TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế
Tập 7, Số 1 (2017)
SỰ TĂNG TRƯỞNG VỀ KHỐI LƯỢNG CẢ CÁ CHIM TRẮNG VÂY VÀNG Trachinotus blochii (Lacepede, 1801) NUÔI THỬ NGHIỆM
VỚI CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU TẠI QUẢNG BÌNH
Lê Thị Nam Thuận
Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế
Email:
TĨM TẮT
Kết quả bước đầu ni thử nghiệm cá chim trắng vây vàng với các loại thức ăn khác nhau
tại Quảng Bình có sự tăng trưởng về khối lượng đạt được như sau:
Sự tăng trưởng trung bình, tốc độ tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng đặc trưng của cá đạt
cao nhất đối với CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn tươi sống), tiếp đến là CT2 (khẩu
phần chứa 50% thức ăn công nghiệp - 50% thức ăn tươi sống). Kết quả đạt thấp nhất đối
với CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn công nghiệp). Cụ thể là:
Khối lượng trung bình: 116,73g/con (CT3); 113,93g/con (CT2); 105,63 g/con (CT3). Tốc
độ tăng trưởng về khối lượng: 1,104g/con/ngày (CT3); 1,076g/con/ngày (CT2);
0,993g/con/ngày (CT3). Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng: 2,931%/ngày (CT3);
2,907%/ngày (CT2); 2,831%/ngày (CT3).
Có thể xem đây là cơ sở khoa học và thực tế để tiếp tục triển khai nuôi cá chim trắng vây
vàng ở Quảng Bình trong thời gian tới, khi môi trường biển được phục hồi và ổn định.
Từ khóa: Sự tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng khối lượng, tốc độ tăng trưởng đặc trưng, cá
chim trắng vây vàng, thử nghiệm, Quảng Bình
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá chim trắng vây vàng Trachinotus blochii (Lacepede, 1801) được nuôi thành công ở
các nước châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc [8,9]. Tại Việt Nam, đây là đối tượng nuôi mới đang
được khuyến khích trở thành lồi ni chính vì có giá trị kinh tế cao, kích thước cơ thể lớn, tốc
độ sinh trưởng nhanh, lại có hình thái đẹp, thịt thơm ngon, ít xương, nhu cầu thị trường lớn cả
trong và ngoài nước. Trong thời gian vừa qua, cá chim trắng vây vàng đã được nuôi thử nghiệm
ở nhiều địa phương như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Vũng Tàu, Nha Trang, Nghệ An nhưng chưa
đạt hiệu quả cao và bền vững [1,4,5,6] . Nghiên cứu nuôi thử nghiệm đối tượng này trên hệ
thống ao đất ven biển Quảng Bình với một số loại thức ăn khác nhau nhằm bước đầu cung cấp
143
Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (Lacepede, 1801) …
một số cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ cho mở rộng đối tượng nuôi thủy sản của địa
phương hiệu quả.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2014 đến tháng 10/2015 tại trang trại nuôi trồng
nước mặn, lợ Quảng Phúc, Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Cá thí nghiệm được bố trí trong 09 giai có kích thước 1,6m x 2,5m x 2m, các giai được
bố trí trong ao đất có diện tích 3.500 m2. Ao ni có hệ thống lấy nước, thải nước riêng biệt, chủ
động. Nguồn nước cung cấp cho ao được lấy từ sông Gianh qua hệ thống kênh cấp chính. Thí
nghiệm (TN) gồm 3 cơng thức (CT), mỗi công thức được lặp lại 3 lần theo sơ đồ bố trí ở bảng 1.
Trong đó: CT1: Khẩu phần gồm 100% thức ăn công nghiệp; CT2: Khẩu phần gồm 50%
thức ăn công nghiệp và 50% thức ăn tươi sống; CT3: Khẩu phần gồm 100% thức ăn tươi sống.
+ Cá giống ni thử nghiệm:
Hình 1. Cá chim trắng vây vàng giống
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Số đợt TN
Cơng thức TN
Đợt 1
CT1
CT3
CT2
Đợt 2
CT2
CT1
CT3
Đợt 3
CT3
CT2
CT1
Cá thí nghiệm có chiều dài trung bình 5,41 ± 0,52 cm/con; khối lượng trung bình 6,33 ±
0,58 g/con, được mua tại Nghệ An. Mật độ ni thí nghiệm: 40 con/01giai/4m2 (10 con/m2).
Thức ăn cho cá có thành phần dinh dưỡng như sau:
Bảng 2. Thành phần dinh dưỡng các loại thức ăn trong thí nghiệm
Loại thức ăn DM (%) Protein (%DM) EE (%DM) CF (%DM)
TĂ CN
89,0
22,47
4,49
7,86
TĂ TS*
23,6
49,64
14,00
0,54
* Theo Lã Văn Kính (2003), Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn gia
súc Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp [2,3].
144
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế
Tập 7, Số 1 (2017)
Thức ăn công nghiệp: thức ăn hỗn hợp dạng viên cho cá Rô phi (Nhãn hiệu Sea PRO)
của Công ty Cổ phần Phát triển nguồn lợi thủy sản. Thức ăn (TĂ) tươi sống là cá nục cắt nhỏ để
cá ăn trong ngày. Chăm sóc và quản lý: trong thời gian ni cá được cho ăn 2 lần/ngày, lượng
thức ăn được tính theo trọng lượng khô, 4 - 7% trọng lượng thân đối với TĂ công nghiệp, 10 15% trọng lượng thân đối với TĂ tươi sống t y từng giai đoạn, theo d i lượng thức ăn thiếu
hoặc thừa trong ngày để điều chỉnh lượng thức ăn cho ph hợp. Các yếu tố môi trường tương tự
nhau giữa các giai trong thời gian thí nghiệm. Hàng ngày theo d i tình hình thời tiết, hoạt động
và sức khỏe của cá.
Phương pháp xác định tăng trưởng về khối lượng cá thí nghiệm
Khối lượng cá được kiểm tra 10 ngày 1 lần, d ng vợt vớt ngẫu nhiên mẫu khoảng 30
con, đem cân để xác định khối lượng và tính khối lượng bình qn của cá thể trong mẫu; đo
chiều dài toàn thân cá bằng cách đặt cá trên giấy kẻ ô li hoặc thước đo kẻ li (chính xác đến 0,1
mm).
Xác định tốc độ tăng trưởng về khối lượng theo công thức [2,7]:
Cw
W 2 W1
T2 T1
Trong đó: W2: khối lượng trung bình tại thời điểm T2 (g)
W1: khối lượng trung bình tại thời điểm T1 (g)
Cw: tốc độ tăng trưởng theo khối lượng (g/con/ngày)
Tốc độ tăng trưởng đặc trưng (Specific Growth Rate) (%/ngày) [7]
Tăng trưởng theo khối lượng: SGRW
ln W2 ln W1
100%
T2 T1
Với: W2 : khối lượng cá đo lần sau (g) ; W1 : khối lượng cá đo lần trước (g)
T2- T1 : Khoảng thời gian giữa 2 lần đo (ngày)
Phương pháp xử lý số liệu: Xác định giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và vẽ biểu đồ
được xử lý trên chương trình Microsoft Excel 2007.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Tăng trưởng về khối lượng của cá ni thí nghiệm
Trong suốt q trình thí nghiệm, cá chim trắng vây vàng khỏe mạnh, hoạt động bắt mồi
tốt. Khối lượng của cá thu được qua các đợt theo dõi ở các cơng thức thí nghiệm khác nhau
được trình bày trong bảng 3 và hình 2. Kết quả cho thấy, khối lượng của cá trong thời gian thí
nghiệm tăng lên t y từng khẩu phần thức ăn và thời gian nuôi khác nhau nhưng tăng trưởng
145
Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (Lacepede, 1801) …
bình thường so với đặc điểm sinh trưởng của cá chim trắng vây vàng, càng về sau chênh lệch
khối lượng trung bình càng lớn giữa các khoảng thời gian thí nghiệm. Cụ thể:
Ở 30 ngày đầu thí nghiệm, khối lượng của cá ở CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn
tươi sống) tăng lên cao nhất đạt 21,83g/con; tiếp theo là CT2 (khẩu phần chứa 50% TĂ ăn công
nghiệp - 50% TĂ tươi sống) đạt 20,63g/con; cá ở CT1 (khẩu phần chứa 100% thức ăn cơng
nghiệp) có khối lượng trung bình thấp nhất đạt 19,63g/con.
Bảng 3. Khối lượng của cá nuôi qua các đợt theo dõi
Khối lượng trung bình (g/con)
Ngày
ni
CT1
100% TA CN
CT2
50% TA tươi sống - 50% TA CN
CT3
100% TA tươi sống
Ban đầu
6,33 ± 0,58a
6,33 ± 0,58a
6,33 ± 0,58a
10
9,63 ± 0,81 c
9,93 ± 0,87 b
10,33 ± 1,04 a
20
14,33 ± 1,31 c
14,93 ± 1,34 b
15,73 ± 1,38 a
30
19,63 ± 2,06 c
20,63 ± 2,14 b
21,83 ± 2,22 a
40
27,13 ± 3,07 c
28,73 ± 3,03 b
30,53 ± 3,06 a
50
36,73 ± 3,66 c
38,93 ± 4,31 b
41,33 ± 4,06 a
60
47,73 ± 4,74 c
50,53 ± 5,39 b
53,33 ± 5,03 a
70
57,53 ± 4,96 b
61,53 ± 5,28 a
64,33 ± 5,73 a
80
72,13 ± 5,37 b
77,43 ± 6,80 a
80,23 ± 5,00 a
90
86,13 ± 5,54 b
92,93 ± 7,72 a
95,73 ± 4,76 a
100
105,63 ± 9,00 b
113,93 ± 12,61 a
116,73 ± 9,52 a
Ghi chú: Các giá trị thể hiện trên bảng là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.
Các giá trị trên cùng hàng có các kí tự a, b, c khác nhau sai khác p<0,05.
W (g/con)
CT1
CT2
CT3
Ngày ni
Hình 2. Khối lượng của cá thí nghiệm qua các đợt theo dõi
146
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế
Tập 7, Số 1 (2017)
Kết quả phân tích phương sai cho thấy, có sự sai khác về khối lượng trung bình của cá
giữa CT1, CT2 và CT3 (p<0,05).
Tại ngày ni thứ 60, cá ở CT3 có khối lượng trung bình cao nhất đạt 53,33g/con; kế
đến là CT2 đạt 50,53g/con và cuối cùng là CT1 có khối lượng thấp nhất đạt 47,73g/con. Phân
tích phương sai cho thấy có sự sai khác thống kê giữa khối lượng trung bình của cá ở CT1, CT2
và CT3 (p<0,05).
Kết thúc thí nghiệm, khối lượng trung bình của cá ở CT3 đạt cao nhất, tiếp đến là CT2
và cá ở CT1 có khối lượng trung bình thấp nhất tương ứng với 116,73g/con; 113,93g/con và
105,63g/con. Kết quả này thấp hơn kết quả nuôi cá chim trắng vây vàng trong lồng tại Hải
Phòng, cá giống bắt đầu thả ni có khối lượng 22,13±8,37g/con, sau 100 ngày ni khối lượng
bình qn đạt từ 230,56 ± 41,92g/con đến 339,13 ± 39,03g/con [6]. Có sự khác biệt như vậy do
loại thức ăn được sử dụng trong thí nghiệm có hàm lượng protein thấp hơn.
Phân tích phương sai cho thấy, có sự sai khác thống kê về khối lượng trung bình của cá
ở CT1 với CT2 và CT3 (p<0,05); nhưng CT2 và CT3 khơng có sự sai khác có ý nghĩa thống kê
(p>0,05). Điều này chứng tỏ rằng việc thay thế 50% thức ăn tươi sống bằng 50% thức ăn công
nghiệp trong khẩu phần ăn của cá chim trắng vây vàng đã không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng
về khối lượng của cá thí nghiệm. Tuy nhiên, nếu thay thế thức ăn tươi sống bằng 100% thức ăn
công nghiệp thì kết quả cho thấy cá có sự suy giảm về khối lượng rõ rệt.
2. Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá ni thí nghiệm
Khối lượng trung bình của cá khi bắt đầu thả nuôi ở các công thức thí nghiệm là như
nhau. Tuy nhiên, qua thời gian ni, khối lượng của cá đã có sự thay đổi, chính sự thay đổi này
cho thấy các loại thức ăn khác nhau có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng khối lượng của cá
Chim trắng vây vàng (bảng 4 và hình 3). Kết quả cho thấy, tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá
trong thí nghiệm tăng dần theo thời gian, chứng tỏ cá ngày càng tăng trưởng và phát triển
nhanh, hấp thu thức ăn tốt.
Ở ngày 30 của thí nghiệm, tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá ở CT3 cao nhất đạt
0,610g/con/ngày; tiếp theo là CT2 đạt 0,570g/con/ngày; cá ở CT1 có tốc độ tăng trưởng khối
lượng thấp nhất đạt 0,530g/con/ngày. Kết quả phân tích phương sai cho thấy, có sự sai khác về
tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá giữa CT1, CT2 và CT3 (p<0,05).
Bảng 4. Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá qua các đợt theo dõi
Tốc độ tăng trưởng khối lượng trung bình (g/con/ngày)
Ngày nuôi
CT1
100% TA CN
CT2
50% TA tươi sống
- 50% TA CN
CT3
100% TA tươi sống
10
0,330 ± 0,184 c
0,360 ± 0,192 b
0,400 ± 0,191 a
20
0,470 ± 0,216 c
0,500 ± 0,254 b
0,540 ± 0,243 a
30
0,530 ± 0,242 c
0,570 ± 0,274 b
0,610 ± 0,278 a
147
Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (Lacepede, 1801) …
40
0,750 ± 0,309 c
0,810 ± 0,448 b
0,870 ± 0,387 a
50
0,960 ± 0,349 c
1,020 ± 0,644 b
1,080 ±,0,502 a
60
1,100 ± 0,503 c
1,160 ± 0,353 b
1,200 ± 0,406 a
70
0,980 ± 0,161 b
1,100 ± 0,156 a
1,100 ± 0,124 a
80
1,460 ± 0,139 b
1,590 ± 0,120 a
1,590 ± 0,090 a
90
1,400 ± 0,072 b
1,550 ± 0,067 a
1,550 ± 0,154 a
100
1,950 ± 0,039 b
2,100 ± 0,021 a
2,100 ± 0,033a
CW (g/con/ngày)
Ghi chú: Các giá trị thể hiện trên bảng là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.
Các giá trị trên cùng hàng có các kí tự a, b, c khác nhau sai khác p<0,05.
CT1
CT2
CT3
Ngày ni
Hình 3. Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá theo thời gian nuôi
Ngày nuôi thứ 60, cá ở CT3 có tốc độ tăng trưởng khối lượng cao nhất đạt
1,200g/con/ngày; kế đến là CT2 đạt 1,160g/con/ngày và cuối cùng là CT1 có tốc độ tăng trưởng
khối lượng thấp nhất đạt 1,100g/con/ngày. Kết quả phân tích phương sai cho thấy, có sự sai
khác về mặt thống kê giữa tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá ở CT1, CT2 và CT3 (p<0,05).
Kết thúc thí nghiệm, tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá ở CT3 và CT2 đạt cao nhất
c ng đạt 2,100g/con/ngày, CT1 có tốc độ tăng trưởng khối lượng thấp hơn đạt 1,950g/con/ngày.
Phân tích phương sai cho thấy có sự sai khác thống kê giữa tốc độ tăng trưởng khối lượng của
cá ở CT1, CT2 và CT3 (p<0,05), tuy nhiên CT2 và CT3 khơng có sự sai khác có ý nghĩa thống
kê (p>0,05).
Kết quả trên cũng cho thấy, giai đoạn 70 ngày và 90 ngày nuôi, tốc độ tăng trưởng khối
lượng của cá ở các cơng thức đều giảm xuống. Điều này có thể giải thích do vào thời gian này,
nhiệt độ mơi trường giảm xuống thấp (16 - 180C) làm giảm khả năng tăng trưởng nên tốc độ
tăng trưởng khối lượng của cá giảm.
Xét trên cả đợt thí nghiệm, cá ở CT3 tốc độ tăng trưởng đạt cao nhất (1,104g/con/ngày);
tiếp theo là CT2 (1,076g/con/ngày) và thấp nhất là CT1 (0,993g/con/ngày). So sánh với kết quả
của Nguyễn Văn Quyền (2010), nuôi cá chim trắng vây vàng trong ao đất với mật độ 3 con/m2
tại Yên Hưng, Quảng Ninh thì kết quả trên có tốc độ tăng trưởng thấp hơn do mật độ ni tại thí
148
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế
Tập 7, Số 1 (2017)
nghiệm cao hơn (10 con/m2) và thức ăn có độ đạm thấp hơn [5]. Kết quả phân tích phương sai
cho thấy, có sự sai khác thống kê giữa CT1, CT2 và CT3 (p<0,05), tuy nhiên CT2 và CT3
khơng có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Từ kết quả của thí nghiệm, ta có thể thấy từ lúc bắt đầu thả ni đến ngày 60 của thí
nghiệm khi cho cá ăn bằng CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn tươi sống) thì cá có tốc độ tăng
trưởng khối lượng tốt nhất, tiếp đến CT2 (khẩu phần chứa 50% thức ăn tươi sống - 50% thức ăn
công nghiệp) và CT1 (khẩu phần chứa 100% thức ăn cơng nghiệp) có tốc độ tăng trưởng thấp
nhất do trong điều kiện tự nhiên cá chim trắng vây vàng ăn thức ăn tươi sống tự tìm kiếm nên
trong thời gian đầu thí nghiệm cá chưa thích nghi với thức ăn công nghiệp. Nhưng từ 60 ngày
nuôi đến cuối thí nghiệm cá đã dần thích nghi với thức ăn công nghiệp nên tốc độ tăng trưởng
của cá ở CT2 bằng với CT3 do dinh dưỡng trong thức ăn công nghiệp tốt và cân đối hơn.
SGRW (%/ngày)
3. Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng (SGRW)
Hình 4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn lên SGRW (%/ngày)
Hình 4 chỉ ra rằng cá được cho ăn tại CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn tươi sống) đạt
2,931%/ngày cho tốc độ tăng trưởng đặc trưng cao hơn so với cho tại CT2 (khẩu phần chứa
50% TĂ tươi sống - 50% TĂ công nghiệp) đạt 2,907%/ngày và cho ăn tại CT1 (khẩu phần chứa
100% thức ăn công nghiệp) cho kết quả thấp nhất đạt 2,831%/ngày.
Kết quả phân tích phương sai cho thấy có sự sai khác thống kê giữa tốc độ đặc trưng về
khối lượng của cá ở CT1 với CT2, CT3 (p<0,05). Tuy nhiên, khơng có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa CT2 và CT3 (p>0,05). Điều này chứng tỏ rằng việc thay thế 50% thức ăn tươi
sống bằng 50% thức ăn công nghiệp trong khẩu phần ăn của cá chim trắng vây vàng đã không
ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng của cá thí nghiệm. Tuy nhiên, nếu
thay thế thức ăn tươi sống bằng 100% thức ăn cơng nghiệp thì kết quả cho thấy tốc độ tăng
trưởng đặc trưng về khối lượng có sự suy giảm rõ rệt.
149
Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (Lacepede, 1801) …
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Kết quả thí nghiệm cá chim trắng vây vàng với các loại thức ăn khác nhau có sự tăng
trưởng về khối lượng đạt được như sau:
1. Khối lượng trung bình cá được cho ăn CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn tươi sống)
cao nhất đạt 116,73g/con; tiếp đến CT2 (khẩu phần chứa 50% thức ăn công nghiệp - 50% thức
ăn tươi sống) đạt 113,93g/con và CT1 (khẩu phần chứa 100% thức ăn công nghiệp) thấp nhất
đạt 105,63 g/con.
2. Tốc độ tăng trưởng về khối lượng của cá tại CT3 (khẩu phần chứa 100% thức ăn tươi
sống) cao nhất đạt 1,104g/con/ngày; tiếp đến là CT2 (khẩu phần chứa 50% thức ăn công nghiệp
- 50% thức ăn tươi sống) đạt 1,076g/con/ngày và CT1 (khẩu phần chứa 100% thức ăn công
nghiệp) thấp nhất đạt 0,993g/con/ngày và.
3. Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng của cá tại CT3 (khẩu phần chứa 100%
thức ăn tươi sống) cao nhất đạt 2,931%/ngày; CT2 (khẩu phần chứa 50% thức ăn công nghiệp 50% thức ăn tươi sống) đạt 2,907%/ngày và CT1 (khẩu phần chứa 100% thức ăn công nghiệp)
thấp nhất đạt 2,831%/ngày.
Đề nghị
Tiếp tục tạo điều kiện nuôi thử nghiệm cá chim trắng vây vàng ở quy mô rộng hơn với
công thức nuôi đa dạng hơn để sớm xác định được công thức nuôi thích hợp nhất cho vùng ni
trong ao đất và ao vây lưới ở ven biển tỉnh Quảng Bình (sau khi môi trường biển ổn định, đảm
bảo các điều kiện nuôi cho phép và phù hợp).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Thái Thanh Bình và Trần Thanh (2008). Kết quả bước đầu nghiên cứu nuôi thâm canh cá chim vây
vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) trong ao bằng thức ăn cơng nghiệp. Tóm tắt báo cáo hội
thảo khoa học trẻ tồn quốc về ni trồng thủy sản, Tổ chức tại Viện Nghiên Cứu NTTS I Bắc Ninh.
Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
[2]. Châu Văn Thanh và nnk (2015). Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn lên sinh trưởng, mức độ phân
đàn, hệ số chuyển đổi thức ăn, tỉ lệ sống và năng suất của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii)
giai đoạn ni con giống lớn. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản (20), 56-59.
[3]. Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn (2009). Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản, Nhà xuất bản
Nông nghiệp. Hà Nội.
[4]. Lại Văn H ng và Ngô Văn Mạnh (2011). Thử nghiệm sản xuất giống cá chim vây vàng (Trachinotus
blochii Lacepede, 1801) tỉnh Khánh Hòa, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN tỉnh Khánh Hòa.
150
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế
Tập 7, Số 1 (2017)
[5]. Nguyễn Văn Quyền (2010). Nghiên cứu xây dựng quy trình cơng nghệ nuôi thâm canh cá chim vây
vàng (Trachinotus blochii Lacepède 1801) trong ao bằng thức ăn cơng nghiệp, Tạp chí Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (17), 87-92.
[6]. Lê Xân (2007). Thử nghiệm ni 2 lồi cá biển Lutjanus argentimaculatus Forskal 1775 và
Trachinotus blochii Lacepede 1801 tại Cát Bà, Hải Phịng. Tạp chí Thuỷ sản (2), 18-20.
[7]. Cowey, C.B. and Sargent, J.R. (1979). Nutrition in Fish physiology, Academic Press, New York,
NY. p. 1-69.
[8]. Gopakumar (2012). “Broodstock development through regulation of photoperiod and controlled
breeding of silver pompano, Trachinotus blochii (Lacepede, 1801) in India”, Indian J. Fish., 59(1) :
53-57.
[9]. PinLan.H., Cremer C.M., Chappell J., Hawke.J., O’Keefe T.Growth (2007). Performance of
Pompano (Tranchinotus blochii) fed fishmeal and soy based diets in offshore OCAT ocean cages.
Result of the 2007 OCAT cage feefing trial in Hainam, China. U.S. Soybean Export Council.
THE WEIGHT GROWTH OF SILVER POMPANO
Trachinotus blochii (Lacepede, 1801)
IN EXPERIMENTAL CULTURE CONDITION
WITH VARIOUS KINDS OF FOOD
AT QUANG BINH PROVINCE
Le Thi Nam Thuan
Department of Biology, Hue University College of Sciences
Email:
ABSTRACT
Preliminary results of experimental culture of silver pompano Trachinotus blochii
(Lacepede, 1801) including various kinds of food at Quang Binh have gained the growth as
follows: The average growth, the growth speed and specific growth rate of fish reached the
highest for CT3 which accounts for 100% of fresh food; CT2 which accounts for 50% of
industrial food and 50% of fresh food respectively. The lowest position is CT3 (ration
accounting for 100% of industrial food). This experiment have gained specially results such
as: The average weight: 116.73gr/individual (CT3), 113.93gr/individual (CT2), 105.63
gr/individual (CT3); the growth speed of weight: 1.104gr/individual/day (CT3),
1.076gr/individual/day (CT2), 0.993gr/individual/day (CT3); specific growth rate:
2.931%/day (CT3); 2.907%/day (CT2); 2.831%/day (CT3). These results can be seen as
practical and scientific bases to continue to culture silver pompano Trachinotus blochii
151
Sự tăng trưởng về khối lượng cả cá chim trắng vây vàng - Trachinotus blochii (Lacepede, 1801) …
(Lacepede, 1801) at Quang Binh in the coming years when marine environment will have
been recovery and stable.
Keywords: experiment, feature reached, Quang Binh, silver pompano Trachinotus blochii
(Lacepede, 1801), the growth, the growth speed of fish.
152