Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Ứng dụng phần mềm microstation và famis trong thành lập bản đồ địa chính cho phường quỳnh xuân thị xã hoàng mai tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG A HỒNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ TỈ LỆ 1/1000 TỜ BẢN ĐỒ
SỐ 24 TỪ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC TẠI PHƯỜNG QUỲNH XUÂN,
THỊ XÃ HOÀNG MAI, TỈNH NGHỆ AN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG A HỒNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỈ LỆ 1/1000 TỜ BẢN ĐỒ
SỐ 24 TỪ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC TẠI PHƯỜNG QUỲNH XUÂN,
THỊ XÃ HOÀNG MAI, TỈNH NGHỆ AN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K47 – QLĐĐ – N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2019


Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Đặng Văn Minh

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp với đề tài “Ứng dụng phần mềm MicroStation và FAMIS trong
thành lập bản đồ địa chính cho phường Quỳnh Xn, Thị xã Hồng Mai,
Tỉnh Nghệ An”, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô bộ môn
Quản lý đất đai, khoa Quản lý Tài Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên tạo điều kiện để em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn Quản lý đất đai,
khoa Quản Lý Tài Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong những năm học qua. Em xin
đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo GS.TS. Đặng
Văn Minh đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn cho em trong suốt thời
gian thực tập vừa qua.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn các
anh chị trong Chi nhánh công ty CP tư vấn đầu tư và công nghệ môi trường
HQ Miền Trung, anh chị trong Ủy ban nhân dân phường Quỳnh Xuân đã chỉ
bảo tận tình và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan cũng như quá
trình điều tra, thu thập số liệu cho đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và bạn bè đã
động viên em trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù em đã cố gắng và nỗ lực nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về kiến
thức và kinh nghiệm do vậy đề tài khó tránh được những thiếu sót. Em rất

mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý kiến và thơng cảm của q thầy cơ.
Em xin kính chúc quý thầy cô, các cô chú, anh chị luôn dồi dào sức
khỏe và đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Giàng A Hồng


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ bản đồ .................................................................................... 12
Bảng 2.2 Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ .................................. 14
Bảng 4.1: Bảng thành quả tọa độ phẳng và độ cao bình sai ........................... 40
Bảng 4.2: Bảng chiều dài cạnh, phương vị và sai số tương hỗ ....................... 41
Bảng 4.3: Số liệu thống kê diện tích tờ bản đồ số 21 ..................................... 65


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis........... 28
Hình 4.1: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 49
Hình 4.2.: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi .................................................. 50
Hình 4.3: Thửa đất sau khi được tạo49 tâm thửa ............................................ 56
Hình 4.4.: Tạo khung bản đồ........................................................................... 61
Hình 4.5: Bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ....................................... 63



iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp tồn đạc. ...17
Sơ đồ 2.2: Khối công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng cơng nghệ số ... 19
Sơ đồ 2.3: Các bước quy trình thành lập bản đồ địa chính: ............................ 22


v

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐĐC

: Bản đồ địa chính

BTN&MT

: Bộ tài nguyên và môi trường

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng



: Quyết định

QSD

: Quyền sử dụng


STNMT

: Sở tài nguyên môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iv
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết đề tài ..............................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu .............................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................3
2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính ............................................................................3
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính .............................................................................. 3
2.1.2. Mục đích, nội dung bản đồ địa chính ................................................................ 6
2.1.3. Cơ sở tốn học bản đồ địa chính ..................................................................... 10
2.1.4. Độ chính xác của bản đồ địa chính ................................................................. 14
2.1.5. Các phương pháp trong thành lập bản đồ địa chính ....................................... 17
2.1.6. Trình tự các bước khi đo đạc, thành lập bản đồ số địa chính .........................20
2.2. Phần mềm ứng dụng trong thành lập bản đồ địa chính ......................................23

2.2.1. Giới thiệu phần mềm Mapping Office, Microstation.................................... 23
2.2.2. Giới thiệu phần mềm Famis ............................................................................ 25
2.3. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử .......................................................29
2.3.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử ..........................................29
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....30
3.1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ..........................................................................30
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................30
3.3. Các phương pháp nghiên cứu.............................................................................30
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp. ............................................... 30
3.3.2. phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ..................................................30


vii

3.3.2. Phương pháp đo đạc ........................................................................................ 31
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................32
3.3.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................33
4.1. Đặc Điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực đo vẽ .....................................33
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 33
4.1.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội .............................................................................. 34
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất .......................................................................35
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................................... 35
4.2.2. Tình hình giao đất cấp GCN QSD đất ............................................................ 35
4.2.3. Tình hình cán bộ quản lý đất đai tại phường Quỳnh Xuân ............................. 36
4.2.4. Tình hình quản lý hồ sơ địa chính ................................................................... 36
4.3. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập BĐĐC tại phường Quỳnh Xuân ..............37
4.3.1. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập BĐĐC ...................................................37
4.3.2. Công tác xây dựng lưới khống chế mặt phẳng và độ cao ............................... 39
4.3.3. Công tác nội nghiệp ........................................................................................39

4.3.4. Đánh giá hiện trạng thành lập bản đồ địa chính ..............................................43
4.4. Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ địa chính
phường Quỳnh Xuân .................................................................................................43
4.5. Đánh giá phần mềm Microstation và Famis ......................................................65
PHẦN 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ....................................................................67
5.1. Kết luận ..............................................................................................................67
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................69


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết đề tài
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà
thiên nhiên ban tặng cho con người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt có tầm
quan trọng rất lớn đối với môi trường sống của con người, là địa bàn phân bố
dân cư xây dựng các cơng trình kinh tế văn hóa, an ninh, quốc phịng... từ xa
xưa con người đã biết khai thác và sử dụng tài nguyên đất. Cùng với quá trình
phát triển của xã hội, việc sử dụng đất lâu dài, đã làm nảy sinh những vấn đề
phức tạp về quan hệ giữa người với người liên quan đến đất đai, đặc biệt là
vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối và quản lý đất đai. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, sự gia tăng, vì vậy việc thành lập bản đồ địa
chính là hết sức cần thiết, giúp việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả hơn,
tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Trong nhưng năm gần đây với tốc độ phát triển của khoa học cơng
nghệ, người ta sử dụng máy tính để thành lập cơ sở dữ liệu địa chính và hệ
thống thông tin đất đai nhằm cập nhật, sửa chữa và bổ sung kịp thời những
thay đổi hợp pháp của đất đai.

Do vậy việc ứng dụng các phần mềm để thành lập bản đồ địa chính sẽ
giúp chúng ta qui hoạch, quản lý đất đai được tốt và hợp lý hơn, trên cơ sở đó
giúp cho ngành địa chính thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho nhân dân và các ban ngành sử dụng đất một cách thuận tiện. Từ đó
ngành địa chính có thể theo dõi và đưa ra phương pháp quản lý có hiệu quả nhất.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu ở trường, nay em chọn báo cáo tốt
nghiệp với chuyên đề: “Ứng dụng phần mềm MicroStation và FAMIS trong
thành lập bản đồ địa chính cho phường Quỳnh Xn, Thị xã Hồng Mai,
Tỉnh Nghệ An”


2

1.2. Mục tiêu của đề tài
- Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis vào thành lập bản đồ địa
chính dạng số tại phường Quỳnh Xuân, thị xã Hoàng Mai.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện
chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thơng tin địa chính của từng
thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác
liên quan tới đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành
chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản
đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và cơng nghệ ngày càng

hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ
công tác quản lý đất.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang
tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản
đồ địa chính thường xun được cập nhật thơng tin về các thay đổi hợp pháp
của đất đai, công tác cập nhật thơng tin có thể thực hiện hàng ngày hoặc theo
định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc
xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng vì vậy bản đồ địa chính cịn có tính
chất của bản đồ cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai như sau:
- Thống kê đất đai.
- Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung và giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở khu vực đơ thị nói riêng.


4

- Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phường, quận, huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động của các loại đất trong từng
đơn vị hành chính cấp xã.
- Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng các khu dân cư, đường giao thông, cấp thốt nước, thiết kế các cơng
trình dân dụng và làm cơ sở đo vẽ của cơng trình ngầm.
- Làm cơ sở thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết tranh chấp
đất đai.

Với điều kiện khoa học công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin không
gian được thể hiện tồn bộ trên giấy cùng với hệ thống kí hiệu và ghi chú.
Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng trực quan dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu mã hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ độ
(x, y), cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hố. Bản đồ số địa chính được
hình thành dựa trên hai yếu tố kỹ thuật là phần cứng của máy tính và phần
mềm tiện ích. Các số liệu đo đạc thực địa hoặc các loại bản đồ giấy địa chính
cũ cũng được số hố, xử lý và quản lý trong máy tính theo nguyên tắc bản đồ
số địa chính.
Bản đồ số đã sử dụng thành quả của cơng nghệ thơng tin hiện đại nên
có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống
thơng thường, về độ chính xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các
thông tin chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy
cịn chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ hoạ. Trong quá trình sử dụng, bản đồ
số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt


5

nó tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thơng tin nhanh chóng, phục vụ kịp
thời cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế kỹ thuật. Tuy nhiên khi
nghiên cứu về bản đồ địa chính phải xem xét các vấn đề cơ bản của bản đồ
thông thường.
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa
chính và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên
một số khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau:

Bản đồ địa chính cơ sở: là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ
bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ bằng phương pháp có sử
dụng ảnh chụp từ máy bay kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa hay được
thành lập trên cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có. Bản
đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính và kín khung, mảnh
bản đồ.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên tập, biên vẽ và đo vẽ
bổ sung thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị
trấn được lập phủ kín một hay một số đơn vị hành chính các cấp xã, huyện,
tỉnh; để thể hiện hiện trạng vị trí, diện tích, hình thể của các ơ, thửa có tính ổn
định lâu dài, dễ xác định ở thực địa của một hoặc một số thửa đất có loại đất
theo chỉ tiêu thống kê khác nhau hoặc cùng một chỉ tiêu thống kê.
Bản đồ địa chính: là tên gọi cho bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản
đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được đo
vẽ bổ sung để vẽ trọn các thửa đất, xác định loại đất của mỗi thửa theo chỉ
tiêu thống kê của từng chủ sử dụng trong mỗi mảnh bản đồ và được hoàn
chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.
Bản đồ địa chính được lập cho từng đơn vị hành chính cấp xã, là tài
liệu quan trọng của hồ sơ địa chính. Trên bản đồ phải thể hiện vị trí, hình thể,
diện tích, số thửa và loại đất của từng thửa theo từng chủ hoặc chủ sử dụng


6

đất; đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai của nhà nước ở tất cả các cấp xã, huyện,
tỉnh và trung ương.
Mảnh bản đồ trích đo là tên gọi cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ
hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết
từng thửa đất trong các ơ thửa có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện các chi
tiết theo yêu cầu quản lý đất đai.

Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu
cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất.
- Bản đồ địa chính phải có hệ thống toạ độ thống nhất, có phép chiếu
phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
- Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố khơng gian như: vị trí các
điểm, các đường đặc trưng, diện tích các thửa...
- Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ.
2.1.2. Mục đích, nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Mục đích của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập với những 4 mục đích chính như sau:
- Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai từng khu vực và trong cả nước.
- Xác lập quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất trên từng lô đất cụ thể
của nhà nước và mọi công dân.
- Là công cụ giúp nhà nước thực thi các nhiệm vụ, cơng việc có liên
quan đến đất đai: thu thuế, giải quyết tranh chấp, quy hoạch đất đai, đền bù,…
- Cung cấp thông tin về đất đai và cơ sở pháp lý cho các hoạt động dân
sự như: thừa kế, chuyển nhượng, cho, tặng, thế chấp, kinh doanh bất động
sản…


7

2.1.2.2. Nội dung bản đồ địa chính
a, Yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các

yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh đấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.


8

Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lơ đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường

lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thơng, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Gác cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc đường
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
b, Nội dung thể hiện của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính, vì vậy
trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.
Điểm khống chế toạ độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế toạ độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới toạ độ địa chính cơ
sở, lưới toạ độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chơn
mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến
0.1mm trên bản đồ.
Địa giới hành chính các cấp: Để thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã, các mốc giới hành


9

chính, các điểm đặc trưng của địa giới. Khi đường địa giới hành chính cấp
thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới cấp cao.
Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong
các cơ quan quản lý nhà nước.

Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín
dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo
vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm
góc thửa, điểm ngoặt, điểm đường cong của đường biên. Ngồi ra trên
mỗi thửa đất cịn thể hiện đầy đủ ba yếu tố: số thửa, diện tích và phân loại
đất theo mục đích sử dụng.
Loại đất: Tiến hành phân loại đất và thể hiện năm loại đất chính là
đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử
dụng. Trên bản đồ địa chính cần phải phân loại đến từng thửa đất, từng
loại đất chi tiết.
Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất
thổ cư đặc biệt là khu vực đô thị, trên từng thửa đất phải thể hiện chính xác
ranh giới, các cơng trình xây dựng như nhà ở, nhà làm việc... ranh giới các
cơng trình xây dựng được xác định theo mép tường phía ngồi. Trên vị trí
cơng trình cịn biểu thị tính chất vật liệu của cơng trình như nhà gạch, nhà
bêtơng, nhà nhiều tầng.
Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội...
Hệ thống giao thông: Thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường trong
làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố... Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt
đường, chỉ giới đường, các cơng trình cầu cống trên đường và các tính chất
của đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thơng là chân đường, đường có độ


10

rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, đường có độ rộng nhỏ hơn
0,5mm trên bản đồ thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.

Hệ thống thuỷ văn: Thể hiện hệ thống sơng, ngịi, kênh, mương, ao
hồ... Đo vẽ theo mức nước tại thời điểm đo vẽ. Kênh mương có độ rộng lớn
hơn 0.5mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, kênh mương có độ rộng nhỏ hơn
0,5mm trên bản đồ thì vẽ một nét theo đường tim của nó và ghi chú độ
rộng. Khi đo vẽ khu dân cư thì phải thể hiện chính xác hệ thống thốt nước
cơng cộng. Sơng ngịi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và ghi chú
dòng chảy.
Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính thể hiện các địa vật quan
trọng có ý nghĩa định hướng như cột cờ, ăngten...
Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ mốc
giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang
bảo vệ đường cao thế, hành lang bảo vệ đê điều.
Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng địa hình có chênh cao lớn phải thể
hiện dáng đất bằng các đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3. Cơ sở tốn học bản đồ địa chính
2.1.3.1. Cơ sở tốn học
Theo quy định hiện nay của bản đồ địa chính được thành lập trên cơ sở
hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN=2000
Bán trục lớn a = 6378137.0 m
Bán trục nhỏ b = 6356752.31 m
Độ dẹt á = 1/2985272
Elipxoid WGS - 84 với các thông số của Elip định vị phù hợp lãnh thổ
Việt Nam. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục
của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km.
Điểm gốc của hệ độ cao tại Hòn Dấu - Hải Phòng


11

Để làm giảm ảnh hưởng biến dạng độ dài diện tích đến độ chính xác

của bản đồ địa chính. Thì khi thành lập bản đồ địa chính cơ sở
Tỷ lệ 1/1000, 1/2000, 1/5000, 1/10000, sử dụng múi chiếu 3°
Tỷ lệ 1/200, 1/500 sử dụng múi chiếu 1,5°
Lưới khống chế mặt bằng để thành lập bản đồ địa chính hiện nay sử
dụng lưới hạng cao và lưới tam giác hạng I, II, III, IV, và lưới đường
chuyền hạng II, III, IV nhà nước tiếp đến lưới địa chính cập I, II, dưới nữa
là tam giác nhỏ, đường chuyền kinh vĩ, ngoài ra cần sử dụng lưới được đo
theo công nghệ GPS.
Về lưới khống chế độ cao là các điểm độ cao hạng I, II, III, IV nhà
nước và các điểm độ cao kỹ thuật, độ cao đo GPS.
2.1.3.2. Tỷ lệ bản đồ
Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000, 1:10000, 1:25000. Việc lựa chọn tỷ lệ cho tờ bản đồ địa chính
căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau.
- Khu vực đo vẽ, điều kiện tự nhiên, mức độ khó khăn địa hình, tính
chất quy hoạch của vùng đất và tập quán sử dụng đất khác nhau nên diện tích
thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.
- Mật độ thửa trên một ha: Mật độ càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn hơn.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản
đồ. Muốn thể hiện được chính xác diện tích đến 0.1m2 thì phải vẽ ở tỷ lệ
1:5000.
- Khả năng kinh tế kĩ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì khi đo
vẽ tỷ lệ càng lớn thì chi phí càng lớn hơn.
- u cầu của cơng tác quản lý, trình độ quản lý và sử dụng đất của mỗi
địa phương.
Cơ bản cho việc lựa chọn tỷ lệ bản đồ được quy định như sau:


12


Bảng 2.1. Tỷ lệ bản đồ
Loại đất

Khu vực đo vẽ

Tỷ lệ bản đồ

Đất ở

Đô thị lớn, thị xã, thị trấn

Đất nông nghiệp

Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ

Đất lâm nghiệp

Đồi núi

1/5000, 1/10000

Đất chưa sử dụng Núi cao

1/10000, 1/25000

1/200, 1/500,
1/1000, 1/2000, 1/5000

2.1.3.3. Chia mảnh bản đồ địa chính
Chia mảnh và đánh số phiên hiệu mảnh, ghi tên gọi bản đồ địa chính.

- Mảnh bản đồ tỷ lệ: 1/25000
Dựa theo lưới ô vuông kilomet (km) chia khu đo thành các ô vuông
thực tế (12 x 12) km. Mỗi ô vuông tương ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1/25000
kích thước hữu ích của bản vẽ là (48 x 48) cm diện tích đo vẽ là 14.400ha. Số
hiệu tờ bản đồ 1/25000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 25, tiếp theo là gạch ngang
(-). 3 số tiếp theo là số chẵn km của toạ độ X, 3 số sau là số chẵn km của toạ
độ Y của điểm góc trái trên tờ bản đồ.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/10000
Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1/25000 làm cơ sở chia thành 4 ơ vng kích thước
(6 x 6) km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1/10000. Kích thước hữu
ích của tờ bản đồ là (60 x 60) cm, diện tích đo vẽ là 3600ha. Số hiệu tờ bản đồ
tỷ lệ 1.10000 đánh theo nguyên tắc tương tự tờ bản đồ 1/25000 nhưng thay 2
số đầu bằng 25 bằng 10.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ: 1/5000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1/10000 thành 4 ô vuông mỗi ô vuông có kích
thước là (3 x 3) km ta có mảnh bản đồ tỷ lệ 1/5000. Kích thước hữu ích của
bản vẽ là (60 x 60) cm, tương ứng với diện tích là 900ha ở thực địa. Số hiệu


13

của tờ bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản đồ tỷ lệ 1/25000
nhưng khơng có số 25 ở đầu.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ: 1/2000
Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1/5000 làm cơ sở chia thành 9 ơ vng, mỗi ơ
vng có kích thước thực tế là (1 x 1) km, ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1/2000.
Kích thước khung bản vẽ là (50 x 50 )cm, diện tích đo vẽ thực tế là 100
ha. Các ô vuông được đánh bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ
trái qua phải, từ trên xuống dưới, số hiệu của tờ bản đồ tỷ lệ 1/2000 là số hiệu
của tờ 1/5000 thêm gạch nối (-) và số hiệu ô vuông.

- Mảnh bản đồ tỷ lệ: 1/1000
Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1/2000 chia làm thành 4 ơ vng mỗi ơ vng có
kích thước thực tế là (500 x 500) m ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000.
Kích thước hữu ích của bản vẽ tờ bản đồ 1/1000 là (50 x 50)cm, diện tích đo
vẽ thực tế là 25ha.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên
tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới, số hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1/1000 gồm số
hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1/2000 thêm gạch nối số thứ tự ô vuông.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ: 1/500
Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1/2000 làm cơ sở chia thành 16 ơ vng có kích
thước thực tế là (250 x 250)m tương ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1/500. Kích
thước hữu ích của bản vẽ là (50 x 50)cm, tương ứng với diện tích đo vẽ là
6,25ha.
Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 16 nguyên tắc từ trên xuống dưới,
từ trái qua phải. Số hiệu tờ bản đồ 1500 gồm số hiệu tờ bản đồ 1/2000, thêm
gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ: 1/200


14

Trong trường hợp đặc biệt cần bản đồ tỷ lệ 1/200 thì lấy bản đồ tỷ lệ
1/2000 làm cơ sở chia thành 100 tờ bản đồ tỷ lệ 1/200 theo ký hiệu số Ả Rập
từ 1 đến 100 vào sau ký hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1/2000.
Bảng 2.2 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
Cơ sở
Kích thước Kích thước Diên tích Ký hiệu
Ví dụ
bản đồ để chia mảnh bản vẽ (cm) thực tế (m) đo vẽ (ha) thêm vào

1:10000
1:25000
60*60
6000*6000
3600
10-230 302
1:5000

1:10000

60*60

3000*3000

900

230 302

1:2000

1:5000

50*50

100*100

100

1..9


230 302-6

1:1000

1:2000

50*50

500*500

25

A,b,c,d

230 302-6-b

1:500

1:2000

50*50

250*250

6,25

1:200

1:2000


50*50

100*100

1,0

(1)..(16) 230 302-6-(14)
14100

230 302-6-95

( Nguồn:Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013)[3]

2.1.4. Độ chính xác của bản đồ địa chính
Yếu tố cơ bản cần quản lý đối với đất đai đó là vị trí, kích thước và
diện tích các thửa đất. Các yếu tố này được đo đạc và thể hiện trên bản đồ địa
chính. Độ chính xác các yếu tố trên phụ thuộc vào kết quả đo, độ chính xác
thể hiện bản đồ và độ chính xác tính diện tích. Khi sử dụng cơng nghệ bản đồ
số thì giảm hẳn được ảnh hưởng của sai số đồ họa và sai số diện tích, độ
chính xác số liệu khơng phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ mà phụ thuộc trực tiếp vào
sai số đo.
Tuy nhiên, trong hệ thống bản đồ địa chính người ta phải nghiên cứu
quy định những hạn sai cơ bản của các yếu tố bản đồ, các hạn sai này sẽ
thiết kế các sai số đo và vẽ bản đồ phù hợp cho từng bước của công nghệ
thành lập bản đồ. Độ chính xác của bản đồ thể hiện qua các yếu tố đặc
trưng trên bản đồ.
2.1.4.1. Độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ
- Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình
sai so với điểm khống chế tọa độ từ điểm địa chính trở lên gần nhất khơng
q 0,10mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập.



15

- Đối với khu vực đất ở đô thị sai số nói trên khơng vượt q 6cm cho
tỷ lệ 1:500, 1:1000 và 4cm cho 1:200.
- Sai số trung bình về độ cao của điểm khống chế đo vẽ (nếu có yêu cầu
thể hiện địa hình) sau bình sai so với điểm độ cao kỹ thuật gần nhất không
quá 1/10 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản.
- Sai số đưa các điểm góc khung bản đồ, giao điểm lưới km, các điểm
tọa độ nhà nước, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ địa
chính số được quy định là bằng 0 (khơng có sai số).
- Trên bản đồ địa chính in trên giấy sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2mm, đường chéo khung bản đồ không vượt qua 0,3mm,
khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của
lưới km) không vượt quá 0,2mm so với giá trị lý thuyết. Trường hợp vượt các
hạn sai quy định, khi sử dụng các số liệu đo trên bản đồ in trên giấy phải cải
chính độ biến dạng của giấy vào kết quả đo.
2.1.4.2. Độ chính xác vị trí điểm chi tiết
- Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên
bản đồ địa chính số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống
chế ảnh ngoại nghiệp) gần nhất khơng vượt q:
5cm đối với bán đồ địa chính tỷ lệ 1:200
7cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
15cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
30cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
150cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
300cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Quy định sai số nêu trên ở tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000 áp dụng
cho trường hợp đo vẽ đất đô thị và đất có khu vực giá trị kinh tế cao, trường

hợp khu đo vẽ đất khu dân cư nông thôn ở tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 các sai
số nêu trên được phép tới 1,5 lần, trường hợp đo vẽ đất nông nghiệp ở tỷ lệ
1:1000 và 1:2000 các sai số nêu trên được phép tới 2 lần.


16

- Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên
bản đồ địa chính in trên giấy (sau khi đã cải chính độ biến dạng của giấy in
bản đồ) so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh gần
nhất) không vượt quá 0,3mm đối với bản đồ tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000 và không vượt quá 0,4mm so với bản đồ tỷ lệ 1:10000.
- Sai số trung bình độ dài giữa các điểm trên cùng cạnh thửa đất, sai số
trung bình độ dài cạnh thửa đất, sai số tương hỗ trung bình giữa các điểm trên
hai cạnh thửa đất trên bản đồ địa chính số và trên bản đồ địa chính in trên giấy
khơng vượt q 1,5 lần tương ứng với từng dạng bản đồ địa chính.
2.1.4.3. Độ chính xác thể hiện độ cao trên bản đồ
- Sai số trung bình về độ cao đường bình độ, độ cao của điểm đặc trưng
địa hình, độ cao của điểm ghi chú độ cao biểu thị trên bản đồ địa chính (nếu
có u cầu biểu thị) so với độ cao của điểm khống chế độ cao ngoại nghiệp
gần nhất khơng q 1/3 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở vùng đồng
bằng và không quá 1/2 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở vùng đồi núi,
núi cao, vùng ẩn khuất.
- Khi kiểm tra sai số lớn nhất về vị trí điểm khống chế ảnh, điểm của
lưới đo vẽ không vượt quá sai số giới hạn và lượng sai số có giá trị bằng hoặc
gần bằng (70 đến 100%) sai số giới hạn không vượt quá:
Về mặt phẳng: 5% tổng số các trường hợp kiểm tra.
Về độ cao (nếu có): 5% tổng số các trường hợp kiểm tra ở vùng quang
đãng và 10% tổng số các trường hợp kiểm tra ở vùng ẩn khuất.
2.1.4.4. Độ chính xác tính diện tích

Diện tích thửa đất được tính chính xác đến mét vng, khu vực đơ thị
cần tính chính xác đến 0,1m2. Diện tích thửa đất được tính hai lần, độ chênh
kết quả tính diện tích phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và diện tích thửa. Quy phạm
quy định sai số tính diện tích cho phép là:
Pgh = 0,0004.M.√𝑃
Trong đó: M là mẫu số tỷ lệ bản đồ
P là diện tích thửa đất tính bằng m2


×