Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Xây dựng mô hình sách giáo khoa môn Khoa học tự nhiên ở cấp Trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.31 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH THUỶ

XÂY DỰNG MƠ HÌNH SÁCH GIÁO KHOA
MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Sinh học
Mã số:

9.14.01.11

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2019


Cơng trình được hồn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Mai Sỹ Tuấn
PGS.TS. Phan Thị Thanh Hội

Phản biện 1: PGS.TS. Mai Văn Hưng
Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Phản biện 2: PGS.TS. Đặng Thị Oanh
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

Phản biện 3: TS. Hoàng Hữu Niềm
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội



Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ cấp trường họp tại
Trường Đại Học Sư phạm Hà Nội
Vào hồi: .......... giờ ....... phút, ngày ..........tháng ........ năm 2019

Có thể tìm luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội


1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sách giáo khoa là một trong những yếu tố quyết định nhất đến chất lượng
giáo dục của một quốc gia bên cạnh yếu tố giáo viên, hệ thống tổ chức giáo dục và
hệ thống chương trình giáo dục. Xu hướng xây dựng chương trình, biên soạn SGK
theo hướng phát triển năng lực (PTNL) đang phát triển mạnh ở nhiều nước trên thế
giới, đặc biệt là ở các nước tiên tiến, nhằm đáp ứng những địi hỏi và thách thức của
xã hợi hiện đại.
Ở Việt Nam, sự nghiệp giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đang bước vào
giai đoạn hết sức quan trọng, mang tính qút định: Giai đoạn đởi mới căn bản,
toàn diện. Thực hiện Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng
sản Việt Nam và Nghị quyết 88 của Quốc hội, chương trình giáo dục phổ thông mới
được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực. Trong Đề án đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) sau 2018, môn Khoa học tự nhiên
(KHTN) là mơn học mới, là mơn học có ý nghĩa đới với sự phát triển toàn diện của
học sinh, có vai trị nền tảng trong việc giáo dục nhân cách, góp phần đáp ứng yêu
cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạn cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa của
đất nước.

Để đáp ứng được chương trình đổi mới GDPT sau năm 2018, cần tiến hành
những nghiên cứu cơ bản nhằm trả lời rõ ràng, có sức thuyết phục về mơ hình SGK
nói chung và đặc biệt là mơ hình SGK mơn học Khoa học tự nhiên nói riêng. Vì vậy,
nghiên cứu “Xây dựng mơ hình sách giáo khoa mơn Khoa học tự nhiên ở cấp
Trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực” có ý nghĩa lí luận và ý
nghĩa thực tiễn.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích cấu trúc SGK hiện hành môn Sinh học cấp
THCS của Việt Nam và SGK môn Khoa học mợt sớ nước có nền giáo dục tiên tiến
với những tiêu chí đặc trưng nhằm xây dựng mơ hình SGK mơn KHTN, góp phần
đởi mới phương pháp dạy học, thực hiện chương trình đổi mới giáo dục nhằm phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục môn KHTN.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
SGK môn KHTN, trong đó được cụ thể hóa ở mạch nợi dung về vật sống:
Nghiên cứu mô hình SGK môn KHTN cấp THCS với các tiêu chí cấu trúc,
chức năng và hình thức trình bày theo định hướng PTNL người học.
3.2. Khách thể nghiên cứu


2

Mô hình sách giáo khoa phổ thông cấp THCS theo định hướng PTNL.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xác định được những đặc trưng cơ bản với các tiêu chuẩn, tiêu chí về cấu
trúc, chức năng và hình thức trình bày SGK theo định hướng PTNL thì có thể xây
dựng được mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL; tạo điều kiện cho
giáo viên, học sinh thực hiện tốt quá trình dạy và học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

5.1. Nghiên cứu, so sánh SGK hiện hành môn Sinh học cấp THCS của Việt
Nam và SGK mơn Khoa học của 05 nước có nền giáo dục tiên tiến: Anh, Mĩ,
Canada, Australia và Singapore.
5.2. Mô hình SGK mơn KHTN theo chương trình GDPT mới, trong đó tập
trung chủ yếu vào mạch nội dung về vật sống.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về mơ hình SGK nói chung, SGK mơn KHTN
cấp THCS nói riêng với các tiêu chí chung cho SGK.
6.2. Phân tích SGK và khảo sát ý kiến của GV, HS về SGK hiện hành môn
Sinh học cấp THCS của Việt Nam.
6.3. Nghiên cứu chương trình GDPT mới, đặc biệt chương trình mơn KHTN
cấp THCS.
6.4. Nghiên cứu, phân tích cấu trúc SGK mơn Khoa học cấp THCS mợt sớ
nước có nền giáo dục tiên tiến: Anh, Mĩ, Canada, Australia và Singapore làm cơ sở
xây dựng mô hình SGK môn KHTN, trong đó cụ thể hóa ở mạch nợi dung về vật
sớng.
6.5. Nghiên cứu tiêu chí đánh giá SGK PTNL và đề x́t bảng tiêu chí đánh
giá SGK PTNL mơn KHTN.
6.6. Biên soạn một số chủ đề mạch nội dung về vật sớng để minh hoạ cho mơ
hình khái qt.
6.7. Dạy thử nghiệm và tham khảo ý kiến của chuyên gia để đánh giá mô hình
đã đề xuất.
7. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
- Tiếp cận lịch sử và logic: Tìm hiểu mô hình, cấu trúc SGK môn KHTN của
một số nước trên thế giới trong bối cảnh lịch sử của mỗi nước và thế giới.
- Tiếp cận hệ thống và cấu trúc: Nghiên cứu và phân tích mơ hình, cấu trúc
SGK mơn Sinh học trong mối quan hệ với mục tiêu GDPT, chương trình môn học.
- Tiếp cận yêu cầu hội nhập quốc tế: Khi xem xét và khảo sát mô hình, cấu



3

trúc SGK môn KHTN cần tiếp cận với chuẩn quốc tế để có những nhận xét, đánh giá
thớng nhất và đáp ứng được yêu cầu hội nhập thể giới theo xu hướng toàn cầu hóa.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Sử dụng các phương pháp phân tích, so
sánh các tài liệu cũ, sau đó khái quát hóa để đi đến các tiêu chí và mơ hình SGK.
Nghiên cứu lí luận về SGK mơn KHTN, về mục tiêu và yêu cầu phát triển kiến thức,
hình thành kĩ năng môn KHTN.
- Phương pháp khảo sát - so sánh: Tìm hiểu SGK môn KHTN phân môn Sinh
học của một số nước để so sánh quan điểm, định hướng thiết kế mô hình cấu trúc
SGK môn KHTN của một sớ nước phát triển trên thế giới. Phân tích, nhận xét SGK
môn KHTN phân môn Sinh học ở THCS và việc sử dụng SGK môn Sinh học hiện
nay ở Việt Nam.
- Phương pháp chuyên gia: Tổ chức gặp gỡ, trao đổi với các chuyên gia đầu
ngành về SGK môn KHTN mạch nội dung về vật sống của Việt Nam, SGK q́c tế
để thu thập tư liệu và có tởng quan về nội dung cũng như phương pháp nghiên cứu
phù hợp, hiệu quả. Xin ý kiến chuyên gia, GV về mô hình SGK môn KHTN mạch
nội dung về vật sống đã đề xuất.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Biên soạn 3 chủ đề minh hoạ cho mô
hình đề xuất. Tổ chức dạy thử, lấy ý kiến của các chuyên gia, giáo viên, HS về các
bài học minh hoạ và mô hình SGK môn Khoa học tự nhiên mạch nội dung về vật
sớng nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thớng kê để xử lí các sớ liệu
thớng kê đã thu thập được, định lượng các kết quả thực nghiệm, làm cơ sở để minh
chứng cho tính hiệu quả của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp vận dụng mơ hình khái qt: Trên cơ
sở nghiên cứu các mơ hình SGK các nước có nền giáo dục tiên tiến; đề xuất các đặc
trưng, tiêu chí đánh giá SGK PTNL, từ đó khái quát hóa, mơ phỏng, xây dựng mơ

hình SGK mơn KHTN và minh họa mơ hình đó bằng một số chủ đề mạch nội dung
về vật sống phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, đáp ứng định hướng phát triển
năng lực người học.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
8.1. Tổng quan các nghiên cứu về mô hình SGK, SGK theo định hướng PTNL
và tiêu chí đánh giá SGK.
8.2. Đưa ra quan niệm về mô hình SGK môn KHTN cấp THCS theo quan
điểm giáo dục hình thành PTNL người học.
8.3. Đề xuất được mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL và cách
vận dụng mô hình SGK môn KHTN để thể hiện mạch nội dung Sinh học cấp THCS
theo định hướng PTNL người học.
8.4. Biên soạn, thiết kế minh họa một số chủ đề thể hiện mạch nội dung về vật


4

sống theo định hướng PTNL người học.
8.5. Đề xuất được tiêu chí cụ thể định hướng biên soạn, lựa chọn, đánh giá sử
dụng SGK môn KHTN theo định hướng PTNL.
PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU VỀ SGK VÀ MƠ HÌNH SGK
Trong lịch sử phát triển giáo dục, SGK đóng vai trị quan trọng, qút định
đến chất lượng giáo dục. Chính vì vậy, vấn đề này đã được nhiều tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu về SGK. Trên thế giới có các tác giả như Warren, Taylor
House, Franssen, Allan C. Ornstein, Thomas J.Lasley II, Reddy, Heyneman,
Jamison, Fuller và Clarke, Hutchinson và Waters, Macalister, Mike Horsley,Lyons
và Quinn, Chiappetta et all, Olena Pomentum,…Ở Việt Nam có các tác giả như Thái
Duy Tuyên, Vũ Trọng Rỹ, Đinh Quang Báo, Nguyễn Duân, Trần Kiều, Trần Đức
Tuấn, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Hạnh, Phan Dỗn Thoại,... đồng thời

có khá nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Qua nghiên cứu các tư tưởng,
quan điểm về SGK, SGK PTNL của các tác giả trên thế giới và ở Việt Nam chúng
tôi rút ra kết luận sau: Kể từ năm 2011 đến nay, các nhà khoa học giáo dục trong
nước đã quan tâm đến lĩnh vực SGK, có khá nhiều đề tài, bài báo nghiên cứu về
SGK và các cơng trình nghiên cứu này đã giải qút được mợt sớ vấn đề cơ bản như:
Khẳng định vai trị quan trọng và sự cần thiết của việc xây dựng mơ hình SGK theo
hướng hiện đại; Đã chỉ ra được mô hình cấu trúc của một cuốn SGK hiện đại, bao
gồm các yếu tố: Nội dung; Lời giới thiệu; Cấu trúc chương và bài học. Các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra bợ tiêu chí đánh giá mợt ćn SGK dựa vào
các nợi dung chính như: Nội dung cuốn sách; Phương pháp dạy và học; Cấu trúc và tổ
chức; Ngơn ngữ; Cách trình bày, thể hiện sách. Tuy nhiên, các công trình mới chỉ đề
cập chủ yếu đến cấu trúc SGK hiện đại, chưa làm rõ được chức năng, cách thể hiện
và hình thức SGK theo định hướng PTNL cho từng môn học cụ thể, đặc biệt là môn
KHTN ở cấp THCS, một môn học mới trong Chương trình giáo dục phổ thông sau
năm 2018. Vì vậy, một lần nữa khẳng định, việc nghiên cứu và xây dựng mơ hình
SGK PTNL nói chung và mơ hình SGK mơn KHTN theo định hướng PTNL nói
riêng là nhiệm vụ cần thiết.
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.2.1. Sách giáo khoa và sách giáo khoa theo định hướng PTNL
1.2.1.1. Khái niệm về sách giáo khoa
Theo điều 29 Luật Giáo dục: “SGK là loại sách cụ thể hóa các u cầu về nợi
dung kiến thức và kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục của các môn học ở


5

mỗi lớp của giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục phở
thơng”.
1.2.1.2. Vai trị của sách giáo khoa
1.2.2. Mơ hình sách giáo khoa

1.2.2.1. Khái niệm về mơ hình
1.2.2.2. Khái niệm về mơ hình sách giáo khoa
Theo Olena Pomentum (2013), mô hình một cuốn SGK hiện đại là một hệ
thống phức hợp bao gồm hợp phần chữ và hợp phần ngoài chữ.
Theo tác giả Trần Đức T́n (2016), mơ hình SGK được hiểu là sự tởng hịa
của các mơ hình bợ phận, bao gồm mơ hình chức năng, mô hình cấu trúc và mô hình
thể hiện, trong đó mơ hình chức năng đóng vai trị trung tâm, chi phới và ảnh hưởng
có tính qút định đến mô hình cấu trúc và mô hình thể hiện.
Theo chúng tơi, mơ hình SGK là sự thể hiện cơ cấu với các thành tố: chức
năng, cấu trúc và hình thức trình bày. Trong đó:
- Chức năng của SGK là cung cấp thông tin và tổ chức quá trình sư phạm.
- Cấu trúc gồm các phần: phần đầu, phần thân và phần cuối.
- Hình thức trình bày: tiêu đề, biểu tượng các loại phông chữ, khổ sách, màu
sách, tranh, ảnh,…
1.2.2.3. Một số mơ hình sách giáo khoa điển hình: Mơ hình 5E và mơ hình 7E.
1.2.3. Quan niệm, tầm nhìn về SGK hiện đại và sách giáo khoa môn Khoa
học, Khoa học tự nhiên theo định hướng PTNL
1.2.3.1. Quan điểm của K. Lief Ostman
1.2.3.2. Quan điểm của Doughlas Roberts về SGK môn Khoa học
1.2.3.3. Quan điểm của David O.Kronlid về SGK mơn Khoa học
1.2.3.4. Quan niệm về mơ hình SGK theo định hướng PTNL
Theo chúng tôi, SGK theo định hướng PTNL với “đa chức năng” cần đảm
bảo: (1) Cung cấp thông tin và tra cứu thông tin khoa học. (2) Định hướng các hoạt
động dạy học. (3) Tạo động cơ, hứng thú học tập, tìm tòi và khám phá khoa học.
(4) Tạo điều kiện dạy học tích hợp. (5) Tạo điều kiện dạy học phân hóa. (6) Giáo
dục đạo đức, giá trị. (7) Hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu, vận dụng các kiến thức đã học
vào thực tiễn. (8) Củng cố, mở rộng kiến thức. (9) Tổ chức kiểm tra, đánh giá quá
trình. (10) Hướng nghiệp.
1.2.4. Năng lực và năng lực trong môn Khoa học tự nhiên
1.2.4.1. Khái niệm về năng lực

1.2.4.2. Năng lực chung và năng lực cốt lõi trong môn Khoa học tự nhiên:
Năng lực chung; Năng lực đặc thù (năng lực chuyên môn): Nhận thức khoa học tự
nhiên; Tìm hiểu tự nhiên; Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
1.2.5. Chương trình và chương trình theo định hướng PTNL


6

1.2.5.1. Xu hướng phát triển chương trình: Xu hướng xây dựng chương trình,
biên soạn SGK theo định hướng PTNL là xu hướng của nhiều quốc gia trên thế giới,
đặc biệt là ở các nước có nền giáo dục tiên tiến. Việt Nam đi theo xu hướng này là
phù hợp với xu hướng chung của thế giới.
1.2.5.2. Các dạng chương trình: Chương trình tiếp cận dựa vào nội dung hay
chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học; Chương trình tiếp cận theo
định hướng PTNL.
1.2.6. Một số đặc điểm tâm sinh lí và hoạt động của học sinh trung học cơ sở
1.2.6.1. Đặc điểm về tâm sinh lí
1.2.6.2. Đặc điểm của hoạt động học
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.3.1. Phân tích những ưu điểm và hạn chế của SGK hiện hành môn
Sinh học cấp THCS
1.3.1.1. Về tuân thủ hiến pháp, pháp luật và chương trình GDPT
1.3.1.2. Về cách lựa chọn nội dung sách giáo khoa
1.3.1.3. Về cách thể hiện và hình thức SGK
1.3.1.4. Về hỗ trợ phương pháp dạy và học
1.3.2. Khảo sát ý kiến về SGK hiện hành qua giáo viên và học sinh
1.3.2.1. Kết quả khảo sát giáo viên
1.3.2.2. Kết quả khảo sát học sinh
Qua kết quả khảo sát của GV, HS cho thấy: Những ưu điểm của SGK hiện
hành là đáng ghi nhận như: SGK có cấu trúc phù hợp với lứa tuổi HS THCS (chiếm

70,37%); SGK tạo điều kiện củng cố, kiểm tra, đánh giá và phân hóa, đáp ứng u
cầu của nhiều đới tượng học sinh khác nhau (chiếm 53,70%); cung cấp thông tin và
nội dung bổ trợ giúp định hướng phương pháp dạy học sách (chiếm 44,44%). SGK
hiện hành đã có mợt bước tiến lớn so với SGK qua các thời kì trước đó là, trong sách
đã sử dụng nhiều hình ảnh, thiết kế đẹp hơn và được in 04 màu (chiếm 35,18%).
Ngoài ra, sách đã quan tâm đến một số các hoạt động hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu ở
các mục như Em có biết; Hỗ trợ vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hình thành giá
trị, đạo đức trong môn Sinh học. Tuy nhiên, SGK Sinh học cấp THCS tiếp cận theo
định hướng nợi dung, cịn nhiều kiến thức trừu tượng, nặng về lí thuyết; ít bài thực
hành vận dụng vào thực tiễn; ít thơng tin giúp HS tự học và định hướng hoạt động
dạy cho GV; hình ảnh và thiết kế sách chưa đẹp, chưa hấp dẫn; cách tiếp cận còn
đơn điệu,… làm HS cảm thấy chưa hứng thú với bài học và u thích mơn học.


7

Tiểu kết chương 1
1.1. Các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới đã quan tâm, nghiên cứu
về SGK và tạo ra các mô hình khác nhau đáp ứng các mục tiêu của giáo dục hiện
đại. Ở Việt Nam, hiện nay đã có mợt sớ nghiên cứu về mơ hình SGK nói chung và
SGK theo định hướng PTNL nói riêng ở mợt sớ mơn. Tuy nhiên, chưa có mợt
nghiên cứu nào thực sự có hệ thớng, đánh giá và đề xuất toàn diện về mô hình SGK
PTNL đặc biệt là ở môn KHTN – một môn mới trong chương trình giáo dục phở
thơng.
1.2. Những nghiên cứu lí thút về PTNL người học, chương trình và chương
trình định hướng PTNL, chương trình GDPT môn KHTN, SGK và SGK theo định
hướng PTNL, quan niệm và tầm nhìn về SGK môn KHTN, đặc điểm tâm sinh lí HS
cấp THCS trong đó nghiên cứu Thuyết Đa trí tuệ của Howard Gardner, SGK của các
nước có nền giáo dục tiên tiến là những căn cứ quan trọng để luận án xác định các
nguyên tắc, yêu cầu, quy trình cho việc xây dựng mô hình SGK mơn KHTN theo

định hướng PTNL.
1.3. Qua phân tích khái quát các mô hình SGK, chúng tôi cho rằng, mô hình
SGK môn KHTN theo định hướng PTNL cần được làm rõ: chức năng, cấu trúc,
hình thức và cách trình bày của SGK theo định hướng PTNL. Cấu trúc SGK được
thể hiện qua cấu trúc chung và cấu trúc bài học, cấu trúc các bài học để thể hiện qua
các modul. Cách trình bày và hình thức SGK: thể hiện qua cách tiếp cận và hình
thức trình bày.
1.4. Kết quả nghiên cứu, phân tích SGK hiện hành mơn Sinh học và kết quả
khảo sát đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong quá trình dạy và học môn Sinh
học ở cấp THCS cho thấy:
- Thứ nhất: SGK Sinh học cấp THCS tiếp cận theo định hướng nợi dung, cịn
nặng về lí thuyết; ít bài thực hành vận dụng vào thực tiễn; ít thơng tin giúp HS tự
học và định hướng hoạt động dạy cho GV; hình ảnh và thiết kế sách chưa đẹp, chưa
hấp dẫn; cách tiếp cận còn đơn điệu,… làm HS cảm thấy chưa hứng thú với bài học
và u thích mơn học.
- Thứ hai: Sự cần thiết phải xây dựng mô hình SGK môn KHTN theo định
hướng PTNL, SGK mới cần kế thừa những ưu điểm của SGK hiện hành cần tập
trung hơn vào một số điểm sau:
+ Về chức năng của SGK: cần chuyển từ sách có cấu trúc của sách phát triển
nợi dung sang sách có cấu trúc phát triển năng lực.
+ Về nội dung:
✓ Nội dung kiến thức với nội dung thực tiễn cần được thể hiện hài hịa, tăng
cường các hoạt đợng vận dụng và thực hành.
✓ Bổ sung thêm các nội dung bổ trợ giúp tăng cường tự học, tự nghiên cứu và
định hướng các hoạt động dạy và học.


8

✓ Các câu hỏi và các hoạt động cần tạo hứng thú và phân hóa cho nhiều đới

tượng HS.
+ Về hình thức: Sử dụng nhiều hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ và thiết kế đẹp; tạo
sự hấp dẫn trong quá trình tìm tòi, khám phá khoa học.
+ Về cách tiếp cận: Sử dụng cách tiếp cận giúp khơi gợi niềm u thích, khám
phá bài học và tạo điều kiện tới đa cho việc tự học, tự nghiên cứu của HS.
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MƠ HÌNH SGK MƠN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
CẤP THCS THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL
2.1. PHÂN TÍCH SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.1.1. Cách lựa chọn nội dung trong SGK
2.1.2. Chức năng của sách giáo khoa
2.1.3. Cấu trúc của sách giáo khoa
2.1.3.1. Cấu trúc chung
2.1.3.2. Cấu trúc một chương
2.1.3.3. Cấu trúc một chủ đề
2.1.4. Cách thể hiện nội dung của SGK
2.1.5. Cách trình bày và hình thức SGK
2.1.5.1. Về minh họa và thiết kế
2.1.5.2. Về cách trình bày và hình thức SGK
2.2. ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC
TỰ NHIÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.2.1. Ngun tắc xây dựng mơ hình SGK môn Khoa học tự nhiên theo
định hướng PTNL
Mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL cần đảm bảo một số
nguyên tắc cơ bản: Rõ ràng, khoa học, dễ vận dụng; Khái quát được mơ hình SGK
PTNL nói chung và mơ hình SGK PTNL mơn KHTN nói riêng; Đảm bảo tính cập
nhật và hiện đại theo xu hướng chung của thế giới và khu vực; Phù hợp với điều
kiện văn hóa, chính trị, kinh tế và định hướng đởi mới chương trình GDPT mới; Phù
hợp với giáo viên và học sinh mọi vùng miền.
2.2.2. Quy trình xây dựng mơ hình sách giáo khoa môn Khoa học tự nhiên

theo định hướng PTNL
Qua nghiên cứu về mặt lí luận và thực tiễn, chúng tôi rút ra quy trình như sau:


9

Bước 1. Nghiên cứu, phân tích SGK mơn Khoa học NN và SGK hiện hành môn
Sinh học; Nghiên cứu tiêu chí đánh giá SGK.
Bước 2. Rút ra những đặc trưng cơ bản của SGK môn KHTN PTNL.
Bước 3. Đề xuất mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL.
Bước 4. Đề x́t tiêu chí đánh giá SGK mơn KHTN theo định hướng PTNL.
Bước 5. Xin ý kiến chuyên gia và hoàn thiện mơ hình.

Hình 2.2. Sơ đờ quy trình xây dựng mơ hình SGK mơn KHTN
2.2.3. Đề xuất mơ hình SGK môn Khoa học tự nhiên theo định hướng PTNL
2.2.3.1. Chức năng của sách giáo khoa
SGK nói chung và SGK mơn KHTN theo định hướng PTNL cần có chức năng
cơ bản sau: (1) Cung cấp thông tin và tra cứu thông tin khoa học. (2) Định hướng
các hoạt động dạy học. (3) Tạo động cơ, hứng thú học tập, tìm tòi và khám phá khoa
học. (4) Tạo điều kiện dạy học tích hợp. (5) Tạo điều kiện dạy học phân hóa.
(6) Giáo dục đạo đức, giá trị. (7) Hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu, vận dụng các kiến
thức đã học vào thực tiễn. (8) Củng cố, mở rộng kiến thức. (9) Tổ chức kiểm tra,
đánh giá quá trình. (10) Hướng nghiệp. Như vậy, mô hình chức năng mới của SGK
mơn KHTN có sự gia tăng về sớ lượng chức năng và sự thay đởi vai trị, vị trí của
từng chức năng trong mô hình so với mô hình SGK hiện hành mơn Sinh học, Vật Lí
và Hóa học cấp THCS.
2.2.3.2. Cấu trúc chung của sách giáo khoa
Những chức năng và tính năng nêu trên của SGK cần được phản ánh rõ ràng
và định vị một cách chắc chắn trong các thành tố cấu trúc của SGK. Theo các chức
năng trên, SGK môn KHTN phải thể hiện được cấu trúc của mợt ćn SGK PTNL,

được chia thành 3 phần chính: phần mở đầu, phần thân và phần cuối.
Có thể mơ hình hóa cấu trúc tởng thể của mợt ćn SGK hiện đại như sau:


10

CẤU TRÚC TỔNG THỂ SGK

PHẦN THÂN

PHẦN MỞ ĐẦU

Bìa

Lời
nói
đầu

Giới
thiệu

Nhập
mơn

Mục
lục

Trang
chủ đề


ND chủ đề
bao gồm
các modul

PHẦN CUỐI

Giải
thích
thuật
ngữ

Mục tra
cứu từ
ngữ
(Index)

Hình 2.3. Sơ đờ cấu trúc tổng thể SGK môn KHTN
2.2.3.3. Cấu trúc của chủ đề
Mơ hình mợt chủ đề cần có các nợi dung sau:
❖ Mở đầu chủ đề
❖ Nội dung chính của chủ đề
Tiếp cận theo mô hình 5E, theo các tiến trình học tập: Khơi gợi, kết nới hiểu
biết đã có với điều sẽ học ở bài, tạo mâu thuẫn nhận thức, gây hứng thú học tập với
HS; Xây dựng kiến thức mới; Thực hành luyện tập; Vận dụng kiến thức; Vận dụng
sang các bối cảnh, tình huống mới; Mở rộng kiến thức qua các hoạt đợng như: Hãy
khám phá, Bạn có biết,…; Tởng kết/Ơn tập; Giải thích các thuật ngữ quan trọng.
Từ các hoạt động trong tiến trình chủ đề trên, có thể chia cấu trúc của mợt chủ
đề thành 2 tuyến: Tuyến cung cấp nội dung cốt lõi; Tuyến định hướng các hoạt động
và mở rộng (tìm tòi, khám phá và cung cấp thông tin) do các modul hợp thành:
modul cung cấp kiến thức mới; modul thực hành và thí nghiệm; modul tổng kết;

modul định hướng hoạt động; modul vận dụng và nâng cao đạo đức, giá trị; modul
mở rộng và nâng cao, được khái quát hóa trong hình 2.5 dưới đây.


11

Hình 2.5. Cấu trúc nội dung và các modul trong chủ đề
Tuyến 1 và tuyến 2 kết hợp hài hòa, hỗ trợ nhau để giúp học sinh chiếm lĩnh
tri thức và vận dụng tốt các kiến thức khoa học đã học vào c̣c sớng.
2.2.4. Hình thức và cách trình bày SGK
2.2.4.1. Về nội dung và cách sử dụng ngôn ngữ: ngôn ngữ trong sáng, diễn
đạt một cách dễ hiểu, gần gũi, thân thiện tạo sự hưng phấn tìm tòi khám phá bài học.
Sử dụng nhiều hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ hóa nợi dung đới với những kiến thức khó,
trừu tượng và nhiều logo/icon thay vì dùng các lệnh khô khan.
2.2.4.2. Về thiết kế minh họa
❖ Mục đích thiết kế:
❖ Hình thức và màu sắc:
- Bìa sách: Hình ảnh minh họa: hấp dẫn, khái quát cho chủ đề đó.
- Trang sách: Thiết kế trang đôi đối với các kiến thức có liên quan để HS
dễ quan sát.
- Khổ sách và màu sách: Tạo thuận lợi cho việc học tập và mang sách khi
di chuyển. Sách in 04 màu, thiết kế trên khổ lớn. Sách được mã màu cho từng chủ đề.
- Cách đánh số:
- Font chữ: Font chữ và kiểu chữ cần đơn giản nhưng sang trọng, phổ biến,
rõ ràng phân biệt với phần nợi dung chính và các phần công cụ định hướng.
- Tỉ lệ kênh chữ và kênh hình: Đa dạng hóa hình ảnh và sơ đồ hóa hình ảnh,
nợi dung làm đơn giản hóa các kiến thức khoa học khó hiểu và trừu tượng.


12


❖ Thiết kế: SGK môn KHTN được thiết kế thành 2 cợt chính: Cợt lớn và
cợt nhỏ.
❖ Lựa chọn nội dung và ngôn ngữ thể hiện:
2.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG VÀ TIÊU CHÍ CHỦ YẾU CỦA
SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.3.1. Những đặc trưng của sách giáo khoa phát triển năng lực
Một cuốn SGK theo định hướng phát triển năng lực cần đảm bảo các ́u tớ
sau: Tính khoa học và hiện đại; Tính sư phạm; Tính thực tiễn; Tính thẩm mĩ.
2.3.2. Tiêu chí đánh giá SGK mơn KHTN theo định hướng PTNL
Sách giáo khoa mới sẽ phải đáp ứng 5 tiêu chuẩn, 25 tiêu chí trong đó:
❖ Tiêu chuẩn 1: Tuân thủ hiến pháp và pháp luật (điều kiện tiên quyết của
SGK).
❖ Tiêu chuẩn 2: Thể hiện mục tiêu chương trình, hỗ trợ phương pháp dạy học
và đánh giá kết quả dạy học.
❖ Tiêu chuẩn 3: Nội dung kiến thức SGK
❖ Tiêu chuẩn 4: Cấu trúc SGK.
❖ Tiêu chuẩn 5: Cách trình bày và hình thức SGK.
Căn cứ vào bợ tiêu chí đánh giá SGK của Bợ GD&ĐT ban hành tháng 7/2017,
căn cứ những yêu cầu, đặc điểm của bợ SGK PTNL nói chung và mơn KHTN nói
riêng, chúng tơi đề x́t bảng tiêu chí đánh giá cho SGK môn KHTN theo định
hướng phát triển năng lực nhằm định hướng cho việc biên soạn, biên tập, đọc duyệt
và tiêu chí cho thẩm định bợ SGK mơn KHTN được trình bày cụ thể trong luận án ở
bảng 2.8.
2.4. THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ MẪU MINH HỌA MƠ HÌNH SGK MƠN KHTN
THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL
Từ mô hình đã đề xuất, chúng tôi đã tiến hành biên soạn 03 chủ đề đại diện
cho 03 lớp của cấp THCS thỏa mãn các nguyên tắc, yêu cầu và quy trình dưới đây:
2.4.1. Nguyên tắc xây dựng

❖ Chủ đề mẫu minh họa cần làm sáng tỏ mô hình đã đề xuất bao gồm: chức
năng của SGK, cấu trúc, cách thể hiện nội dung và hình thức trình bày qua các tuyến
cung cấp nội dung cốt lõi và tuyến định hướng hoạt động và mở rộng được thể hiện
ở cả kênh chữ và kênh hình.
❖ Chủ đề mẫu thể hiện được các tiêu chí đánh giá SGK môn KHTN đã
đề xuất.
❖ Chủ đề mẫu phù hợp với tâm sinh lí lứa t̉i HS THCS, có tính phở quát
cho mọi đối tượng và vùng miền.


13

2.4.2. Những yêu cầu cơ bản
Căn cứ vào định hướng đổi mới giáo dục phổ thông, chương trình tổng thể và
chương trình môn KHTN; kinh nghiệm quốc tế,… chủ đề mẫu mơn KHTN theo
định hướng PTNL cần đảm bảo tính khoa học và hiện đại, tính sư phạm; tính thực
tiễn; tính thẩm mĩ và được thể hiện rõ qua các tiêu chí trong từng nợi dung chủ đề mẫu:
❖ Điều kiện tiên quyết (tuân thủ hiến pháp và pháp luật): tuân thủ quy định Hiến
pháp năm 2013, bài học không thể hiện định kiến xã hội như định kiến về giới
tính, sắc tợc, tơn giáo, nghề nghiệp, địa vị xã hợi,…
❖ Về nội dung chương trình: Thể hiện được chuẩn đầu ra của chương trình; Phát
triển năng lực của HS (năng lực chung và năng lực chun mơn); Đảm bảo
tính chính xác, cập nhật và khoa học; Thể hiện yêu cầu liên mơn, tích hợp;
Hình thành phát triển phẩm chất, thái độ và giá trị của HS.
❖ Về cấu trúc và hình thức trình bày: Hợp lí, hấp dẫn, khơi gợi HS tìm tịi khám phá
khoa học và u thích môn học. Đáp ứng nhu cầu học tập của đa dạng đối tượng
HS.
❖ Về việc hỗ trợ phương pháp dạy và học: Giúp HS tự học, tự nghiên cứu, phát
triển toàn diện các năng lực chung và năng lực chuyên biệt; hình thành giá trị
và đạo đức; vận dụng các kiến thức khoa học vào thực tiễn cuộc sống của HS;

Định hướng hoạt động dạy học cho giáo viên...
2.4.3. Quy trình xây dựng
Quy trình xây dựng chủ đề mẫu được mơ tả tóm tắt ở sơ đồ 2.18 dưới đây.

Bước 1. Nghiên cứu, phân tích chương trình mơn KHTN.
Bước 2. Lựa chọn chủ đề minh họa; Nghiên cứu, phân tích, xác định chuẩn đầu
ra của các chủ đề và xây dựng đề cương chi tiết.

Bước 3. Viết chủ đề mẫu, minh họa theo mô hình đề xuất.
Bước 4. Biên tập, thiết kế chủ đề mẫu.
Bước 5. Dạy thử nghiệm.
Bước 6. Xin ý kiến chuyên gia, GV, HS và hoàn thiện chủ đề mẫu.

Hình 2.18. Sơ đờ quy trình xây dựng chủ đề mẫu môn KHTN


14

2.4.4. Kết quả xây dựng chủ đề mẫu theo mô hình
Trên cơ sở mơ hình cấu trúc chung SGK, mơ hình cấu trúc chủ đề; các nguyên
tắc, yêu cầu và quy trình đã đề xuất, chúng tôi đã biên soạn, thiết kế minh họa mô
hình cấu trúc một cuốn SGK môn KHTN; 03 chủ đề mẫu theo mô hình đề xuất tại
mục 2.4.3. Toàn bộ sản phẩm bao gồm 62 trang được trình bày tại phụ lục 01.

Tiểu kết chương 2
Nghiên cứu và phân tích 11 bợ SGK của 05 nước Anh, Mĩ, Canada, Australia
và Singapore chúng tôi đã làm rõ và rút ra một số nội dung sau:
2.1. Những đặc điểm chung nổi bật của các bộ SGK nước ngoài có thể vận
dụng vào SGK của Việt Nam:
❖ Cách lựa chọn nội dung: Nội dung được lựa chọn không chỉ gồm kiến thức

hình thành các năng lực chung và năng lực chuyên biệt mà còn hướng tới các kĩ
năng sống, giá trị và khả năng hành động, giải quyết vấn đề.
❖ Chức năng: SGK của các nước có nền giáo dục tiên tiến đều thể hiện các
chức năng quan trọng như cung cấp thông tin và tra cứu thông tin; thể hiện rõ tiến
trình hình thành kiến thức, khám phá khoa học, PTNL và giá trị thông qua kênh chữ,
kênh hình; các câu hỏi định hướng hoạt động dạy học; tạo động cơ hứng thú học tập;
củng cố kiểm tra, đánh giá và phân hóa người học; hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu
thông qua mục kết nối tới các trang web và các tài liệu học tập; hỗ trợ vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn, hình thành đạo đức và giá trị trong khoa học. Đây là
những điểm nổi trội của các bộ SGK nước ngoài rất cần thiết học hỏi để vận dụng
vào SGK mới của Việt Nam.
❖ Cấu trúc: Các bộ SGK của các nước đều có mợt cấu trúc logic và rõ ràng,
tạo điều kiện cho người học dễ dàng sử dụng, bao gồm các phần chính như: Tên
sách; Lời nói đầu; Giới thiệu sách; Mục lục, tên chủ đề; Nội dung bài học; Thuật
ngữ; Mục tra cứu từ ngữ (Index). Ngoài ra, tùy từng chức năng của mỗi bợ SGK mà
có thêm tuyến hỗ trợ, định hướng các hoạt động học tập khác nhau được thể hiện
qua các mục như: Từ khóa; Tởng kết, sơ đồ hóa; Hoạt đợng lụn tập; Em có biết;
Khám phá; Kiểm tra nhanh,…
❖ Cách trình bày và hình thức SGK: Điểm nởi bật của các bợ SGK môn Khoa
học của các nước phát triển là sử dụng nhiều hình ảnh minh họa rõ ràng, khoa học,
chính xác và đẹp. Nhiều hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu thay thế hữu hiệu cho kênh chữ
và được thiết kế trên 2 trang mở làm tăng hiệu quả trong quá trình dạy và học môn
Khoa học. Các hình ảnh được minh họa và thiết kế đa dạng, linh hoạt, tăng khả năng
tiếp thu kiến thức khoa học, tạo sự hấp dẫn và có tính thẩm mĩ cao. Sách được thiết
kế trên khổ lớn và in trên giấy couches, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế và
in ấn của cuốn sách đạt được chất lượng cao nhất.


15


Ngoài ra, ngôn ngữ sử dụng trong SGK khá đặc biệt, thường dung những câu
hỏi gợi mở, thân thiện nhằm dẫn dắt HS khám phá kiến thức khoa học trong các bài
học một cách nhẹ nhàng, thú vị.
2.2. Những đặc trưng về SGK PTNL: đảm bảo tính khoa học và hiện đại, tính
sư phạm, tính thực tiễn và tính thẩm mĩ.
3. Đề xuất mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL bao gồm:
❖ Chức năng của SGK môn KHTN: (1) Cung cấp thông tin và tra cứu thông
tin khoa học. (2) Định hướng các hoạt động dạy học. (3) Tạo đợng cơ, hứng thú học
tập, tìm tịi và khám phá khoa học. (4) Tạo điều kiện dạy học tích hợp. (5) Tạo điều
kiện dạy học phân hóa. (6) Giáo dục đạo đức, giá trị. (7) Hỗ trợ tự học, tự nghiên
cứu, vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. (8) Củng cố, mở rộng kiến thức.
(9) Tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình. (10) Hướng nghiệp.
❖ Cấu trúc chung SGK môn KHTN gồm 3 phần: Phần mở đầu; Phân thân;
Phần cuối.
❖ Cấu trúc chủ đề và cấu trúc các modul trong chủ đề: SGK môn KHTN
theo định hướng PTNL sẽ được thể hiện qua 2 tuyến: Tuyến cung cấp nội dung cốt
lõi; Tuyến định hướng các hoạt đợng và mở rợng (tìm tịi, khám phá và cung cấp
thông tin) do 06 modul hợp thành: modul cung cấp kiến thức mới, modul thực hành
và thí nghiệm, modul tổng kết, modul định hướng hoạt động, modul vận dụng và
hình thành giá trị đạo đức, modul mở rộng và nâng cao, được khái quát hóa trong
hình 2.5.
❖ Cách trình bày và hình thức SGK mơn KHTN:
- SGK theo định hướng PTNL cần được sử dụng ngôn ngữ trong sáng, diễn
đạt dễ hiểu, gần gũi,… tạo sự hưng phấn, tìm tòi khám phá khoa học. Sách cần sử
dụng nhiều hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu,... để hình ảnh và sơ đồ hóa nợi dung khoa
học mợt cách hiệu quả.
- Sách được thiết kế 4 màu trên khổ lớn, chia làm 2 cột tạo sự rõ ràng, khoa
học và được mã màu cho từng chủ đề.
4. Đề xuất tiêu chí đánh giá SGK môn KHTN theo định hướng PTNL được
thể hiện qua 5 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí nhằm định hướng cho việc biên soạn, biên

tập, đọc duyệt và thẩm định SGK PTNL nói chung và SGK mơn KHTN theo định
hướng PTNL nói riêng.
5. Biên soạn 03 chủ đề của 03 lớp học minh họa cho mô hình đã đề xuất:
- Chủ đề Tế bào – Đơn vị cơ bản của sự sống ở lớp 6.
- Chủ đề Sinh sản ở sinh vật ở lớp 7.
- Chủ đề Dinh dưỡng và tiêu hóa ở lớp 8.
Kết quả nghiên cứu của luận án được thể hiện qua hình 2.19 dưới đây:


16

MƠ HÌNH SÁCH GIÁO KHOA THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL

CHỨC NĂNG

1. Cung cấp thông tin và
tra cứu thông tin khoa học.
2. Định hướng các hoạt
động dạy học.
3. Tạo động cơ, hứng thú
học tập, tìm tòi và khám
phá khoa học. 4. Tạo điều
kiện dạy học tích hợp. 5.
Tạo điều kiện dạy học
phân hóa. 6. Giáo dục đạo
đức, giá trị. 7. Hỗ trợ tự
học, tự nghiên cứu, vận
dụng các kiến thức đã học
vào thực tiễn. 8. Củng cố,
mở rộng kiến thức. 9. Tổ

chức kiểm tra, đánh giá
q trình. 10. Hướng
nghiệp.

CẤU TRÚC NỘI DUNG

Modul
cung
cấp
kiến
thức
mới

Modul
thực
hành,
thí
nghiệm

Modul
tởng
kết

Tuyến cung cấp nội
dung cốt lõi

Modul
định
hướng
hoạt

đợng

Modul
mở
rợng

nâng
cao

HÌNH THỨC TRÌNH BÀY

Modul
vận dụng,
hình
thành giá
trị, đạo
đức

Lựa
chọn
ND

Thiết
kế và
minh
họa

Tuyến định hướng hoạt động
và mở rộng


Hình 2.19. Sơ đờ mơ hình cấu trúc SGK
mơn KHTN theo định hướng PTNL

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ MƠ HÌNH SGK THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL
3.1. MỤC ĐÍCH
3.2. ĐỐI TƯỢNG
3.2.1. Đánh giá của chuyên gia và của cán bộ quản lí
Tiến hành xin ý kiến của 21 chuyên gia giáo dục bao gồm các nhà khoa học
nghiên cứu về SGK thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, các tác giả SGK môn
Sinh học, Vật lí và Hóa học; các biên tập viên mơn Khoa học và Sinh học; các cán
bợ quản lí và GV có kinh nghiệm.


17

3.2.2. Đánh giá của giáo viên và học sinh thông qua thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm được thực hiện tại 05 trường THCS với 596 HS từ lớp
6 đến lớp 8, đại diện cho 03 vùng miền trên toàn quốc và khảo sát ý kiến của 54 giáo
viên phổ thông thuộc 3 khu vực.
3.3. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ
3.3.1. Phương án
Tổ chức đánh giá được thực hiện trên 2 nhóm đới tượng: Chun gia; HS và GV.
3.3.2. Thời gian: Từ tháng 5/2018 đến tháng 11/2018.
3.3.3. Tài liệu, nội dung đánh giá
Để cập nhật với chương trình giáo dục phổ thông mới, mỗi lớp 6, 7, 8 chọn 01
chủ đề và tiến hành biên soạn SGK cho 03 chủ đề (bảng 3.2) minh họa cho mô hình
dựa trên Dự thảo Chương trình môn KHTN (bản tháng 1/2018).
3.3.4. Nội dung kiểm chứng khoa học
Tập trung đánh giá 03 nội dung cơ bản của mô hình SGK: Chức năng SGK; Cấu
trúc chung và cấu trúc chủ đề; Cách trình bày và hình thức SGK. Đới với HS cịn tập

trung khảo sát về sự hứng thú, khả năng tự học, mức độ hiểu và u thích của HS
đới với chủ đề mẫu mới.
3.3.5. Quy trình tổ chức đánh giá
❖ Bước 1. Chuẩn bị
❖ Bước 2. Triển khai
❖ Bước 3: Góp ý, rút kinh nghiệm
3.4. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.4.1. Phân tích định lượng
3.4.1.1. Đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình SGK môn KHTN theo định
hướng PTNL đã đề xuất
❖ Đánh giá của các chuyên gia
Để đánh giá tính khả thi của mô hình đã đề xuất, các số liệu của 21 chun gia
được thớng kê và xử lí trên phần mềm exel. Kết quả thông kê được thể hiện trong
bảng 3.3; 3.4; 3.5.
⚫ Đánh giá mức độ phù hợp về chức năng


18

Bảng 3.3. Đánh giá mức độ phù hợp về chức năng SGK
Số ý kiến đồng ý (%)
Chưa
phù
hợp

Phù
hợp

Rất
phù

hợp

Tạo động cơ, hứng thú học tập, tìm tòi và khám
phá khoa học

0

23,33

81,42

2

Cung cấp thông tin và tra cứu thông tin khoa học
(bao gồm kênh chữ và kênh hình)

0

14,28

85,71

3

Cụ thể hóa các năng lực chung và năng lực cốt
lõi của môn KHTN

0

18,57


81,42

4

Định hướng các hoạt động cho việc dạy

0

9,5

90,47

5

Củng cố, kiểm tra, đánh giá và phân hóa, đáp
ứng u cầu của nhiều đới tượng học sinh khác
nhau

0

14,28

85,71

6

Hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu

0


9,04

90,95

7

Hỗ trợ vận dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn

0

13,81

86,19

8

Hình thành đạo đức và giá trị trong khoa học

0

18,58

81,42

9

Đáp ứng đầy đủ chuẩn kiến thức, kĩ năng của
chương trình và hội nhập quốc tế


0

21,14

78,86

TT

NỘI DUNG

1

Từ bảng 3.3 cho thấy, chức năng đề xuất cho SGK môn KHTN theo định
hướng PTNL đều được các chuyên gia đánh giá và nhất trí cao, khơng có ý kiến nào
bác bỏ hoặc bở sung thêm. Đặc biệt, các chức năng như: tạo động cơ, hứng thú học
tập, tìm tòi và khám phá khoa học; định hướng các hoạt động cho việc dạy; hỗ trợ tự
học, tự nghiên cứu; hỗ trợ vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn có sớ phiếu
bầu “rất phù hợp” ở mức cao từ 81,2% đến 90,95%, đây cũng phản ánh sự mong
ḿn có những điểm mới trong SGK môn KHTN theo định hướng PTNL sắp tới.
⚫ Đánh giá mức độ phù hợp về cấu trúc:
- Về đề xuất phần đầu của cuốn sách:
+ Các phiếu đều đánh giá phù hợp và rất phù hợp ở mức ngang nhau (rất phù
hợp ở mức 66,66%), điều này cho thấy, tiêu chí đề x́t trang bìa và lời nói đầu ở
phần thân SGK là điều tất yếu mà tất cả các ćn SGK từ trước đến nay đều có, vì
vậy, tỉ lệ phiếu ở mức “phù hợp” và “rất phù hợp” tương đối cân bằng.


19


+ Điểm mới của phần đầu cuốn sách được đề xuất là phần giới thiệu sách và
mục lục. Đề xuất này được các chuyên gia và GV đánh giá ở mức “rất phù hợp” lên
tới trên 90%.
- Về đề xuất phần thân của cuốn sách:
+ Phần thân của cuốn sách được đề xuất bao gồm: các chủ đề và nội dung các
bài học, 100% số phiếu đồng ý cho đề x́t này. Trong đó, nợi dung các bài học
được đề xuất chia thành 2 tuyến: tuyến cung cấp nội dung cốt lõi; tuyến định hướng
các hoạt động và mở rộng được đánh giá “rất phù hợp” với số phiếu trên 80%.
+ Các modul đề xuất cho 2 tuyến đều được đánh giá cao, trong đó modul tởng
kết, modul định hướng hoạt động, modul mở rộng và nâng cao được các chuyên gia
và GV đánh giá cao ở mức “rất phù hợp” với số phiếu từ 90% đến 95%. Điều này
chứng tỏ sự quan tâm của chuyên gia SGK và GV về các mục này trong SGK mới
PTNL là hết sức cần thiết và thiết thực trong việc dạy và học.
- Về đề xuất phần cuối của cuốn sách:
Điểm mới của cuốn sách so với SGK trước đây là mục giải thích thuật ngữ, chỉ
sớ index được đề x́t ở phần cuối của SGK PTNL và được các chuyên gia đánh giá
ở mức “rất phù hợp” với số phiếu 76,19%.
⚫ Đánh giá mức độ phù hợp về thể hiện nội dung và hình thức SGK

Hình 3.5. Biểu đờ đánh giá mức độ phù hợp về cách thể hiện nội dung
và hình thức SGK
Qua hình 3.5 cho thấy:
- Về nội dung: Điểm mới của đề xuất trong phần này là lấy chủ đề làm đơn vị
cơ bản để tổ chức quá trình dạy học, làm tăng khả năng tích hợp các nợi dung, dễ tổ
chức các hoạt động nhằm hình thành NL, các kĩ năng, giá trị cho HS với 90,48%
chuyên gia đánh giá “rất phù hợp”; nội dung bài học được tổ chức thành các modul
hỗ trợ quá trình dạy và học chiếm số phiếu trên 80% điều này chứng tỏ các tiêu chí
đề xuất là xác đáng.



20

+ Ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, phù hợp với lứa t̉i THCS là tiêu chí khơng
quá mới so với các tiêu chí mà các SGK đã đề xuất, do vậy chiếm số phiếu ở mức
trên 50% là phù hợp với thực tiễn.
- Về hình thức trình bày: Các đề x́t đưa ra đều được nhất trí với sớ phiếu
cao, đặc biệt là đề xuất SGK cần cung cấp nhiều hình ảnh minh họa, sơ đồ hóa nợi
dung; trang sách được chia thành cợt chính (cợt có nợi dung hình thành kiến thức) và
cột nhỏ thể hiện các modul định hướng các hoạt động; các chủ đề và các modul, mục
trong chủ đề đều được mã màu xuyên suốt và thớng nhất.
3.4.1.2. Đánh giá chủ đề minh họa mơ hình SGK môn KHTN theo định
hướng PTNL
❖ Đánh giá của chuyên gia và giáo viên
Để đánh giá tính khả thi của chủ đề mẫu minh họa mô hình đã đề xuất, các số
liệu của 21 chuyên gia và 54 GV với 162 phiếu được thớng kê và xử lí trên phần
mềm exel. Kết quả thông kê được thể hiện trong bảng 3.6; 3.7 của luận án và thể
hiện ở hình 3.6. dưới đây.

Hình 3.6. Biểu đờ đánh giá mức độ thể hiện chức năng của SGK
trong chủ đề mẫu
Qua hình 3.6 cho thấy: Việc thể hiện chức năng của SGK trong chủ đề mẫu
được thể hiện rất tốt, đặc biệt chức năng: cung cấp thông tin và tra cứu thông tin
khoa học; chức năng định hướng các hoạt động cho việc dạy và học; chức năng củng
cố, kiểm tra, đánh giá và phân hóa, đáp ứng nhiều đới tượng HS khác nhau được
đánh giá rất tốt với số phiếu trên 95%. Các chức năng cịn lại như: tạo đợng cơ hứng
thú học tập, chức năng hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu; chức năng hình thành đạo đức,
giá trị trong khoa học được đánh giá rất tốt với số phiếu từ 87 – 88,88%. Nếu so
sánh với bảng 3.3 và hình 3.1 thì thấy rằng, chủ đề mẫu minh họa đã thể hiện rõ hơn
các tiêu chí và làm tăng giá trị các tiêu chí đó hơn mơ hình đã đề xuất vì vậy được
các chuyên gia, GV đánh giá ở mức cao hơn.

❖ Đánh giá của học sinh


21

Để đánh giá tính khả thi của chủ đề mẫu minh họa mô hình đã đề xuất, các số
liệu của 596 HS với 596 phiếu được thống kê và xử lí trên phần mềm exel. Kết quả
thơng kê được thể hiện trong bảng 3.10 dưới đây.
Bảng 3.10. Đánh giá của HS về mức độ thể hiện nội dung trong chủ đề mẫu
(%)
TT

NỘI DUNG

Không
đồng ý

Đồng
ý

1

Nhiều kiến thức hấp dẫn

2,39

97,61

2


Kiến thức dễ hiểu, gần gũi

2,11

97,89

3

Nhiều câu hỏi, bài thực hành và vận dụng vào thực tiễn
cuộc sống

4,92

95,07

4

Nhiều hình ảnh, hấp dẫn, dễ hiểu

1,26

98,74

5

Cách tiếp cận gần gũi với chúng em, gây hứng thú khi
học bài

0,71


99,29

6

Nhiều thông tin bổ sung cho bài học giúp em có thể tự
học

0,84

99,16

7

Sách có nhiều sơ đồ giúp em dễ hiểu và dễ nhớ

1,13

98,87

8

Sách thiết kế đẹp, hấp dẫn, nhiều màu sắc

1,69

98,31

Qua bảng 3.10 cho thấy, các tiêu chí cơ bản hướng tới HS như kiến thức cần
thể hiện hấp dẫn, dễ hiểu, gần gũi đối với HS; cần tăng cường hình ảnh; thiết kế sách
đẹp, hấp dẫn, nhiều màu sắc; nhiều thông tin bổ sung giúp HS có thể tự học; sơ đồ,

bảng biểu,… thể hiện trực tiếp qua 03 chủ đề mẫu đã được 596 HS đánh giá cao và
tiếp nhận một cách rất hào hứng, điều này sẽ được minh họa ở mục 3.4.2.
3.4.2. Phân tích định tính
Trên cơ sở trực tiếp tiến hành thực nghiệm và trao đổi với các chuyên gia, GV
trực tiếp triển khai thực thực nghiệm và GV tham gia dự giờ, chúng tơi nhận thấy:
3.4.2.1. Về phía học sinh
HS đón nhận, tiếp thu các bài học một cách dễ dàng, tích cực và hào hứng mặc
dù nhiều chủ đề mẫu theo chương trình mới nên có nhiều kiến thức mới, hoàn toàn
khác so với nội dung của SGK hiện hành. Dưới đây là đánh giá của HS về mức độ
thể hiện nội dung trong chủ đề biên soạn mẫu.


22

3.4.2.2. Về phía giáo viên
Các giáo viên trực tiếp tham gia dạy thử nghiệm đều hào hứng, tích cực và tin
tưởng vào chương trình, SGK mới. Mặc dù được tiếp cận với chủ đề mẫu minh họa
trong thời gian ngắn và khơng có thời gian làm việc trực tiếp với tác giả luận án mà
chủ yếu trao đổi qua email, tuy vậy, các giờ dạy thử nghiệm đều thực sự hấp dẫn, ấn
tượng và sáng tạo.

Tiểu kết chương 3
Từ kết quả thực nghiệm sư phạm, có thể rút ra mợt số kết luận cơ bản sau:
3.1. Quá trình thực nghiệm đã đảm bảo tính khách quan khi tiến hành thực
nghiệm mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL ở 21 chuyên gia, 54 GV
và 596 HS ở 05 trường thuộc 3 tỉnh thành trong cả nước, được chia làm 2 giai đoạn:
thực nghiệm thăm dò và thực nghiệm ứng dụng.
3.2. Mô hình SGK môn KHTN theo định hướng PTNL được các chuyên gia
đánh giá cao, GV dạy thực nghiệm đón nhận và triển khai hiệu quả, HS tham gia học
thử nghiệm đều hào hứng, thích thú với chủ đề mẫu theo mô hình mới.

3.3. Trong quá trình thực nghiệm, đã vận dụng tối ưu kết quả nghiên cứu, tuân
thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc, quy trình đã đề xuất. Kết quả phân tích định tính và
định lượng dữ liệu thu được trong quá trình thực nghiệm đề tài cho thấy: Các
nguyên tắc, quy trình và biện pháp, kĩ thuật tổ chức dạy thực nghiệm đã đề xuất đều
đáp ứng được giả thuyết khoa học đã đề ra. Đồng thời, đáp ứng được u cầu của
ćn SGK PTNL nói chung và SGK PTNL mơn KHTN nói riêng, đáp ứng sự mong
đợi của các chuyên gia, GV và HS.


23

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. KẾT LUẬN
1. Đề tài nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lí luận về SGK, SGK phát triển năng lực
và đã đề xuất 4 đặc trưng cơ bản của SGK phát triển năng lực mơn KHTN đó là:
tính khoa học và hiện đại; tính sư phạm; tính thực tiễn và tính thẩm mĩ. Nhìn chung
mơ hình SGK của các nước đều được xây dựng dựa trên cơ sở đặc điểm tâm sinh lí
của học sinh cấp THCS, trong đó có thút Đa trí tuệ của Howard Gardner được vận
dụng để xây dựng mô hình SGK môn KHTN theo định hướng phát triển năng lực.
2. Đề xuất mô hình SGK môn KHTN theo định hướng phát triển năng lực bao
gồm các thành phần về chức năng, cấu trúc, cách trình bày và hình thức SGK. Cụ
thể:
❖ Chức năng của SGK môn KHTN theo định hướng phát triển năng lực: SGK
cần đáp ứng được các vấn đề sau: (1) Cung cấp thông tin và tra cứu thông tin khoa
học. (2) Định hướng các hoạt động dạy học. (3) Tạo động cơ, hứng thú học tập, tìm
tòi và khám phá khoa học. (4) Tạo điều kiện dạy học tích hợp. (5) Tạo điều kiện dạy
học phân hóa. (6) Giáo dục đạo đức, giá trị. (7) Hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu, vận
dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. (8) Củng cố, mở rộng kiến thức. (9) Tổ
chức kiểm tra, đánh giá quá trình. (10) Hướng nghiệp.
❖ Cấu trúc SGK: Cấu trúc SGK được thể hiện qua cấu trúc chung của các chủ

đề khoa học và cấu trúc các bài học. Cấu trúc các bài học được thể hiện qua 06 loại
“modul”: cung cấp kiến thức mới, thực hành và thí nghiệm, tởng kết, định hướng
hoạt động, vận dụng và hình thành giá trị đạo đức, mở rộng và nâng cao. Các modul
này được trình bày qua 2 tún mợt cách hài hịa và xen kẽ nhau: Tuyến cung cấp
nội dung cốt lõi, tuyến định hướng các hoạt đợng và mở rợng.
❖ Cách trình bày và hình thức SGK: SGK có ngơn ngữ trong sáng, diễn đạt
dễ hiểu, gần gũi,… tạo sự hưng phấn, tìm tòi khám phá khoa học. SGK được thiết kế
4 màu trên khổ lớn, chia làm 2 cột tạo sự rõ ràng, khoa học và được mã màu cho
từng chủ đề.
3. Đề x́t tiêu chí đánh giá SGK mơn KHTN theo định hướng PTNL học sinh
dựa trên các đặc điểm về tính khoa học và hiện đại, tính sư phạm, tính thực tiễn và
tính thẩm mĩ. Đề tài nghiên cứu đã đưa ra bợ tiêu chí đánh giá bao gồm 5 tiêu chuẩn
và 25 tiêu chí.
4. Đề xuất quy trình xây dựng mô hình SGK môn KHTN bao gồm 5 bước:
Bước 1: Nghiên cứu, phân tích SGK mơn Khoa học của các nước có nền giáo dục
tiên tiến và SGK hiện hành môn Sinh học cấp THCS; Nghiên cứu các tiêu chí đánh
giá SGK hiện đại; Bước 2: Rút ra những đặc trưng cơ bản của SGK theo định hướng
PTNL; Bước 3: Đề x́t tiêu chí đánh giá SGK mơn KHTN theo định hướng PTNL;


×