HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Nguyễn Thị Thu Hằng
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KINH TẾ VÀ
QUẢN TRỊ KINH DOANH KHU VỰC PHÍA BẮC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Trọng Tích
(Ghi rõ học hàm, học vị)
Phản biện 1: TS Nguyễn Văn Tấn
Phản biện 2: TS Nguyễn Thị Hoàng Yến
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: 13h30 phút ngày 2 tháng 11 năm 2013
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong hệ thống các trường Đại học nói chung, thì các trường Đại học thuộc
khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh nói riêng thì sự hình thành, tồn tại và
phát triển của nó không thể tách rời với vai trò chất lượng của đội ngũ cán bộ
giảng dạy. Có thể khẳng định rằng, chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy trong các
trường Đại họ
c là yếu tố quyết định đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo của
mỗi trường cũng như toàn bộ hệ thống các trường Đại học.
So với yêu cầu ngày càng cao, càng đa dạng và phong phú của sự nghiệp xây
dựng xã hội mới, thì chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy vẫn đang có một khoảng
cách đối với thực tiến hiện nay. Nh
ững vấn đề được đặt ra về chất lượng và số lượng
đội ngũ vẫn là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu trong sự nghiệp giáo dục và đào
tạo hiện nay. Do đó, làm sao để nâng cao chất lượng và phát triển về số lượng đội
ngũ giảng dạy trong các trường Đại học khối kinh tế và quản trị kinh doanh là một
vấn để có ý nghĩa cấp thiết, nh
ằm đáp ứng đòi hỏi mới của sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đồng thời cạnh tranh được với
nền giáo dục của các quốc gia, dân tộc khác trong thời đại hội nhập và phát triển.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu:
Từ góc độ chủ đề trực tiếp của đề tài luận văn cho đến nay, chư
a có một công
trình nghiên cứu nào trực tiếp bàn đến một cách toàn diện và có hệ thống vấn đề nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy trong các trường đại học kinh tế và quản trị
kinh doanh. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn để tài này để nghiên cứu với tư cách là đề tài
độc lập ở trình độ luận văn thạc sỹ nhằm đóng góp phần vào việc từng bướ
c hoàn
chỉnh và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong các trường đại học ngành kinh
tế và quản trị kinh doanh khu vực phía Bắc ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Giảng
viên trong các trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh khu vực phía Bắ
c,
2
nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của đất nước trong thời kỳ hội nhập
và phát triển
3.2 Nhiệm vụ khoa học của luận văn
- Trước hết, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về số lượng, chất lượng
đội ngũ Giảng viên giảng dạy trong các trường đại học hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực tr
ạng đội ngũ Giảng viên giảng dạy trong các
trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh ở khu vực phí Bắc ở nước ta thời gian
qua để thấy được những thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao
chất lượng đội ngũ đó.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện việc nâng cao chất
lượng độ
i ngũ Giảng viên giảng dạy trong các trường đại học kinh tế và quản trị kinh
doanh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng đội ngũ Giảng viên giảng
dạy trong các trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh .
- Về phạm vi nghiên cứu: Luận v
ăn nghiên cứu chất lượng đội ngũ Giảng viên của
các trường đại học khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh khu vực phía Bắc
- Về thời gian nghiên cứu: Các dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập
từ năm 2005-2012.
5. phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, luận vă
n sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp kết hợp lịch sử với logic, phương pháp hệ thống, phương pháp
phân tích thống kê, phương pháp mô hình, sơ đồ, bảng biểu so sánh định lượng trong
quá trình nghiên cứu.
6. Đóng góp khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Trình bày có hệ thống vai trò, sự cần thiết và nội dung nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên trong các trường đại học kinh tế và quả
n trị kinh doanh trong điều
kiện hiện nay ở nước ta.
3
- Đánh giá một cách khoa học thực trạng của đội ngũ giảng viên các trường đại
học kinh tế và quản trị kinh doanh khu vực phía Bắc nước ta hiện nay.
- Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, luận văn nêu lên một số phương
hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong các
trường kinh tế và quản trị kinh doanh ở nước ta.
- K
ết quả luận văn sẽ có thêm cơ sở khoa học cho các cơ quan chức năng
trong việc hoạch định cơ chế, chính sách liên quan đến chất lượng đội ngũ giảng viên
trong các trường đại học nói chung, các trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh
nói riêng ở nước ta.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
1.1 Giảng viên đại học và yêu cầu nâng cao chất lượng
1.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực trong tổ chức
Nguồn nhân lực (NNL) – hay còn được gọi là “ nguồn nhân lực con người”
được hiểu ở tầm vĩ mô là một nguồn nhân lực đầu vào quan trọng cho sự phát triển
của đất nước.
Khái niệm “nguồn nhân lực” ( Humman resources) được sử dụng nhiều hơn
vào thập kỷ 60 của thế
kỷ XX ở nhiều nước phương Tây và một số nước châu Á, khi
khoa học “ quản trị nguồn nhân lực”phát triển. Hiện nay khái niệm này được sử dụng
khá rộng rãi để chỉ vai trò và vị trí con người trong sự phát triển kinh tế, xã hội. Ở
nước ta, khái niệm “ nguồn nhân lực” được nhắc đến nhiều kể từ đầu thập kỷ 90 của
thế kỷ XX. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có tài liệu chính th
ức nào đưa ra định nghĩa
“nguồn nhân lực”, mặc dù có nhiều nghiên cứu và bài viết về nguồn nhân lực con
người, về tài nguyên con người . Nguồn nhân lực (NNL) là yếu tố quan trọng hàng
đầu trong lực lượng sản xuất. Với vai trò quyết định sự phát triển và tiến bộ của toàn
xã hội. Trong các lý thuyết về “vốn” , về “tăng trưởng”, thì NNL đều được coi là yếu
tố hàng đầu, đảm bảo cho sự
phát triển sản xuất và dịch vụ. Có nhiều cách tiếp cận
khái niệm NNL dưới nhiều góc độ khác nhau.
4
* Về số lượng của nhân viên trong tổ chức:
Thể hiện quy mô của tổ chức, số lượng nhân viên càng đông, quy môi tổ chức
càng lớn và ngược lại số lượng ít, quy mô tổ chức nhỏ.
* Về cơ cấu nhân viên trong tổ chức:
Thể hiện tính đa dạng cơ cấu nhân viên trong tổ chức qua trình độ, độ tuổi, giới
tính, học hàm, học vị của nhân viên. Tính đa dạng cơ
cấu ảnh hưởng trực tiếp trực
tiếp đến chất lượng và sức mạnh của NNL trong tổ chức.
* Về chất lượng nhân viên trong tổ chức:
Chất lượng nhân viên được hiểu là năng lực của họ trong công việc và cuộc
sống. Năng lực của nhân viên thông thường được đánh giá qua các tiêu chí sau: Trí
lực, thể lực và đạo đức.
- Trí lực: là tất cả những gì thuộc v
ề trí tuệ, tinh thần, năng lực chuyên môn,
khả năng sử dụng chuyên môn trong công việc, giá trị và phẩm chất của nhân viên trong
tổ chức.
- Thể lực: là sức khỏe, là thể chất, là sức chịu đựng áp lực công việc, và cáh
xử lý sự căng thẳng trong công việc của nhân viên.
- Đạo đức: là một phạm trù thể hiện tư tưởng, tình cảm, lối sống, thái độ và
phong cách đối xử vớ
i đồng nghiệp trong tổ chức, với mọi người trong xã hội bao
hàm cả về quan niệm về nhân dân và về đất nước mình.
* Về các mối quan hệ, tác động qua lại:
Các mối quan hệ tác động qua lại giữa các cá nhân với cá nhân, giữa các
nhóm, tổ với nhau trong tổ chức tạo ra sức mạnh tổng hợp cho tổ chức cũng như cho
bản thân họ.
Nguồn nhân lực trong tổ chức có sự khác bi
ệt về chất so với các nguồn lực
khác mà suy cho cùng là do bản chất và những đặc trưng về tâm sinh lý, năng lực làm
việc của con người quyết định. Vì vậy, quản lý NNL của tổ chức là một công tác
phức tạp và rất quan trọng, trong đó vấn đề đào tạo và phát triển NNL là một hoạt
động tất yếu vừa có ý nghĩa trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài.
5
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của giảng viên
- Khái niệm:
Giảng viên là người làm công tác giảng dạy (lý thuyết và thực hành) được hiệu
trưởng công nhận chức vụ và phân công công tác giảng dạy hoặc những cán bộ khoa
học kỹ thuật làm việc trong hay ngoài trường, tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm nhiệm
- Đặc điểm của giảng viên
Giảng viên đại học là một nhà khoa học chân chính. Cho nên, phẩ
m chất trí
tuệ là yêu cầu rất cao đối với người giảng viên. Từ chất sáng tạo đó biểu hiện trong
năng lực hoạt động giảng dạy, trong hoạt động nghiên cứu khoa học và trong toàn bộ
quá trình sáng tạo để hình thành nên toàn bộ nhân cách sáng tạo của một con người –
sản phẩm cần thiết và tất yếu của quá trình dạy học. Bởi vậy, hơn bất cứ một nghề
nghiệp nào khác, nghề giảng dạy đại học đòi hỏi mỗi giảng viên phải phát huy năng
lực sáng tạo của mình một cách cao nhất.
Một đặc điểm nữa là trong thời đại ngày nay, người giảng viên phải là một
tấm gương sáng về đạo đức và tinh thần tự học, tự vươn lên để hoàn thiện mình. Mỗi
giảng viên là một mẫu mực về ý trí học, về tinh th
ần nhân ái, nhân văn thương yêu
con người, quý trọng con người.
- Vai trò của giảng viên
Giảng viên tham gia đào tạo nguồn lực con người, tạo ra lực lượng lao động
mới, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực dáp ứng yêu cầu
của xã hội. Nguồn nhân lực chất lượng cao chính là động lực phát triển của xã hội.
Vai trò của giảng viên còn được thể hiện ở việ
c góp phần nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước, tạo ra lớp trí thức tài năng thông qua việc truyền đạt
những kiến thức tiên tiến của văn minh nhân loại. Tất cả những trí thức ấy sẽ góp
phần xây dựng đất nước, nâng cao nội lực của quốc gia tạo nên vị thế cao của đất
nước trên trường quốc tế.
Giảng viên có vai trò góp phần nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ
quốc
gia thông qua hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu triển khai. Đảm nhận vai trò
này, giảng viên đã, đang và sẽ góp phần nâng cao năng lực khoa học công nghệ quốc gia.
6
Giảng viên là những người có kiến thức và vốn hiểu biết rộng trong lĩnh
vực chuyên môn. Lực lượng giảng viên ở tất cả các trường ĐH vì vậy đã trở thành
đại diện tiêu biểu cho hầu hết các ngành khoa học hiện có của quốc gia.
Giảng viên ĐH vừa là nhà giáo vừa là nhà khoa học. Họ hội tụ đủ cả năng lực,
phẩm chất của nhà giáo lẫn nhà khoa học. Họ
vừa giảng dạy, vừa tham gia NCKH.
Trí thức giáo dục đại học là một bộ phận đặc thù của trí thức Việt Nam.
1.1.3 Nhiệm vụ , quyền hạn của giảng viên đại học
Nhiệm vụ chung:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và
có chất lượng chương trình giáo dục;
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy
định của pháp luật và
điều lệ nhà trường;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của
người học;
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp gi
ảng dạy, nêu gương tốt cho
người học;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
Nhiệm vụ riêng:
- Giảng dạy được phần giáo trình hay giáo trình môn học được phân công.
- Tham gia hướng dẫn và đánh giá, chấm luận văn, đề án tốt nghiệp ĐH hoặc CĐ.
- Soạn bài giảng, biên soạn tài liệu tham khảo môn học được phân công đảm nhiệm.
- Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa h
ọc, chủ yếu ở cấp khoa hoặc trường.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về chuyên môn và nghiệp vụ theo quy chế
các trường ĐH.
- Tham gia quản lý đào tạo (nếu có yêu cầu): chủ nhiệm lớp, chỉ đạo thực tập.
Quyền hạn của giảng viên đại học
Theo Điều 73 Luật giáo dục được Quốc hội thông qua ngày 14/ 06/2005 thì
7
nhà giáo có những quyền hạn sau đây:
- Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại trường, cơ sở giáo
dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ nơi mình nh
ận công tác;
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
- Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động.
1.1.4 Chất lượng giảng viên đại học và yêu cầu nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên đại học.
Một là: Do yêu cầu của sự nghiệ
p công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với phát
triển tri thức.
Hai là: Do yêu cầu của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Ba là: Do yêu cầu đổi mới khoa học quản lý kinh tế quản trị kinh doanh.
Bốn là: Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của bản thân các trường đại
học kh
ối kinh tế và quản trị kinh doanh.
Năm là: Do yêu cầu rút ngắn khoảng cách tụt hậu về trình độ giáo dục đào tạo
đại học, trong đó có giáo dục đào tạo trình độ đại học khối ngành kinh tế và quản trị
kinh doanh của nước ta so với khu vực và thế giới.
1. 2 Nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng viên đại học
1.2.1 Nội dung đánh giá chất lượng độ
i ngũ cán bộ giảng dạy
Quan điểm thật sự khoa học về phạm trù chất lượng đội ngũ CBGD, cũng như
phạm trù chất lượng giáo dục- đào tạo hiện đang còn nhiều ý kiến khác nhau. Nhưng
có thể hiểu chung nhất : chất lượng đội ngũ CBGD là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
những tiêu chí về chuẩn mực của các phẩm chất về chính trị
, chuyên môn, năng lực
trên nhiều mặt của từng giảng viên và của toàn thể đội ngũ CBGD trong nhà trường.
Trình độ giảng viên giữa các trường đại học có sự chênh lệch khá lớn. có
8
trường không có giảng viên có trình độ tiến sĩ. Ngay trong những trường đầu ngành
của quốc gia, số giảng viên là tiến sĩ cũng chỉ chiếm từ 10-15% tổng số giảng viên.
Vì vậy, để đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, chúng ta cần tăng
cường hơn nữa những vấn đề đào tạo nguồn nhân lực đội ngũ cán bộ giả
ng dạy có
trình độ trong các trường đại học khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh.
1.2.2 Tiêu chí đánh giá
Để có cơ sở đánh giá chất lượng giảng viên nói chung và đội ngũ giảng viên
trong các trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh nước ta nói riêng, theo
chúng tôi có thể xác định qua 5 nhóm tiêu chí:
Thứ nhất: Kiến thức chuyên môn của giảng viên và sự nhiệt tình với môn học.
Thứ hai: Kinh nghiệm giảng dạy, và kỹ năng sư phạm
Thứ ba: Có kỹ năng sử dụng cá hình thức kiểm tra – đánh giá phù hợp.
Thứ tư: Hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ở trong và ngoài lớp học
Thứ năm: Tham gia các hoạt động chuyên môn với các đồng nghiệp trong và
ngoài trường.
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy
trong các trường kinh tế và quản trị kinh doanh.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ giảng dạy trong các trường đại
học kinh tế và quản trị kinh doanh hiện nay chịu ảnh hưởng của những nhân tố sau đây:
Thứ nhất: Nhân tố trong nước
- Trước hết đó là nhân tố vĩ mô gắn với luật pháp, chính sách và cơ chế của
nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang hoàn thành đề án đổi mới cơ chế
tài chính, đề
án học bổng và học phí của sinh viên; khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học thực
hiện việc đào tạo theo nhu cầu xã hội, chất lượng cao, chi phí thấp, khuyến khích các
trường đại học và cao đẳng liên kết với các doanh nghiệp trong đào tạo; xây dựng các
trung tâm dự báo nguồn nhân lực và nhu cầu xã hội.
Trong kế hoạch phát triển trường hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng
ch
ủ trương xây dựng chi tiết kế hoạch tài chính, đa dạng hóa nguồn tài chính, khai
9
thác triệt để các nguồn nhân lực từ hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai công
nghệ, hợp tác quốc tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực con người.
Đó là những điều kiện tốt nhất cho sự phát triển đội ngũ cán bộ giảng viên
trong các trường đại học khối kinh tế và quản trị kinh doanh.
Thứ hai: Nhân tố quốc tế
- Trước hết, đó là xu thế hội nhập về giáo dục của các nước trong khu vực
Asean. Đây là điều kiện tốt nhất để chúng ta học hỏi kinh nghiệm của các nước trong
khu vực trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo, gửi cán bộ giảng viên đi đào tạo ở nước
ngoài, nâng cao trình độ khoa học.
- Mối quan hệ trong các lĩnh vực liên quan đến giáo dục và đ
ào tạo trong
cộng đồng quốc tế dưới hình thức song phương hoặc đa phương. Nó là cơ sở để
chúng ta nâng cao hơn nữa khả năng hội nhập và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, đặc biệt là trong quan hệ hợp tác về nghiên cứu khoa học, trong đào
tạo sau đại học, trong đào tạo tiến sĩ có trình độ đạt chuẩn quốc tế, tham gia m
ột cách
tích cực và có hiệu quả vào quá trình phát triển giáo dục đào tạo mang tính khu vực
và toàn cầu, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa hiện nay.
1.3 Kinh nghiệm của một số nước về nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên đại học
* Tổng quan kinh nghiệm một số nước như Úc, Nhật Bản, Trung Quốc…
Để thích nghi với xu thế hình thành nền kinh tế tri thức cho đến nay, nhiều
nước trên thế giớ
i nhưn Trung Quốc, ÚC, Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu…. Rất chú trọng
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, trên một số mặt chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, tăng cường đầu tư cho giáo dục, xúc tiến cải cách hiện đại hóa giáo
dục nhằm đào tạo cho toàn xã hội và cho nền kinh tế một lực lượng lao động có trình
độ trí tuệ cao, có kỹ năng và tay nghề giỏi; tạo điều ki
ện để mọi người được học tập
và đào tạo thường xuyên, suốt đời. Theo xu thế này, nhiều nước đã chi vào ngân sách
hàng năm vượt quá 5% GNP của quốc gia.
Ở Nhật Bản, vấn đề đầu tư cho giáo dục và đào tạo được nhà nước đặc biệt ưu
tiên. Trong toàn bộ chi tiêu ngân sách, tỷ trọng chi cho giáo dục và văn hóa luôn giữ
10
vững ở mức khá cao đạt 12.3% . Trong khi đó, tỷ trọng chi cho quốc phòng và các cơ
quan Chính phủ lại giảm liên tục. Qua đó thấy rằng, Nhật Bản rất coi trọng giáo dục
vì cho rằng con người là yếu tố quyết định của sự tăng trưởng và phát triển kinh tế và
giáo dục . Giáo dục là công cụ có hiệu quả để dạy cho công chúng các quy tắc xã hội
, làm cho thấm nhuần tinh thần dân tộc, phát triển khả n
ăng tri thức và chuyên môn
của họ. Chính phủ đã đảm nhiệm giáo dục miễn phí và bắt buộc đối với tất cả mọi
người và tham gia sâu và quá trình giáo dục bậc cao. Các trường học được mở trên
khắp đất nước. Bộ giáo dục và đào tạo Nhật đã theo dõi chặt chẽ điều kiện giáo dục
và kết quả học tập của các trường tại các địa phương khác nhau để
có các biện pháp
hỗ trợ cần thiết. Sự kết hợp giữa giáo dục nhà trường với gia đình cũng được phát
huy với nhiều hình thức đa dạng.
Ở Trung Quốc, để phát triển kinh tế tri thức thì cần phải đề cao vai trò đội ngũ
tri thức làm việc trong lĩnh vực kinh tế và trong các trường đại học. Họ đã áp dụng
chính sách tuyển chọn nhân tài vào các lĩnh vực kinh tế và công nghệ nh
ư sau:
- Phải có trình độ về toán học cao cấp.
- Có thực tiễn trong một lĩnh vực nghiên cứu.
- Có tri thức cơ bản về máy tính.
- Nắm được phương pháp quản lý hiện đại.
- Có trình độ Tiếng Anh.
- Có tri thức về khoa khọc xã hội và nhân văn.
* Những bài học kinh nghiệm chung đối với Việt Nam
Một là: trước hết, đó là bài học về tuyển dụng nhân tài.
Hai là: Bài học về bồi d
ưỡng nâng cao trình độ giảng viên, gắn với yêu cầu
ngày càng cao của bản thân họ.
Ba là:Bài học về chính sách đãi ngộ nhân tài.
Bốn là: bài học về việc gắn lý thuyết với thực hành.
Năm là: bài học về nâng cáo chất lượng của cán bộ quản lý
11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ
QUẢN TRỊ KINH DOANH KHU VỰC PHÍA BẮC NƯỚC TA
2.1 Đặc điểm các trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh khu vực
phía Bắc ở nước ta
2.1.1 Quá trình phát triển
Sự nghiệp phát triển Giáo dục đại học của Việt Nam gắn liền với những điều
kiện, hoàn cảnh lịch sử của đất nước và do vậy có phân chia thành 2 giai đoạn
chủ yếu:
* Trước thời gian 30/4/1975
Thời gian trước năm 1975, khi hai miền chư
a thống nhất, nhiệm vụ chính trị
chủ yếu của toàn Đảng, toàn dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng dân tộc ở miền Nam, nhằm thực
hiện nhiệm vụ chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Quy mô đào tạo tăng lên không ngừng của các trường kinh tế và quản trị kinh
doanh đ
ã khiến cho quy mô đào tạo của toàn hệ thống tăng gấp nhiều lần. Chẳng hạn,
tại Trường Đại học KTQD, trước thời kỳ chuyển đổi, quy mô đào tạo khoảng 4.000-
5.000 sinh viên, những năm gàn đây tăng lên 25.000 – 30.000 sinh viên, tức là tăng
tới 6-7 lần.
Xu hướng đào tạo sau đại học trình độ tiến sỹ, thạc sỹ đang tăng lên rất nhanh
trong những năm gầ
n đây. Ví dụ trường đại học KTQD những năm 1980-1989 tuyển
vào 144 nghiên cứu, thì trong giai đoạn 1990-1999 tuyển thêm vào 560 nghiên cứu
sinh và 1016 học viên cao học, hiện nay quy mô này còn lớn hơn.
2.1.2 . Đặc điểm đội ngũ giảng viên các trường đại học kinh tế và quản trị
kinh doanh.
Xét về phẩm chất đạo đức, chính trị, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nước ta
đại đa số là con em công, nông, binh, có tinh thần yêu nướ
c, có truyền thống tốt đẹp của
quê hương và gia đình, tuyệt đối tin tưởng vào đường lối cách mạng của Đảng và dân
tộc, mong muốn học hỏi để vươn lên ngày càng cao , nắm bắt tri thức khoa học hiện đại,
12
phụng sự cho Tổ quốc và cho nhân dân.
Mặt khác, về năng lực, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của ta có đặc
điểm là thích nghi nhanh với cái mới, có khả năng và tinh thần tiếp thu tri thức và
khoa học công nghệ hiện đại, có nhiều khả năng sáng tạo, để từ đó có nhiều đóng
góp cho đất nước. Chính đội ngũ cán bộ trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩ
nh vực
kinh tế và quản trị kinh doanh, đã đóng góp hết sức có hiệu quả cho sự phát triển
kinh tế xã hội trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.
2.1.3 Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ chính trị xã hội của nhà trường
- Về chức năng nhiệm vụ của trường: vai trò của các trường đại học trong sự
phát triển kinh tế xã hội và vô cùng to lớ
n. Đặc biệt, vai trò của các trường trong khối
kinh tế và quản trị kinh doanh. Nhà trường, thông qua năng lực đào tạo đội ngũ cán
bộ khối kinh tế và quản trị kinh doanh , là việc chuẩn bị cho tiềm năng và tiền đề phát
triển, hội nhập kinh tế trong cả nước và trên thế giới.
Dù trên bình diện nào thì đội ngũ trí thức trong các trường đại học và cao
đẳng mà trước hết là đội ngũ cán bộ gi
ảng viên trong khối ngành kinh tế và quản trị
kinh doanh đóng vai trò then chốt cho sự hội nhập và phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước hiện nay. Đồng thời đội ngũ trí thức trong các trường đại học là nhân tố
quyết định để giáo dục đào tạo nguồn lực con người trong thời đại mới, thời đại kinh
tế tri thức.
2.2 Tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạ
y trong các trường đại học khối
ngành kinh tế và quản trị kinh doanh
2.2.1 Tiêu chí đánh giá chung
* Nhiệm vụ đào tạo chuyên môn:
- Thứ nhất: quy mô đào tạo của các trường đại học khối kinh tế và quản trị
kinh doanh ngày càng tăng cả hình thức đào tạo chính quy và không chính quy. Một
số trường có quy mô đào tạo rất lớn như đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, đại học
Ngoại thươ
ng Hà Nội, Đại học Thương mại.
- Thứ hai: Cùng mở rộng quy mô về số lượng, chất lượng đào tạo ngày càng
tăng lên. Điều đó phản ánh trình độ của đội ngũ cán bộ giảng viên trong các trường
13
Đại học khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh ngày càng được nâng cao.
- Thứ ba: Năng lực đào tạo của đội ngũ cán bộ giảng viên trong các trường
Đại học khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh ngày càng ở trình độ cao như đào
tạo tiến sỹ và thạc sỹ với số lượng ngày càng lớn. Có thể nhận thấy, đó là quá trình
phát triển vượt bậc về chất lượng đào t
ạo, đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng và đào tạo nhân
tài, đào tạo cán bộ đầu đàn cho sự phát triển của giáo dục và khoa học cho bản thân
các trường đại học cũng như yêu cầu của xã hội.
- Thứ tư: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới.
Ngày nay vấn đề phát triển số lượng, chất lượng và các l
ĩnh vực đào tạo phản ánh yêu
cầu bức thiết của xã hội ngày nay: đó là một xã hội đa dạng hóa các quan hệ về kinh
tế xã hội, một xã hội năng động và sáng tạo, phát triển theo chiều sâu và xu hướng
chính là nền kinh tế tri thức, hội nhập và hợp tác để cùng phát triển. Đó không chỉ là
nhu cầu tự thân của các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau trong đời sống xã hội, mà
còn phản ánh yêu c
ầu khách quan của sự phát triển khoa học và giáo dục đào tạo.
Đồng thời, trong mối quan hệ thống nhất của lý luận và thực tiễn, sự gắn bó giữa đào
tạo của các trường đại học với thực tiễn xã hội ngày càng tăng lên.
* Công tác đào tạo lại và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
CBGV trong các trường đại học khối kinh tế và quản trị kinh doanh có những m
ặt
thành công và cũng còn nhiều mặt hạn chế.
Trước hết, xin nêu những mặt thành công:
- Các trường luôn tạo điều kiện để đội ngũ CBGV được đi đào tạo sau đại
học, lấy bằng thạc sỹ hoặc tiến sỹ ở trong nước và nươc ngoài. Từ nhiều năm nay, tại
nhiều trường Đại học khối Kinh tế và quản trị kinh doanh, hầ
u như mọi nguyện vọng
được đi đào tạo sau đại học của các CBGV đều được đáp ứng. Số lượng các BCGV
được cử đi đào tạo tiến sỹ và thạc sỹ ở trong và ngoài nước ngày càng đông.
- Các trường luôn tạo điều kiện để đội ngũ CBGV được tham gia các chương
trình bồi dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng kiến thức theo chuyên đề trong khuôn kh
ổ của
các dự án liên kết với nước ngoài, các dự án do nước ngoài tài trợ hoặc do các trường
tổ chức.
14
Thứ hai: Sự phân bổ đội ngũ giảng viên có trình độ cao tập chung ở một số
trường lớn, chưa có sự phát triển đồng đều trong các trường đại học khối kinh tế và
quản trị kinh doanh. Một số trường chưa có chức danh giáo sư đồng thời số có chức
danh phó giáo sư và học vị tiến sĩ đang còn rất hạn chế. Trình độ giảng viên của các
trườ
ng có học vị thạc sỹ và cử nhân đang còn cao. Chính vì vậy, yêu cầu nâng cao
hơn nữa tỷ lệ giáo sư, phó giáo sư và tiến sỹ trong đội ngũ cán bộ giảng viên các
trường đại học khối kinh tế và quản trị kinh doanh là rất cần thiết.
-
Thứ ba: nhìn chung do hoàn cảnh điều kiện lịch sử để lại nên số cán bộ đầu
đàn của các trường có đội tuổi còn cao. Nhìn chung tuổi trung bình của tiến sỹ là 53,1
tuổi và tiến sỹ khoa học là 57,1 tuổi . Độ tuổi trung bình của giáo sư và phó giáo sư
còn cao hơn.
Chính vì vậy yêu cầu trẻ hóa đội ngũ trí thức nhằm đáp ứng công cuộc xây
dựng và phát triển của các trường đại họ
c cũng đang đặt ra một cách cấp thiết.
* Những mặt hạn chế của công tác bồi dưỡng năng lực nghiên cứu cho đội
ngũ CBGD của các trường được thể hiển trên một số điểm sau đây:
- Số lượng chương trình, chuyên đề bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ CBGD
còn ít và không được tổ chức một cách thường xuyên.
- Số lượng CBGD đượ
c tham gia các chương trình, các hoạt động bồi dưỡng
về năng lực nghiên cứu còn rất hạn chế.
- Công tác bồi dưỡng năng lực nghiên cứu chủ yếu vẫn mang tính chất tự
thân mà chưa mang tính tổ chức, tính bắt buộc hoặc được sắp xếp theo quy định
hoạch và kế hoạch của các trường.
- Nhiều chương trình bồi dưỡng, chuyên đề bồi dưỡng năng lự
c nghiên cứu
vẫn chưa được cải tiến và tổ chức một cách khoa học
2.2.2 Tiêu chí đánh giá cụ thể trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ giảng dạy
Thực tế trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ giảng dạy các trường đại học
khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh được đánh giá cụ thể ở các mặt sau đây:
- Về kiến thức kinh tế thị trườ
ng.
- Về trình độ lý luận khoa học:
15
- Về phương pháp giảng dạy:
- Trách nhiệm nghề nghiệp và đạo đức:
- Về khả năng hướng dẫn sinh viên trong nghiên cứu khoa học.
2.2.3 Thực trạng năng lực nghiên cứu của đội ngũ cán bộ giảng viên các
trường đại học khối kinh tế và quản trị kinh doanh.
Dựa vào hai căn cứ chủ yếu là: trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và nh
ững kết quả nghiên cứu đã thực hiện; chúng ta có thể rút ra một số nhận xét
sau đây về năng lực nghiên cứu của đội ngũ cán bộ giảng viên của các trường Đại học
khối Kinh tế và Quản trị kinh doanh như sau:
Trước hết, xin đề cập đến những mặt mạnh:
Thứ nhất - Đội ngũ CBGD của các trường có một khả năng nghiên cứu ti
ềm tàng.
Thứ hai - Đội ngũ CBGD của các trường đã hoàn thành một khối lượng lớn
các công trình nghiên cứu.
Thứ ba- Đội ngũ CBGD của các trường đac hoàn thành các công trình nghiên cứu ở
nhiều cấp độ khác nhau, thuộc nhiều loại hình nghiên cứu khác nhau.
Thứ tư – Đội ngũ CBGD của các trường đã hoàn thành những công trình có
chất lượng cao.
Bên cạnh đó, cũng phải kể đến một số yế
u kém sau:
Một là – Năng lực nghiên cứu trên thực tế của đội ngũ CBGD của nhiều
trường chưa tương xứng với tiềm năng của họ
Hai là – Không ít CBGD ở nhiều trường còn thiếu những kỹ năng, phương
pháp nghiên cứu cơ bản, hiện đại để đảm bảo việc nghiên cứu mang tính chuyên
nghiệp và đạt hiệu quả.
Ba là – Đội ngũ CBGD ở nhiề
u trường còn thiếu kinh nghiệm, thiếu khả năng
hoàn thành các công trình nghiên cứu mang tính quốc tế và có chất lượng cao.
2.3 Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ giảng viên khối ngành kinh tế và
quản trị kinh doanh ở Việt Nam trong thời gian qua
2.3.1 Ưu điểm
- Thứ nhất, các trường Đại học khối kinh tế và quản trị kinh doanh có số
16
lượng đội ngũ giảng dạy đông đảo, hùng hậu của đội ngũ trên, có khả năng đáp ứng
với yêu cầu đào tạo ngày càng tăng của xã hội.
- Thứ hai, về chất lượng cán bộ giảng dạy Đại học khối kinh tế và quản trị
kinh doanh có trình độ chuyên môn đồng đều, được đào tạo từ nhiều nguồn khác
nhau. Một số các cán bộ
giảng dạy có trình độ cao được đào tạo từ nươc ngoài tron
đó cáo các nươc tư bản như Nga, Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Canada…. Trong lực
lượng cán bộ giảng dạy, số có trình độ học hàm, học vị cao chiếm một tỷ trọng đáng
kể, làm động lực cho sự phát triển của lĩnh vực đào tạo chuyên sâu. Một số trường có
đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong cả nước như: tr
ường đại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội, hay trường đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
- Thứ ba, đội ngũ cán bộ giảng dạy rất tâm huyết với nghề nghiệp, có hoài
bão ước mơ và lý tưởng cống hiến cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Lòng nhiệt
tình yêu nghề và say mê với nghề nghiệp, cống hiến tài năng và sức lực cho chiến
lược trồng người củ
a Đảng và dân tộc ta là một nét nổi bật của đội ngũ giảng viên
trong các trường đại học khối kinh tế và quản trị kinh doanh .
- Thứ tư, trong môi trường đổi mới và phát triển hiện nay, đội ngũ giảng viên
khối kinh tế và quản trị kinh doanh có điều kiện tham gia ngày một hiệu quả hơn vào
hoạt động thực tiễn, tham gia vào các chương trình xã hội, để gắn nhà trường với xã
h
ội. Trong quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học thống nhất giữa nhà trường và
xã hội, các cán bộ giảng viên sẽ có điều kiện tốt để phát huy năng lực lý luận và năng
lực thực tiễn, từ đó hoàn thiện nhân cách của ngời giảng viên một cách tích cực và tự giác.
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân
Trước hết, tỷ lệ giáo viên cơ hữu so với số lượng sinh viên rất thấp. Do quy
mô đào t
ạo tăng nhanh, trong khi biên chế đội ngũ giảng viên tăng chậm, làm cho tỷ
lệ giảng viên so với sinh viên ngày càng giảm ở tất cả các trường đại học, nhất là các
trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh. Tỷ lệ này đang ở mức báo động và hết
sức gay gắt. Tính chung cả 5 trường kinh tế khu vực phía Bắc thì phổ biến tỷ lệ một
giáo viên có tới gần 100 sinh viên, gấp 3 lầ
n so với cấp tiểu học và gấp nhiều lần so
với tỷ lệ này ở các đại học khác trong khu vực và trên thế giới.
17
Thứ hai, do tình trạng thiếu giáo viên dẫn đến hệ số giờ đứng lớp của giáo
viên ở các trường đại học kinh tế hiện nay là khá cao. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng
tới chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên. Hiện nay, hệ số tải giảng (đứng lớp) của một
số giáo viên trong 1 tuần lên đến 50 tiết, một số trường hệ số này còn cao hơn, đặc
biệt đối với những giảng viên cùng một lúc kiêm giảng cho nhiều trường đại học. Hệ
số tải giảng cao, không những ảnh hưởng tới sức khỏe của giáo viên, mà còn làm cho
giáo viên không có thời gian tự nghiên cứu, đi khảo sát thực tế, bồi dưỡng thêm về
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề, tiếp thu kiến thức mới.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ giảng viên khối kinh tế
và quản trị kinh doanh còn hạn
chế về năng lực sáng tạo, chưa thật sự có những ý tưởng mới, những giải pháp hữu
ích, có hiệu quả cao để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội . Đây cũng là hạn
chế chung của đội ngũ cán bộ giảng dạy ở nhiều ngành và nhiều trường khác nhau.
Số công trình nghiên cứu khoa học được đang tải từ các tạp chí có uy tín trong và
ngoài nước còn hạn chế.
Thứ tư, mặc dù đã có những bước tiến nhanh trong vấn đề xây dựng đội ngũ,
nhưng so với yêu cầu và nhiệm vụ của bản thân các trường đại học và nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội thì chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy của chúng ta vẫn còn thấp
so với yêu cầu. Đội ngũ trí thức chưa hoàn toàn thực sự là động l
ực thúc đẩy sự phát
triển khoa học và phát triển kinh tế xã hội.
Thứ năm, chất lượng đội ngũ không đồng đều trong các cơ sở đào tạo. Có
trường đại học lực lượng rất hùng hậu, nhiều cán bộ giảng dạy đầu ngành quy mô
và chất lượng đào tạo tốt. Tuy nhiên, có trường còn thiếu và yếu về đội ngũ cán
bộ, chất lượng đào tạ
o cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Thứ sáu, tính quá trình trong đào tạo đội ngũ chưa liên tục và thông nhất.
Thực tế đã cho thấy rằng, đội ngũ cán bộ giảng dạy có hàm học, học vị thì hầu hết đã
cao, khả năng cống hiến cho khoa học và giáo dục đào tạo không còn lâu dài. Trong
khi đó, đội ngũ giảng viên trẻ tuổi chưa thậ
t sự đủ điều kiện để thay thế các bậc đàn
anh đi trước. Do đó, hụt hẫng về chất lượng và số lượng đội ngũ tất yếu sẽ trở thành
hiện thực
18
Nguyên nhân:
Một là- Do trong một thời gian khá dài, vấn đề chiến lược nói chung, đặc biệt
là chiến lược đào tạo giáo dục nguồn lực con người, chúng ta chưa chú ý coi trọng để
đào tạo đội ngũ xứng đáng với yêu cầu nhiệm vụ kinh tế xã hội. Sự quan tâm chưa
đúng mức này đã dẫn tới sự thiếu hụt đội ngũ cán bộ giảng viên trong khối các trường
đạ
i học kinh tế và quản trin kinh doanh.
Hai là- Mặt khác, do chúng ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp, sang nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự chuyển đổi mô hình
kinh tế đó đã làm cho thực tiễn xã hội thay đổi nhanh chóng mà nhiều yếu tố khác
không phát triển tương xứng, không theo kịp, trong đó có vấn đề đào tạo giáo dục con
người, giáo dục đào tạo nói chung đã ch
ưa đáp ứng được thì tất yếu trong lĩnh vực đào
tạo bồi dưỡng cán bộ giảng dạy đại học khối ngành kinh tế vầ quản trị kinh doanh cũng
không thể đáp ứng với nhu cầu thực tiễn đã đặt ra. Trong giai đoạn hiện nay, sự đòi hỏi
của thực tiễn càng gay gắt, vì vậy chúng ta cần có chiến lược vừa lâu dài , vừa cấp
bách để giải quyết tình trạng thiếu hụt đội ngũ cán bộ giảng dạy.
Ba là – Do điều kiện hoàn cảnh kinh tế khó khăn vì vậy chúng ta chưa đầu tư
tương xứng cho vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ một cách căn bản có kế hoạch.
Vấn đề xây sựng và phát triển đội ngũ còn tự phát, lựa chọn cán bộ giảng dạy t
ừ
những trí thức đã có chứ không phải chủ động đào tạo, phát triển đội ngũ có định
hướng và kế hoạch cụ thể từ ban đầu. Do đó, chúng ta chưa thật sự tập trung toàn bộ
nguồn nhân lực, vật lực cho sự phát triển để đào tạo và lựa chọn nhân tài. Vì không
có kinh phí nên không có điều kiện đào tạo ở nước ngoài và cũng không thể nâng cao
chất l
ượng đào tạo đội ngũ theo ý muốn, dẫn tới thiếu hụt lực lượng giảng viên trong
các trường đại học khối kinh tế và quản trị kinh doanh.
Bốn là – Về mặt chủ quan: công tác bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ giảng
dạy chưa có chiến lược lâu dài và thỏa đáng để tương xứng với vị trí nguồn lực nhân
tài trong xã hội. Công tác đào tạo b
ồi dưỡng đội ngũ còn mang tính siêu hình, thiếu ở
đâu thì giải quyết ở đó, không tuân thủ quan điểm hệ thống, quan điểm toàn diện và
quan điểm phát triển trong giáo dục và đào tạo.
19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KINH TẾ
VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển và quan điểm cơ bản của việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ giảng dạy trong các trường đại học khối ngành kinh tế và quản trị
kinh doanh.
* Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy trong các
trường đại học khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh.
Thứ nhất, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển
đào tạo về quy mô và chất lượng sinh viên theo đó kế hoạch và quy hoạch phát triển
về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy bậc đại học khối kinh tế và quản
trị kinh doanh.
Thứ hai, trên cơ sở cac tiêu chí về chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy, thực
hiện tốt công tác tạo nguồn ( cử đi đ
ào tạo hoặc ký hợp đồng đào tạo) tuyển chọn và
sử dụng hợp lý đội ngũ quản lý giảng dạy mới được tuyển chọn. Đây là phương
hướng mang tính chất cụ thể và có ý nghĩa quyết định để tạo ra một lực lượng cán bộ
giảng dạy trẻ, có tri thức, có lòng nhiệt huyết vì sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Đội
ngũ này có kh
ả năng kế thừa mà phát triển một cách xứng đáng các bậc đàn anh đi
trước và đồng thời có sức trẻ năng động để hội nhập với trình độ tiên tiến của thế giới.
Thứ ba, thường xuyên bồi dưỡng, nâng cấp trình độ cho đội ngũ cán bộ giảng dạy
bằng nhiều hình thức theo các tiêu chí chất lượng đã được chuẩn hóa.
Thứ tư, t
ạo điều kiện để cán bộ giảng dạy tham gia nghiên cứu khoa học và
thâm nhập vào thực tiễn kinh tế và quản trị kinh doanh.
Thứ năm, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy của
đội ngũ cán bộ giảng dạy theo hướng hiện đại ngang tầm với các trường đại học kinh
tế và quản trị kinh doanh trong khu vực và vươn lên trình độ
chung trên thế giới. Đây
là nhiệm vụ đòi hỏi một quá trình lâu dài, vì nó không chỉ là nhân tố vật chất thuần
túy, mà chính là sự kết tinh của năng lực con người thông qua nhân tố vật chất.
20
Thứ sáu, thực hiện tốt chế độ sử dụng và đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ giảng
dạy trên cả hai động lực vật chất và tinh thần. Vấn đề này liên quan đến lợi ích của cá
nhân trong xã hội là động lực để thúc đẩy sự phát triển. Vì vậy, thực hiện chế độ đãi
ngộ và sử dụng một cách xứng đáng là chìa khóa dẫn
đến thành công trong việc đào
tạo cán bộ giảng dạy.
Thứ bảy, mở rộng và nâng cao chất lượng liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa
học và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy giữa trường với các trường khác trong
nước, khu vực và quốc tế.
* Các quan điểm cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy
trong các trường đại h
ọc khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh.
Thứ nhất: Chất lượng đội ngũ giảng viên phải đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực bậc đại học cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng bước
phát triển kinh tế tri thức gắn với bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới.
Thứ hai: Chất lượng độ
i ngũ cán bộ giảng dạy phải đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cao bậc sau đại học, để phát triển nhanh thể chế kinh tế thị trường và
định hưỡng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba: Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy phải tương thích với yêu cầu
nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập để nắm bắt cơ h
ội, vượt qua thách thức
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bậc đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, giữa
nước ta với khu vực và trên thế giới.
Thứ tư: Chất lượng đội ngũ cns bộ giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực ở bậc đại học, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững.
3.2 Nh
ững giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên trong các trường đại học khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh.
3.2.1 Những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên về phía nhà nước.
Từ góc độ chiến lược giáo dục, nhà nước ta chủ trương thực hiện các nội dung
căn bản sau đây:
- Thứ nhất, đổi mới giáo dục đại họ
c phải thực hiện sứ mệnh đào tạo nguồn
nhân lực có kiến thức, kỹ năng, trình độ và chất lượng cao cho các ngành nghề, các
21
thành phần kinh tế thuộc mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần nâng cao tiềm
năng trí tuệ của đất nước.
- Thứ hai, phải hiện đại hóa hệ thống giáo dục đại học, đổi mới tư duy giáo
dục đại học, làm cho từng trường hợp và toàn hệ thống giáo dục đại học được nâng
cao; kế thừa thành quả giáo dục đào tạ
o của đất nước và trên thế giới phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại phù hợp với xu thế
phát triển giáo dục đại học của các nước phát triển. Hệ thống giáo dục đại học phải
đảm bảo tính thực tiễn và tính hiệu quả. Phát triển mạnh các trường đại học, cao đẳng
ngoài công lập, tạo điều kiện để mọ
i cá nhân và tổ chức toàn xã hội tham gia phát
triển giáo dục đại học một cách bình đẳng.
- Thứ ba, đổi mới giáo dục đại học phải được tiến hành đồng bộ, từ mục tiêu,
quy trình, nội dung đến phương pháp mở rộng quy mô đào tạo giải quyết tốt mối
quan hệ giữa nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô đào tạo, giữa thực hiện công
bằng xã hội và
đảm bảo hiệu quả đào tạo.
- Thứ tư, đổi mới giáo dục đại học là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và nhân
dân. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục phát huy vai trò chủ thể của các trường đại học
trong công cuộc đổi mới mà nòng cốt là đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và sự
hưởng ứng tham gia tích cực của toàn xã hội, trước hết là các nhà khoa học, nhà hoạt
độ
ng xã hội, các nhà sử dụng lao động, sinh viên và gia đình.
- Thứ năm, mở rộng quy mô đào tạo đạt tỷ lệ 450 sinh viên / 1vạn dân vào
năm 2020 trong đó 70-80% tổng số sinh viên theo học các chương trình nghề nghiệp
ứng dụng và khoảng 40% tổng số sinh viên theo học các chương trình nghề nghiệp
ứng dụng và khoảng 40% tổng số sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục đại học ngoài
công lập.
- Thứ sáu, xây d
ựng đội ngũ đảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học đủ
về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên
môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến, đảm bảo tỷ lệ sinh viên trên
giảng viên của cả hệ thống giáo dục đại học không quá 20. Đến năm 2012 có ít nhất
60% giảng viên đạt trình độ thạc sỹ và 35% giảng viên đạt trình độ tiế
n sỹ.
22
- Thứ bảy, nâng cao rõ rệt quy mô và hiệu quả hoạt động khoa học và công
nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học lớn phải là trung tâm nghiên cứu khoa học
mạnh cả nước; nguồn thu từ các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất và dịch
vụ đạt tối thiểu 25% tổng nguồn thu của các cơ sở giáo dục đại học vào năm 2020.
Bộ Giáo dục và Đào tạ
o có chức năng lãnh đạo và quản lý toàn bộ mọi mặt
của ngành giáo dục và đào tạo, trong đó có lĩnh vực đào tạo đại học. Từ góc độ chiến
lược và quản lý ngành, để tạo cung pháp lý cho các trường đại học phát triển, ngày
càng nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy, theo chúng tôi cần thực
thiện các giải pháp sau:
- Chú trọng xây dựng một số trườ
ng đại học mạnh trong đó có những trường
đại học khối kinh tế và quản trị kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học để
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và quốc tế, làm chỗ dựa về chất lượng cho hệ
thống giáo dục đại học Việt Nam.
- Có phương thức tuyển dụng đội ngũ cán bộ giảng dạy khách quan, công
bằng. Đổi mớ
i mạnh mẽ nội dung và phương hướng, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
giảng viên. Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho giảng
viên.
- Xây dựng và ban hành chính sách mới đối với giảng viên. Xây dựng hệ
thống mức lương và chế độ đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cán bộ giảng dạy theo
hướng coi trọng chất xám và hiệu quả công việc.
-
Triển khai các hoạt động bồi dưỡng năng lực nghiên cứu của giảng viên
đại học nhằm xây dựng phong cách nghiên cứu trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
- Đào tạo đội ngũ giảng viên từ nước ngoài nhờ các chương trình học bổng
nhà nước và các nguồn khác.
- Thể chế hóa nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của giảng viên đại học và gắn
với giảng viên, nâng cao phong cách nghiên c
ứu trong giảng dạy đại học gắn với các
đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ, tiến sỹ.
- Gắn hoạt động nghiên cứu với việc giải quyết những vấn đề phục vụ phát
23
triển kinh tế xã hội góp phần tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế đất nước. Đề
tài nghiên cứu phát xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Thúc đẩy mối liên hệ giữa trường đại học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp
nhằm gắn kết đào tạo, khoa học sản xuất và kinh doanh. Hoàn thiện chế độ kiêm
nhiệm tham gia giảng dạy trong các trường đại h
ọc của cán bộ khoa học làm việc ở
viện nghiên cứu.
- Đặc biệt, Bộ Giáo dục và Đào tạo nên có sự ưu tiên phát triển đối với các
trường đại học khối kinh tế và quản trị kinh doanh một cách toàn diện, bởi vì các
trường đó có vai trò trực tiếp trong nền kinh tế xã hội ở Việt Nam.
3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên thuộc về các
trường
đại học khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh.
- Rèn luyện phẩm chất đạo đức nhà giáo.
- Bồi dưỡng trình độ chuyên môn:
- Đào tạo sau đại học.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và tiếp xúc thực thế đối với đội ngũ cán bộ giảng
dạy.
KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu của luận văn có khể khái quát ở một số nội dung sau đây:
Thứ nhất: Luận văn đã làm rõ, sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước hiện
nay đang đòi hỏi ngày càng cao hơn vai trò của đội ngũ cán bộ giảng dạy trong các
trường đại học, kinh tế, quản trị kinh doanh. Vì vậy, vấn đề xây dựng và phát triển
đội ngũ giảng viên ngày càng đông về s
ố lượng, mạnh về chất lượng là yêu cầu có ý
nghĩa cấp thiết hiện nay đối với các trường đại học khối kinh tế và quản trị kinh doanh.
Thứ hai: Luận văn đã phân tích nội dung và sự tác động của các nhân tố
kinh tế, chính trị, xã hội hiện nay đối với sự phát triển của đội ngũ giảng viên các
trường Đại học khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh ở
Việt Nam.
Việc nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong việc xây
dựng đội ngũ giảng viên là bài học quý giá cho chúng ta trong quá trình xây dựng đội
ngũ giảng viên là bài học quý giá cho chúng ta trong quá trình xây dựng đội ngũ .