ 61
Bảng 4.3. Thống kê số lượng vi phạm của dự án Quốc lộ 4 ............................... 62
Bảng 4.4. Tổng hợp số lượng các vi phạm và trách nhiệm của các bên tham
gia quá trình thực hiện dự án cho Nhóm dự án 1 ................................ 63
Bảng 4.5. Thống kê số lượng vi phạm của dự án Tuyến đường nối Hậu
Giang - Cần Thơ ................................................................................ 65

Bảng 4.6. Thống kê số lượng vi phạm của dự án Cầu đường Nguyễn Văn Cừ ... 67
Bảng 4.7. Thống kê số lượng vi phạm của dự án nâng cấp, cải tạo mạng lưới
đường bộ (dự án WB 4) ..................................................................... 69
Bảng 4.8. Tổng hợp số lượng các vi phạm và trách nhiệm của các bên tham
gia quá trình thực hiện dự án cho Nhóm dự án 2 ................................ 70
Bảng 4.9. Tổng hợp số lượng các vi phạm và trách nhiệm của các bên tham
gia quá trình thực hiện dự án cho 2 Nhóm dự án ................................ 71
Bảng 4.10. Đánh giá vi phạm theo các giai đoạn thực hiện dự án ...................... 72
Bảng 4.11. Kết quả xử lý vi phạm sau thanh tra chuyên ngành xây dựng giai
đoạn 2011 - 2014 ............................................................................... 73
Bảng 4.12. Tổng hợp nhân sự Thanh tra Bộ Xây dựng ...................................... 86
Bảng 4.13. Số lượng Đoàn thanh tra Bộ Xây dựng giai đoạn 2011 - 2014 ......... 87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 4.1. Kết quả khảo sát đánh giá về số lượng văn bản quy phạm pháp luật...... 52
Biểu đồ 4.2. Kết quả khảo sát đánh giá về sự đáp ứng trong hoạt động thanh
tra của văn bản quy phạm pháp luật .............................................. 52
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ tỷ lệ các hành vi vi phạm tại các đơn vị ........................... 72
Biểu đồ 4.4. Kết quả khảo sát đánh giá những vấn đề khó khăn khi thực hiện

công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ ...................................................................................... 82
Biểu đồ 4.5. Kết quả khảo sát đánh giá những nội dung cần sửa đổi về công
tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ ...................................................................................... 84
Biểu đồ 4.6. Kết quả khảo sát đánh giá công tác thanh tra chuyên ngành xây
dựng dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ........ 85
Biểu đồ 4.7. Kết quả khảo sát đánh giá việc triển khai thanh tra chuyên
ngành xây dựng dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ ...................................................................................... 90
Biểu đồ 4.8. Kết quả khảo sát đánh giá những vấn đề cần thay đổi của công
tác thanh tra chuyên ngành xây dựng ............................................ 91
Biểu đồ 4.9. Kết quả khảo sát đánh giá những nội dung cần sửa đổi của văn
bản quy phạm pháp luật ................................................................ 94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông được triển khai
ngày càng nhiều trên phạm vi cả nước và đạt được những kết quả nhiều mặt, trên
nhiều phương diện về phát triển kinh tế xã hội, kết nối nhiều vùng miền trên cả
nước. Tuy nhiên, cùng với thành tựu to lớn đạt được thì tình hình vi phạm pháp
luật trong đầu tư xây dựng xảy ra ngày càng nhiều, phương thức thủ đoạn ngày
càng tinh vi, gây thất thoát nghiêm trọng cho ngân sách nhà nước. Qua công tác

thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đó có công trình
giao thông đường bộ cho thấy có nhiều vi phạm quy định về trình tự thủ tục trong
quản lý đầu tư xây dựng như: Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án; vi phạm
Luật đấu thầu; vi phạm về khảo sát, thiết kế, lập dự toán công trình; thi công sai
thiết kế, sai chủng loại vật tư thiết bị; tính toán không đúng khối lượng phát sinh,
thực hiện không đúng trong công tác bù giá thành công trình, vi phạm về quản lý
chất lượng, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình; vi phạm quy định trong giai
đoạn đưa công trình vào khai thác sử dụng... Qua đó ta thấy tiêu cực tham nhũng
trong xây dựng cơ bản xảy ra ở hầu hết các khâu từ lập dự án, khảo sát, thiết kế,
lập dự toán đến thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình, diễn biến rất
phức tạp và ngày càng nghiêm trọng (Thanh tra Chính phủ, 2012a).
Tình hình nêu trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên
nhân do tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, sự yếu kém trong quản lý
kinh tế, sự bất cập thiếu đồng bộ của hệ thống các quy định pháp luật về quản lý,
thanh tra, kiểm tra, giám sát trong đầu tư xây dựng, vai trò của cơ quan chủ quản
trong việc tuân thủ pháp luật, năng lực quản lý yếu kém và việc chấp hành kỷ
cương, pháp luật của Nhà nước chưa nghiêm.
Để khắc phục tình trạng trên, việc tăng cường, hoàn thiện công tác thanh
tra, kiểm tra trong lĩnh vực đầu tư xây dựng nói chung và thanh tra công tác quản
lý dự án công trình giao thông đường bộ nói riêng là một yêu cầu rất cấp thiết và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


phải tiến tới đưa những việc này trở thành nề nếp thường xuyên một cách chuyên
nghiệp, có hệ thống. Từ đó, học viên đã lựa chọn đề tài “Công tác thanh tra dự
án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ” nhằm góp phần đáp ứng
yêu cầu trong công tác thanh tra, kiểm tra hiện nay.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác thanh tra chuyên
ngành xây dựng và công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông đường bộ, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra dự án
đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra dự án
đầu tư xây dựng công trình nói chung và dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông đường bộ nói riêng.
- Đánh giá thực trạng công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông đường bộ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông đường bộ.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường, hoàn thiện công tác thanh tra dự án
đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông đường bộ ở Việt Nam như thế nào?
- Những thuận lợi và khó khăn của công tác thanh tra dự án đầu tư xây
dựng là gì?
- Những kết quả đã đạt được của công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng
ở Việt Nam như thế nào?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


- Yếu tố nào ảnh hưởng tới công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng công

trình giao thông đường bộ?
- Giải pháp nào là phù hợp để hoàn thiện công tác thanh tra dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông đường bộ?
1.4. Đối tượng nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề về công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng và giải pháp
tăng cường, hoàn thiện công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông đường bộ.
1.4.2. Đối tượng khảo sát
- Các chủ thể liên quan đến quy trình thanh tra dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông đường bộ: Cán bộ thanh tra, chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn,
nhà thầu...
- Quy trình triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường
bộ: Các quá trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án; phê duyệt thiết kế, dự toán;
công tác đấu thầu cho đến thi công, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử
dụng.
- Các văn bản pháp luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn xây dựng, tiêu
chuẩn ngành, các dự án liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông đường bộ.
- Các kết luận thanh tra các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Quy trình triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông đường bộ và nội dung và kết quả đạt được của công tác thanh tra
dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ, thực trạng, các yếu tố ảnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



hưởng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông đường bộ.
- Về không gian: Một số công trình, dự án xây dựng công trình giao
thông đường bộ đã triển khai trên toàn quốc, tập trung vào 2 nhóm dự án công
trình giao thông đường bộ ở 2 vùng miền tiêu biểu là Khu vực miền núi và Khu
vực đồng bằng.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp được nghiên cứu, thu thập trong giai đoạn 2011 - 2014;
+ Số liệu sơ cấp được khảo sát năm 2014;
+ Các giải pháp được nghiên cứu cho giai đoạn 2015 - 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm về công tác thanh tra xây dựng và dự án đầu tư xây dựng
2.1.1.1. Khái niệm về Thanh tra
Thanh tra là hoạt động thường xuyên hoặc đột xuất của các cơ quan quản
lý nhà nước nhằm mục đích phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc
phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực;
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân (Quốc

hội khóa 12, 2010).
2.1.1.2. Khái niệm về Thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ
- Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc
quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó (Quốc hội khóa 12, 2010).
Thanh tra chuyên ngành xây dựng là chính là Thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực xây dựng.
Thanh tra Xây dựng được tổ chức thành hệ thống ở Trung ương là Thanh
tra Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ) và ở địa phương là Thanh tra Sở
Xây dựng (sau đây gọi tắt là Thanh tra Sở), thực hiện chức năng thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về các lĩnh vực:
xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô
thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy
định của pháp luật.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


- Như vậy, có thể định nghĩa về Thanh tra dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông đường bộ là Công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng đối với
dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ.
2.1.1.3. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng
- Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch
vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần

thuyết minh và phần thiết kế cơ sở (Quốc hội khóa 11, 2003).
Dự án đầu tư xây dựng công trình là một loại công việc mang tính chất
một lần, cần có một lượng đầu tư nhất định, trải qua một loạt các trình tự, thủ tục.
Dự án đầu tư xây dựng công trình có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Được cấu thành bởi một hoặc nhiều công trình thành phần có mối liên
hệ nội tại chịu sự quản lý thống nhất trong quá trình đầu tư xây dựng.
+ Hoàn thành công trình là một mục tiêu đặc biệt trong điều kiện ràng
buộc nhất định về thời gian, về nguồn lực, về chất lượng, về chi phí đầu tư và về
hiệu quả đầu tư.
+ Phải tuân theo trình tự đầu tư xây dựng cần thiết từ lúc đưa ra ý tưởng
đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
+ Mọi công việc chỉ thực hiện một lần: đầu tư một lần, địa điểm xây dựng
cố định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.
Dự án đầu tư xây dựng công trình khác với các dự án khác là dự án đầu tư
bắt buộc có liên quan đến xây dựng, dù tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư của phần
xây dựng có thể nhỏ hoặc rất nhỏ.
Theo Cục Giám định Nhà nước về Chất lượng công trình xây dựng - Bộ
Xây dựng (2008), Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là việc giám sát, chỉ
đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với 4 giai đoạn của vòng đời dự án trong
khi thực hiện dự án (giai đoạn hình thành, phát triển, trưởng thành và kết thúc).
Mục đích của nó là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm
bảo thực hiện tốt các mục tiêu dự án như: giá thành, chất lượng, tiến độ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Bảng 2.1. Các giai đoạn của Vòng đời dự án
Giai đoạn

Hình thành

Tên gọi
Đề án và khởi xướng

Những mục tiêu quản lý
- Quy mô và mục tiêu
- Tính khả thi
- Ước tính ban đầu +/- 30%
- Đánh giá các khả năng
- Quyết định triển khai hay không

Thiết kế và đánh giá

Phát triển

- Xây dựng Dự án
- Kế hoạch thực hiện và phân bổ nguồn lực
- Dự toán +/- 10%
- Kế hoạch ban đầu
- Phê duyệt

Trưởng thành

Thực hiện và quản lý

- Giáo dục và thông tin
- Qui hoạch chi tiết và thiết kế
- Khống chế ở mức +/- 5%
- Bố trí công việc

- Theo dõi tiến trình
- Quản lý và phục hồi

Kết thúc

Hoàn công và kết
thúc

- Hoàn thành công việc
- Sử dụng kết quả
- Đạt được các mục đích
- Giải thể nhân viên
- Kiểm toán và xem xét

(Nguồn: Cục Giám định Nhà nước về Chất lượng công trình xây dựng Bộ Xây dựng, 2008)
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông đường bộ
2.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ
Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ là một nội dung
dự án đầu tư xây dựng công trình. Nó mang những đặc điểm chung của dự án đầu
tư xây dựng công trình và những đặc điểm riêng của ngành giao thông:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


- Thường có vốn đầu tư lớn.
- Địa điểm xây dựng thường trải dài, có thể qua nhiều tỉnh thành.

- Phụ thuộc vào địa hình, dự án thường có nhiều công trình giao thông độc
lập như cầu, cống...
2.1.2.2. Quy định về phân loại dự án
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 12/2009 (Chính phủ, 2009), các dự
án đầu tư xây dựng được phân loại như sau:
a. Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem
xét, quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm
A, B, C theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;
b. Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
2.1.2.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ trong
công tác thanh tra
Đối với công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng, các dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông đường bộ được phân loại như sau:
a. Chủ đầu tư xây dựng công trình
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 12/2009 (Chính phủ, 2009): Chủ
đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý
và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình bao gồm:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây

dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư
xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
+ Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là
một trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) và doanh nghiệp nhà nước;
+ Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng
công trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc
đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người
quyết định đầu tư có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư, đơn vị
sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư
trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận
đưa công trình vào khai thác, sử dụng;
+ Trường hợp không xác định được chủ đầu tư theo quy định tại điểm b
khoản này thì người quyết định đầu tư có thể uỷ thác cho đơn vị khác có đủ điều
kiện làm chủ đầu tư hoặc đồng thời làm chủ đầu tư.
- Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, người vay vốn là chủ đầu tư.
- Đối với các dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc
là người đại diện theo quy định của pháp luật.
b. Hình thức đầu tư xây dựng công trình
Ngoài các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp được quy định trong Luật
Đầu tư 2005, trong công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng, các dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông đường bộ được phân loại theo hình thức đầu tư
như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 9


- Các dự án sử dụng vốn ngân sách, trái phiếu chính phủ... đầu tư trực tiếp;
- Hình thức đầu tư BOT (Xây dựng, kinh doanh, chuyển giao), BT (Xây
dựng, chuyển giao), PPP (Đối tác công tư)...;
- Các hình thức khác như đường làm mới, nâng cấp cải tạo đường cũ...
c. Địa điểm triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình
- Hiện không có quy định về phân loại dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông đường bộ theo địa điểm triển khai dự án. Tuy nhiên các dự án
đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ đều phải tuân thủ theo các
quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và vì vậy công tác thanh
tra chuyên ngành xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông đường bộ là như nhau, không phân biệt chủ đầu tư, hình thức đầu tư hay
nguồn vốn đầu tư.
- Trong thực tế công tác thanh tra và trong khuôn khổ luận văn, đối với
các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ, việc phân loại theo
địa điểm triển khai dự án giúp cán bộ thanh tra hệ thống các văn bản pháp luật,
định mức, đơn giá theo các địa bàn thuận lợi hơn, phù hợp địa hình, địa điểm
hơn. Mặt khác các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ theo
đặc điểm địa hình thường có các dạng công trình, hạng mục tương đồng với
nhau. Từ đó giúp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra.
- Phụ thuộc địa điểm triển khai, các dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông đường bộ được phân loại theo 2 dạng địa hình: Khu vực miền núi và Khu
vực đồng bằng.
2.1.3. Đối tượng của Thanh tra Xây dựng
Điều 2 Nghị định số 26/2013 (Chính phủ, 2013a) quy định: Đối tượng của
thanh tra xây dựng bao gồm:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Xây dựng và Sở Xây dựng theo ủy quyền hoặc phân cấp của Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


- Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa vụ chấp hành quy định
của pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng, Sở
Xây dựng.
Như vậy, chủ đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ cũng là đối tượng của Thanh tra xây dựng.
2.1.4. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Xây dựng
Hoạt động của Thanh tra xây dựng được thực hiện trên hai nguyên tắc cơ
bản của công tác thanh tra, được quy định tại Điều 7 Luật Thanh tra 2010 (Quốc
hội khóa 12):
- Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời.
- Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra
giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
2.1.4.1. Nguyên tắc hoạt động thanh tra tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác,
khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ đúng những quy định
pháp luật, bảo đảm tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện những thủ tục cần thiết
và trong phạm vi thẩm quyền cho phép. Trong tổ chức và hoạt động của mình ở
một khía cạnh nào đó, cơ quan thanh tra phải phục tùng mệnh lệnh cấp trên. Mặc
dù nguyên tắc hoạt động thanh tra “tuân theo pháp luật” luôn được tôn trọng và
áp dụng, nhưng trong quá trình hoạt động không tránh khỏi có những lúc, những

nơi hoạt động thanh tra bị tác động bởi những tổ chức, cá nhân làm ảnh hưởng
đến tính trung thực, khách quan của hoạt động thanh tra.
- Việc bảo đảm nguyên tắc này sẽ tạo một môi trường làm việc chuyên
nghiệp, có trách nhiệm với một đội ngũ cán bộ có chất lượng và trách nhiệm
nghề nghiệp cao hơn. Nhóm nguyên tắc này là cách thức để cơ quan thanh tra và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


cán bộ, công chức trong ngành Thanh tra tự hoàn thiện mình, kết quả cuối cùng
là chất lượng, hiệu quả hoạt động thanh tra được nâng cao.
2.1.4.2. Nguyên tắc không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở
hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra
Đây là nguyên tắc mới được bổ sung trong Luật Thanh tra 2010. Điều này
xuất phát từ thực tiễn trong thời gian qua, hoạt động thanh tra vẫn còn tình trạng
trùng lắp, chồng chéo trong hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra. Phải bảo đảm không được gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở đến hoạt
động bình thường của đối tượng thanh tra.
2.1.5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Xây dựng
2.1.5.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Xây dựng
Điều 18 Luật Thanh tra 2010 quy định Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh
tra Bộ:
1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ, Thanh tra Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực
hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra Bộ; hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của cơ

quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Thanh tra Sở; hướng dẫn,
kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra;
c) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc Bộ báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả
về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng, Thanh tra Bộ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ; thanh tra đối
với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên
môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực do Bộ phụ trách;
c) Thanh tra vụ việc khác do Bộ trưởng giao;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định
xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ khi cần thiết.
3. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.

4. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham
nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng.
Ngoài ra, Thanh tra Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy
định tại Điều 18 Luật Thanh tra, Điều 7 Nghị định số 86/2011 và các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
1. Khảo sát, thu thập thông tin làm cơ sở xây dựng kế hoạch thanh tra
trình Bộ trưởng ban hành; định hướng Thanh tra Sở Xây dựng xây dựng kế
hoạch thanh tra.
2. Thực hiện thanh tra chuyên ngành theo nội dung quy định tại Điều 11
của Nghị định này.
3. Yêu cầu Thanh tra Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo về công tác thanh tra
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


4. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về thanh tra cho công chức, thanh tra viên
làm công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng.
5. Chủ trì hoặc tham gia các đoàn thanh tra liên ngành do Bộ, ngành, địa
phương thành lập.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành
đối với Thanh tra Sở Xây dựng.
7. Thường trực công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng
chống tham nhũng.
8. Tổng kết pháp luật về thanh tra, pháp luật về xây dựng, báo cáo cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện.
2.1.5.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Sở Xây dựng

Điều 24 Luật Thanh tra 2010 quy định Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh
tra Sở:
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở phê duyệt; tổ chức thực
hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra Sở; hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Sở.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên
môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc Sở giao.
5. Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc Sở thực hiện quy định của
pháp luật về thanh tra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


6. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc Sở báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả
về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của Sở.
7. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về thanh tra của Giám đốc Sở, Thanh tra Sở.
8. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định
xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành thuộc sở đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở khi cần thiết.
9. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp

luật về khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng.
Ngoài ra, Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện quy định tại Điều 24 Luật
Thanh tra, Điều 13 Nghị định số 86/2011 và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Khảo sát, thu thập thông tin làm cơ sở xây dựng kế hoạch thanh tra
theo định hướng của Thanh tra Bộ, trình Giám đốc Sở phê duyệt, báo cáo
Thanh tra Bộ.
2. Thực hiện thanh tra chuyên ngành theo nội dung quy định tại Điều 11
của Nghị định này trong phạm vi thẩm quyền quản lý.
3. Thường trực công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
4. Chủ trì hoặc tham gia các đoàn thanh tra liên ngành do các sở, ngành,
địa phương thành lập; tham gia các đoàn do Thanh tra Bộ thành lập.
2.1.6. Quy trình thanh tra dự án đầu tư xây dựng công trình
Hoạt động thanh tra có thể được thực hiện trong và sau khi dự án hoàn
thành nhằm hỗ trợ, tăng cường công tác quản lý thực hiện các dự án. Ngoài việc
phối hợp với các ban, ngành thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


trách nhiệm, Thanh tra xây dựng cũng phổ biến pháp luật về xây dựng và thanh
tra. Báo cáo kết luận của thanh tra bao gồm việc chỉ ra các sai phạm trong thực
hiện các dự án và đề xuất phương án khắc phục.
Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị thanh
tra, tiến hành thanh tra, kết thúc thanh tra, được quy định tại Thông tư 05/2014
(Thanh tra Chính phủ, 2014b) như sau:

2.1.6.1. Chuẩn bị thanh tra
a. Khảo sát để lập kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra
Là hoạt động đầu tiên do Người ra quyết định thanh tra hoặc Chánh thanh
tra chỉ định Nhóm khảo sát. Khảo sát để thu thập thông tin, tài liệu cần thiết trực
tiếp từ đối tượng thanh tra hoặc gửi văn bản đề nghị đối tượng thanh tra báo cáo
và cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu phục vụ cho việc lập Kế hoạch thanh tra.
Trên cơ sở Kế hoạch thanh tra hàng năm được phê duyệt, đơn vị chủ trì
cuộc thanh tra đề xuất, lập Kế hoạch khảo sát trình Chánh thanh tra phê duyệt.
Kế hoạch khảo sát phải nêu rõ đối tượng khảo sát; mục đích, nội dung, phương
pháp khảo sát; đề cương khảo sát; thành phần, thời gian, phương tiện đi lại và địa
điểm tiến hành khảo sát.
b. Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để ban hành quyết định thanh tra
Trước khi ban hành quyết định thanh tra, trong trường hợp cần thiết, Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ
trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (gọi chung là người
giao nhiệm vụ nắm tình hình) chỉ đạo việc thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình
hình để phục vụ cho việc ban hành quyết định thanh tra.
c. Ra quyết định thanh tra
Căn cứ báo cáo kết quả nắm tình hình (nếu có), Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra Quyết định thanh tra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×