Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn Thạc sĩ ngành Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp gia đình có trẻ tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------***-------

ĐÀO THỊ LƢƠNG

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG
VIỆC TRỢ GIÚP GIA ĐÌNH CÓ TRẺ TỰ KỶ TIẾP CẬN
VỚI CÁC NGUỒN LỰC HỖ TRỢ
(Nghiên cứu thực hiện tại địa bàn huyện Văn Giang – Hưng Yên)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------***-------

ĐÀO THỊ LƢƠNG

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRONG VIỆC TRỢ GIÚP GIA ĐÌNH CÓ TRẺ TỰ KỶ
TIẾP CẬN VỚI CÁC NGUỒN LỰC HỖ TRỢ
(Nghiên cứu thực hiện tại địa bàn huyện Văn Giang – Hưng Yên)

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số

: 60 90 01 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Đặng Cảnh Khanh

Hà Nội – 2014


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................................. 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................................................... 8
2.2. Về các nguồn lực hỗ trợ cho các gia đình có trẻ tự kỷ ............................................................... 10
3. Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................................................. 14
4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................................ 14
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 14
6. Giả thuyết nghiên cứu.................................................................................................................... 15
7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................................................. 15
8. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................................... 15
9. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................................ 17
NỘI DUNG ......................................................................................................................................... 18
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI VỚI
VIỆC TIẾP CẬN CÁC NGUỒN LỰC HỖ TRỢ CỦA GIA ĐÌNH CÓ TRẺ TỰ KỶ. ............... 18
1.1 Một số lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu ............................................................................... 18
1.1.1 Lý thuyết hệ thống...................................................................................................................... 18
1.1.2. Lý thuyết vai trò ..................................................................................................................... 23
1.2 Một số định nghĩa, khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ........................................ 28
1.2.1. Vai trị ...................................................................................................................................... 28
1.2.2. Cơng tác xã hội.......................................................................................................................... 29
1.2.3. Hoạt động trợ giúp ................................................................................................................ 30
1.2.4. Tự kỷ ........................................................................................................................................ 30

1.2.6. Nguồn lực và nguồn lực hỗ trợ ............................................................................................... 33
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................................................... 38
2.2 Trẻ tự kỷ và những khó khăn của gia đình có trẻ tự kỷ .................................................. 40
2.2.1. Hầu hết các gia đình đều phải trải qua giai đoạn “sốc” tinh thần khi con có chẩn
đốn tự kỷ. ......................................................................................................................................... 40
2.2.2. Thiếu thơng tin khiến các gia đình khơng có định hướng, lúng túng trong việc tìm
biện pháp can thiệp cho trẻ, hoặc đổ lỗi cho người khác. ........................................................ 41
2.2.3. Khó khăn với trẻ và gia đình khơng chỉ là sự khó nhọc về thể xác .............................. 42
2.2.4. Gánh nặng kinh tế đè nặng lên vai những gia đình khó khăn khi nhà nước chưa có
sự hỗ trợ nào thích đáng cho những gia đình có trẻ tự kỷ. ...................................................... 44
2.2.5. Nhiều gia đình ở xa trung tâm quá gian nan trong việc đưa con đến các cơ sở can
thiệp..................................................................................................................................................... 45

1


2.2.6. Thời gian cho quá trình can thiệp của trẻ là khơng giới hạn ................................................ 46
2.3. Thực trạng chăm sóc trẻ tự kỷ và các mơ hình hỗ trợ trẻ tự kỷ ................................... 46
Chƣơng 3: VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI VIỆC TIẾP CẬN
CÁC NGUỒN LỰC HỖ TRỢ CỦA GIA ĐÌNH CĨ TRẺ TỰ KỶ .................................... 51
3.1 Khẳng định vai trò của nhân viên CTXH trong nỗ lực trợ giúp gia đình trẻ tự kỷ
tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ ................................................................................................. 51
3.2. Vai trò của NVXH với việc tiếp cận các nguồn lực của gia đình có trẻ tự kỷ ............ 52
3.2.1 Chun gia ............................................................................................................................... 52
3.2.2 Nhà tham vấn .......................................................................................................................... 53
3.2.3 Trợ giúp .................................................................................................................................... 54
3.2.4 Biện hộ ...................................................................................................................................... 54
3.2.5 Tác nhân thay đổi ................................................................................................................... 54
3.3 Xác định vai trị của NVXH thơng qua việc triển khai mơ hình cơng tác xã hội với
việc tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ của gia đình có trẻ tự kỷ. ................................................ 55

3.3.1 Xác định đối tượng và mục đích hỗ trợ .............................................................................. 55
3.4 Giới thiệu mơ hình Lớp hỗ trợ hòa nhập ............................................................................ 56
3.4.1 Lý do triển khai mơ hình ....................................................................................................... 56
3.4.2 Chức năng của mơ hình ........................................................................................................ 57
3.4.3 Các dịch vụ trợ giúp ............................................................................................................... 57
3.4.4 Kinh phí hoạt động ................................................................................................................. 62
3.4.5 Đánh giá mơ hình ................................................................................................................... 62
KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 66
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 75
PHỤ LỤCPHỤ LỤC 1 ................................................................................................................... 77
DANH SÁCH CÁC TRƢỜNG HỢP PHỎNG VẤN SÂU ..................................................... 78

2


DANH MỤC BẢNG - ẢNH
Bảng 1.1: Các hệ thống CTXH của Pincus và Minahan ...................... 22
Bảng 1.2: Hiện trạng mạng lƣới các cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc ngƣời
khuyết tật ...................................................................................................... 47
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 1: Tháp nhu cầu của maslow ........................................................... 29
Ảnh 2.1: Thông tin từ sách báo .................................................................... 35
Ảnh 2.2: Thông tin từ các buổi hội thảo ...................................................... 36
Ảnh 3.1: Dịch vụ chuẩn đoán 1.................................................................... 36
Ảnh 3.2: Dịch vụ chuẩn đoán 2.................................................................... 37
Ảnh 4.1: Hỗ trợ vận động ............................................................................ 37
Ảnh 4.2: Can thiệp ngôn ngữ ....................................................................... 38
Ảnh 4.3: Can thiệp nhóm ............................................................................. 38
Ảnh 5: Bản đồ huyện Văn Giang - Hƣng Yên ............................................. 40


3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTXH

: Công tác xã hội

TTK

: Trẻ tự kỷ

CLB

: Câu lạc bộ

NVXH

: Nhân viên xã hội

TP

: Thành phố

4


LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập hệ đào tạo sau đại học ngành Công tác xã hội tại trƣờng,
tôi khơng chỉ tích lũy cho bản thân thêm nhiều kiến thức chun ngành hữu ích mà
thêm vào đó cịn có cơ hội đƣợc học hỏi những bạn bè, đồng nghiệp những kỹ năng
thực hành nghề Công tác xã hội ở những lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt là những kinh
nghiệm tác nghiệp thực tế mà các thầy cô và các anh chị, bạn bè đồng nghiệp đã chia
sẻ.
Quá trình thực hiện đề tài luận văn “Vai trò của nhân viên Cơng tác xã hội
trong trợ giúp gia đình có trẻ tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ” (nghiên cứu
thực hiện tại địa bàn huyện Văn Giang – Hưng Yên) tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, hỗ
trợ của rất nhiều ngƣời. Kết quả của đề tài cũng là nhờ sự hỗ trợ tận tình của giáo viên
hƣớng dẫn, đồng nghiệp và của rất nhiều gia đình của trẻ em có nhu cầu đặc biệt nói
chung và gia đình trẻ tự kỷ nói riêng. Qua đây, tơi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới những
gia đình có trẻ tự kỷ tại địa bàn nghiên cứu và khu vực lân cận đã nhiệt tình cung cấp
thơng tin và sẵn sàng tạo mọi điều kiện để cũng tôi và đồng nghiệp nỗ lực cho tiến
trình thực hiện đề tài. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô bộ môn Công tác xã
hội – Trƣờng ĐH KHXH và NV cùng các thầy cô ở những cơ sở khác vì những kiến
thức và những hƣớng dẫn hữu ích các thầy cơ cung cấp trong suốt q trình học tập
tại trƣờng.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến GS.TS Đặng Cảnh Khanh, ngƣời
đã hết sức tận tình, tạo nhiều điều kiện để tơi hồn thành đề tài của mình.
Vì điều kiện về thời gian và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên đề tài
luận văn có thể cịn thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cơ, đồng
nghiệp và bạn bè để đề tài thêm hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Học viên

Đào Thị Lƣơng

5



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Vai trị của nhân viên Cơng tác xã
hội trong trợ giúp gia đình có trẻ tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ”
(Nghiên cứu thực hiện tại địa bàn huyện Văn Giang – Hƣng Yên) là đề tài
nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tác giả đề tài
Học viên
Đào Thị Lƣơng

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi bậc cha mẹ khi sinh con ai cũng mong muốn con mình thơng
minh, khỏe mạnh; ai cũng mong muốn con mình đƣợc chăm sóc, ni
dạy tốt và hơn hết là đƣợc lớn lên trong một môi trƣờng với đầy đủ sự
quan tâm của xã hội. Cũng nhƣ vậy, tất cả mọi trẻ em khi sinh ra đều có
quyền đƣợc chăm sóc, học hành và đƣợc tạo điều kiện nhƣ nhau để phát
triển. Với những trẻ em có nhu cầu đặc biệt nói chung và trẻ tự kỷ nói
riêng thì hơn ai hết gia đình các em là hệ thống phải nỗ lực nhiều nhất để
đảm bảo cho các em đƣợc hƣởng những quyền lợi chính đáng hay nói
đúng hơn là giúp các em có cơ hội đƣợc hịa nhập. Nếu nhƣ những quyền
ấy chƣa đƣợc đảm bảo một cách trọn vẹn hoặc gia đình trẻ gặp khó khăn
trong việc tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ thì khơng những cuộc sống của
trẻ mà của cả gia đình trẻ sẽ càng thêm khó khăn.
Ở Việt Nam, chƣa có một số liệu thống kê hay điều tra khảo sát

dịch tễ nào về tự kỷ nhƣng theo nhận định của các chuyên gia thì số trẻ bị
tự kỷ đƣợc phát hiện có xu thế ngày một gia tăng so với các bệnh và dạng
khuyết tật khác thƣờng gặp ở trẻ em. Mặc dù chƣa có số liệu thống kê
chính xác về vấn đề này. Tuy nhiên, tính đến năm 2009, chỉ tính riêng
Bệnh viện Nhi Trung ƣơng có 1752 bệnh nhi mắc chứng tự kỷ, trƣớc đó,
năm 2008 là 963 trẻ, nhƣ vậy chỉ sau 1 năm số trẻ Tự kỷ đƣợc phát hiện
và điều trị tại bệnh viện đã tăng gần gấp đôi. Nghiên cứu mơ hình khuyết
tật ở trẻ em của khoa Phục hồi Chức năng Bệnh viện Nhi Trung ƣơng
giai đoạn 2000-2007 cho thấy số lƣợng trẻ đƣợc chẩn đoán và điều trị tự
kỷ ngày càng đông; số trẻ tự kỷ đến khám năm 2007 gấp 50 lần năm
2000; số trẻ tự kỷ đến điều trị năm 2007 gấp 33 lần năm 2000. Cịn tại
Thành Phố Hồ Chí Minh, nếu nhƣ năm 2000 chỉ có 02 trẻ tự kỷ điều trị
thì năm 2008 đã là 324 trẻ, tăng hơn 160 lần. Thực tế này cùng với

7


những bằng chứng rõ ràng về nhu cầu đƣợc can thiệp sớm cho trẻ thấy
rằng rất cần những nghiên cứu định hƣớng nhằm huy động tối đa sự hỗ
trợ của xã hội cho việc tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ của những gia đình
có trẻ tự kỷ. Bên cạnh sự hỗ trợ tích cực của các ngành khác cho trẻ tự kỷ
nhƣ: giáo dục đặc biệt, tâm lý, y học…thì vai trị của cơng tác xã hội
trong nỗ lực trợ giúp gia đình trẻ tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ
dƣờng nhƣ vẫn còn hết sức mờ nhạt. Vì vậy, để góp phần khẳng định vai
trị của nhân viên công tác xã hội với việc tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ
của gia đình có trẻ tự kỷ và chỉ ra những vai trị chính yếu của nhân viên
công tác xã hội trong nỗ lực chung hỗ trợ gia đình có trẻ tự kỷ, ngƣời viết
lựa chọn vấn đề “vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong việc trợ
giúp gia đình có trẻ tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ” làm định
hƣớng cho nghiên cứu.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Một số nghiên cứu về chứng tự kỷ và những khó khăn của gia đình
có trẻ tự kỷ
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng của trẻ tự kỷ từ 18 đến 36 tháng
tuổi của bác sĩ Nguyễn Thị Hƣơng Giang (2010) Nghiên cứu chỉ ra hiện
nay ở Việt Nam các nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng của trẻ tự kỷ cịn
hạn chế, chƣa có những nghiên cứu mơ tả lâm sàng một cách toàn diện ở
lứa tuổi nhỏ trƣớc 3 tuổi. Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ tự kỷ ở mức độ nặng
còn cao. Trẻ tự kỷ thƣờng có: Khiếm khuyết về chất lƣợng quan hệ xã
hội nhƣ: Không giao tiếp bằng mắt (86,9%), không biết gật đầu hay lắc
đầu khi đồng ý hoặc phản đối (97,6%), Thích chơi một mình (94,8%),
khơng biết khoe khi đƣợc đồ vật (976%), không đáp ứng khi đƣợc gọi tên
(96,8 %). Khiếm khuyết về chất lƣợng giao tiếp: Phát ra một chuỗi âm
thanh khác thƣờng (82,1%), không biết chơi giả vờ (98,4%)…. Nhiều trẻ
tự kỷ còn đƣợc phát hiện muộn. Trẻ tự kỷ nếu đƣợc phát hiện và can

8


thiệp sớm sẽ có nhiều cơ hội hịa nhập xã hội. Nhƣ vậy, do những nguyên
nhân chủ quan hay khách quan, một số lƣợng trẻ tự kỷ chƣa đƣợc phát
hiện và can thiệp sớm dẫn đến những khó khăn cho quá trình can thiệp,
đặc biệt những gia đình ở khu vực xa trung tâm lại càng bị hạn chế hơn
về cơ hội tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ [15]. Nghiên cứu này là cơ sở cung
cấp những thông tin cơ bản giúp các nhà chun mơn và gia đình trẻ có
định hƣớng phát hiện sớm để trẻ có điều kiện đƣợc can thiệp sớm, đồng
thời nhân viên CTXH cũng có cơ sở để tác nghiệp với đối tƣợng tốt hơn.
Nghiên cứu hành vi ngôn ngữ của trẻ tự kỷ 5 -6 tuổi của Ths. Đào
Thị Thu Thủy (2012) cho thấy ở Việt Nam số lƣợng trẻ đƣợc chẩn đoán
và điều trị tự kỷ ngày càng nhiều. Thực tế, số lƣợng trẻ tự kỷ đƣợc đi học

còn rất hạn chế do do những ảnh hƣởng về ngôn ngữ, hành vi và khả
năng tƣơng tác gây nên. Tuy nhiên chƣa có cơng trình nghiên cứu về vấn
đề ngơn ngữ của trẻ tự kỷ nói chung và hành vi ngơn ngữ của trẻ tự kỷ
nói riêng nói riêng. Nghiên cứu chỉ ra can thiệp hành vi ngôn ngữ cho trẻ
tự kỷ sẽ giúp trẻ tăng cƣờng khả năng nhận thức, tƣơng tác và hịa nhập
cộng đồng. Nghiên cứu cũng mơ tả thực trạng hành vi ngôn ngữ của trẻ
tự kỷ tuổi mẫu giáo nhằm giúp giáo viên hỗ trợ, chuyên gia giáo dục trẻ
tự kỷ…xác định đƣợc mức độ hành vi ngôn ngữ của trẻ tự kỷ góp phần
nâng cao chất lƣợng giáo dục trẻ tự kỷ, giúp trẻ tự kỷ tham gia học hóa
nhập. Có thể thấy kết quả nghiên cứu này đã đóng góp về mặt lý luận và
thực tiễn trong nghiên cứu hành vi ngôn ngữ của trẻ tự kỷ độ tuổi 5 – 6
tuổi. Tuy nhiên đây mới chỉ là sự đóng góp ở khía cạnh chun mơn
dành cho các chuyên gia, giáo viên hỗ trợ trẻ còn về phía gia đình do
chun mơn giáo dục can thiệp trẻ có nhu cầu đặc biệt cịn hạn chế nên
ngồi mặt lí luận, những gia đình có trẻ tự kỷ cũng cần một sự hỗ trợ cụ
thể hơn [16]

9


Một tổ chức chuyên nghiên cứu về biện pháp can thiệp giúp cải thiện nhận
thức ở trẻ tự kỷ đã ghi nhận hiệu quả của phƣơng pháp tƣơng tác xã hội đối
với các trẻ tự kỷ. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại một trƣờng đại học
ở Washington, nằm trong chuỗi chƣơng trình chuyên biệt nhằm tìm hiểu
về các phƣơng pháp cải thiện nhận thức và phản ứng của bộ não trẻ tự
kỷ. Đứng đầu nhóm nghiên cứu, bà Geraldine Dawson cho biết: “Quá
trình lớn lên và tiếp thu của một đứa trẻ đang tập đi ảnh hưởng rất nhiều
đến khả năng tương tác xã hội hàng ngày của các em. Riêng đối với
những đứa trẻ mắc chứng tự kỷ thì sự can thiệp sớm của cộng đồng sẽ
giúp các bé nhận được sự tương tác, quan tâm của cộng đồng” [17]

2.2. Về các nguồn lực hỗ trợ cho các gia đình có trẻ tự kỷ
Nhƣ chúng ta đã biết, tự kỷ là một dạng rối loạn phát triển thể hiện ở
nhiều mặt trong cuộc sống của trẻ. Nếu nhƣ trẻ và gia đình khơng nhận đƣợc
những hỗ trợ cần thiết thì cuộc sống của cả trẻ và gia đình sẽ càng trở nên phức
tạp và mất phƣơng hƣớng. Trong mọi trƣờng hợp, ở bất cứ khu vực nào thì nhu
cầu về sự hỗ trợ cho trẻ tự kỷ và gia đình trẻ đều hết sức cần thiết. Tuy nhiên,
so với các nƣớc phát triển nhƣ: Mỹ, Úc, Nhật Bản…. thì tại Việt Nam những
nguồn lực hỗ trợ trẻ tự kỷ và gia đình trẻ chƣa đƣợc đồng đều và chƣa có sự bài
bản. Những nghiên cứu đề cập đến việc tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ của trẻ tự
kỷ và gia đình trẻ khơng nhiều, đặc biệt là những nghiên cứu nhấn mạnh đến
yếu tố ngành công tác xã hội trong nỗ lực chăm sóc và hỗ trợ trẻ tự kỷ cũng nhƣ
trợ giúp gia đình trẻ. Thực tế hiện nay cho thấy phụ huynh, đặc biệt là những
phụ huynh ở xa trung tâm đều phải tự mày mị tìm phƣơng hƣớng giải quyết các
vấn đề xoay quanh việc trong gia đình có thành viên là trẻ tự kỷ. Họ gần nhƣ
thiếu hụt các nguồn lực hỗ trợ giúp họ giải quyết vấn đề. Trƣớc sự bức thiết về
nhu cầu hỗ trợ xã hội, một số phụ huynh tự tạo ra nguồn lực hỗ trợ cho mình
nhƣ việc thành lập các nhóm, hội, câu lạc bộ hay thiết thực hơn là xây dựng môi

10


trƣờng can thiệp chuyên biệt cho con em mình. Điểm hình nhất phải kể đến ý
nghĩa của việc ra đời câu lạc bộ gia đình trẻ tự kỷ Hà Nội.
Xuất phát từ nhu cầu liên kết, trao đối thông tin, chia sẻ kinh nghiệm
can thiệp cho con, ban đầu những gia đình có con tự kỷ đầu tiên ở Hà
Nội đã liên kết với nhau thành lập Câu lạc bộ gia đình trẻ tự kỷ Hà Nội.
Mục đích của câu lạc bô là tạo ra một môi trƣờng để chia sẻ kinh nghiệm
cũng nhƣ những kiến thức khoa học về giáo dục đặc biệt cho trẻ tự kỷ
giúp trẻ có cơ hội hòa nhập cộng đồng. Đồng thời nâng cao nhận thức
trong toàn xã hội về tự kỷ, giúp can thiệp sớm từ phía các gia đình để có

biện pháp can thiệp kịp thời cho trẻ, nâng cao sự quan tâm và trách
nhiệm của toàn xã hội về hội chứng tự kỷ để ngƣời tự kỷ đƣợc hƣởng
mọi quyền lợi chính đáng về giáo dục, việc làm và chăm sóc y tế nhƣ
những ngƣời khuyết tật và mọi ngƣời trong xã hội. Câu lạc bộ có điều lệ
quy định cụ thể về thành viên tham gia, điều kiện tham gia, nghĩa vụ và
quyền lợi của thành viên, nguyên tắc hoạt động và cơ cấu tổ chức, vai trò
và trách nhiệm của ban điều hành….Câu lạc bộ đã hoạt động đƣợc hơn
10 năm với số lƣợng hàng trăm gia đình là thành viên tại Hà Nội và các
tỉnh lân cận.
Câu lạc bộ liên tục tổ chức những buổi hội thảo về các vấn đề liên
quan đến trị liệu cho trẻ tự kỷ: trị liệu tâm lý, giúp bố mẹ chơi với con,
giúp trẻ học tốn, tập đọc, trị liệu ngơn ngữ, trị liệu y sinh…..
Câu lạc bộ cũng là diễn đàn, là cầu nối giữa gia đình và các chuyên
gia, giữa gia đình mới và những gia đình có con tự kỷ nhiều năm. Việc
duy trì sinh hoạt câu lạc bộ này giúp những phụ huynh mới đƣợc cung
cấp thêm nhiều thơng tin, tài liệu hỗ trợ cho q trình can thiệp trẻ. Lồng
ghép vào đó là những buổi tập huấn của chuyên gia dành cho các phụ
huynh có mong muốn tìm hiểu thơng tin về chứng tự kỷ và định hƣớng
can thiệp cho trẻ tại nhà hay cách làm việc hiệu quả với giáo viên chuyên

11


biệt, định hƣớng vận động chính sách cho chính các gia đình. Có thể nói
đây là cơ hội để những gia đình có con tự kỷ tâm sự, chia sẻ kinh nghiệm
ở tất cả mọi lĩnh vực, là cầu nỗi của khơng chỉ những gia đình ở khu vực
Hà Nội mà rất nhiều nơi trên đất nƣớc, thậm chí có thành viên định cƣ ở
nƣớc ngồi vẫn duy trì liên lạc và chia sẻ thông tin hoặc các phƣơng pháp
mới. Tuy nhiên, cách thức hỗ trợ gia đình trẻ tự kỷ của câu lạc bộ chủ
yếu thiên về hỗ trợ các thơng tin cho phụ huynh, có lịch sinh hoạt định kỳ

chứ khơng liên tục. Với những gia đình có trẻ tự kỷ ở xa trung tâm thì chỉ
có thể tham gia gián tiếp hoặc khơng có điều kiện để tham gia thƣờng
xuyên, chƣa đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của họ, cụ thể là nhu cầu
về một cơ sở can thiệp trực tiếp thuận tiện cho họ chƣa đƣợc đáp ứng.
Có thể thấy đây cũng là một nguồn lực hỗ trợ hữu ích đối với những
phụ huynh có điều kiện tham gia thƣờng xuyên và khá thuận tiện cho các
gia đình ở khu vực gần trung tâm nhƣng vẫn cịn những bất lợi nhất định
với những gia đình xa trung tâm nhƣ ở địa bàn nghiên cứu và khu vực lân
cận địa bàn nghiên cứu. Vì vậy, cần thiết đƣợc triển khai và mở rộng
thêm nhiều mơ hình nhƣ vậy ở những khu vực xa trung tâm hơn hoặc có
thể dành những buổi hội thảo chia sẻ kinh nghiệm ở địa bàn nghiên cứu
để nhiều hơn nữa các gia đình đƣợc tiếp cận với sự hữu ích của mơ hình
này [18]
Khi có những nghi ngờ đầu tiên về các biểu hiện bất thƣờng của con,
chắc chắn gia đình trẻ cần một điểm đến để kiểm tra và biết kết luận về
tình trạng của trẻ. Yêu cầu đối với cơ sở phải là cơ sở cơng lập và có
chức năng, thẩm quyền trong cơng tác chẩn đốn trẻ. Hiện nay, việc này
mới chỉ đƣợc áp dụng và đƣợc hầu hết phụ huynh tin tƣởng khu vực
Miền Bắc là Khoa Tâm Bệnh của Bệnh Viện Nhi Trung Ƣơng. Mức độ
và tình trạng của trẻ đƣợc xác định sau khi trẻ trải qua các bài test do các
bác sĩ Khoa Tâm Bệnh tiến hành. Chẩn đoán cuối cùng của bác sĩ dựa

12


trên những bài kiểm tra và đánh giá về các lĩnh vực phát triển của trẻ.
Với mỗi phiếu chẩn đoán phụ huynh đều nhận đƣợc những tƣ vấn về
hƣớng can thiệp cho trẻ. Đồng thời, tại Khoa Tâm Bệnh cũng có cung
cấp dịch vụ trị liệu tại chỗ cho trẻ. Tuy nhiên để giảm tải số lƣợng trẻ can
thiệp tại đây, Khoa tâm Bệnh cũng có những quy định hạn chế số lƣợng

trẻ can thiệp tại chỗ; thêm vào đó những trẻ đƣợc can thiệp cũng sẽ bị
giới hạn thời gian trị liệu tại đây theo từng đợt. Mỗi đợt chỉ từ 2 – 3 tuần,
sau đó trẻ trở về gia đình và đợi đợt can thiệp tiếp theo. Khoa khuyến
khích các gia đình tìm cơ sở can thiệp bên ngồi bệnh viện hoặc tìm giáo
viên đến tận nhà thay vì chờ đợi và tham gia các khóa học của bệnh viện
vì nhƣ vậy sẽ lãng phí thời gian của cả trẻ và gia đình. Điều này đồng
nghĩa với việc quá trình can thiệp của trẻ sẽ bị gián đoạn nếu cứ cứng
nhắc chờ đợi đợt can thiệp của Bệnh viện Nhi và tất yếu gia đình phải
thực sự chủ động trong việc lựa chọn cơ sở can thiệp hoặc giáo viên can
thiệp tại nhà cho trẻ.
Có thể nhận thấy, mỗi mơ hình can thiệp, hỗ trợ trẻ có những ƣu điểm
và hạn chế nhất định. Vậy nên, cha mẹ trẻ phải luôn chủ động và linh
hoạt trong việc lựa chọn hƣớng can thiệp cho con. Tuy vậy, không phải
gia đình nào cũng có thời gian, điều kiện để lựa chọn đƣợc những cơ sở
can thiệp phù hợp với tình hình của trẻ và gia đình. Những gia đình cịn
khó khăn trong tiến trình tìm cơ sở can thiệp cho con hay nói một cách
khái qt hơn thì có những gia đình gặp khó khăn trong việc tiếp cận các
nguồn lực hỗ trợ rất cần đƣợc trợ giúp để có thể tiếp cận đƣơc với những
nguồn lực ấy.
Ngoài các hội, nhóm, câu lạc bộ, dịch vụ chẩn đốn cho trẻ còn
phải kể đến nguồn hỗ trợ hết sức thiết thực từ các mơ hình can thiệp cho
trẻ. Chức năng của những mơ hình này ngồi việc cung cấp các dịch vụ
đánh giá ,can thiệp trực tiếp cịn có dịch vụ tập huấn cho phụ huynh theo

13


định kỳ nên đối với những gia đình có trẻ tự kỷ đây là một nguồn lực đáp
ứng đƣợc phần lớn nhu cầu cả về hỗ trợ trẻ lẫn việc tiếp cận các dịch vụ
cần thiết cho họ. Tuy nhiên, hầu hết các mơ hình hiện nay, yếu tố ngành

Cơng tác xã hội chƣa phổ biến, có thể thấy rõ nhƣ chức năng kết nối
nguồn lực chƣa đƣợc phát huy nhiều. Việc hỗ trợ sẽ hiệu quả và toàn
diện hơn nếu nhƣ tại các mơ hình đó có cung cấp dịch vụ nhƣ: tham vấn
chính sách, kết nối gia đình trẻ với các hệ thống khác: trƣờng học các
cấp, địa phƣơng, các nhà tài trợ…. Nhƣ vậy, trong việc trợ giúp gia đình
có trẻ tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ chính nhân viên Cơng tác
xã hội cũng trở thành một nguồn lực hỗ trợ hữu ích qua việc làm tốt các
vai trị của mình đối với từng vấn đề và nhu cầu của gia đình.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu và những khó khăn gặp phải của
những gia đình có trẻ tự kỷ trong việc tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ.
Kết quả của nghiên cứu khẳng định và chỉ ra vai trò của nhân viên CTXH
trong việc trợ giúp gia đình có trẻ tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Những gia đình có trẻ tự kỷ đã và đang gặp phải những khó
khăn nào?
- Khả năng tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ của các gia đình có trẻ
tự kỷ nhƣ thế nào?
- Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội thể hiện nhƣ thế nào trong
nỗ lực trợ giúp gia đình có trẻ tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực
hỗ trợ?
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá khả năng tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ của các gia
đình có trẻ tự kỷ

14


- Khẳng định vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong trợ giúp

gia đình có trẻ tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tiến hành tìm hiểu những khó khăn gặp phải của trẻ tự kỷ và gia
đình có trẻ tự kỷ tại cộng đồng và tại nơi trẻ tự kỷ đƣợc can
thiệp.
- Tìm hiểu những nguồn lực hỗ trợ trẻ tự kỷ và gia đình trẻ tự kỷ
hiện có.
- Thơng qua các hoạt động CTXH trợ giúp trực tiếp cho trẻ tự kỷ
và gia đình có trẻ tự kỷ tiếp cận với nguồn lực hỗ trợ.
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Trẻ tự kỷ và gia đình có trẻ tự kỷ đã và đang gặp phải nhiều khó
khăn trong các lĩnh vực của đời sống: học tập, giao tiếp, hòa nhập tại
trƣờng học cũng nhƣ cộng đồng.
- Có nhiều nguồn lực hỗ trợ trẻ tự kỷ và gia đình có trẻ tự kỷ song
khả năng tiếp cận của các gia đình chƣa tồn diện và họ cịn gặp nhiều
khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực đó.
7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
7.1. Khách thể nghiên cứu
- Trẻ tự kỷ và gia đình có trẻ tự kỷ tại huyện Văn Giang – Hƣng n
- 30 gia đình có con tự kỷ
7.2. Đối tượng nghiên cứu
- Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp gia đình có
trẻ tự kỷ tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận

15


Các phƣơng pháp lý luận đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu:

dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm
của Đảng và Nhà nƣớc ta về chính sách xã hội đối với trẻ em.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Dựa trên việc tham khảo
các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, ngƣời viết sẽ phân tích ƣu
điểm và những tồn tại của tài liệu cùng vấn đề liên quan đến đề tài nghiên
cứu. Từ đó,tổng hợp đƣợc những thơng tin hữu ích và định hƣớng rõ ràng
cho việc nghiên cứu cũng nhƣ quá trình hỗ trợ thân chủ.
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Nhằm xác định thực trạng hỗ trợ trẻ
tự kỷ và gia đình có trẻ tự kỷ tại địa phƣơng cũng nhƣ tại cơ sở hỗ trợ trẻ
tự kỷ. Ngƣời thực hiện tiến hành lựa chọn và phỏng vấn sâu 5 ngƣời.
Trong đó có lãnh đạo trung tâm hỗ trợ trẻ tự kỷ, đại diện nhóm gia đình
có trẻ tự kỷ tại địa bàn nghiên cứu, lãnh đạo trƣờng mầm non tại địa bàn
nghiên cứu.
Phƣơng pháp chuyên gia : Ngƣời viết sử dụng phƣơng pháp này
nhằm thu thập và xử lý những đánh giá, dự báo bằng cách tập hợp và hỏi
ý kiến các chun gia có kinh nghiệm về Cơng tác xã hội nói chung và
trẻ tự kỷ nói riêng. Phƣơng pháp này cũng dựa trên cơ sở đánh giá tổng
kết kinh nghiệm, những đánh giá khoa học về vấn đề nghiên cứu của các
chun gia để có cái nhìn vừa tổng quan vừa sâu sắc về các vấn đề liên
quan. Các ý kiến chuyên gia sẽ là những gợi ý hữu ích giúp quá trình
nghiên cứu và tác nghiệp của ngƣời viết thêm thuận lợi và hiệu quả hơn.
Phƣơng pháp công tác xã hội với cá nhân: Thơng qua tiến trình
cơng tác xã hội với cá nhân thu thập những thông tin khách quan về
những vấn đề và khó khăn mà gia đình trẻ gặp phải khi tiếp cận với các
nguồn lực hỗ trợ, qua đó, thể hiện vai trị của nhân viên cơng tác xã hội
trong tiến trình trợ giúp cá nhân có con là trẻ tự kỷ.

16



9. Phạm vi nghiên cứu
- Vai trò của nhân viên cơng tác xã hội trong trợ giúp gia đình có trẻ tự kỷ tiếp
cận với các nguồn lực hỗ trợ.

17


NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC
XÃ HỘI VỚI VIỆC TIẾP CẬN CÁC NGUỒN LỰC HỖ TRỢ CỦA GIA
ĐÌNH CĨ TRẺ TỰ KỶ.
1.1 Một số lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu
1.1.1 Lý thuyết hệ thống
Thuyết các hệ thống có một tác động lớn đến CTXH kể từ thập
niên 1970 và đã là chủ đề gây nhiều tranh cãi kể từ đó đến nay. Thơng
thƣờng có hai hình thức thức thuyết hệ thống trong CTXH. Đó là: Thuyết
các hệ thống khái quát và thuyết các hệ thống sinh thái.
Có các khái niệm về thuyết hệ thống nhƣ sau:
 Một hệ thống là một chỉnh thể (entity) cới các đƣờng biên
(boundary) mà các năng lƣợng thể chất và tinh thần đƣợc trao
đổi nhiều hơn trong đƣờng biên so với ngoài đƣờng biên.
 Một hệ thống đóng là khi khơng có sự trao đổi lẫn nhau qua
đƣờng biên nhƣ trong một bình chân khơng đóng kín.
 Một hệ thống mở là khi có năng lƣợng đi qua đƣờng biên
thấm qua đƣợc, giống nhƣ trà túi lọc trong một cốc nƣớc
nóng cho phép nƣớc vào túi trà và trà thẩm thấu ra bên ngoài
nhƣng giữ lá trà ở bên trong.
Phƣơng pháp làm việc của các hệ thống và phƣơng pháp trao đổi
đƣợc hiểu trong một hệ khái niệm khác (Greif và Lynch, 1983):

 Đầu vào (input) – năng lƣợng đƣợc nạp vào hệ thống qua
đƣờng biên
 Đƣờng đi qua (throughput) – phƣơng pháp sử dụng năng
lƣợng trong hệ thống.

18


 Đầu ra (output) – các tác động lên môi trƣờng của năng
lƣợng thoát ra qua đƣờng biên của một hệ thống
 Các đƣờng vòng phản hồi (feedback loops) – thông tin và
năng lƣợng truyền đến hệ thống gây ra bởi đầu ra của nó tác
động lên mơi trƣờng cho nó biết những kết quả của đầu ra
của nó .
 Entropy – xu hƣớng của các hệ thống sử dụng năng lƣợng
của riêng chúng để duy trì hoạt động, điều này có nghĩa là
nếu chúng khơng nhận đƣợc đầu vào từ bên ngoài đƣờng
biên, chúng sẽ hết năng lƣợng và chết.
Trạng thái của một hệ thống ở bất kỳ thời điểm nào đƣợc xác định
bởi năm đặc tính:
 Trạng thái ổn định của nó: nó có thể duy trì bản thân nhƣ thế
nào thông qua việc nhận đầu vào và sử dụng nó.
 Sự điều bình (homeostasis) hay cân bằng (equilibrium) của
nó.: khả năng duy trì các bản chất cơ bản, thay vì thay đổi khi
nó nhận đƣợc đầu vào, đi qua nó và đƣa ra đầu ra
 Sự khác biệt: qua thời gian, các hệ thống sẽ trở nên phức tạp
hơn với những loại thành phần khác nhau.
 Không tính tổng (nonsumativity): tồn bộ thì nhiều hơn tổng
của các bộ phận.
 Sự trao đổi lẫn nhau: nếu một phần của hệ thống thay đổi thì

sự thay đổi tác động với tất cả các phần khác và cũng sẽ thay
đổi.
Áp dụng thuyết hệ thống trong thực hành CTXH : Pincus và Minahan
Pincus và Minahan (1973) đƣa ra một cách tiếp cận đến CTXH áp
dụng các tƣ tƣởng hệ thống. Nguyên tắc của những đƣờng hƣớng của họ

19


là con ngƣời phụ thuộc vào những hệ thống trong mơi trƣờng xã hội gần
gũi của họ để có cuộc sống thỏa mãn. Vì vậy, CTXH phải tập trung vào
những hệ thống nhƣ vậy.Ba loại hệ thống có thể giúp con ngƣời là:
 Các hệ thống thân tình hay tự nhiên nhƣ gia đình, bạn bè,
ngƣời đƣa thƣ hay đồng nghiệp…
 Các hệ thống chính quy nhƣ các nhóm cộng đồng hay cơng
đồn(Với trẻ tự kỷ và gia đình có trẻ TK thì hàng xóm, láng
giềng cũng là một hệ thống có ảnh hƣởng rất quan trọng)
 Các hệ thống xã hội nhƣ bệnh viện, trƣờng học(Với TTK thì
hệ thống các trƣờng chun biệt là mơ hình can thiệp cần
thiết).
Những ngƣời gặp những vấn đề nào đó trong cuộc sống có thể
khơng có khả năng sử dụng hệ thống vì:
 Những hệ thống đó có thể khơng tồn tại trong cuộc sống cuả
họ hay có những nguồn lực cần thiết hay thích hợp với vấn đề
của họ (Ví dụ, tại địa phƣơng có TTK chƣa có cơ sở có thể
chẩn đốn về những biểu hiện bất thƣờng của trẻ thì gia đình
trẻ phải đƣa trẻ đến những cơ sở khác ở địa phƣơng khác và
vì vậy khơng có hệ thống xã hội phù hợp hỗ trợ TTK và gia
đình).
 Ngƣời ta có thể khơng biết về hay khơng mong muốn sử

dụng những hệ thống nhƣ vậy.
 Các chính sách của hệ thống có thể tạo ra những vấn đề mới
cho ngƣời sử dụng(ví dụ, gia đình có TTK vẫn gặp nhiều khó
khăn khi đi xin chế độ trợ cấp hàng tháng cho con em mình
vì mặc dù Pháp lệnh ngƣời tàn tật 2010 có cơng nhận trẻ em
khuyết tật là đối tƣợng đƣợc hƣởng trợ cấp hàng tháng, song

20


vì trong hƣớng dẫn thi hành luật khơng đề cập đến thuật ngữ
tự kỷ nên hồ sơ xin hƣởng trợ cấp hàng tháng cho TTK vẫn
còn bị bỏ ngỏ).
 Các hệ thống có thể mâu thuẫn lẫn nhau(Mức phí chi trả cho
hoạt động can thiệp khá cao trong khi không phải gia đình có
TTK nào cũng đủ điều kiện đáp ứng)
CTXH cố gắng tìm nơi mà các yếu tố trong sự tƣơng tác giữa thân
chủ và môi trƣờng của họ đang gây ra các vấn đề.
Các nhân viên CTXH quan tâm đến mối quan hệ của „các rắc rối cá
nhân” với “các vấn đề cơng cộng”. Họ tìm kiếm và làm việc trên các kết
quả tổng quát cuả các vấn đề cá nhân và tác động lên các cá nhân của
những vấn đề chung hơn.
Pincus và Minahan định nghĩa bốn hệ thống cơ bản trong CTXH.
CTXH sẽ trở nên rõ ràng nếu nhân viên CTXH phân tích ngƣời mà họ
đang làm việc với rơi vào hệ thống nào tại mọi thời điểm.

21


Hệ thống


Mô tả

Hệ thống tác nhân

Nhân viên CTXH và tổ

thay đổi
Hệ thống thân chủ

Thông tin thêm

chức họ làm việc
Con ngƣời, các nhóm, Thân chủ thực sự đã
các gia đình, các cộng đồng ý nhận sự trợ giúp
đồng tìm kiếm sự giúp và đã tự tham gia, các
đỡ và tham gia vào làm thân chủ tiềm năng là
việc với hệ thống tác những ngƣời mà nhân
nhân thay đổi

viên CTXH đang cố
đƣa

gắng

vào(ví

dụ,

những ngƣời đang bị án

treo hay bị điều tra về
lạm dụng trẻ em)
Hệ thống mục tiêu

Những ngƣời mà hệ Thân chủ và hệ thống
thống tác nhân thay đổi mục tiêu có thể hoặc
đang cố thay đổi để đạt không là một
đƣợc các mục tiêu của
họ

Hệ thống hành động Những ngƣời mà hệ Các

hệ

thống

thân

thống tác nhân thay đổi chủ,mục tiêu và hành
làm việc để đạt đƣợc động có thể hoặc khơng
các mục tiêu của họ

là một.

Bảng 1.1: Các hệ thống CTXH của Pincus và Minahan
Lý thuyết hệ thống cung cấp một khung làm việc thống nhất để
phân loại và lƣợng giá thế giới. Thực tế có nhiều khái niệm và định nghĩa
rất hữu ích trong lý thuyết hệ thống.Ở nhiều trƣờng hợp nó cung cấp cho
chúng ta một phƣơng pháp học giả để đánh giá phân tích tình hình. Một
đặc điểm quan trọng hơn nữa đó là nó cung cấp cho chúng ta một cách

tiếp cận phổ cập với tất cả các ngành khoa học.

22


1.1.2. Lý thuyết vai trò
Mỗi cá nhân trong xã hội đều có những vị trí, vai trị khác nhau.
Những vị trí và vai trị ấy thể hiện thơng qua các mối quan hệ và sự
tƣơng tác với các hệ thống. Thuyết vai trò cho rằng mỗi cá nhân đều
chiếm giữ các vị trí trong cấu trúc xã hội. Mỗi vị trí đều có một vai trị
gắn liền với nó. Các vai trò là hệ thống những kỳ vọng hoặc những hành
vi gắn với các vị trí đó trong cấu trúc xã hội. Quan điểm này bao hàm
đƣợc các vai trò thƣờng xuyên đƣợc xem xét trong bối cảnh về các mối
quan hệ, vai trị đó chỉ nằm trong các mối quan hệ mà các vai trò đƣợc
xác định (Munson và Balgopal, 1978 ). Các vai trò tạo nên đƣợc bản sắc
của chúng ta nhƣ việc những ngƣời khác nhìn nhận về nó. Vì theo cách
này, những cá nhân khác sẽ có phản ứng đối với chúng ta, các vai trị
cũng nhƣ các cá nhân khác nhìn nhận những vấn đề đó tạo nên đƣợc
quan niệm riêng của chúng ta về bản sắc riêng của mình(Ruddock, 1969).
Các vai trị có từ sự kỳ vọng của chúng ta hoặc những kỳ vọng khác từ
ngƣời khác. Hệ thống vai trò là tập hợp các vai trò gắn với một vị thế xã
hội cụ thể qua việc chiếm giữ vị trí đó mà bạn có thể có đƣợc một hay
một số vai trị
Vai trị đề cập đến vị trí của một ngƣời liên quan đến những ngƣời
khác trong một hệ thống phân cấp của một nhóm nhất định. Thơng qua
q trình đánh giá trong nhóm, mỗi cá nhân đƣợc trao một vị trí đặc biệt
trong nhóm. Các thành viên tự xếp hạng lẫn nhau, cơ sở để xếp hạng phụ
thuộc vào các giá trị và nguyện vọng của các thành viên trong
nhóm…Giá trị có thể thống nhất trong nhóm từ thỏa thuận chung nhƣng
cũng có thể bị xung đột với nhóm, với ngƣời lãnh đạo nhóm hay những

ngƣời xung quanh. Phƣơng thức đánh giá có thể dựa trên nhiệm vụ
nhƣng cũng phản ánh yếu tố tình cảm. Vị trí của một ngƣời trong một

23


×