Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện hoa lư tỉnh ninh bình luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 98 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐINH DUY KHÁNH

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Văn Dung

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017



Tác giả luận văn

Đinh Duy Khánh

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Dung giảng viên học
viện Nông Nghiệp Việt Nam - người đã hướng dẫn, giúp đỡ rất tận tình trong thời gian
tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa quản lý đất đai đã giảng dạy,
đóng góp ý kiến, tạo điều kiện cho tơi học tập và hồn thành luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Hoa Lư, phịng Nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn, phịng Tài ngun và Mơi trường, phòng thống kê huyện Hoa Lư, Sở
Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Ninh Bình, đã giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số
liệu và hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND, cán bộ địa chính và các hộ gia đình thuộc các
xã Ninh Mỹ, Ninh Giang, của huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình đã giúp đỡ tôi trong việc
cung cấp tài liệu của địa phương, và cá nhân của các hộ gia đình để tơi nghiên cứu và
hồn thành luận văn này./.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Đinh Duy Khánh


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................... ix
THESIS ABSTRACT ..................................................................................................xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................. 1

1.2.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2

1.3.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2

1.4.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ....... 2

1.4.1.


Những đóng góp mới ..................................................................................... 2

1.4.2.

Ý nghĩa khoa học........................................................................................... 3

1.4.3.

Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4
2.1.

NGHIÊN CỨU TÍCH TỤ VÀ TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI .............................................................................. 4

2.1.1.

Tích tụ và tập trung ruộng đất ở một số nước châu Âu, châu Mỹ ................... 4

2.1.2.

Tích tụ và tập trung ruộng đất ở một số nước châu Á ..................................... 6

2.2.

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP CỦA
VIỆT NAM ................................................................................................... 8


2.2.1.

Các chính sách pháp luật liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất
nông nghiệp ở Việt Nam................................................................................ 8

2.2.2.

Tích tụ ruộng đất ở Việt Nam ...................................................................... 12

2.3.

TỔNG QUAN VỀ DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP ........... 13

2.3.1.

Vấn đề manh mún ruộng đất ........................................................................ 13

2.3.2.

Cơ sở thực tiễn của việc dồn điền đổi thửa................................................... 19

2.3.3.

Những yếu tố liên quan đến đồn điền đổi thửa ............................................. 20

iii


2.3.3.


Tình hình nghiên cứu đồn đổi ruộng đất ở Việt Nam ................................... 22

2.3.4.

Thực trạng dồn điền đổi thửa đất sản xuất nơng nghiệp ở tỉnh Ninh Bình ......... 24

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 27
3.1.

ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ......................................................................... 27

3.2.

THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ....................................................................... 27

3.3.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 27

3.4.

NỘI DUNG NGHİÊN CỨU ........................................................................ 27

3.4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện hoa lư, tỉnh Nınh Bình.............. 27

3.4.2.

Thực trạng cơng tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện............................ 27


3.4.3.

Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa trên địa bàn các xã nghiên cứu............. 27

3.4.4.

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp sau khi dồn điền đổi thửa ................................................................. 27

3.5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 28

3.5.1

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ....................................................... 28

3.5.2.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................ 28

3.5.3.

Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp............................................................ 28

3.5.4.

Phương pháp xử lý số liệu, dữ liệu............................................................... 29


3.5.5.

Phương pháp so sánh ................................................................................... 29

3.5.6.

Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp ................................................................................... 29

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 32
4.1.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI HUYỆN HOA LƯ,
TỈNH NINH BÌNH ...................................................................................... 32

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................................... 32

4.1.2.

Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................. 37

4.1.3.

Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ........................................................ 39

4.1.4.

Hiện trạng sử dụng đất và thực trạng phát triển nông nghiệp huyện

Hoa Lư ........................................................................................................ 41

4.1.5.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .................................. 43

4.2.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ............................................................................................. 44

4.3.

KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TRÊN ĐỊA BÀN
CÁC XÃ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 49

iv


4.3.1.

Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa trên địa bàn xã Ninh Mỹ và
Ninh Giang ................................................................................................. 49

4.3.2.

Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông nghiệp
tại xã Ninh Mỹ và xã Ninh Giang ................................................................ 52

4.3.3.


Ảnh hưởng của DĐĐT đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................... 60

4.3.4.

Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến công tác quản lý Nhà nước về
đất đai .......................................................................................................... 69

4.3.5.

Ảnh hưởng của đồn điền đổi thửa đến thu nhập và cơ cấu lao động ............. 71

4.4.

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP SAU KHI DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ..... 76

4.4.1.

Giải pháp về nguồn nhân lực ....................................................................... 76

4.4.2.

Giải pháp về giao thông, thủy lợi ................................................................. 77

4.4.3.

Giải pháp về thị trường tiêu thụ nơng sản hàng hóa...................................... 77

4.4.4.


Giải pháp về đầu tư mở rộng sản xuất .......................................................... 78

4.4.5.

Giải pháp về môi trường .............................................................................. 79

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 80
5.1.

KẾT LUẬN ................................................................................................. 80

5.2.

KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 82

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình biến động về số lượng và quy mô trang trại nông nghiệp ở
một số nước Châu Âu ...............................................................................5

Bảng 2.2.

Tình hình tích tụ đất ở một số nước Châu Á ..............................................8


Bảng 3.1.

Thực trạng manh mún đất đai năm 2010 ................................................15

Bảng 4.1.

Diện tích, cơ cấu đất đai phân theo mục đích sử dụng đất năm 2015
Huyện Hoa Lư ........................................................................................ 42

Bảng 4.2.

Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa ở các xã huyện Hoa Lư ...................46

Bảng 4.3.

Kết quả dồn đổi ruộng đất theo nhóm thửa ở huyện Hoa Lư ....................47

Bảng 4.4.

Kết quả dồn điền đổi thửa tại các xã nghiên cứu...................................... 50

Bảng 4.5.

Diện tích đất giao thơng, thuỷ lợi trước và sau dồn điền đổi thửa ............ 52

Bảng 4.6.

Sự thay đổi cơ cấu đất trồng trước và sau dồn điền đổi thửa .................... 54


Bảng 4.7.

Sự thay đổi năng suất cây trồng trước và sau dồn điền đổi thửa ...............54

Bảng 4.8.

Một số mơ hình sản xuất tổng hợp sau dồn điền đổi thửa ........................55

Bảng 4.9.

Mức độ đầu tư trong sản xuất .................................................................. 58

Bảng 4.10. Tác động của đồn điền đổi thửa đến mức cơ giới hoá .............................. 58
Bảng 4.11. Giá trị và cơ cấu sản xuất của các hộ trước và sau DĐRĐ ....................... 59
Bảng 4.12. Hiệu quả sử dụng đất một số cây trồng chính của 2 xã nghiên cứu ..........61
Bảng 4.13.

Hiệu quả kinh tế bình quân của mơ hình Lúa - Cá sau dồn điền đổi thửa ....... 63

Bảng 4.14. Hiệu quả mơ hình chun ni thả cá ...................................................... 64
Bảng 4.15. Mức đầu tư phân bón trong thâm canh cây trồng tại địa phương ..............66
Bảng 4.16. Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong thâm canh cây trồng tại
địa phương ..............................................................................................68
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến công tác quản lý Nhà nước về
đất đai ở 2 xã nghiên cứu ........................................................................70
Bảng 4.18. Mức thu nhập bình quân của các loại hộ trước và sau dồn điền đổi thửa ........71
Bảng 4.19. So sánh cơ cấu lao động các hộ trước và sau dồn điền đổi thửa ............... 73

vi



DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Quy mơ sản xuất nơng nghiệp các vùng ..................................................... 16
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình ....................................... 32
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 huyện Hoa Lư ............................................. 41
Hình 4.3. Đất trồng lúa trước khi dồn điền đổi thửa huyện Hoa Lư ............................ 44
Hình 4.4. Đất trồng khoai lang sau khi dồn điền đổi thửa huyện Hoa Lư .................... 45
Hình 4.5. Bê tơng hóa hệ thống thủy lợi sau dồn điền đổi thửa................................... 53
Hình 4.6. Trang trại tổng hợp của gia đình ơng Nguyễn Đăng Ninh (xã Ninh Mỹ ) ....... 56
Hình 4.7. Cơ giới hóa nơng nghiệp nơng thơn ............................................................57
Hình 4.8. Dồn điền đổi thửa đã gia tăng trang trại nuôi vịt .........................................60

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CC

: Cơ cấu

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hố- hiện đại hố

ĐBSH


: Đồng bằng sơng Hồng

DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa

DT

: Diện tích

GO

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

IC

: Chi phí trung gian



: Lao động

MI

: Thu nhập hỗn hợp


NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VA

: Giá trị gia tăng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đinh Duy Khánh
Tên đề tài: “ Đánh giá ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình”.
Ngành: Quản lý Đất đai

Mã số: 62 85 01 03


Cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của dồn điền đổi thửa nhằm thúc
đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất của huyện, các
văn bản về đất đai, các chủ trương, chính sách về khuyến khích đầu tư sản xuất và các
báo cáo về dồn điền đổi thửa của các xã, các báo cáo liên quan khác.
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
+ Xã Ninh Mỹ: nằm ngay trung tâm huyện lại là xã giáp danh với thành phố
Ninh Bình có vị trí thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội Có địa hình bằng phẳng, đất
đai màu mỡ nên cơ cấu kinh tế và cây trồng phát triển mạnh, có động lực mạnh về dồn
điền đổi thửa, dồn điền đổi thửa đã ảnh hưởng mạnh đến phát triển kinh tế xã hội. Có xu
hướng phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa mạnh.
+ Xã Ninh Giang: Nằm ở phía Bắc của huyện, địa hình bằng phẳng, có hệ thống
thủy lợi thuận lợi cho mơ hình chính là 2 vụ lúa và lúa cá. Xã này đang phát triển hiệu
quả mô hình đất trũng Lúa - Cá.
Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp
Khảo sát thực địa, điều tra về tình hình sử dụng đất sau khi đồn điền đổi thửa.
Số hộ điều tra phỏng vấn 100 hộ nông dân, trên địa bàn 02 xã nghiên cứu thông qua các
bảng mẫu hỏi.
Phương pháp xử lý số liệu, dữ liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel.

ix



Phương pháp so sánh
Từ các kết quả thu thập được so sánh về những ảnh hưởng của dồn điền đổi đến
số thửa, diện tích,cơ cấu cây trồng... trước và sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa.
Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội
- Hiệu quả mơi trường
Kết quả chính và kết luận
- Huyện Hoa Lư nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Ninh Bình, có địa hình phân làm
2 vùng (vùng núi đá vơi phía Tây và vùng đồng bằng phía Đông Bắc, Đông Nam). Tăng
trưởng kinh tế năm 2016, nông nghiêp chiếm 12,97%; Công nghiệp - xây dựng chiếm
66,03%; dịch vụ chiếm 21%. Với dân số là 67.599 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là
0,65%, mật độ dân số trung bình là 641 người/km2.
- Kết quả cơng tác DĐĐT trên địa bàn huyện: Trước DĐĐT tồn huyện có
150.275 thửa, bình qn 8,6 thửa/ hộ, sau DĐĐT tồn huyện chỉ cịn 67.871 thửa bình
qn 3,9 thửa/ hộ giảm 54,84 % số thửa so với trước DĐĐT. Sau khi triển khai DĐĐT,
số hộ có nhiều thửa nhất từ 4- 5 thửa/hộ là 7.598 hộ, chiếm 42,42% tổng số hộ sử dụng
đất nông nghiệp, từ 2 – 3 thửa/hộ là 6.034 hộ, chiếm 33,69 % tổng số hộ sử dụng đất
nông nghiệp, số hộ có 1 thửa là 4.278 hộ chiếm 23,89 %.
- Kết quả thực hiện DĐĐT trên địa bàn các xã nghiên cứu: Đối với diện tích đất
sản xuất đất nông nghiệp xã Ninh Mỹ trước DĐĐT là 240,36 ha, sau DĐĐT là 255,4 ha
tăng 15,1 ha, xã Ninh Giang trước DĐĐT là 308,5 ha, sau DĐĐT là 348,4 ha tăng 39,9
ha. Bình qn diện tích đất nơng nghiệp của 1 hộ xã Ninh Mỹ trước dồn đổi là 1.641
m2/hộ, sau DĐĐT là 1.743 m2 /hộ tăng 103 m2; xã Ninh Giang trước dồn đổi là 1.740
m2/hộ, sau dồn đổi là 1.965 m2/hộ tăng 225,1 m2.
Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông nghiệp tại xã
Ninh Mỹ và xã Ninh Giang như diện tích đất giao thơng đều tăng so với trước DĐĐT,
mức tăng là 12,8 % (xã Ninh Mỹ), 15,75% (xã Ninh Giang); đất thuỷ lợi của xã Ninh

Mỹ giảm 11,33 %, xã Ninh Giang giảm 10,75 %. Dồn điền đổi thửa thay đổi cơ cấu cây
trồng, thay đổi mơ hình sản xuất tác động đến mức độ cơ giới hoá và thay đổi cơ cấu
ngành nghề.
Ảnh hưởng của DĐĐT đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Hiệu quả kinh tế
thu được trên cùng một đơn vị diện tích ta thấy lãi thu được tăng hơn so với trước và
mức lợi nhuận/ đồng vốn cũng tăng so với trước DĐĐT (từ 0,61% lên đến 0,90%). Sau

x


DĐĐT ruộng đất, huyện Hoa Lư được coi là điểm phát triển mơ hình kinh tế trang trại,
đặc biệt là mơ hình tổng hợp.
Ảnh hưởng của đồn điền đổi thửa đến thu nhập và cơ cấu lao động như ở cả 3
loại hộ khá, trung bình và nghèo, mức thu nhập của hộ sau DĐĐT đều tăng so với trước
DĐĐT. Tuy nhiên mức tăng thu nhập của các hộ khá (xã Ninh Mỹ tăng 3,85%, xã Ninh
Giang tăng 3,33%) và trung bình (xã Ninh Mỹ tăng 1,05%, xã Ninh Giang tăng 2,82%)
đều tăng, tỷ lệ hộ nghèo của các xã đều giảm (Ninh Giang giảm 4,90%, xã Ninh Mỹ
giảm 6,15%).
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau khi DĐĐT trên địa
bàn huyện cần đồng bộ thực hiện các giải pháp sau: Giải pháp về nguồn nhân lực; Giải
pháp về giao thông, thủy lợi; Giải pháp về thị trường tiêu thụ nơng sản hàng hóa; Giải
pháp về đầu tư mở rộng sản xuất; Giải pháp về môi trường.

xi


THESIS ABSTRACT
Author: Dinh Duy Khanh
Thesis title: Evaluate the effect of land consolidation on agricultural land use in Hoa
Lu district, Ninh Binh province.

Major: Land Management

Code: 60 85 01 03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- Evaluate the impact of land consolidation on agricultural land use in Hoa Lu
district, Ninh Binh province.
- Propose some solutions to improve the efficiency of land consolidation to
promote agricultural production development.
Method of secondary data collection
Data on natural and socio-economic conditions, current land use status of the
district, land documents, guidelines and policies on production investment promotion
and reports on land consolidation of communes, and other related reports.
Study site selection method
Ninh My commune locates in the center of the district, is adjacent to Ninh Binh city
with favorable location for socio-economic development. It has flat terrain, fertile soil,
therefore economic structure and crops develop strongly. Ninh My has strong motivation
for land consolidation. Land consolidation has strongly influenced socio-economic
development. There is a tendency to develop strong agricultural commodity production.
+ Ninh Giang commune locates in the north of the district, flat topography,
favorable irrigation system for the main types are 2 crops of rice and rice-fish. This
commune is effectively developing the rice-fish lowland.
Method of primary data collection
Field survey, survey of land use status after land consolidation. Number of
surveyed households are 100, in 2 communes of study area through questionnaires.
Data processing method
Collected data is processed by Excel software.
Comparative method
The results obtained is compared in the effects of the land consolidation to the

number of plots, area, and crop structure... before and after the land consolidation.

xii


Method of determination the criteria system to assess the efficiency of
agricultural land use
- Economic efficiency
- Social efficiency
- Environmental efficiency.
Main results and conclusions
Hoa Lu district is located in the northeast of Ninh Binh province. Its terrain is
divided into two areas (the limestone mountains in the west and the plains in the
northeast and southeast). Economic growth in 2016: agriculture accounted for 12.97%;
industry - construction 66.03%; services account for 21%. Population was 67,599
people, the natural population growth rate was 0.65%, the average population density
was 641 people / km2.
Results of land consolidation in the district: Before land consolidation, the
whole district had 150,275 plots with the average of 8.6 plots per household. After the
land consolidation, there were only 67,871 plots on the average of 3.9 plots per
household, decreased by 54.84% compared with pre-land consolidation. After the
implementation of land consolidation, the number of households with the highest
number of 4-5 plots was 7,598 households, accounting for 42.42% of the total number
of households having agricultural land; 6,034 households had from 2 to 3 plots,
accounting for 33.69% of total households having agricultural land, the number of
households with 1 plot was 4,278, accounting for 23.89%.
Results of implementation of land consolidation in studied communes: the area
of agricultural production land in Ninh My commune was 240.46 ha before land
consolidation, and 255.4 ha after land consolidation, increased 15.1 hectares, Ninh
Giang commune had 308.5 hectares before land consolidation, and 348.4 ha after land

consolidation, increased 39.9 hectares. On average, the average agricultural land of a
Ninh My household before swap was 1,641m2/ household, after land consolidation was
1,743 m2/household, increased 103m2; In Ninh Giang commune, before swap was 1,140
m2 /household, after land consolidation was 1,965 m2/household, increased 225.1 m2.
The effect of land consolidation on agricultural land use in the study area:
- The economic efficiency gained on the same unit area showed that the profit
gained was higher than before and the profit margin / capital also increased compared to
the pre-land consolidation (from 0.61% to 0, 90%). After the land consolidation, Hoa
Lu district was considered as the development point of the farm economy model,
especially the integrated model.

xiii


- In two communes, the area for traffic increased compared to pre-land
consolidation, the increase was 12.8% (Ninh My commune), 15.75% (Ninh Giang
commune); Irrigation land of Ninh My commune decreased by 11.33%, Ninh Giang
commune increased 10.75%.
- People have boldly converted their purpose to aquaculture, or rice-fish model for
high economic efficiency. Of the two communes studied, the larger area of aquaculture
was Ninh Giang with 45.25 ha (an increase of 19.5 ha compared with the previous
consolidation) while Ninh My commune had 42.75 ha (an increase of 10.30 ha) ...
In order to improve the efficiency of agricultural land use after land
consolidation in the district, it is necessary to synchronously implement the following
solutions: Transportation and irrigation solutions; Solutions on the market of
commodity farm product; Solutions for investment in production expansion;
Environmental Solutions.

xiv



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, trong sản xuất nông
nghiệp ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Đất sản xuất nông
nghiệp là nhân tố quyết định để phát triển nông nghiệp trong mọi thời kì với mọi
quốc gia. Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, cải cách ruộng đất quyết định mọi
quan hệ sản xuất và ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia. Tuy nhiên, tài nguyên đất đai có hạn. Bởi vậy, việc quản lý, sử
dụng đất đai hợp lý, hiệu quả và bền vững là một đòi hỏi cấp thiết không chỉ
riêng cho quốc gia nào.
Sự manh mún ruộng đất đã làm giảm hiệu quả sản xuất, hạn chế đầu tư,
hạn chế áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp. Ngồi
ra, tình trạng manh mún ruộng đất cịn gây nên những khó khăn trong quản lý tài
nguyên đất đai.
Ninh Bình là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, là tỉnh sớm triển khai
việc giao đất cho hộ gia đình theo Nghị định 64 của Chính phủ, đã thực hiện
phương châm cơng bằng xã hội, ruộng tốt cũng như ruộng xấu, ruộng xa cũng
như ruộng gần được tính chia đều trên một nhân khẩu cho các gia đình, dẫn đến
tình trạng ruộng đất bị phân tán manh mún, gây nên những khó khăn trong quản
lý và sử dụng .Quyết định số 115/QĐ-UB ngày 15/12/1992 của UBND Tỉnh Hà
Nam Ninh đã triển khai trên toàn tỉnh. Theo Quyết định trên, đất sản xuất nông
nghiệp mà chủ yếu là đất lúa được phân đều cho các hộ nông dân dựa trên số
nhân khẩu, trên nguyên tắc công bằng “có xấu, có tốt, có cao, có thấp, có gần, có
xa”. Hệ quả là sau khi chia giao ruộng, bình qn mỗi hộ nơng dân nhận trên
dưới 10 mảnh ruộng.Sau khi thực hiện luật đất đai 2003 trên địa bàn tỉnh đã tiến
hành dồn điền đổi thửa nhưng chưa triệt để và chưa đạt hiệu quả cao.
Do manh mún về đất đai nên đầu tư cho sản xuất bị hạn chế, nhất là trên
những thửa ruộng quá nhỏ, dẫn tới năng suất, hiệu quả khơng cao. Trước tình
trạng đó, UBND tỉnh Ninh Bình Cơng văn số 230/UBND-VP3 ngày 2/8/2010

của UBND tỉnh Ninh Bình về việc dồn điền, đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp;
tiếp tục thực hiện dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán ruộng đất trên địa bàn toàn

1


tỉnh. Nhằm tích tụ ruộng đất, đẩy mạnh phát triển các cánh đồng mẫu lớn có giá
trị kinh tế cao đưa cơ giới hóa vào sản xuất, đẩy mạnh hiện đại hóa nơng nghiệp
nơng thơn.
Hoa Lư là huyện thuần nơng thuộc tỉnh Ninh Bình. Những năm trước đây
sản xuất nơng nghiệp tại địa phương có quy mơ nhỏ, phân tán, thu nhập thấp. Do
những chính sách, cơ chế về đất đai phù hợp, đến nay sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện đã có nhiều thay đổi, phát triển; đã hình thành vùng chuyên canh,
tập trung. Để hiểu rõ hơn về những ảnh hưởng của việc dồn điền đổi thửa tới việc
sản xuất nơng nghiệp trong cả nước nói chung và sản xuất nông nghiệp ở huyện
Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Xuất phát từ thực tế trên, dưới sự hướng dẫn của thày
giáo PGS.TS Nguyễn Văn Dung, được sự đồng ý của Khoa Quản Lý Đất Đai –
Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình” nhằm góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực
tiễn để thúc đẩy tiến trình dồn điền đổi thửa và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
trên địa bàn huyện Hoa Lư nói riêng và của tỉnh Ninh Bình nói chung.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá ảnh hưởng công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của dồn điền đổi thửa nhằm
thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Không gian nghiên cứu: Các xã thuộc khu vực đồng bằng của huyện Hoa

Lư, tỉnh Ninh Bình.
- Thời gian nghiên cứu: 2011 – 2015.
Đề tài tập trung nghiên cứu 2 xã đại diện cho kết quả dồn điền đổi thửa
và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện là xã Ninh Mỹ và xã
Ninh Giang.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Đánh giá tình hình thực hiện quá trình dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp để bổ sung thêm cơ sở thực tiễn cho huyện Hoa Lư trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của huyện.

2


1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần vào cơ sở khoa học nghiên cứu về dồn
điền đổi thửa đến sử dụng đất đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả
và bền vững.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp cho các nhà quản lý, quản lý về đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện phát triển bền vững.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NGHIÊN CỨU TÍCH TỤ VÀ TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Tích tụ và tập trung ruộng đất là một yêu cầu đặt ra trong q trình CNH,
HĐH nơng nghiệp, nơng thơn của các nước. Tập trung ruộng đất của các trang

trại quy mô nhỏ thành những trang trại quy mô lớn, tạo điều kiện để áp dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, thâm canh tăng năng suất sinh học, năng
suất lao động, tăng khối lượng và tỷ suất nơng sản hàng hóa, giảm chi phí sản
xuất và giá thành nơng sản. Vì vậy, việc tích tụ ruộng đất trong q trình cơng
nghiệp hóa hầu như đã trở thành quy luật, diễn ra ở nhiều nước trên thế giới. Tuy
nhiên, chủ trương, biện pháp và mức độ tích tụ ruộng đất ở mỗi quốc gia khơng
giống nhau.
2.1.1. Tích tụ và tập trung ruộng đất ở một số nước châu Âu, châu Mỹ
Các nước Âu Mỹ bình quân ruộng đất trên đầu người khá cao, tốc độ đơ
thị hóa nhanh, nhu cầu lao động cơng nghiệp nhiều, chính quyền khuyến khích
việc đẩy nhanh tốc độ tích tụ ruộng đất, mở rộng quy mơ trang trại bằng các chế
độ và chính sách cụ thể, khuyến khích sản xuất kinh doanh của các trang trại lớn.
Tuy nhiên để tránh tích tụ ruộng đất quá lớn trong tổng địa phương, một
số nước như Pháp, Anh có biện pháp quản lý thơng qua hội đồng quy hoạch đất
đai của tỉnh, huyện, với hội đồng quản trị gồm những đại diện nông dân địa
phương, những chuyên viên ruộng đất và hai ủy viên Chính phủ. Hội đồng này
mua đất trên thị trường tạo ra quỹ đất dự trữ và bán lại công khai cho các hộ
nông dân mua đất theo giá thị trường.
Kể từ sau cách mạng nông nghiệp lần thứ 2 cuối thế kỷ 19 đầu hế kỷ 20,
một loạt các trang trại nhỏ, manh mún năng suất thấp đã bị loại bỏ thay thế vào
đó là các trang trại quy mơ vừa năng suất lao động cao. Ví dụ ở Pháp năm 1950
có xấp xỉ 2,29 triệu nông hộ với quy đất 14 ha/hộ, đến năm 1993 chỉ còn 0,8 triệu
hộ với quy mô 35 ha/hộ.
Ở nước Mỹ năm 1950 với quy mô bình qn 86 ha/hộ đến năm 1992 chỉ
cịn 1,92 triệu hộ với quy mơ 198 ha/hộ. Tiến trình tích tụ ruộng đất và vốn
nhanh chóng của các nơng hộ ở các nước phát triển chủ yếu là nhờ thành tựu
khoa học cơng nghệ phát triển trong q trình cơ giới hố nơng nghiệp của cuộc
cách mạng cơng nghiệp lần thứ 2.

4



Bảng 2.1. Tình hình biến động về số lượng và quy mô trang trại nông nghiệp
ở một số nước Châu Âu
Số lượng,
quy mơ

Số trang trại
(1.000)

Diện tích bình
qn (ha)

Năm

1955

1960

1970

1987

Tên nước
Pháp

2.885

1.588


1.263

982

Đức

2.051

1.709

1.075

983

Anh

543

467

327

254

Hà Lan

349

308


181

128

Pháp

14

19

23

29

Đức

11

10

14

15

Anh

36

41


55

71

7

9

12

16

Hà Lan

Nguồn: Nguyễn Đình Bồng (2012)

Ngồi ra có một số nghiên cứu khác trong các nước phát triển về quá trình
tập trung hay phân hố quy mơ nơng hộ trong đó có quy mơ ruộng đất. Quy mơ
ruộng đất được thể hiện qua kinh tế quy mô trong nông nghiệp ở hai khía cạnh:
+ Sự phù hợp giữa quy mơ các nguồn lực (đất đai, đàn gia súc, vốn, lao
động và công nghệ) và khả năng quản lý sử dụng các nguồn lực trong nông hộ.
Theo khái niệm này, quy mô kinh tế được mở rộng nhằm hạ giá thành, tăng sức
cạnh tranh của nơng sản. Các chi phí có thể được giảm nhờ tăng quy mơ bao
gồm: chi phí quản lý trang trại, chi phí áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chi phí
tư vấn, đào tạo,…
+ Sự phù hợp giữa quy mô các mảnh thửa trong trồng trọt và các đàn gia
súc trong chăn nuôi với khả năng đầu tư thâm canh và áp dụng hiệu quả khoa học
tiến bộ kỹ thuật.
Phương thức tăng quy mô ô thửa có thể hỗ trợ q trình đầu tư, thâm
canh, cơ giới hố qua đó có thể làm tăng hiệu quả sản xuất/1 đơn vị diện tích.

Nhưng nhiều ý kiến cho rằng quá trình tập trung thâm canh trên đây chỉ phát
huy tác dụng khi sản xuất hàng hoá phát triển. Nói cách khác quy mơ của các
ơ thửa, đàn gia súc,... phụ thuộc vào quy mơ sản xuất, trình độ sản xuất và khả
năng đầu tư của nông hộ. Trong trường hợp lao động dư thừa và sản xuất có
nhiều rủi ro, người nông dân nhỏ thường chọn giải pháp đầu tư vào lao động
hơn là đầu tư vào các nguồn lực khác và vì thế họ ít quan tâm đến việc dồn

5


điền đổi thửa. Quy mô sản xuất phụ thuộc vào đặc điểm của các loại hình
nơng hộ và khả năng áp dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất …Ví dụ như
quy mơ sản xuất có hiệu quả hiện nay ở Pháp là từ 50 ha đến 100 ha/nông hộ,
nhưng ở Mỹ (do khả năng cơ giới hoá cao) quy mô ruộng đất nông hộ phải từ
200 ha đến 300 ha thì mới đạt hiệu quả cao nhất (tài liệu tập huấn, 1998).
2.1.2. Tích tụ và tập trung ruộng đất ở một số nước châu Á
Ở các nước Châu Á, bình qn ruộng đất ít, quy mơ trang trang trại nhỏ
nên việc tích tụ ruộng đất khơng dễ dàng như ở các nước châu Âu, châu Mỹ.
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi giới thiệu sơ lược một vài nước sau:
Ở Nhật Bản. Để chấn hưng nền nông nghiệp, năm 1961 Chính phủ Nhật
Bản đã ban hành chính sách nơng nghiệp, nhằm đưa nông nghiệp từ quy mô nhỏ
lên quy mô lớn. Để thực hiện Bộ nông nghiệp đề ra ba mục tiêu cụ thể là: “rộng,
chắc chắn, sâu”.
- Rộng: nâng kích thước ruộng lên khơng dưới 0,3 ha.
- Chắc chắn: cải tạo nền đất yếu, nhiều bùn, hay lún trên cơ sở thiết kế xây
dựng thoát nước cho từng ruộng và từng khu vực để có thể sử dụng máy móc cho
thuận lợi.
- Sâu: cải tạo tầng canh tác ruộng đất đảm bảo độ dày khảng 1m
Để thực hiện được các yêu cầu nêu trên cần phải làm được hai việc:
+Về mặt hành chính: xử lý chuyển đổi từ các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn

+Về mặt kỹ thuật: gắn liền với việc xử lý kích thước thửa ruộng là việc
xây dựng hệ thống tưới tiêu và san ủi mặt bằng.
Công tác DĐĐT, xử lý ruộng đất cũng gặp khó khăn phức tạp vì đất đai
thuộc sở hữu tư nhân và việc chuyển đổi phải tiến hành đồng thời nhiều biện
pháp như: quy hoạch sử dụng đất, đầu tư kĩ thuật thì mới có hiệu quả. Do được
sự đầu tư của Nhà nước, tạo được sự đồng thuận cao của nông dân, kết quả là
trong khoảng 3 năm, 2 triệu ha trong số 2,7 triệu ha đất trồng lúa nước của Nhật
Bản đã được chuyển đổi. Trước chuyển đổi, bình qn 3,4 thửa/hộ, sau chuyển
đổi bình qn có khoảng 1,8 thửa/hộ. Việc chuyển đổi, xử lý đất nông nghiệp đã
tăng sức sản xuất của đất đai, tăng năng suất lao động của người nông dân, việc
áp dụng máy móc vào sản xuất được thân thiện và hiệu quả tạo điều kiện để phát
triển nơng nghiệp hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh trong nơng nghiệp. Vì Vậy

6


cùng với các yếu tố khác, việc chuyển đổi và xử lý đất nơng nghiệp đã góp phần
quan trọng đưa năng suất lúa từ 3.000kg gạo/ha/năm năm 1960 lên 6.000kg
gạo/ha/năm năm 1992 (Lê Thanh Xuân, 2005)
Ở Đài Loan: Sau năm 1949 dân số Đài Loan tăng đột ngột do sự di dân
từ lục địa ra, thời gian đầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách
ruộng đất theo nguyên tắc phân phối đồng đều ruộng đất cho nông dân. Ruộng
đất đã được trưng mua, tịch thu, mua lại của các địa chủ rồi bán chịu, bán trả dần
cho nông dân, tạo điều kiện ra đời các trang trại gia đình quy mơ nhỏ. Năm 1953,
nước này đã có đến 679.000 trang trại với quy mơ bình qn là 1,29ha/trang trại.
Đến năm 1991 số trang trại lên đến 823.256 với quy mơ bình qn chỉ cịn
1,08ha/trang trại. Q trình cơng nghiệp hóa nơng nghiệp nơng thơn ở Đài Loan
địi hỏi phải mở rộng quy mô của các trang trại gia đình để ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do người Đài
Loan coi ruộng đất là tiêu chí đánh giá vị trí của họ trong xã hội nên mặc dù có

thị trường nhưng ruộng đất vẫn khơng được tích tụ, có nhiều người vẫn giữ đất
mặc dù đã chuyển sang làm những nghề phi nơng nghiệp. Để giải quyết tình
trạng này, năm 1993 Đài Loan công bố Luật Phát triển nơng nghiệp trong đó
cơng nhận phương thức sản xuất ủy thác của các hộ nơng dân, có nghĩa là Nhà
nước công nhận việc cho thuê quyền sở hữu đất đai. Ước tính đã có trên 75% số
trang trại áp dụng phương thức này để mở rộng quy mô ruộng đất sản xuất.
Ngồi ra để mở rộng quy mơ, các trang trại trong cùng thơn xóm cịn tiến hành
các hoạt động hợp tác như làm đất, mua bán chung một số vật đầu tư, sản xuất
nông nghiệp, nhưng không áp dụng phương thức tập trung ruộng đất, lao động để
sản xuất (Nguyễn Khắc Bộ, 2004).
Ở Thái Lan: Quy mô sản xuất hộ ở Thái Lan lớn hơn ba nước kể trên,
ở mức 3,6 ha/hộ vào năm 2005 (tuy nhiên nếu so với các nước khác như Mỹ
thì vẫn thuộc nhóm sản xuất quy mô nhỏ). Mặt khác, trong lịch sử Thái Lan
chưa bao giờ đặt ra hạn điền chính thức cho các nông hộ, cho dù mức hạn điền
8 ha/hộ đã được đưa ra vào năm 1933 nhưng Quốc hội đã không thông qua.
Với lợi thế về nhân lực nông nghiệp (có đến 80% dân số Thái sinh sống vùng
nơng thơn), diện tích đất canh tác sẵn có, Thái Lan đã nhanh chóng hiện thực
hóa được ước mơ trở thành “nồi cơm” của thế giới. Chỉ tính trong năm 2015,
nước này xuất khẩu 9 triệu tấn gạo, đạt 3,5 tỷ USD, giữ vững thế độc tôn (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010).

7


Nhưng do dân số gia tăng và tập quán thừa kế mà quy mô ruộng đất nông
hộ ở Thái Lan có xu hướng giảm, từ mức 4,36 ha/hộ vào năm 1975 xuống còn
4,04 ha/hộ năm 1995 và 3,60 ha/hộ năm 2005 (người Thái không phân biệt con
trai, con gái và thứ tự ra đời, do vậy khi cha mẹ mất đi thường chia đều đất đai
cho tất cả các con). Mặt khác, người Thái rất ít khi muốn bán đất vì họ coi trọng
đất đai do tổ tiên để lại, do đó những hộ nơng dân muốn mua thêm đất để mở

rộng diện tích sản xuất cũng gặp khó khăn. “Ngành nông nghiệp Thái Lan, kể cả
ngành lúa gạo, đang đối mặt với tình trạng thiếu lao động trầm trọng do chi phí
sản xuất tăng và năng suất giảm. Chính phủ Thái Lan đự định triển khai chính
sách trang trại mới kể cả khoanh vùng – sẽ 49 giúp giảm chi phí sản xuất và tăng
năng suất. Tuy nhiên, việc áp dụng những chính sách như vậy cần thời gian”
(Ban kinh tế, 2014).
Bảng 2.2. Tình hình tích tụ đất ở một số nước Châu Á
Tên nước

Quy mô trang trại (ha)
Năm 1950

Năm 1990

Năm 2005

Nhật Bản

0,80

1,10

1,40

Đài Loan

1,12

0,83


1,21

Thái Lan

3,50

3,56

4,52
Nguồn: Ban kinh tế (2014)

Từ bảng 2.2 cho thấy quy mô trang trại ở một số nước Châu Á đều tăng
lên qua các năm như Nhật Bản giai đoạn 1950 - 2005 tăng từ 0,80 - 1,40 ha, Đài
Loan từ 1,12 - 1,21 ha và Thái Lan tăng từ 3,50 - 4,52 ha.
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA
VIỆT NAM
2.2.1. Các chính sách pháp luật liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất
nơng nghiệp ở Việt Nam
2.2.1.1. Chính sách về đất nông nghiệp trước thời kỳ đổi mới
+ Thời kỳ 1945-1954: Đây là thời kỳ thực hiện chính sách giảm tô, tịch
thu ruộng đất của thực dân Pháp, việt gian phản động chia cho nông dân nghèo,
chia lại công điền công thổ. Ngay sau Cách mạng tháng tám năm 1945, ngày
20/10/1945, Chính phủ đã ra sắc lệnh giảm tô 25% so với mức địa tô trước
Cách mạng Tháng 8 và ngày 26/10/1945, Chính phủ ban hành Nghị định giảm

8


thuế ruộng đất 20% và miễn thuế hoàn toàn cho những vùng bị lụt (Hội khoa
học đất, 2000).

Tháng 01/1948, Hội nghị Trung ương Đảng đã đưa ra một hệ thống chính
sách ruộng đất của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong kháng chiến là:
Triệt để thực hiện việc giảm tô 25%, bài trừ những thứ địa tô phụ thuộc (như tiền
trình gặt, tiền đầu trâu…); bỏ chế độ quá điền; đưa ruộng đất và tài sản của bọn
phản quốc tạm cấp cho dân nghèo; chia lại công điền cho hợp lý; đem ruộng đất,
đồn điền của địch cấp cho dân nghèo, chấn chỉnh các đồn điền do Chính phủ
quản lý.
Tháng 11/1953, Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa II đã thơng qua Cương lĩnh ruộng đất gồm 23 điểm, như: Tịch thu toàn bộ
ruộng đất và tài sản của thực dân Pháp và của đế quốc xâm lược khác; Tịch thu
ruộng đất, trâu bò, nông cụ và tài sản khác của bọn Việt gian phản quốc; Tịch thu
hoặc trưng thu ruộng đất trâu bò, nông cụ và tài sản khác của địa chủ phản động
và cường hào gian ác; Lấy xã làm đơn vị chia ruộng đất và theo đầu người mà
chia một cách công bằng.
+ Thời kỳ 1954-1958:
Cải cách ruộng đất Tháng 12/1953 Quốc hội đã thông qua Luật Cải cách
ruộng đất. Nguyên tắc chia lại ruộng đất: Thiếu nhiều chia nhiều, thiếu ít chia ít,
không thiếu không chia; chia trên cơ sở nguyên canh, rút nhiều bù ít, rút tốt bù
xấu, rút gần bù xa; chia theo nhân khẩu chứ không chia theo lao động; lấy số diện
tích bình qn và sản lượng bình quân ở địa phương làm tiêu chuẩn để chia; chia
theo đơn vị xã, xong nếu xã ít người, nhiều ruộng thì thì có thể san sẻ một phần
cho xã khác ít ruộng, nhiều người, sau khi chia đủ cho nông dân trong xã.
Năm 1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ giành lại chính quyền, nhà
nước Nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hồ đã giảm và bãi bỏ tơ thuế cho nơng dân
nghèo. Miền bắc thực hiện chương trình cải cách ruộng đất. Mục đích là quốc
hữu hố đất đai của địa chủ Việt Nam và tư bản Pháp để phân chia cho nơng dân
mà khơng có hoặc có ít đất, với khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Trong Hiến
pháp thứ 2 thông qua năm 1954, đất đai được chia thành ba loại theo sở hữu: nhà
nước, tập thể và tư hữu. Đến tháng 7/1956, công cuộc cải cách ruộng đất cơ bản
đã được hoàn thành ở miền bắc, sở hữu ruộng đất của địa chủ, phong kiến bị thủ

tiêu, các chứng thư pháp lý cũ về ruộng đất bị hủy bỏ.

9


+ Thời kỳ 1958-1981:
Hợp tác hoá Tháng 8/1955 Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa II đã thơng qua chủ trương xây dựng thí điểm hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp.
Tháng 11/1958 Hội nghị lần thứ 14 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa II đã đề ra kế hoạch 3 năm cải tạo và bước đầu phát triển kinh tế miền bắc
(1958- 1960). Hợp tác hóa nơng nghiệp là khâu chính trong tồn bộ dây chuyền
cải tạo XHCN ở miền bắc. Kết quả đến cuối năm 1960 toàn miền bắc đã căn bản
hoàn thành xây dựng hợp tác xã. Sau khi thống nhất hai miền năm 1975, Đại Hội
Đảng lần thứ IV tháng 12 năm 1976 quyết định đường lối xây dựng CNXH trên
phạm vi cả nước, tổ chức nông nghiệp sản xuất lớn được tiếp tục khẳng định theo
hướng tập trung, xóa bỏ kiểu tổ chức sản xuất và ăn chia theo đội. Thực hiện việc
quản lý, sử dụng ruộng đất tập trung, thống nhất trên quy mô hợp tác xã. Hiến
pháp thứ ba ra đời năm 1980 thể chế hoá nền kinh tế quốc dân chia làm hai khu
vực: khu vực nhà nước là do toàn thể nhân dân làm chủ và khu vực sở hữu tập
thể do người lao động làm chủ. Hiến pháp này xoá bỏ tư hữu và sở hữu tập thể
đối với đất đai và toàn bộ đất đai là thuộc sở hữu của nhà nước, tuy nhiên nhân
dân vẫn làm chủ các tịa nhà.
2.2.1.2. Chính sách đất nơng nghiệp trong thời kỳ đổi mới từ năm 1981 đến nay
Ngày 13/1/1981, Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành Chỉ thị 100CT/TW về việc mở rộng sản xuất nông nghiệp cho lao động và tổ chức lao
động trong hợp tác xã. Theo chính sách này, hợp tác xã phân đất nơng nghiệp
cho các nhóm sản xuất nơng nghiệp và cá nhân và họ sẽ chịu trách nhiệm thực
hiện ba bước trong quy trình sản xuất lúa. Hợp tác xã vẫn quản lý đầu ra, cuối
vụ hộ nông dân được trả thu nhập bằng thóc dựa trên sản lượng sản xuất ra và
ngày cơng đóng góp trong 3 khâu của q trình sản xuất. Nhà nước vẫn làm

chủ ruộng đất và hợp tác xã chịu trách nhiệm quản lý.
Ngày 18/1/1984 Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị 35/CTTW về khuyến khích và hướng dẫn phát triển kinh tế gia đình. Nội dung cho
phép các hộ gia đình nơng dân tận dụng mọi nguồn đất đai mà hợp tác xã, nông
lâm trường chưa sử dụng hết để đưa vào sản xuất; nhà nước không đánh thuế sản
xuất, kinh doanh đối với kinh tế gia đình, chỉ đánh thuế sát sinh và đất thuộc; đất
phục hóa được miễn thuế nơng nghiệp; hộ gia đình nơng dân được quyền tiêu thụ
các sản phẩm làm ra.

10


×