Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối ngành Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.12 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN
SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC
SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN
OF SAIGON UNIVERSITY
Số 73 (01/2021)
No. 73 (01/2021)
Email: ; Website: />
NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẦN THIẾT CỦA SINH VIÊN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KINH TẾ
A research on required competencies of economics university graduates
TS. Lê Chi Lan(1), ThS. Cổ Tồn Minh Đăng(2)
Trường Đại học Sài Gịn

(1),(2)

TĨM TẮT
Giáo dục đóng vai trị rất quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho thị
trường lao động. Nguồn nhân lực chất lượng cao rất cần thiết trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế
quốc tế. Bài viết trình bày lí thuyết liên quan đến năng lực và mơ hình khả năng làm việc của sinh
viên tốt nghiệp. Từ đó, đề ra khung năng lực cần thiết cho sinh viên tốt nghiệp liên quan đến kiến
thức, kĩ năng, phẩm chất và kinh nghiệm tích lũy từ cá nhân. Nghiên cứu này đã khảo sát mức độ
đồng ý và đánh giá, phân tích các nhân tố khẳng định trong mơ hình năng lực cần thiết của sinh viên,
giúp các cơ sở đào tạo có được thơng tin hữu ích để có những biện pháp giúp nâng cao năng lực của
sinh viên tốt nghiệp tiếp cận nhu cầu người sử dụng lao động.
Từ khóa: năng lực, ngành kinh tế, sinh viên tốt nghiệp
ABSTRACT
Education plays a very important role in providing high quality human resources for the labor market.
High quality human resources are essential in the context of international economic integration. The
article has presented the theory related to competency and working ability model of graduates,


thereby setting out the necessary competency framework for graduates related to knowledge, skills,
qualities and individual’s accumulated experience. The research has surveyed the level of consent and
analyzed the positive factors in the student's necessary competency models. It is hoped that training
institutions can obtain useful information to take measures to improve graduates’ competencies to
access employers' needs.
Keywords: competencies, economics, graduate

đội ngũ lao động có trình độ học vấn và
tay nghề cao (Lê Đình Lục, 2014, tr.134).
Hiện nay, Việt Nam có tổng cộng 376
trường đại học, cao đẳng và hàng trăm
trường trung cấp chuyên nghiệp và dạy
nghề. Mỗi năm hàng chục nghìn lao động
được đào tạo để cung cấp cho thị trường
lao động, tuy nhiên nhiều sinh viên tốt
nghiệp ra trường khơng tìm được việc làm

1. Đặt vấn đề
Giáo dục đóng vai trị rất quan trọng
trong việc cung cấp nguồn nhân lực có
chất lượng cao cho thị trường lao động.
Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế quốc
tế, thị trường lao động phải đối mặt với
nhiều thách thức như việc đổi mới công
nghệ, mở rộng thị trường sản xuất, kinh
doanh. Vì vậy, thị trường lao động rất cần
Email:

34



LÊ CHI LAN - CỔ TỒN MINH ĐĂNG

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

do chưa đủ kiến thức và kĩ năng chuyên
môn để tham gia thị trường lao động
(Nguyễn Thị Hằng, 2012, tr.40). Do đó
các trường đại học cần quan tâm đến yếu
tố: dạy và học cái gì, học để làm gì, dạy
như thế nào... sao cho phù hợp với yêu
cầu của thị trường lao động thì khi sinh
viên tốt nghiệp ra trường sẽ dễ kiếm việc
làm và dễ dàng hội nhập vào các cơ quan,
các doanh nghiệp. Năng lực sinh viên tốt
nghiệp đang được các nhà giáo dục rất
quan tâm, vì vậy nhóm tác giả đã chọn
viết chủ đề: “Nghiên cứu năng lực cần
thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối
ngành kinh tế”.
2. Nội dung
Nhu cầu của thị trường lao động được
hiểu là những đòi hỏi, những mong muốn
của thị trường lao động (mà đại diện là
người sử dụng lao động) về những kiến
thức, kĩ năng làm việc, kinh nghiệm làm
việc và phẩm chất của sinh viên tốt nghiệp
nhằm hướng đến mục tiêu sử dụng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của công việc
(Phùng Hữu Phú, 2014, tr.133).

2.1. Lý thuyết năng lực sinh viên tốt
nghiệp
Theo tác giả Võ Xuân Tiến (2010),
năng lực là sự tổng hòa của các yếu tố
kiến thức, kĩ năng, hành vi và thái độ góp
phần tạo ra tính hiệu quả trong cơng việc
của mỗi người (Võ Xuân Tiến, 2010,
tr.264).
Kiến thức là những hiểu biết có được
do từng trải hoặc do học tập. Nó gồm ba
yếu tố: kiến thức tổng hợp (những hiểu
biết chung về thế giới), kiến thức chuyên
ngành (về một vài lĩnh vực đặc trưng như
kế tốn, tài chính…) và kiến thức đặc thù
(những kiến thức đặc trưng mà sinh viên
tốt nghiệp trực tiếp tham gia hoặc được
đào tạo).

Kĩ năng của sinh viên tốt nghiệp là sự
thành thạo, tinh thông về các thao tác,
động tác, nghiệp vụ trong q trình hồn
thành một cơng việc cụ thể nào đó. Những
kĩ năng giúp cho người học hồn thành tốt
cơng việc của mình, mang lại hiệu quả của
công việc (Lê Thị Tuyết Hạnh, 2012,
tr.10).
Thái độ của sinh viên tốt nghiệp cho
thấy cách nhìn nhận của họ về vai trị,
trách nhiệm, mức độ nhiệt tình đối với
công việc và điều này thể hiện qua các

hành vi của họ. Một người có kĩ năng tốt
nhưng thái độ khơng đúng thì hiệu quả
đóng góp sẽ khơng cao.
Như vậy, năng lực của sinh viên tốt
nghiệp bao gồm cả 3 yếu tố: thái độ, kĩ
năng và kiến thức. Thái độ là yếu tố hàng
đầu quyết định sự thành công của người
lao động với công việc cũng như với tổ
chức. Một người có thể có kiến thức sâu
rộng, kĩ năng chuyên nghiệp nhưng thái độ
bàng quan với cuộc sống, vô trách nhiệm
với xã hội thì khó có thể làm tốt cơng việc.
2.2. Mơ hình khả năng làm việc
Theo quan điểm của người sử dụng
lao động, bằng cấp chuyên môn chỉ là điều
kiện ban đầu để xét tuyển dụng. Theo
Harvey (2002), trong thực tế nhu cầu của
thị trường lao động không phải chỉ là bằng
cấp chun mơn mà cịn cần phải có khả
năng làm việc. Một số tác giả đã đưa mơ
hình lý thuyết về khả năng làm việc (theo
Lee Harvey, 2000) như sau:
Mơ hình USEM của Yorke và Knight
(2004) về khả năng làm việc được xác
định bởi các yếu tố: Sự hiểu biết
(Understanding) - Kĩ năng (Skills) Niềm tin/ Phẩm chất (Efficacy beliefs) Tư duy/ Nhận thức (Meta/Cognition)
(xem Hình1).
35



SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 73 (01/2021)

Sự hiểu biết
Sự am hiểu về các vấn đề thuộc khối
kiến thức cơ bản và khối kiến thức chuyên
ngành gồm: kiến thức khoa học cơ bản
(HB1); kiến thức cơ sở trong lĩnh vực
kinh tế (HB2); kiến thức nghiệp vụ
chuyên môn (HB3); kiến thức về liên quan
đến quản trị, tài chính (HB4), kiến thức về
cơng nghệ thơng tin (HB5); trình độ ngoại
ngữ đáp ứng u cầu công việc (HB6).
Kĩ năng
Kĩ năng chung và kĩ năng chun
mơn, kĩ năng mềm... gồm kĩ năng phân
tích vấn đề (KN1); kĩ năng khai thác và
sử dụng dữ liệu trong kinh tế (KN2); kĩ
năng hiểu và áp dụng tìm ra các giải pháp
(KN3); kĩ năng sử dụng ngoại ngữ
(KN4); kĩ năng sử dụng các phần mềm
kinh tế (KN5); kĩ năng thích ứng với
cơng nghệ mới (KN6); kĩ năng tự học tập
và phát triển của bản thân (KN7); kĩ năng
quản lý (KN8); kĩ năng sắp xếp công việc
(KN9); kĩ năng tổ chức và điều phối công
việc (KN10); kĩ năng thương mại
(KN11); kĩ năng phân tích, tổng hợp và
giải quyết vấn đề (KN12); kĩ năng làm

việc nhóm (KN13); kĩ năng thuyết trình
(KN14); kĩ năng giao tiếp (KN15).
Phẩm chất đạo đức
Tính cách, hành vi và thái độ của mỗi
cá nhân gồm tự tin vào khả năng của bản
thân (PC1); tính kỷ luật (PC2); tính độc lập
(PC3); tính cầu tiến (PC4); tính sáng tạo
(PC5); nhiệt tình và tâm huyết với nghề
nghiệp (PC6); hịa đồng và cư xử chuẩn
mực (PC7); hiểu biết và có trách nhiệm với
cơng việc (PC8); tính chủ động (PC9).
Kinh nghiệm
Sự hiểu biết do sự tiếp xúc hoặc từng
trải trong học tập, công việc hoặc cuộc
sống… cụ thể: kinh nghiệm do tiếp xúc
cơng việc (LV1); kinh nghiệm cá nhân do

Hình 1: Mơ hình kĩ năng làm việc của sinh
viên tốt nghiệp (Nguồn: Yorke, M. và
Knight, P. (2004), Mơ hình USEM)
Mơ hình CEDGE của Dacre Pool và
Sewell (2007) về khả năng làm việc được
xác định bởi các yếu tố: Nghề nghiệp
(Career) – Kinh nghiệm (Experience) –
Bằng cấp/Kiến thức chuyên môn (Degree
subject) – Kĩ năng cốt lõi (Generic skills) –
Trí tuệ cảm xúc (Emotional intelligence)
(xem Hình 2).

Hình 2: Mơ hình kĩ năng làm việc của

sinh viên tốt nghiệp (Nguồn: Dacre Pool
và Sewell (2007), Mô hình CEDGE)
Tóm lại: những năng lực cần thiết của
sinh viên tốt nghiệp gồm sự hiểu biết, kinh
nghiệm làm việc, tư duy và phẩm chất cá nhân.
2.3. Đề xuất năng lực cần thiết của
sinh viên tốt nghiệp
Khung năng lực cần thiết cho sinh
viên tốt nghiệp khối ngành kinh tế được
đề xuất gồm các yếu tố (Hình 3):
36


LÊ CHI LAN - CỔ TỒN MINH ĐĂNG

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

liên kết giữa lý thuyết và thực hành (LV2);
kinh nghiệm tích lũy trong q trình thực

tập (LV3) và kinh nghiệm học hỏi bằng
cách tiếp cận các chun gia (LV4).

Hình 3: Mơ hình năng lực cần thiết cho sinh viên tốt nghiệp
thuế, kĩ năng giao tiếp và xử lý cơng
việc.v.v. Bên cạnh đó, phẩm chất đạo đức
như: trung thực, thẳng thắn, chăm chỉ, nhiệt
tình… là yếu tố được người sử dụng lao
động rất coi trọng. Mặt khác, kinh nghiệm
làm việc của sinh viên tốt nghiệp ngành

kinh tế cũng được người sử dụng lao động
đòi hỏi khi tuyển dụng. Thông qua trao đổi
và phỏng vấn, chúng tôi đã xác định được
các nhu cầu của thị trường lao động hiện
nay đối với sinh viên tốt nghiệp ngành kinh
tế và những yêu cầu trên được thao tác hóa
thành các biến quan sát đã được trình bày ở
Mục 2.3. Chúng tơi tiến hành khảo sát định
lượng thực hiện tại khu vực Thành phố Hồ

2.4. Đánh giá của người sử dụng lao
động về khung năng lực cần thiết của
sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế
2.4.1. Đặc điểm tổng thể
Sau khi trao đổi và phỏng vấn sâu với
các đối tượng như sinh viên tốt nghiệp đại
học ngành kinh tế, một số chuyên gia, cán
bộ quản lý, giảng viên và một số người sử
dụng lao động là doanh nghiệp, công ty…
kết quả cho thấy nhu cầu của thị trường lao
động hiện nay đối với sinh viên tốt nghiệp
ngành kinh tế là sự hiểu biết về tình hình
kinh tế, các chun mơn nghiệp vụ liên
quan đến kinh tế, các kĩ năng nghiệp vụ liên
quan như kĩ năng thương mại, kĩ năng tính
37


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY


No. 73 (01/2021)

Chí Minh với 3 đối tượng (Hình 4): sinh
viên tốt nghiệp đang làm việc tại các doanh
nghiệp, ngân hàng, cơng ty gồm Tài chính
ngân hàng (85 sinh viên chiếm tỉ lệ 16.4%),
Kế toán (96 sinh viên chiếm tỉ lệ 18.5%) và
Quản trị kinh doanh (99 sinh viên chiếm tỉ
lệ 19.1%); người sử dụng lao động bao gồm

các cơ quan, cơng ty, xí nghiệp thuộc nhà
nước (20 cơ quan chiếm tỉ lệ 3.9%), không
thuộc nhà nước (44 công ty tư nhân chiếm
tỉ lệ 8.5%) và cơ sở đào tạo là các trường
đại học (gồm cán bộ quản lý 71 người
chiếm tỉ lệ 13.7%, giảng viên 103 người
chiếm tỉ lệ 19.9%).

Hình 4: Thống kê số lượng đối tượng tham gia khảo sát
2.4.2. Đánh giá của người sử dụng lao
động về khung năng lực cần thiết
Dựa vào Bảng 2, thống kê liên quan đến
mô tả đánh giá của người sử dụng lao động

về khung năng lực cần thiết cho sinh viên tốt
nghiệp khối ngành kinh tế, cho thấy các tỷ lệ
thống kê theo phần trăm có số lượng người
đồng ý và hoàn toàn đồng ý khá cao. Cụ thể:

Bảng 2. Đánh giá của người sử dụng lao động về năng lực cần thiết liên quan đến năng lực

sinh viên tốt nghiệp
STT

Tiêu chí đối với sinh
Hồn tồn
Cơ bản
viên tốt nghiệp
khơng đồng ý khơng đồng ý

Phân
vân

Cơ bản Hồn tồn
đồng ý đồng ý

1

Sự hiểu biết của sinh
viên tốt nghiệp

1.93%

4.44%

22.87% 47.46%

23.29%

2


Kĩ năng làm việc

1.03%

3.96%

16.63% 48.66%

29.72%

3

Phẩm chất và đạo đức
cá nhân

1.67%

4.14%

18.88% 48.39%

26.92%

4

Kinh nghiệm làm việc

1.54%

5.60%


22.11% 47.01%

23.75%

38


LÊ CHI LAN - CỔ TỒN MINH ĐĂNG

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Nhu cầu của thị trường lao động về
hiểu biết của sinh viên tốt nghiệp thể hiện
sự đồng ý cao trong 6 biến quan sát được
đưa ra trong việc khảo sát: cơ bản đồng ý
47.46%, hoàn toàn đồng ý 23.29%; tuy
nhiên 22.87% còn phân vân với yêu cầu
sự hiểu biết của sinh viên tốt nghiệp.
Nhu cầu của thị trường lao động về kĩ
năng, phẩm chất, kinh nghiệm làm việc,
của sinh viên tốt nghiệp và uy tín của cơ sở

đào tạo được sự đồng thuận cao chiếm tỉ lệ
từ 70% đến 80% (ở cả 2 mức độ cơ bản
đồng ý và hoàn toàn đồng ý) của các đối
tượng khảo sát. Mức độ phân vân ở 2 yêu
cầu gồm kinh nghiệm làm việc và chuẩn
đầu ra chiếm tỉ lệ khoảng 22% và điều này
chứng tỏ kinh nghiệm làm việc của sinh

viên tốt nghiệp không phải là yếu tố then
chốt trong quá trình tuyển dụng sinh viên
tốt nghiệp.

Hộp 1. Phỏng vấn sâu người sử dụng lao động
(Trưởng phòng Nhân sự, Công ty may mặc, nữ, 40 tuổi)
“… Khi tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp ngành kinh tế, chúng tôi thường quan tâm
đến các trình độ hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của sinh viên tốt nghiệp. Ngoài ra,
thương hiệu của cơ sở đào tạo cũng là điều chúng tôi lưu ý khi phỏng vấn sinh viên
tốt nghiệp. Trong những năm qua sinh viên tốt nghiệp cũng dần dần đáp ứng được
yêu cầu công việc, điểm mạnh của sinh viên tốt nghiệp là kiến thức lý thuyết của họ
rất nhiều, khi nói đến nội dung thì họ đều biết. Tuy nhiên có điều cịn hạn chế là khả
năng ứng dụng chưa được tốt phải trải qua thời gian thử việc tại cơng ty”.
(Trưởng phịng Nhân sự, Cơng ty Xuất nhập khẩu, nam, 43 tuổi)
“… Điểm yếu của sinh viên tốt nghiệp là khả năng vận dụng kiến thức đã học vào
công việc. Ngoài ra, kĩ năng làm việc, khả năng giao tiếp và nắm bắt thông tin của
sinh viên tốt nghiệp cịn yếu chưa đáp ứng được u cầu của cơng ty. Để cải thiện
nâng cao chất lượng đào tạo thì việc hợp tác đào tạo giữa nhà trường và nhà doanh
nghiệp (người sử dụng lao động) cần phải tăng cường hơn nữa”.
lường tạo ra. Theo lý thuyết kiểm định
thang đo, mơ hình lý thuyết được xem là
phù hợp với thực tiễn nếu mức ý nghĩa p <
0.05, 2 giá trị TLI và CFI có giá trị từ 0.9
đến 1; df  2.0, RMSEA có giá trị < 0.08.
Ngồi ra, theo tác giả Gerbring &
Anderson (1988) thang đo đạt giá trị hội tụ
khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo
cao (> 0.5) và có ý nghĩa thống kê (p <
0.05) (Trích dẫn từ Nguyễn Khánh Duy,
2009, tr.21).

Qua phân tích nhân tố cho thấy có 4
nhóm liên quan đến năng lực sinh viên tốt
nghiệp khối ngành kinh tế:

2.5. Kiểm định mô hình năng lực
sinh viên tốt nghiệp bằng phân tích nhân
tố và hệ số tin cậy tổng hợp
Nghiên cứu thực hiện đánh giá các
thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng
định CFA (Confirmatory Factor Analysis)
trong phân tích cấu trúc tuyến tính SEM
(Structural Equation Modeling). Phương
pháp phân tích CFA có nhiều ưu điểm hơn
so với phương pháp tính hệ số tương quan,
cho phép kiểm định cấu trúc lý thuyết của
các thang đo như mối quan hệ giữa một
khái niệm nghiên cứu và các khái niệm
khác mà không bị chênh lệch do sai số đo
39


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 73 (01/2021)

Nhóm 1, hiểu biết của sinh viên tốt
nghiệp (HB1, HB2, HB3, HB4);
Nhóm 2, kĩ năng làm việc của sinh viên
tốt nghiệp (HB5, HB6, KN1, KN2, KN3,
KN5, KN6, KN9, KN10, KN13, KN14);

Nhóm 3, phẩm chất đạo đức của sinh
viên tốt nghiệp (KN15, PC1, PC2, PC3,
PC4, PC6);
Nhóm 4, kinh nghiệm cá nhân của sinh
viên tốt nghiệp (CL2, CL3, DR1, DR2, DR3).

2.5.2. Thang đo mức độ kĩ năng làm
việc của sinh viên tốt nghiệp
Thang đo mức độ kĩ năng và khả năng
làm việc của sinh viên tốt nghiệp được đo
lường với 12 biến số quan sát: HB5, HB6,
KN1, KN2, KN3, KN4, KN5, KN6, KN9,
KN10, KN13, KN14. Từ kết quả phân tích
Hình 5 cho thấy mức ý nghĩa p = 0.000,
các thông số TLI, CFI, CMIN/df và
RMSEA đều thỏa lý thuyết kiểm định
thang đo.
Mặt khác với 12 biến quan sát HB5,
HB6, KN1, KN2, KN3, KN4, KN5, KN6,
KN9, KN10, KN13, KN14 được rút trích
và thang đo có giá trị trung bình trọng số là
0.63, do đó biến số dùng để đo kĩ năng và
khả năng làm việc của sinh viên tốt nghiệp
đạt giá trị hội tụ. Ngoài ra, độ tin cậy của
thang đo kĩ năng làm việc của sinh viên tốt
nghiệp là 0.887 và phương sai trích là
51.3%. Vì vậy, thang đo mức độ kĩ năng
làm việc của sinh viên tốt nghiệp đạt tiêu
chuẩn về độ tin cậy và phương sai trích.


2.5.1. Thang đo mức độ sự hiểu biết
của sinh viên tốt nghiệp
Thang đo mức độ hiểu biết của sinh
viên tốt nghiệp được đo lường với 4 biến
quan sát: HB1, HB2, HB3, HB4. Từ kết
quả phân tích Hình 4.1 cho thấy mức ý
nghĩa p = 0.000, các thông số TLI, CFI,
CMIN/df và RMSEA đều thỏa lý thuyết
kiểm định thang đo.
Mặt khác với 4 biến quan sát HB1,
HB2, HB3, HB4 được rút trích và thang đo
có giá trị trung bình trọng số là 0.75, do đó
biến số dùng để đo sự hiểu biết của sinh
viên tốt nghiệp đạt giá trị hội tụ. Ngoài ra,
độ tin cậy của thang đo sự hiểu biết của
sinh viên tốt nghiệp là 0.835 và phương sai
trích là 67%. Vì vậy, thang đo mức độ sự
hiểu biết của sinh viên tốt nghiệp đạt tiêu
chuẩn về độ tin cậy và phương sai trích.

Hình 6. Kết quả phân tích CFA: Kĩ năng
của sinh viên tốt nghiệp
2.5.3. Thang đo mức độ phẩm chất và
đạo đức của sinh viên tốt nghiệp
Thang đo mức độ kĩ năng và khả năng
làm việc của sinh viên tốt nghiệp được đo
lường với 6 biến số quan sát: KN15, PC1,
PC2, PC3, PC4, PC6. Từ kết quả phân tích

Hình 5. Kết quả phân tích CFA: Sự hiểu

biết của sinh viên tốt nghiệp
40


LÊ CHI LAN - CỔ TỒN MINH ĐĂNG

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN

Hình 6 cho thấy mức ý nghĩa p = 0.000,
các thông số TLI, CFI, CMIN/df và
RMSEA đều thỏa lý thuyết kiểm định
thang đo.
Mặt khác, với 6 biến quan sát KN15,
PC1, PC2, PC3, PC4, PC6 được rút trích
thang đo phẩm chất của sinh viên tốt
nghiệp có giá trị trung bình trọng số là
0.685, do đó biến đo phẩm chất của sinh
viên tốt nghiệp đạt giá trị hội tụ. Ngoài ra,
độ tin cậy của thang đo sự hiểu biết của
sinh viên tốt nghiệp là 0.841 và phương sai
trích là 54.41%. Vì vậy, thang đo mức độ
phẩm chất và đạo đức của sinh viên tốt
nghiệp đạt tiêu chuẩn về độ tin cậy và
phương sai trích.

đo kinh nghiệm làm việc của sinh viên tốt
nghiệp có giá trị trung bình trọng số là
0.66, do đó biến đo kinh nghiệm làm việc
của sinh viên tốt nghiệp đạt giá trị hội tụ.
Ngoài ra, độ tin cậy của thang đo kinh

nghiệm làm việc và chuẩn đầu ra của sinh
viên tốt nghiệp là 0.796 và phương sai trích
là 55.38%. Vì vậy, thang đo mức độ kinh
nghiệm của sinh viên tốt nghiệp đạt tiêu
chuẩn về giá trị hội tụ, độ tin cậy và
phương sai trích.
Phỏng vấn tiếp xúc sinh viên tốt
nghiệp các ngành kinh tế (có việc làm) cho
thấy, kinh nghiệm làm việc có vai trị quan
trọng. Sinh viên tốt nghiệp đại diện các
ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh và Tài
chính ngân hàng đều cho biết, các bạn khi
nhận công việc rất bỡ ngỡ do chưa có kinh
nghiệm làm việc và phải học thêm một số
kiến thức. Bên cạnh đó, kết quả phân tích
kinh nghiệm làm việc 2 tiêu chí: kinh
nghiệm cá nhân do liên kết giữa lý thuyết
và thực hành (CL2) và kinh nghiệm tích
lũy trong q trình thực tập (CL3) có trọng
số thấp xấp xỉ 0.5 (Hình 7), mức độ cơ bản
đồng ý và hoàn toàn đồng ý xấp xỉ 70%
(Bảng 2) cho thấy, kinh nghiệm làm việc là
một trong những yếu tố quan trọng trong
nhu cầu của thị trường lao động đối với
sinh viên tốt nghiệp.

Hình 7. Kết quả phân tích CFA:
Phẩm chất của sinh viên tốt nghiệp
2.5.4. Thang đo mức độ kinh nghiệm
của sinh viên tốt nghiệp

Thang đo mức độ kinh nghiệm của
sinh viên tốt nghiệp đối với sinh viên tốt
nghiệp được đo lường với 5 biến số quan
sát: CL2, CL3, DR1, DR2, DR3. Từ kết
quả phân tích Hình 7, cho thấy mức ý
nghĩa p = 0.000, các thông số TLI, CFI,
CMIN/df và RMSEA đều thỏa lý thuyết
kiểm định thang đo.
Mặt khác, với 5 biến quan sát CL2,
CL3, DR1, DR2, DR3 được rút trích thang

Hình 8. Kết quả phân tích CFA:
Kinh nghiệm làm việc và chuẩn đầu ra của
sinh viên tốt nghiệp
41


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 73 (01/2021)

phát triển chương trình đào tạo dựa trên
yêu cầu của thị trường lao động, các cơ sở
giáo dục cần tăng cường hơn mối quan hệ
hợp tác giữa nhà trường và người sử dụng
lao động.
3. Kết luận
Xu hướng phát triển giáo dục nhằm đạt
đến mục tiêu là đáp ứng nhu cầu xã hội, vì
vậy giáo dục đại học không những phải

tăng về số lượng mà còn phải đảm bảo về
chất lượng. Hiện nay, mức độ đáp ứng của
sinh viên tốt nghiệp so với yêu cầu của
người sử dụng lao động chưa cao, dẫn đến
tình trạng sinh viên tốt nghiệp ra trường
khi nhận việc làm phải qua một khóa đào
tạo lại ngắn hạn, dẫn đến sự lãng phí rất
lớn. Nghiên cứu đã đề xuất mơ hình năng
lực cần thiết cho sinh viên tốt nghiệp khối
ngành kinh tế liên quan đến: kiến thức, kĩ
năng, thái độ và kinh nghiệm cá nhân. Mơ
hình được đề xuất và lấy sự đánh giá của
người sử dụng lao động cho thấy người sử
dụng lao động, cựu sinh viên, giảng viên…
đều đồng ý cao. Ngồi ra, qua kết quả phân
tích nhân tố, phân tích nhân tố khẳng định
(CFA) của mơ hình năng lực cần thiết cho
sinh viên tốt nghiệp khối ngành kinh tế cho
thấy các nhân tố đề xuất đều đạt tiêu chuẩn
về độ tin cậy và phương sai trích. Vì vậy
mơ hình mang tính cần thiết và khả thi cao,
mơ hình này sẽ góp phần giúp các cơ sở
đào tạo có thể tích hợp các năng lực cần
thiết vào chuẩn đầu ra trong quá trình đào
tạo, hướng đến mục tiêu giúp sinh viên tốt
nghiệp hịa nhập nhanh chóng vào thị
trường lao động đáp ứng nhu cầu của
người sử dụng lao động.

2.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao

năng lực sinh viên tốt nghiệp
Thông qua nghiên cứu và kết quả khảo
sát cho thấy, số lượng sinh viên tốt nghiệp
ngày càng nhiều, phần lớn khơng tìm được
việc làm; sinh viên tốt nghiệp có việc làm
theo đánh giá của người sử dụng lao động
thì chưa đáp ứng những yêu cầu về kĩ năng
công việc, khả năng tự tin khi giao tiếp
chưa cao. Đặc biệt, trình độ ngoại ngữ và
cơng nghệ thơng tin thấp, chưa đáp ứng
yêu cầu của nhà tuyển dụng (Lê Chi Lan,
Đỗ Đình Thái, 2015). Vì vậy, nghiên cứu
đề xuất một số giải pháp tăng cường năng
lực sinh viên tốt nghiệp như sau:
Cần quan tâm và đầu tư hơn nữa công
tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm thông
qua các hoạt động thực tiễn tại các doanh
nghiệp để người học tiếp cận vào mơi
trường làm việc ngay từ khi cịn ngồi trên
ghế nhà trường.
Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và cung ứng
nhân lực cần thực hiện điều tra, phân tích
và dự báo nhu cầu nhân lực, tránh tình
trạng mất cân đối trong ngành nghề đào
tạo. Phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan tổ chức điều tra về việc làm, dự
báo nhu cầu nhân lực.
Tăng cường sự phối hợp gắn kết giữa
các cơ sở đào tạo với các đơn vị sử dụng
lao động. Các kết quả có liên quan về chất

lượng nguồn nhân lực cần được quan tâm
tại các trường đại học, đây là kênh thông
tin giúp các trường điều chỉnh quá trình
đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Các trường đại học, cao đẳng tập trung
nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng và
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Lee Harvey. (2000). New realities: The relationship between higher education and
employment, Printed in the Netherlands, Kluwer Academic Publishers.
42


LÊ CHI LAN - CỔ TỒN MINH ĐĂNG

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN

Lê Đình Lục. (2014). Đổi mới Đại học Việt Nam theo kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, Hội thảo khoa học, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học ở Việt
Nam theo tinh thần Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa XI, tr.133-139.
Lê Chi Lan, Đỗ Đình Thái (2015). Đánh giá mức độ đáp ứng công việc của sinh viên tốt
nghiệp (Nghiên cứu khối ngành kinh tế tại trường Đại học Sài Gòn). Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường mã số đề tà CS2014-44.
Lê Thị Tuyết Hạnh. (2012). Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục – Đào tạo Việt Nam –
Đề xuất một số biện pháp từ nhận diện thực tiễn giáo dục, Tạp chí Giáo dục, Kì 1 03/2012 (số 281), tr.9 -11.
Nguyễn Thị Hằng. (2012). Quản lý đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, Tạp
chí Khoa học Giáo dục, tháng 7/2012, (số 82), tr.39-41.
Phùng Hữu Phú (2014), Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học theo tinh thần Nghị
quyết trung ương 8 khóa XI, Hội thảo khoa học, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
đại học ở Việt Nam theo tinh thần Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa XI. (07/01/2013),

tr.01-08.
Võ Xuân Tiến. (2010). Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Tạp chí
Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5 (40), tr.263-269.

Ngày nhận bài: 26/8/2020

Biên tập xong: 15/01/2021

43

Duyệt đăng: 20/01/2021



×