Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giúp đỡ gia đình có trẻ tự kỷ tiếp cận với nguồn lực hỗ trợ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------***-------

ĐÀO THỊ LƢƠNG

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC
TRỢ GIÚP GIA ĐÌNH CÓ TRẺ TỰ KỶ TIẾP CẬN VỚI CÁC
NGUỒN LỰC HỖ TRỢ
(Nghiên cứu thực hiện tại địa bàn huyện Văn Giang – Hưng Yên)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------***-------

ĐÀO THỊ LƢƠNG

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
VIỆC TRỢ GIÚP GIA ĐÌNH CÓ TRẺ TỰ KỶ TIẾP CẬN
VỚI CÁC NGUỒN LỰC HỖ TRỢ
(Nghiên cứu thực hiện tại địa bàn huyện Văn Giang – Hưng Yên)
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Đặng Cảnh Khanh



Hà Nội – 2014


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................. 7
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................. 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................................................... 8
2.2. Về các nguồn lực hỗ trợ cho các gia đình có trẻ tự kỷ............................................................... 10
3. Ý nghĩa của nghiên cứu................................................................................................................ 14
4. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................................... 14
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................... 14
6. Giả thuyết nghiên cứu.................................................................................................................. 15
7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu............................................................................................ 15
8. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................................. 15
9. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................... 17
NỘI DUNG........................................................................................................................................ 18
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI
VIỆC TIẾP CẬN CÁC NGUỒN LỰC HỖ TRỢ CỦA GIA ĐÌNH CÓ TRẺ TỰ KỶ.................18
1.1 Một số lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu.............................................................................. 18
1.1.1 Lý thuyết hệ thống.................................................................................................................... 18
1.1.2. Lý thuyết vai trò....................................................................................................................... 23
1.2 Một số định nghĩa, khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu............................................. 28
1.2.1. Vai trò....................................................................................................................................... 28
1.2.2. Công tác xã hội........................................................................................................................ 29
1.2.3. Hoạt động trợ giúp................................................................................................................... 30
1.2.4. Tự kỷ........................................................................................................................................ 30
1.2.6. Nguồn lực và nguồn lực hỗ trợ............................................................................................... 33
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu................................................................................................... 38
2.2 Trẻ tự kỷ và những khó khăn của gia đình có trẻ tự kỷ........................................................... 40

2.2.1. Hầu hết các gia đình đều phải trải qua giai đoạn “sốc” tinh thần khi con có chẩn
đoán tự kỷ.......................................................................................................................................... 40
2.2.2. Thiếu thông tin khiến các gia đình không có định hướng, lúng túng trong việc tìm
biện pháp can thiệp cho trẻ, hoặc đổ lỗi cho người khác................................................................. 41
2.2.3. Khó khăn với trẻ và gia đình không chỉ là sự khó nhọc về thể xác........................................ 42
2.2.4. Gánh nặng kinh tế đè nặng lên vai những gia đình khó khăn khi nhà nước chưa có
sự hỗ trợ nào thích đáng cho những gia đình có trẻ tự kỷ............................................................... 44
2.2.5. Nhiều gia đình ở xa trung tâm quá gian nan trong việc đưa con đến các cơ sở can
thiệp.................................................................................................................................................... 45

1


2.2.6. Thời gian cho quá trình can thiệp của trẻ là không giới hạn................................................. 46
2.3. Thực trạng chăm sóc trẻ tự kỷ và các mô hình hỗ trợ trẻ tự kỷ.............................................46
Chƣơng 3: VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI VIỆC TIẾP CẬN
CÁC NGUỒN LỰC HỖ TRỢ CỦA GIA ĐÌNH CÓ TRẺ TỰ KỶ............................................... 51
3.1 Khẳng định vai trò của nhân viên CTXH trong nỗ lực trợ giúp gia đình trẻ tự kỷ
tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ..................................................................................................... 51
3.2. Vai trò của NVXH với việc tiếp cận các nguồn lực của gia đình có trẻ tự kỷ........................52
3.2.1 Chuyên gia................................................................................................................................ 52
3.2.2 Nhà tham vấn............................................................................................................................ 53
3.2.3 Trợ giúp..................................................................................................................................... 54
3.2.4 Biện hộ...................................................................................................................................... 54
3.2.5 Tác nhân thay đổi..................................................................................................................... 54
3.3 Xác định vai trò của NVXH thông qua việc triển khai mô hình công tác xã hội với
việc tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ của gia đình có trẻ tự kỷ.......................................................... 55
3.3.1 Xác định đối tượng và mục đích hỗ trợ.................................................................................... 55
3.4 Giới thiệu mô hình Lớp hỗ trợ hòa nhập.................................................................................. 56
3.4.1 Lý do triển khai mô hình.......................................................................................................... 56

3.4.2 Chức năng của mô hình........................................................................................................... 57
3.4.3 Các dịch vụ trợ giúp.................................................................................................................. 57
3.4.4 Kinh phí hoạt động................................................................................................................... 62
3.4.5 Đánh giá mô hình..................................................................................................................... 62
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 66
KIẾN NGHỊ...................................................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 75
PHỤ LỤCPHỤ LỤC 1..................................................................................................................... 77
DANH SÁCH CÁC TRƢỜNG HỢP PHỎNG VẤN SÂU............................................................ 78

2


DANH MỤC BẢNG - ẢNH
Bảng 1.1: Các hệ thống CTXH của Pincus và Minahan............................. 22
Bảng 1.2: Hiện trạng mạng lƣới các cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc ngƣời
khuyết tật.....................................................................................................47
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 1: Tháp nhu cầu của maslow..................................................................................... 29
Ảnh 2.1: Thông tin từ sách báo................................................................... 35
Ảnh 2.2: Thông tin từ các buổi hội thảo......................................................36
Ảnh 3.1: Dịch vụ chuẩn đoán 1...................................................................36
Ảnh 3.2: Dịch vụ chuẩn đoán 2...................................................................37
Ảnh 4.1: Hỗ trợ vận động............................................................................37
Ảnh 4.2: Can thiệp ngôn ngữ...................................................................... 38
Ảnh 4.3: Can thiệp nhóm............................................................................ 38
Ảnh 5: Bản đồ huyện Văn Giang - Hƣng Yên............................................40

3



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTXH

: Công tác xã hội

TTK

: Trẻ tự kỷ

CLB

: Câu lạc bộ

NVXH

: Nhân viên xã hội

TP

: Thành phố

4


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập hệ đào tạo sau đại học ngành Công tác xã hội tại trƣờng,
tôi không chỉ tích lũy cho bản thân thêm nhiều kiến thức chuyên ngành hữu ích mà
thêm vào đó còn có cơ hội đƣợc học hỏi những bạn bè, đồng nghiệp những kỹ năng
thực hành nghề Công tác xã hội ở những lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt là những kinh

nghiệm tác nghiệp thực tế mà các thầy cô và các anh chị, bạn bè đồng nghiệp đã chia
sẻ.
Quá trình thực hiện đề tài luận văn “Vai trò của nhân viên Công tác xã hội
trong trợ giúp gia đình có trẻ tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ” (nghiên cứu
thực hiện tại địa bàn huyện Văn Giang – Hưng Yên) tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, hỗ
trợ của rất nhiều ngƣời. Kết quả của đề tài cũng là nhờ sự hỗ trợ tận tình của giáo
viên hƣớng dẫn, đồng nghiệp và của rất nhiều gia đình của trẻ em có nhu cầu đặc biệt
nói chung và gia đình trẻ tự kỷ nói riêng. Qua đây, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới
những gia đình có trẻ tự kỷ tại địa bàn nghiên cứu và khu vực lân cận đã nhiệt tình
cung cấp thông tin và sẵn sàng tạo mọi điều kiện để cũng tôi và đồng nghiệp nỗ lực
cho tiến trình thực hiện đề tài. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô bộ môn
Công tác xã hội – Trƣờng ĐH KHXH và NV cùng các thầy cô ở những cơ sở khác vì
những kiến thức và những hƣớng dẫn hữu ích các thầy cô cung cấp trong suốt quá
trình học tập tại trƣờng.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến GS.TS Đặng Cảnh Khanh,
ngƣời đã hết sức tận tình, tạo nhiều điều kiện để tôi hoàn thành đề tài của mình.
Vì điều kiện về thời gian và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên đề tài
luận văn có thể còn thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô, đồng
nghiệp và bạn bè để đề tài thêm hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Học viên

Đào Thị Lƣơng

5


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Vai trò của nhân viên Công tác xã

hội trong trợ giúp gia đình có trẻ tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ”
(Nghiên cứu thực hiện tại địa bàn huyện Văn Giang – Hƣng Yên) là đề tài
nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tác giả đề tài
Học viên
Đào Thị Lƣơng

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi bậc cha mẹ khi sinh con ai cũng mong muốn con mình thông minh,
khỏe mạnh; ai cũng mong muốn con mình đƣợc chăm sóc, nuôi dạy tốt và hơn
hết là đƣợc lớn lên trong một môi trƣờng với đầy đủ sự quan tâm của xã hội.
Cũng nhƣ vậy, tất cả mọi trẻ em khi sinh ra đều có quyền đƣợc chăm sóc, học
hành và đƣợc tạo điều kiện nhƣ nhau để phát triển. Với những trẻ em có nhu
cầu đặc biệt nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng thì hơn ai hết gia đình các em là hệ
thống phải nỗ lực nhiều nhất để đảm bảo cho các em đƣợc hƣởng những quyền
lợi chính đáng hay nói đúng hơn là giúp các em có cơ hội đƣợc hòa nhập. Nếu
nhƣ những quyền ấy chƣa đƣợc đảm bảo một cách trọn vẹn hoặc gia đình trẻ
gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ thì không những cuộc
sống của trẻ mà của cả gia đình trẻ sẽ càng thêm khó khăn.


Việt Nam, chƣa có một số liệu thống kê hay điều tra khảo sát dịch tễ

nào về tự kỷ nhƣng theo nhận định của các chuyên gia thì số trẻ bị
tự kỷ đƣợc phát hiện có xu thế ngày một gia tăng so với các bệnh và dạng

khuyết tật khác thƣờng gặp ở trẻ em. Mặc dù chƣa có số liệu thống kê chính
xác về vấn đề này. Tuy nhiên, tính đến năm 2009, chỉ tính riêng Bệnh viện Nhi
Trung ƣơng có 1752 bệnh nhi mắc chứng tự kỷ, trƣớc đó, năm 2008 là 963 trẻ,
nhƣ vậy chỉ sau 1 năm số trẻ Tự kỷ đƣợc phát hiện và điều trị tại bệnh viện đã
tăng gần gấp đôi. Nghiên cứu mô hình khuyết tật ở trẻ em của khoa Phục hồi
Chức năng Bệnh viện Nhi Trung ƣơng giai đoạn 2000-2007 cho thấy số lƣợng
trẻ đƣợc chẩn đoán và điều trị tự kỷ ngày càng đông; số trẻ tự kỷ đến khám
năm 2007 gấp 50 lần năm 2000; số trẻ tự kỷ đến điều trị năm 2007 gấp 33 lần
năm 2000. Còn tại Thành Phố Hồ Chí Minh, nếu nhƣ năm 2000 chỉ có 02 trẻ tự
kỷ điều trị thì năm 2008 đã là 324 trẻ, tăng hơn 160 lần. Thực tế này cùng với

7


những bằng chứng rõ ràng về nhu cầu đƣợc can thiệp sớm cho trẻ thấy rằng rất
cần những nghiên cứu định hƣớng nhằm huy động tối đa sự hỗ trợ của xã hội
cho việc tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ của những gia đình có trẻ tự kỷ. Bên
cạnh sự hỗ trợ tích cực của các ngành khác cho trẻ tự kỷ nhƣ: giáo dục đặc biệt,
tâm lý, y học…thì vai trò của công tác xã hội trong nỗ lực trợ giúp gia đình trẻ
tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ dƣờng nhƣ vẫn còn hết sức mờ nhạt. Vì
vậy, để góp phần khẳng định vai trò của nhân viên công tác xã hội với việc tiếp
cận các nguồn lực hỗ trợ của gia đình có trẻ tự kỷ và chỉ ra những vai trò chính
yếu của nhân viên công tác xã hội trong nỗ lực chung hỗ trợ gia đình có trẻ tự
kỷ, ngƣời viết lựa chọn vấn đề “vai trò của nhân viên công tác xã hội trong
việc trợ giúp gia đình có trẻ tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ” làm định
hƣớng cho nghiên cứu.
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu


2.1. Một số nghiên cứu về chứng tự kỷ và những khó khăn của gia đình
có trẻ tự kỷ
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng của trẻ tự kỷ từ 18 đến 36 tháng tuổi
của bác sĩ Nguyễn Thị Hƣơng Giang (2010) Nghiên cứu chỉ ra hiện nay ở Việt
Nam các nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng của trẻ tự kỷ còn hạn chế, chƣa có
những nghiên cứu mô tả lâm sàng một cách toàn diện ở lứa tuổi nhỏ trƣớc 3
tuổi. Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ tự kỷ ở mức độ nặng còn cao. Trẻ tự kỷ thƣờng
có: Khiếm khuyết về chất lƣợng quan hệ xã hội nhƣ: Không giao tiếp bằng mắt
(86,9%), không biết gật đầu hay lắc đầu khi đồng ý hoặc phản đối (97,6%),
Thích chơi một mình (94,8%), không biết khoe khi đƣợc đồ vật (976%), không
đáp ứng khi đƣợc gọi tên (96,8 %). Khiếm khuyết về chất lƣợng giao tiếp: Phát
ra một chuỗi âm thanh khác thƣờng (82,1%), không biết chơi giả vờ (98,4%)….
Nhiều trẻ
tự kỷ còn đƣợc phát hiện muộn. Trẻ tự kỷ nếu đƣợc phát hiện và can

8


thiệp sớm sẽ có nhiều cơ hội hòa nhập xã hội. Nhƣ vậy, do những nguyên nhân
chủ quan hay khách quan, một số lƣợng trẻ tự kỷ chƣa đƣợc phát hiện và can
thiệp sớm dẫn đến những khó khăn cho quá trình can thiệp, đặc biệt những gia
đình ở khu vực xa trung tâm lại càng bị hạn chế hơn về cơ hội tiếp cận các dịch
vụ hỗ trợ [15]. Nghiên cứu này là cơ sở cung cấp những thông tin cơ bản giúp
các nhà chuyên môn và gia đình trẻ có định hƣớng phát hiện sớm để trẻ có điều
kiện đƣợc can thiệp sớm, đồng thời nhân viên CTXH cũng có cơ sở để tác
nghiệp với đối tƣợng tốt hơn.
Nghiên cứu hành vi ngôn ngữ của trẻ tự kỷ 5 -6 tuổi của Ths. Đào Thị Thu
Thủy (2012) cho thấy ở Việt Nam số lƣợng trẻ đƣợc chẩn đoán và điều trị tự kỷ
ngày càng nhiều. Thực tế, số lƣợng trẻ tự kỷ đƣợc đi học còn rất hạn chế do do
những ảnh hƣởng về ngôn ngữ, hành vi và khả năng tƣơng tác gây nên. Tuy

nhiên chƣa có công trình nghiên cứu về vấn đề ngôn ngữ của trẻ tự kỷ nói
chung và hành vi ngôn ngữ của trẻ tự kỷ nói riêng nói riêng. Nghiên cứu chỉ ra
can thiệp hành vi ngôn ngữ cho trẻ tự kỷ sẽ giúp trẻ tăng cƣờng khả năng nhận
thức, tƣơng tác và hòa nhập cộng đồng. Nghiên cứu cũng mô tả thực trạng hành
vi ngôn ngữ của trẻ tự kỷ tuổi mẫu giáo nhằm giúp giáo viên hỗ trợ, chuyên gia
giáo dục trẻ tự kỷ…xác định đƣợc mức độ hành vi ngôn ngữ của trẻ tự kỷ góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục trẻ tự kỷ, giúp trẻ tự kỷ tham gia học hóa
nhập. Có thể thấy kết quả nghiên cứu này đã đóng góp về mặt lý luận và thực
tiễn trong nghiên cứu hành vi ngôn ngữ của trẻ tự kỷ độ tuổi 5 – 6 tuổi. Tuy
nhiên đây mới chỉ là sự đóng góp ở khía cạnh chuyên môn dành cho các chuyên
gia, giáo viên hỗ trợ trẻ còn về phía gia đình do chuyên môn giáo dục can thiệp
trẻ có nhu cầu đặc biệt còn hạn chế nên ngoài mặt lí luận, những gia đình có trẻ
tự kỷ cũng cần một sự hỗ trợ cụ thể hơn [16]

9


Một tổ chức chuyên nghiên cứu về biện pháp can thiệp giúp cải thiện nhận
thức ở trẻ tự kỷ đã ghi nhận hiệu quả của phƣơng pháp tƣơng tác xã hội đối với
các trẻ tự kỷ. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại một trƣờng đại học
ở Washington, nằm trong chuỗi chƣơng trình chuyên biệt nhằm tìm hiểu về các
phƣơng pháp cải thiện nhận thức và phản ứng của bộ não trẻ tự
kỷ. Đứng đầu nhóm nghiên cứu, bà Geraldine Dawson cho biết: “Quá trình lớn
lên và tiếp thu của một đứa trẻ đang tập đi ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng
tương tác xã hội hàng ngày của các em. Riêng đối với những đứa trẻ mắc
chứng tự kỷ thì sự can thiệp sớm của cộng đồng sẽ giúp các bé nhận được sự
tương tác, quan tâm của cộng đồng” [17]
2.2. Về các nguồn lực hỗ trợ cho các gia đình có trẻ tự kỷ
Nhƣ chúng ta đã biết, tự kỷ là một dạng rối loạn phát triển thể hiện ở nhiều
mặt trong cuộc sống của trẻ. Nếu nhƣ trẻ và gia đình không nhận đƣợc những hỗ

trợ cần thiết thì cuộc sống của cả trẻ và gia đình sẽ càng trở nên phức tạp và mất
phƣơng hƣớng. Trong mọi trƣờng hợp, ở bất cứ khu vực nào thì nhu cầu về sự hỗ
trợ cho trẻ tự kỷ và gia đình trẻ đều hết sức cần thiết. Tuy nhiên, so với các nƣớc
phát triển nhƣ: Mỹ, Úc, Nhật Bản…. thì tại Việt Nam những
nguồn lực hỗ trợ trẻ tự kỷ và gia đình trẻ chƣa đƣợc đồng đều và chƣa có sự bài
bản. Những nghiên cứu đề cập đến việc tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ của trẻ tự kỷ
và gia đình trẻ không nhiều, đặc biệt là những nghiên cứu nhấn mạnh đến yếu tố
ngành công tác xã hội trong nỗ lực chăm sóc và hỗ trợ trẻ tự kỷ cũng nhƣ trợ giúp
gia đình trẻ. Thực tế hiện nay cho thấy phụ huynh, đặc biệt là những phụ huynh ở
xa trung tâm đều phải tự mày mò tìm phƣơng hƣớng giải quyết các vấn đề xoay
quanh việc trong gia đình có thành viên là trẻ tự kỷ. Họ gần nhƣ thiếu hụt các
nguồn lực hỗ trợ giúp họ giải quyết vấn đề. Trƣớc sự bức thiết về nhu cầu hỗ trợ
xã hội, một số phụ huynh tự tạo ra nguồn lực hỗ trợ cho mình nhƣ việc thành lập
các nhóm, hội, câu lạc bộ hay thiết thực hơn là xây dựng môi

10


trƣờng can thiệp chuyên biệt cho con em mình. Điểm hình nhất phải kể đến ý
nghĩa của việc ra đời câu lạc bộ gia đình trẻ tự kỷ Hà Nội.
Xuất phát từ nhu cầu liên kết, trao đối thông tin, chia sẻ kinh nghiệm can
thiệp cho con, ban đầu những gia đình có con tự kỷ đầu tiên ở Hà Nội đã liên
kết với nhau thành lập Câu lạc bộ gia đình trẻ tự kỷ Hà Nội. Mục đích của câu
lạc bô là tạo ra một môi trƣờng để chia sẻ kinh nghiệm cũng nhƣ những kiến
thức khoa học về giáo dục đặc biệt cho trẻ tự kỷ giúp trẻ có cơ hội hòa nhập
cộng đồng. Đồng thời nâng cao nhận thức trong toàn xã hội về tự kỷ, giúp can
thiệp sớm từ phía các gia đình để có biện pháp can thiệp kịp thời cho trẻ, nâng
cao sự quan tâm và trách nhiệm của toàn xã hội về hội chứng tự kỷ để ngƣời tự
kỷ đƣợc hƣởng mọi quyền lợi chính đáng về giáo dục, việc làm và chăm sóc y
tế nhƣ những ngƣời khuyết tật và mọi ngƣời trong xã hội. Câu lạc bộ có điều

lệ quy định cụ thể về thành viên tham gia, điều kiện tham gia, nghĩa vụ và
quyền lợi của thành viên, nguyên tắc hoạt động và cơ cấu tổ chức, vai trò và
trách nhiệm của ban điều hành….Câu lạc bộ đã hoạt động đƣợc hơn
10 năm với số lƣợng hàng trăm gia đình là thành viên tại Hà Nội và các tỉnh lân
cận.
Câu lạc bộ liên tục tổ chức những buổi hội thảo về các vấn đề liên quan đến
trị liệu cho trẻ tự kỷ: trị liệu tâm lý, giúp bố mẹ chơi với con, giúp trẻ học toán,
tập đọc, trị liệu ngôn ngữ, trị liệu y sinh…..
Câu lạc bộ cũng là diễn đàn, là cầu nối giữa gia đình và các chuyên gia,
giữa gia đình mới và những gia đình có con tự kỷ nhiều năm. Việc duy trì sinh
hoạt câu lạc bộ này giúp những phụ huynh mới đƣợc cung cấp thêm nhiều
thông tin, tài liệu hỗ trợ cho quá trình can thiệp trẻ. Lồng ghép vào đó là những
buổi tập huấn của chuyên gia dành cho các phụ huynh có mong muốn tìm hiểu
thông tin về chứng tự kỷ và định hƣớng can thiệp cho trẻ tại nhà hay cách làm
việc hiệu quả với giáo viên chuyên

11


biệt, định hƣớng vận động chính sách cho chính các gia đình. Có thể nói đây là
cơ hội để những gia đình có con tự kỷ tâm sự, chia sẻ kinh nghiệm
ở tất cả mọi lĩnh vực, là cầu nỗi của không chỉ những gia đình ở khu vực Hà
Nội mà rất nhiều nơi trên đất nƣớc, thậm chí có thành viên định cƣ ở nƣớc
ngoài vẫn duy trì liên lạc và chia sẻ thông tin hoặc các phƣơng pháp
mới. Tuy nhiên, cách thức hỗ trợ gia đình trẻ tự kỷ của câu lạc bộ chủ yếu thiên
về hỗ trợ các thông tin cho phụ huynh, có lịch sinh hoạt định kỳ chứ không liên
tục. Với những gia đình có trẻ tự kỷ ở xa trung tâm thì chỉ có thể tham gia gián
tiếp hoặc không có điều kiện để tham gia thƣờng xuyên, chƣa đáp ứng những
nhu cầu thiết yếu của họ, cụ thể là nhu cầu về một cơ sở can thiệp trực tiếp
thuận tiện cho họ chƣa đƣợc đáp ứng.

Có thể thấy đây cũng là một nguồn lực hỗ trợ hữu ích đối với những phụ
huynh có điều kiện tham gia thƣờng xuyên và khá thuận tiện cho các gia đình ở
khu vực gần trung tâm nhƣng vẫn còn những bất lợi nhất định với những gia
đình xa trung tâm nhƣ ở địa bàn nghiên cứu và khu vực lân cận địa bàn nghiên
cứu. Vì vậy, cần thiết đƣợc triển khai và mở rộng thêm nhiều mô hình nhƣ vậy
ở những khu vực xa trung tâm hơn hoặc có thể dành những buổi hội thảo chia
sẻ kinh nghiệm ở địa bàn nghiên cứu để nhiều hơn nữa các gia đình đƣợc tiếp
cận với sự hữu ích của mô hình này [18]
Khi có những nghi ngờ đầu tiên về các biểu hiện bất thƣờng của con, chắc
chắn gia đình trẻ cần một điểm đến để kiểm tra và biết kết luận về tình trạng
của trẻ. Yêu cầu đối với cơ sở phải là cơ sở công lập và có chức năng, thẩm
quyền trong công tác chẩn đoán trẻ. Hiện nay, việc này mới chỉ đƣợc áp dụng
và đƣợc hầu hết phụ huynh tin tƣởng khu vực Miền Bắc là Khoa Tâm Bệnh
của Bệnh Viện Nhi Trung Ƣơng. Mức độ và tình trạng của trẻ đƣợc xác định
sau khi trẻ trải qua các bài test do các bác sĩ Khoa Tâm Bệnh tiến hành. Chẩn
đoán cuối cùng của bác sĩ dựa

12


trên những bài kiểm tra và đánh giá về các lĩnh vực phát triển của trẻ. Với mỗi
phiếu chẩn đoán phụ huynh đều nhận đƣợc những tƣ vấn về hƣớng can thiệp
cho trẻ. Đồng thời, tại Khoa Tâm Bệnh cũng có cung cấp dịch vụ trị liệu tại chỗ
cho trẻ. Tuy nhiên để giảm tải số lƣợng trẻ can thiệp tại đây, Khoa tâm Bệnh
cũng có những quy định hạn chế số lƣợng trẻ can thiệp tại chỗ; thêm vào đó
những trẻ đƣợc can thiệp cũng sẽ bị giới hạn thời gian trị liệu tại đây theo từng
đợt. Mỗi đợt chỉ từ 2 – 3 tuần, sau đó trẻ trở về gia đình và đợi đợt can thiệp
tiếp theo. Khoa khuyến khích các gia đình tìm cơ sở can thiệp bên ngoài bệnh
viện hoặc tìm giáo viên đến tận nhà thay vì chờ đợi và tham gia các khóa học
của bệnh viện vì nhƣ vậy sẽ lãng phí thời gian của cả trẻ và gia đình. Điều này

đồng nghĩa với việc quá trình can thiệp của trẻ sẽ bị gián đoạn nếu cứ cứng
nhắc chờ đợi đợt can thiệp của Bệnh viện Nhi và tất yếu gia đình phải thực sự
chủ động trong việc lựa chọn cơ sở can thiệp hoặc giáo viên can thiệp tại nhà
cho trẻ.
Có thể nhận thấy, mỗi mô hình can thiệp, hỗ trợ trẻ có những ƣu điểm và
hạn chế nhất định. Vậy nên, cha mẹ trẻ phải luôn chủ động và linh hoạt trong
việc lựa chọn hƣớng can thiệp cho con. Tuy vậy, không phải gia đình nào cũng
có thời gian, điều kiện để lựa chọn đƣợc những cơ sở can thiệp phù hợp với
tình hình của trẻ và gia đình. Những gia đình còn khó khăn trong tiến trình tìm
cơ sở can thiệp cho con hay nói một cách khái quát hơn thì có những gia đình
gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ rất cần đƣợc trợ giúp để
có thể tiếp cận đƣơc với những nguồn lực ấy.
Ngoài các hội, nhóm, câu lạc bộ, dịch vụ chẩn đoán cho trẻ còn phải kể
đến nguồn hỗ trợ hết sức thiết thực từ các mô hình can thiệp cho trẻ. Chức năng
của những mô hình này ngoài việc cung cấp các dịch vụ đánh giá ,can thiệp trực
tiếp còn có dịch vụ tập huấn cho phụ huynh theo

13


định kỳ nên đối với những gia đình có trẻ tự kỷ đây là một nguồn lực đáp ứng
đƣợc phần lớn nhu cầu cả về hỗ trợ trẻ lẫn việc tiếp cận các dịch vụ cần thiết
cho họ. Tuy nhiên, hầu hết các mô hình hiện nay, yếu tố ngành Công tác xã hội
chƣa phổ biến, có thể thấy rõ nhƣ chức năng kết nối nguồn lực chƣa đƣợc phát
huy nhiều. Việc hỗ trợ sẽ hiệu quả và toàn diện hơn nếu nhƣ tại các mô hình đó
có cung cấp dịch vụ nhƣ: tham vấn chính sách, kết nối gia đình trẻ với các hệ
thống khác: trƣờng học các cấp, địa phƣơng, các nhà tài trợ…. Nhƣ vậy, trong
việc trợ giúp gia đình
có trẻ tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ chính nhân viên Công tác xã hội
cũng trở thành một nguồn lực hỗ trợ hữu ích qua việc làm tốt các vai trò của

mình đối với từng vấn đề và nhu cầu của gia đình.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu và những khó khăn gặp phải của những gia
đình có trẻ tự kỷ trong việc tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ. Kết quả của
nghiên cứu khẳng định và chỉ ra vai trò của nhân viên CTXH trong việc trợ
giúp gia đình có trẻ tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ.
4.

Câu hỏi nghiên cứu
Những gia đình có trẻ tự kỷ đã và đang gặp phải những khó
khăn nào?
-

Khả năng tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ của các gia đình có trẻ

tự kỷ nhƣ thế nào?
-

Vai trò của nhân viên công tác xã hội thể hiện nhƣ thế nào

trong nỗ lực trợ giúp gia đình có trẻ tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực
hỗ trợ?
5.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
gia

Đánh giá khả năng tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ của các


đình có trẻ tự kỷ


14


-

Khẳng định vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ

giúp gia đình có trẻ tự kỷ tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
gia

Tiến hành tìm hiểu những khó khăn gặp phải của trẻ tự kỷ và

đình có trẻ tự kỷ tại cộng đồng và tại nơi trẻ tự kỷ đƣợc can thiệp.
-

Tìm hiểu những nguồn lực hỗ trợ trẻ tự kỷ và gia đình trẻ tự kỷ

hiện có.
-

Thông qua các hoạt động CTXH trợ giúp trực tiếp cho trẻ tự kỷ

và gia đình có trẻ tự kỷ tiếp cận với nguồn lực hỗ trợ.
6.

Giả thuyết nghiên cứu

- Trẻ tự kỷ và gia đình có trẻ tự kỷ đã và đang gặp phải nhiều khó

khăn trong các lĩnh vực của đời sống: học tập, giao tiếp, hòa nhập tại trƣờng
học cũng nhƣ cộng đồng.
-

Có nhiều nguồn lực hỗ trợ trẻ tự kỷ và gia đình có trẻ tự kỷ song khả

năng tiếp cận của các gia đình chƣa toàn diện và họ còn gặp nhiều
khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực đó.
7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
7.1. Khách thể nghiên cứu
Yên

Trẻ tự kỷ và gia đình có trẻ tự kỷ tại huyện Văn Giang – Hƣng

-

30 gia đình có con tự kỷ

7.2. Đối tượng nghiên cứu
-

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp gia

đình có trẻ tự kỷ tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ.
8.

Phƣơng pháp nghiên cứu


8.1. Phương pháp luận


15


Các phƣơng pháp lý luận đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu: dựa
trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng
và Nhà nƣớc ta về chính sách xã hội đối với trẻ em.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Dựa trên việc tham khảo các
tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, ngƣời viết sẽ phân tích ƣu điểm và
những tồn tại của tài liệu cùng vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ
đó,tổng hợp đƣợc những thông tin hữu ích và định hƣớng rõ ràng cho việc
nghiên cứu cũng nhƣ quá trình hỗ trợ thân chủ.
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Nhằm xác định thực trạng hỗ trợ trẻ tự kỷ
và gia đình có trẻ tự kỷ tại địa phƣơng cũng nhƣ tại cơ sở hỗ trợ trẻ tự kỷ.
Ngƣời thực hiện tiến hành lựa chọn và phỏng vấn sâu 5 ngƣời. Trong đó có
lãnh đạo trung tâm hỗ trợ trẻ tự kỷ, đại diện nhóm gia đình có trẻ tự kỷ tại địa
bàn nghiên cứu, lãnh đạo trƣờng mầm non tại địa bàn nghiên cứu.
Phƣơng pháp chuyên gia : Ngƣời viết sử dụng phƣơng pháp này nhằm
thu thập và xử lý những đánh giá, dự báo bằng cách tập hợp và hỏi
ý kiến các chuyên gia có kinh nghiệm về Công tác xã hội nói chung và trẻ tự kỷ
nói riêng. Phƣơng pháp này cũng dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm,
những đánh giá khoa học về vấn đề nghiên cứu của các
chuyên gia để có cái nhìn vừa tổng quan vừa sâu sắc về các vấn đề liên quan.
Các ý kiến chuyên gia sẽ là những gợi ý hữu ích giúp quá trình nghiên cứu và
tác nghiệp của ngƣời viết thêm thuận lợi và hiệu quả hơn.
Phƣơng pháp công tác xã hội với cá nhân: Thông qua tiến trình công tác
xã hội với cá nhân thu thập những thông tin khách quan về những vấn đề và khó

khăn mà gia đình trẻ gặp phải khi tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ, qua đó, thể
hiện vai trò của nhân viên công tác xã hội trong tiến trình trợ giúp cá nhân có
con là trẻ tự kỷ.

16


9. Phạm vi nghiên cứu
- Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp gia đình có trẻ tự kỷ tiếp
cận với các nguồn lực hỗ trợ.

17


NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC
XÃ HỘI VỚI VIỆC TIẾP CẬN CÁC NGUỒN LỰC HỖ TRỢ CỦA GIA
ĐÌNH CÓ TRẺ TỰ KỶ.
1.1 Một số lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu
1.1.1 Lý thuyết hệ thống
Thuyết các hệ thống có một tác động lớn đến CTXH kể từ thập niên 1970
và đã là chủ đề gây nhiều tranh cãi kể từ đó đến nay. Thông thƣờng có hai hình
thức thức thuyết hệ thống trong CTXH. Đó là: Thuyết các hệ thống khái quát và
thuyết các hệ thống sinh thái.
Có các khái niệm về thuyết hệ thống nhƣ sau:


Một hệ thống là một chỉnh thể (entity) cới các đƣờng biên

(boundary) mà các năng lƣợng thể chất và tinh thần đƣợc trao đổi

nhiều hơn trong đƣờng biên so với ngoài đƣờng biên.


Một hệ thống đóng là khi không có sự trao đổi lẫn nhau qua

đƣờng biên nhƣ trong một bình chân không đóng kín.


Một hệ thống mở là khi có năng lƣợng đi qua đƣờng biên

thấm qua đƣợc, giống nhƣ trà túi lọc trong một cốc nƣớc
nóng cho phép nƣớc vào túi trà và trà thẩm thấu ra bên ngoài
nhƣng giữ lá trà ở bên trong.
Phƣơng pháp làm việc của các hệ thống và phƣơng pháp trao đổi đƣợc
hiểu trong một hệ khái niệm khác (Greif và Lynch, 1983):


Đầu vào (input) – năng lƣợng đƣợc nạp vào hệ thống qua

đƣờng biên


Đƣờng đi qua (throughput) – phƣơng pháp sử dụng năng

lƣợng trong hệ thống.

18





Đầu ra (output) – các tác động lên môi trƣờng của năng lƣợng

thoát ra qua đƣờng biên của một hệ thống


Các đƣờng vòng phản hồi (feedback loops) – thông tin và năng

lƣợng truyền đến hệ thống gây ra bởi đầu ra của nó tác
động lên môi trƣờng cho nó biết những kết quả của đầu ra của nó .


Entropy – xu hƣớng của các hệ thống sử dụng năng lƣợng của

riêng chúng để duy trì hoạt động, điều này có nghĩa là
nếu chúng không nhận đƣợc đầu vào từ bên ngoài đƣờng biên,
chúng sẽ hết năng lƣợng và chết.
Trạng thái của một hệ thống ở bất kỳ thời điểm nào đƣợc xác định bởi
năm đặc tính:


Trạng thái ổn định của nó: nó có thể duy trì bản thân nhƣ thế

nào thông qua việc nhận đầu vào và sử dụng nó.


Sự điều bình (homeostasis) hay cân bằng (equilibrium) của nó.:

khả năng duy trì các bản chất cơ bản, thay vì thay đổi khi nó nhận
đƣợc đầu vào, đi qua nó và đƣa ra đầu ra



Sự khác biệt: qua thời gian, các hệ thống sẽ trở nên phức tạp

hơn với những loại thành phần khác nhau.


Không tính tổng (nonsumativity): toàn bộ thì nhiều hơn tổng

của các bộ phận.


Sự trao đổi lẫn nhau: nếu một phần của hệ thống thay đổi thì sự

thay đổi tác động với tất cả các phần khác và cũng sẽ thay
đổi.
Áp dụng thuyết hệ thống trong thực hành CTXH : Pincus và Minahan Pincus và
Minahan (1973) đƣa ra một cách tiếp cận đến CTXH áp
dụng các tƣ tƣởng hệ thống. Nguyên tắc của những đƣờng hƣớng của họ

19


là con ngƣời phụ thuộc vào những hệ thống trong môi trƣờng xã hội gần gũi
của họ để có cuộc sống thỏa mãn. Vì vậy, CTXH phải tập trung vào những hệ
thống nhƣ vậy.Ba loại hệ thống có thể giúp con ngƣời là:


Các hệ thống thân tình hay tự nhiên nhƣ gia đình, bạn bè,


ngƣời đƣa thƣ hay đồng nghiệp…


Các hệ thống chính quy nhƣ các nhóm cộng đồng hay công

đoàn(Với trẻ tự kỷ và gia đình có trẻ TK thì hàng xóm, láng giềng
cũng là một hệ thống có ảnh hƣởng rất quan trọng)


Các hệ thống xã hội nhƣ bệnh viện, trƣờng học(Với TTK thì

hệ thống các trƣờng chuyên biệt là mô hình can thiệp cần thiết).
Những ngƣời gặp những vấn đề nào đó trong cuộc sống có thể không có
khả năng sử dụng hệ thống vì:


Những hệ thống đó có thể không tồn tại trong cuộc sống cuả

họ hay có những nguồn lực cần thiết hay thích hợp với vấn đề của
họ (Ví dụ, tại địa phƣơng có TTK chƣa có cơ sở có thể chẩn đoán
về những biểu hiện bất thƣờng của trẻ thì gia đình trẻ phải đƣa trẻ
đến những cơ sở khác ở địa phƣơng khác và vì vậy không có hệ
thống xã hội phù hợp hỗ trợ TTK và gia
đình).


Ngƣời ta có thể không biết về hay không mong muốn sử dụng

những hệ thống nhƣ vậy.



Các chính sách của hệ thống có thể tạo ra những vấn đề mới

cho ngƣời sử dụng(ví dụ, gia đình có TTK vẫn gặp nhiều khó khăn
khi đi xin chế độ trợ cấp hàng tháng cho con em mình vì mặc dù
Pháp lệnh ngƣời tàn tật 2010 có công nhận trẻ em khuyết tật là đối
tƣợng đƣợc hƣởng trợ cấp hàng tháng, song

20


vì trong hƣớng dẫn thi hành luật không đề cập đến thuật ngữ tự kỷ
nên hồ sơ xin hƣởng trợ cấp hàng tháng cho TTK vẫn còn bị bỏ
ngỏ).


Các hệ thống có thể mâu thuẫn lẫn nhau(Mức phí chi trả cho

hoạt động can thiệp khá cao trong khi không phải gia đình có TTK
nào cũng đủ điều kiện đáp ứng)
CTXH cố gắng tìm nơi mà các yếu tố trong sự tƣơng tác giữa thân chủ
và môi trƣờng của họ đang gây ra các vấn đề.
Các nhân viên CTXH quan tâm đến mối quan hệ của „các rắc rối cá
nhân” với “các vấn đề công cộng”. Họ tìm kiếm và làm việc trên các kết quả
tổng quát cuả các vấn đề cá nhân và tác động lên các cá nhân của những vấn đề
chung hơn.
Pincus và Minahan định nghĩa bốn hệ thống cơ bản trong CTXH. CTXH
sẽ trở nên rõ ràng nếu nhân viên CTXH phân tích ngƣời mà họ đang làm việc
với rơi vào hệ thống nào tại mọi thời điểm.


21


×