Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

TTHQ Quy trình thủ tục hải quan hàng gia công tại công ty TNHH chantelle viet nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.09 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
----------------------------------

BÀI TIỂU LUẬN

QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
Đề tài:

“Quy trình thủ tục Hải quan hàng Gia Công
tại công ty TNHH Chantelle Viet Nam”


MỤC LỤC

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CHANTELLE
VIỆT NAM ......................................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về công ty ................................................................................................... 1
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................. 1
1.1.2. Mối quan hệ giữa Chantelle France – Chantasia – Chantelle VN............................. 2
1.1.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................... 2
1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban .............................................................. 2
1.1.5. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp................................................. 5
CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH THƠNG QUAN HÀNG THEO LOẠI HÌNH NHẬP
KHẨU NGUYÊN LIỆU, VẬT TƢ ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH CHANTELLE VIỆT NAM .............................................................. 6
2.1. QUY TRÌNH THƠNG QUAN NHẬP KHẨU NGUN PHỤ LIỆU .................. 6
2.1.1. Đăng kí hợp đồng NK và danh mục NPL ................................................................. 6
2.1.2. Kiểm tra thực tế hàng hoá.......................................................................................... 6
2.1.3.Tiếp nhận bộ chứng từ của Công ty Chantasia ........................................................... 7
2.1.4.Nhận thông báo hàng đến từ hãng tàu ........................................................................ 7


2.1.5. Kiểm tra bộ chứng từ ................................................................................................. 7
2.1.6. Khai báo và nộp bộ hồ sơ Hải Quan .......................................................................... 8
2.1.7. Liên hệ hãng tàu nhận D/O ....................................................................................... 9
2.1.8. Thuê phương tiện vận tải (Vận tải nội địa) ............................................................. 10
2.1.9. Đưa hàng đến địa điểm qui định để kiểm tra........................................................... 10
2.1.10. Làm nghĩa vụ nộp thuế .......................................................................................... 10
2.1.11. Làm thủ tục thông quan nhận hàng tại cảng Tân Cảng ......................................... 11
2.1.12. Chuyển hàng về công ty và kiểm tra hàng hóa ...................................................... 14
2.1.13. Khiếu nại................................................................................................................ 14
2.1.14. Thanh lý hợp đồng ................................................................................................. 14
i


2.2. THỦ TỤC XUÁT KHẨU SẢN PHẨM .................................................................. 15
2.3. THANH KHOẢN NGUYÊN LIỆU, VẬT TƢ NHẬP KHẨU ............................. 16
2.4. NHẬN XÉT ............................................................................................................... 16
2.4.1. Thuận lợi .................................................................................................................. 16
2.4.2. Khó khăn17
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUI TRÌNH THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG SẢN XUẤT XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CHANTELLE
VIỆT NAM ....................................................................................................................... 18
3.1. Những giải pháp ......................................................................................................... 18
3.1.1. Giải pháp về cơ cấu tổ chức .................................................................................... 18
3.1.2. Giải pháp khắc phục những chậm trễ ...................................................................... 18
3.1.3. Đánh giá mức độ thực hiện công việc đưa ra chế độ khen thưởng, khiển trách .... 19
3.2. Những kiến nghị ......................................................................................................... 20
3.2.1. Kiến nghị đối với công ty Mẹ .................................................................................. 20
3.2.1.1. Đối với việc thuê phương tiện vận tải quốc tế...................................................... 20
3.2.1.2. Đối với thủ tục hành chánh ................................................................................... 21
3.2.2. Kiến nghị với cơ quan Hải Quan ............................................................................. 21


ii


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
CHANTELLE VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về công ty
Công Ty TNHH CHANTELLE VIET NAM là cơng ty 100% có vốn đầu tư nước ngoài
(Pháp) trực thuộc CHANTELLE GROUP, Chantelle chuyên sản xuất hàng thời trang nội
y lớn nhất và lâu đời nhất của Pháp ra đời từ năm 1876 Chantelle có mặt trên 50 quốc
gia trên toàn thế giới cũng như chiếm được nhiều tình cảm của phái yếu.

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chantelle Group là công ty dẫn đầu của Pháp, đặc biệt chuyên SX hàng thời trang nội y.
Được sáng lập vào năm 1876 Chantelle được trưởng thành từ một nhà máy nhỏ đến hệ
thống nhà máy, những trung tâm phân phối, Chi nhánh, cửa hàng bán lẽ. Việt Nam là nhà
máy mới trong hệ thống nhà máy của Chantelle, là nhà máy mới nằm ở KCN Đồng
T nh

n

nh ương được thành lập vào năm 2008.

Hoạt động theo giấy phép chứng nhận kinh doanh số 462045000387 do Ban quản lý các
khu công nghiệp t nh

nh ương cấp ngày 23/01/2008.

-


Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Chantelle Việt Nam.

-

Tên giao dịch: Chantelle Việt Nam Co, Ltd.

-

Tên viết tắt: Chantnam

-

Địa ch trụ sở chính : Lơ E đường số 2, Khu công nghiệp Đồng An, Huyện Thuận
An, T nh

nh ương.

-

Ngành, nghề kinh doanh: Sản xuất Gia cơng đồ lót phụ nữ, sản phẩm may mặc.

-

Mã ngành: 1322

-

Tên ngành: Sản xuất hàng may mặc.

-


Vốn điều lệ : 2.000.000 Đô la Mỹ (tương đương 32 1 tỷ đồng) trong đó Chantelle
góp 2.000.000 Đơ la Mỹ bằng 100% vốn điều lệ.

-

Người đại diện theo pháp luật của Doanh Nghiệp: Yannick Bethan, chức danh
Tổng giám đốc.

1


1.1.2. Mối quan hệ giữa Chantelle France – Chantasia – Chantelle VN
Chantelle France là công ty Mẹ, Chantasia và Chantelle Việt Nam là cơng ty con , trực
thực tập đồn Chantelle.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức

(Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty)
1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Chức năng nhiệm vụ một số phịng ban trong cơng ty:

1.1.4.1. Phịng Tài Chính Kế Tốn:
-

Chức năng tham mưu cho

GĐ về các điều lệ tổ chức kế tốn của nhà nước tại

cơng ty.
-


Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát trực tiếp tình hình tài chính của cơng ty.
2


-

Tổ chức thu, chi hàng ngày.

-

Kiểm tra hóa đơn đầu ra đầu vào của công ty.

-

Báo cáo thuế theo tháng quý năm cho chi cục thuế.

-

Lập kế hoạch thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, tiền cước phí vận chuyển
hàng hóa cho các đơn vị vận chuyển.

-

Theo dõi tình hình cơng nợ của cơng ty Mẹ và cơng ty VN.

-

Lập chứng từ thanh tốn.


-

Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng cho Công ty
Mẹ.

-

Lập dự kiến chi phí hàng tháng cho từng bộ phận cho công ty Mẹ.

-

Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo quý năm để trình lên Hội Đồng Quản Trị.

1.1.4.2. Phòng Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu (Import – Export Department).
-

Chịu trách nhiệm liên lạc với công ty Mẹ về vấn đề XNK hàng hóa của doanh
nghiệp.

-

Liên hệ với các đơn vị vận chuyển (Hãng tàu, Fowarder, Cty vận tải container...)
để nhận các chứng từ NK.

-

Liên hệ với nhà cung cấp nước ngồi để theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng.

-


Đăng ký kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu (nếu có).

-

Thực hiện tồn bộ các nghiệp vụ

NK của doanh nghiệp như: Lập bộ chứng từ

đăng ký sản phẩm mới, tổ chức giao nhận thơng quan hàng hóa và khai báo hải
quan.

1.1.4.3. Phịng hậu cần (Logistics).
-

Chịu trách nhiệm chính về xuất nhập hàng hóa của doanh nghiệp:
+ Xếp dỡ hàng hóa.
+ Tiến hành dán tem các NPL nhập khẩu.
+ Tổ chức bảo quản, phân loại hàng hóa trong kho cho phù hợp.
+ Quản lý xuất nhập NPL cho bộ phận sản xuất.
3


Lên định mức cho sản phẩm mới.
-

Liên lạc với công ty Mẹ nhận đơn hàng hằng tuần.

-

Chịu trách nhiệm kiểm tra sản phẩm mới (Nếu Có).


-

Lên kế hoạch cho bộ phận sản xuất.

-

Lên lịch xuất sản phẩm cho bộ phận XNK.

-

Báo cáo xuất nhập tồn NPL cho bộ phận XNK.

-

Cùng với bộ phận XNK tổ chức giao nhận hàng hóa với các nhà cung cấp, nhà
NK.

-

Báo cáo kết quả giao nhận hàng hóa tại kho cho phịng Xuất Nhập Khẩu và Phịng
kế tốn để có biện pháp xử lý kịp thời.

-

Nhập mã số hàng hóa và số lượng vào hệ thống máy tính.

-

Kiểm tra, theo dõi số lượng hàng hóa tồn động trong kho.


Bộ phận quản lý sản xuất
-

Chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan với việc sản xuất sản phẩm của công ty

-

Cập nhật thông tin thay đổi mẫu mã từ công ty Mẹ, kịp thời báo cho bộ phận hậu
cần.

-

Chịu trách nhiệm về kiểm chất lượng NPL NK cũng như NPL mua tại Việt Nam.

1.1.4.4. Phòng hành chánh nhân sự:
-

Thực hiện các ch thị từ công ty Mẹ (CEO)

-

Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty thực hiện quản lý các công tác về nhân sự:
Quản lý hành chánh lao động, tiền lương đào tạo, an ninh quốc phịng, bảo vệ và
thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên của công ty.

-

Tổ chức tuyển dụng theo yêu cầu của các phòng ban khác trong công ty dưới sự
phê duyệt của giám đốc điều hành.


-

Khai báo t nh h nh tăng giảm nhân sự cho các cơ quan chức năng tại địa phương.

-

Đăng ký làm sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho cán bộ công nhân viên
trong công ty.

4


-

Đăng ký tạm trú tạm vắng cho cán bộ công nhân viên ở trọ tại nhà nhân viên của
công ty, làm các thủ tục cư trú cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

-

Tổ chức hoạt động vui chơi giải trí cho tập thể cán bộ cơng nhân viên trong công
ty.

-

Lưu trữ hồ sơ của người lao động trong công ty.

1.1.5. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Trong q trình hoạt động kinh doanh, Cơng ty TNHH Chantelle Việt Nam phải đảm
nhiệm những chức năng và nhiệm vụ sau:

-

Nhập nguyên phụ liệu từ Công ty Chantelle France và Chantasia để sản xuất và
xuất khẩu 100% sản phẩm sang Châu Âu.

-

Mục tiêu và qui mô của dự án sản xuất: Sản xuất 4.000.000 sản phẩm/ năm.

5


CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH THƠNG QUAN HÀNG THEO LOẠI HÌNH NHẬP
KHẨU NGUYÊN LIỆU, VẬT TƢ ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU TẠI
CƠNG TY TNHH CHANTELLE VIET NAM

2.1. QUY TRÌNH THƠNG QUAN NHẬP KHẨU NGUYÊN PHỤ LIỆU
2.1.1. Đăng kí hợp đồng NK và danh mục NPL
a/ Đăng ký hợp đồng NK
Nhân viên nghiệp vụ tiến hành đăng ký hợp đồng nhập khẩu NPL để sản xuất hàng xuất
khẩu với Chi cục hải quan: 01 bản chính hợp đồng và 01 bản copy sao y bản chính hợp
đồng
b/ Đăng ký danh mục NPL
Song song với việc đăng ký hợp đồng nhập khẩu NPL, doanh nghiệp phải đăng ký danh
mục NPL nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu. (02 bản danh mục NPL)
hải quan tiếp nhận hợp đồng, danh mục NPL sau khi kiểm tra đóng dấu vào hợp đồng và
danh mục NPL. Doanh nghiệp sẽ giữ 01 bản danh mục NPL và 01 bản chính hợp đồng.
hải quan lưu 01 bản danh mục NPL và 01 bản sao hợp đồng để theo dõi đối chiếu khi
nhập NPL ( em bảng đăng ký danh mục NPL nhập khẩu ở phần phục lục)


2.1.2. Kiểm tra thực tế hàng hoá
-

Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng
loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế
hàng hoá với hồ sơ hải quan.

-

Mức độ kiểm tra.

-

Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với.

-

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan.

-

Kiểm tra thực tế tới tồn bộ lơ hàng đối với.

-

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải
quan.

6



-

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế nhưng cơ quan
hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.

-

Hàng hoá xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan qua kết quả phân tích
thơng tin của cơ quan hải quan.

-

Kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng tối
đa không quá 5% tổng số tờ khai hải quan.

2.1.3.Tiếp nhận bộ chứng từ của Công ty Chantasia
Để làm thủ tục nhập hàng cần có bộ chứng từ gốc. o đó Cơng ty phải liên hệ với Công
ty Chantasia để nhận được bộ chứng từ gốc gửi qua email hay chuyển fax nhanh qua bưu
điện.
Bộ chứng từ bao gồm:
+ Bill of lading (1 bản original)
+ Packing list (1 bản original)
+ Commercial invoice (1 bản original)
+ Certificate of origin (C/O – 1 bản original)
+ Contract (1 bản chính)
2.1.4.Nhận thơng báo hàng đến từ hãng tàu
Hãng tàu Trans Van Links Express sẽ fax cho Công ty thông báo hàng đến của lô hàng
vận chuyển đến cảng Tân Cảng kho 3 Tp.HCM về việc gửi hàng
Yêu cầu Công ty liên hệ hãng tàu Trans Van Links Express tại địa ch Lầu 10 – số 208

Nguyễn Trãi,P.Phạm Ngũ Lão Q.1 Tp.HCM để nhận giấy ủy quyền nhận lô hàng trên.

2.1.5. Kiểm tra bộ chứng từ
Sau khi nhận đầy đủ bộ chứng từ gốc và thông báo hàng đến từ phía Cơng ty Chantasia
nhân viên Cơng ty sẽ tiến hành kiểm tra bộ chứng từ có hợp lệ và chính xác khơng. Nếu
bộ chứng từ khơng hợp lệ thì Cơng ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong q tr nh làm thủ tục
và nhận hàng như công chức hải quan không cho nhận hàng, thiệt hại về tiền lưu kho
7


(hàng lẻ) do q hạn.Nếu sai sót thì Cơng ty phải thông báo cho công ty Chantasia kịp
thời điều ch nh cho phù hợp.
2.1.6. Khai báo và nộp bộ hồ sơ Hải Quan
Sau khi đăng ký danh mục NPL, truyền mạng dữ liệu tờ khai, Sau khi mạng hải quan
nhận được dữ liệu truyền của doanh nghiệp, sau khi kiểm tra, hải quan sẽ cấp số tiếp
nhận, cấp số tờ khai qua mạng, doanh nghiệp in tờ khai để nộp hồ sơ Hải quan, doanh
nghiệp được hải quan, doanh nghiệp xuất trình bộ hồ sơ hải quan để đăng ký. Hải Quan
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ quyết định hình thức, tỷ lệ kiểm hóa, tính thuế. Sau khi
hồ sơ đã được duyệt, doanh nghiệp làm thủ tục nhận hàng cảng (sân bay). Nếu trường
hợp hàng kiểm hóa, doanh nghiệp lấy mẫu thực nhập tại nơi hải quan kiểm hóa. Sau khi
nhận hàng, doanh nghiệp làm thủ tục thanh lý tờ khai nhập.
Yêu cầu bộ hồ sơ hải quan phải có chữ ký, con dấu của Giám đốc,. Tờ khai hải quan yêu
cầu phải chính xác: Tên hàng hóa, mã hàng NK, số lượng qui cách đơn giá áp thuế và
nhân viên nghiệp vụ phải tự tính thuế NK cho từng mặt hàng.
+ Tờ khai hải Quan hàng NK (02 tờ)
+ Hợp đồng ngoại thương
+ Giấy báo nhận hàng
Hóa đơn (bản gốc)
+ Lệnh giao hàng
+ Vận đơn gốc

+ Giấy chứng nhận xuất xứ (bản gốc), Chứng nhận xuất xứ ch cần cho những loại hàng
hóa được tính thuế suất ưu đãi.
+ Bản kê chi tiết hàng hóa (01 bản gốc + 01 bản sao)
+ Giấy phép XNK (áp dụng cho những loại hàng hóa có hạn ngạch và chịu sự quản lý của
bộ chuyên ngành).
+ Giấy chứng nhận đăng ký kiểm tra của cơ quan chuyên ngành (nếu có)
+ Giấy phép ngành nghề kinh doanh.

8


+ Giấy giới thiệu của công ty.Việc kiểm tra hàng hóa ch được tiến hành sau khi lơ hành
NK đã được đăng ký vào tờ khai trên cơ sở đăng ký bộ tờ hồ sơ hợp lệ khơng được kiểm
hóa hàng hóa xong mới đăng ký tờ khai. Ch được kiểm tra lô hàng ở cửa khẩu hoặc ở địa
điểm ngoài khu vực cửa khẩu đã được hải quan qui định nhằm giám sát an tồn cho lơ
hàng. Trong q trình làm thủ tục hải quan, Nếu có phát hiện lỗi do sơ xuất dẫn đến có sự
sai sót nhỏ: ví dụ sai số seal, số container, nhân viên nghiệp vụ không được phép tư điều
ch nh mà phải báo cho hãng tàu, hang tàu kiểm tra và làm công văn gởi đến cơ quan hải
quan để xem xét và giải quyết.

2.1.7. Liên hệ hãng tàu nhận D/O
Khi ngày tháng đã cận kề ngày dự kiến tàu đến, nhân viên giao nhận cần chủ động liên
lạc với hãng tàu là tàu đã về hay chưa lúc nào sẽ cập cảng dỡ. Sau khi biết tàu đã cập
cảng dỡ, nhân viên giao nhận cầm vận đơn gốc (bill of lading) hoặc vận đơn surrender và
giấy giới thiệu cùng với chứng minh thư (nếu có) đi đến văn phịng đại diện của hãng tàu,
tại địa ch được thể hiện trên giấy báo hàng đến để lấy D/O.
Sau khi đến văn phòng đại diện của hãng tàu, trình giấy giới thiệu, vận đơn gốc hoặc vận
đơn surrender chứng minh thư (nếu có) cho nhân viên của văn phòng đại diện hãng tàu,
nhân viên này sẽ tiếp nhận và sẽ đưa ra mức phí phải đóng. Nhân viên giao nhận đóng
phí theo u cầu, ký tên vào biên lai thu tiền, biên lai giá trị gia tăng (lưu ý tên và mã số

thuế của doanh nghiệp trên các hóa đơn là của cơng ty giao nhận hoặc của chủ hàng, tùy
theo sự thỏa thuận của chủ hàng và người làm dịch vụ nhận giao nhận) nhận D/O và các
biên lai. Khi nhận D/O thì trên D/O sẽ được văn phịng đại diện đóng con dấu của hãng
tàu (Tại Việt Nam).
Sau khi đã đưa các

/O gốc, nhân viên của đại lý hãng tàu đưa cho nhân viên giao nhận

một tờ D/O khác, có nội dung tương tự như các tờ D/O vừa nhận, nhân viên giao nhận sẽ
ký xác nhận lên tờ /O này là đã nhận lệnh.
Khi nhận lệnh, nhân viên giao nhận cần đối chiếu lệnh với vận đơn (bản sao) ngay khi
còn ở đại lý hãng tàu những nội dung chủ yếu sau:
-

Tên tàu
9


-

Số vận đơn

-

Tên và địa ch người nhận hàng

-

Người gởi hàng


-

Tên hàng

-

Loại hàng: (là hàng lẻ hay là hàng nguyên cơng)

-

Nếu là hàng lẻ thì xem có bao nhiêu kiện, khối lượng bao nhiêu

-

Nếu là hàng nguyên container thì xem số lượng container, loại container (20’ hay

40’), mã số container, số seal, khối lượng của mỗi container, số kiện của mỗi container
-

Cảng bốc

-

Cảng dỡ

Đặc biệt nhân viên giao nhận phải chú ý thời hạn hiệu lực của D/O trong vấn đề lưu kho
lưu bãi lưu container (có hãng tàu miễn phí, có hãng tàu tính phí sau khi D/O hết hiệu
lực) để mà sắp xếp thời gian hợp lý, tiến hành làm thủ tục nhận hàng tránh tình trạng phát
sinh thêm các chi phí này, do D/O quá hạn hiệu lực lấy hàng.
2.1.8. Thuê phƣơng tiện vận tải (Vận tải nội địa)

Sau khi Hải Quan đã ký duyệt tờ khai hải quan, doanh nghiệp phải tiến hành thuê phương
tiện vận tải để chuyển hàng về địa điểm qui định kiểm tra của hải quan và chuyển hàng
về kho công ty khi hoàn thành thủ tục hải quan
2.1.9. Đƣa hàng đến địa điểm qui định để kiểm tra.
Trường hợp nhận hàng nguyên container: Nhân viên nghiệp vụ của công ty tiến hành thủ
tục mượn container của hãng tàu để kéo hàng về địa điểm hải quan kiểm tra
2.1.10. Làm nghĩa vụ nộp thuế.
Sau khi công chức hải quan kiểm tra đối chiếu hàng hóa xong, doanh nghiệp phải thực
hiện lệ phí Hải Quan… Công chức hải quan kiểm tra lại tỷ lệ tính thuế và tổng giá trị thuế
phải nộp của doanh nghiệp trong tờ khai hải quan. Công ty phải theo sự điều ch nh, quyết

10


định của hải quan khi có sự sữa chữa về tỷ lệ tính thuế. Cơng ty phải xác nhận mã số
hàng hóa, thuế suất, giá trị tính thuế theo quy định để tính số thuế phải nộp.
Cơng ty phải nộp các lệ phí hải quan như: phí lưu kho hải quan, lệ phí thủ tục hải quan ở
những địa điểm khác như các lệ phí tại sân bay, hay cảng dỡ hàng…
Thủ tục hải quan được xem như hoàn tất khi công chức hải quan ký vào tờ khai và đóng
dấu xác nhận“đã làm thủ tục hải quan” theo quy định hiện hành và trả tờ khai cho doanh
nghiệp. Nhân viện nghiệp vụ của cơng ty có quyền chuyển hàng hóa của mình về kho

2.1.11. Làm thủ tục thơng quan nhận hàng tại cảng Tân Cảng
Cảng nhận hàng từ tàu:
-

Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng bản lược khai hàng hoá
(Cargo Manifest) sơ đồ hầm tàu để cảng và cơ quan chức năng khác như hải quan,
điều độ, cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí phương tiện làm hàng.


-

Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát hiện thấy
hàm tàu ẩm ướt, hàng hố ở trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng mất mát th
phải lập biên bản để hai bên cùng ký. Nếu tàu khơng chịu ký vào thì mới cơ quan
giám định lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng.

-

Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiện vận tải để
đưa vào kho bãi. Trong quá tr nh dỡ hàng đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận cảng
kiểm đếm, phân loại hàng hố cũng như kiểm tra tình trạng hàng hố và ghi vào
Tally Sheet.

-

Hàng sẽ được xếp lên xe ôtô vận chuyển về kho theo phiếu vận chuyển và ghi rõ
số lượng, loại hàng, số B/L.

-

Cuối mỗi ca và sau khi xếp xong hàng, cảng đại diện tàu phải đối chiếu số lượng
hàng hoá giao nhận và cùng ký vào Tally Sheet.

-

Lập biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC) trên cơ sở Tally Sheet. Cảng
và tàu đều ký vào biên bản kết toán này, xác nhận số lượng thực giao so với bản
lược khai hàng (Cargo Manifest) và B/L.


11


-

Lập các giấy tờ cần thiết trong các quá trình giao nhận như giấy chứng nhận hư
hỏng (COR) nếu hàng bị hư hỏng hay yêu cầu tàu cấp phiếu thiếu hàng (CSC), nếu
tàu giao thiếu.

Cảng giao hàng cho chủ hàng:
-

Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới
thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O - Delivery order).
Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản /O cho người nhận hàng.

-

Chủ hàng đóng phí lưu kho phí xếp dỡ và lấy biên bản.

-

Chủ hàng mang biên lại lại nộp phí, 3 bản /O cùng Invoice và P/L đến văn phòng
quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O.

-

Chủ hàng mạng 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ
phận này giữ 1 D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.


-

Chủ hàng làm thủ tục hải quan. Sau khi hải quan xác nhận hồn thành các thủ tục
hải quan chủ hàng có thể mang ra khỏi cảng và chở về kho riêng.

Hiện tại NPL nhập khẩu của công ty về cảng TP HCM và sân bay Tân Sơn Nhất. Thủ tục
tiến hành nhận hàng của công ty như sau:
-

Đối với hàng vận chuyển bằng đường biển (cảng TP HCM)

Khi hàng về cảng có giấy báo nhận hàng, nhân viên nghệp vụ của công ty sẽ ra cảng làm
tục tục hải quan cảng để nhận hàng, các chứng từ xuất trình tại cảng để nhận hàng:
+ Giấy phép kinh doanh
+ Hợp đồng nhập khẩu
+ Vận đơn gốc
+ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nếu có
Hóa đơn thương mại ( invoice )
+ Tờ khai hải quan kèm theo phụ lục (từ 4 mặt hàng trở lên có kèm theo phụ lục)
Yêu cầu nhân viên cơng ty phải kê khai đúng. Khi hồn thành thủ tục khai hải

12


quan, hồn thành các khoản phí, lệ phí cảng hàng được phép rút ra khỏi kho để hải quan
co thể tiến hành kiểm hóa.
Đối với cơng ty phải có nhiêm vụ tính thuế nhập khẩu và thuế VAT chính xác khi tiến
hành nhận hàng. Yêu cầu công ty phải theo biểu mẫu mã thuế theo bộ tài chánh qui định.
Nhân viên giao nhận nộp phiếu tiếp nhận tại bộ phận trả tờ khai để lấy tờ khai đã thơng
quan đóng lệ phí hải quan và thuế (nếu có thuế, thuế có thể đóng ngay nếu là hàng phi

mậu dịch hoặc đóng sau 30 ngày kể từ ngày ra thơng báo thuế nếu là hàng nhập theo hợp
đồng mua bán) nhận lấy tờ khai đã thông quan. Nhân viên giao nhận cần chuẩn bị việc
lấy hàng về giao cho người nhận.

Với hàng lẻ (LCL):
Nhân viên giao nhận chuẩn bị xe, liên lạc với người nhận thông tin cho người nhận ngày
giờ dự tính sẽ giao hàng để người nhận bố trí kho nhân viên để nhận hàng
Nhân viên giao nhận điều xe vào kho CFS (Container Freight Station).
Trong khi chờ xe vào kho, nhân viên giao nhận tới thương vụ trình D/O, yêu cầu giao
hàng CFS, có cảng th thương vụ cho ra phiếu xuất kho, ví dụ cảng Vict (Kp5 Đường A5,
Phường Tân Thuận Đơng Quận 7, Hồ Chí Minh), có cảng th thương vụ đóng dấu lên
/O:“Đề nghị giao hàng CFS”. Ví dụ Tân Cảng.
Sau đó nhân viên giao nhận cầm phiếu xuất kho vào kho CFS (nếu

/O có đóng dấu:“đề

nghị giao hàng CFS” cho thủ kho thì thủ kho sẽ ra phiếu xuất kho) trình cho thủ kho.
Tiến hành bốc hàng lên xe, thủ kho giữ một bản, còn hai phiếu xuất kho nhân viên giao
nhận giữ lại.
Tiến hành viết phiếu gởi hàng (trucking bill) để gởi hàng cho người nhận tới địa điểm
mà người nhận đã yêu cầu, nhân viên giao nhận và chủ xe ký tên vào trucking bill, gồm 3
liên, hai liên gởi cho chủ xe và 1 liên nhân viên giao nhận giữ lại.
Nhân viên giao nhận cầm hai phiếu xuất kho cùng với một D/O và tờ khai ra hải quan
cổng đăng ký thanh lý hàng hải quan cổng đóng dấu vào hai phiếu xuất kho, nhân viên
giao nhận đưa bản màu hồng cho chủ xe để khi ra cổng chủ xe đưa lại chi hải quan cổng,
lúc này xe mới được phép ra cổng, bản còn lại nhân viên giao nhận giữ.
13


2.1.12. Chuyển hàng về công ty và kiểm tra hàng hóa.

Nhân viên nghiệp vụ chuyển hàng hóa về kho, tiến hành kiểm tra nhập kho.

2.1.13. Khiếu nại
Bộ phận hậu cần tiếp nhận hàng, sau khi kiểm tra hàng hóa nếu thấy thiếu hụt hay chất
lượng không đúng theo yêu cầu hợp đồng, công ty sẽ tiến hành thủ tục khiếu nại công Mẹ
để xem xét và giải quyết.
Công ty thường căn cứ vào các nguyên nhân khác nhau để giải quyết bồi thường. Thông
thường công ty căn cứ vào từng tình huống cụ thể để giải quyết khiếu nại
-

Nếu trường hợp hàng hóa nhận từ các đại lý mà khơng có biên bản bất thường từ
các đại lý mà hàng hóa bị thiếu sót thì cơng ty sẽ khiếu nại Chantelle Pháp
(Perone) hay Chantelle Thailand (Chantasia).

-

Nếu hàng hóa kém chất lượng, công ty gởi khiếu nại đến bộ phận phát triển của
Chantelle Pháp/Chantelle Thailand để họ kiểm tra, báo với bộ phận mua hàng làm
việc với nhà cung cấp.

-

Nếu trường hợp công ty nhận được biên bản bất thường từ các đại lý cung cấp, nếu
hàng hóa có mất mát xẩy ra, công ty sẽ tiến hành khiếu nại nhà vận chuyển và
cơng ty cịn căn cứ vào các điều khoản ký hợp đồng với nhà vận chuyển.

Trong trường hợp hàng hóa khơng đủ số lượng cũng như chất lượng bộ phận hậu cần sẽ
cho nhập kho.
2.1.14. Thanh lý hợp đồng
Nhân viên nghiệp vụ tiến hành kê khai chi phí làm hàng gồm tất cả hóa đơn chứng từ có

liên quan của lơ hàng nhập, gởi về phịng kế tốn tài chánh cơng ty. Mọi cước phí trong
q trình giao nhận Cơng ty phải thanh tốn được xem là chi phí giao nhận, những chi
phí giao nhận bao gồm: Chi phí thuê vận chuyển nội địa, chi phí bốc dỡ container, chi phí
nâng hạ tại cảng, chi phi hải quan,…

14


2.2. THỦ TỤC XUÁT KHẨU SẢN PHẨM
Khi đến thời hạn giao hàng theo hợp đồng, nhân viên phòng xuất nhập khẩu của Công ty
tiến hành kê khai tất cả các chi tiết trên tờ khai hàng xuất khẩu ký tên đóng mộc và kèm
theo các chứng từ cần thiết khác có liên quan tới lơ hàng.
Sau đó tiến hành đăng ký tờ khai với Cục Hải Quan để kiểm tra nếu hợp lệ nhân viên Hải
Quan sẽ cho số tờ khai. Nhân viên Hải Quan sẽ truyền số liệu vào máy tính ký tên đóng
dấu đã tiếp nhận đăng ký tờ khai. Sau đó chuyển tờ khai đến bộ phận rút tờ khai và đăng
ký chuyển hóa.
Sau khi nhân viên Hải Quan kiểm tra xong sẽ ghi kết quả vào mặt sau của tờ khai (phần
dành cho kiểm tra của Hải Quan), ký và ghi rõ họ tên đóng dấu và hồn thành thủ tục
kiểm hóa.
Cách lập tờ khai xuất khẩu cũng tương tự như tờ khai hàng hóa nhập khẩu. Tờ khai xuất
khẩu khơng phải tính thuế nên đơn giản hơn. Nhung nhân viên làm tờ khai nên cẩn thận
tránh những sai sót khơng cần thiết.
○ Bộ hồ sơ Khai Hải Quan gồm có :
-

Phiếu tiếp nhận hố sơ Hải Quan.

-

Giấy phép xuất khẩu ( nếu có ).


-

Tờ khai Hải Quan hàng xuất khẩu ( mẫu HQ/2002-XK ).

-

Bản kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu.

-

Phiếu đóng gói.

-

Hóa đơn thương mại.

-

Giấy giới thiệu.

-

Bảng đăng ký định mức cho mã hàng xuất khẩu.

15


2.3. THANH KHOẢN NGUYÊN LIỆU, VẬT TƢ NHẬP KHẨU
Việc thanh quyết toán nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được

thực hiện tại chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và phải tuân
thủ các nguyên tắc:
-

Tất cả các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào thanh khoản theo thứ tự thời gian

-

Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải có trước tờ khai xuất khẩu thành phẩm

-

Một tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư có thể thanh khoản nhiều lần

-

Một tờ khai xuất khẩu sản phẩm ch được thanh khoản một lần

-

Thời hạn thanh khoản một hồ sơ tối đa 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc tiếp nhận
và kiểm tra khi đã đảm bảo tính đầy đủ và đồng bộ của hồ sơ thanh khoản theo
quy định

Hồ sơ thanh quyết toán gồm:
+ Bảng kê danh sách các tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đưa vào quyết toán
+ Bảng kê danh sách các tờ khai sản phẩm xuất khẩu đưa vào thanh quyết toán
+ Báo cáo nguyên liệu, vật tư dùng để sản xuất hàng xuất khẩu
+ Báo cáo tính thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu


2.4. Nhận xét
2.4.1. Thuận lợi
-

Công ty đã nhiều năm hoạt động trong ngành XNK nên có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực giao nhận đặc biệt là nhập gia công và xuất thành phẩm.

-

Đội ngũ nhân viên nghiệp vụ

NK cơng ty có tr nh độ chun mơn cao, nhiều

kinh nghiệm trong việc làm chứng từ, nhận hàng và khả năng xử lý tình huống với
cơ quan hải quan một cách triệt để.
-

Có sự ch đạo phối hợp giữa cấp trên, cấp dưới với nhân viên giao nhận trong q
trình khai báo và làm thủ tục hải quan.

-

Cơng ty có kho bãi đội kéo container cho nên khơng phải sử dụng dịch vụ th
ngồi do đó tiết kiệm được chi phí, thời gian và nâng cao hiệu quả đáp ứng được
nhu cầu cung cấp nguyên phụ liệu kịp thời cho công ty.
16


-


Công ty đã ứng dụng khai báo hải quan điện tử trên phần mềm may tính Ecus giúp
cho việc khai báo được nhanh chóng chính xác và rút ngắn được nhiều thời gian.

2.4.2. Khó khăn
-

Trong q trình chuẩn bị hồ sơ khai báo hải quan, nhiều trường hợp nhân viên
công ty đã không kiểm tra kỹ bộ chứng từ nên khơng thể phát hiện những sai sót
trong bộ chứng từ mà khách hàng cung cấp. Khi tiến hành khai báo và làm thủ tục
hải quan thi sai sót xảy ra công ty phải tốn nhiều thời gian điều ch nh, bổ sung nên
làm chậm tiến độ công việc.

-

Thủ tục hành chính cịn q rườm rà, rắc rối một số cơng đoạn có thể rút ngắn lại
thay vì phải chia nhỏ ra và tạo điiều kiện cho hải quan tham nhũng.

-

Nghiệp vụ giao nhận của cơng ty cịn nhiều hạn chế vì cơng ty chun gia cơng
hàng dệt may xuất khẩu, nên nghiệp vụ ch xoay quanh khai báo và làm thủ tục hải
quan hàng gia công là chủ yếu.

17


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUI TRÌNH THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG SẢN XUẤT XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CHANTELLE
VIỆT NAM
3.1. Những giải pháp.

3.1.1. Giải pháp về cơ cấu tổ chức
-

Luôn tạo cho người lao động an tâm khi làm việc bằng cách mang lại cho họ
những quyền lợi tốt nhất gồm cả việc học hỏi và phúc lợi.

-

Nâng cao tr nh độ chun mơn, hồn thiện kỹ năng làm việc của nhân viên, tổ
chức định kỳ các khóa đào tạo về kỹ năng làm việc, kỹ năng giải quyết công việc
hiệu quả cũng như đầu tư cho họ tham gia những khóa học chun mơn.

-

Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty.

-

Đẩy mạnh hơn nữa cơng tác cơng đồn nhằm mục tiêu quan tâm hơn nữa đến đời
sống, an sinh của cán bộ công nhân viên.

-

Công ty nên chọn mua bảo hiểm sức khỏe như một biện pháp giữ chân nhân viên
bằng cách mua bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên với những lợi ích về khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe chu đáo và hiện đại.

-

Rất cần thiết công ty sắp xếp lại bộ máy tổ chức, thành lập các phòng nghiệp vụ và

chịu trách nhiệm cụ thể.

3.1.2. Giải pháp khắc phục những chậm trễ
-

Khắc phục sai sót về chứng từ: Cần có nhân viên nghiệp vụ chứng từ và có nhiệm
vụ kiểm tra đúng chức năng giải quyết công việc chứng từ.

-

Nhân viên làm chứng từ phải có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu bộ chứng từ trước
khi giao cho nhân viên nghiệp vụ hải quan. Nhân viên chứng từ chịu trách nhiệm
toàn bộ khâu chứng từ, giải quyết những khúc mắc kịp thời.

-

Nên chia nhỏ công việc ra cho từng nhân viên đảm nhiệm và xây dựng một tr nh
tự làm việc trong tr nh tự đó mỗi cán bộ nhân viên sẽ đảm nhận một công đoạn
trong t nh tự đó. Như vậy th mọi người có thời gian chuyên sâu cho công việc
nhiều hơn thành thạo hơn trong lĩnh vực đó đẩy nhanh tiến độ cơng việc.
18


-

Nhân viên khai báo hải quan cần hai người v hiện tại khi nhân viên khai báo hải
quan giải quyết vấn đề khi gặp sự cố thi khâu khác không ai phụ trách. Nên cần
có hai nhân viên ở khâu thủ tục hải quan. Nhân viên khai báo hải quan phải
thường xuyên theo học hỏi để tiếp nhận những chính sách mới về các thủ hải quan.


-

Khắc phục chậm trễ trả lời thông tin: Tổng hợp tất cả những sai sót trong tháng
những thơng tin phản hồi q chậm phải nhắc nhơ nhiều lần gởi cho quản lý bộ
phận.

-

Nếu sai sót gây ra thiệt hại cho cơng ty cần kiểm tra rõ nguyên nhân từ đâu để t m
ra giải pháp nếu xảy ra nhiều lần sẽ bị bồi thường.

-

ên cạnh đó cần có cán bộ quản lý cho bộ phận

NK của công ty giàu kinh

nghiệm năng động và sáng tạo.
3.1.3. Đánh giá mức độ thực hiện c ng việc đƣa ra chế độ khen thƣởng, khiển trách.
-

Đưa ra những ch tiêu đánh giá mức độ hồn thành cơng việc dựa trên qui định
chung cho qui tr nh thực hiện NK của cơng ty.

-

Dựa vào báo cáo tình hình thực hiện cũng nhưng hoàn thành trách nhiệm của bộ
phận của m nh. Đó cũng là cách đánh giá tinh thần trách nhiệm năng lực của nhân
viên nhằm đưa ra những khuyến khích cũng như tiếp tục đào tạo và duy trì nguồn
nhân lực. Bên cạnh đó có những khiển trách với những trường hơp chưa hồn

thành nhiệm vụ, hoặc cịn những sai sót thường xuyên xảy ra. Chẳng hạn Ban
Giám Đốc nên đưa ra phương thức đánh giá và chấm điểm trên thành tích cơng
việc đạt được. Nếu thường xun xảy ra sai sót hoặc sai sót ảnh hưởng đến nhiều
bộ phận làm đ nh trệ công việc tùy theo mức độ có thể lập biên bản kỹ luật, ( nếu
tái phạm lần thứ 2 ) và nếu tái phạm lần 3 sẽ hạ mức lương hoặc chuyển bộ phận.

-

Cấp trên phải làm việc riêng với từng nhân viên và theo từng ch tiêu mà chấm
điểm đồng thời giải thích cho cấp dưới biết lý do vì sao nhân viên bị điểm thấp.
Như vậy, sau khi đánh giá người nhân viên đó mới có thể biết được điểm mạnh để
phát huy và điểm yếu để khắc phục.

19


Tuy nhiên cần có những chế độ khen thưởng, khiển trách công bằng, tất cả đều phải dựa
trên các luật ban hành quản lý nội bộ từ phòng nhân sự và đó cũng là một trong những
kiến nghị với hội đồng chủ tịch công ty. Sau đây là những kiến nghị với Công ty Mẹ cũng
như các ban ngành liên quan.

3.2. Những kiến nghị
Trong quá trình thực hiện qui trình nghiệp vụ, cơng ty gặp khơng ít những khó khăn làm
cho công tác thực hiện của m nh không được trôi chảy cũng như bị đ nh trệ. Sau khi phân
tích tìm hiểu những ngun nhân cơng ty có những kiền nghị với công ty Mẹ như sau:
3.2.1. Kiến nghị đối với công ty Mẹ.
3.2.1.1. Đối với việc thuê phƣơng tiện vận tải quốc tế.
-

Khi Công ty Chantelle mở rộng tại Việt Nam việc chọn nhà cung cấp vận tải quốc

tế là điều hết sức cần thiết bởi nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động

NK lâu dài của

công ty.
-

Việc chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế là vơ cùng quan trọng đối với cơng
ty, bởi vì nếu công ty bị động trong công tác kiểm tra so sánh giá cả dịch vụ dẫn
đến chi phí của cơng ty cao.

-

Bên cạnh đó khi cơng ty ngày càng mở rộng phát triển việc lựa chọn nhà cung cấp
tại việt Nam cho một số NPL ở Việt Nam là điều rất cần thiết bởi vì sẽ giảm chi
phí cho cơng ty rất nhiều. Khi cơng ty đã có bộ phận vật tư họ sẽ đảm nhiệm khâu
này. Theo sơ đồ qui trình nhập khẩu NPL cho sản xuất của cơng ty hiện nay 99%
NPL nhập khẩu từ nước ngoài, thậm chí vật liêu phụ tất cả NPL mua nhập kho và
chuyển về Việt Nam như vậy làm cho chi phí mua hàng, chi phí quản lý, chi phí
vận chuyển tăng cao.

o vậy Chatelle Pháp cần kiểm tra lại nguồn cung cấp NPL

và tìm ra giải pháp cho phù hợp.
-

Định hướng nhập khẩu cho cơng ty để cơng ty có thể chủ động hơn trong công tác
XNK.

20



3.2.1.2. Đối với thủ tục hành chánh
-

Kiến nghị hội đồng quản trị Chantelle Pháp có những giải pháp trước mắt như sau:

-

Xem xét lại tất cả các khiếu nại từ Chantelle Viêt Nam t m ra nguyên nhân đưa ra
giải pháp khắc phục cụ thể.

-

Kết hợp với phòng nhân sự Chantelle Việt Nam xây dựng qui tr nh đánh giá năng
lực nhân viên cũng như xây dựng qui quản lý nội bộ của công ty Chantele Việt
Nam.

-

Xem xét lại cơ cấu tổ chức nhân sự làm việc trực tiếp với Chantelle Việt Nam liên
quan đến qui trình NK NPL và XK thành phẩm. Phải khắc phục triệt để sai sót
khơng đáng xảy ra. Thông tin giữa các nhân viên nghiệp vụ phải rõ ràng, rành
mạch tránh việc lập đi lập lại một vấn đề mà làm tốn khá nhiều thời gian. Nhân
viên nghiệp vụ cần cẩn trọng trong công viêc hơn...

3.2.2. Kiến nghị với cơ quan Hải Quan
-

Tuy đã áp dụng khai báo hải quan qua mạng nhưng thủ tục đăng ký vẫn còn

chậm, thủ tục hải quan đang thực hiện mất quá nhiều giấy tờ, gây mất nhiều thời
gian cho cơng tác chuẩn bị.

-

Chi cục hải quan cần có đội ngũ công chức giàu kinh nghiệm cũng như đầu tư
nguồn nhân lực có đủ năng lực và tr nh độ để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
của công việc. Xây dựng lực lượng công chức hải quan có tr nh độ chun mơn
sâu, tiếp cận được khoa học công nghệ hiện đại. Xây dựng chương tr nh phân cơng
kiểm tra hàng hố tự động trong đó xây dựng các tiêu chí gắn liền với nghiệp vụ
chun mơn và tr nh độ của công chức hải quan và các tiêu chí mặt hàng.

-

Bố trí cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực quản lý hàng sản xuất xuất khẩu, sẵn sàng hổ
trợ nghiệp vụ khi doanh nghiệp cân hổ trợ nghiệp vụ để cơng tác nhập NPL nhanh
chóng

-

Thường xun mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ mỗi khi có những thay đổi qui
trình nghiệp vụ hải quan.

21


-

Hải quan nên thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại cùng doanh nghiệp hướng
dẫn cụ thể nhưng thông tư quyết định sữa đổi để doanh nghiệp nắm bắt và cập

nhật kịp thời cũng như gặp gỡ trao đỗi những khúc mắc mà các doanh nghiệp
thường xuyên gặp phải, nhằm mục đích thực hiện đúng chức năng cơ quan hải
quan là hổ trợ doanh nghiệp thuận lợi trong việc tăng gia sản xuất.

22


×