Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn lịch sử việt nam phát triển kĩ năng tự học với sách giáo khoa trong dạy học lịch sử lớp 12 ở trường THPT thị xã quảng yên tỉnh quảng ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ KIM DUNG

PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC VỚI SÁCH GIÁO KHOA
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT
THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ KIM DUNG

PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC VỚI SÁCH GIÁO KHOA
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT
THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 8.22.90.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thu Hương



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài “Phát triển kĩ năng tự học với sách giáo khoa lịch
sử lớp 12 ở trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Thị
Thu Hương. Kết quả trong đề tài này là trung thực, khơng sao chép từ bất kì cơng
trình nào khác mà khơng trích dẫn. Đề tài cũng chưa từng cơng bố trong bất kì
cơng trình nào.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Vũ Thị Kim Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn - TS.
Lê Thị Thu Hương, cùng các thầy cô trong Khoa Lịch sử, trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên đã chỉ bảo tận tình, động viên, khích lệ tơi trong
suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, tổ Khoa học xã hội trường

THPT Minh Hà, thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi về
mọi mặt để tơi hồn thành Luận văn.
Trong thời gian điều tra khảo sát và tiến hành thực nghiệm, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám hiệu, đồng nghiệp và các em học sinh
ở các trường THPT thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh. Tôi xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ q báu đó.
Cuối cùng, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong q trình học tập và hồn thành luận
văn.
Thái Ngun, ngày 15 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Vũ Thị Kim Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ........................................................................................ v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 8
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 9
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 9

6. Giả thuyết khoa học và đóng góp của luận văn ...................................................... 10
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 10
8. Cấu trúc đề tài ......................................................................................................... 11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
KĨ NĂNG TỰ HỌC VỚI SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG............................... 12
1.1.

Cơ sở lý luận .................................................................................................... 12

1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................. 12
1.1.2. Cơ sở xuất phát của vấn đề phát triển kĩ năng tự học với sách giáo khoa
trong dạy học lịch sử lớp 12 THPT ................................................................. 19
1.1.3. Những điều kiện để phát triển kĩ năng tự học với sách giáo khoa trong DHLS
lớp 12 ở trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh ............................ 25
1.1.4. Ý nghĩa của việc phát triển kĩ năng tự học với sách giáo khoa trong dạy học
lịch sử ............................................................................................................... 29
1.2.

Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 30

1.2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng khảo sát ........................................................... 30
1.2.2. Kế hoạch và nội dung tiến hành điều tra, khảo sát .......................................... 31
1.2.3. Kết quả điều tra, khảo sát................................................................................. 31
1.2.4. Nhận xét chung về thực trạng việc phát triển kĩ năng tự học với sách giáo khoa
trong dạy học lịch sử ở trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh ........... 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





Chương 2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC VỚI SÁCH
GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 12 Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG
NINH ............................................................................................................... 39
2.1.

Mục tiêu và nội dung cơ bản của Lịch sử lớp 12 ở trường THPT ................... 39

2.1.1. Mục tiêu ........................................................................................................... 39
2.1.2. Nội dung cơ bản lịch sử lớp 12 ở trường phổ thông ........................................ 39
2.2.

Một số biện pháp phát triển kĩ năng tự học với sách giáo khoa trong dạy học
lịch sử lớp 12 ở trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh ................ 42

2.2.1. Yêu cầu khi sử dụng biện pháp phát triển KNTH với SGK trong DHLS lớp
12 ở các trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh ............................ 42
2.2.2. Một số biện pháp phát triển kĩ năng tự học với sách giáo khoa trong dạy học
lịch sử lớp 12 ở trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh ................ 44
2.3.

Thực nghiệm sư phạm ..................................................................................... 66

2.3.1. Mục đích của thực nghiệm ............................................................................... 66
2.3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm................................................................... 66
2.3.3. Nội dung và phương pháp tiến hành thực nghiệm ........................................... 66
2.3.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 68
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 75

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt

Cách viết tắt

Nghĩa

1

DHLS

Dạy học lịch sử

2

GV

Giáo viên

3

HS


học sinh

4

KN

Kỹ năng

5

KNTH

Kỹ năng tự học

6

LS

Lịch sử

7

NL

Năng lực

8

PPDH


Phương pháp dạy học

9

SGK

Sách giáo khoa

10

THPT

Trung học phổ thơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng:
Bảng 1.1.

Kết quả điều tra về ý nghĩa của hoạt động tự học trong DHLS .... 32

Bảng 1.2.

Kết quả điều tra các KNTH với SGK thầy (cô) đã sử dụng ......... 33


Bảng 1.3.

Kết quả điều tra những khó khăn của HS khi tự học với SGK LS .....36

Bảng 2.1.

Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra của 2 lớp 12a8 và 12a4 .............. 69

Bảng 2.2.

Bảng tổng hợp kết quả trung bình của lớp 12a8 và 12a4.............. 70

Bảng 2.3.

Bảng so sánh độ chênh lệch điểm của 12a8 và 12a4 .................... 70

Hình:
Hình 2.1. Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra của hai lớp 12a8 và 12a4 ........... 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam ở thế kỷ XXI đang đứng trước những cơ hội và thách
thức lớn: Xu thế hịa nhập, tồn cầu hóa, dân chủ hóa... đang diễn ra mạnh mẽ
trên thế giới, tác động đến nền giáo dục của nước ta. Mục tiêu của nền giáo dục

nước nhà là nhằm đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và nâng cao dân trí. Cơng
cuộc đổi mới địi hỏi nhà trường phải tạo ra những con người tự chủ, năng động
và sáng tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội. Báo cáo chính trị tại Đại hội IX đã khẳng
định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung
PPDH, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hóa,
hiện đại hóa và xã hội hóa” [5]. Mục đích cuối cùng là để từng cá nhân, mỗi tập
thể, mỗi công dân tự mình có ý thức tạo dựng được một cuộc cách mạng học tập
trong mỗi bản thân con người.
Trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương VIII khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề cập tới 9 nhóm nhiệm vụ và giải pháp quan
trọng nhằm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, trong đó có nhóm giải pháp:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, KN của người học,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật đổi mới tri
thức, KN, phát triển năng lực” [6, tr.7].
Sống trong thế kỉ XXI, chúng ta đang chứng kiến sự phát triển nhảy vọt của
cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông,
lượng kiến thức của nhân loại tăng lên một cách nhanh chóng. Vì vậy, việc tiếp
thu kiến thức của HS nếu chỉ dựa vào các tiết học ở trên lớp là chưa đủ, GV phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




dạy cho HS cách học để có thể giúp các em trở thành những người có khả năng tự
học suốt đời.
Trong những năm vừa qua, ngành giáo dục và hệ thống các cấp trường học

đã tổ chức nhiều hội thảo, chuyên đề để bàn về đổi mới PPDH trong đó có nói
tới KNTH của HS. Điều đó cho thấy, tự học là khả năng tiềm tàng trong mỗi con
người và được rất nhiều người làm công tác giáo dục quan tâm. Tuy nhiên, đa số
các cuộc bàn luận đó mới chỉ dừng lại ở lý luận, còn trong thực tiễn dạy học, GV
và HS cịn gặp rất nhiều khó khăn và lúng túng. Nhiều GV chưa được tập huấn
cách hướng dẫn tự học cho HS, hầu hết HS chưa ý thức được tầm quan trọng của
việc tự học nên chưa quan tâm tới việc rèn KN này.
Đối với bộ môn LS, cho đến nay vẫn còn tồn tại nhiều quan niệm cho rằng
LS là môn phụ, không cần tư duy sáng tạo, chỉ cần học thuộc sự kiện, học LS
không phục vụ nhiều cho cuộc sống... Tuy nhiên, cũng có một số HS yêu thích
LS, nhưng đa số các em lại khơng có KNTH với SGK nên chưa khai thác được
triệt để nội dung trong SGK một cách chủ động, sáng tạo. Trên thực tế, lượng
kiến thức của ở các bài học ở bộ môn này ngày càng nhiều, trong thời gian của
một tiết học, có những bài GV khơng thể truyền tải hết nội dung kiến thức tới
các em HS. Vì vậy muốn học tốt, muốn chất lượng bộ mơn được cải thiện thì HS
phải có KNTH mà trước hết là KNTH với SGK.
Quảng Yên là mảnh đất giàu truyền thống văn hóa - LS của tỉnh Quảng
Ninh, tại đây phần lớn các em HS chọn ban Khoa học xã hội trong đó có mơn
LS để thi tốt nghiệp. Nhưng đa phần đó chỉ là sự lựa chọn khi các em khơng thể
tìm được giải pháp tối ưu hơn. Các em khơng có khả năng học mơn tự nhiên, nên
đành đặt niềm hi vọng, gửi gắm sự may mắn ở các bộ mơn mơn xã hội. Vì vậy,
để HS tiếp nhận đầy đủ và sâu sắc về các sự kiện, nhân vật, vấn đề LS là vô cùng
cần thiết. Phương pháp tốt nhất để thực hiện được mục tiêu ấy khơng gì hơn là
phải phát huy được tính tích cực, chủ động của HS, trong đó hướng dẫn HS tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




học với SGK cũng là một nhiệm vụ quan trọng của người GV. Tăng cường hoạt

động học tập của HS với SGK dưới sự hướng dẫn của GV là một trong những
hướng đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS. Mặt khác
với nội dung kiến thức phần LS lớp 12 hết sức phong phú đòi hỏi HS phải dành
thêm cả thời gian tự học, tự làm việc với SGK. Từ SGK, HS có thể tiếp cận được
những kiến thức cơ bản, có tính hệ thống của mơn LS từ đó nâng cao hiệu quả
học tập cả về kiến thức và KN cho bản thân mình.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi đã chọn vấn đề “Phát triển kỹ
năng tự học với sách giáo khoa trong dạy học Lịch sử 12 ở trường THPT thị
xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
Vào đầu thế kỉ XX, có rất nhiều những tài liệu nước ngoài đã viết về vai trò
của SGK, phương pháp sử dụng SGK hay đề cập tới việc tự học, tự tìm hiểu, tự
nghiên cứu. Tiêu biểu như: T.A. Ilina, Thomas J. Lasley II, N.A. Rubakin, I.F.
Kharlamov, N.G. Đairi…
T.A. Ilina trong cuốn giáo trình “Giáo dục học” đã đưa ra nhận xét cho
phương pháp làm việc với SGK. Tác giả cho rằng đây là PPDH có nhiều ưu
điểm: “Vấn đề mở rộng phạm vi học tập của HS theo sách và tài liệu tham khảo
được xem như là phương tiện để HS độc lập thu nhận kiến thức trong nhà trường
và để chuẩn bị cho họ tự bồi dưỡng và học tập ở các trường đại học và chuyên
nghiệp là vấn đề rất bức thiết” (dẫn theo [36, tr.80]).
Trong cuốn sách “Phát huy tính tích cực của HS như thế nào”, tác giả I.F
Kharlamo đã khẳng định: “Cơng tác tự học giữ một vai trị to lớn trong việc nâng
cao tính tích cực hoạt động trí tuệ của HS khi thơng hiểu và tiếp thu tri thức mới”
[27, tr.48]. Tác giả đề cao cao vai trò của việc nghiên cứu SGK trong giờ lên lớp
của HS và nhấn mạnh việc GV hướng dẫn cho HS làm việc với SGK trong việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ôn tập kiến thức cũ và lĩnh hội kiến thức mới: “Việc tổ chức một cách đúng đắn
cho HS nghiên cứu SGK có ý nghĩa to lớn trong việc lĩnh hội những kiến thức
vững chắc và sâu sắc và vận dụng chúng trong thực tiễn. Dưới dạng này hay
dạng khác, việc HS nghiên cứu SGK phải có một vị trí trong mỗi giờ lên lớp…”
[27, tr.63]
Tác giả N.Đ. Đairi trong tác phẩm “Chuẩn bị giờ học Lịch sử như thế nào”
đã trình bày một số nguyên tắc cơ bản trong giờ học LS ở trường phổ thơng. Ơng
đã đưa ra sơ đồ xác định vị trí của SGK với những tài liệu khác, giữa vị trí của bài
viết trong SGK và bài giảng để có thể khai thác tốt nội dung SGK trong một giờ
học LS của GV và HS [36, tr.47]. Tác giả đã nhấn mạnh những yêu cầu đối với
một giờ học LS và cho rằng để có một giờ học hiệu quả cao, GV phải chuẩn bị
chu đáo giáo án lên lớp, sử dụng các nguồn tài liệu, vận dụng linh hoạt các phương
pháp, kỹ thuật dạy học, đặc biệt là việc sử dụng SGK.
N.A. Rubakin trong cuốn “Tự học như thế nào” đã khẳng định: “Việc giáo
dục động cơ đúng đắn là điều kiện cơ bản để bạn tích cực chủ động trong tự
học” [35, tr.36]. “Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi rồi tự mình tìm lấy câu
trả lời đó là phương pháp tự học” [35, tr.6].
Trong cuốn “Giáo dục học”, tác giả Savin đã khẳng định: “Để rèn luyện
KN tự lực nghiên cứu tài liệu, SGK, HS cần được rèn luyện theo các bước: Xác
định chủ đề, vấn đề cần biết, cần tìm hiểu; đọc chăm chú tài liệu, phân chia
thành các phần và lập dàn ý; trả lời miệng cho các câu hỏi; đưa ra các ví dụ cụ
thể; rút ra kết luận về toàn bộ những điều đọc được” [41, tr.179]. Hay GV có
thể tổ chức việc tự học ở nhà của HS thông qua bài tập về nhà như: đọc SGK,
làm bài tập thực hành và có phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp.
Tác giả M.B. Kôrôkôva, Studennhikin trong cuốn “PPDH LS qua sơ đồ,
bảng biểu và hình vẽ” cho rằng: Việc tổ chức chức các hoạt động tự học, tự
nghiên cứu địi hỏi GV cần phân tích (sau đó là phân hóa) NL của HS, cấu trúc
nội dung và xây dựng nhiệm vụ phân hóa bằng cách “giao nhiệm vụ có cùng nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





dung như nhau nhưng có độ phức tạp khác nhau cho HS”. Các nhiệm vụ đó được
xây dựng dựa trên các mục tiêu dạy học rõ ràng, định hướng đến các NL của HS
như: NL tái hiện và tái tạo lại các biểu tượng lịch sử, NL phân tích, xử lý các
nguồn thông tin; NL tư duy logic; NL sơ đồ hóa; NL đánh giá sự kiện, hiện tượng
LS. Đặc biệt, khi trình bày đến những kiến thức lý luận dạy học bộ môn qua hệ
thống sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ của tác giả đã gợi mở một biện pháp phát triển
KNTH để nhớ nhanh kiến thức [34, tr.51;162-163].
Cuốn “PPDH” của tác giả David A. Jacobsen; Paul Eggen; Donald
Kauchak đã đưa ra các phương pháp và kĩ thuật dạy học nhằm khuyến khích vai
trị chủ động của người học; hướng dẫn phương pháp tự học phù hợp với các
phong cách học khác nhau của người học, từ đó hình thành các KN cần thiết để
tự học hiệu quả [19].
Robert J. Marzano - Debra J. Pickering - Jane E. Pollock, trong cuốn “Các
PPDH hiệu quả”, trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu lí
thuyết đã giới thiệu các PPDH đem lại hiệu quả như: nhận ra sự giống nhau và
khác nhau; tóm tắt ghi ý chính; phương pháp khích lệ học tập và ghi nhận sự cố
gắng; bài tập về nhà và thực hành… Đồng thời, cuốn sách cũng chỉ cho GV cách
làm để phát huy cao độ khả năng tự học nói riêng và khả năng học tập nói chung
của HS, qua đó nâng cao chất lượng dạy học [40].
Như vậy, việc nhấn mạnh phương pháp tự học đã và đang là xu thế chung
của hệ thống giáo dục trên thế giới, lấy HS là trung tâm, xem cá nhân người học
vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của q trình tiếp nhận tri thức. Tuy có
nhiều quan điểm, ý kiến khác nhau nhưng các tác giả đều khẳng định vai trò to
lớn của việc tự học. Đồng thời đề xuất các biện pháp để hình thành và phát triển
KNTH cho HS trong đó có KNTH với SGK.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước

Ở trong nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề tự học và việc
phát triển KNTH với SGK cho HS trong đó có HS THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: Trong học tập phải
“lấy tự học làm cốt”; phải xây dựng động cơ học tập đúng đắn và xác định rõ
mục đích học tập; học hỏi là một việc phải được thực hiện suốt đời; Phải tự
nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm vụ cách mạng, phải bền bỉ, kiên
trì thực hiện kế hoạch đến cùng; phải cố gắng hoàn thành cho được. Tự học phải
phát huy tính năng động, độc lập suy nghĩ và tự do tư tưởng.
Trong cuốn “PPDH Lịch sử” của tác giả Phan Ngọc Liên và Trần Văn Trị
chủ biên đã phát biểu: “tự học trong quá trình học tập của HS là việc các em độc
lập hoàn thành những nhiệm vụ được giao, với sự giúp đỡ, hướng dẫn, kiểm tra
của GV. Việc tự học bao gồm cả việc tập dượt nghiên cứu. Nó gây hứng thú học
tập, sự cố gắng của HS và đóng góp phần nào cho xã hội” [31, tr.167]. Các tác
giả còn cho rằng trong việc tự học, không chỉ chú ý đến việc HS tự đọc sách, tự
làm việc mà còn phải chú trọng đến tinh thần, thái độ, ý chí, phương pháp làm việc
của các em để nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức đã học vào đời sống.
Việc rèn luyện KNTH cho HS, trong giáo trình này đã đưa ra các hình thức như:
hướng dẫn HS tự nhận thức trên lớp khi nghe GV giảng bài (biết tự điều chỉnh để
nghe giảng, chọn lọc kiến thức để ghi chép, tự trả lời câu hỏi GV nêu ra) và tự đọc
SGK và các tài liệu học tập khác.
Tác giả Nguyễn Thị Côi trong trong tác phẩm: “Các con đường, biện pháp
nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông” cho rằng: “Hoạt động học
tập là một khâu của quá trình dạy học, trong việc học thì “lấy tự học làm cốt”. Tự
học là một vấn đề quan trọng. Bởi vì, đó là nhân tố nội lực quyết định chất lượng
học tập, cịn hoạt động dạy là ngoại lực có tác dụng định hướng, kích thích, điều

khiển và chỉ đạo trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình học” [15, tr.72].
Tác giả Nguyễn Thị Thế Bình trong bài viết “Tạo hứng thú tự học bộ mơn
LS cho HS” đăng trên Tạp chí Giáo dục số 258, năm 2011 đã cho rằng phát triển
KNTH bộ môn LS là khâu liên tiếp và đan xen trong q trình dạy học, đó là q
trình rèn luyện lâu dài, làm thử nhiều lần trong nhiều tình huống khác nhau để đi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đến thành thục [9]; Bài viết: “Phát triển KN TH cho HS trong dạy học bộ môn LS
ở trường phổ thơng” tạp chí Giáo dục số 273 năm 2011 đã đưa ra các biện pháp
để phát triển KNTH LS cho HS như: tạo niềm tin hứng thú và biết cách tổ chức tự
học; nhóm các biện pháp phát triển KN hướng dẫn HS thực hiện việc tự học; Hay
trong bài viết “Phát triển KNTH với SGK cho HS trong DHLS ở trường phổ
thơng” tạp chí Giáo dục số 292 năm 2012, tác giả đã đề xuất việc phát triển KNTH
cho HS trong DHLS thông qua việc tự học với SGK ở trên lớp và ở nhà. Trong
các bài viết trên tác giả đều đề cập đến một trong các thành tố của NLTH môn LS
như: hứng thú học tập bộ môn LS, hệ thống các KN tự học và đưa ra các biện pháp
góp phần phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT. Nhìn chung,
các bài viết đều nhấn mạnh đến việc tổ chức, hướng dẫn cho HS tự học, các tác
giả đều đưa ra qui trình hướng dẫn tự học, qui trình tổ chức các hoạt động học tập
theo hướng rèn luyện và phát triển NLTH cho HS.
Tác giả Trần Bá Hoành trong cuốn “Đổi mới PPDH, chương trình và
SGK” quan niệm: “Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự
học. Nếu rèn luyện cho người học có phương pháp, KN, thói quen tự học, biết
linh hoạt vận dụng những điều đã học và những tình huống mới, biết tự lực
phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong thực tiễn thì sẽ tạo
cho họ lịng ham học hỏi, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người” [22,
tr.44]. Bên cạnh đó ơng liệt kê các dấu hiệu của người tự học như: người học

tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của
mình, tự thể hiện mình.
Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Duân đã tìm hiểu đề tài: “Sử dụng phương
pháp làm việc với SGK để tổ chức hoạt động học tập của HS trong dạy HS
học ở trường THPT”. Tác giả đã đề xuất nhiều biện pháp giúp GV và HS làm
việc với SGK nhằm nâng cao chất lượng dạy và học mơn LS. Tạp chí Giáo
dục số 211 năm 2009, Nguyễn Duân đã viết bài “Qui trình tổ chức các hoạt
động học tập cho HS THPT theo hướng rèn luyện KN làm việc với SGK trong
dạy HS học”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Khi nghiên cứu về KNTH với SGK, tác giả Trần Vân Anh và Trần Anh
Tuấn đã viết bài đưa ra một số biện pháp giúp HS tự học với SGK môn LS cấp
Trung học cơ sở như: KN theo dõi SGK kết hợp ghi chép trong giờ học; KN làm
bài tập LS; KN tự kiểm tra, đánh giá; KN diễn đạt nội dung bài học trong SGK
[2, tr.56-57; 41].
Trong tài liệu tập huấn phát triển chuyên môn GV trường THPT chuyên,
môn LS (Tài liệu ban hành nội bộ, Hà nội 7- 2012) của Bộ Giáo dục và đào tạo,
đã dành nhiều nội dung cho việc phát triển NL tự học trong dạy học môn LS ở
trường THPT. Trong tài liệu này các tác giả đưa ra các biện pháp rèn luyện NL
tự học môn LS cho HS chuyên trên cơ sở khẳng định vai trò của việc rèn luyện
NL tự học như: Tạo hứng thú học tập bộ môn, giúp HS nắm vững kiến thức về
phương pháp tự học và rèn luyện các KN tự học bộ môn.
Như vậy, vấn đề tự học và hướng dẫn HS tự học với SGK đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu dưới những hình thức, mức độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có
cơng trình cụ thể nào đi sâu tìm hiểu vấn đề phát triển KNTH với SGK trong
DHLS lớp 12 ở trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh một cách có hệ

thống. Tuy vậy, với thái độ cầu thị và trên cơ sở tiếp thu kết quả nghiên cứu của
những người đi trước, tồn bộ các cơng trình nghiên cứu, bài viết,… nêu trên là
những cơ sở quan trọng để chúng tôi đi sâu nghiên cứu đề tài này.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình phát triển KNTH và những
biện pháp sư phạm nhằm phát triển KNTH với SGK trong DHLS ở trường THPT
thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về việc phát triển KNTH nói
chung, KNTH với SGK nói riêng trong DHLS ở trường phổ thông.
- Các biện pháp sư phạm đề xuất trong luận văn nhằm vào đối tượng dạy
học là HS lớp 12 các trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




- Trong qua trình thực hiện đề tài chúng tơi tiến hành điều tra thực tế việc
DHLS tại 3 trường THPT trên địa bàn thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh (THPT
Minh Hà; THPT Đông Thành và THPT Bạch Đằng). Bên cạnh đó, chúng tơi chọn
trường THPT Minh Hà để tiến hành thực nghiệm sư phạm các biện pháp mà Luận
văn đề xuất.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Trên cơ sở khẳng định vai trị, ý nghĩa của vấn đề phát triển KNTH của
HS trong DHLS ở trường THPT hiện nay, luận văn tập trung nghiên cứu việc
phát triển KNTH với SGK trong bài nghiên cứu kiến thức mới nhằm tích cực
hóa HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học LS.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ sau:
- Tìm hiểu lí luận tâm lí học, giáo dục học, giáo dục LS viết về việc phát triển
KNTH trong DHLS.
- Khai thác nội dung chương trình SGK LS lớp 12, đề xuất một số hình
thức, biện pháp phát triển KNTH với SGK trong DHLS lớp 12 THPT.
- Điều tra thực tiễn việc phát triển KNTH với SGK trong DHLS lớp 12 ở
các trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển KNTH với SGK trong DHLS lớp 12
ở các trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.
- Thiết kế giáo án, tiến hành thực nghiệm và rút ra kết luận sư phạm.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là dựa trên cơ sở những quan điểm lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối
của Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục, những vấn đề liên quan đến lý luận
dạy học và những tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
- Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về giáo dục và tâm lí học, giáo dục LS,
PPDH bộ mơn và các tài liệu LS có liên quan.
- Nghiên cứu về chương trình, nội dung SGK LS lớp 12, xác định mục tiêu về
kiến thức, KN, thái độ để đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm phát triển KNTH với
SGK trong DHLS ở trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu thực tiễn: thông qua việc điều tra, khảo sát, phỏng vấn để

biết được thực trạng việc phát triển KNTH với SGK trong DHLS lớp 12 ở các
trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.
- Soạn bài thực nghiệm sư phạm theo những biện pháp đã đề xuất trong
luận văn và tiến hành thực nghiệm sư phạm.
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học, tập hợp và xử lí số liệu đã thu
được để phân tích, rút ra nhận xét, kết luận và nêu kiến nghị.
6. Giả thuyết khoa học và đóng góp của luận văn
6.1. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng các biện pháp phát triển KNTH với SGK trong DHLS lớp 12
đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đưa ra sẽ góp phần nâng cao chất lượng DHLS ở
các trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
6.2. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần:
- Tiếp tục khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc phát triển KNTH với SGK
trong DHLS ở trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.
- Phác họa bức tranh thực trạng phát triển KNTH với SGK trong DHLS lớp
12 ở trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển KNTH với SGK trong DHLS
lớp 12 ở trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần làm phong phú thêm lí luận và phương pháp
DHLS ở trường phổ thơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo giúp cho bản thân và GV LS ở

các trường THPT có thể vận dụng phát triển KNTH với SGK trong DHLS lớp
12, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận
văn bao gồm hai chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề phát triển kĩ năng tự học
với sách giáo khoa trong DHLS lớp 12 ở trường THPT
Chương 2: Các biện pháp phát triển kĩ năng tự học với sách giáo khoa trong
DHLS lớp 12 ở trường THPT thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
KĨ NĂNG TỰ HỌC VỚI SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Tự học
Học là một trong hai hoạt động cơ bản của quá trình dạy và học. Tự học
cũng là hình thức tổ chức dạy học song tự học mang tính độc lập và có quan hệ
chặt chẽ với quá trình dạy học. Phát triển KNTH cho HS là biện pháp quan trọng
để nâng cao hiệu quả dạy học và nâng cao chất lượng bộ môn. Trong bối cảnh
ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học - kĩ thuật, công
nghệ thông tin và q trình tồn cầu hóa thì tự học ngày càng quan trọng hơn bao
giờ hết. Tự học sẽ giúp chúng ta thốt khỏi tình trạng lạc hậu, trì trệ và kém phát
triển, chủ động vươn lên để chiếm lĩnh tri thức, thu nhận những thành tựu tiến

bộ của xã hội. Vì vậy, tự học ln là vấn đề được nhiều nhà giáo dục quan tâm
và nghiên cứu. Có rất nhiều định nghĩa về tự học như:
Tác giả Thái Duy Tuyên trong tập bài giảng chuyên đề “Dạy tự học cho
sinh viên” trong các nhà tường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học đã
viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, KN, kĩ xảo, là tự mình
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, phân tích, so sánh,
tổng hợp…), cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một
lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm LS xã hội của nhân loại, biến
nó thành sở hữu của chính bản thân người học” [47, tr.53].
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Tồn: Tự học là q trình chủ thể dùng các
giác quan để thu nhận thông tin rồi sau đó sử dụng nhiểu yếu tố như năng lực trí
tuệ, phẩm chất cá nhân, thế giới quan, động cơ tình cảm để chiếm lĩnh tri thức
của nhân loại và biến những tri thức đó thành sở hữu của riêng mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Trong cuốn “PPDH LS” do Phan Ngọc Liên chủ biên, tác giả đã đưa ra khái
niệm về tự học như sau: “Tự học của HS là việc nắm vững kiến thức LS một cách
chính xác, vững chắc và có thể vận dụng một cách thành thạo. Việc tự học phải
được tiến hành với sự hứng thú, say mê và ý thức trách nhiệm, tinh thần lao động
cần cù… độc lập hoàn thành những nhiệm vụ được giao” [29, tr.107].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thị Đức trong cuốn “Lý luận
dạy học đại học” thì: Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản. Đó là một
hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và KN do
chính người học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc khơng theo
chương trình và SGK đã được qui định.
Theo Nguyễn Quang Đạo: “Khi nhận thức đúng vai trị của tự học đến sự
tích lũy kiến thức cho bản thân, cho công việc và cho sự tiến bộ của xã hội thì tự

học sẽ là cơng việc tự giác của mỗi người” (dẫn theo [1, tr.92]).
Tác giả Trịnh Quang Từ cho rằng “Tự học là quá trình chiếm lĩnh tri thức
của bản thân người học bằng hoạt động của chính mình, hướng tới mục đích
nhất định” (dẫn theo [1, tr.92]).
Tác giả Phạm Văn Vượng quan niệm: “Tự học là hình thức học ngồi giờ
lên lớp bằng sự nỗ lực, ý thức của cá nhân theo kế hoạch học tập, có thể có mặt
trực tiếp của GV hoặc khơng” (dẫn theo [1, tr.92]).
Từ những nghiên cứu trên chúng ta có thể hiểu, tự học là một q trình mà
trong đó chủ thể tự mình chiếm lĩnh những tri thức bằng các hoạt động tư duy,
bằng ý chí nghị lực của bản thân với tinh thần tự giác cao nhất để hoàn thành
nhiệm vụ được giao hay nhằm đạt được mục tiêu do chính mình đề ra.
1.1.1.2. Năng lực và năng lực tự học
- Năng lực:
Năng lực là một phạm trù từng được bàn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống xã hội. Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo từ điển tiếng
Việt “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người
khả năng hồn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Đứng về góc độ tâm lý học, năng lực trở thành đối tượng nghiên cứu chuyên
sâu từ thế kỷ XIX, trong các cơng trình thực nghiệm của F.Ganton năng lực có
những biểu hiện như tính nhạy bén, chắc chắn, sâu sắc và dễ dàng trong quá trình
lĩnh hội một hoạt động mới nào đó. Người có năng lực là người đạt hiệu suất và
chất lượng hoạt động cao trong các hoàn cảnh khách quan và chủ quan như nhau.
Năng lực gắn bó chặt chẽ với tính định hướng chung của nhân cách.
Từ điển tâm lý học đưa ra khái niệm, năng lực là tập hợp các tính chất hay

phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trị là điều kiện bên trong tạo thuận lợi
cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định. Theo Cosmovici thì: “năng
lực là tổ hợp đặc điểm của cá nhân, giải thích sự khác biệt giữa người này với
người khác ở khả năng đạt được những kiến thức và hành vi nhất định”. Còn
A.N.Leonchiev cho rằng: “năng lực là đặc điểm cá nhân quy định việc thực hiện
thành công một hoạt động nhất định”.
Như vậy, khi nói đến năng lực thì khơng phải là một thuộc tính tâm lý duy
nhất nào đó (ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ...) mà là sự tổng hợp các thuộc
tính tâm lý cá nhân (sự tổng hợp này không phải phép cộng của các thuộc tính
mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ
tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định và trong đó một thuộc tính nổi lên
với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai trị phụ thuộc) đáp ứng
được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong
muốn.
Tóm lại, dựa trên quan niệm của nhiều tác giả đưa ra ở trên chúng tôi định
nghĩa như sau: Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một
bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… NL của cá nhân được đánh giá
qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề
của cuộc sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Như vậy, năng lực khơng mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực,
bao giờ người ta cũng nói về một lĩnh vực cụ thể nào đó như năng lực toán học
của hoạt động học tập hay nghiên cứu tốn học, năng lực hoạt động chính trị của
hoạt động chính trị, năng lực dạy học của hoạt động giảng dạy... NL của HS là
một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó khơng

chỉ là kiến thức, KN mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính
sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều
kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
- Nội dung của năng lực tự học
NLTH cũng là một khả năng, một phẩm chất “vốn có” của mỗi cá nhân. Tuy
nhiên nó ln ln biến đổi tùy thuộc vào hoạt động của cá nhân trong mơi trường
văn hóa - xã hội. NLTH là khả năng bẩm sinh của mỗi người nhưng phải được đào
tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ được những ưu điểm giúp
cho cá nhân phát triển, nếu không sẽ mãi là khả năng tiềm ẩn. Thời gian mỗi chúng
ta ngồi trên ghế nhà trường là rất ngắn ngủi so với cuộc đời vì vậy TH và NLTH
của HS sẽ là nền tảng cơ bản đóng vai trị quyết định đến sự thành cơng của các em
trên con đường phía trước và đó cũng chính là nền tảng để các em TH suốt đời.
Như vậy, theo chúng tôi NLTH là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập
một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn
đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai
sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá
hoặc lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong
học tập.
1.1.1.3. Kĩ năng
Theo Từ điển Tiếng việt, “KN là khả năng vận dụng những kiến thức đã
nhận được trong một lĩnh vực nào đó áp dụng vào thực tế” [48, tr.501].
Trên phương diện Tâm lý học, khi nói về KN thường có hai quan điểm
khác nhau: Thứ nhất, KN là cách thức cơ bản để chủ thể thực hiện hành động,
thể hiện bởi những tri thức đã lĩnh hội được, những thói quen và kinh nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




của bản thân. Xem KN là mặt kĩ thuật của hành động, coi KN như một phương

tiện thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện mà con người đã
nắm vững, không cần quan tâm đến kết quả.
Thứ hai, xem KN là biểu hiện NL của con người, coi KN là NL thực hiện
một cơng việc có kết quả nhất định, trong một khoảng thời gian cụ thể.
Tác giả Nguyễn Thị Côi đã khẳng định trong cuốn “Rèn luyện KN nghiệp
vụ sư phạm LS”: “người có KN về một hành động nào đó là người phải có: tri
thức về hành động, thực hiện hành động đúng với mục đích của nó, phải đạt
được hiệu quả như mục đích đã đề ra…”. Từ đó, tác giả rút ra kết luận: “Có thể
hiểu KN là sự thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng
những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều
kiện cho phép” [16, tr.15].
Như vậy, bằng những mục tiêu và điều kiện cụ thể, KN là khả năng thực
hiện đúng những hành động mà con người hướng tới. Muốn có KN, trước hết
phải có kiến thức làm nền tảng để hiểu về nội dung công việc mà KN hướng vào
và tri thức về bản thân như quy trình luyện tập từng thao tác riêng lẻ cho đến khi
thực hiện một hành động đúng với mục đích yêu cầu đã đề ra.
1.1.1.4. Kĩ năng tự học, kĩ năng tự học lịch sử
* Kĩ năng tự học:
Tác giả Nguyễn Thị Thế Bình quan niệm: “KNTH là một phần của KN
học tập, trong đó HS là người chủ động, tích cực, độc lập trong q trình học
tập. Hình thành KNTH là hình thành cho HS khả năng nắm vững một hệ thống
phức tạp các thao tác nhằm biến đổi và làm sáng tỏ các thông tin chứa đựng
trong bài tập, trong nhiệm vụ” [7, tr.33].
Theo tác giả Trần Thị Vân Anh: “KNTH là cách thức lựa chọn và thực
hiện các hành động học tập do HS chủ động, tự giác tiến hành để đạt tới mục
tiêu học tập của cá nhân. KNTH được biểu hiện ở mặt kĩ thuật của hành động tự
học và NL tự học của mỗi cá nhân” [2, tr.55].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Ta có thể hiểu, KNTH là hệ thống những thao tác đảm bảo cho con người
sẵn sàng và có khả năng thực hiện hành động tự học đạt kết quả. KNTH bao gồm
3 nhóm KN: Nhóm KN định hướng tự học (KN tiếp nhận và phát hiện vấn đề, KN
lập kế hoạch tự học phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý của bản thân); Nhóm KN
thực hiện hoạt động tự học (KN nghiên cứu tài liệu học tập, KN giải quyết
các bài tập nhận thức, KN thực hành). Nhóm KN tự kiểm tra, đánh giá hoạt
động tự học.
* Kĩ năng tự học lịch sử:
Trong cuốn “PPDH LS”, tác giả Phan Ngọc Liên đã khẳng định: Việc
nắm vững kiến thức LS một cách chính xác, vững chắc và có thể vận dụng một
cách thành thạo được xem là quá trình tự học LS của HS. Tự học phải được tiến
hành với sự hứng thú, say mê, tinh thần lao động cần cù, ý thức trách nhiệm,…
độc lập hoàn thành những nhiệm vụ được giao [29, tr.107].
Tác giả Đoàn Nguyệt Linh đưa ra định nghĩa:Tự học LS là việc HS chủ
động khám phá những tri thức LS mới, tự giác ôn tập kiến thức đã biết. Đây là
hoạt động cần thiết để đem lại thành cơng cho q trình dạy - học và góp phần
tạo hứng thú học tập LS cho HS [32, tr.30].
Như vậy có thể hiểu KNTH LS là cách thức HS tự nắm vững kiến thức LS
thông qua những hoạt động mang tính chủ động, tích cực, tự giác của bản thân
và vận dụng thành thạo kiến thức LS đó.
1.1.1.5. Phát triển kĩ năng tự học lịch sử
Theo từ điển Tiếng Việt “phát triển là “biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo
chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức
tạp” [48, tr.1204].
Như vậy, phát triển là sự lớn mạnh, trưởng thành, là sự thay đổi liên tục
theo hướng tích cực của cái mới so với cái cũ đã được hình thành hay xuất hiện từ
trước đó.

Phát triển KNTH là khi đã nắm chắc kiến thức về tự học, hiểu rõ về phương
pháp tự học tập bộ mơn. Hồn thiện hệ KNTH được thể hiện trong nhận thức,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×