Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu và triển khai trong các cơ sở sản xuất ở Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ THỊ BƢỞI

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ NHẬP KHẨU NHẰM TĂNG
CƢỜNG NĂNG LỰC NỘI SINH VỀ CÔNG NGHỆ CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN
TIẾN BỘ QUỐC TẾ - AIC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72

Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ THỊ BƢỞI

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ NHẬP KHẨU NHẰM TĂNG
CƢỜNG NĂNG LỰC NỘI SINH VỀ CÔNG NGHỆ CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN
TIẾN BỘ QUỐC TẾ - AIC)


LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thanh Bình

Hà Nội, 2014


MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ 5
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 6
1. Lí do nghiên cứu ........................................................................................ 6
2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................... 7
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 10
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 10
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 11
6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 11
7. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 11
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 11
9. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 12
1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................ 12
1.1.1. Khái niệm công nghệ ...................................................................... 12
1.1.2. Khái niệm phát triển công nghệ ..................................................... 14
1.1.3. Khái niệm về năng lực nội sinh nói chung ..................................... 15
1.1.4. Khái niệm năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ ................ 17

1.1.5. Khái niệm chuyển giao công nghệ ................................................. 22
1.1.6. Hình thức và phương thức chuyển giao cơng nghệ ....................... 24
1.1.7. Khái niệm nhập khẩu công nghệ .................................................... 25
1.1.8. Các hình thức nhập khẩu ............................................................... 25
1.2. Vai trị của chuyển giao công nghệ đối với doanh nghiệp ................... 27
1.3. Vai trị của nhập khẩu cơng nghệ ......................................................... 30
1.4. Tiêu chí đánh giá năng lực nội sinh về khoa học và cơng nghệ của
doanh nghiệp ................................................................................................ 32
1.4.1. Tiêu chí đánh giá năng lực............................................................. 33
1.4.2. Tiêu chí đánh giá về nguồn lực ...................................................... 33
1.5. Kinh nghiệm các nƣớc về nâng cao năng lực nội sinh vê khoa học và
công nghệ trên thế giới ................................................................................ 36
1.5.1. Hàn Quốc ....................................................................................... 37
1


1.5.2. Nhật Bản ......................................................................................... 41
1.5.3. Trung Quốc .................................................................................... 44
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƢƠNG I .......................................................... 46
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ NHẬP KHẨU VÀ
NĂNG LỰC NỘI SINH VỀ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÔNG
TY CỔ PHẦN TIẾN BỘ QUỐC TẾ) ............................................................. 48
2.1. Đánh giá chung về việc sử dụng công nghệ nhập khẩu tại các doanh
nghiệp hiện nay ............................................................................................ 48
2.2. Thực trạng năng lực nội sinh về công nghệ của các doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay ............................................................................................... 53
2.2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế ................. 53
2.2.2. Thực trạng về nhập khẩu công nghệ tại công ty Cổ phần Tiến bộ
Quốc tế ..................................................................................................... 58

2.2.3. Thực trạng năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ của công ty
Cổ phần Tiến bộ Quốc tế.......................................................................... 63
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƢƠNG II ......................................................... 73
CHƢƠNG 3. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ NHẬP KHẨU LÀ GIẢI PHÁP
HIỆU QUẢ ĐỂ TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC NỘI SINH VỀ CÔNG NGHỆ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY............... 74
3.1. Các căn cứ để nhập khẩu cơng nghệ..................................................... 74
3.1.1. Tính tất yếu khách quan của nhập khẩu công nghệ ....................... 74
3.1.2. Chính sách nhập khẩu cơng nghệ .................................................. 77
3.1.3. Nhu cầu và thách thức đối với doanh nghiệp ................................ 83
3.2. Phát triển công nghệ nhập khẩu là giải pháp hiệu quả để tăng cƣờng
năng lực nội sinh về công nghệ của các doanh nghiệp................................ 84
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƢƠNG III........................................................ 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 92

2


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa Khoa học
quản lý đã dạy và giúp tơi rất nhiều trong q trình học tập và nghiên cứu tại
khoa Khoa học quản lý - chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ tại
trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy chủ nhiệm bộ môn,
các thầy cô trong trƣờng và ban lãnh đạo nhà trƣờng đã tạo điều kiện và hỗ
trợ trong suốt q trình tơi tham gia học tập và nghiên cứu tại Trƣờng.
Tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thanh Bình đã giành
thời gian, cơng sức hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Thầy đã có những ý kiến đóng góp hữu ích nên tôi đã học hỏi và tiếp thu

nhiều kiến thức lý luận, phƣơng pháp luận và thực tiễn để áp dụng vào nghiên
cứu khoa học.
Tôi xin chân thành công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế, các đồng nghiệp,
gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu.
Trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn, tuy đã nỗ lực hết mình
nhƣng nội dung luận văn vẫn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót cần chỉnh
sửa. Tơi mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của Quý Hội đồng, của các thầy,
cơ giáo trong khoa để luận văn đƣợc hồn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế:

AIC

Chuyển giao công nghệ:

CGCN

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi:

FDI

Khoa học và cơng nghệ:


KH&CN

Liên hiệp quốc:

LHQ

Ngân sách nhà nƣớc:

NSNN

Nghiên cứu và triển khai:

R&D

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế AIC………58
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu ngành hàng nhập khẩu………………………………61
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu ngành hàng ủy thác nhập khẩu……………………...63
Bảng 2.4: Bảng trị giá kim ngạch nhập khẩu qua 2 phƣơng thức chính…….64
Bảng 2.5: Báo cáo tài chính tóm tắt 2011-2013……………………………..71
Bảng 2.6: Thống kê tóm tắt giá trị cung cấp sản phẩm cơng nghệ nhập khẩu
chủ yếu từ Nhật Bản tại Việt Nam…………………………………………..72
Bảng 2.7: Thống kê số lƣợng sản phẩm của hoạt động phát triển công nghệ
phân phối trên thị trƣờng………………………………………………….....75

5



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do nghiên cứu
Cơng nghệ là trung tâm của nhiều thay đổi đang diễn ra ở các khu vực
sản xuất và dịch vụ của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, tại nhiều
nƣớc đang phát triển, hầu hết việc sáng tạo cơng nghệ mới vẫn cịn bị giới hạn
trong các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học và các tổ chức này có xu hƣớng
bị tách rời với hệ thống sản xuất. Kết quả là, hoạt động sản kinh doanh vẫn
nằm bên lề của sản phẩm tri thức, làm hạn chế khả năng cạnh tranh và phát
triển kinh tế của các nƣớc đó. Tuy nhiên, tại rất nhiều nƣớc đang phát triển
khác vẫn duy trì nhƣng nỗ lực tăng cƣờng sản sinh công nghệ bằng cách tập
trung vào việc du nhập, sử dụng, lắp ghép và thay đổi các công nghệ nhập
khẩu. Việc chuyển đổi từ tình trạng du nhập để trở thành nƣớc sáng tạo cơng
nghệ mới địi hỏi một sự đầu tƣ học hỏi cơng nghệ lâu dài, nghĩa là, cần tích
lũy năng lực để có thể tạo ra những thay đổi cơng nghệ phức tạp hơn. Bởi vì,
cho dù việc phù hợp hóa các công nghệ nhập khẩu hiệu quả đến đâu đi nữa,
các doanh nghiệp ở các nƣớc cần đầu tƣ cho nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và cho các nỗ lực sản sinh cơng nghệ của chính mình. Trong giai
đoạn hiện nay của nƣớc ta, việc sử dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hầu hết là sử dụng các công nghệ nhập khẩu bởi
vì quỹ dành cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các doanh
nghiệp hạn chế. Đối lập với quỹ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
của nhà nƣớc, quỹ nghiên cứu và phát triển công nghệ tƣ nhân nhằm mục đích
tìm kiếm lợi nhuận. Nói cách khác, các doanh nghiệp có xu hƣớng tài trợ rất ít
cho các cơng trình nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ có giá trị
thƣơng mại trong ngắn hạn, cho dù nghiên cứu khoa học có thể đem đến cho
công chúng giá trị thụ hƣởng vô cùng to lớn. Do đó, trong giai đoạn hiện nay,
với nhu cầu công nghệ tăng cao trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣng
năng lực công nghệ của nƣớc ta cịn hạn chế, vì vậy cần có giải pháp nhất
định để tăng cƣờng khả năng công nghệ của đất nƣớc gắn liền với hệ thống

6


sản xuất để tăng khả năng cạnh tranh và phát triển kinh tế. Chính vì những lí
do trên, tơi lựa chọn đề tài: “Phát triển công nghệ nhập khẩu nhằm tăng cƣờng
năng lực nội sinh về công nghệ của các doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay (Nghiên cứu trƣờng hợp công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế AIC)” để làm đề tài nghiên cứu cho mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Sự gắn kết giữa các lĩnh vực Khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự
nhiên, khoa học kỹ thuật và giữa khoa học với công nghệ đƣợc thực hiện trên
cơ sở những nghiên cứu liên ngành nhằm hƣớng tới sự phát triển toàn diện
của doanh nghiệp. Đề tài liên quan đến nâng cao năng lực nội sinh về khoa
học và cơng nghệ nói chung và năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp nói riêng đƣợc rất nhiều các tác giả quan tâm. Trong phạm
vi đề tài này tôi xin đƣợc tổng quan 3 cơng trình nghiên cứu đƣợc xem là gần
với những quan tâm của đề tài và quan trọng hơn là những phát hiện trong các
cơng trình này, có những nội dung sẽ đƣợc sử dụng làm luận cứ, có những nội
dung sẽ trở thành câu hỏi nghiên cứu khi tôi xây dựng đề cƣơng nghiên cứu
này: “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và
thúc đẩy hoạt động đổi mới cơng nghệ và nghiên cứu & triển khai trong các
cơ sở sản xuất ở Việt Nam” - Trần Ngọc Ca, Báo cáo đề tài cấp bộ. Hà Nội, 6
– 2000; Đề tài : “các biện pháp tăng cường năng lực nội sinh về khoa học và
công nghệ phục vụ phát triển bền vững ở Việt Nam” của Nguyễn Danh Sơn
và các tác giả (2003); Đề tài: “Chính sách nhập khẩu cơng nghệ mới, công
nghệ cao đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam,
thực trạng và giải pháp” Nguyễn Văn Hoàn và các tác giả (2005), Báo cáo
đề tài cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Thƣơng mai, Bộ Thƣơng mại
2.1. Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính
sách và biện pháp thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và R&D trong các
cơ sở sản xuất ở Việt Nam của tác giả Trần Ngọc Ca, 2000. Tác giả lựa chọn

phân tích 2 mảng chính sách đƣợc xem là ảnh hƣởng khá rõ nét tới hoạt động
7


đổi mới cơng nghệ và R&D trong doanh nghiệp đó là chính sách tài chính và
chính sách nhân lực. Đề tài đã kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu sau:
a. Mặc dù mơi trƣờng chính sách tài chính đã có những tiến bộ nhất định
trong thời gian qua và đã bao gồm khá đầy đủ thuộc cơ chế khuyến khích đổi
mới công nghệ và R&D trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do việc soạn thảo
và ban hành một số văn bản chính sách cịn vội vàng, nội dung quy định cịn
q chung và chƣa thể hiện sự hiểu biết thấu đáo về đặc thù của hoạt động đổi
mới công nghệ và R&D nên hiệu quả cịn thấp.
b. Chính sách về nhân lực có tầm quyết định quan trọng trong đổi mới
cơng nghệ và R&D trong doanh nghiệp, trong nhiều trƣờng hợp cịn cấp bách
hơn chính sách tài chính.
c. Giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp theo kiểu trọng cung bằng cơ
chế khuyến khích trực tiếp cho doanh nghiệp khi họ đổi mới nếu không quan
tâm xử lý các vần đề nằm trong các yếu tố của kinh tế vĩ mô, vào nhu cầu
cạnh tranh và tính cấp thiết của đổi mới thì hiệu quả của các chính sách đẩy sẽ
rất thấp và tình trạng chung của đổi mới cơng nghệ và R&D trong doanh
nghiệp sẽ còn tiếp tục yếu.
2.2. Đề tài: “Các biện pháp tăng cường năng lực nội sinh về khoa học và
công nghệ phục vụ phát triển bền vững ở Việt Nam” của Nguyễn Danh Sơn
và các tác giả (2003). Ở đề tài nghiên cứu này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về
thực trạng năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ của Việt Nam để từ đó
đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực này để đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững của đất nƣớc
- Về định hƣớng giải pháp, đề tài đƣa ra biện pháp tăng cƣờng năng lực
nội sinh về KH&CN theo hai hƣớng: Một là, tăng cƣờng tiềm lực/ các nguồn
lực KH&CN; hai là, tăng cƣờng xã hội hóa trong huy động và sử dụng tiềm

lực/ nguồn lực KH&CN
- Về các giải pháp chiến lƣợc và tăng cƣờng năng lực nội sinh về KH&CN
tác giả đƣa ra nhóm các giải pháp đối với việc nâng cao từng năng lực: Năng
lực nghiên cứu khoa học, năng lực ra quyết định về đổi mới định hƣớng phát
8


triển KH&CN, năng lực định hƣớng và phối hợp các hoạt động KH&CN,
năng lực hỗ trợ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
Đề tài nêu lên những hạn chế về nguồn lực tại Việt Nam nhƣ hiện nay sẽ
ảnh hƣởng lớn đến việc nâng cao năng lực nội sinh về KH&CN, từ đó đƣa ra
quan điểm nhà nƣớc cần có quyết tâm, sự lựa chọn khôn ngoan và thông minh
với các giải pháp chính sách kịp thời, hiệu quả thì nƣớc ta hỗ trợ và đồng
hành cùng các doanh nghiệp có thể rút ngắn q trình này và sớm phát triển
Việt Nam theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2.3. Đề tài: “Chính sách nhập khẩu công nghệ mới, công nghệ cao đáp
ứng yêu cầu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam, thực trạng và
giải pháp” Nguyễn Văn Hoàn và các tác giả (2005), Báo cáo đề tài cấp Bộ,
Viện Nghiên cứu Thƣơng mại, Bộ Thƣơng mại. Đề tài với mục tiêu nghiên
cứu là:
- Làm rõ vai trị của chính sách nhập khẩu công nghệ và những yêu cầu đặt
ra cho việc điều chỉnh và hồn thiện chính sách nhập khẩu cơng nghệ mới,
công nghệ cao đáp ứng mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam.
- Phân tích thực trạng chính sách nhập khẩu cơng nghệ mới, cơng nghệ cao
và tác động của nó đến việc nhập khẩu và sử dụng chính trong các doanh
nghiệp giai đoạn (1991-2001).
- Đề xuất những vấn đề về điều chỉnh chính sách nhập khẩu công nghệ
mới, công nghệ cao của Việt Nam đến năm 2020.
Đề tài nêu nổi bật đƣợc vai trị chính sách nhập khẩu công nghệ để đáp
ứng đƣợc yêu cầu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, tuy nhiên, với

hiện trạng chính sách của Việt Nam thời điểm đề tài nghiên cứu vẫn chƣa có
quy định về nhập khẩu cơng nghệ mới, cơng nghệ cao mà nó đƣợc điều chỉnh
bởi rất nhiều văn bản pháp quy của Chính phủ, dẫn đến khơng phải bất cứ đơn
vị nào có nhu cầu nhập khẩu cơng nghệ có thể nắm bắt đƣợc tƣờng tận các
văn bản đó. Từ phân tích thực trạng, đề tài nghiên cứu đã đƣa ra 6 đề xuất liên
quan đến điều chính chính sách nhập khẩu cơng nghệ mới, công nghệ cao của
Việt Nam đến năm 2020.
9


- Hồn thiện chính sách về nhập khẩu và chuyển giao cơng nghệ.
- Hồn thiện hệ thống các chính sách liên quan đến nhập khẩu và
chuyển giao công nghệ.
- Đổi mới công tác quản lý và tổ chức nhập khẩu công nghệ.
- Các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong cơng tác làm chủ cơng nghệ
nhập khẩu.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các hiệp hội ngành phát triển.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện chiến lƣợc phát triển công
nghệ quốc gia.
Đây là một trong những đề xuất có tính chiến lƣợc quốc gia và gắn
doanh nghiệp với yêu cầu phát triển năng lực nội sinh của đất nƣớc thơng qua
chính sách nhập khẩu cơng nghệ. Đến thời điểm hiện tại, các nội dung đề xuất
vẫn cịn có giá trị thực tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đƣa ra giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực nội sinh về công nghệ của
doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo mục tiêu của đề tài đã đặt ra,
tôi tập trung nghiên cứu giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực nội sinh về công
nghệ của doanh nghiệp thông qua giải pháp phát triển công nghệ nhập khẩu

và ở giải pháp phát triển công nghệ, đề tài chú trọng đến khía cạnh phát triển
theo chiều rộng hay phổ cập công nghệ (phát triển về lƣợng – Extensive
Development of Technology): mở rộng công nghệ, nhân bản công nghệ để có
số lƣợng nhiều hơn.
- Phạm vi khơng gian: Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế - AIC.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 – 2013.
10


5. Mẫu khảo sát
Hoạt động phát triển công nghệ nhập khẩu từ Nhật Bản tại Công ty Cổ
phần tiến bộ quốc tế - AIC
6. Câu hỏi nghiên cứu
Giải pháp nào để tăng cƣờng năng lực nội sinh về công nghệ của doanh
nghiệp trong giai đoạn hiện nay?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Phát triển công nghệ nhập khẩu là giải pháp hiệu quả để tăng cƣờng
năng lực nội sinh về công nghệ của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện
nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Đề tài đi sâu phân
tích tài liệu về cơng nghệ nhập khẩu, các hình thức nhập khẩu, phân
tích các mối quan hệ liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ vai trò
của nhập khẩu cơng nghệ, tiêu chí đánh giá năng lực nội sinh về
cơng nghệ để từ đó nêu ra vai trị của phát triển cơng nghệ nhập
khẩu
- Phƣơng pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Đề tài sử dụng
phƣơng pháp này để nghiên cứu, phân tích kinh nghiệm của các
nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc những năm 60-70 trở

lại đây, từ đó, đƣa ra giải pháp cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài,
ngoài ra, đề tài nghiên cứu trƣờng hợp của công ty AIC để đƣa ra
những đánh giá và chứng minh giả thuyết nghiên cứu đƣa ra.
9. Kết cấu của luận văn
Với mục đích và phạm vi nghiên cứu nêu trên, nội dung của luận văn
có bố cục nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của đề tài

11


Chƣơng 2. Thực trạng sử dụng công nghệ nhập khẩu và năng lực nội
sinh về công nghệ của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay
(Nghiên cứu trƣờng hợp công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế)
Chƣơng 3. Phát triển công nghệ nhập khẩu là giải pháp hiệu quả để
tăng cƣờng năng lực nội sinh về công nghệ của các doanh nghiệp trong
giai đoạn hiện nay.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm công nghệ
Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết,
cơng cụ, phương tiện dùng để biển đổi các nguồn lực thành sản phẩm. [5;
điều 3]
Theo định nghĩa này có thể hiểu cơng nghệ gồm hai phần khác nhau là
phần cứng và phần mềm. Phầm mềm của cơng nghệ bao gồm các phƣơng
pháp, quy trình hay bí quyết đƣợc sử dụng nhằm biến đổi các nguồn lực thành
sản phẩm. Phần cứng của công nghệ bao gồm cơng cụ, phƣơng tiện (máy
móc, thiết bị, dụng cụ) đƣợc sử dụng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
Theo Các Mác “công nghệ làm nổi bật thái độ tích cực của con người
đối với tự nhiên, vạch rõ quá trình sản xuất trực tiếp ra đời sống của con

người và những điều kiện của đời sống xã hội của họ, cũng như những khái
niệm tinh thần bắt nguồn từ điều kiện ấy”. Quan niệm này do Các Mác trình
bày trong bộ Tƣ bản đã chỉ ra: một là, thông qua công nghệ, bộc lộ mối quan
hệ của con ngƣời với tự nhiên; hai là, thông qua công nghệ, bộc lộ mối quan
hệ giữa ngƣời với ngƣời; ba là, thơng qua cơng nghệ, hình thành nên mối
quan hệ biện chứng tự nhiên – con ngƣời – xã hội… Bản thân các yếu tố của
cơng nghệ cũng đƣợc hình thành thơng qua mối quan hệ ấy.
Đây cũng chính là q trình con ngƣời nắm bắt các quy luật của tự
nhiên và vận dụng chúng vào trong các hoạt động sống của mình. Cải tạo, đổi
mới, phát triển để ngày càng phát triển hơn nữa.
12


Định nghĩa công nghệ do Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng (ESCAP): “Cơng nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình
và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thơng tin. Nó bao gồm kiến thức, thiết
bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung
cấp dịch vụ. ESCAP đã chỉ ra bốn thành phần cơ bản của cơng nghệ”, gồm 1:
• Kỹ thuật: bao gồm các máy móc thiết bị hay các công cụ và phƣơng
tiện kỹ thuật. Đây là thành phần cốt lõi của bất kỳ cơng nghệ nào, nhờ đó mà
con ngƣời tăng đƣợc sức mạnh cơ bắp và trí tuệ trong hoạt động sản xuất.
• Con ngƣời: Bao gồm kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng do học hỏi, tích
luỹ đƣợc trong mọi hoạt động, kể các tố chất sáng tạo, sự khôn ngoan, khả
năng phối hợp, đạo đức và kỷ luật lao động, các tri thức của ngƣời lao động
tham gia vào q trình sản xuất
• Thơng tin: Bao gồm các dữ liệu về phần kỹ thuật, về con ngƣời và tổ
chức; các thơng số về đặc tính của thiết bị, số liệu về vận hành thiết bị để duy
trì và bảo dƣỡng, dữ liệu để nâng cao và dữ liệu để thiết kế các bộ phận của
phần kỹ thuật. Thành phần thông tin là tập hợp tất cả các tri thức hiện đƣợc
tích luỹ trong cơng nghệ.
• Tổ chức: Bao gồm các hoạt động tổ chức và quản lý sản xuất, với tƣ

cách là nhân tố kết nối các thành phần khác của công nghệ
Quan niệm trên đây của ESCAP về công nghệ đƣợc coi là bƣớc ngoặt
lịch sử về vấn đề này vì nó khơng chỉ coi cơng nghệ là quy trình chế tạo vật
phẩm cụ thể (vật thể) mà cịn mở rộng khái niệm cơng nghệ ra các lĩnh vực
khác nhƣ dịch vụ và quản lý (phi vật thể). Sau này, một số nhà quản lý cơng
nghiệp Nhật Bản cịn mở rộng hơn nữa trong quan niệm về công nghệ, khi
cho ràng công nghệ gồm 5 yếu tố (5M): Management (quản lý), Money (tiền
vốn), Market (thị trƣờng), Machine (máy móc), Materials (nguyên vật liệu),
tức là đƣa là cả tiền vốn, nguyên vật liệu và thị trƣờng vào thành phần của
công nghệ. Các tác giả Dahlman C.J và Westphal L.E còn mở rộng khái niệm
1

Xem GS. Nguyễn Đức Bình, GS.TS Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Trần Hữu Tiến (đồng chủ biên): Góp phần nhận
thức thế giới đương đại, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003, xem sdđ, tr99

13


đến mức cho rằng: “Công nghệ bao gồm các quá trình vật chất chuyển hóa
các đầu vào thành các đầu ra và kết cấu xã hội có liên quan đến q trình
chuyển hóa này” 2
1.1.2. Khái niệm phát triển cơng nghệ
Khái niệm Phát triển công nghệ và triển khai công nghệ trong Tiếng Việt
đều chỉ tƣơng ứng với một từ tiếng Anh là “Development of Technology”. Để
thống nhất cách hiểu và sử dụng khi tham khảo các tài liệu và các nội dung có
liên quan, chúng ta cần phân biệt cách dùng đúng nghĩa của 2 từ này trong
Tiếng Việt, trƣớc hết cần phân biệt rõ khái niệm “phát triển” và “triển khai”
Khái niệm phát triển
Nội hàm: Tạo ra cái mới hoặc hoàn


Khái niệm triển khai
Nội hàm: Tiến hành thực hiện một

thiện, làm thay đổi về căn bản cái đã có cơng việc, một nội dung nào đó hay
để có cái tốt hơn, tiến bộ hơn. Cái mới,

đƣa một nội dung vào cuộc sống

cái đƣợc hoàn thiện (tức phát triển) có
thể có hai khía cạnh chính: Phát triển
về số lƣợng và phát triển về chất lƣợng
Ngoại diên: Là tất cả các hoạt động tìm Ngoại diên: Tất cả việc làm
kiếm
“Phát triển” chỉ sự trƣởng thành, lớn

“Triển khai” là việc làm nhằm thực

hơn về chất và về lƣợng. Nói cách

hiện hay đƣa một nội dung công việc

khác, phát triển là tất cả các hoạt động

nào đó vào cuộc sống. Ngƣời ta thƣờng

tìm kiếm nhằm tạo ra cái mới, có thể

nói: Triển khai nghị quyết, triển khai

làm tăng về số lƣợng, làm cho tốt hơn


dự án, triển khai kỹ thuật, triển khao

về chất lƣợng hoặc cả hai

hoạt động nghiên cứu… Đó chính là
việc thực hiện cái đã đƣợc định sẵn,
theo ý đồ đã có từ trƣớc mà khơng có
sáng tạo hay phát triển thêm cái mới

2

Xin tham khảo thêm: Nguyên Mạnh Quân (Viện chiến lƣợc và Chính sách KH&CN, Bộ KH&CN): Cách
tiếp cận hệ thống đổi mới trong quản lý nhà nước về KH&CN, tạp chí Hoạt động Khoa học, số 12.2009
()

14


(không hàm ý nghiên cứu)
Trong hoạt động KH&CN, các khái niệm phát triển và triển khai thƣờng
gắn với khái niệm cơng nghệ. Đó là Phát triển cơng nghệ và triển khai công
nghệ.
Phân biệt Phát triển công nghệ và Triển khai công nghệ
Phát triển công nghệ là sáng tạo ra sản phẩm hay công nghệ mới hoặc
đổi mới một cách căn bản cơng nghệ đã có.
Phân loại Phát triển cơng nghệ 3:
-

Phát triển công nghệ theo chiều sâu hay phát triển về chất lượng

công nghệ (Intensive Development of Technology hay Upgrading of
Technology) nhằm sáng tạo ra công nghệ mới hay làm cho cơng
nghệ cũ trở thành có tính năng tốt hơn, sản phẩm của cơng nghệ có
chất lượng tốt hơn bằng cách thay đổi có tính căn bản cơng nghệ đã
có.

- Phát triển công nghệ theo chiều rộng hay phổ cập công nghệ (phát
triển về lượng – Extensive Development of Technology): mở rộng
cơng nghệ, nhân bản cơng nghệ để có số lượng nhiều hơn.
Triển khai công nghệ: Là đƣa công nghệ vào hoạt động sản xuất hay
nhân bản công nghệ để có nhiều cơng nghệ cùng loại. Triển khai cơng nghệ
đƣợc hiểu là phát triển công nghệ theo chiều rộng
Trong luận văn này, tôi sử dụng khái niệm Phát triển công nghệ theo
chiều rộng hay là phổ cập công nghệ và đi sâu phân tích nó trong trƣờng hợp
ứng dụng cụ thể tại Công ty Cổ phần Tiến bộ Quốc tế
1.1.3. Khái niệm về năng lực nội sinh nói chung
Khái niệm năng lực nội sinh là khái niệm tƣơng đối mới. Việc đi sâu
nghiên cứu và cụ thể hóa khái niệm chỉ đƣợc bắt đầu bằng đề tài nghiên cứu:
“Những vấn đề năng lực trong khoa học và công nghệ phục vụ hiện đại hóa”
3

Tham khảo bài viết của ThS. Nguyễn Đăng Hải, Khái niệm nghiên cứu, Tạp chí Hoạt động Khoa học số
4.2001

15


của chủ nhiệm đề tài Nguyễn Sỹ Lộc năm 1994. “Năng lực nội sinh” hiểu
theo nghĩa chung nhất là năng lực bên trong có thể thực hiện đƣợc những hoạt
động nhất định để đạt những kết quả cụ thể ở trình độ nhất định.

Trong một báo cáo của Liên Hiệp Quốc có giải thích: “Năng lực nội sinh”
là thứ năng lực sinh ra bên trong một xã hội và nó tự sản. Nghĩa thực tế của
thuật ngữ năng lực nội sinh đƣợc hiểu là năng lực ra quyết định độc lập và có
cơ sở phù hợp nhất với tình hình cụ thể mà một nƣớc đang trải qua trong một
thời điểm nào đó. Tuy nhiên, với khái niệm năng lực nội sinh, chúng ta cũng
cần phân biệt với khái niệm nội lực. Nội lực chỉ nguồn lực đã có sẵn bên
trong giới hạn không gian nhất định. Nội lực đồng nghĩa với nguồn lực bên
trong, đối nghĩa với nguồn lực bên ngồi, cịn năng lực nội sinh khơng nhất
thiết chỉ nguồn lực bên trong mà đó là sự kết tinh tổng hợp các nguồn lực cả
bên trong và bên ngoài để tạo nên một khả năng có thể giải quyết đƣợc một
nhu cầu phát triển nội tại của hệ thống. Tuy nhiên, cái quan trọng nhất là khả
năng đó chủ động từ bên trong, đƣợc quyết định từ bên trong, bởi nhu cầu bên
trong và phục vụ cho sự phát triển của bên trong. Ý nghĩa của từ nội sinh
hoàn tồn khơng có ý nghĩa bài ngoại hay đối lập với xu hƣớng quốc tế hóa,
hội nhập với thế giới bên ngoài. Trái lại, một năng lực nội sinh cao là tiền đề
cho việc hội nhập hợp tác quốc tế với phạm vi và trình độ cao hơn.
Do đó, phát huy năng lực nội sinh, xét về chiến lƣợc thì cao hơn nhiều
phát huy nội lực, hiệu quả cao hơn nhiều tận dụng nội lực, bởi vì nó thu hút cả
nguồn lực bên ngồi, kết hợp và biến nó thành sức mạnh bên trong.
Khái niệm năng lực nội sinh nhấn mạnh vào khía cạnh tổ chức, quản lý,
vận dụng sức mạnh của thời đại, của cộng đồng để rút ngắn chặng đƣờng phát
triển hơn là các yếu tố hạ tầng cơ sở theo mơ hình truyền thống. Tuy nhiên, tổ
chức và quản lý ln địi hỏi sự phù hợp nhất định với cơ sở hạ tầng, và
ngƣợc lại.
Năng lực nội sinh gắn chặt với mục tiêu phát triển. Khơng có năng lực
chung chung, mà phải là xuất phát từ nhu cầu phát triển.
16


Năng lực nội sinh gắn chặt với năng lực cạnh tranh. Năng lực nội sinh

mạnh thể hiện ra ngoài là năng lực cạnh tranh mạnh vì đó là phƣơng thức phổ
biến để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp, hay của nền kinh tế thị trƣờng
cạnh tranh khốc liệt cùng với tồn cầu hóa. Năng lực nội sinh gắn chặt với
mọi lĩnh vực của hoạt động hay chủ thể cụ thể và sự phối kết hợp giữ năng
lực nội sinh của các lĩnh vực/chủ thể trong nền kinh tế quốc dân tạo nên nội
lực, sức mạnh bên trong của một quốc gia.
1.1.4. Khái niệm năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ
Ở Việt Nam, trong các văn bản của quản lý nhà nƣớc sử dụng thuật
ngữ năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ. Trong đề tài nghiên cứu
này, tôi cũng sử dụng thuật ngữ này và nó cũng tƣơng ứng với thuật ngữ
“endogenous capacity in science & technology” mà trong một số tài liệu
Tiếng Anh sử dụng. Vậy, năng lực nội sinh về khoa học và cơng nghệ là gì?
Năng lực nội sinh về KH&CN là một khái niệm tác nghiệp xuất phát từ
một diễn đàn toàn cầu của Liên hiệp quốc (LHQ) là cuối những năm 70 của
thế kỷ XX. Lần đầu tiên khái niệm này đƣợc nêu thành luận điểm bao trùm là
tại Hội nghị Viên (Cộng hòa Áo) năm 1979, và sau đó trong đợt tổ chức tổng
kết 10 năm Chƣơng trình hành động Viên (VPA Vienna Program of Action)
vào năm 1989 tại Đại hội đồng LHQ đã trở thành một khái niệm tác nghiệp
trung tâm trong các đề án lớn về chính sách khoa học phục vụ phát triển cho
các nƣớc thế giới thứ ba trong đó có Việt Nam. Theo các tài liệu của Liên
hiệp quốc thì “năng lực nội sinh về KH&CN” là khả năng ra quyết định một
cách có tổ chức của một chủ thể về việc phát triển và ứng dụng khoa học và
cơng nghệ vì các mục tiêu phát triển, giải quyết các nhu cầu cơ bản của dân
chúng”
“Năng lực nội sinh về KH&CN” thực chất là năng lực làm chủ quá
trình phát triển KH&CN của đất nƣớc, bao gồm xác nhận mục tiêu, xây dựng
và sử dụng tiềm lực KH&CN có khả năng huy động các nguồn lực KH&CN
cả trong và ngoài nƣớc để phục vụ thiết thực và hiệu quả cho phát triển”.
17



Khái niệm của LHQ nhằm cung cấp một phạm trù nền tảng để xây
dựng những quan điểm của tổ chức này xung quanh việc phát triển và chuyển
giao công nghệ cho các nƣớc nghèo trong bối cảnh trên thế giới đã diễn ra sự
phân cực giàu nghèo một cách sâu sắc, ngăn cách nhau bởi trình độ phát triển
mà trƣớc hết là trình độ KH&CN.
Trên thực tế, với bối cảnh hiện tại của nƣớc ta, có thể nhận thấy, trình
độ phát triển của nƣớc ta còn thấp, để đáp ứng nhu cầu thay thế nhập khẩu, thì
nhiều cơng nghệ có thể mua qua con đƣờng nhập công nghệ và hợp tác đầu tƣ
nƣớc ngồi. Tuy nhiên, các sản phẩm cơng nghệ cao khơng dễ gì mua đƣợc,
và khơng phải thứ gì các nƣớc mạnh cũng đem bán. Đặc biệt là các cơng nghệ
có tầm quan trọng chiến lƣợc, có ảnh hƣởng lớn đến phát triển kinh tế và ổn
định chính trị. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với các nƣớc đi sau nhƣ Việt Nam là
cần nâng cao năng lực tự chủ, để sản sinh ra năng lực nội sinh về khoa học và
cơng nghệ của chính mình. Vì vậy, để hiểu rõ năng lực nội sinh về khoa học
và công nghệ, chúng ta cần đi sâu nghiên cứu về nội hàm của khái niệm này.
Hiện nay, với nội hàm khái niệm “năng lực nội sinh về khoa học và
cơng nghệ” có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau, theo “Các cách tiếp cận về
năng lực công nghệ”, tài liệu về tổng quan KHCNMT do Trung tâm thông tin
tƣ liệu KHCN Quốc gia xuất bản năm 2000 thì có tới 6 cách tiếp cận khác
nhau với những nội hàm khác nhau nhƣ cách tiếp cận của ngân hàng thế giới,
cách tiếp cận của Viện nghiên cứu phát triển Thái Lan, cách tiếp cận của
Fransman, cách tiếp cận của Dore, cách tiếp cận của Desai, cách tiếp cận của
Lall.
Tuy nhiên, ở đề tài này, tôi tiếp cận nội hàm khái niệm này thông qua
kết quả nghiên cứu trực tiếp của tác giả TS Nguyễn Sĩ Lộc: “Những vấn đề về
năng lực nội sinh trong KHCN phục vụ cơng nghiệp hóa” và cách tiếp cận
của Fransman để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài của mình.
Ở đề tài của tác giả Nguyễn Sĩ Lộc đã nêu lên 3 yếu tố chính tạo nên
năng lực nội sinh về trong KH&CN của một quốc gia:

18


- Khả năng nhận thức tƣờng tận nhu cầu của phát triển của chính
mình qua lăng kính khoa học và công nghệ và nêu thành nhiệm vụ
khoa học kỹ thuật cần giải quyết và có thể giải quyết đƣợc, nói cách
khác có thể thanh tốn đƣợc.
- Khả năng thẩm định công nghệ, tức là nhận thức và đánh giá đƣợc
những cơng nghệ đã có trên thị trƣờng thế giới hoặc trong nƣớc để
có thể chọn trúng những cơng nghệ hoặc những khâu cơng nghệ cần
thiết cịn thiếu phù hợp với hồn cảnh riêng của đất nƣớc, trong đó,
quan trọng là làm sao khơng tổn hại mơi trƣờng để có thể duy trì
phát triển bền vững.
- Khả năng thiết lập các cơ chế chính sách nhất định sao cho có thể
huy động những lực lƣợng cần thiết trong xã hội để thực hiện kỳ
đƣợc những giải pháp cơng nghệ đó, mang lại hiệu quả thiết thực
cho công cuộc phát triển.
Theo cách tiếp cận của Fransman thì năng lực cơng nghệ của một quốc
gia bao gồm các yếu tố4:
Năng lực tìm kiếm và lựa chọn các cơng nghệ nhập khẩu thích hợp
-

Năng lực nắm vững và sử dụng có hiệu quả các cơng nghệ nhập
khẩu;

- Năng lực thích nghi cơng nghệ nhập khẩu cho phù hợp với điều kiện
sản xuất trong nƣớc;
- Năng lực đổi mới, phát triển cơng nghệ hiện có ở trong nƣớc;
- Năng lực tìm kiếm, đổi mới và đột phá trong lĩnh vữ nghiên cứu và
triển khai trong nƣớc;

- Năng lực nghiên cứu cơ bản trong nƣớc.
Thông qua 2 cách tiếp cận này, tôi nhận thấy, năng lực nội sinh về khoa
học và công nghệ quan trọng nhất là là khả năng đổi mới, nâng cao trình độ
cơng nghệ của chính mình thơng qua tìm kiếm, tiếp nhận, thích nghi, vận
dụng các tiến bộ khoa học và cơng nghệ trong điều kiện cụ thể của đất nƣớc,
4

22/3/2014

19


thậm chí cao hơn nữa là cải tiến, sáng tạo và phát triển công nghệ nhập khẩu.
Năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ của một quốc gia bao gồm: Năng
lực nội sinh ở cấp độ vĩ mô và ở cấp độ vi mô5.
Ở cấp độ vĩ mô, năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ của một
quốc gia bao gồm:
- Năng lực nghiên cứu khoa học;
- Năng lực ra quyết định về phát triến khoa học và công nghệ;
- Năng lực định hƣớng và phối hợp các hoạt động khoa học và công
nghệ;
- Năng lực hỗ trợ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp;
Ở cấp độ vi mô, năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ thể hiện ở
năng lực công nghệ của các doanh nghiệp.
Với phạm vi của đề tài nghiên cứu này, tôi đi sâu nghiên cứu ở cấp độ
vi mô - năng lực công nghệ của các doanh nghiệp, để đƣa ra cơ sở làm thế nào
để tăng cƣờng năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ nói chung và tăng
cƣờng năng lực nội sinh về cơng nghệ cho các doanh nghiệp nói riêng (vì
trong mơi trƣờng các doanh nghiệp, quỹ cho các hoạt động về khoa học rất ít
ỏi, chủ yếu về cơng nghệ).

Tích chất nội sinh trong năng lực công nghệ của các doanh nghiệp thể
hiện ở khả năng các doanh nghiệp có thể tiến hành, thực hiện đƣợc các nội
hàm (yếu tố) của năng lực công nghệ gồm: Năng lực vận hành, năng lực giao
dịch, năng lực đổi mới, năng lực hỗ trợ, cụ thể 6:
Năng lực vận hành thể hiện ở việc doanh nghiệp có thể biến đổi có hiệu
quả các loại đầu vào thành những sản phẩm đầu ra tƣơng ứng với chiến lƣợc
kinh doanh của doanh nghiệp:
5

Có thể tham khảo thêm: Nguyễn Danh Sơn và các tác giả (2003), các biện pháp tăng cường năng lực nội
sinh về khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững ở Việt Nam, />10/9/2013

6

Nguồn: Có thể tham khảo chi tiết trong: “Các cách tiếp cận về năng lực công nghệ”, tài liệu tổng quan khoa
học công nghệ môi trƣờng, NXB Trung tâm Khoa học tƣ liệu Khoa học công nghệ quốc gia, 2000)

20


+ Năng lực sử dụng hiệu quả thiết bị và nhà máy hiện có;
+ Năng lực lập kế hoạch và điều hành các hoạt động sản xuất;
+ Năng lực khắc phục hƣ hỏng và tiến hành các công việc bảo
dƣỡng để dự phịng, ngăn chặn và bảo dƣỡng khi có sự cố;
+ Năng lực thay đổi nhanh để chuyển sang các model mới;
+ Năng lực sử dụng các hệ thống thơng tin và điểu khiển máy tính
hóa nhằm trợ giúp thông tin và tạo ra các mạng lƣới phục vụ hoạt
động sản xuất.
- Năng lực giao dịch thể hiện ở việc doanh nghiệp lập kế hoạch và
thực hiện các giao dịch công nghệ. Cụ thể là:

+ Năng lực lập các luận chứng và nêu ra một cách rõ ràng những
công nghệ sẽ đƣợc mua/bán dựa trên sự nghiên cứu tỷ mỷ về kỹ
thuật và chuyển những tham số của quy trình cơ bản vào việc bố trí
nhà máy và thiết bị;
+ Năng lực nhận dạng ngƣời bán/ngƣời mua công nghệ phù hợp và
thực hiện các công việc đánh giá đúng đắn loại công nghệ phù hợp
với nguồn lực và chiến lƣợc của mình;
+ Năng lực nhận dạng các phƣơng thức mua/bán công nghệ;
+ Năng lực đàm phán hiệu quả những điều khoản giao dịch công
nghệ.
- Năng lực đổi mới thể hiện ở doanh nghiệp đƣa ra đƣợc những đổi
mới công nghệ và áp dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm củng cố
cơng việc kinh doanh hiện có, tạo ra những hoạt động kinh doanh
mới và khai thác các cơ sở công nghệ mới. Cụ thể là:
+ Năng lực làm lại (bắt chƣớc) cơng nghệ đã có đƣợc;
+ Năng lực thực hiện đƣợc những đổi mới sản phẩm;
+ Năng lực thực hiện đƣợc những đổi mới quy trình;
+ Năng lực tạo ra những đổi mới hệ thống;
+ Năng lực tạo ra những đổi mới làm đòn bẩy cho khả năng cốt yếu
21


- Năng lực hỗ trợ thể hiện ở việc doanh nghiệp tạo ra đƣợc nền tảng
và động lực phát triển cân đối, kết hợp và hoàn thiện các năng lực
vận hành, giao dịch và đổi mới. Cụ thể là:
+ Năng lực xây dựng đƣợc kịch bản phát triển dựa vào cơng nghệ
với một tầm nhìn chiến lƣợc;
+ Năng lực tìm đƣợc những nguồn cấp vốn và nhận đƣợc vốn với lãi
suất cạnh tranh để mở mang và tăng trƣởng;
+ Năng lực tiếp cận có hiệu quả những nguyên liệu đầu vào cần cho

sản xuất;
+ Năng lực lập kế hoạch và quản lý dự án;
+ Năng lực lập kế hoạch và thực hiện các chƣơng trình để phát triển
vững chắc nguồn lực con ngƣời;
+ Năng lực tạo ra tri thức và chiết suất những kỹ năng tiềm tàng
Với cơ sở nội hàm khái niệm năng lực nội sinh về khoa học và công
nghệ nêu ra ở trên là cơ sở lý luận để phân tích các yếu tố đánh giá về năng
lực nội sinh về khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, làm cơ sở đƣa ra
các giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực nội sinh về công nghệ của doanh
nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
1.1.5. Khái niệm chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ (CGCN) là chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ cơng nghệ từ bên có quyền chuyển
giao cơng nghệ sang bên nhận cơng nghệ. [3; điều 3]. Trong đó 7:
- Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ: là việc chủ sở hữu cơng nghệ
chuyển giao tồn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công
nghệ cho tổ chức, cá nhân khác. Trƣờng hợp công nghệ là đối tƣợng đƣợc bảo
hộ quyền sở hữu cơng nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ
phải đƣợc thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
7

Luật chuyển giao công nghệ (2006), Chƣơng II, điều 16,17

22


- Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ: tổ chức, cá nhân cho phép tổ
chức, cá nhân khác sử dụng cơng nghệ của mình.
Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận

bao gồm:
+ Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;
+ Đƣợc chuyển giao lại hoặc không đƣợc chuyển giao lại quyền sử
dụng công nghệ cho bên thứ ba;
+ Lĩnh vực sử dụng công nghệ;
+ Quyền đƣợc cải tiến công nghệ, quyền đƣợc nhận thông tin cải tiến
công nghệ;
+ Độc quyền hoặc không độc quyền phân phối, bán sản phẩm do công
nghệ đƣợc chuyển giao tạo ra;
+ Phạm vi lãnh thổ đƣợc bán sản phẩm do công nghệ đƣợc chuyển giao
tạo ra;
+ Các quyền khác liên quan đến công nghệ đƣợc chuyển giao.
Trƣờng hợp công nghệ là đối tƣợng đƣợc bảo hộ quyền sở hữu cơng
nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải đƣợc thực hiện
cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
Chuyển giao cơng nghệ tại Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ
giữa các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.
Chuyển giao cơng nghệ từ nước ngồi vào Việt Nam là việc tổ chức, cá
nhân hoạt động ở nƣớc ngoài chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.
Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là việc tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam chuyển giao công nghệ cho tổ chức,
cá nhân hoạt động ở nƣớc ngoài
23


×