Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

SKKN kham

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.93 KB, 32 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Đề tài: KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TOÁN LỚP 5 A – ĐẶT VẤN ĐỀ I – LÝ DO CHỌN ĐỀ TAØI: Bậc Tiểu học là bậc nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học đặt cơ sở ban đầu cho việc phát triển toàn diện nhân cách HS. Duy trì, củng cố thành tựu giáo dục tiểu học, nhiệm vụ của năm học 2009 – 2010 tiếp tục triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua. Tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, bước đầu thực hiện tích hợp trong dạy học các môn học... người giáo viên Tiểu học có nhiệm vụ củng cố và hoàn chỉnh kiến thức tối thiểu của bậc học cho HS để giúp các em tiếp tục lên lớp cao hơn hoặc có thể hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng.Như vậy bậc Tiểu học vừa có tính phổ cập vừa có tính hiện đại. Như chúng ta đã biết, môn Toán là môn học không thể thiếu được ở bậc học phổ thông; nó được đưa vào bậc phổ thông từ tất sớm( ngay từ lớp 1). Các kiến thức và phương pháp toán học là công cụ thiết yếu giúp học sinh học tập tốt các môn học khác và hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực. Trong thực tế cuộc sống, chúng ta thấy rất rõ, một người lao động bình thường nhất cũng cần sử dụng các kiến thức toán học của bậc Tiểu học. Hơn thế nữa, toán học còn là cơ hội tốt nhất để người học phát triển các năng lực trí tuệ. Dạy học toán góp phần quan trọng trong rèn luyện giáo dục, phẩm chất nhân cách cho học sinh.Nếu ở bậc học phổ thông, học sinh được học tốt môn toán sẽ còn tạo đà phát triển cho học sinh tiếp tục học tập, nghiên cứu nhiều khoa học khác ở bậc Đại học và cuộc sống sau này của các em. Hiện nay ở bậc Tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói riêng, có nhiều em học giỏi toàn diện cũng còn không ít học sinh học yếu kém về môn Toán. Làm sao để các em nắm chắc các kiến thức ở bậc Tiểu học, không bị hổng kiến thức . Vì vậy mỗi giáo viên có trách nhiệm cần phải làm và có thể làm được đó là cung cấp cho học sinh nắm được những kiến thức và kĩ năng tối thiểu mà chương trình và sách giáo khoa quy định. Làm thế nào để giúp đỡ học sinh hình thành các kĩ năng tính đo lường, giải bài tập có nhiều ứng dụng thiết thực trong cuộc sống góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng ( nói và viết) cách phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản gần gũi trong cuộc sống, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, hình thành phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo, … Bản thân tôi là một giáo viên ra trường hơn 10 năm qua, đã 7 năm tôi đều được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 5. Mỗi năm tôi đều học hỏi,tìm tòi nghiên cứu một vấn đề chính để góp phần cải tiến phương pháp giảng dạy các môn học khác nói chung và môn Toán nói riêng. Hướng dẫn học sinh biết cách tự học và sử dụng sách giáo khoa nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy theo đúng mục tiêu giáo dục quy định cho bậc Tiểu học. Đây là lí do tôi chọn đề tài để áp dụng dạy tại lớp 5A ( lớp tôi chủ nhiệm) trong năm học 2009-2010: “ Nâng cao chất lượng toán lớp 5” . II – THỰC TRẠNG LỚP TÔI PHỤ TRÁCH: Năm học 2009 -2010 tôi tiếp tục được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 5A trường Tiểu học Vũ Hoà 2. Tổng số học sinh lớp tôi chủ nhiệm có 21em/09 nữ ( trong đó có 01 em khuyết tật). Tôi nhận thấy các em có những mặt ưu điểm và tồn tại sau: * Öu ñieåm: - Đa số các em có ý thức học tập, các em ngoan nhiều em chăm học..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình, phụ huynh mua đầy đủ dụng cụ, sách vở phục vụ cho việc học tập của các em. * Toàn taïi: - Qua tháng nghỉ hè, một số em đã quên nhiều kiến thức ở lớp 4. - Một số em đã quên khái niệm cơ bản về toán. Chẳng hạn như khái niệm về "phân số": qua khảo sát 20 em học sinh lớp 5A do tôi chủ nhiệm thì thấy kết quả các em như sau: Với bài tập "câu trả lời nào là đúng ?" -"phaân soá -"phaân soá -"phaân soá -"phaân soá. 2 3 2 3 2 3 a b. laø moät soá ". laø hai soá ". khoâng phaûi laø moät soá ". laø moät soá ".. 2 a keát quaû: 10 em cho raèng 3 khoâng phaûi laø moät soá, 12 em cho raèng b khoâng phaûi laø moät soá, chæ coù 2 a 14 em nói đúng 3 và b là một số.. -Trong tính toán các em hay nhầm, quên thứ tự thự hiện các phép tính, chẳng hạn: - VD : BT : Tính ( Lấy từ đề kiểm tra chất lượng đầu năm của lớp 5) 5 1 1   2 3 4. 14 em thực hiện đúng, 6 em thực hiện sai phép cộng trước phép nhân sau . Đây chính là trường hợp các em không nắm được cách thực hiện thứ tự các phép tính nên các em làm bài sai. - Một số em còn hạn chế về mặt kiến thức quy định đặc biệt là phần đổi đơn vị đo độ dài, khối lượng, thời gian, diện tích. Sai lầm mà các em mắc phải là: VD : 5 taán 76 kg = 50076 kg 3 phuùt 8 giaây = 308 giaây 10 m2 4 cm2 = 10004 cm2 - Một số em không hiểu các từ ngữ toán học, khái niệm nhiều hơn hay ít hơn lại kết hợp cẩu thả không nghiên cứu kĩ đề bài dẫn đến các em làm bài sai. Chất lượng khảo sát đầu năm như sau: Toång soá hoïc sinh: 21 em ( Khoâng XL 01 em khuyeát taät) -Ñieåm gioûi : 05 em. -Ñieåm kha ù: 06 em. -Ñieåm TB : 03 em. -Ñieåm yeáu : 06 em. Tóm lại : Những em đã học yếu toán từ lớp 1 & 2 thì lên lớp trên các em rất chán nản về học toán. Môn Toán sẽ không gây được hứng thú cho các em khi học. Các em sẽ thất vọng trong giờ học toán, nếu như người giáo viên không biết lựa chọn và vận dụng các phương pháp phù hợp để giúp đỡ các em tiến bộ cùng hoà mình vào trong lớp học thì các em sẽ mặc cảm với lực học của mình. Vì vậy người giáo viên cần chú trọng lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp để kích.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> thích sự ham học cho các em.Có như thế các em mới có lòng tự tin và tự mình cố gắng phấn đấu để đạt kết quả ngày một nâng lên. Đáp ứng với phong trào học tập của lớp và của bản thân. * Thời gian thực hiện: - Tìm hiểu học sinh, phân tích các nguyên nhân: cuối tháng 8 đầu tháng 9( tuần 1&2) - Nghiên cứu tìm biện pháp để thực hiện : Từ tuần thứ 3 của tháng 9. - Tổ chức thực hiện từ tuần thứ 4 ( tháng9) đến khi thi học kì 2 của năm học . B – NOÄI DUNG VAØ BIEÄN PHAÙP: I- NỘI DUNG CẦN ĐẦU TƯ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG: -Cung cấp cho các em nắm chắc các khái niệm toán học ( Phân số, số thập phân, yếu tố hình học, phép đo đại lượng,…)Các em vận dụng được khái niệm vào việc học tập của mình. -Dạy kĩ thuật tính toán. -Daïy giaûi caùc baøi taäp. II - MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC: 1– BIEÄN PHAÙP CHUNG: - Điều quan trọng đầu tiên là giáo viên cần theo dõi thường xuyên cụ thể kết quả học tập (trên lớp, làm bài tập, kết quả kiểm tra, …) của học sinh trong lớp sớm phát hiện các trường hợp học sinh găp khó khăn trong học tập và đi sâu tìm hiểu cụ thể, phân tích đúng nguyên nhân đưa đến tình hình đó đối với từng em. - Phân loại học yếu kém theo những nguyên nhân chủ yếu (như sự phát triển trí tuệ chậm, kiến thức không vững chắc, nhiều “lỗ hổng”, thái độ học không đúng, gia đình gặp nhiều khó khăn, …) và có kế hoạch giúp đỡ thích hợp với từng đối tượng học sinh. Việc này cần làm trong suốt năm học, trong quá trình đó cần có sự điều chỉnh học sinh theo nhóm trình độ, phù hợp với kế hoạch đưa ra. - Giáo viên tìm phương pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, nhằm thẳng vào các yêu cầu quan trong nhất với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng dần lên. Không nôn nóng, sốt ruột, khắc phục tính ngại khó và những định kiến, thiếu tin tưởng vào sự tiến bộ của học sinh. - Trong khi giảng dạy cần theo dõi sự chú ý của học sinh yếu kém. Kiểm tra kịp thời sự tiếp thu bài giảng, hiểu các thuật ngữ, cách suy luận của các em. Phần hướng dẫn của bài tập cần làm cụ thể hơn đối với học sinh này. Phần hướng dẫn tự học nên có thêm một số câu hỏi để học sinh tự kiểm tra hay chỉ rõ ý chính cần đi sâu, nhớ kĩ, . . . - Mọi nhiệm vụ giao cho các em cần được kiểm tra cụ thể, các sai lầm các em hay mắc phải cầm được phân tích, sửa chữa. Khuyến khích, động viên đúng lúc các em tiến bộ hay đạt được một số kết quả (dù là kết quả rất ít). Đồng thời vẫn phải phân tích, phê bình đúng mức thái độ vô trách nhiệm hoặc lơ là đối với nhiệm vụ học tập được giao. Nhưng trong khi phê bình các em tránh thái độ, lời nói chạm tới lòng tự ái hoặc mặc cảm của học sinh . - Tổ chức “ đôi bạn cùng tiến” cho học sinh khá giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu kém về cách học tập và vận dụng kiến thức. - Tổ chức kèm cặp ngay trong các giờ học, phù đạo học sinh (vào ngày thứ 7 của tuần và các buổi học bổ sung). Nội dung chủ yếu là kiểm tra việc lĩnh hội kiến thức giảng dạy trên lớp. Nếu cần thì ôn tập, củng cố kiến thức để các em nắm vững chắc hơn. Kiểm tra việc tự học ở lớp, ở nhà, chữa kĩ một số bài tập, có phân tích cụ thể các sai lầm và hướng dẫn phương pháp giải để các em nắm vững. Hướng dẫn phương pháp học tập như học bài, làm bài, việc tự học ở lớp. - Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực hiện kế hoạch học tập ở trường và ở nhà..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Bố trí chỗ ngồi hợp lý cho học sinh. 2 – BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: a- Caûi tieán phöông phaùp daïy: a1- Daïy hoïc hình thaønh khaùi nieäm: Các khái niệm toán ở tiểu học học chủ yếu được hình thành dưới dạng biểu tượng nhờ các hình vẽ trực quan, các hình ảnh thực tế. các khái niệm: số tự nhiên, các phép tính, các hình học, các đại lượng… không được trình bầy đầy đủ như trong lí thuyết toán mà được giới thiệu qua những đối tượng, những ví dụ cụ thể. Các khái niệm được giới thiệu làm cơ sở, phương tiện để dạy tính toán và rèn kĩ năng cho học sinh, khi dạy các khái niệm giáo viên chỉ cần mô tả chân thực để học sinh có biểu tượng đúng về khái niệm, không nên sa vào trình bầy khái niệm một cách tỉ mỉ, quá chặt chẽ làm học sinh khó hiểu, nên có vật thực hoặc vật thay thể đúng kích thước để giới thiệu và xây dựng biểu tượng đúng cho học sinh. ví duï: khi daïy veà ñôn vò ño theå tích (m3, dm3, cm3) 1m Giaùo vieân cho hoïc sinh quan saùt moâ hình baèng 1m bìa caùc-toâng coù kích thức đúng như thật, kết hợp với bộ thiết bị dạy 5cđã để họncsang học về số thập phân – các phép tính với số thập phân, tôi xác định - toá Khincaù emcoùchuyeå sinh rõhọc lên lớp trên ( kiến thức này từ lớp 1  lớp 4 các em chưa làm quen ). ñaâ y laøcoù neànbieå tảungtượ caùnc gem 3 3 néđó t: m raátcaù lớcntiế , dm Do trong t họ,c toán về số thập phân tôi hướng dẫ 3 n caùc em tìm hieåu saùch giaùo khoa, 1m 3 hướ daãt nnhoû hoïH c sinh vieáseõ t từ phân số thập phân thành số thập phân ( chú ý khi giới thiếu về số cmngraá oïc sinh thaä o vieâ n đưa phân số thập phân ứng với các đơn vị đo độ dài, khối lượng, … ) ướpcphâ lượnn,ggiá đượ c trong VD đầu: mỗi đơn vị bằng 1 taàm naø o.Khoâ chæ neâ 1 dm hayng10 m ncòn được viết thành 0,1 m . noùi chung chung 1 1 cm hay :1m3=1000 dm3,100 m còn được viết thành 0,01 m. 1m3=1000000 cm3 9,… 9 mm hay 1000 2 m 7 dm hay. 2. m còn được viết thành 0,009 m.. 7 10. m còn được viết thành 2,7 m . 1. 1. 9. 7. Caùc phaân soá thaäp phaân vaø hoãn soá 10 ; 100 ; 1000 ; 2 10 Được viết thành 0,1 ; 0,01 ; 0,009 và 2,7 được gọi là số thập phân. Giới thiệu số thập phân gồm có hai phần : Phần nguyên và phần thập phân, được phân cách bởi dấu phẩy. Những chữ số ở bên trái dấu phẩy thuộc phần nguyên, những chữ số ở bên phải thuộc phaàn thaäp phaân. Sau đó tôi hướng dẫn học sinh cách đọc, viết số thập phân (chú ý nêu từng hàng cụ thể của số thaäp phaân). Yeâu caàu hoïc sinh neâu phaàn nguyeân vaø phaàn thaäp phaân cuûa soá thaäp phaân. Khi học sinh hiểu được khái niệm số thập phân, biết hàng của số thập phân, đọc viết được số thập phân, tôi yêu cầu học sinh nêu lại: quan hệ giữa các đơn vị của hai hàng liền nhau ? cho VD..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Sau đó tôi kiểm tra học sinh trung bình, yếu để tạo điều kiện cho học sinh nắm vững bài ngay tại lớp. - Khi dạy nội dung: Viết các số đo khối lượng; độ dài; diện tích; thể tích dưới dạng số thập phân, tôi nhấn mạnh quan hệ giữa hai đơn vị đo liền kề nhau của mỗi đại lượng (khối lượng, độ dài, diện tích, thể tích) có khác nhau. Với khối lượng, trong các đơn vị đo(tấn , tạ, yến, kg, hg,dag, g); độ dài (km, hm, …, mm) mỗi đơn vị đo gấp 10 lần đơn vị đo liền kề sau nó. Với đơn vị đo diện tích ( km2, hm2, . . . ,mm2) mỗi đơn vị đo gấp 100 lần đơn vị đo liền kề sau nó . Với dơn vị đo thể tích (m3 , … , mm3) moãi ñôn vò ño gaáp 1000 laàn ñôn vò ño lieàn keà sau noù. Hoïc sinh naém chaéc caùc quan hệ giữa hai đơn vị đo liền kế đó, thì việc thực hiện viết các số đo khối lượng, độ dài , diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân thuận tiện chính xác. Ơû dạng bài tập này, đối với em khá giỏi thì hiểu bài và nhẩm bài ngay ra kết quả nhưng với học sinh trung bình yếu thì cũng là dạng toán khó. Tôi yêu cầu học sinh nhắc lại mối quan hệ giữa các đơn vị, viết các đơn vị đo dưới dạng phân số thập phân hoặc hỗn số, sau đó mới viết thành số thập phân. VD : 7m 8 dm = . . . m 3 m 5cm = . . . m 8. 7 m 8 dm = 7 10 m = 7,8 m Vaäy : 7 m 8dm = 7,8 m 7 taán 62 kg = …. Taán 62. 5. 3 m 5 cm = 3 100 m =3,05 m Vaäy : 3 m 5 cm = 3,05 m 2 9 m 8 dm2 = … m2 8. 7 taán 6 2 kg = 7 1000 taán = 7,062 taán 9 m2 8 dm2 = 9 100 m2 =9,08 m2 Vaäy : 7taán 62 kg = 7,062 taán Vaäy : 9 m2 8 dm2 = 9,08 m2 Việc hướng dẫn cụ thể như vậy các em chuyển đổi nhanh, chính xác hơn. Trong các tiết học toán tôi lồng vào 1 ; 2 bài toán viết số đo dộ dài, khối lượng, diện tích, thể tích thành số thập phân để các em làm. Em nào còn làm sai tôi gọi lên bảng hướng dẫn cụ thể để em nhớ mình sai chỗ nào, vì sao lại sai để tránh những bài sau . Sở dĩ tôi lồng ghép như vậy vì loại toán này chương trình chỉ phân phối có một tiết mà kiến thức lại liên quan rất nhiều trong các bài khác, đặc biệt trong các bài toán giải mà các em hay quên. Trong quá trình kiểm tra, chấm điểm tôi sẽ đưa một phần: viết các đơn vị đo dưới dạng số thập phân để các em làm, nắm vững kiến thức và trong kì thi giữa kì 1 (chuyên môn trường ra đề) dạng toán này cũng chiếm một bài. - Khi dạy sang cộng, trừ, nhân, chia số thập phân giáo viên hướng dẫn cụ thể tỉ mỉ cách đặt phép tính đối với học sinh yếu. Nếu không hướng dẫn cụ thể các em dễ nhầm sang cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên. Sang dạng toán tính chu vi, diện tích, thể tích các hình chữ nhật (đã học ở lớp 4)hình tam giác, hình thang, hình tròn, hình hộp chữ nhật, hình lập phương tôi xác định cho học sinh phải nắm vững các yếu tố cạnh, cạnh đáy, đường cao, thuộc và hiểu quy tắc; muốn tìm chu vi, diện tích hay thể tích các hình phải dựa vào dữ kiện bài cho cái gì ? biết cái gì ? đi tìm cái gì . Từ đó áp dụng quy tắc, công thức để tính. - Khi học sinh làm bài tập vào vở tôi chú ý kiểm tra bằng nhiều hình thức như: Kiểm tra miệng để học sinh trong lớp tự đánh giá, nhận xét hoặc giao cho lớp trưởng, lớp phó học tập, tổ trưởng kieåm tra. Đối với dạng toán chuyển động đều, giáo viên hình thành cho học sinh hiểu được vận tốc của một chuyển động, mối quan hệ vận tốc với quãng đường, thời gian. Đối với dạng toán chuyển động đều có hai động tử, hình thành mối quan hệ vận tốc, quãng đường, thời gian, đưa ra.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> quy tắc chuyển động hai động tử ngược chiều và cùng chiều. Từ đó các em vận dụng quy tắc để giaûi baøi taäp. a2 - Dạy kĩ thuật tính toán: Mục tiêu cơ bản của môn Toán tiểu học là hình thành và rèn luyện kĩ năng tính toán 4 phép tính số học cho học sinh để làm cơ sở cho các tính toán sau này. Tôi phân loại học sinh theo trình độ để dạy học theo từng đối tượng học sinh cho phù hợp. *Với đối tượng học sinh ttrung bình, yếu: Để làm tính, học sinh phải hiểu đúng các phép tính và nắm vững kiến thức cơ bản. giáo viên phải hướng dẫn học sinh xây dựng các kiến thức kĩ càng để học sinh hiểu rõ bản chất từ đó nhớ lâu và vận dụng một cách thành thạo. Mỗi phép tính, mỗi dãy tính có những quy tắc phải tuân theo moät caùch nghieâm ngaët khoâng caàn giaûi thích nhieàu, giaùo vieân coù theå duøng caùc phaûn ví duï minh hoạ để khắc sâu chú ý của học sinh. ví duï: Tính 200 + 140 x 30 = ? lời giải đúng: 200 + 140 x 30 = 200 + 4200 = 4400 lời giải sai: 200 + 140 x 30 = 340 x 30 = 10200 (sai vì làm phép cộng trước) Giáo viên củng cố cho các em thứ tự thực hiện phép tính trong biểu thức: nhân- chia trước, cộngtrừ sau; nếu có dấu ngoặc thì làm trong ngoặc trước, thứ tự thực hiện phép tính trong ngoặc cũng nhö vaäy. Phải lựa chọn hệ thống bài tập phong phú để học sinh có điều kiện rèn luyện kĩ năng, nhằm mục đích tính đúng, tính nhanh theo cách thuận tiện nhất.Bên cạnh việc rèn luyện năng lực sử dụng các quy tắc giải các bài tập toán, một nhiệm vụ không kém phần quan trọng đó là giúp các em phát huy trí tuệ để nhìn ra mối quan hệ giữa các đại lượng tham gia vào bài toán cũng như mối quan hệ giữa các thành phần trong một phép tính. *Với đối tượng học sinh khá, giỏi: Khi dạy về chương phân số ở lớp 5, trong giờ luyện tập cộng trừ các phân số khác mẫu tôi cho hoïc sinh khaù gioûi laøm baøi taäp sau: 1 1 1 1 1     2 4 8 16 32. +Tính toång sau baèng hai caùch: - Tôi hướng dẫn học sinh bằng các câu hỏi: + Toång treân coù maáy soá haïng ? (5 soá haïng) + Các phân số đều khác mẫu, em có nhận xét gì về các mẫu đó? (dựa vào phần chú ý vd2 khi coäng caùc phaân soá khaùc maãu) - Cách 1: Các em đều làm được và biết dựa vào phần chú ý như sau: 116  18  14  12  1 31  32 32. Tôi kết luận cách thứ nhất các em đều làm đúng, còn cách thứ hai thì các em chưa xác định được. Sau đó tôi hướng dẫn học sinh thấy rõ mối quan hệ của hai số hạng liền nhau: "số hạng liền sau bằng bao nhiêu phần số hạng liền trước nó?" và hướng dẫn các em tách các phân số thành một hiệu, sao cho chúng triệt tiêu lẫn nhau. Từ đó các em lập thành biểu thức mới có giá trị bằng biểu thức đã cho:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 1 1 1 1 1     2 4 8 16 32 -Caùch 2: 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 32  1 31 1         1    2 2 4 4 8 8 16 16 32 32 32 32 =. Tôi cho học sinh ghi những điều cần ghi nhớ về cộng các phân số có quy luật. Dựa vào bài tập đã được phân tích và hướng dẫn, tôi gợi ý cho các em lấy ví dụ về cộng các phân số có quy luật như ở trên, các em đã lấy được nhiều ví dụ đa dạng: * *. 1 1 1 1    9 18 36 72 1 1 1 1 1     8 16 32 64 128 1 1 1 1 1 1      3 6 12 24 48 96. * Các em giải bằng hai cách khác nhau đều chính xác. Sau đó, tôi đưa ra cho học sinh một biểu thức khác, cho học sinh tính: 1 1 1 1 1    ......   2 4 8 64 128. Tôi hướng dẫn các em: "tổng trên có bao nhiêu số hạng?" "em có tính được tổng trên không?" "có tính được tổng trên bằng cách 1 được không?" (không) "vì sao?" "tổng trên tính được theo caùch naøo?" (caùch 2) Sau đó cho học sinh tiến hành làm rồi chữa bài, sửa bài. Các em đều làm tốt. Ởû lớp 5, các bài toán đố trong chương phân số rất ít, tôi cho học sinh làm bài toán theo tóm tắt sau: 1 3 beå giờ đầu: 1 giờ thứ hai: 2 bể. Hỏi: a) Sau 2 giờ vòi chảy được mấy phần bể? 2 b) nếu dùng hết 3 số nước đó thì số nước còn lại. được mấy phần bể?. Sau khi hướng dẫn, tôi cho học sinh làm bài, hầu hết các em đều giải như sau: a- Phân số chỉ lượng nước chảy được trong hai giờ là: 1 1 5   3 2 6 (beå) 2 b- Sau khi dùng hết 3 số nước đó, phân số chỉ lượng nước còn lại là:. 5 2 1   6 3 6 (beå). Như vậy khi làm phần b của bài toán trên, các em không biết đưa về kiến thức lớp 4 đã học, đó là: "tìm giá trị phân số của một số". Sau đó tôi hướng dẫn một số ví dụ mà số đó là số tự nhiên thì các em đều làm được: 3 3 72  54 4 ví dụ: 4 của 72. Các em đều xác định là: 2 2 40  16 5 hay: 5 cuûa 40 laø:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Cho học sinh rút ra kết luận về tìm giá trị phân số của một số: ta lấy số đó nhân với phân số. Từ 4 1 đó hướng dẫn học sinh tìm giá trị phân số của một số mà số đó là phân số, như: 5 của 2 các 1 4 4 2    em vận dụng và làm được: 2 5 10 5 .. cho học sinh tự lấy thêm một số ví dụ rồi giải. Sau đó tôi hướng dẫn cho các em vận dụng làm phaàn b baøi taäp treân: 2 - Muốn xem số nước sau khi dùng còn lại mấy phần bể, trước hết ta phải tìm gì? (tìm 3 lượng. nước đó). - Tìm được số nước đã dùng, các em có tìm được số nước còn lại bằng mấy phần bể không? Các em đều làm được: 5 2 10 5    Phân số chỉ lượng nước đã dùng là: 6 3 18 9 (bể) 5 5 5   Phân số chỉ lượng nước còn lại là: 6 9 18 (bể). Tôi thấy học sinh vận dụng kiến thức rất linh hoạt và nắm bài một cách dễ dàng. a3 - Dạy giải các bài toán: Khả năng giải toán là thước đo năng lực toán học của học sinh , giáo viên phải phân loại các bài toán và hệ thống hoá các phương pháp giải đối với mỗi loại. Với mỗi bài toán mẫu, giáo viên hướng dẫn tỉ mỉ, chi tiết để học sinh nắm vững, trên cơ sở đó mở rộng và sáng tạo thêm. Để đạt được mục đích trên, giáo viên phải thực hiện các yêu cầu sau: *Hướng dẫn học sinh giải toán và nêu thành các bài toán điển hình ( bài toán có phương pháp giaûi thoáng nhaát), chaúng haïn: - Các bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ. - Các bài toán liên quan đến quan hệ tỉ số. - Các bài toán về tỉ số phần trăm. - Các bài toán về chuyển động đều. - Các bài toán có nội dung hình học… *Tổ chức thực hiện các bước giải toán. +Tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung bài toán bằng các thao tác: - Đọc bài toán ( đọc thầm, đọc to ). - Tìm hiểu một số từ ngữ quan trọng để hiểu nội dung, nắm bắt bài toán cho biết cái gì, bài toán yeâu caàu phaûi tìm caùi gì? Ví duï: Baøi 4 trang 145. Hai thành phố A và B cách nhau 135 km. Một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 42 km/ giờ. Hỏi sau khi khởi hành 2 giờ 30 phút xe máy đó còn cách B bao nhiêu ki-lô- mét? Giáo viên cho học sinh tìm hiểu bài toán qua hệ thống câu hỏi: -Bài toán cho biết gì? - Bài toán hỏi gì? + Tìm cách giải bài toán bằng các thao tác: - Tóm tắt bài toán ( tóm tắt bằng lời, tóm tắt bằng hình vẽ, tóm tắt bằng sơ đồ ). Ví duï: Baøi 4 trang 145.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Sau khi tìm hiểu nội dung bài toán, giáo viên định hướng cho học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ: Xe máy: 42 km/giờ. 2giờ 30 phút A B 135 km - Cho học sinh diễn đạt bài toán thông qua tóm tắt: Học sinh không nhìn vào đề bài trong sách giáo khoa mà dựa vào sơ đồ để nêu lại bài toán. Để giúp học sinh làm được điều này, giáo viên cho học sinh phân tích và nắm lại nội dung bài toán sau đó nêu lại bài toán. - Lập kế hoạch giải toán: Giáo viên yêu cầu học sinh lập kế hoạch giải toán từ yêu cầu của bài. Học sinh phải xác định được rằng: + Tính khoảng cách còn lại trên quãng đường thì phải tính được gì? ( Tính được quãng đường xe máy đã đi ) + Tính quãng đường xe máy đã đi dựa vào đâu? ( Dựa vào vận tốc xe máy và thời gian xe máy đã đi ). *Thực hiện cách giải và trình bày lời giải bằng các thao tác : - Thực hiện các phép tính đã xác định. - Viết câu trả lời. - Viết phép tính tương ứng. - Viết đáp số. Ví duï: Baøi 4 trang 145: Baøi giaûi Đổi 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ. Quãng đường xe máy đã đi: 42 x 2,5 = 105 (km ). Xe maùy coøn caùch B: 135 – 105 = 30 (km ). Đáp số: 30 km. *Hoạt động hình thành và rèn kĩ năng giải toán. Sau khi học sinh đã giải được bài toán thì học sinh phải có khả năng khái quát và rèn luyện năng lực giải toán. Giáo viên có thể tiến hành hoạt động này như sau: - Yêu cầu học sinh tìm cách giải khác cho bài toán. - Đưa một vài đề toán thiếu hoặc thừa dữ kiện hoặc điều kiện của bài toán - Tổ chức cho học sinh lập đề toán tương tự với bài toán đã giải hoặc lập bài toán ngược với bài toán đã giải. - Rèn luyện cho học sinh có kĩ năng lập bài toán dựa vào tóm tắt hoặc dựa vào lời giải. * Để giúp học sinh giải toán một cách có hiệu quả, khi giải cần tiến hành theo những bước sau: - Bước 1: Đọc và tìm hiểu đề bài. - Bước 2: Tóm tắt bài toán ( bằng sơ đồ hoặc bằng chữ). - Bước 3: Phân tích đại lượng có liên quan. - Bước 4: Thực hiện bài giải. -Trong quá trình thực hiện bài giải, học sinh còn gặp khó khăn ở câu lời giải, do vậy học sinh phải đọc kĩ đề bài và xác định xem bài toán yêu cầu gì? Dựa vào câu hỏi đó để ghi câu lời giải cho phù hợp..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Chẳng hạn: Một người đi xe đạp đi được một quãng đường 18 km với vận tốc 10km/giờ. Hỏi người đi xe đạp đó đã đi hết bao nhiêu thời gian? ( Baøi 3 trang 166 ) - Bài toán hỏi gì? ( Thời gian người đi xe đạp đã đi ). - Câu lời giải học sinh sẽ phải viết là: Thời gian người đi xe đạp đã đi là : 18 : 10 = 1,8 ( giờ) Mỗi bài tập có lời văn tôi thường yêu cầu học sinh tóm tắt bài toán để giải toán. Lúc đầu học sinh rất ngại tóm tắt bài toán để giải toán toán tôi sẽ trừ điểm và cứ kiểm tra ngặt trong hai tuần thực hiện các em sẽ quen dần và thấy việc lập sơ đồ giải toán là cần thiết .Từ đó việc giải toán có lời văn dễ dàng hơn, chất lượng được nâng cao rõ rệt. Đối với những học sinh yếu các em nhìn vào tóm tắt là có thể đọc được bài toán, nhìn sơ đồ có thể hình dung ra cách giải. - Trong lớp tôi bố trí học sinh khá giỏi ngồi cạnh học sinh trung bình yếu (trong học kì I ) để các em kiểm tra nhắc nhở nhau, tổ chức thi đua cá nhân trong tổ. Đầu học kì II, tôi bố trí lại chỗ ngồi cho học sinh khá giỏi ngồi riêng , những em học sinh trung bình yếu ngồi với nhau. Vì lúc đó cũng hết ½ năm học các em trung bình yếu được kèm cặp của cô giáo cũng như học sinh khá giỏi, các em đã có kiến thức tương đối (tránh trường hợp các em nhìn bài nhau). Mỗi lần sinh hoạt 10 phút đầu giờ tôi thường giao cho lớp phó học tập gọi những bạn trung bình yếu về môn Toán lên bảng làm bài, sau đó cô cùng các bạn trong lớp chữa bài cụ thể, nhận xét sự tiến bộ của bạn, tuyên dương khích lệ, ghi điểm cho các em, làm như vậy tôi thấy rất đạt hiệu quả. - Trong các giờ dạy tôi luôn dành thời gian quan tâm đến học sinh trung bình yếu và giáo dục các em tình đoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ để thi đua với các lớp. Trong giảng dạy không có sự phân học lực trong lớp để những em học yếu khỏi mặc cảm và thấy mình đã được cô giáo giúp đỡ, quan tâm để tự phấn đấu . Một điều không thể thiếu được đó là khi giáo viên tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh thì việc khen, chê đúng mức, những lời động viên khuyến khích kịp thời sẽ giúp các em yên tâm và tin tưởng vào kết quả học tập của mình. b- Cải tiến một số hình thức dạy học: Trong quá trình dạy học một đơn vị kiến thức có thể tổ chức hoạt động dạy học trong cả lớp hoặc dạy học theo nhóm; dạy học cá thể hoá từng học sinh…khó có thể đưa ra một lời khuyên, một chỉ dẫn chung khi nào được tổ chức dạy học cả lớp, khi nào theo nhóm… Việc chọn hình thức tổ chức dạy học nào cho phù hợp phải căn cứ vào nội dung kiến thức, trình độ học sinh, điều kiện dạy học hiện có… Nói cách khác chỉ có người giáo viên mới đưa ra cách lựa chọn phù hợp nhất song để góp phần rèn luyện tinh thần tự chủ của học sinh, tạo ra cơ hội để học sinh hoà nhập cộng đồng, tạo điều kiện để học sinh phát huy hết khả năng độc lập suy nghĩ cuả mình theo hướng phân hoá trong dạy học. Tôi mạnh dạn đưa ra một số hình thức dạy học sau: a- Daïy hoïc theo nhoùm: Chỉ nên dạy theo hình thức nhóm cộng tác, nhóm chia sẻ không nên dạy hình thức nhóm công nhaän. Quy trình tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm: -Bước 1: Hình thành các nhóm: (theo cách chia nhóm như là: nhóm theo tổ, theo bàn, theo số, theo sở thích, theo trình độ để giáo viên dễ uốn nắn và bổ xung lỗ hổng kiến thức cho học sinh , …) -Bước 2: Cử nhóm trưởng: (mỗi nhóm cử một nhóm trưởng do giáo viên cử, hoặc do tổ tự bầu ra). -Bước 3: Giao và nhận nhiệm vụ: giáo viên giao việc cho các nhóm và nhóm trưởng cần nói rõ yêu cầu về nội dung công việc và thời gian thực hiện..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> -Bước 4: Các nhóm làm việc: nhóm trưởng điều khiển nhóm hoạt động, mỗi thành viên trong nhóm đều phải hoạt động không được ỷ lại vào nhóm trưởng và các thành viên khác trong nhóm, cần suy nghĩ độc lập trước khi trao đổi giúp đỡ nhau. Giáo viên theo dõi giúp đỡ các nhóm trưởng và giải quyết thắc mắc của các nhóm nếu có. -Bước 5: Các nhóm trình bày: cử một hoặc một vài đại diện (không nhất thiết phải là nhóm trưởng) trình bày kết quả làm việc của nhóm mình trước tập thể, cả lớp tìm hiểu công việc của nhoùm khaùc. -Bước 6: Các nhóm trình bày xong cuối cùng tổng hợp và kết luận. Giáo viên tổng hợp ý kiến của các nhóm và kết luận nhằm xác định sự đúng sai và động viên khuyeán khích hoïc sinh. việc dạy học theo nhóm cũng có nhiều thế mạnh song nếu tổ chức không tốt thì cũng dẫn đến chất lượng và hiệu quả thấp. ví dụ: Nếu để nhóm đông quá thì giáo viên khó có thể kiểm soát được hoạt động học tập của tất cả các nhóm. Nếu lạm dụng chia nhóm vào những lúc không cần thiết thì mất thời gian vô ích, nếu tổ chức hoạt động theo nhóm để rồi học sinh chỉ biết phần việc của nhóm mình được giao thì cuối tiết học kiến thức của bài học trở lên thành một mảnh chắp vá trong đầu học sinh. Vì thế, ngoài hình thức dạy học nói trên còn có thể sử dụng hình thức dạy hoïc khaùc nhö laø troø chôi hoïc taäp,…. b- Dạy học cá thể hoá hoạt động học của học sinh : Hình thức này có ưu điểm là phát huy tính độc lập suy nghĩ của từng học sinh trong quả trình dạy hoïc: Quy trình dạy học cá thể hoá hoạt động học của từng học sinh thường được điều hành qua các bước sau: -Bước 1: Chuẩn bị: giáo viên chuẩn bị sẵn các phiếu bài tập, các tình huống vào phiếu bài tập. -Bước 2: Giao và nhận nhiện vụ : giáo viên nêu yêu cầu phát cho mỗi em một tờ phiếu đã chuẩn bò. -Bước 3: Học sinh suy nghĩ trả lời theo yêu cầu của phiếu (ở phần để trống) -Bước 4: Học sinh trình bày sản phẩm của mình. học sinh khác nhận xét. -Bước 5: Tổng hợp và kết luận. *Học sinh tự đánh giá mình, đánh giá bạn. *Giáo viên nhận xét ý kiến trình bày của học sinh - kết luận xác định đúng sai. c- Dạy học cả lớp: Cần chú ý cách đặt câu hỏi cho phù hợp: Việc thiết kế hệ thống câu hỏi trong dạy toán là rất quan trọng. Câu hỏi có thể được dùng trong đàm thoại, khi vấn đáp phát hiện vấn đề có tính chất toán học, khuyến khích học sinh suy nghĩ, tìm tòi, khám phá, sáng tạo,…tránh dùng những câu hỏi có dạng câu trả lời là đúng hoặc sai (có hoặc không,…), vd: "27 chia cho 3 bằng mấy?". Nên dùng những câu hỏi mở, học sinh có thể đưa ra nhiều câu trả lời và câu trả lời chi tiết hơn, vd: "có bao nhiêu bạn được nhận 5 cái kẹo từ gói kẹo này?"; đặt câu hỏi có vấn đề tạo tình huống toán học cho học sinh phải suy nghĩ; câu hỏi để gợi ý cho học sinh dự đoán nhờ nhận xét trực quan và thực nghiệm; lật ngược vấn đề; xem xét tương tự; khái quát hoá; phát hiện nguyên nhân và cách sửa sai,… *Tóm lại : Đổi mới phương pháp dạy học là thiết kế hệ thống làm việc của học sinh thay cho lời nói của thầy. Trong thiết kế đó lôgíc kiến thức là nhân tố khách quan tạo ra sự thống nhất chung cho mọi người, sự sáng tạo của giáo viên cũng phải tuân theo lôgíc khách quan đó.Đổi mới phương pháp dạy học toán là tìm ra công nghệ dạy học cho một kiến thức toán để giáo viên thực.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> sự là người tổ chức hướng dẫn hoạt động học cuả học sinh qua hệ thống làm việc được thiết kế, học sinh giành được kiến thức bằng chính hoạt động của mình .Đổi mới phương pháp dạy học toán phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, như là : cơ sở vật chất ( phòng học, bàn ghế, thư viện - thiết bị dạy học…), trình độ nhận thức của học sinh . ngoài những yếu tố trên thì giáo viên vẫn là yếu toá quan troïng nhaát quyeát ñònh yeáu toá daïy hoïc. C– KEÁT QUAÛ CUÏ THEÅ: Với một số biện pháp tôi đã thực hiện như vậy trong thời gian qua chất lượng học tập của các em học sinh lớp tôi phụ trách về môn Toán khá cao. Cụ thể qua kết quả thi chất lượng đầu năm với các kì thi giữa kì I , cuối kì I , giữa kì II đạt như sau : G K TB Y L. hoïc Thời gian % TS % TS % TS % TS CKÑN 25 30 15 30 5 6 3 6 GK I 70 10 15 5 14 2 3 1 HKI 65 20 15 0 13 4 3 0 GKII 50 40 10 0 10 8 2 0 HKII 75 20 5 0 15 4 1 0 Qua thời gian thực hiện các hình thức trên, lớp tôi không còn em nào yếu toán giờ học toán sôi nổi hơn, chất lượng môn Toán khá đồng đều, giáo viên càng yên tâm dễ dạy hơn. Trong quá trình cho học sinh lĩnh hội kiến thức mới cũng như khi thực hành tôi cho học sinh khá giỏi giúp đỡ học sinh yếu cách làm bài, không làm thay cho học sinh, không làm thay cho bạn. Bên cạnh đó tôi luôn quan tâm giúp đỡ học sinh làm bài đúng trình bày rõ ràng và cố gắng tìm cách giải quyết hợp lí. Nếu học sinh nào chưa tìm ra dạng bài tương tự hoặc các kiến thức trong bài tập thì tôi giúp đỡ học sinh bằng cách hướng dẫn, gợi ý để tự học sinh nhớ lại kiến thức cách làm(hoặc để học sinh khác giúp bạn nhớ lại), không làm thay học sinh. D– KEÁT LUAÄN: I – BAØI HOÏC KINH NGHIEÄM : Để đảm bảo thành công của quá trình đổi mới phương pháp dạy học toán cần: - -Đổi mới nhận thức trong đó tôn trọng khả năng sáng tạo của học sinh, đổi mới hình thức dạy học, khuyến khích dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm tăng cường trò chơi học tập, đổi mới phương tiện dạy học, khuyến khích dùng các loại phiếu học tập, đồ dùng học tập, phương tiện kĩ thuật, đổi mới cách đánh giá của giáo viên và học sinh. -Dạy học theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm là quá trình giáo viên tổ chức và hướng dẫn các học sinh học tập nhằm huy động mọi khả năng của từng học sinh tìm tòi khám phá ra những nội dung mới của từng bài học. Kết quả của cách dạy học như thế không chỉ góp phần hình thành cho học sinh các kiến thức kỹ năng và thái độ cần thiết mà chủ yếu là xây dựng cho học sinh lòng nhiệt tình và phương pháp học tập khoa học . Môn toán là một môn học hết sức quan trọng, cần có phương pháp dạy học phù hợp, nhanh chóng chuyển từ hình thứ thức dạy học thầy giảng trò ghi nhớ sang hình thức dạy học " thầy tổ chức trò hoạt động '' nói cách khác dạy học toán cần được tiến hành dưới dạng " tổ chức các hoạt động dạy học toán ". -Để đáp ứng với yêu cầu đổi mới, theo tôi nghĩa mỗi GV chúng ta cũng cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.Bởi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong và sử dụng các phương tiện hiện đại trong dạy học một cách phù hợp là rất cần thiết vì nó giúp học sinh hứng thuù hoïc taäp, ham tìm toøi, khaùm phaù saùng taïo..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Giáo viên cần nắm bắt phương pháp giảng dạy mới phù hợp với nội dung thay sách, chuẩn kiến thức kĩ năm môn học. Trước khi lên lớp, giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung bài, tìm ra cách truyền thụ kiến thức cho học sinh bằng con đường ngắn nhất và dự kiến các sai lầm để giúp học sinh tiếp nhận kiến thức nhẹ nhàng, dễ hiểu và không có những sai lầm đáng tiếc. - Giáo viên quan tâm đồng đều tới các đối tượng học sinh trong lớp, chấm chữa tay đôi với những học sinh kém và luôn có những lời động viên, nhắc nhở để các em tiến bộ hơn. -Tạo sự đoàn kết, yêu thương nhau của tất cả các em trong lớp. Tuyệt đối không tạo bè phái, ghanh tị giữa các em. - Tạo mọi điều kiện để học sinh phát huy khẳ năng của mình (không chỉ vì học sinh yếu kém mà lãng quên học sinh giỏi ), khuyến khích các em làm bài sáng tạo, phát huy tính độc lập sáng tạo cuûa hoïc sinh. - Cho dù thành quả đạt được của từng học sinh nhiều hay ít giáo viên cũng cần phải ghi nhận và toân troïng. Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi về một vài biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn toán bước đầu đã mang lại kết quả. Có thể nói còn ít ỏi, nghèo nàn, rất mong được sự góp ý của Ban giám hiệu, hội đồng Khoa học ngành cùng anh chị em đồng nghiệp. II- DỰ KIẾN CÔNG VIỆC TỚI – KIẾN NGHỊ: - Tiếp tục cải tiến phương pháp giảng dạy môn Toán nói riêng và các môn học khác nói chung. Nhằm phát triển tư duy sẵn có của học sinh, giúp học sinh tiếp cận các kiến thức trên lớp một cách dễ dàng, thực hiện tốt việc không thành tích trong thi cử đối với học sinh, học sinh dựa vào khả năng, năng lực của mình để cô giáo đánh giá kết quả của các em. - Mạnh dạn để học sinh “ngồi đúng vị trí ” của mình trong các lớp học của bậc Tiểu học. Vũ Hoà ngày 17 / 05 / 2010 Người viết. Traàn Thò Haûi. ĐÁNH GIÁ VAØ XẾP LOẠI CỦA HĐKH TRƯỜNG TH VŨ HOAØ ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................ ĐÁNH GIÁ VAØ XẾP LOẠI CỦA HĐKH NGAØNG GD HUYỆN ĐỨC LINH.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... .........................................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(15)</span>

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Đề tài: KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TOÁN LỚP 5 A – ĐẶT VẤN ĐỀ I – LÝ DO CHỌN ĐỀ TAØI: Bậc Tiểu học là bậc nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học đặt cơ sở ban đầu cho việc phát triển toàn diện nhân cách HS. Duy trì, củng cố thành tựu giáo dục tiểu học, nhiệm vụ của năm học 2010 – 2011 tiếp tục triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua. Tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, bước đầu thực hiện tích hợp trong dạy học các môn học... người giáo viên Tiểu học có nhiệm vụ củng cố và hoàn chỉnh kiến thức tối thiểu của bậc học cho HS để giúp các em tiếp tục lên lớp cao hơn hoặc có thể hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng.Như vậy bậc Tiểu học vừa có tính phổ cập vừa có tính hiện đại. Như chúng ta đã biết, môn Toán là môn học không thể thiếu được ở bậc học phổ thông; nó được đưa vào bậc phổ thông từ tất sớm( ngay từ lớp 1). Các kiến thức và phương pháp toán học là công cụ thiết yếu giúp học sinh học tập tốt các môn học khác và hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực. Trong thực tế cuộc sống, chúng ta thấy rất rõ, một người lao động bình thường nhất cũng cần sử dụng các kiến thức toán học của bậc Tiểu học. Hơn thế nữa, toán học còn là cơ hội tốt nhất để người học phát triển các năng lực trí tuệ. Dạy học toán góp phần quan trọng trong rèn luyện giáo dục, phẩm chất nhân cách cho học sinh.Nếu ở bậc học phổ thông, học sinh được học tốt môn toán sẽ còn tạo đà phát triển cho học sinh tiếp tục học tập, nghiên cứu nhiều khoa học khác ở bậc Đại học và cuộc sống sau này của các em. Đối với môn Toán lớp 1 là môn học có vị trí nền tảng, là cái gốc, là diểm xuất phát cả bộ môn khoa học.Môn Toán mở đường cho các em đi vào thế giới kỳ diệu của toán học.Khi ở độ tuổi mẫu giáo các em đã được làm quen vối các con số, với các phép tính cộng, trừ đơn giản thông qua đồ dùng trực quan. Khi vào lớp 1 các em đã biết đặt tính và thực hiện các phép tính cộng trừ đơn giản. Xong chương trình Toán lớp 1 không chỉ dừng lại với các phép tính cộng, trừ đơn giản mà nó còn giúp các em phát triển năng lực tư duy bằng cách từ mô hình, hình ảnh giúp các em tự khám phát, suy luận hình thành được bài toán giải có lời văn. “ Giải toán có lời văn” là một trong những mạch kiến thức cơ bản xuyên suôt chương trình toán cấp Tiểu học. Toán có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến thức toán học, là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, với các môn học khác. Hiện nay ở bậc Tiểu học nói chung và ở lớp 1nói riêng, có nhiều em học giải tốn cĩ lời văn tốt nhưng cũng còn không ít học sinh cịn lúng túng ở dạng tốn này. Trong tiết học toán , để những em học sinh yếu này tiếp thu, giải được những bài toán có lời va78n là cả một vấn đề khó khăn. Các em thường rất ngại làm bài, sợ giải toán vì khả năng tu7 duy của các em còn nhiều hạn chế.Bên cạnh đó, do đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi, các em còn vội vàng, hấp tấp, đơn giản hóa vấn d9e62 nên đôui khi chưa đọc kĩ đề, chưa hiểu kĩ đề đã vội vàng làm bài, dẫn đến kết quả còn nhiều khi sai, thiếu hoặc đúng nhưng chưa đủ. Trong các năm qua tôi đều được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 1. Mỗi năm tôi đều học hỏi, tìm tòi nghiên cứu một vấn đề chính để góp phần cải tiến phương pháp giảng dạy các môn học khác nói chung và môn Toán nói riêng. Hướng dẫn học sinh biết cách tự học và sử dụng sách giáo khoa nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy theo đúng mục tiêu giáo dục quy định. Với mong muốn đñược goùp phần nhỏ beù của mình vieäc việc giaùo dục, phaùt triển nhaân caùch cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng học tập của các em đđồng thời nâng cao năng lực sư phạm cho bản thân , trong quá trình giảng dạy tôi đã đúc kết một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn. II – THỰC TRẠNG LỚP TÔI PHỤ TRÁCH:.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Năm học 2010 -2011 tôi tiếp tục được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 1A trường Tiểu học Vũ Hoà 2. Tổng số học sinh lớp tôi chủ nhiệm có 25em/08 nữ . Tôi nhận thấy các em có những mặt ưu điểm và tồn tại sau: * Öu ñieåm: - Đa số các em có ý thức học tập, các em ngoan nhiều em chăm học. - Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình, phụ huynh mua đầy đủ dụng cụ, sách vở phục vụ cho việc học tập của các em. * Toàn taïi: - Một số em chưa qua mẫu giáo nên việc làn quen với chữ và số gặp không ít khó khăn. - Chương trình mẫu giáo chỉ dừng lại ở nhận biết số chưa hình thành các phép tính. B – NOÄI DUNG VAØ BIEÄN PHAÙP: I- NỘI DUNG CẦN ĐẦU TƯ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG: -Cung cấp cho các em nắm chắc các khái niệm toán học( lớn hơn, bé hơn, nhiều hơn, ít hơn, …);cách hình thành phép tính trong phạn vi 100, giải được các dạng toán có lời văn. Các em vận dụng được khái niệm vào việc học tập của mình. -Daïy giaûi caùc baøi taäp. II - MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC: 1– BIỆN PHÁP CHUNG:-. Điều quan trọng đầu tiên là giáo viên cần theo dõi thường xuyên cụ thể kết quả học tập (trên lớp, làm bài tập, kết quả kiểm tra, …) của học sinh trong lớp sớm phát hiện các trường hợp học sinh găp khó khăn trong học tập và đi sâu tìm hiểu cụ thể, phân tích đúng nguyên nhân đưa đến tình hình đó đối với từng em. Đối với những em kém loại tốn giải cĩ văn, tơi cĩ kế hoạch kèm cặp, hướng dẫn phương pháp giải toán kịp thời cho từng em. - Lớp tôi có em Minh Huy, Minh Quang, Vân, Khang, Bắc ,Trung ,Phước, Hưng... là những em giải toán có văn còn yếu. Các em thường sợ loại toán này. Các em không biết giải, thường trả lời sai, làm tính không đúng. Tôi luôn quan tâm động viên các em chăm học, tích cực làm bài để các em tự tin vào khả năng của mình để suy nghĩ, tìm cách giải đúng. Trong các giờ lên lớp, tôi luôn động viên các em đọc đề kỹ, phân tích đề suy nghĩ tìm ra mối quan hệ giữa dữ kiện đã cho và dữ kiện phải tìm bỏ qua những chi tiết thứ yếu, những chi tiết không cần thiết mà tập trung vào những chi tiết chủ yếu bản chất để tìm ra cách giải. Tôi dành nhiều thời gian hơn trong việc kiểm tra bài làm của các em này trên lớp, thường xuyên chấm, chữa trực tiếp với học sinh để củng cố kiến thức. Tuyên dương khen thưởng kịp thời bằng điểm số nếu các em có cố gắng để các em phấn khởi học tập, xoá dần đi ấn tượng sợ giải toán. - Vào buổi học thứ hai (buổi chiều), tôi yêu cầu các em làm lại bài toán vừa giải ở buổi thứ nhất (buổi sáng) để các em nắm vững cách giải, lần sau gặp lại loại bài như thế là có thể làm được ngay. Tôi còn yêu cầu phụ huynh kết hợp chặt chẽ với giáo viên, có trách nhiệm hướng dẫn con em học ở nhà, giúp các em ôn lại vững kiến thức, làm lại thuần thục các bài tập trên lớp. Ngoài ra tôi còn tổ chức đôi bạn học tập, gồm 01 em giỏi toán kèm 01 em yếu môn toán đồng thời duy trì thường xuyên nền nếp sinh hoạt đầu buổi. Nếu bạn giải sai thì hướng dẫn giải lại cho bạn nắm được phương pháp giải toán. -Bố trí chỗ ngồi hợp lý cho học sinh. 2 – BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: a- Caûi tieán phöông phaùp daïy: a1- Daïy hoïc hình thaønh khaùi nieäm: Các khái niệm toán ở lớp 1 chủ yếu được hình thành dưới dạng biểu tượng nhờ các hình vẽ trực quan, các hình ảnh thực tế. Bộ đồ dùng dạy học.các khái niệm: nhiều hơn, ít hơn, bé.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> hơn, lớn hơn,bằng nhau. Các khái niệm được giới thiệu làm cơ sở, phương tiện để dạy tính toán và rèn kĩ năng cho học sinh, khi dạy các khái niệm giáo viên chỉ cần mô tả chân thực để học sinh có biểu tượng đúng về khái niệm, không nên sa vào trình bầy khái niệm một cách tỉ mỉ, quá chặt chẽ làm học sinh khó hiểu, nên có vật thực hoặc bộ đồ dùng dạy học để giới thiệu và xây dựng biểu tượng đúng cho học sinh. ví duï: khi daïy veà nhieàu hôn, ít hôn Tôi cho các em quan sát bằng mô hình các con bướm, bông hoa, cái ly,…Sau đó cho các em đếm xem hàng trên,hàng dưới có bao nhiêu con bướm, bông hoa, cái ly,… Để từ đó biết so sánh hàng naøo nhieàu hôn, haøng naøo ít hôn. a3 - Dạy giải các bài toán: Khả năng giải toán là thước đo năng lực toán học của học sinh . Với mỗi bài toán mẫu, giáo viên hướng dẫn tỉ mỉ, chi tiết để học sinh nắm vững, trên cơ sở đó mở rộng và sáng tạo thêm. Để đạt được mục đích trên, giáo viên phải thực hiện các yêu cầu sau: *Tổ chức thực hiện các bước giải toán. +Tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung bài toán bằng các thao tác: - Nhìn vào mô hình, tóm tắt đọc được đề toán. Từ mô hình, tóm tắt hướng dẫn các em hình thaønh pheùp tính. - Từ bài toán, tóm tắt được bài toán, giải được bài toán.. *Thực hiện cách giải và trình bày lời giải bằng các thao tác : - Thực hiện các phép tính đã xác định. - Viết câu trả lời. - Viết phép tính tương ứng. - Viết đáp số. Ví du1ï: Baøi 5b trang 50: Có 4 con chim đậu trên cành, một con bay đến cùng đậu trên cành>Hỏi có tất cả mấy con chim? 4 + 1 = 5 Ví duï2: Baøi 4 trang 88 Toå : 6 baïn Toå 2 : 4 baïn Caû hai toå :…. baïn? 4. +. 6. =. 10. 2. =. 5. Ví duï3: Baøi 3b trang 90 Coù : 7 lá cờ Bớt đi : 2 lá cờ Coøn :…. lá cờ? 7. -. *Hoạt động hình thành và rèn kĩ năng giải toán..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> -Trong chương trình toán lớp 1 các bài toán đều có dữ kiện cụ thể ở 2 dạng chủ yếu nhiều hơn và ít hơn.Tôi cho học sinh nhận xét dữ kiện, tóm tắt đề toán, tìm ra cách giải, suy nghĩ làm tính cộng hay tính là đúng và chú ý dựa vào câu hỏi mà trả lời cho đúng.Với cách làm này, học sinh mạnh dạn tự tin vào bản thân, dần ham thích giải toán, để thể hiện khả năng của chính mình. -Vai trò của cô cũng rất quan trọng. Lời phát biểu của các em dù đúng hay sai, giáo viên cần phải có lời động viên hợp lí. Nếu học sinh phát biểu sai hoặc chưa đúng, giáo viên động viên: "gần đúng rồi, em cần suy nghĩ thêm tí nữa sẽ tìm ra lời giải chính xác ...", giúp các em cố gắng suy nghĩ làm bằng được, khích lệ các em "không thua cuộc", chứ không nên nói "sai rồi, không đúng..." gây mất hứng thú cho học sinh, làm cho các em tự ti, chán học. Đây là bước rất quan trọng, giúp các em không sợ giải toán, thích thi nhau làm để khẳng định mình, từ đó tạo dựng dần kỹ năng giải toán vững chắc với lời giải thông thường ở lớp 1. - Tổ chức cho học sinh lập đề toán tương tự với bài toán đã giải hoặc lập bài toán ngược với bài toán đã giải. - Rèn luyện cho học sinh có kĩ năng lập bài toán dựa vào tóm tắt hoặc dựa vào lời giải. . * Để giúp học sinh giải toán một cách có hiệu quả, khi giải cần tiến hành theo những bước sau: - Bước 1: Đọc và tìm hiểu đề bài. - Bước 2: Tóm tắt bài toán bằng chữ. - Bước 3: Phân tích các dữ kiện đã biết và chưa biết. - Bước 4: Thực hiện bài giải. -Trong quá trình thực hiện bài giải, học sinh còn gặp khó khăn ở câu lời giải, do vậy học sinh phải đọc kĩ đề bài và xác định xem bài toán yêu cầu gì? Dựa vào câu hỏi đó để ghi câu lời giải cho phù hợp. Ví duï : Baøi 3 trang upload.123doc.net Đàn vị có 5 con ở dưới ao và 4 con ở trên bờ. Hỏi đàn vị có tất cả mấy con? Tôi hướng dẫn các em phân tích đề tốn. -Bài cho biết gì? ( có 5 con vịt dưới ao, 4 con trên bờ) -Bài toán hỏi gì? ( có tất cả mấy con?) -Muốn tìm đàn vịt có tất cả mấy con ta làm như thế nào?( lấy số con vịt ở dưới ao cộng với số con vịt trên bờ) Sau đó yêu cầu các em điền số vào tóm tắt bài toán và ghi lời giải, phép tính.. Toùm taét: Dưới ao : ….con vịt Treân bô ø:…. con vòt Có tất cả : ….con vịt? Baøi giaûi Đàn vịt có tất cả số con là: 5 + 4 = 9 ( con) Đáp số: 9 con. Ví duï 2: Baøi 2 trang 150 Trên sân bay có 12 máy bay, sau đó có 2 máy bay bay đi. Hỏi trên sân bay còn lại bao nhiêu maùy bay? Tôi yêu cầu các em đọc kĩ đề bài, phân tích , tóm tắt, hướng dẫn các em biết cách giải bài toán. Toùm taét: Coù ù: 12 maùy bay Bay ñi : 2 maùy bay.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Coøn laïi : …….maùy bay? Baøi giaûi Treân saân bay coøn laïi soá maùy bay laø: 12 - 2 = 10 ( maùy bay) Đáp số: 10 máy bay Các dạng bài toán có lời văn ở lớp 1 chủ yếu ở 2 dạng: -Nhieàu hôn moät soá ñôn vò ta laøm tíng coäng. -ít hơn một số đơn vị ta làm tính trừ. .- Trong lớp tôi bố trí học sinh khá giỏi ngồi cạnh học sinh trung bình yếu (trong học kì I )để các em kiểm tra nhắc nhở nhau, tổ chức thi đua cá nhân trong tổ. Đầu học kì II, tôi bố trí lại chỗ ngồi cho học sinh khá giỏi ngồi riêng , những em học sinh trung bình yếu ngồi với nhau. Vì lúc đó cũng hết ½ năm học các em trung bình yếu được kèm cặp của cô giáo cũng như học sinh khá giỏi, các em đã có kiến thức tương đối (tránh trường hợp các em nhìn bài nhau). Mỗi lần sinh hoạt 10 phút đầu giờ tôi thường giao cho lớp phó học tập gọi những bạn trung bình yếu về môn Toán lên bảng làm bài, sau đó cô cùng các bạn trong lớp chữa bài cụ thể, nhận xét sự tiến bộ của bạn, tuyên dương khích lệ, ghi điểm cho các em, làm như vậy tôi thấy rất đạt hiệu quả. - Trong các giờ dạy tôi luôn dành thời gian quan tâm đến học sinh trung bình yếu và giáo dục các em tình đoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ để thi đua với các lớp. Trong giảng dạy không có sự phân học lực trong lớp để những em học yếu khỏi mặc cảm và thấy mình đã được cô giáo giúp đỡ, quan tâm để tự phấn đấu . Một điều không thể thiếu được đó là khi giáo viên tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh thì việc khen, chê đúng mức, những lời động viên khuyến khích kịp thời sẽ giúp các em yên tâm và tin tưởng vào kết quả học tập của mình.. b- Cải tiến một số hình thức dạy học: Trong quá trình dạy học một đơn vị kiến thức có thể tổ chức hoạt động dạy học trong cả lớp hoặc dạy học theo nhóm; dạy học cá thể hoá từng học sinh…khó có thể đưa ra một lời khuyên, một chỉ dẫn chung khi nào được tổ chức dạy học cả lớp, khi nào theo nhóm… Việc chọn hình thức tổ chức dạy học nào cho phù hợp phải căn cứ vào nội dung kiến thức, trình độ học sinh, điều kiện dạy học hiện có… Nói cách khác chỉ có người giáo viên mới đưa ra cách lựa chọn phù hợp nhất song để góp phần rèn luyện tinh thần tự chủ của học sinh, tạo ra cơ hội để học sinh hoà nhập cộng đồng, tạo điều kiện để học sinh phát huy hết khả năng độc lập suy nghĩ cuả mình theo hướng phân hoá trong dạy học. Tôi mạnh dạn đưa ra một số hình thức dạy học sau: a- Daïy hoïc theo nhoùm:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Chỉ nên dạy theo hình thức nhóm cộng tác, nhóm chia sẻ không nên dạy hình thức nhóm công nhaän. Quy trình tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm: -Bước 1: Hình thành các nhóm: (theo cách chia nhóm như là: nhóm theo tổ, theo bàn, theo số, theo sở thích, theo trình độ để giáo viên dễ uốn nắn và bổ xung lỗ hổng kiến thức cho học sinh , …) -Bước 2: Cử nhóm trưởng: (mỗi nhóm cử một nhóm trưởng do giáo viên cử, hoặc do tổ tự bầu ra). -Bước 3: Giao và nhận nhiệm vụ: giáo viên giao việc cho các nhóm và nhóm trưởng cần nói rõ yêu cầu về nội dung công việc và thời gian thực hiện. -Bước 4: Các nhóm làm việc: nhóm trưởng điều khiển nhóm hoạt động, mỗi thành viên trong nhóm đều phải hoạt động không được ỷ lại vào nhóm trưởng và các thành viên khác trong nhóm, cần suy nghĩ độc lập trước khi trao đổi giúp đỡ nhau. Giáo viên theo dõi giúp đỡ các nhóm trưởng và giải quyết thắc mắc của các nhóm nếu có. -Bước 5: Các nhóm trình bày: cử một hoặc một vài đại diện (không nhất thiết phải là nhóm trưởng) trình bày kết quả làm việc của nhóm mình trước tập thể, cả lớp tìm hiểu công việc của nhoùm khaùc. -Bước 6: Các nhóm trình bày xong cuối cùng tổng hợp và kết luận. Giáo viên tổng hợp ý kiến của các nhóm và kết luận nhằm xác định sự đúng sai và động viên khuyeán khích hoïc sinh. việc dạy học theo nhóm cũng có nhiều thế mạnh song nếu tổ chức không tốt thì cũng dẫn đến chất lượng và hiệu quả thấp. ví dụ: Nếu để nhóm đông quá thì giáo viên khó có thể kiểm soát được hoạt động học tập của tất cả các nhóm. Nếu lạm dụng chia nhóm vào những lúc không cần thiết thì mất thời gian vô ích, nếu tổ chức hoạt động theo nhóm để rồi học sinh chỉ biết phần việc của nhóm mình được giao thì cuối tiết học kiến thức của bài học trở lên thành một mảnh chắp vá trong đầu học sinh. Vì thế, ngoài hình thức dạy học nói trên còn có thể sử dụng hình thức dạy hoïc khaùc nhö laø troø chôi hoïc taäp,…. b- Dạy học cá thể hoá hoạt động học của học sinh : Hình thức này có ưu điểm là phát huy tính độc lập suy nghĩ của từng học sinh trong quả trình dạy hoïc: Quy trình dạy học cá thể hoá hoạt động học của từng học sinh thường được điều hành qua các bước sau: -Bước 1: Chuẩn bị: giáo viên chuẩn bị sẵn các phiếu bài tập, các tình huống vào phiếu bài tập. -Bước 2: Giao và nhận nhiện vụ : giáo viên nêu yêu cầu phát cho mỗi em một tờ phiếu đã chuẩn bò. -Bước 3: Học sinh suy nghĩ trả lời theo yêu cầu của phiếu (ở phần để trống) -Bước 4: Học sinh trình bày sản phẩm của mình. học sinh khác nhận xét. -Bước 5: Tổng hợp và kết luận. *Học sinh tự đánh giá mình, đánh giá bạn. *Giáo viên nhận xét ý kiến trình bày của học sinh - kết luận xác định đúng sai. c- Dạy học cả lớp: Cần chú ý cách đặt câu hỏi cho phù hợp: Việc thiết kế hệ thống câu hỏi trong dạy toán là rất quan trọng. Câu hỏi có thể được dùng trong đàm thoại, khi vấn đáp phát hiện vấn đề có tính chất toán học, khuyến khích học sinh suy nghĩ, tìm tòi, khám phá, sáng tạo,…tránh dùng những câu hỏi có dạng câu trả lời là đúng hoặc sai (có hoặc không,…), vd: "27 chia cho 3 bằng mấy?". Nên dùng những câu hỏi mở, học sinh có thể đưa ra nhiều câu trả lời và câu trả lời chi tiết hơn,.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> vd: "có bao nhiêu bạn được nhận 5 cái kẹo từ gói kẹo này?"; đặt câu hỏi có vấn đề tạo tình huống toán học cho học sinh phải suy nghĩ; câu hỏi để gợi ý cho học sinh dự đoán nhờ nhận xét trực quan và thực nghiệm; lật ngược vấn đề; xem xét tương tự; khái quát hoá; phát hiện nguyên nhân và cách sửa sai,… *Tóm lại : Đổi mới phương pháp dạy học là thiết kế hệ thống làm việc của học sinh thay cho lời nói của thầy. Trong thiết kế đó lôgíc kiến thức là nhân tố khách quan tạo ra sự thống nhất chung cho mọi người, sự sáng tạo của giáo viên cũng phải tuân theo lôgíc khách quan đó.Đổi mới phương pháp dạy học toán là tìm ra công nghệ dạy học cho một kiến thức toán để giáo viên thực sự là người tổ chức hướng dẫn hoạt động học cuả học sinh qua hệ thống làm việc được thiết kế, học sinh giành được kiến thức bằng chính hoạt động của mình .Đổi mới phương pháp dạy học toán phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, như là : cơ sở vật chất ( phòng học, bàn ghế, thư viện - thiết bị dạy học…), trình độ nhận thức của học sinh . ngoài những yếu tố trên thì giáo viên vẫn là yếu toá quan troïng nhaát quyeát ñònh yeáu toá daïy hoïc. C– KEÁT QUAÛ CUÏ THEÅ: Với một số biện pháp tôi đã thực hiện như vậy trong thời gian qua chất lượng học tập của các em học sinh lớp tôi phụ trách về môn Toán khá cao. Cụ thể qua kết quả thi chất lượng đầu năm với các kì thi giữa kì I , cuối kì I , giữa kì II đạt như sau : G K TB Y L. hoïc Thời gian % TS % TS % TS % TS CKÑN 25 30 15 30 5 6 3 6 GK I 70 10 15 5 14 2 3 1 HKI 65 20 15 0 13 4 3 0 GKII 50 40 10 0 10 8 2 0 HKII 75 20 5 0 15 4 1 0 Qua thời gian thực hiện các hình thức trên, lớp tôi không còn em nào yếu toán giờ học toán sôi nổi hơn, chất lượng môn Toán khá đồng đều, giáo viên càng yên tâm dễ dạy hơn. Trong quá trình cho học sinh lĩnh hội kiến thức mới cũng như khi thực hành tôi cho học sinh khá giỏi giúp đỡ học sinh yếu cách làm bài, không làm thay cho học sinh, không làm thay cho bạn. Bên cạnh đó tôi luôn quan tâm giúp đỡ học sinh làm bài đúng trình bày rõ ràng và cố gắng tìm cách giải quyết hợp lí. Nếu học sinh nào chưa tìm ra dạng bài tương tự hoặc các kiến thức trong bài tập thì tôi giúp đỡ học sinh bằng cách hướng dẫn, gợi ý để tự học sinh nhớ lại kiến thức cách làm(hoặc để học sinh khác giúp bạn nhớ lại), không làm thay học sinh. D– KEÁT LUAÄN: I – BAØI HOÏC KINH NGHIEÄM : Để đảm bảo thành công của quá trình đổi mới phương pháp dạy học toán cần: - -Đổi mới nhận thức trong đó tôn trọng khả năng sáng tạo của học sinh, đổi mới hình thức dạy học, khuyến khích dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm tăng cường trò chơi học tập, đổi mới phương tiện dạy học, khuyến khích dùng các loại phiếu học tập, đồ dùng học tập, phương tiện kĩ thuật, đổi mới cách đánh giá của giáo viên và học sinh. -Dạy học theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm là quá trình giáo viên tổ chức và hướng dẫn các học sinh học tập nhằm huy động mọi khả năng của từng học sinh tìm tòi khám phá ra những nội dung mới của từng bài học. Kết quả của cách dạy học như thế không chỉ góp phần hình thành cho học sinh các kiến thức kỹ năng và thái độ cần thiết mà chủ yếu là xây dựng cho học sinh lòng nhiệt tình và phương pháp học tập khoa học . Môn toán là một môn học hết sức quan trọng,.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> cần có phương pháp dạy học phù hợp, nhanh chóng chuyển từ hình thứ thức dạy học thầy giảng trò ghi nhớ sang hình thức dạy học " thầy tổ chức trò hoạt động '' nói cách khác dạy học toán cần được tiến hành dưới dạng " tổ chức các hoạt động dạy học toán ". -Để đáp ứng với yêu cầu đổi mới, theo tôi nghĩa mỗi GV chúng ta cũng cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.Bởi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong và sử dụng các phương tiện hiện đại trong dạy học một cách phù hợp là rất cần thiết vì nó giúp học sinh hứng thuù hoïc taäp, ham tìm toøi, khaùm phaù saùng taïo. - Giáo viên cần nắm bắt phương pháp giảng dạy mới phù hợp với nội dung thay sách, chuẩn kiến thức kĩ năm môn học. Trước khi lên lớp, giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung bài, tìm ra cách truyền thụ kiến thức cho học sinh bằng con đường ngắn nhất và dự kiến các sai lầm để giúp học sinh tiếp nhận kiến thức nhẹ nhàng, dễ hiểu và không có những sai lầm đáng tiếc. - Giáo viên quan tâm đồng đều tới các đối tượng học sinh trong lớp, chấm chữa tay đôi với những học sinh kém và luôn có những lời động viên, nhắc nhở để các em tiến bộ hơn. -Tạo sự đoàn kết, yêu thương nhau của tất cả các em trong lớp. Tuyệt đối không tạo bè phái, ghanh tị giữa các em. - Tạo mọi điều kiện để học sinh phát huy khẳ năng của mình (không chỉ vì học sinh yếu kém mà lãng quên học sinh giỏi ), khuyến khích các em làm bài sáng tạo, phát huy tính độc lập sáng tạo cuûa hoïc sinh. - Cho dù thành quả đạt được của từng học sinh nhiều hay ít giáo viên cũng cần phải ghi nhận và toân troïng. Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi về một vài biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn toán bước đầu đã mang lại kết quả. Có thể nói còn ít ỏi, nghèo nàn, rất mong được sự góp ý của Ban giám hiệu, hội đồng Khoa học ngành cùng anh chị em đồng nghiệp. II- DỰ KIẾN CÔNG VIỆC TỚI – KIẾN NGHỊ: - Tiếp tục cải tiến phương pháp giảng dạy môn Toán nói riêng và các môn học khác nói chung. Nhằm phát triển tư duy sẵn có của học sinh, giúp học sinh tiếp cận các kiến thức trên lớp một cách dễ dàng, thực hiện tốt việc không thành tích trong thi cử đối với học sinh, học sinh dựa vào khả năng, năng lực của mình để cô giáo đánh giá kết quả của các em. - Mạnh dạn để học sinh “ngồi đúng vị trí ” của mình trong các lớp học của bậc Tiểu học. Vũ Hoà ngày 17 / 05 / 2010 Người viết. Traàn Thò Haûi. ĐÁNH GIÁ VAØ XẾP LOẠI CỦA HĐKH TRƯỜNG TH VŨ HOAØ ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(24)</span> ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................ ĐÁNH GIÁ VAØ XẾP LOẠI CỦA HĐKH NGAØNG GD HUYỆN ĐỨC LINH ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... .........................................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(25)</span>

<span class='text_page_counter'>(26)</span> *Với yêu cầu giải toán thông thường: -. Nhiều hơn một số đơn vị : Ít hơn một số đơn vị : Gấp một số lên nhiều lần : Giảm đi một số lần :. Làm tính cộng Làm tính trừ Làm tính nhân Làm tính chia. - So sánh số lớn hơn số bé bao nhiêu đơn vị: Làm tính trừ - So sánh số bé ít hơn số lớn bao nhiêu đơn vị: Làm tính trừ - So sánh số lớn gấp mấy lần số bé: Làm tính chia - So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn: Làm tính chia như “So sánh số lớn gấp mấy lần số bé” và thêm một câu kết luận -Các bài toán về ý nghĩa của phép nhân phép chia Sau khi rèn luỵên một số bài toán cơ bản, để phát triển tư duy của học sinh, tôi nâng cao hơn một bước bằng cách thông qua bài toán "gốc"có dạng trên tôi cho học sinh nâng cao tư duy lên một bước với những dữ kiện trên mà cách giải lại làm ngược lại với phép tính trên( vì người ta cho số bé, yêu cầu tìm số lớn) - Ít hơn một số đơn vị : Làm tính cộng - Nhiều hơn một số đơn vị: Làm tính trừ - Gấp một số lần: Làm tính chia - Giảm một số lần: Làm tính nhân Ví dụ 1: Tùng có 15 hòn bi ,Tùng có nhiều hơn Bình 2 hòn bi. Hỏi hai bạn có bao nhiêu hòn bi? Hướng dẫn HS: Đề bài cho biết gì? Đề bài hỏi gì? Để tìm số bi hai bạn, trước tiên ta phải tìm số bi của ai?(của bạn Bình) Số bi của bạn Bình liên hệ với số bi của bạn Hùng như thế nào? (Tùng nhiều hơn Bình 2 hòn bi) Vậy số bi của bạn Bình như thế nào với số bi của bạn Tùng? (ít hơn) Bài giải:.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Số bi của Bình có là: 15 - 2 = 13 (hòn bi) Số bi của hai bạn có là: 15 + 13 = 28 (hòn bi) Đáp số: 28 hòn bi Ví dụ 2: Thuỳ có 30 que tính, Thuỳ có gấp 3 lần Hà. Hỏi hai bạn có tất cả bao nhiêu que tính. Bài giải: Số que tính của Hà là: 30 : 3 = 10 (que tính) Số que tính của hai bạn là: 30 + 10 = 40 (que tính) Đáp số: 40 que tính Ví dụ 3: Lớp 3/2 có số học sinh của lớp tham gia lao động, biết số học sinh tham gia lao động là 7 em. Hỏi lớp 3/2 có tất cả bao nhiêu em? Với biện pháp này, các em được nâng cao trình độ tư duy lên một bước. Từ đó các em chọn cách giải đúng, chính xác để hình thành kĩ năng giải toán có lời văn rõ ràng, chính xác. *Đối với các bài toán có nội dung hình học: Yêu cầu HS trước tiên phải hiểu và thuộc công thức tính chu vi, diện tích và biết vận dụng vào từng trương hợp kết hợp với vốn sống, vốn hiểu biết của mình. Ví dụ1: Mỗi viên gạch hình vuông có cạnh 20cm. Tính chu vi hình chữ nhật ghép bởi 3 viên gạch như thế? Muốn tìm được chu vi hình chữ nhật ghép bởi ba viên gạch hình vuông cạnh 20 cm, ta phải tìm chiều dài , và chiều rộng là bao nhiêu? Chiều rộng ? ( Chiều rộng chính là cạnh hình vuông) Chiều dài ? (Chiều dài chính là chiều dài 3 cạnh viên gạch hình vuông) Từ đó ta tìm được chu vi hình chữ nhật. Ví dụ 2: Tính chiều dài hình chữ nhật , biết nửa chu vi hình chữ nhật là 60m và chiều rộng là 20m. Sau khi hướng dẫn học sinh giải, để những học sinh có năng khiếu về toán phát huy khả năng của mình, giáo viên có thể nâng cao thêm một bước bằng bài toán. Tính chiều dài hình chữ nhật , biết chu vi hình chữ nhật là 60m và chiều rộng là10m. Những học sinh giỏi sẽ phát hiện ra cần phải tìm nửa chu vi hình chữ nhật.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> trước rồi tiếp tục giải như bài toán trên. 4. Giúp học sinh trình bày bài giải đúng: Từ tư duy đúng, các em tìm được lời giải phép tính, cách ghi tên đơn vị và ghi đáp số đúng. Bước này tuy đơn giản nhưng vẫn tương đối khó với học sinh lớp 3. Lời văn ngắn gọn, chính xác, đúng nội dung bài để trả lời theo thứ tự: Lời giải - phép tính - đáp số. Cần lưu ý: Phép tính trong giải toán có lời văn không ghi tên đơn vị đó là phép tính trên số nên đặt tên đơn vị trong ngoặc đơn để giải thích mục đích thực hiện phép tính. Ví dụ: Có 70 tập giấy, gói đều thành 7 bọc. Hỏi có 100 tập giấy sẽ gói được bao nhiêu bọc như thế. Trước tiên phải hướng dẫn học sinh tóm tắt đề bài: Tóm tắt: 70 tập: 7 bọc giấy 100tập: bọc giấy ? Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn chính xác: Số tập giấy 1 bọc có là: 70 : 7 = 10 (tập) Số bọc giấy của 100 tập là: 100 : 10 = 10 (bọc) Đáp số: 10 bọc Lưu ý: Đây là bài toán hợp, liên quan đến việc rút về đơn vị. Tên đơn vị của hai phép tính khác nhau. Phép tính trên có tên đơn vị đại lượng 1. Phép tính dưới có tên đơn vị của đại lượng 2(đại lượng phải đi tìm chính là đáp số bài toán). 5. Giúp học sinh tư duy, sáng tạo Vào buổi thứ hai trong ngày để phát huy tính sáng tạo, óc quan sát sự suy nghĩ và cũng để kiểm tra kiến thức của học sinh. Giáo viên có thể cho học sinh tự nêu câu hỏi trong đề toán mà những dữ kiện giáo viên đã cho sẵn Ví dụ 1: Gà có 18 con , vịt có 6 con. Hỏi....? Cho học sinh tự nêu câu hỏi, mỗi em một câu không trùng nhau để bài toán giải bằng một phép tính, sau đó nêu cách giải ứng với từng câu hỏi. HSA: Gà hơn vịt bao nhiêu con? HSB: Gà ít hơn vịt bao nhiêu con? HSC: Số gà gấp số vịt bao nhiêu lần? HSD: Số vịt bằng một phần mấy số gà? HSE: Gà và vịt có bao nhiêu con? HSG: Số vịt bằng số gà giảm đi mấy lần? Tương ứng với mỗi câu hỏi là một bài toán đơn và bắt buộc học sinh suy nghĩ tìm ra cách giải, như vậy ta vừa kiểm tra được kiến thức của học sinh vừa ôn.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> tập các dạng toán đã học qua cho các em. Ví dụ 2: Cửa hàng có 369 chiếc xe, người ta đã bán số xe. Hỏi...? Để bài toán giải bằng 1 phép tính thì đặt câu hỏi như thế nào? Học sinh sẽ tự nêu câu hỏi. VD: Người ta đã bán bao nhiêu xe? Để bài toán giải bằng 2 phép tính thì đặt câu hỏi như thế nào? Học sinh sẽ tự nêu câu hỏi. VD: Cửa hàng còn bao nhiêu xe? Tương tự với những dạng toán khác. 6. Giúp học sinh tìm nhiều cách giải: Tính cách giải đúng là chưa đủ, giáo viên còn cần phải giúp học sinh tìm nhiều cách giải. Từ đó chọn cách giải hợp lý, ngắn gọn nhất, phát huy trí lực học sinh, tạo điều kiện cho tư duy toán phát triển. Bước này đối với học sinh trung bình hoặc yếu là rất khó khăn. Vì vậy giáo viên phải tìm cách hướng dẫn, gợi mở, kể cả động viên kịp thời để giúp học sinh từng bước rèn luyện kĩ năng giải toán của mình. Ví dụ1: Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được 6 xe đạp, ngày thứ hai bán được số xe đạp gấp đôi số xe đạp trên. Hỏi cả hai ngày, cửa hàng đó đã bán được bao nhiêu xe đạp? Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài và tóm tắt bằng cách vẽ sơ đồ (nếu vẽ được) để tìm ra cách giải đúng và nhiều cách khác: Tóm tắt: Ngày thứ nhất: ? xe Ngày thứ hai: Bài giải: Cách 1: Số xe đạp bán trong ngày thứ hai là: 6 x 2 = 12 (xe) Số xe đạp bán trong cả hai ngày là: 12 + 6 = 18 (xe) Đáp số: 18 xe đạp Cách 2: Giáo viên cho học sinh nhìn vào sơ đồ và hướng dẫn: Nếu coi số xe đạp ngày thứ nhất bán được là 1 phần thì số xe đạp ngày thứ hai bán là 2 phần như thế. Mỗi phần đều là 6 xe đạp. Sau đó cho học sinh tự giải: Bài giải: Tổng số phần bằng nhau là:.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 1 + 2 = 3 (phần) Số xe đạp bán trong cả hai ngày là: 6 x 3 = 18 (xe) Đáp số: 18 xe đạp Ví dụ 2: Có 240 quyển sách xếp đều vào 2 tủ, mỗi tủ 4 ngăn. Hỏi mỗi ngăn có bao nhiêu quyển sách, biết rằng mỗi ngăn có số sách như nhau? Cách 1: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, phân tích tách riêng từng câu của đề bài theo hướng từ đầu đến cuối. Có 240 quyển sách xếp đều vào 2 tủ ta tìm được gì?( Số sách mỗi tủ là 240:2=120 (quyển)) Mỗi tủ có 120 quyển mà mỗi tủ có 4 ngăn ta tìm được gì?( Số sách mỗi ngăn là 120:4=30(quyển)) Bài giải: Số sách mỗi tủ là 240:2=120 (quyển) số sách mỗi ngăn là: 120:4=30(quyển) Đáp số:30 quyển Cách 2: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, phân tích tách riêng từng câu của đề bài từ giữa. 2 tủ, mỗi tủ 4 ngăn ta tìm được gì? ( Số ngăn của hai tủ là 2 4 = 8 ngăn) Có 240 quyển sách xếp đều vào 2 tủ (8 ngăn) ta tìm được gì?( Số sách mỗi ngăn là 240:8=30(quyển)) Bài giải: Số ngăn sách hai tủ là 2 4 = 8( ngăn) số sách mỗi ngăn là: 240:8=30(quyển) Đáp số:30 quyển ` Để thực hiện được nhiều cách giải, giáo viên phải yêu cầu các em thật chú ý đến yêu cầu của đề, hiểu kỹ đề, tên đơn vị của mỗi phép tính; phải gợi ý dần dần, từng bước để các em suy nghĩ tìm ra cách giải. Động viên kịp thời những em có ý tưởng, cách giải hay. Phân tích, điều chỉnh lại những cách giải không phù hợp. 7. Rèn luyện kỹ năng tính toán, tránh nhầm lẫn khi tính toán: Trong thực tế, nhiều em học sinh tiếp thu, hiểu đề nhanh và biết chọn cách giải đúng, tuy nhiên lại hay tính toán sai, dẫn đến không đúng đáp số. Vì vậy.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> giáo viên phải nhắc nhở học sinh khi làm bài phải luôn tính toán thật cẩn thận, không chủ quan; phần trình bày phải khoa học, rõ ràng. Nếu là các phép tính cộng, trừ, nhân, chia nằm trong bảng, phải học thuộc lòng để vận dụng nhanh. Nếu ở ngoài bảng, các em phải thận trọng đặt phép tính theo cột dọc. Làm ngoài giấy nháp, kiểm tra kết quả, nếu tự tin là đúng mới chép vào vở. Bên cạnh, đó giáo viên cần rèn luyện kỹ năng tính nhẩm, từ đơn giản đến phức tạp để giúp các em thực hiện nhanh hơn quá trình giải toán đồng thời trang bị thêm một số kinh nghiệm trong việc kiểm tra lại kết quả sau khi hoàn thành bài toán. Điều này sẽ giúp các em hạn chế sai sót trong quá trình làm bài và cũng là điều kiện để rèn luyện kỹ năng tính toán, tính cách cẩn thận cho học sinh. III/ KẾT LUẬN: Trong năm học qua, từ những biện pháp này, tôi đã giúp khá nhiều học sinh trung bình về giải toán có nhiều tiến bộ rõ rệt. Các em từ chỗ sợ học toán, ngại giải toán đến chỗ các em đã không còn sợ và ngại giải toán nữa. Đầu năm học lớp tôi có một số em yếu toán như: Bắc , Phước, Minh Huy, Minh Quang, Hưng, Tâm, ... đã dần tiến bộ. Các em có được khả năng phân tích, tổng hợp để tìm ra cách giải toán. Điểm kiểm tra giữa học kỳ và cuối học kỳ đã đạt kết quả như sau: Tên h/sinh Điểm Trung Phước Huy Quang Hưng Khảo sát CL ĐN 4 4 5 6 5 5 Giữa kỳ I 7 6 8 8 8 7 Cuối kỳ I 8 8 9 9 9 8 Giữa kỳ II Cuối kỳ II. Vân. Ngoài sự tiến bộ của các em trên, tỉ lệ học sinh khá, giỏi về môn toán của cả lớp cũng tăng lên đáng kể, thể hiện qua bảng sau: XÕp lo¹i KSCL ĐN GIỮA KÌ I CUỐI KÌ I GIỮA KÌ II CUỐI KÌ II CẢ NĂM SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL Giỏi 18 53.6 23 71.0 27 79.4 Khá 10 29.0 8 23.2 7 17.7 Trung bình 4 11.6 2 5.8 1 2,9 Yếu 2 5.8 0 0 0 0.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> (Hai bảng thống kê trên chưa có kết quả giữa kỳ II) Những con số thống kê này cũng thể hiện được phần nào thành công bước đầu của tôi qua gần một năm áp dụng một số kinh nghiệm như ở phần trình bày trên. IV/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Trên cơ sở kết quả đạt được của học sinh, tôi rút ra một số kinh nghiệm bước đầu như sau: - Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải xác định chính xác năng lực, trình độ của học sinh từ đó phân loại học sinh để dạy theo hướng phân hóa đối tượng, chú trọng nhiều đến đối tượng học sinh trung bình, khá. Trong mỗi tiết học giáo viên cần quan tâm đến từng đối tượng HS tùy theo trình độ, tố chất của các em. Giáo viên cần nêu những câu hỏi, bài toán vừa với sức học, tránh những yêu cầu quá dễ hoặc quá khó làm cho HS giỏi, khá thấy nhàm chán, hoặc ngược lại tạo tình trạng căng thẳng cho HS trung bình, yếu kém từ đó dễ nảy sinh tâm lý chán nản, lười biếng trong HS. - Dạy học sinh các bài tập từ dễ đến khó, nhất là phân tích các bài toán hợp thành các bài toán đơn trong các mối quan hệ để học sinh tự giải. - Chú trọng rèn luyện kĩ năng đọc kỹ đề, phân tích, tìm ra yêu cầu một cách đầy đủ và chính xác - Rèn kĩ năng tính toán chính xác, những em chưa thuộc bảng nhân, chia, cộng, trừ thì GV qui định thời gian cho các em học và thường xuyên kiểm tra . Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân trong việc sử dụng các biện pháp để giúp học sinh giải toán có văn trong chương trình toán 3. Rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến chân thành của lãnh đạo và các đồng nghiệp.

<span class='text_page_counter'>(33)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×