Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

TO CHUC TRIEN KHAI CO HIEU QUA HOAT DONG TU DANHGIA TRONG CONG TAC KIEM DINH CHAT LUONG CO SO GIAODUC PHO THONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.93 KB, 41 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĂN GIANG TRƯỜNG TIỂU HỌC XUÂN QUAN -----------. S¸ng kiÕn kinh nghiÖm. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CÓ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRONG CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG. Người thực hiện Chức vụ Đơn vị công tác. :TRẦN THỊ CHINH :Hiệu trưởng :Trường Tiểu học Xuân Quan Văn Giang - Hưng Yên. Năm học: 2011 - 2012 Trần Thị Chinh. Hiệu 1 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT MỤC LỤC NỘI DUNG I 1 2 II III I II 1 2 III 1 2 3 4 5. PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU Cơ sở khoa học Cơ sở lí luận Cơ sở thực tiễn Mục đích của SKKN Đối tượng, phạm vi, kế hoạch nghiên cứu... PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG Thực trạng Các biện pháp thực hiện Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp Các biện pháp chủ yếu Kết quả PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN Bài học kinh nghiệm Điều kiện vận dụng SKKN Những vấn đề còn hạn chế Hướng tiếp tục nghiên cứu Đề xuất kiến nghị Tài liệu tham khảo. Trần Thị Chinh. Hiệu 2 trưởng trường TH XuânQuan. TRANG 1 1 4 6 6 8 9 10 11 30 33 34 34 35 35 37.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT PHẦN THỨ NHẤT. MỞ ĐẦU I.CƠ SỞ KHOA HỌC. 1. Cơ sở lí luận Quản lí là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của một xã hội nói chung và của một tổ chức nói riêng. Mác đã nói "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo..." Giáo dục- Đào tạo cũng như các lĩnh vực khác, khâu quản lý là một tất yếu, là điều kiện cơ bản để đảm bảo hoạt động giáo dục-đào tạo đạt được mục tiêu đề ra. Tức là muốn phát huy được hiệu quả, giáo dục-đào tạo cần phải được quản lý, được điều khiển từ Trung ương đến địa phương và trong từng lĩnh vực cụ thể. Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục nói chung. Muốn duy trì và phát triển nhà trường, một then chốt, cơ bản và có tính quyết định là phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng. Chất lượng – Giá trị về mặt lợi ích – là một khái niệm động, nhiều chiều dành cho tất cả mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội trong đó có chất lượng giáo dục. Quan điểm về chất lượng giáo dục và đào tạo ở Việt Nam có những điểm khác nhau qua các thời đại: Dưới thời phong kiến: Xã hội và nhà nước phong kiến Việt Nam về nguyên tắc là đo chất lượng giáo dục theo mục tiêu đào tạo những người có khả năng “tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”. Đó là những người trước hết và tối thiểu phải có khả năng tự học, tự rèn luyện; tiếp theo là có khả năng xây dựng và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của gia đình mình. Cao hơn nữa là tham gia quản lí nhà nước các cấp và cuối cùng là có khả năng dựng nước và giữ nước trong an bình. Đó là những nhân lực và nhân tài trong bộ máy cai trị của nhà vua, để dạy dỗ cho dân và lo cho dân an cư lạc nghiệp. Trần Thị Chinh. Hiệu 3 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT Nhưng trên thực tế thì thước đo chất lượng giáo dục là “ Văn hay, chữ tốt” để chuyển tải đạo lí thánh hiền (tức nho giáo). Từ đó trượt đến chỗ giáo dục chỉ tạo nên những loại văn chương phù phiếm, sáo rỗng, và thù tạc, vô bổ ( đó là điều thường thấy trong đa số những nhà nho thời trước). Dưới thời Pháp thuộc: Mục tiêu giáo dục công khai cho người học là một số kiến thức và những kĩ năng, kĩ xảo liên quan đến các kiến thức đó ( kĩ năng làm văn, kĩ năng tính toán,...) mà cơ sở giáo dục có trách nhiệm truyền thụ và người học có trách nhiệm tiếp thu. Các kiến thức kic năng đó được trình bày rõ ràng trong chương trình học của mỗi cơ sở giáo dục, còn về mục tiêu nửa úp nửa mở là đào tạo một lớp người trung thành với nhà nước bảo hộ thì chỉ được ghi đầy đủ trong các chỉ thị mật của nhà cầm quyền. Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945: Chúng ta có một quan niệm đầy đủ và rõ ràng về chất lượng giáo dục. Trước hết đó là quan điểm chất lượng toàn diện. Nói theo kiểu các nhà giáo dục tiến bộ phương Tây là “Đức, trí, thể, mĩ”. Nói theo truyền thống phương Đông là “ Đức và Tài” (hoặc hiền và tài). Theo thuật ngữ XHCN là “ Chính trị và Chuyên môn” hoặc bóng bảy hơn là “ Hồng và Chuyên”. Từ quan điểm đó, nền giáo dục của nhà nước ta đã cụ thể hóa nội dung của hai khái niệm đức và tài, tùy theo nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng. Năm 1945, đó là người lao động tốt, người công dân tốt, người chiến sĩ tốt, người cán bộ tốt. Năm 1958, đó là người lao động trung thành với chủ nghĩa xã hội, có văn hóa, có khoa học- kĩ thuật, có sức khỏe. Năm 1979, trong Nghị quyết 14 của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục có bổ sung một tiêu chuẩn mới là biết xây dựng sự nghiệp làm chủ tập thể của nhân dân lao động. Trong thời kì đổi mới giáo dục (từ năm 1987), quan điểm về chất lượng được bổ sung thêm một tiêu chuẩn là năng động, biết tự tìm việc làm Trần Thị Chinh. Hiệu 4 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT và tự lấy việc làm, biết làm giàu cho mình và cho đất nước một cách chính đáng ( Theo phương châm dân giàu, nước mạnh...) Qua lịch sử giáo dục của Việt Nam cũng như trên thế giới thì việc quan niệm cho đúng, cho đủ các yêu cầu về chất lượng là không dễ. Ngày nay, quan niệm về chất lượng có thể hiểu là sự thỏa mãn một yêu cầu nào đó. Trong sản xuất, chất lượng của một sản phẩm được đánh giá qua mức độ đạt các tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra của sản phẩm. Trong giáo dục-đào tạo, chất lượng được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra của chương trình giáo dục-đào tạo. Có nhiều mô hình đảm bảo chất lượng đó là: Mô hình Kiểm soát chất lượng, mô hình đảm bảo chất lượng, mô hình thanh tra chất lượng, đánh giá chất lượng và kiểm định chất lượng... Kiểm định chất lượng là một trong những hoạt động đảm bảo chất lượng bên ngoài các cơ sở giáo dục, là một công cụ hữu hiệu của nhiều nước trên thế giới để duy trì các chuẩn mực chât lượng giáo dục đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Kiểm định chất lượng là một giải pháp quản lí chất lượng và hiệu quả nhằm các mục tiêu sau đây: Một là: Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra như thế nào? ( Tức là hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả ra sao?) Hai là: Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục. Ba là: Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục. Bốn là: Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển.. Trần Thị Chinh. Hiệu 5 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT Tóm lại: Kiểm định chất lượng mang lại cho cộng đồng, đặc biệt là người học sự đảm bảo chắc chắn một cơ sở giáo dục đã được chứng minh thỏa mãn các yêu cầu và tiêu chí đáng tin cậy và có đủ cơ sở để tin rằng cơ sở giáo dục này sẽ tiếp tục đạt các yêu cầu và tiêu chí đã đề ra bởi kế hoạch cải tiến chất lượng mang tính khả thi.. 2. Cơ sở thực tiễn Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, giáo dục đào tạo giữ một vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào việc xây dựng một nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức mới, nhất là tình trạng chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện Luật giáo dục và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục, Bộ GD&ĐT đang triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, tiếp tục đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học nhằm nhanh chóng tạo bước chuyển biến lớn về chất lượng giáo dục. Công tác đánh giá và Kiểm định chất lượng được triển khai từ học kì 2 của năm học 2008-2009. Đây là một cách làm mới của giáo dục Việt Nam nhằm quản lí chất lượng của các cơ sở giáo dục. Việc làm này đã có những tác động tích cực đến chất lượng giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, không ít các nhà trường (cơ sở giáo dục) còn gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tự đánh giá chất lượng của đơn vị, nhất là việc thu thập các thông tin minh chứng cho báo cáo tự đánh giá, đảm bảo các yêu cầu của từng chỉ số, theo từng tiêu chí/tiêu chuẩn.. Trần Thị Chinh. Hiệu 6 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT Tự đánh giá theo bộ tiêu chuẩn chất lượng của Bộ đối với các trường là những công việc rất mới lạ, đặc biệt là cách tiếp cận tự đánh giá theo tiêu chuẩn/tiêu chí/chỉ số, dựa trên minh chứng(cách phân tích minh chứng, viết báo cáo tiêu chí/ tiêu chuẩn...), thực tế các trường chưa ý thức hết được ý nghĩa của kiểm định chất lượng, chưa lường hết sự vất vả, tốn công, tốn sức của quá trình tự đánh giá. Vì thế chưa có sự đầu tư thích đáng, mà cũng không có nguồn để đầu tư và cũng chưa thực sự quan tâm một cách quyết liệt. Mặt khác, hoạt động tự đánh giá chưa trở thành hoạt động thường kì, các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá là CBQL, là giáo viên, nhân viên phải trực tiếp giảng dạy nên không có nhiều thời gian tập trung cho hoạt động tự đánh giá, chưa được tập huấn các kĩ thuật thu thập, xử lí thông tin minh chứng, thiếu hoặc ít sự phối hợp giữa các nhóm chuyên trách trong quá trình tự đánh giá. Khi thu thập thông tin minh chứng còn gặp khó khăn trong việc xác định mức độ phù hợp của minh chứng với nội hàm của từng chỉ số trong tiêu chí. Khi viết báo cáo còn nặng tính chủ quan, không dựa trên minh chứng, văn phong báo cáo tiêu chí không thống nhất(do nhiều người viết), nhiều chỗ trùng lặp và chưa đáp ứng yêu cầu của báo cáo tự đánh giá nhằm mục đích cải tiến nâng cao chất lượng và đăng kí kiểm định. Công tác lưu trữ dữ liệu ở các trường nhìn chung chưa tốt. Với trường Tiểu học Xuân Quan, ngay từ học kì 2 của năm học 20082009, sau khi tôi được Sở GD&ĐT Hưng Yên cử đi dự lớp tập huấn tại Bộ GD&ĐT, chúng tôi đã bắt tay vào việc làm công tác Tự đánh giá chất lượng nhà trường theo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/ QĐ- BGD ĐT ngày 04/2/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) cùng với trường THCS Phụng Công của huyện. Đây là việc làm mới, lạ nên thật sự chúng tôi mất khá nhiều thời gian, công sức và nhiều nguồn lực cho việc này nhưng trong năm đầu tiên thực hiện chúng tôi vẫn chưa tìm ra hướng đi (cách làm) hiệu quả, chưa đủ. Trần Thị Chinh. Hiệu 7 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT tự tin để báo cáo với Phòng GD&ĐT đăng kí đánh giá ngoài chất lượng cơ sở sở GDPT( Giáo dục phổ thông) với Sở GD& ĐT. Sau gần 3 năm học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu (có trải nghiệm) tôi cùng tập thể Hội đồng Tự đánh giá của nhà trường đã tìm ra một cách làm mới, được đoàn Đánh giá ngoài Sở GD&ĐT Hưng Yên đánh giá là một đơn vị làm tốt nhất trong số các đơn vị Sở đã tiến hành Đánh giá ngoài đến thời điểm đó. Hướng đi đó, cách làm đó vừa bám sát các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên vừa thực hiện có sáng tạo để báo cáo đó thể hiện rõ các hoạt động của Hội đồng Tự đánh giá: bài bản, khoa học, logic và hiệu quả. Nay tôi trình bày sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động Tự đánh giá trong công tác Kiểm định chất lượng cơ sở GDPT.. II. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc thực hiện công tác Tự đánh giá chất lượng trường Tiểu học qua các văn bản hướng dẫn của cấp trên, chỉ ra thực trạng và nguyên nhân của thực trạng, từ đó đề xuất các biện pháp tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động Tự đánh giá của Hội đồng Tự đánh giá chất lượng cơ sở GDPT. III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động Tự đánh giá trong công tác Kiểm định chất lượng cơ sở GDPT 2. Phạm vi nghiên cứu: Biện pháp thực hiện trong các khâu của hoạt động Tự đánh giá chất lượng cơ sở GDPT. 4. Kế hoạch nghiên cứu: - Đối tượng thực nghiệm: Hội đồng Tự đánh giá chất lượng trường Tiểu học Xuân Quan – Văn Giang – Hưng Yên. Trần Thị Chinh. Hiệu 8 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT - Thời gian bắt đầu thực hiện: Từ tháng 10/2010 của năm học 20092010. -Thời gian kết thúc: Tháng 3/2012 của năm học 2011-2012 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Nhiệm vụ thứ nhất: Khảo sát thực trạng hoạt động Tự đánh giá chất lượng cơ sở GDPT tại trường TH Xuân Quan – Văn Giang – Hưng Yên - Nhiệm vụ thứ hai: Đề xuất một số biện pháp mới để tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động Tự đánh giá trong công tác Kiểm định chất lượng cơ sở GDPT. 6. Phương pháp nghiên cứu: -Nghiên cứu các tài liệu văn bản, khái quát hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản của SKKN. - Phương pháp điều tra (Aket) - Phương pháp quan sát dự giờ theo dõi hoạt động giảng dạy - Phương pháp trò chuyện phỏng vấn, trao đổi với các thành viên trong Hội đồng Tự đánh giá của nhà trường - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Tự đánh giá: Báo cáo Tự đánh giá và danh mục các thông tin minh chứng. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp kiểm chứng - Phương pháp xử lý số liệu bằng số liệu thống kê toán học, minh họa.... Trần Thị Chinh. Hiệu 9 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT PHẦN THỨ HAI. NỘI DUNG I. THỰC TRẠNG Tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông là hoạt động tự xem xét, tự kiểm tra, đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành để chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Trong thực tế, năm đầu tiên khi trường tôi cùng với trường THCS Phụng Công thực hiện kế hoạch chỉ đạo điểm của Phòng GD&ĐT về công tác Tự đánh giá chất lượng cơ sở GDPT, mặc dù chúng tôi đã có rất nhiều cố gắng, đi đầu trong công tác này nhưng việc tổ chức thực hiện vừa mất nhiều thời gian, công sức vừa chưa đạt hiệu quả cao, điều đó thể hiện ở: Thứ nhất: Báo cáo Tự đánh giá còn nặng về liệt kê thành tích với những lời hay, ý đẹp chưa sát với nội hàm của các tiêu chí, chưa có thông tin minh chứng đầy đủ cho từng chỉ số của tiêu chí, do viết trước báo cáo theo chủ quan, cảm tính về các hoạt động của nhà trường mà không căn cứ vào thông tin minh chứng có hay không có. Thứ hai: Kế hoạch cải tiến chất lượng còn chung chung, chưa mang tính khả thi cao. Thứ ba: Việc thu thập, sử dụng và sắp xếp danh mục các thông tin minh chứng chưa khoa học, chưa mạnh dạn linh hoạt dẫn đến có những việc làm đã được lưu giữ bằng văn bản nhưng lại chưa biết có thay thế được cho các thông tin minh chứng cần phải có hay không; hoặc có những thông tin minh chứng cần minh họa cho một, một vài hoặc nhiều chỉ số thì lại chưa biết sử dụng như thế nào? Hay việc việc sắp xếp danh mục các thông tin minh chứng theo đầu việc hay theo tiêu chuẩn sao cho việc tìm kiếm được thuận lợi, dễ dàng cũng là một vấn đề hết sức lan giải.. Trần Thị Chinh. Hiệu 1 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại(điểm yếu) trong công tác Tự đánh giá đã nêu trên, một mặt do từ khâu lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn còn chung chung; mặt khác do việc làm này là rất mới, lạ với các cơ sở GDPT của Việt Nam và hoạt động này cần rất nhiều thời gian, công sức do: Một là: Trước đây, khi chưa có Bộ tiêu chuẩn chất lượng giáo dục qui định cho mỗi cấp học, ngành học của Bộ GD& ĐT thì các nhà trường có phong cách tổ chức và quản lí không đồng nhất.( Có trường tổ chức được nhiều hoạt động nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh và lưu giữ được bằng văn bản, có trường không tổ chức được hoặc tổ chức được ít và có trường việc làm thì có mà văn bản cần lưu giữ thì không...) Hai là: Chưa có các chuyên gia, cố vấn sắc nét cho công tác này ở cơ sở nên khi tổ chức thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, đôi lúc cảm thấy mông lung, khó tìm ra hướng đi đúng đắn và hiệu quả. Thậm chí, có một số Hiệu trưởng, qua tâm sự thấy rằng: họ chưa thật sự hiểu bức tranh Kiểm định chất lượng ra sao nên để “ nhẹ đầu” và còn tập trung vào chỉ đạo các hoạt động khác, họ giao cho Phó Hiệu trưởng,...! Có những thành viên trong Hội đồng tự đánh giá còn phát biểu làm Kiểm định chất lượng thì được gì? Vậy nên nguyên nhân thứ ba là: Việc quán triệt mục đích và ý nghĩa của Kiểm định chất lượng của các nhà trường (cơ sở GDPT) chưa đầy đủ, chưa nghiêm túc. Căn cứ vào thực trạng nêu trên, bằng tâm huyết của bản thân, sự tích cực học hỏi và tự nghiên cứu, tôi đã có sáng kiến kinh nghiệm tổ chức triển khai hoạt động Tự đánh giá chất lượng giáo dục trong công tác kiểm định chất lượng cơ sở GDPT đạt hiệu quả. II. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CÓ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRONG CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP. 1.1. Căn cứ vào mục đích, phạm vi Tự đánh giá Trần Thị Chinh. Hiệu 1 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT Mục đích Tự đánh giá là nhà trường(Cơ sở GDPT) tự xem xét, tự kiểm tra, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục và để đăng kí kiểm định chất lượng giáo dục với cơ quan quản lí cấp trên. Phạm vi của Tự đánh giá bao quát toàn bộ các hoạt động giáo dục nhà trường theo từng tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành cho từng cấp học, ngành học. 1.2. Căn cứ vào mục đích Kiểm định chất lượng cơ sở GDPT. Kiểm định chất lượng cơ sở GDPT nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở GDPT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lí nhà nước và xã hội về thực trạng giáo dục, để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận cơ sở GDPT đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục (theo từng cấp độ) 1.3. Căn cứ vào thực trạng hoạt động Tự đánh giá của nhà trường. Thứ nhất: Một số thành viên trong Hội đồng Tự đánh giá chưa nhận thức đầy đủ về mục đích, ý nghĩa của kiểm định chất lượng giáo dục. Thứ hai: Báo cáo Tự đánh giá còn nặng về liệt kê thành tích với những lời hay, ý đẹp chưa sát với nội hàm của các tiêu chí, chưa có thông tin minh chứng đầy đủ cho từng chỉ số của tiêu chí do viết trước báo cáo theo nhận thức cảm tính về các hoạt động của nhà trường. Thứ ba: Kế hoạch cải tiến chất lượng còn chung chung, chưa mang tính khả thi cao. Thứ tư: Việc thu thập, sử dụng và sắp xếp danh mục các thông tin minh chứng chưa khoa học, chưa mạnh dạn linh hoạt dẫn đến có những việc làm đã được lưu giữ bằng văn bản nhưng lại chưa biết có thay thế được cho các thông tin minh chứng cần phải có hay không; hoặc có những thông tin minh chứng cần minh họa cho một, một vài hoặc nhiều chỉ số thì lại chưa Trần Thị Chinh. Hiệu 1 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT biết sử dụng như thế nào? Hoặc việc sắp xếp danh mục các thông tin minh chứng theo mảng công việc hay theo tiêu chuẩn sao cho việc tìm kiếm được thuận lợi, dễ dàng cũng là một vấn đề phải cân nhắc kĩ càng. *** Căn cứ vào các cơ sở khoa học như đã trình bày ở trên, ngoài việc bám sát các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên, tôi đã mạnh dạn đổi mới cách làm đạt hiệu quả bằng các biện pháp chủ yếu sau đây: 2. NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU 2.1. Biện pháp 1: Quán triệt vai trò và ý nghĩa của Kiểm định chất lượng. Khi làm bất cứ công việc gì, chúng ta cũng cần phải hiểu làm công việc đó nhằm mục đích gì? Làm như thế nào? Ý nghĩa của việc làm đó ra sao? Trong công tác Kiểm định chất lượng cũng vậy. Vì thế Hiệu trưởng, Chi bộ, Ban giám hiệu và các cán bộ chủ chốt nhất thiết phải quán triệt các nội dung sau đây: Thứ nhất: Mục đích của Kiểm định chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng cần làm cho các thành viên trong Hội đồng lãnh đạo của nhà trường nhận thức đầy đủ mục đích của Kiểm định chất lượng. Mục đích của Kiểm định chất lượng không chỉ là đảm bảo nhà trường có trách nhiệm đối với chất lượng giáo dục mà còn mang lại động lực cải tiến và nâng cao chất lượng chương trình GD-ĐT cũng như chất lượng mọi mặt của nhà trường Kiểm định chất lượng cơ sở GDPT nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở GDPT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lí nhà nước và xã hội về thực trạng giáo dục, để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận cơ sở GDPT đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục (theo từng cấp độ) Một kiểm định chất lượng được coi là hoạt động có hiệu quả khi không chỉ đánh giá xem trường đó có đạt chuẩn chất lượng hay không mà Trần Thị Chinh. Hiệu 1 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT còn phải có vai trò như những chuyên gia tư vấn ( những thành viên trong đoàn Đánh giá ngoài, Đánh giá lại theo quyết định của cơ quan quản lí cấp trên), sẵn sàng giúp nhà trường giải quyết các vấn đề còn tồn đọng ( khắc phục điểm yếu) và nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường. Thứ hai: Mục tiêu của Kiểm định chất lượng giáo dục. Kiểm định chất lượng giáo dục là một giải pháp quản lí chất lượng và hiệu quả của cơ sở GDPT nhằm các mục tiêu sau đây: Một là: Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra như thế nào? ( Tức là hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả ra sao?) Hai là: Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục. Ba là: Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục. Bốn là: Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển. Và mục tiêu cao nhất của Kiểm định chất lượng là xây dựng được văn hóa chất lượng cho nhà trường ( cơ sở GD&ĐT). Theo tôi, một cơ sở xây dựng được văn hóa chất lượng là cơ sở khi mà mỗi thành viên trong nhà trường đều biết công việc của mình và của những người có liên quan, hiểu thế nào là chất lượng và nhờ đó biết chủ động làm việc, không ngừng nâng cao chất lượng công việc của mình được giao, đồng thời góp phần cùng những người liên quan hành động theo chất lượng( theo đúng nghĩa của chất lượng- Giá trị về mặt lợi ích) Thứ ba: Ý nghĩa của Kiểm định chất lượng giáo dục. Khi tham gia tập huấn về công tác Kiểm định chất lượng hay khi nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tôi chưa thấy được hết ý nghĩa của Kiểm định chất lượng( đơn giản là hoàn thành báo cáo (có các thông tin Trần Thị Chinh. Hiệu 1 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT minh chứng) dựa vào nội hàm của các chỉ số/tiêu chí/tiêu chuẩn – Đó là những yêu cầu cần phải đạt được theo nội dung bộ tiêu chuẩn chất lượng do Bộ GD&DDT qui định cho từng cấp học, ngành học), chỉ đến khi nhà trường được đón đoàn Đánh giá ngoài của Sở về xem xét, đánh giá công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng ( cấp độ 2), tôi và các thành viên trong nhà trường mới thấy được ý nghĩa lớn lao của Kiểm định chất lượng: Kiểm định chất lượng giáo dục là một bằng chứng về chất lượng, nâng cao vị thế của nhà trường, sự tin tưởng của chính quyền địa phương, của nhân dân và của cha mẹ học sinh đối với nhà trường. Từ đó, cha mẹ học sinh yên tâm gửi gắm con em họ cho nhà trường khi đã đạt tiêu chuẩn chất lượng ( chất lượng toàn diện). Sau kiểm định chất lượng, nhà trường được các thành viên trong đoàn đánh giá tư vấn tích cực để có kế hoạch cải tiến chất lượng tốt hơn, được cơ quan quản lí cấp trên và chính quyền địa phương quan tâm để cùng nhà trường khắc phục điểm yếu, xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng, nâng cao chất lượng để phát triển nhà trường. Tóm lại: Tự đánh giá là một hoạt động hoàn toàn mới mẻ đối với nhà trường. Nhận thức của lãnh đạo các trường về kiểm định chất lượng nói chung và Tự đánh giá nói riêng có khác nhau. Chỉ khi nào cán bộ chủ chốt của nhà trường quán triệt được vai trò và ý nghĩa của Kiểm định chất lượng như đã nêu ở trên thì mới chuyển từ “bị ép” làm tự đánh giá sang “Tự nguyện” tham gia tự đánh giá và có quyết tâm cao, có biện pháp đúng, để từ đó tận tâm, trung thực trong việc tự đánh giá. 2.2. Biện pháp 2: Thành lập Hội đồng Tự đánh giá, chọn cử Ban thư kí và xây dựng kế hoạch Tự đánh giá mang tính khả thi. Theo Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2008 về việc ban hành Quy định về quy trình và chu kì Kiểm định chất lượng cơ sở GDPT thì việc thành lập Hội đồng Tự đánh giá là khâu đầu tiên. Tại qui. Trần Thị Chinh. Hiệu 1 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT định này, qui định người ra quyết định thành lập, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tự đánh giá đã rất rõ ràng, cụ thể. Tuy nhiên, bản thân tôi là một Hiệu trưởng, được trực tiếp tham dự tập huấn tại Bộ và đã được tham gia đoàn Đánh giá ngoài của Sở đối với 6 trường trong tỉnh, qua làm việc tại các nhà trường, tôi thấy Hội đồng tự đánh giá có vai trò quyết định trong triển khai tự đánh giá. Hội đồng có chức năng thẩm định, phê duyệt bản báo cáo Tự đánh giá. Vì vậy, tham gia Hội đồng tự đánh giá phải là những cán bộ chủ chốt ( HT, PHT, TTCM, trưởng các đoàn thể), những cán bộ chuyên trách của nhà trường – Đây là điểm mới, tôi đã vận dụng linh hoạt theo hướng ưu tiên để làm việc hiệu quả của các thành phần trong Hội đồng tự đánh giá (nhân viên văn thư-kế toán, thư viện-thiết bị, y tế học đường)– Họ là những người nắm được kĩ thuật hoạt động chuyên môn theo chuyên ngành được đào tạo theo các tiêu chuẩn kiểm định và có năng lực phân tích, đánh giá các hoạt động theo tác nghiệp chuyên môn của mình. Và một điều hết sức quan trọng: Chủ tịch Hội đồng nhất thiết phải là Hiệu trưởng /Thủ trưởng đơn vị vì như vậy mới có đủ quyền lực trong triển khai Tự đánh giá. Ví dụ 1 DANH SÁCH THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9. Chức danh, Nhiệm vụ chức vụ Trần Thị Chinh Hiệu trưởng Chủ tịch Lê Thị Nghi Phó HT Phó chủ tịch Nguyễn Thu Thủy TTCM Ủy viên HĐ Ngô Thị Anh Hương TTCM Ủy viên HĐ Nguyễn T. Thu Hương TTCM Ủy viên HĐ Lê Văn Hào BTCĐ Ủy viên HĐ Phan Thị Hồng Thúy CB TV-TB Ủy viên HĐ Phan Thị Lan Phương KT – VT Ủy viên HĐ Phan Thị Hà CTCĐ Ủy viên HĐ Cũng theo QĐ 83/ BGD&ĐT, nhóm thư kí có từ 2 đến 3 người, nhóm Họ và tên. trưởng là một thành viên trong Hội đồng tự đánh giá. Vậy phải chọn những người như thế nào vào ban thư kí? Trần Thị Chinh. Hiệu 1 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT Nhóm thư kí có vai trò quan trọng trong việc thu thập và chuẩn bị các tài liệu cho các bước tự đánh giá : Một là: Thu thập thông tin minh chứng Hai là: Thẩm định báo cáo tiêu chí của các thành viên theo các tiêu chí/tiêu chuẩn được phân công. Ba là: Hoàn thiện báo cáo tự đánh giá. Bốn là: Thẩm định báo cáo tự đánh giá. (Theo qui định không có bước 2 và bước 4 nhưng khi triển khai thực hiện, tôi thấy cần thiết phải làm để bản báo cáo khi đã công bố trước tập thể và trình cơ quan quản lí cấp trên phải chỉn chu, ít thiếu sót nhất) Vì vậy, chọn người vào nhóm thư kí không chỉ là người có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình mà còn phải có năng lực tổ chức và năng lực soạn thảo văn bản tốt (Tôi đã chọn nhóm trưởng là TTCM4-5 có trình độ Đại học và đáp ứng tất cả các yêu cầu trên nên nhóm thư kí làm việc rất hiệu quả), thành viên khác trong nhóm thư kí phải là người có trình độ Tin học, thành thạo vi tính để xử lí tốt văn bản trên Word, Exel Ví dụ 2 DANH SÁCH NHÓM THƯ KÝ STT 1 2 3. Họ và tên Nguyễn Thị Thu Hương Phan Thị Lan Phương Lê Văn Hào. Chức danh, chức vụ TTCM4-5 Văn thư BTCĐ- CB phụ. Nhiệm vụ Nhóm trưởng Ủy viên Ủy viên. trách Tin học Sau khi đã thành lập, Hội đồng Tự đánh giá phải xây dựng kế hoạch tự đánh giá. Kế hoạch này được Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá phê duyệt bao gồm các nội dung sau: Mục đích, phạm vi Tự đánh giá; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; dự kiến các nguồn lực, các thông tin minh chứng cần thu thập; thời gian biểu cho từng hoạt động. Ví dụ 3: Trần Thị Chinh. Hiệu 1 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT KẾ HOẠCH TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TIỂU HỌC XUÂN QUAN NĂM 2011 Căn cứ Quyết định số 83/2008/QĐ – BGD – ĐT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng bộ giáo dục và Đào tạo về việc Quy định về quy trình và chu kì kiểm định chất lượng giáo dục trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông. Căn cứ QĐ số 04/2008/QĐ – BGD – ĐT ngày 04 /02/ 2008 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về việc quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Tiểu học. Thực hiện công văn hướng dẫn số 773 ngày 23/3/2009 của Sở giáo dục Đào tạo tỉnh Hưng Yên về việc hướng dẫn tự đánh giá chất lượng giáo dục trường phổ thông. Trường Tiểu họpc Xuân Quan xây dựng kế hoạch tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường như sau: I . MỤC ĐÍCH YÊU CẦU - Tự đánh giá chất lượng giáo dục nhằm mục đích để nhà trường tự xem xét, kiểm tra chỉ định ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí quy định trong các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục tiểu học theo quyết định 83 của Bộ giáo dục Đào tạo. - Căn cứ kết quả tự đánh giá, nhà trường xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục tiểu học, không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục hướng tới đăng kí kiểm định chất lượng giáo dục. - Nhà trường triển khai công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục theo đúng quy trình, nghiên cứu kí nội dung từng tiêu chí, đảm bảo đầy đủ thông tin và minh chứng, xử lý và phân tích kĩ trước khi đưa ra nhận định để kết quả tự đánh giá phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, khách quan, hồ sơ báo cáo tự đánh giá đầy đủ đúng quy định. - Mỗi cán bộ giáo viên nhân viên tham gia công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường phải có tinh thần trách nhiệm, ý thức giác và trung thực, hoàn thành công việc đúng tiến độ thời gian. II. PHẠM VI TỰ ĐÁNH GIÁ - Đánh giá toàn bộ các hoạt động giáo dục của nhà trường theo từng tiêu hcí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học theo quyết định số 04/2008/QĐ – BGD – ĐT III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ STT Họ và tên 1 Trần Thị Chinh Trần Thị Chinh. Chức danh, chức vụ Hiệu trưởng - CTHĐ. Nhiệm vụ Phụ trách chung. Hiệu 1 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT 2 3. Lê Thị Nghi Ng Thị Thu Hương. 4. Phan Thị Hà. 5. Nguyễn Thu Thủy. 5. Lê Văn Hào. 6. Phan Thị Lan Phương. 7. Ngô Thị Anh Hương. Phó HT - PCTHĐ TPCM - Ủy viên. Phụ trách tiêu. TPCM - Ủy viên. chuẩn 1 Phụ trách tiêu. TTCM- Ủy viên. chuẩn 2 Phụ trách tiêu. BTCĐ- Ủy viên. chuẩn 3 Phụ trách tiêu. Văn thư - Ủy viên. chuẩn 4 Phụ trách tiêu. TTCM - Ủy viên. chuẩn 5 Phụ trách tiêu chuẩn 6. IV. DỰ KIẾN CÁC NGUỒN LỰC VÀ THỜI ĐIỂM CẦN HUY ĐỘNG - 100% Các bộ giáo viên nhân viên tham gia công tác thu thập thông tin minh chứng của 5 nhóm theo tiêu chuẩn. - Thời gian bắt đầu đi thu thập thông tin minh chứng từ 25 tháng 9 năm 2011 đến 27 tháng 10 năm 2011. V. CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ 1. Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học 2. Dự kiến kế hoạch các thông tin minh chứng cần thu thập theo từng tiêu chí. Tiêu chuẩn 1 2. Dự kiến các tông tin minh chứng cần thu thập Tổ chuyên môn và quản ký nhà trường Cán bộ quản lý giáo viên - nhân viên. Trần Thị Chinh. Nơi thu thập Lãnh đạo nhà trường + các tổ chuyên môn Lãnh đạo nhà trường. Nhóm chuyên thời gian thu trách, cá nhân thập thu thập TTCM và từ 24/9 đến giáo viên lớp 27/10/2011 5 Tổ phó từ 24/9 đến chuyên môn 4 27/10/2011 - 5 và giáo viên lớp 4. Hiệu 1 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT 3. Chương trình và hoạt động giáo dục Kết quả giáo dục. Lãnh đạo + tổ chuyên môn + lớp học sinh Lãnh đạo + tổ chuyên môn + lớp học sinh. 5. Tài chính và cơ sở vạt chất. 6. Nhà trường - gia đình - xã hội. Hiệu trưởng, kế toán, nhân viên bảo vệ, TV - TB Bí thư chi đoàn - TTCM 2- 3 VTKT - hội hào và giáo CMHS viên lớp 3. 4. PHT và giáo viên chuyên biệt Tổ phó chuyên môn 2 - 3 và giáo viên lớp 2 KT - VT và CBTBDH. từ 24/9 đến 27/10/2011 từ 24/9 đến 27/10/2011 từ 24/9 đến 27/10/2011 từ 24/9 đến 27/10/2011. Ví dụ 4: THỜI GIAN BIỂU. THỜI GIAN Từ ngày 8 tháng 8 năm 2011. CÁC HOẠT ĐỘNG - Họp lãnh đạo nhà trường để thảo luận. Đến ngày 19 tháng 8 năm 2011. mục đích, phạm vị thời gian biểu và xác định các thành viên của Hội đồng tự đánh giá (TĐG). - Hiệu trưởng ra QĐ thành lậpHội đồng TĐG; Công bố QĐ thành lập Hội đồng TĐG; Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên; Phân công dự thảo kế hoạch. Từ ngày 22 tháng 8 năm 2011. TĐG. - Phổ biến chủ chương triển khai TĐG đến. Đến ngày 26 tháng 8 năm 2011. toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường. - Tổ chức hội thảo chuyên môn, nghiệp vụ triển khai TĐG tới các thành viên trong Hội đồng TĐG, giáo viên và nhân viên.. Từ ngày 07 tháng 9 năm 2011. - Hoàn thành kế hoạch TĐG. - Chuẩn bị để báo cáo TĐG. Đến ngày 26 tháng 9 năm 2011. - Thu nhập thông tin minh chứng.. Trần Thị Chinh. Hiệu 2 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT - Mã hóa các thông tin minh chứng. - Các cá nhân, nhóm chuyên trách hoàn Từ ngày 04 tháng 10 năm 2011. thành các phiếu đánh giá tiêu chí. Họp Hội đồng TĐG để :. Đến ngày 12 tháng 10 năm. - Xác định các vấn đề phát sinh từ các. 2011. thông tin và minh chứng thu được. - Xác định nhu cầu thu nhập thông tin bổ sung. - Điều chỉnh đề cương báo cáo TĐG và. Từ ngày 18 tháng 10 năm 2011. xây dựng đề cương chi tiết. - Thu nhập, xử lí thông tin bổ sung (nếu. Đến ngày 31 tháng 10 năm. cần thiết). 2011. - Dự thảo báo cáo tự đánh giá. - Kiểm tra lại thông tin và minh chứng. Từ ngày 08 tháng 11 năm 2011. được sử dụng trong báo cáo TĐG. -Họp Hội đồng TĐG để tham luận dự thảo. Đến ngày 15 tháng 11 năm. TĐG.. 2011. - Hội đồng TĐG hội với các giáo viên, nhân viên trong nhà trường để thảo luận về báo cáo TĐG, xin các ý kiến góp ý;. Từ ngày 22 tháng 11 năm 2011. - Hoàn thiện báo cáo TĐG. Họp hội đồng TĐG để thông qua bản báo. Đến ngày 25 tháng 11 năm. cáo TĐG đã sửa chữa;. 2011. - Công bố báo cáo TĐG trong nội bộ nhà. Từ ngày 28 tháng 11 năm 2011. trường và thu nhập các ý kiến đóng góp. Xử lý các ý kiến đóng góp và hoàn thiện. Đến ngày 30 tháng 11 năm. báo cáo TĐG. 2011 Từ ngày 05 tháng 12 năm 2011. Công bố bản báo cáo TĐG đã hoàn thiện. Đến ngày 07 tháng 12năm 2011 (Trong nội bộ nhà trường) Từ ngày 08 tháng 12 năm 2011 - Tập hợp các ý kiến đống góp cho quy Đến ngày 12 tháng 12 năm Trần Thị Chinh. trình TĐG, các biểu mẫu và các phần khác. Hiệu 2 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT 2011. của tài liệu hướng dẫn. - Hoàn thiện báo cáo TĐG Việc xây dựng kế hoạch tự đánh giá đòi hỏi hợp lí với các điều kiện về. thời gian, nguồn lực và đội ngũ tham gia viết báo cáo. Xây dựng kế hoạch càng chi tiết cụ thể thì tính khả thi càng cao. 2.3. Biện pháp 3 Xây dựng báo cáo Tự đánh giá khoa học, hiệu quả. Đây là khâu quan trọng nhất của qui trình kiểm định chất lượng.Tự đánh giá được thực hiện theo một qui trình chặt chẽ, khoa học và đòi hỏi những người tham gia phải có hiểu biết nhất định về kĩ thuật. Tôi cũng đã dự tập huấn do Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng rồi Phòng KT-KĐCL của Sở GD&ĐT tổ chức, lại được tham gia đánh giá ngoài một số trường trong tỉnh, tôi thấy Báo cáo tự đánh giá thường rơi vào một số tình trạng sau đây: Thứ nhất: Viết báo cáo theo kiểu thành tích. Lí do chính là lối viết báo cáo xưa-nay vẫn vậy! Điều này chứng tỏ chưa quán triệt ý nghĩa và giá trị của kiểm định. Ngoài ra tính cạnh tranh với các cơ sở GDPT của chúng ta chưa cao như các nước trên thế giới, hay có chăng cũng mới chỉ dừng lại ở các trường ngoài công lập ( HS, CMHS được chọn trường, chọn lớp, chọn thầy…), bao cấp còn nặng nên các nhà trường chưa thấy yêu cầu cải tiến chất lượng là cấp bách và cạnh tranh các nguồn lực. Thứ hai: Viết không đạt yêu cầu Báo cáo viết không đạt yêu cầu thể hiện ở: Một là: Mô tả hiện trạng không đầy đủ, hoặc lạc đề, không đúng hoặc không đủ nội hàm ( nội dung yêu cầu của tiêu chí). Lí do chính là không quán triệt đầy đủ, sâu sắc nội dung của từng tiêu chí, yêu cầu báo cáo của từng tiêu chí… Trần Thị Chinh. Hiệu 2 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT Hai là: Nêu không trúng điểm mạnh của nhà trường, lan man, cái gì cũng mạnh. Lí do chính là không có điểm nào mạnh thực sự, đành “nặn” ra điểm mạnh. Hoặc cũng có trường hợp, người viết không đủ trình độ để chọn ra điểm mạnh nhất để nêu trong báo cáo.( Thế mới biết năng lực của các thành viên trong Hội đồng Tự đánh giá là vô cùng quan trọng!) Ba là: Vạch ra điểm yếu một cách sơ sài hoặc đổ lỗi cho khách quan. Lí do chính là chưa thực sự cầu thị, muốn chạy theo thành tích, nêu nhẹ điểm tồn tại để còn đạt yêu cầu! Bốn là: Vạch ra kế hoạch khắc phục, cải tiến chất lượng thường theo kiểu nghị quyết: “ Cần phải…”; “Trong thời gian tới….sẽ….”; đôi khi viết tồn tại một đường, khắc phục một nẻo, chẳng ăn nhập gì với nhau. Điều đó làm lộ rõ yếu kém của người viết và thiếu nghiêm túc của người duyêt. Năm là: Không có hoặc ít minh chứng, hoặc minh chứng không phù hợp với điều cần minh chứng. Lỗi này phần lớn là do viết báo cáo trước theo lối liệt kê thành tích rồi mới đi tìm thông tin minh chứng ( nhưng lại không có);hoặc do viết đi viết lại báo cáo tiêu chí nhiều lần nên đã làm lạc chỗ minh chứng. Sáu là: Một số báo cáo quan niệm sai rằng: Người đọc báo cáo tự đánh giá cần hiểu hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu,…Hãy xem minh chứng! Như vậy là hiểu sai về cách sử dụng minh chứng. Hiểu đúng thì phải hiểu rằng: Minh chứng là để kiểm tra tính xác thực của các điều đã mô tả về các hoạt động của nhà trường đáp ứng các yêu cầu của từng chỉ số/ tiêu chí như thế nào, điểm mạnh là điểm nào,…, “ Nếu cần thẩm tra thì thẩm tra minh chứng sau đây… ( mã TTMC)”, khi đó mới dùng đến minh chứng. Để khắc phục những tồn tại nêu trên, trong quá trình triển khai xây dựng báo cáo tự đánh giá tôi đã tổ chức thực hiện như sau: 2.3.1 Thu thập, xử lí và phân tích các thông tin minh chứng. Thông tin là những tư liệu được sử dụng để hỗ trợ và minh họa cho các phân tích, giải thích, nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá.. Trần Thị Chinh. Hiệu 2 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT Minh chứng là những thông tin gắn với các chỉ số để xác định từng chỉ số đạt hay không đạt. Các minh chứng được sử dụng làm căn cứ để đưa ra các phân tích, giải thích, nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá. Thu thập, xử lí và phân tích các thông tin minh chứng là việc làm khó khăn đối với hầu hết các nhà trường. Nguyên nhân là do công tác lưu trữ chưa tốt. Lãnh đạo nhà trường chưa có thói quen cho lưu lại văn bản ghi chép nội dung các cuộc họp hoặc phổ biến công tác, rà soát các biện pháp tổ chức thực hiện các mặt công tác, chưa thực hiện quản lí theo kế hoạch, chưa thường xuyên phản hồi và đánh giá hiệu quả thực hiện… Hội đồng tự đánh giá và nhóm chuyên trách chưa có kinh nghiệm trong thiết kế bảng hỏi, chọn mẫu khảo sát. Khi thu thập được minh chứng lại chưa có kĩ năng phân tích đánh giá, lựa chọn minh chứng. Vì vậy, tôi đã thiết lập một bảng gợi ý các thông tin minh chứng cần thu thập, giao cho các nhóm hoàn thành và thống nhất với Hiệu trưởng việc sử dụng, lựa chọn thông tin minh chứng sao cho phù hợp nhất; xem thông tin minh chứng nào đã có? Thông tin minh chứng nào chưa có? Có nhất thiết phải khôi phục hay không hay tìm thông tin minh chứng khác thay thế mà vẫn đảm bảo chứng minh cho nội hàm của chỉ số. Ví dụ 5: Mẫu phiếu gợi ý tìm và lựa chọn TTMC tiêu chí… Tiêu chuẩn…. Chỉ số a b c. TTMC cần có. Đã có. Chưa có. Cách xử lí. Mẫu phiếu này áp dụng cho tất cả các tiêu chí, tiêu chuẩn. Sau khi hoàn thành phiếu này, có sự thống nhất với Hiệu trưởng ( chủ tịch Hội đồng Tự đánh giá), tôi tiếp tục hướng dẫn các nhóm hoàn thành tiếp phiếu thứ hai. Phiếu này có sử dụng cách mã hóa các TTMC. Ví dụ 6: Mã hóa các thông tin minh chứng tiêu chuẩn….. Trần Thị Chinh. Hiệu 2 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT Tiêu chí. Chỉ số. Mã TTMC. Tên TTMC. Ngày,tháng năm ban hành. 1. a b c. 2 Trong báo cáo tự đánh giá, các thông tin minh chứng được mã hóa theo một qui tắc nhất định. Mã TTMC được kí hiệu bằng chuỗi có ít nhất 10 kí tự, bao gồm 1 chữ cái (H), ba dấu chấm và 6 chữ số theo công thức sau: {Hn.a.bc.de}. Trong đó : - H: viết tắt “Hộp MC” (Ở trường tôi MC của mỗi tiêu chuẩn tập hợp trong 1 hộp) -n: Số thứ tự của hộp MC được đánh số từ 1 đến hết. -a: Số thứ tự của tiêu chuẩn. - bc: Số thứ tự của tiêu chí(chữ b là chữ số 0) - de: Số thứ tự của MC theo từng tiêu chí. Ví dụ 7: {H1.1.02.03}: MC thứ 3 của tiêu chí 2 thuộc tiêu chuẩn 1, được đặt ở hộp 1. Sau khi hoàn thiện phiếu này với từng nhóm theo từng tiêu chuẩn, Hiệu trưởng cùng nhóm thư kí và các thành viên trong Hội đồng Tự đánh giá hoàn thành Danh mục mã thông tin minh chứng cho toàn bộ các tiêu chuẩn theo mẫu tại Phụ lục 3 của Bộ GD&ĐT.. Ví dụ 8: DANH MỤC MÃ THÔNG TIN VÀ MINH CHỨNG ( Lập bảng theo chiều ngang của khổ giấy A4). TT. Mã TTMC. 1 Trần Thị Chinh. Tên TTMC. Số, ngày. Nơi ban hành. tháng năm. hoặc người thực. ban hành. hiện. Hiệu 2 trưởng trường TH XuânQuan. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT 2 3 4 5 6 … Lưu ý trong bảng này ghi thứ tự TTMC từ tiêu chí 1 đến hết số tiêu chí của tiêu chuẩn 1, rồi sau đó mới chuyển sang tiêu chí tiếp theo của tiêu chuẩn tiếp sau. Để tiện sử dụng khi làm báo cáo, mục ghi chú ( cột 6), ta ghi tên tiêu chí và chỉ số.. Ví dụ 9: BẢNG MÃ HÓA CÁC THÔNG TIN MINH CHỨNG Số,. TT. 01 02. …. ngày. Nơi ban. tháng. hành hoặc. năm. người thực. ban. hiện. H1.1.01.01. hành Q Đ bổ nhiệm HT, 2007. UBND. 1.1a. H1.1.01.02. PHT Quyết định thành 2009. huyện VG UBND. 1.1b. lập. huyện. Mã TTMC. …………. Tên TTMC. Hội. đồng. trường ………………... ……... …………. Ghi chú. …….. Nhìn vào đây, ta dễ dàng nhận thấy mã TTMC H1.1.01.01 là Quyết định bổ nhiệm HT, PHT năm 2007 do UBND huyện ra QĐ thuộc chỉ số a, tiêu chí 1, thuộc tiêu chuẩn 1.;…..Khi viết báo cáo tiêu chí, tiêu chuẩn sẽ không bao giờ nhầm lẫn và nhìn vào bảng danh mục TTMC ta đã kết luận được ngay là tiêu chí nào đạt hay không đạt, căn cứ vào từng chỉ số của tiêu Trần Thị Chinh. Hiệu 2 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT chí có đạt hay không. ( Theo qui định: Tiêu chí chỉ đạt khi cả 3 chỉ số của tiêu chí đó đều đạt). Đây là cách làm mới rất hiệu quả. Phần mô tả hiện trạng theo nội hàm của từng chỉ số sẽ căn cứ vào chỉ số đó có TTMC hay không và kết luận được ngay chỉ số đó có đạt hay không đạt. Có một hoặc một vài TTMC cho 1 chỉ số là chúng ta có thể rút ra điểm mạnh, không có TTMC điều đó có nghĩa là có điểm yếu (1 TTMC chỉ được mã hóa 1 lần và có thể sử dụng nhiều lần trong báo cáo). Báo cáo được viết trên cơ sở có TTMC ( mô tả hiện trạng, rút ra điểm mạnh, điểm yếu từ phần mô tả hiện trạng, rồi từ đó xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng) sẽ có sức thuyết phục cao và đảm bảo tính khoa học, logic. Vậy chúng ta xây dựng báo cáo Tự đánh giá như thế nào cho khoa học? 2.3.2.Xây dựng báo cáo Tự đánh giá 2.3.2.1. Xây dựng báo cáo tiêu chí, tiêu chuẩn. Sau khi thu thập và phân tích minh chứng xem nội hàm có đáp ứng các yêu cầu của mức độ theo từng tiêu chí, hoàn thành bảng danh mục mã hóa TTMC cho hệ thống các TTMC của báo cáo, các nhóm tiến hành viết báo cáo tiêu chí theo mẫu qui định của bộ GD&ĐT.( Bắt buộc phải hoàn thiện bảng danh mục mã TTMC rồi mới viết báo cáo vì: 1 TTMC được sử dụng 1 hoặc nhiều lần trong báo cáo ở các tiêu chí, tiêu chuẩn khác nhau. Tiêu chí sau, tiêu chuẩn sau có sử dụng lại TTMC của tiêu chí trước, tiêu chuẩn trước đó thì chúng ta phải có đường dẫn là mã TTMC của tiêu chí trước, tiêu chuẩn trước.) Trước hết, nói về phần mô tả hiện trạng, trong quá trình xây dựng báo cáo tiêu chí cần tránh: Một là: Mô tả dài dòng, sa vào liêt kê, kể lể. Hai là: Mô tả quá ngắn nhưng lại đưa vào quá nhiều mã TTMC cùng một lúc (làm được mà không nói được); hoặc mô tả mang tính chủ quan, thiếu minh chứng hoặc minh chứng chưa xác đáng( Nói hay, làm dở). Trần Thị Chinh. Hiệu 2 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT Ba là: Giữa mô tả và minh chứng không khớp nhau, minh chứng không có trong bảng mã, không trích dẫn những ý cốt lõi trong minh chứng đã có để mô tả, phân tích, bình luận. Ví dụ 10: Nhận định mô tả tài chính được công khai, minh bạch, rõ ràng nhưng lại không có minh chứng về tài chính được công khai như thế nào? Nhận định giáo viên tích cực đổi mới PPDH nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS nhưng chỉ có kết quả giờ dạy Hội giảng của GV mà không có hồ sơ chuyên môn của giáo viên thể hiện quá trình và kết quả đổi mới đó từ phía học sinh ra sao?.... Muốn tránh được những hiện tượng nêu trên, khi viết báo cáo tiêu chí cần có sự trao đổi, phân tích của cả nhóm cùng sự góp ý phản hồi của các nhóm khác và Hội đồng Tự đánh giá để thống nhất việc lựa chọn minh chứng cốt lõi, cách bình luận, phân tích…và dứt khoát là phải có ý kiến của lãnh đạo Hội đồng tự đánh giá. Để có các nhận định chính xác mặt mạnh, mặt yếu phải dựa trên cơ sở có đầy đủ minh chứng trong mỗi báo cáo tiêu chí. Đó là yêu cầu hết sức quan trọng trong tự đánh giá đảm bảo trung thực, khách quan, là căn cứ để xây dựng kế hoạch hành động, cải tiến chất lượng mang tính khả thi. Phần kế hoạch hành động, cải tiến chất lượng phải thể hiện rõ việc phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu bằng các giải pháp cụ thể. Kế hoạch phải có tính khả thi, tránh sơ sài, chung chung kiểu như nêu phương hướng, hô khẩu hiệu, không nêu rõ mốc thời gian, người thực hiện ( Ví dụ: Nhà trường sẽ rút kinh nghiệm….. Nhà trường sẽ nỗ lực cải tiến….) Ví dụ 11: Tiêu chí 6 - tiêu chuẩn 1: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên và nhân viên thực hiện nhiệm vụ quản lí các hoạt động giáo dục và quản lí học sinh. a.Có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lí rõ ràng, có văn bản phân công cụ thể cho từng giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ quản lí hoạt động giáo dục và quản lí học sinh. Trần Thị Chinh. Hiệu 2 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT b.Hiệu trưởng thường xuyên theo dõi hiệu quả các hoạt động giáo dục, quản lí học sinh của từng giáo viên, nhân viên. c.Mỗi học kì, Hiệu trưởng tổ chức rà soát các biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lí hoạt động giáo dục của trường. 1.Mô tả hiện trạng. - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lí rõ ràng, có văn bản phân công cụ thể cho từng giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ quản lí hoạt động giáo dục và quản lí học sinh. Quá trình xây dựng kế hoạch năm học và kế hoạch hàng tháng đều được thông qua HĐSP nhà trường, được sự góp ý của các thành viên trong Hội đồng nhà trường. Riêng kế hoạch hàng tuần đều được thông báo công khai vào thứ 6 của tuần trước để CBGV-NV nắm được và chủ động thực hiện kế hoạch(Trừ đột xuất, nếu có công việc của cấp trên thì Hiệu trưởng có điều chỉnh kế hoạch kịp thời trên bảng tin[H1.1.06.01], [H1.1.06.02], [H1.1.02.01], [H1.1.06.03]. - Hiệu trưởng thường xuyên theo dõi hiệu quả các hoạt động giáo dục, quản lí học sinh của từng giáo viên, nhân viên qua các hình thức kiểm tra toàn diện; kiểm tra chuyên đề; kiểm tra đột xuất; kiểm tra hồ sơ sổ sách… Việc kiểm tra thường xuyên giúp cho giáo viên, nhân viên luôn có ý thức hoàn thành tốt công việc được giao; có sự bổ sung điều chỉnh các biện pháp quản lí học sinh kịp thời. [H1.1.04.04], [H1.1.06.04] - Mỗi học kì, Hiệu trưởng đã tổ chức rà soát các biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lí hoạt động giáo dục của trường. Cuối mỗi học kì, tổ chức sơ kết, đánh giá những việc đã làm được và chưa làm được, những biện pháp hiệu quả và chưa hiệu quả để có sự điều chỉnh, bổ sung các biện pháp hợp lí cho học kì sau. [H1.1.06.05], [H1.1.06.06] 2. Điểm mạnh - Có kế hoạch rõ ràng cụ thể việc thực hiện nhiệm vụ quản lí các hoạt động giáo dục và quản lí học sinh đạt hiệu quả. - Các biện pháp kiểm tra đánh giá của Hiệu trưởng khoa học và hiệu quả. - Việc tổ chức rà soát các biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lí giáo dục của nhà trường được tiến hành khoa học; Hiệu trưởng có năng lực nhận định đánh giá, cải tiến và linh hoạt đổi mới công tác chỉ đạo để các biện pháp trên đạt hiệu quả cao. 3. Điểm yếu - Cơ sở vật chất còn hạn chế ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quản lí các hoạt động giáo dục và quản lí học sinh. - Khi áp dụng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lí hoạt động giáo dục của trường, một số ít giáo viên chưa đáp ứng được do năng lực còn hạn chế. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Trần Thị Chinh. Hiệu 2 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT - Tích cực tham mưu với UBND xã đầu tư về cơ sở vật chất: Nâng cao chất lượng các phòng học, các phòng chức năng…( Xây dựng phòng học KCCT vào năm 2013) - Nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên bằng nhiều hình thức: Giáo viên tự học, động viên giáo viên đi học nâng chuẩn bằng chế độ đãi ngộ cho phép của nội bộ cơ quan; bằng biện pháp kiểm tra đánh giá, thi đua – khen thưởng;… Để có kế hoạch khả thi nhất thiết phải có sự thảo luận kĩ càng trong nhóm và có sự trao đổi, phản biện, định hướng của Hội đồng tự đánh giá. Lưu ý kể cả những tiêu chí đã đạt các yêu cầu vẫn cần có kế hoạch để duy trì điểm mạnh và tránh có điểm yếu mà không có biện pháp khắc phục. 2.3.2.2 Xây dựng báo cáo tổng hợp Báo cáo tổng hợp tự đánh giá là một thể thống nhất, các tiêu chuẩn, tiêu chí có tính độc lập tương đối nhưng phải kết dính với nhau thành hệ thống làm nổi bật những đặc trưng, để khi đọc, người ta phải thấy rõ mặt mạnh, mặt yếu cơ bản nhất trong hoạt động của nhà trường. Khi liên kết các báo cáo tiêu chí, các nhận định đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu, đề ra kế hoạch biện pháp khắc phục, cải tiến chất lượng đòi hỏi phải có trí tuệ tập thể của lãnh đạo nhà trường và Hội đồng tự đánh giá vì những vấn đề trong báo cáo tự đánh giá liên quan đến toàn bộ chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường nhằm nâng cao chất lượng. Việc thẩm định lại báo cáo tiêu chí do các nhóm chuyên trách đã viết, liên kết thành báo cáo tổng hợp do thư kí Hội đồng tự đánh giá thực hiện đòi hỏi sự đầu tư trí tuệ, thời gian và sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng ( Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá). Đây là điểm mới trong khâu chỉ đạo, tổ chức thực hiện của tôi trong quá trình triển khai hoạt động tự đánh giá, dù trong qui trình qui định của Bộ không có việc thẩm định báo cáo tiêu chí, báo cáo tổng hợp một cách rõ ràng. Điều đáng lưu ý ở đây là báo cáo tổng hợp nếu chỉ là sự lắp ghép các báo cáo tiêu chí, tiêu chuẩn, ít đầu tư gia công và người viết chưa có năng lực đáp ứng thì rất dễ dẫn đến thiếu nhất quán, không có sự liên kết thì không phải là báo cáo có chất lượng. 2.3.2.3 Cách viết và văn phong trình bày trong báo cáo tự đánh giá. Báo cáo tự đánh giá là một văn bản ghi nhớ quan trọng để cơ sở giáo dục phổ thông cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến và nâng cao chất lượng. Báo cáo tự đánh giá được trình bày dưới dạng một bản báo cáo có cấu trúc và hình thức theo qui định của Bộ GD&ĐT, không thể làm khác. Nhưng để có một bản báo cáo đầy đủ, ngắn gọn, rõ rang và chính xác thì không đơn giản và không có mẫu sẵn. Vậy cách viết và văn phong trình bày trong báo cáo phải như thế nào? Trước hết, chúng ta phải nói đến cách viết báo cáo truyền thống mà lâu nay vẫn thường sử dụng. Đó là kiểu liệt kê thành tích với những lời bóng bảy, nhận định cảm tính nên toàn là lời hay ý đẹp, lảng tránh sự thật những Trần Thị Chinh. Hiệu 3 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT điểm yếu, những tồn tại bằng những từ ngữ cho khuyết điểm đó, lỗi đó nhẹ đi so với thực tế, cảm tưởng của người đọc thấy rõ ưu điểm và khuyết điểm đã được đổ lỗi cho khách quan. Nay thì sao? Theo tôi, đó là cách viết của kiểm định mà văn hóa của nó là văn hóa minh chứng, không phải cứ nói hay đã là hay, và không ai chấp nhận đánh giá, nhận định nào đó khi không có minh chứng. Viết báo cáo tự đánh giá theo cách tiếp cận bằng chứng là việc rất khó khăn khi cách viết truyền thống đã ăn sâu vào tiềm thức và đã trở thành kĩ năng. Mặt khác, báo cáo tự đánh giá do nhiều người viết, hành văn khác nhau ( Nếu thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo và qui trình hướng dẫn của Bộ, không phải là sao chép,là Coppy). Biện pháp hữu hiệu để viết báo cáo tự đánh giá theo cách tiếp cận bàng chứng mà tôi đã thực hiện hiệu quả là: Thứ nhất: Chỉ có nhận định, đánh giá khi mô tả hiện trạng từng chỉ số của từng tiêu chí trên cơ sở thu thập, xử lí và phân tích các thông tin minh chứng tìm được.( Bằng các phiếu gợi ý tìm TTMC, danh mục mã TTMC như đã trình bày tại mục 2.3.1) Thứ hai: Bám sát nội hàm của từng chỉ số và căn cứ vào TTMC đã có, chưa có, vào những việc có thật để phản ánh trung thực, khách quan , đầy đủ nhưng ngắn gọn, dễ hiểu. Thứ ba: Chọn thư kí là những người ngoài lòng nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, phải có năng lực tổng hợp và kĩ năng viết tốt ( lưu loát, trôi chảy, rõ ràng, mạch lạc) Thứ tư: Hiệu trưởng hoặc giao cho người có khả năng cùng thư kí rà soát, thống nhất điều chỉnh, thậm chí phải diễn đạt lại, viết lại một số đoạn để bản báo cáo là một tổng thể hoàn chỉnh khi kết nối các báo cáo tiêu chí/tiêu chuẩn đơn lẻ. Tóm lại: Báo cáo tự đánh giá của một nhà trường trong công tác kiểm định chất lượng là bản ghi nhớ quan trọng, là tài sản riêng của mỗi nhà trường. Nó thể hiện vị thế của nhà trường cũng như trách nhiệm của cơ sở giáo dục này với kế hoạch phát triển và chiến lược ưu tiên trong việc xác định trọng tâm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường trong từng giai đoạn. Về tổng thể, nhà trường phải có kế hoạch phát huy những điểm mạnh và khắc phục những tồn tại của mình. Có như vậy mục tiêu và ý nghĩa của kiểm định chất lượng mới thực sự đem lại hiệu quả cho sự phát triển của mỗi nhà trường khi hoàn thành hoạt động tự đánh giá, đăng kí kiểm định và được công nhận cơ sở GDPT đạt tiêu chuẩn chất lượng.. Trần Thị Chinh. Hiệu 3 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT III. KẾT QUẢ Vận dụng triệt để các biện pháp tổ chức triển khai hoạt động Tự đánh giá trong công tác Kiểm định chất lượng tại nhà trường, kết quả cho thấy khi thực hiện cách làm mới( Căn cứ vào TTMC thu thập được theo trình tự các bước như đã trình bày ở trên để viết và hoàn thành báo cáo), kết quả đầu tiên phải nói đến là nhận thức của các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá được nâng lên. Từ chỗ mọi người chưa hiểu đến hiểu đã là một thành công lớn. Họ nhiệt tình tham gia điều tra, thu thập và hoàn thành các công việc với niềm say mê, không quản sớm tối, kể cả những ngày nghỉ theo qui định ( Vì trường tổ chức học 2 buổi/ ngày nên phải làm ngoài giờ). Bảng số liệu dưới đây đã chứng minh điều đó:. Bảng 1: Biểu đồ khảo sát thông tin GV về việc có hiểu cách làm kiểm định hay không trước khi áp dụng biện pháp đổi mới.. Hiểu Chưa hiểu lắm Chưa hiểu. Hiểu. Chưa hiểu lắm. Chưa hiểu. Bảng 2: Biểu đồ khảo sát thông tin GV về việc có hiểu cách làm kiểm định hay không sau khi áp dụng biện pháp đổi mới.. Trần Thị Chinh. Hiệu 3 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT. Hiểu Chưa hiểu lắm Chưa hiểu. Hiểu. Chưa hiểu lắm. Chưa hiểu. Quan sát 2 biểu đồ trên ta thấy trước khi áp dụng cách làm mới, chỉ có 2/9 người= 22,2% số người tham gia khảo sát hiểu, và có tới 4/9 người= 44,55% số người tham gia khảo sát chưa hiểu gì về Kiểm định. Với họ, rất khó hiểu cách làm và thấy mông lung, khó tìm ra hướng đi như là khó tìm ra cách giải một bài toán khó vậy. Nhưng sau khi áp dụng cách làm mới xuất phát từ TTMC và bám sát các văn bản chỉ đạo của cấp trên của Hiệu trưởng nhà trường thì chỉ còn 2/9 người chưa hiểu lắm dù họ làm theo chỉ đạo, hướng dẫn thì vẫn làm và vẫn hoàn thành vì có sự trợ giúp của các thành viên khác nhưng số ít thành viên này chưa hiểu hoàn toàn hoạt động tự đánh giá. Cũng không thể cầu toàn và trách cứ vì đây là một việc làm mới tinh và rất lạ với giáo dục(của Việt Nam). Điều phấn khởi là có 77,8% số người tham gia thực hiện đã hiểu và làm rất tốt. Họ phát biểu rằng: Làm xong mới thấy hay và chẳng thấy có gì là khó. Chỉ cần tỉ mỉ, chu đáo là làm được hết. Tôi rất vui và cảm thấy nhẹ bẫng sau khi hoàn thành tốt hoạt động tự đánh giá của nhà trường, đã đăng kí đánh giá ngoài và được đoàn đánh giá ngoài của Sở GD&ĐT Hưng Yên ghi nhận: Bản báo cáo của trường là bản báo cáo tốt nhất trong số tất cả các trường Sở đã đánh giá ngoài. Báo cáo thể hiện quá trình chỉ đạo nghiêm túc, bài bản, khoa học và có sáng tạo. Niềm vui lớn nhất, kết quả có sức thuyết phục nhất của SKKN này là khi tôi áp dụng thành công cách làm đó thì việc triển khai hoạt động tự đánh giá trong công tác Kiểm định chất lượng của nhà trường đã được sở Trần Thị Chinh. Hiệu 3 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT GD&ĐT, phòng GD&ĐT khẳng định: Nhà trường hoàn thành xuất sắc công tác tự đánh giá. Nhà trường đã được Sở GD&ĐT Hưng Yên ra Quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn cấp độ 2 với 78,8% số tiêu chí đạt yêu cầu.. PHẦN THÚ BA KẾT LUẬN 1.Bài học kinh nghiệm: Kiểm định chất lượng là một giải pháp quản lí chất lượng và hiệu quả. Trong bối cảnh nền giáo dục thế giới đang dần dần chuyển từ nền giáo dục theo định hướng của nhà nước hay theo định hướng học thuật của nhà cơ sở giáo dục sang nền giáo dục theo định hướng của thị cơ sở giáo dục, kiểm định chất lượng trở thành một công cụ hữu hiệu của nhiều nước trên thế giới, với Việt Nam, Cục KT&KĐCL Bộ GD&ĐT đã triển khai hoạt động này từ học kì II của năm học 2008-2009 để duy trì các chuẩn mực chất lượng giáo dục và không ngừng nâng cao chất lượng dạy- học. Tự đánh giá là khâu đầu tiên, hết sức quan trọng trong tổng thể các hoạt động kiểm định chất lượng. Thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên đồng thời qua trải nghiệm, học hỏi, tôi đã mạnh dạn áp dụng một cách làm mới đạt hiệu quả khi triển khai hoạt động tự đánh giá trong nhà trường. Những bài học kinh nghiệm được rút ra là: Trần Thị Chinh. Hiệu 3 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT Thứ nhất: Về nhận thức: Làm tốt công tác tuyên truyền bằng việc phổ biến, quán triệt nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của cấp trên để thay đổi nhận thức và cách điều hành quản lí nhà trường của Hiệu trưởng và Ban giám hiệu theo bộ tiêu chuẩn chất lượng qui định cho từng cấp học, nhận thức đầy đủ hơn về kiểm định chất lượng nói chung và tự đánh giá nói riêng, giúp các thành viên trong nhà trường hiểu rõ hơn về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của mình đối với chất lượng giáo dục của nhà trường. Thứ hai: Thực hiện đầy đủ qui trình tự đánh giá chất lượng giáo dục theo qui định của Bộ và vận dụng có sáng tạo trên cơ sở thực tế để hoàn thành báo cáo tự đánh giá đảm bảo trung thực, khách quan và chính xác ( Viết báo cáo trên cơ sở đã có TTMC thu thập được; tuyệt đối không viết báo cáo theo cảm tính chủ quan rồi mới đi tìm TTMC; Nếu không có minh chứng GỐC thì hãy chọn tìm minh chứng khác có thể thay thế, không nhất thiết phải khôi phục hoặc làm mới) Thứ ba: Các thành viên hội đồng tự đánh giá hiểu rõ hơn qui trình và kĩ thuật đánh giá, cách thức xây dựng báo cáo tự đánh giá với độ tin cậy cao. Thứ tư: Từ kết quả tự đánh giá, làm thay đổi nếp nghĩ và cách làm trong công tác quản lí và chỉ đạo. Bất cứ một việc làm nào, một hoạt động nào cũng đều phải có lưu trữ văn bản ( văn bản viết, qua mạng, bằng USB, trên máy tính…). Cũng từ kết quả tự đánh giá, nhà trường thấy rõ bức tranh thực trạng khách quan về chất lượng giáo dục của đơn vị mình, để rồi sau đó bám sát bộ tiêu chuẩn chất lượng đã có do Bộ qui định cho từng cấp học để tổ chức và quản lí nhà trường đạt hiệu quả. 2. Điều kiện vận dụng SKKN. Để áp dụng SKKN tôi đã trình bày ở trên cần một số điều kiện cơ bản sau đây: Một là: Hiệu trưởng với tư cách là Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá phải có hiểu biết sâu sắc về hoạt động tự đánh giá, có thể đồng thời làm chuyên gia tư vấn cho các nhóm chuyên trách. Chỉ đạo sát sao, sẵn sàng chia xẻ, giúp đỡ, động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mọi người hoàn Trần Thị Chinh. Hiệu 3 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT thành tốt nhiệm vụ được giao theo hướng ưu tiên cho công việc, chứ không phải cho người thực hiện công việc đó. Hai là: Các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá phải là cán bộ chủ chốt( Lãnh đạo mở rộng của nhà trường) và những CBGV-NV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao. Ban thư kí phải có kĩ năng soạn thảo văn bản và năng lực tổng hợp tốt. Ba là: Hội đồng tự đánh giá phải làm việc nghiêm túc, khách quan đảm bảo đúng tiến độ về mặt thời gian và chất lượng hiệu quả của công việc được giao. 3.Những vấn đề còn hạn chế. SKKN trên tôi đã kiên trì thực hiện sau năm thứ nhất triển khai tự đánh giá. Cho đến khi hoàn thành công việc này là gần 3 năm, với tất cả tâm huyết và trách nhiệm của mình với công việc được giao, với tinh thần học hỏi từ các trường trong tỉnh khi tôi tham gia đoàn đánh giá ngoài tại các cơ sở giáo dục phổ thông này và có sự sáng tạo tìm ra cách làm mới đạt hiệu quả, khắc phục được những tồn tại của các đơn vị đi trước, tôi khẳng định, SKKN trên có hạn chế không đáng kể. Hạn chế duy nhất là vì quĩ thời gian dành cho hoạt động này tương đối nhiều, phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học của một số giáo viên đứng lớp phải tham gia làm ngoài giờ hoặc nghỉ dạy( có GV dạy thay, không phải là GVCN) để làm trong một số ngày khi gần kết thúc, phải dự họp Hội đồng tự đánh giá để thông qua báo cáo… 4. Hướng tiếp tục nghiên cứu. Phát huy những kết quả đạt được và khắc phục hạn chế nhỏ của SKKN trên, bản thân tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, tổ chức thực nghiệm để từ đó đề xuất các biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường theo tiêu chuẩn qui định, hàng năm bổ sung TTMC để hoạt động tự đánh giá 5 năm sau đỡ vất vả, phức tạp. 5.Đề xuất, kiến nghị Trần Thị Chinh. Hiệu 3 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT 5.1. Đối với sở GD&ĐT. - Có chế độ khen thưởng kèm theo Quyết định công nhận cơ sở GDPT đạt tiêu chuẩn chất lượng theo từng cấp độ để động viên các đơn vị tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng. 5.2. Đối với phòng GD&ĐT:. - Có kế hoạch chỉ đạo và tạo điều kiện để các trường tham gia tự đánh giá trao đổi và học tập kinh nghiệm. - Tham mưu với UBND, phòng Tài chính huyện để việc chi từ nguồn ngân sách cho hoạt động tự đánh giá trong công tác Kiểm định chất lượng được thuận lợi. **************************************** Tự đánh giá trong công tác kiểm định chất lượng là khâu đầu tiên và mang tính quyết định. Nhận thức đầy đủ và sâu sắc vai trò, ý nghĩa của tự đánh giá sẽ giúp nhà trường tổ chức triển khai hoạt động này một cách khoa học, bài bản và hiệu quả. Cái được lớn nhất đối với các trường sau khi hoàn thành việc tự đánh giá chính là học học được cách tiếp cận mới khoa học(Tự đánh giá theo cách của Kiểm định chất lượng- đó chính là văn hóa minh chứng) để duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, góp phần đạt được mục tiêu giáo dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước hôm nay và mai sau. Trình bày SKKN: Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác kiểm định chất lượng cơ sở GDPT, tôi rất mong được các cấp lãnh đạo chỉ giáo, các bạn đồng nghiệp và các thầy, cô giáo tham gia góp ý. Tôi xin chân thành cảm ơn! Xuân Quan, ngày 14 tháng 3 năm 2012 Người viết. Trần Thị Chinh. Hiệu 3 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT. Trần Thị Chinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Luật giáo dục 2. Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật giáo dục 3. Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 05/8/2008 về công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. 4. Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông 5. Báo cáo tự đánh giá và danh mục các thông tin minh chứng của nhà trường.. Trần Thị Chinh. Hiệu 3 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT. ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI SKKN CỦA TRƯỜNG TH XUÂN QUAN. Trần Thị Chinh. Hiệu 3 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT. ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGÀNH GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĂN GIANG. Trần Thị Chinh. Hiệu 4 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Tổ chức triển khai có hiệu quả hoạt động tự đánh giá trong công tác KĐCL cơ sở GDPT. ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGÀNH GD&ĐT TỈNH HƯNG YÊN. Trần Thị Chinh. Hiệu 4 trưởng trường TH XuânQuan.

<span class='text_page_counter'>(42)</span>

×