Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã phú thọ tỉnh phú thọ luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.36 MB, 105 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ích Tân

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Thị Hồng Nhung

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Ích Tân đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND thị xã Phú
Thọ, tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện
đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017


Tác giả luận văn

Trần Thị Hồng Nhung

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục đồ thị .........................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.4.


Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn .................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 3
2.1.

Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nơng nghiệp ........................................... 3

2.1.1.

Đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp .................................... 3

2.1.2.

Sự cần thiết của nền sản xuất nơng nghiệp bền vững ........................................ 5

2.1.3.

Tiêu chí đánh giá tính bền vững ....................................................................... 7

2.2.

Những vấn đề cơ bản về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.............................................................................................................. 8

2.2.1.

Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất ................................................. 8

2.2.2.


Cơ sở và nguyên tắc để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất ......... 11

2.3.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới và Việt Nam ........................ 13

2.3.1.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới ............................................ 13

2.3.2.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam ........................................... 14

2.4.

Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam........................... 17

2.4.1.

Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới .................................... 17

2.4.2.

Định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam đến năm 2020 ......................... 19

2.5.

Các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

trên thế giới và Việt Nam ............................................................................... 23

2.5.1.

Các nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 23

2.5.2.

Những nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................... 24

iii


Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 26
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 26

3.2.

Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 26

3.3.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 26

3.4.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 26


3.4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ..... 26

3.4.2.

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Phú Thọ,
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................. 26

3.4.3.

Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp thị xã
Phú Thọ ......................................................................................................... 27

3.4.4.

Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp................................................................................ 27

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 28

3.5.1.

Phương pháp điều tra ..................................................................................... 28

3.5.2.

Phương pháp thống kê và đánh giá hiệu quả .................................................. 28


3.5.3.

Phương pháp dự báo ..................................................................................... 31

Phần 4. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 32
4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ..... 32

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên của thị xã Phú Thọ ........................................................... 32

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ................................. 36

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Phú Thọ ........... 43

4.2.

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Phú Thọ ........... 44

4.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất thị xã Phú Thọ ........................................................... 44


4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Phú Thọ ......................... 46

4.2.3.

Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Phú Thọ thời kỳ 2005
- 2016 ............................................................................................................ 47

4.2.4.

Thực trạng sản xuất nông nghiệp thị xã Phú Thọ............................................ 48

4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..................................... 52

4.3.1.

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp chính .......... 52

4.3.2.

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp chính..... 57

4.3.3.

Hiệu quả mơi trường của các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng
nghiệp chính .................................................................................................. 59


iv


4.3.4.

Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn thị
xã Phú Thọ .................................................................................................... 70

4.4.

Định hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp thị xã Phú Thọ.............................................................. 72

4.4.1.

Đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả ............................ 72

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 76
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 76

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 77

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 78
Phụ lục ...................................................................................................................... 80

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPTG

Chi phí trung gian

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức nơng lương thế giới

GTGT


Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất

LX - LM

Lúa xuân - Lúa mùa

NS

Năng suất

NTTS

Nuôi trồng thủy sản


NXB

Nhà xuất bản

SL

Sản lượng

STT

Số thứ tự

TB

Trung bình

triệu đ

Triệu đồng

TV1

Tiểu vùng 1

TV2

Tiểu vùng 2

UBND


Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước từ năm 2005 - 2015 ....... 14
Bảng 2.2. Diện tích các nhóm đất Việt Nam .............................................................. 15
Bảng 3.1. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ......................................... 29
Bảng 3.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội .......................................... 30
Bảng 3.3. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường ................................... 33
Bảng 4.1. Các loại đất chính của thị xã Phú Thọ........................................................ 34
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2012 – 2016 ............... 37
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Phú Thọ năm 2016 ...................................... 45
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thị xã Phú Thọ năm 2016 .................. 46
Bảng 4.5. Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thời kỳ 2005 - 2016.............. 47
Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng đất chính và hệ thống cây trồng trên địa bàn thị
xã Phú Thọ ................................................................................................ 49
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 ............................. 53
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 .............................. 55
Bảng 4.9. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất.................................................. 58
Bảng 4.10. So sánh bón phân thực tế tại địa phương với hướng dẫn bón phân của
phịng NN&PTNT ..................................................................................... 61

vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ


Đồ thị 4.1. Cơ cấu kinh tế của các ngành qua các năm ................................................. 38
Đồ thị 4.2. Cơ cấu sử dụng đất năm 2016 thị xã Phú Thọ............................................. 46

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Thị Hồng Nhung
Tên luận văn: Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Phú Thọ.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp: thu thập tài liệu, số liệu tại các
phòng, ban chun mơn của thị xã Phú Thọ: Phịng Tài Ngun và Mơi trường, phịng
Tài chính - Kế hoạch...
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp: chọn điểm nghiên cứu, điều tra
nhanh nông thôn theo phiếu điều tra;
- Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất: theo phương pháp cho điểm dựa
vào kết quả tính tốn các chỉ tiêu: GTSX, TNHH, HQĐV, GTNCLĐ,...
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: bằng phần mềm Excel;
- Các phương pháp khác: phương pháp chuyên gia, chuyên khảo; phương pháp

dự báo.
Kết quả chính và kết luận
- Thị xã Phú Thọ nằm trong vùng trung du Bắc Bộ, nằm trên vùng giáp giữa
đồng bằng sơng Hồng và vùng đồi núi, có ví trí địa lý, đất đai, khí hậu thuận lợi, nơng
dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. Tổng diện tích đất tự nhiên của thị xã là
6520,16 ha, trong đó đất nơng nghiệp có diện tích 4332,04 ha, chiếm 66,44% tổng diện
tích đất tự nhiên, đất phi nơng nghiệp có diện tích 2159,66 ha, chiếm 33,12% tổng diện
tích đất tự nhiên, cịn lại là diện tích đất chưa sử dụng với 28,46 ha chiếm 0,44%.
- Thị xã Phú Thọ có 6 loại hình sử dụng đất, với 22 kiểu sử dụng đất, trong đó:
LUT có diện tích lớn nhất là LUT 2 lúa với diện tích 846,75 ha, đứng thứ 2 là LUT cây

ix


ăn quả với diện tích 791,84 ha, LUT có diện tích nhỏ nhất là LUT cây cơng nghiệp ngắn
ngày với 104,84 ha. Hệ thống cây trồng hàng năm của thị xã đa dạng, phong phú về
chủng loại với nhiều giống cho năng suất cao.
- Kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất cho thấy:
+ Xét về hiệu quả kinh tế: Có sự chênh lệch giữa các LUTs và các kiểu sử dụng
đất. Kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao nhất là LUT cây ăn quả với TNHH đạt
213,83 triệu đồng/ha và HQĐV là 25,67 lần. LUT chuyên lúa tuy cho hiệu quả kinh tế
không cao nhưng giúp ổn định an ninh lương thực cho địa phương nên vẫn được người
nông dân chấp nhận.
+ Xét về hiệu quả xã hội: Nhìn chung các loại hình sử dụng đất thu hút được
nhiều lao động tham gia. Thu hút được nhiều công lao động tập trung vào kiểu sử dụng
đất LX - LM - Bắp cải (đạt 777,56 công/ha). Các kiểu sử dụng đất của LUT 2 Lúa - 1
Màu cũng được người dân chấp nhận cao và có khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn.
+ Xét về hiệu quả mơi trường: Việc sử dụng phân bón nhất là phân bón hóa học
chưa hợp lý và khơng phù hợp với quy trình kỹ thuật canh tác của các loại cây trồng. Ngoài
ra, vấn đề sử dụng thuốc BVTV chưa khoa học và chưa có sự kiểm sốt chặt chẽ vẫn diễn

ra phổ biến, gây hệ quả xấu cho môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các LUT, căn cứ vào định hướng
phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện cụ thể của thị xã Phú Thọ, chúng tôi xin đề xuất
định hướng sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai như sau:
+ Tiểu vùng 1: Duy trì diện tích đất trồng lúa, tăng diện tích đất trồng cây rau màu,
nhất là cây trồng họ đậu. Chú ý các biện pháp chăm sóc, phòng ngừa dịch hại tổng hợp
bảo vệ cây trồng, khâu thu mua và bảo quản nông sản sau thu hoạch cho người dân.
+ Tiểu vùng 2: Mở rộng diện tích đất trồng cây rau màu, nhất là cây họ đậu. Giữ
ngun diện tích đất trồng lúa. Hình thành vùng chun canh cây ăn quả. Đầu tư thâm
canh nhằm tăng diện tích và năng suất cho cây chè.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phú Thọ đang có xu hướng
ngày càng bị thu hẹp. Từ kết quả nghiên cứu về hiện trạng sản xuất và hiệu quả các loại
hình sử dụng đất nơng nghiệp chúng tơi đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả
kinh tế, xã hội, môi trường cho thị xã Phú Thọ là ứng dụng tốt các tiến bộ kỹ thuật về
giống, kỹ thuật canh tác, tăng cường công tác khuyến nơng, quản lý tốt việc sử dụng
phân hóa học và thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Tran Thi Hong Nhung
Thesis title: Assessment of current status and recommendations for some agricultural
land use solutions in Phu Tho town, Phu Tho province
Major:
Land Management
Code: 60.85.01.03
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- To assess the current status of agricultural land use in Phu Tho Town, Phu Tho

Province.
- To propose solutions to improve the efficiency of agricultural land use in Phu
Tho Town.
Research method
- Method of investigation and collection of secondary data: gathering documents
and data at the specialized divisions of Phu Tho Town: Department of Natural
Resources and Environment, Department of Finance and Planning.
- Method of investigation and collection of primary data: selecting the site for
research and do quick investigation according to questionnaires;
- Method of land use efficiency assessment: according to the method of scoring
based on the calculation results of the following targets: Production value, mixed
income, capital efficiency, labor value per day, etc.;
- Method of statistics and data processing: using Excel software;
- Prediction methods: The proposals based on the research results of the project
and forecasts on the needs of the society and the advancement of agricultural science
and technology.
Main findings and conclusions
- Phu Tho Town is located in the midland of the North, located in the area
between the Red River Delta and the mountainous areas, with favorable geographical
position, land, climate, experienced farmers in production. Phu Tho Town has a total
natural land area of 6.520,16 ha, of which agricultural land covers an area of 4.332,04
ha, accounting for 66,44% of the total area of natural land, non-agricultural land area is
2.159,66 ha, accounting for 33,12% of the total area of natural land, the remaining
unused land area is 28,46 ha, accounting for 0,44%.
- Phu Tho Town has 6 land utilization types, with 22 land use patterns, in which:
Largest area LUT is paddy rice crop LUT with the area of 846,75 ha. Fruit trees LUT area
ranks the 2nd large position with the area of 791,84 ha, and the smallest area LUT is short
- term industrial tree LUT with the area of 104,84 ha. The system of annual crops in the
town is diversifying and rich in varieties with many ones for high productivity.


xi


- Results of research on land use efficiency show that:
+ In terms of economic efficiency: There is a difference between LUTs and land
use patterns. The most effective land use pattern is fruit tree LUT with mixed income of
VND 213,83 million/ha and capital efficiency of 25,67 times. Although the paddy rice
LUT brings the low economic efficiency, it helps to stabilize food security for the
locality; therefore, it has still been accepted by farmers.
+ In terms of social efficiency: In general, land utilization types attract a large
number of laborers. The land use pattern for cultivation of spring rice - summer rice cabbage attracts most laborers (777,56 workers/ha). Land use patterns of paddy rice
crop - 1 upland crop LUT are also highly accepted by farmers and have high capacity of
product consumption.
+ In terms of environmental efficiency: The use of fertilizers, especially
chemical fertilizers are not reasonable and not suitable with the cultivation techniques of
the crops. In addition, unscientific and uncontrollable use of pesticides has caused bad
effects on the environment and human health.
Based on the assessment of land use efficiency of LUTs, based on the socio economic development orientation and specific conditions of Phu Tho town, we
propose the orientation of agricultural land use in the future as follows:
+ Sub-region 1: Maintain rice cultivation area, increase vegetable cultivation area,
especially vegetable. Pay attention to measures to take care and prevent pest and
diseases in crop protection, purchase and preservation of agricultural products after
harvest for farmers.
+ Sub-area 2: Expand vegetable cultivation area, especially vegetable. Maintain
rice cultivation area. Establish the area of specialized fruit trees. Invest intensively to
increase area and yield for tea.
The area of agricultural production in Phu Tho town is tending to shrink. Based
on the results of research on the current production status and the effectiveness of
different types of agricultural land use, we propose some solutions to improve the
economic, social and environmental performance of Phu Tho town, in speciific: well

apply technical advances on varieties, cultivation techniques, strengthen agricultural
extension, well manage the use of chemical fertilizers and pesticides in agricultural
production.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt
động kinh tế - xã hội, nó khơng chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản
xuất không thể thay thế. Đặc biệt đối với ngành sản xuất nơng nghiệp, đất là yếu
tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất, đồng thời cũng là môi
trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội.
Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Nguồn tài nguyên đất đai, đặc biệt là đất sản xuất nông
nghiệp có hạn về diện tích, nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của
thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sử dụng. Đó cịn
chưa kể đến sự suy giảm về diện tích do q trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh
mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá
hiện trạng đất nông nghiệp để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát
triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất tồn cầu và được các nhà
khoa học trên thế giới quan tâm.
Đối với một nước mà nơng nghiệp là ngành kinh tế giữ vai trị quan trọng
như Việt Nam thì việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Thời gian qua, nước ta cũng đã có nhiều
biện pháp như tiến hành trao quyền sử dụng đất lâu dài và ổn định cho người dân,

hoàn thiện hệ thống thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đưa các giống cây tốt,
năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó mà năng suất cây trồng, hiệu quả sử dụng đất
phần nào được nâng lên.
Thị xã Phú Thọ là một địa phương thuộc tỉnh Phú Thọ, nằm trên vùng
giáp ranh giữa đồng bằng sông Hồng và vùng đồi núi thấp, với tổng diện tích tự
nhiên là 6.460,07 ha. Diện tích đất nơng nghiệp là 4.198,98 ha, chiếm tỷ lệ 65%
diện tích đất tự nhiên tồn thị xã, là một địa phương có nền sản xuất nơng nghiệp
giữ vị trí tương đối quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế. Những năm vừa
qua, dưới sự phát triển của q trình đơ thị hóa, diện tích đất nơng nghiệp của thị
xã đang dần bị thu hẹp, hoạt động sản xuất nơng nghiệp tuy đã có những bước

1


phát triển nhất định nhưng vẫn chưa đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, để giúp người
dân thị xã có hướng đi đúng trong phát triển nền kinh tế nông nghiệp bền vững,
giúp người dân lựa chọn được phương thức sản xuất phù hợp trong điều kiện cụ
thể, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, nhằm thỏa mãn nhu cầu về
lượng thực là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề quan trọng như trên, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thị xã Phú
Thọ, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phú Thọ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài giới hạn tập trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả các loại hình sử
dụng đất sản xuất nơng nghiệp hiện có trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới của đề tài
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn thị xã Phú Thọ, từ đó đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đối với loại đất này.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho địa phương đánh giá đúng thực
trạng để có những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học
viên tại các trường cao đẳng, đại học đào tạo chuyên ngành quản lý đất đai.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP
2.1.1. Đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định
nghĩa về đất. Có quan điểm cho rằng: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc
lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất
đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian” (Đỗ Nguyên Hải, 2000).
Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập đến khả năng sử dụng và tác động của các
yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh. Do đó, sau này một số học giả
khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trị của
con người để hồn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Như vậy, đất đai là một khoảng khơng gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp
đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khống
sản trong lịng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng,
địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng các thành phần khác có vai trị quan trọng

và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loại
người (FAO, 1976).
Đất đai đóng vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Theo luật đất đai
2013, đất nông nghiệp được chia thành các nhóm đất chính sau: Đất trồng cây
hàng năm (gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác), đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phịng hộ, đất rừng đặc dụng, đất ni trồng
thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình
sản xuất. Đất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện
các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật ni để tạo ra sản phẩm. Bên
cạnh đó, đất đai còn là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất thơng qua việc
con người đã biết lợi dụng một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý
học, hóa học, sinh vật học và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo
nên sản phẩm.
2.1.1.1. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam thì đất nông nghiệp
thường được hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như: ngô, khoai, sắn và

3


những loại cây được coi là lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng đất
nông nghiệp tương đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu
mà cịn dùng vào mục đích chăn ni gia súc, nuôi trồng thủy sản hay để trồng
các cây lâu năm…
Theo Luật Đất đai 2013 quy định, đất nông nghiệp là đất được xác định
chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp (Quốc

hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013). Trong nông nghiệp, đất đai
vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Như vậy đất đai không chỉ là
chỗ đứng, chỗ tựa của lao động mà cịn cung cấp dinh dưỡng ni cây trồng và
thơng qua sự phát triển của trồng trọt tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Theo Luật Đất đai 2013, đất nông nghiệp gồm những loại sau:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động
vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn ni, ni trồng thủy sản
cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống
và đất trồng hoa, cây cảnh.
2.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nơng nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của loài người,
là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi q trình sản xuất. Vai trị cơ bản của đất đai
trong việc hỗ trợ con người và các hệ sinh thái trên cạn khác được FAO (1995)
tổng hợp bao gồm:

4


- Đất đai là nơi lưu trữ tài sản cho cá nhân, gia đình và xã hội, cung cấp
khơng gian cho con người để ở, để xây dựng khu công nghiệp và vui chơi giải trí.

- Đất là nơi sản xuất, cung cấp thức ăn, gỗ, củi và các vật liệu sinh học khác.
- Đất là môi trường sống của mọi sinh vật: con người, động thực vật, vi
sinh vật.
- Đất là nơi lưu trữ và vận chuyển nguồn tài nguyên nước mặt, nước
ngầm, lưu trữ các nguồn tài nguyên và khoáng sản cho con người.
- Đất là bộ đệm, bộ lọc và biến đổi hóa học các chất ơ nhiễm.
- Lưu trữ và bảo vệ các bằng chứng, ghi chép lịch sử như hóa thạch, bằng
chứng về khí hậu cổ, tàn tích khảo cổ,...).
- Cho phép hoặc cản trở sự di cư của các loài động vật, thực vật và con
người trong một khu vực hoặc giữa khu vực này với những khu vực khác. Đất có
vị trí cố định và có chất lượng khơng đồng đều giữa các vùng, miền. Mỗi vùng đất
luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực
vật), điều kiện kinh tế - xã hội như (dân số, lao động, giao thông, thị trường). Do
vậy, muốn sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả cần xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi
cho phù hợp trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- Đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nơng nghiệp nếu
biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất sẽ ngày càng tăng lên. Tuy nhiên,
thực tế cũng cho thấy diện tích đất tự nhiên nói chung và đất nơng nghiệp nói
riêng có hạn và chúng khơng thể tự sinh sơi. Trong khi đó, áp lực từ sự gia tăng
dân số, sự phát triển của xã hội đã và đang làm đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp như xây dựng cơ sở hạ tầng,
các khu đô thị, khu công nghiệp… đã làm cho đất đai ngày càng khan hiếm về số
lượng, giảm về mặt chất lượng và hạn chế khả năng sản xuất.
2.1.2. Sự cần thiết của nền sản xuất nông nghiệp bền vững
Ý tưởng xây dựng nền nông nghiệp bền vững đã xuất hiện ở các nước
đang phát triển từ những thập kỷ 80-90 của thế kỷ XX và ngày càng được nhiều
quốc gia có nền sản xuất nơng nghiệp là chính trên thế giới ủng hộ và quan tâm.
Đó là một nền sản xuất nông nghiệp phát huy tối đa các nguồn tài nguyên và
kiến thức bản địa sẵn có kết hợp với việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật hiện đại.
Như vậy có thể nói phát triển nơng nghiệp bền vững là hướng nghiên cứu phát

triển sản xuất nông nghiệp hiện đại.

5


Theo Lê Thái Bạt (2009), tài nguyên đất vô cùng quý giá, bất kể nước nào
đất đều là tư liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố
các ngành kinh tế quốc dân. Nói đến tầm quan trọng của đất từ xa xưa, người Ấn
Độ, người Ả Rập và người Mỹ đều coi “đất đai là tài sản vay mượn của con
cháu”, người Mỹ cịn nhấn mạnh “đất khơng phải là tài sản thừa kế của tổ tiên”.
Người Es-tô-ni-a, người Thổ Nhĩ Kỳ coi “có một chút đất quý hơn vàng”, người
Hà Lan coi “mất đất còn tệ hơn phá sản”. Gần đây trong báo cáo về suy thối đất
tồn cầu, UNEP khẳng định “mặc cho những tiến bộ kĩ thuật vĩ đại, con người
hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất”. Đối với Việt Nam một đất nước với “tam
sơn, tứ hải nhất phần điền” đất càng đặc biệt quý giá.
Theo Nguyễn Đình Bồng (2013), tài ngun đất có hạn, đất có khả năng
canh tác càng ít ỏi. Trái đất có diện tích 51 tỷ ha, diện tích đại dương chiếm 36 tỷ
ha (chiếm 70,58% diện tích trái đất) và diện tích đất liền là 15 tỷ ha (29,42% diện
tích trái đất, trong đó phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, khô,
dốc, nghèo dinh dưỡng hoặc quá mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị hủy hoại do hoạt
động sản xuất hoặc do bom đạn chiến tranh. Diện tích có khả năng phát triển
nơng nghiệp có khoảng 3,3 tỷ ha, chiếm 22% diện tích đất liền. Hiện nhân loại
mới khai thác được khoảng 1,5 tỷ ha đất canh tác.
Diện tích đất tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm do
áp lực tăng dân số lên dẫn đến nhu cầu lương thực tăng lên, trong khi diện tích
đất nơng nghiệp giảm do nền khoa học kỹ thuật tiên tiến đã tác động vào sản xuất
nông nghiệp phá vỡ cân bằng sinh thái, dẫn đến môi trường sản xuất nơng nghiệp
bị suy thối; chất lượng sản phẩm nơng nghiệp giảm. Đất nơng nghiệp cịn bị
chuyển sang các mục đích sử dụng khác như đất đơ thị, dân cư, sản xuất công
nghiệp và các hạ tầng kỹ thuật... Bình qn diện tích đất canh tác trên đầu người

của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều Quốc gia khu vực châu Á, Thái
Bình Dương là dưới 0,15 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính tốn của tổ
chức lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung bình hiện nay trên
thế giới, để có đủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác,
ước tính ở nước ta hàng năm giảm 5m2 đất canh tác/người (Lê Thái Bạt, 2009)
Do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người, hậu quả của
chiến tranh nên diện tích đất đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ cịn bị thối hóa,
hoặc ơ nhiễm dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả
nghiêm trọng khác (Lê Thái Bạt, 2009).

6


Do điều kiện khí hậu tồn cầu và tiểu khí hậu từng khu vực biến đổi lớn
đã gây nên những hiểm họa thiên tai tác động trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp
của các Quốc gia trên tồn cầu: Mất đất sản xuất nông nghiệp, đất bị mất khả
năng trồng trọt, cây trồng và vật nuôi bị tổn thương, hủy diệt và phá vỡ các dịch
vụ cho sản xuất nông nghiệp, hao tổn lực lượng sản xuất nông nghiệp… Ở nhiều
nước đang phát triển và chậm phát triển, tập quán canh tác lạc hậu đã dẫn đến
một nền sản xuất nông nghiệp không bền vững (Đào Châu Thu, 2009).
2.1.3. Tiêu chí đánh giá tính bền vững
Theo FAO (1976), tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững bao gồm: Bền
vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội và bền vững về mặt môi trường.
+ Bền vững về mặt kinh tế:
Tổng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng của hiệu
quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình qn của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ
người sử dụng sẽ khơng có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền vay
vốn ngân hàng.
Tổng giá trị xuất khẩu, thu nhập hỗn hợp, hiệu quả đồng vốn và giá trị

ngày công lao động là các chỉ tiêu cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh tế của các
loại hình sử dụng đất. Các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao phải
mang lại giá trị cao cho người sản xuất thông qua các chỉ tiêu trên.
Giảm rủi ro về sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Bền vững về mặt xã hội
- Hệ thống sử dụng đất hải thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và
phát triển xã hộ. Đáp ứng như cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muộn
họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, mơi trường…). Sản phẩm thu được
cần thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầy cuộc sống hằng ngày của người dân.
- Hệ thống sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nơng dân có quyền
thụ hưởng lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoản với lợi ích các bên cụ
thể. Loại hình sử dụng đất phải phù hợp với năng lực của nông hộ về đất đai,
nhân lực, vốn, kỹ năng, có khả năng cung cấp sản phầm hàng hóa, phù hợp với
mục tiêu phát triển của địa phương khu vực.
- Hệ thống sử dụng đất phải phù hợp với pháp luật hiện hành, phù hợp với

7


nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, tăng cường khả năng tham gia của
người dân, đạt được sự đồng thuận của cộng đồng.
+ Bền vững về mặt môi trường
- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo hạn chế ơ nhiễm mơi trường đất,
nước, khơng khí.
- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo hạn chế các q trình thối hóa đất do
tác động tự nhiên: xói mịn, rửa trơi, hoang mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, lầy hóa.
- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo ngăn ngừa các tác nhân gây ô nhiễm
do hoạt động của con người: sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân vô cơ hợp lý.
Giảm mức độ ô nhiễm, nhiễm mặn, nhiễm phèn đất, nước, hạn chế cát
bay, giảm thiểu xói mịn, thối hóa đến mức cho phép, bảo vệ nguồn nước, bảo

vệ và nâng cao đa dạng sinh học, tăng độ che phủ, bảo vệ nguồn nước (Vũ Thị
Bình, 2012).
Các tiêu chí đánh giá sử dụng bền vững là căn cứ để xem xét đánh giá các
loại hình sử dụng đất bền vững hiện tại và tương lai, xác định các loại hình sử
dụng đất phù hợp, đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nông
nghiệp bền vững.
2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả, khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau này khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa
kết quả và hiệu quả.
Theo từ điển ngơn ngữ, hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc
làm mang lại (Nguyễn Từ, Phí Văn Kỷ, 2006).
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong
lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng
số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số
lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.

8


Trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết
quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá
trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút
lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối
với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử

dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là
sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nơng sản cơ bản có ý nghĩa
chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế
- xã hội của đất nước.
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế,
khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hồn
cảnh cụ thể cịn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế
quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm, bản
chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3
mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Theo Vũ Thị Phương Thụy (2000), hiệu quả kinh tế là một phạm trù
chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các
phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được
3 vấn đề:
- Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý luận
hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động kinh tế bằng q trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho

9



vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong,
ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu
bệnh...
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt
đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa nghiệp phân bổ mới có
điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào
việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì
khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động tiết
kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra (Vũ Thị Phương Thụy, 2000). Hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một
phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều lao
động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và
nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về
ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hố
của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược lại sẽ không được

người dân ủng hộ.
* Hiệu quả về môi trường
Theo Bùi Huy Hiền và Nguyễn Văn Bộ (2001), hiệu quả môi trường được
thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ mầu mỡ của đất đai,

10


ngăn chặn sự thối hố đất, bảo vệ mơi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu
phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành
phần lồi.
Trong thực tế tác động của mơi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều
hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các
hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những
ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
2.2.2. Cơ sở và nguyên tắc để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng đất
2.2.2.1. Cơ sở lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các tiến bộ kỹ
thuật mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất đó.
2.2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
+ Các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính tồn diện và tính hệ thống. Thể
hiện rõ ở nội dung và phương pháp tính phải phù hợp với hệ thống chỉ tiêu kinh
tế của nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành nơng nghiệp nói riêng. Các chỉ
tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc

(Bùi Văn Ten, 2000).
+ Để đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính,
các chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội
dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn (Bùi Văn Ten, 2000; Nguyễn Xuân
Thành, 2001).
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại,
nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển. Tính thực tiễn thể hiện ở các chỉ tiêu đánh giá

11


hiệu quả kinh tế thích hợp với điều kiện cụ thể của ngành, đối tượng nghiên cứu
và trình độ kinh tế của một nước. Hơn nữa hệ thống chỉ tiêu phải thích ứng với
xu thế phát triển của thế giới. Từ đó có những đánh giá đúng và có ý nghĩa thúc
đẩy sản xuất phát triển đạt hiệu quả kinh tế cao và tăng cường mức độ áp dụng
kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất.
* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha đất nơng nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG) là tồn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ
sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Thu nhập hỗn hợp (TNHH):
TNHH = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả đồng vốn (HQĐV):

HQĐV = TNHH/CPTG (lần)
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức độ
cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt được mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn (Bùi
Văn Ten, 2000).
* Hiệu quả xã hội:
Theo hội khoa học đất Việt Nam (2000), hiệu quả xã hội được phân tích
bởi các chỉ tiêu sau:
- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nơng dân.
- Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nơng dân.
- Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, ...
- Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng xuất khẩu.
* Hiệu quả môi trường:
Việc xác định hiệu quả về mặt mơi trường của q trình sử dụng đất nơng
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, địi hỏi phải được nghiên cứu, phân

12


×