Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Tăng cường huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện thanh sơn tình phú thọ luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.55 KB, 117 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHÙNG THANH SƠN

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CHO XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN THANH
SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8340410

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Văn Song

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trı̀nh nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu đươ ̣c trı̀nh bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa từng
được sử dụng để bảo vê ̣ lấ y bấ t kỳ ho ̣c vi ̣nào.
Tôi xin cam đoan rằ ng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn


Phùng Thanh Sơn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Văn Song đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian,
công sức và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế tài nguyên và môi trường, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài
và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND huyện
Thanh Sơn và các hộ dân đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nợi, ngày 20 tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Phùng Thanh Sơn

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục sơ đồ ........................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... x
Thesis abstract .............................................................................................................xii
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................ 3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3


1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.4.

Những đóng góp mới của luận văn................................................................... 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn .............................................................................. 5
2.1.

Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ............... 5

2.1.1.

Khái niệm, vai trò, đối tượng và nguyên tắc huy động nguồn lực trong
xây dựng nông thôn mới .................................................................................. 5

2.1.2.

Nội dung xây dựng nông thôn mới ................................................................. 12

2.1.3.

Nội dung huy động nguồn lực trong xây dựng Nông thôn mới ....................... 13


2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng tới việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới......... 22

2.2.

Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 23

2.2.1.

Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số tỉnh trong nước ........................... 23

2.2.2.

Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số huyện tỉnh Phú Thọ ............. 26

2.2.3.

Bài học cho huyện Thanh Sơn trong việc tăng cường huy động nguồn lực
xây dựng nông thôn mới ................................................................................ 31

iii


Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 33
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 33

3.1.1.


Đặc điểm chung về huyện Thanh Sơn ............................................................ 33

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 34

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 39

3.2.1.

Chọn điểm nghiên cứu ................................................................................... 39

3.2.2.

Chọn mẫu nghiên cứu .................................................................................... 39

3.2.3.

Nguồn số liệu ................................................................................................ 39

3.2.4.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................................... 41

3.2.5.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 42


Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 43
4.1.

Khái quát về tình hình xây dựng nơng thơn mới ở huyện Thanh Sơn.............. 43

4.1.1.

Khái quát về xây dựng nông thôn mới huyện Thanh Sơn ............................... 43

4.1.2.

Khái quát huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới huyện
Thanh Sơn ..................................................................................................... 46

4.2.

Thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới huyện
Thanh Sơn ..................................................................................................... 47

4.2.1.

Công tác thành lập tiểu ban huy động nguồn lực trong xây dựng nông
thôn mới ........................................................................................................ 47

4.2.2.

Công tác tuyên truyền về huy động nguồn lực trong xây dựng nông
thôn mới ........................................................................................................ 48


4.2.3.

Nội dung huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ........................ 51

4.2.4.

Công tác tổ chức huy động và tiếp nhận nguồn lực huy động ......................... 71

4.2.5.

Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn lực huy động xây
dựng nông thôn mới ....................................................................................... 72

4.3.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực xây dựng nông
thôn mới ở huyện Thanh Sơn ......................................................................... 73

4.3.1.

Những tồn tại hạn chế trong huy động nguồn lực xây dựng nông thôn
mới huyện Thanh Sơn .................................................................................... 73

4.3.2.

Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách và năng lực ban quản lý chương trình
xây dựng NTM .............................................................................................. 77

4.3.3.


Ảnh hưởng của các yếu tố về phía cộng đồng ................................................ 80

4.3.4.

Ảnh hưởng của yếu tố thu nhập và nghề nghiệp ............................................. 82

iv


4.4.

Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường huy động nguồn lực trong
xây dựng nông thôn mới ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ........................... 86

4.4.1.

Phương hướng tăng cường huy động nguồn lực trong xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 ..................................................................... 86

4.4.2.

Giải pháp tăng cường huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ..................................................................... 86

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 95
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 95

5.2.


Kiến nghị ....................................................................................................... 96

5.2.1.

Đối với Trung ương và tỉnh ........................................................................... 96

5.2.2.

Đối với huyện Thanh Sơn .............................................................................. 96

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 98
Phụ lục .................................................................................................................... 100

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CN

Công nghiệp

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hố - hiện đại hố


CNXD

Cơng nghiệp xây dựng

CS

Cơ sở

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

GTNT

Giao thơng nơng thơn

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LĐNT


Lao động nông thôn

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN

Nông nghiệp

NS

Ngân sách

NTM

Nông thôn mới

NXB

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TDTT

Thể dục thể thao

TMDV

Thương mại dịch vụ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

XD

Xây dựng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.


Diện tích các loại đất năm 2018 của huyện Thanh Sơn.............................. 35

Bảng 3.2.

Đối tượng và cơ cấu phiếu điều tra ........................................................... 40

Bảng 4.1.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới huyện Thanh Sơn ....... 44

Bảng 4.2.

Quy định về vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn
mới ........................................................................................................... 51

Bảng 4.3.

Kế hoạch tài chính cho việc thực hiện các dự án trong Chương trình xây
dựng nơng thơn mới năm 2015 – 2020 của huyện Thanh Sơn ................... 53

Bảng 4.4.

Kết quả huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới của huyện Thanh Sơn
giai đoạn 2016– 2018................................................................................ 56

Bảng 4.5.

Tỷ lệ huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới của huyệnThanh Sơn giai
đoạn 2016 – 2018 ..................................................................................... 57


Bảng 4.6.

Đánh giá việc huy động vốn tín dụng cho xây dựng nơng thơn mới huyện
Thanh Sơn ................................................................................................ 58

Bảng 4.7.

Đánh giá kết quả huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới .......... 60

Bảng 4.8.

Kết quả huy động vốn ngân sách cho hạ tầng kinh tế - xã hội trong chương
trình xây dựng nơng thôn mới của huyện Thanh Sơn (2016 – 2018)......... 62

Bảng 4.9.

Kết quả huy động vốn xây dựng văn hóa, xã hội, mơi trường và hệ thống
chính trị trong xây dựng nông thôn mới huyện Thanh Sơn (2016-2018) ...... 66

Bảng 4.10. Đánh giá việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện
Thanh Sơn thời gian qua ........................................................................... 69
Bảng 4.11. Đánh giá kết quả huy động nguồn lực đất đai cho xây dựng nông thôn mới
so với kế hoạch đề ra ................................................................................ 69
Bảng 4.12. Kết quả huy động nguồn nhân lực cho xây dựng nông thôn mới ............... 71
Bảng 4.13. Ý kiến của cán bộ huyện, xã về khó khăn trong huy động đóng góp từ cộng
đồng cho xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng ....................................... 74
Bảng 4.14. Ý kiến của các hộ dân, con em xa quê hương về việc huy động nguồn lực
đầu tư xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng (n = 90) .............................. 75
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của nhóm các yếu tố về cơ chế, chính sách và năng lực ban
quản lý chương trình xây dựng NTM ........................................................ 80


vii


Bảng 4.16. Ảnh hưởng của các yếu tố về phía cộng đồng đến huy động nguồn lực cho
xây dựng nông thôn mới ........................................................................... 82
Bảng 4.17. Thu nhập của người dân huyện Thanh Sơn qua điều tra ............................ 83
Bảng 4.18. Mối quan hệ giữa mức thu nhập với khả năng huy động ........................... 83
Bảng 4.19. Mối quan hệ giữa nghề nghiệp và khả năng huy động ............................... 84

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tiểu ban huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ......................14

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phùng Thanh Sơn
Tên luận văn:Tăng cường huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410

Tên cơ sở đào tạo: Học viện nông nghiệp Việt Nam
Trong những năm vừa qua, công tác huy động nguồn lực cho chương trình xây
dựng nơng thơn mới tại huyện Thanh Sơn nói riêng và các địa phương khác trên cả

nước nói chung gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Vì điều kiện về thời gian khơng cho phép,
trong nghiên cứu này, chúng tơi tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tình hình huy
động nguồn lực cho chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ. Từ đó, đề xuất các giải pháp tăng huy động nguồn lực xây dựng
nông thôn mới trong giai đoạn tiếp theo. Tương ứng với đó là mục tiêu cụ thể bao gồm:
(1) góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực trong xây dựng
nông thôn mới; (2) đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy
động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Thanh Sơn giai đoạn 2015 –
2017; (3) đề xuất những giải pháp thích hợp để tăng cường huy động nguồn lực trong
xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thanh Sơn thời gian tới.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng linh hoạt giữa số liệu thứ cấp và sơ cấp
để đưa ra các phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn báo
cáo văn bản liên quan đến nguồn lực huy động xây dựng nông thôn mới huyện Thanh Sơn.
Số liệu sơ cấp được thu thập qua phiếu điều tra, phỏng vấn các đối tượng là cán bộ quản lý
Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xã; cán bộ thuộc các tổ chức đoàn thể và
các hộ dân, con em xa quê hương. Tiến hành điều tra 150 phiếu trong đó có 90 hộ dân, con
em xa quê hương, 30 cán bộ quản lý Chương trình xây dựng nơng thơn mới và 30 cán bộ
thuộc các tổ chức đoàn thể. Nội dung điều tra đó là: kết quả huy động nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới thời gian qua trên địa bàn huyện Thanh Sơn; đánh giá kết quả của sự
huy động nguồn lực sau khi đã được huy động; đánh giá về phương pháp huy động; các yếu
tố ảnh hưởng đến công tác huy động nguồn lực tại địa phương...
Nghiên cứu đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ thời gian qua, bao gồm các nội dung: huy động
nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, nguồn lực từ sức dân, nguồn vốn tín dụng, vốn doanh
nghiệp trong q trình xây dựng nơng thơn mới. Trong đó, nguồn lực huy động từ cộng
đồng dân cư đóng vai trị quan trọng nhất, quyết định đến sự thành cơng của chương

x



trình. Bên cạnh đó, nguồn lực từ Ngân sách nhà nước, tín dụng và doanh nghiệp cũng
đóng vai trị khơng thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Nghiên cứu cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả huy động nguồn lực cho
xây dựng nơng thơn mới, gồm có: (1) Năng lực của Ban chỉ đạo và Ban quản lý xây
dựng nông thôn mới; (2) sự tham gia của cộng đồng trong huy động các nguồn lực; (3)
thu nhập và nghề nghiệp; (4) cơ chế, chính sách trong huy động nguồn lực xây dựng
nông thôn mới;...
Từ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực cho chương
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Sơn chúng tôi đã đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực của huyện cho chương trình
xây dựng nơng thơn mới trong thời gian tới: Thực hiện lồng ghép các chương trình
MTQG với chương trình xây dựng nơng thơn mới; vận dụng có hiệu quả cơ chế chính
sách hỗ trợ của cấp trên; tích cực, chủ động tạo nguồn thu ngân sách; tạo môi trường
thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thơn; thực hiện đa dạng các
hình thức tín dụng, giúp nhân dân tiếp cận được với nguồn vốn vay phát triển sản xuất;
cơng khai, minh bạch, cơng bằng trong đóng góp của nhân dân; tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho người dân về mục đích, ý nghĩa của chương trình xây dựng nông thôn
mới; nâng cao thu nhập cho người dân.

xi


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Phung Thanh Son
Thesis title: Strengthen mobilization of resources for "Nong Thon Moi" construction
program in Thanh Son district, Phu Tho province
Maijor: Economics Management

Code: 8340410


Educational Organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
In recent years, the mobilization of resources for the NTM construction program
in Thanh Son district has many difficulties and limitations. This study with entitled
“Strengthen mobilization of resources for "Nong Thon Moi" construction program
in Thanh Son district, Phu Tho province”aim to (1) To systemize the theoretical and
practical issues which related the mobilization of resources for "Nong Thon Moi". (2)
Assessment the situation of mobilization of resources for "Nong Thon Moi"
construction program in Thanh Son district, Phu Tho province. (3) Analyze the factors
were affected to the mobilization of resources for "Nong Thon Moi" construction
program in Thanh Son district, Phu Tho province. (4) To propose some solutions to
enhance the mobilization of resources for "Nong Thon Moi" construction program in
Thanh Son district, Phu Tho province.
This study used primary and secondary data, the depth interviews, semistructured interviews 150 samples in departments of Agriculture and Rural
development, households and many managers in local government. The research
methodology such as described statistical analysis, comparative, forecasting to assess
the mobilization of resources for "Nong Thon Moi" construction program in Thanh Son
district, Phu Tho province. The results show that the situation of resource mobilization
for NTM construction in Thanh Son district, Phu Tho province in the past time,
included mobilize resources from the State budget, the people, credit capital, and
enterprise capital. In particular, the most important of resources mobilized from the
population community. Besides, resources from the State Budget, credit and enterprises
capital also play an indispensable role in the process of socio-economic development of
the locality. However, there are many limitations and factors impacted to mobilization
of resources for "Nong Thon Moi" construction program in Thanh Son district, Phu Tho
province such as (1) Capacity of the Committee and the Management Board of NTM;
(2) community participation in mobilizing resources; (3) income and occupation; (4)
mechanisms and policies in mobilizing resources for NTM construction.
There are some groups of solution to enhance mobilization of resources for
"Nong Thon Moi" construction program in Thanh Son district, Phu Tho province such


xii


as integrating national programs with the NTM construction program; apply the
mechanisms and policies of higher levels; actively and proactively create budget
revenues; create a favorable environment for businesses in agriculture and rural areas;
implementing various forms of credit, easy access loans for production development;
publicity, transparency, equality in people's contributions; improve income for people.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam hiện nay vẫn là nước nông nghiệp, nông dân chiếm đa số
(68,25%) và sống chủ yếu ở nông thôn. Phát triển nông thôn, cùng với phát triển
nông nghiệp và nơng dân, là vấn đề có tầm quan trọng chiến lược trong công
cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Hội nghị Trung ương lần thứ bảy (khoá X) đã
ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nơng thơn. Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009, về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày
04/6/2010, về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai
đoạn 2010 - 2020.
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới (NTM) không chỉ là phát
triển kinh tế, quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn, mà cịn là xây
dựng và củng cố HTCT, phát triển văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh - quốc
phịng, trật tự an tồn xã hội, v.v... Chính sách xây dựng NTM, nhất là chính sách
quy hoạch NTM là những nhiệm vụ công tác mới mẻ. Do vậy, trong q trình
triển khai thực hiện cịn nhiều khó khăn, lúng túng. Thực hiện chính sách xây
dựng NTM là chủ trương và chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, khơng chỉ

là vấn đề trước mắt mà cịn là vấn đề lâu dài, đòi hỏi tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng, sự quản lý của các cấp chính quyền, sự tham gia của các tổ
chức chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân.
Để thực hiện chính sách NTM có hiệu quả, phải cần nhiều lực lượng, nhiều
nguồn lực, địi hỏi phải có sự tham gia của cả hệ thống chính trị, của các cấp ủy,
chính quyền từ trung ương đến địa phương cũng như của mỗi người dân. Thực
hiện chính sách xây dựng NTM không chỉ là nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền,
khơng chỉ là sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội mà là sự vào cuộc của
tất cả người dân và của cả hệ thống chính trị.
Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020 và Quyết định
số 695/QĐ-TTG ngày 8/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi Quyết định số
800/QĐ-TTg; Nghị quyết số 196/2009/NQ-HĐND ngày 16/12/2009 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về Quy hoạch phát triển nông thôn mới tỉnh Phú

1


Thọ đến năm 2020; Nghị Quyết số 07-NQ/TU ngày 12/4/2016 của Tỉnh ủy Phú
Thọ tại Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XVII về xây dựng
nông thôn mới tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; các văn bản hướng dẫn của
Trung ương, của tỉnh; sau 8 năm triển khai thực hiện với sự quyết tâm của các
cấp uỷ đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị cùng với sự vào cuộc thực sự
của nhân dân Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đã tạo sự chuyển biến tích cực về tư tưởng và nhận
thức của người dân trong phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nơng thơn
mới, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực, xóa
đói giảm nghèo, an sinh xã hội, hệ thống hạ tầng nơng thơn phát triển mạnh mẽ,
vai trị của hệ thống chính trị ở cơ sở được phát huy, dân chủ ở nông thôn được
nâng lên, các điều kiện về giáo dục, y tế, văn hoá tiếp tục được cải thiện, diện

mạo nơng thơn có nhiều đổi mới, tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an
tồn xã hội được giữ vững; lòng tin của dân với Đảng và Nhà nước được củng cố
và tăng cường.
Tuy nhiên, qua 8 năm thực hiện chương trình, kết quả chưa đạt được so với
mục tiêu đã đề ra, chất lượng quy hoạch nơng thơn mới cịn thấp; việc đầu tư
phát triển sản xuất gắn với bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức,
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn chậm, quy mơ sản xuất nơng nghiệp cịn nhỏ
lẻ manh mún chưa gắn được sản xuất, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu; cơng tác
xã hội hóa về huy động nguồn lực cịn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng so với
nhu cầu; nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng về giao thông, thủy lợi, môi
trường cịn thấp so với nhu cầu thực tế; cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn chưa đáp ứng yêu cầu, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ hộ nghèo
cao; hoạt động của Ban chỉ đạo, ban quản lý ở một số địa phương còn thiếu quyết
liệt, sát sao, sự phối hợp trong triển khai thực hiện chưa chặt chẽ, thường xuyên.
Do đó việc triển khai thực hiện các tiêu chí về xây dựng NTM gặp nhiều khó
khăn (Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới huyện Thanh Sơn, 2010-2015, 2016, 2017). Chính vì vậy câu hỏi đặt ra
là: Nghiên cứu huy động nguồn lực cho xây dựng NTM được dựa trên cơ sở lý
luận nào? Thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng NTM tại huyện Thanh
Sơn thời gian qua như thế nào? Những thuận lợi, khó khăn trong huy động nguồn
lực xây dựng NTM? Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực cho xây
dựng NTM? Giải pháp nào cần đề xuất nhằm tăng cường huy động nguồn lực

2


trong xây dựng NTM tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Xuất phát từ thực tiễn
trên, luận văn nghiên cứu đề tài: ‘‘Tăng cường huy động nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động nguồn
lực cho xây dựng NTM, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường huy động nguồn lực
cho xây dựng NTM tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực trong
xây dựng NTM;
- Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động
nguồn lực trong xây dựng NTM tại huyện Thanh Sơn thời gian qua;
- Đề xuất những giải pháp thích hợp để tăng cường huy động nguồn lực
trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thanh Sơn thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến huy động nguồn lực trong xây dựng NTM;
Đối tượng khảo sát: Cán bộ, người dân một số xã xây dựng NTM và các
hoạt động liên quan đến việc huy động nguồn lực trong xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng
NTM, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động nguồn lực trong
xây dựng NTM và giải pháp tăng cường huy động nguồn lực trong xây dựng
NTM tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong phạm vi huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2015 đến 2018. Đề tài được
thực hiện từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019.

3



1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Luận văn đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn huy động
nguồn lực cho chương trình xây dựng nơng thơn mới.
Luận văn đã tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động
nguồn lực cho chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ. Các nguồn lực chủ yếu cho xây dựng nông thôn mới chủ yếu
là: Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, nguồn vốn doanh nghiệp, vốn tín dụng và
đóng góp của cộng đồng dân cư. Trong đó chỉ ra rằng, vốn đóng góp của cộng
đồng dân cư đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định đến kết quả xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Luận văn đã xác định những yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động
nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, bao gồm:
Năng lực của Ban chỉ đạo và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới; sự tham gia
của cộng đồng trong huy động các nguồn lực; thu nhập và nghề nghiệp; cơ chế,
chính sách trong huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới;...
Luận văn đã đưa ra các giải pháp huy động nguồn lực cho chương trình
xây dựng nông thôn mới huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ giai đoạn tới.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI
2.1.1. Khái niệm, vai trị, đối tượng và nguyên tắc huy động nguồn lực trong
xây dựng nông thôn mới
2.1.1.1. Một số khái niệm
a.Khái niệm nông thôn
Hiện nay trên thế giới, có nhiều quan điểm khác nhau về nơng thôn và

người ta thường so sánh các chỉ tiêu của nông thôn so với thành thị. Cho đến nay,
gần như chưa có định nghĩa nào về nơng thơn được chấp nhận rộng rãi.
Có nhiều ý kiến cho rằng nơng thơn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ yếu
bằng nơng nghiệp. Tuy nhiên, chưa đầy đủ vì có nhiều vùng dân cư sống chủ yếu
bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu,
chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của dân cư.
Một số nhà khoa học đưa ra khái niệm về nông thôn như sau: "Nông thôn là
vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống
và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình
độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn"(Đặng Kim Sơn và Đặng
Thu Hòa, 2002). Đây là khái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nông
thôn và thành thị vì vậy nó mang tính tồn diện hơn và được nhiều người chấp
nhận hơn.
Với khái niệm về nông thôn như trên, chúng ta có thể phân tích những đặc
trưng chủ yếu của vùng nông thôn và so sánh với thành thị.
Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ
yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động kinh tế
chủ yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Đây là
đặc trưng rất cơ bản của vùng nông thôn. Với mọi vùng nơng thơn thì nơng
nghiệp ln là ngành có vai trị quan trọng (trong đó có cả lâm và ngư nghiệp).
Kể cả những vùng mà tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển rất mạnh thì
nơng nghiệp vẫn có vai trị quan trọng. Bên cạnh đó, nơng nghiệp cịn thu hút
nhiều ngành phát triển phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

5


Thứ hai, nơng thơn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình độ
tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Đối với mọi quốc gia thì chỉ
tiêu này là khá rõ ràng. Vùng nơng thơn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp,

trình độ phát triển KT-XH thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình độ phát
triển sản xuất hàng hố cũng thấp hơn.
Thứ ba, nơng thơn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn
hố, khoa học và cơng nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là trung tâm
văn hố và kinh tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển hơn, mức độ
đầu tư cao hơn. Hơn nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá- khoa học và
kỹ thuật mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động tinh t, có
trình độ cao ở nơng thơn ra lập nghiệp, điều đó cũng góp phần hình thành trung
tâm văn hố, khoa học và công nghệ ở thành thị.
Thứ tư, nông thơn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa dạng
về quy mơ và trình độ phát triển… giữa các vùng khác nhau thì tính đa dạng
cũng khác nhau.
Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nơng thơn mà cũng có ý nghĩa quan
trọng trong việc phân biệt giữa thành thị và nơng thơn đó là tính cộng đồng làngxã - thơn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nơng thơn có lịch sử phát triển lâu
đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng xã rất vững chắc. Mỗi làng, mỗi
thôn bản hay mỗi vùng nơng thơn đều có phong tục tập qn và bản sắc văn hố
riêng. Điều đó giống như luật bất thành văn mà mọi cư dân phải tuân theo. Dân
cư thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập nghiệp nên phong tục tập quán và
bản sắc văn hố phong phú đa dạng, khơng đồng nhất, cịn nơng thơn, những bản
sắc văn hố của mỗi làng bản được duy trì vững chắc hơn. Điều đó tạo nên
truyền thống văn hoá của mỗi vùng, mỗi làng quê ở nơng thơn, nó in đậm trong
đời sống tâm hồn của mỗi con người sinh ra và lớn lên ở đó.
b. Khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
NTM trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã,
thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay; nếu so sánh giữa NTM
và nơng thơn truyền thống, thì NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.
Tại Hội nghị lần thứ Bảy, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (tháng
8/2008), Đảng đã ban hành Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 05/8/2008 về nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn, trong đó khẳng định: Xây dựng NTM có kết cấu hạ


6


tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân
trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng
thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Như vậy, NTM gồm các nội
dung cơ bản sau:
- Nông thôn là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
- Sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa;
- Đời sống về vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng
được nâng cao;
- Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển;
- Xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
NTM gồm các chức năng sau:
- Chức năng vốn có của nông thôn là sản xuất nông nghiệp: NTM phải là
nơi sản xuất ra sản phẩm nơng nghiệp có năng suất, chất lượng cao theo hướng
sản xuất hàng hóa, khơng phải là tự cung, tự cấp, phát huy được đặc sắc của địa
phương (đặc sản). Đồng thời, với việc này là phát triển sản xuất ngành nghề,
trước hết là ngành nghề truyền thống của địa phương. Sản phẩm ngành nghề vừa
chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể của từng làng quê Việt Nam, vừa
tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn... Xây dựng NTM khơng có
nghĩa là biến nơng thơn trở thành thành thị.
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc: Bản sắc văn hóa làng
quê cũng đồng nghĩa với bản sắc từng dân tộc, giữ gìn nó là giữ gìn văn hóa
truyền thống đa dạng của các dân tộc, của từng quốc gia.
- Chức năng bảo đảm môi trường sinh thái: Chức năng này chính là một
trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa thành thị với nông thôn. Nếu như
nền văn minh công nghiệp phá vỡ mối quan hệ hài hịa vốn có giữa con người và

thiên nhiên, thì sản xuất nơng nghiệp lại mang chức năng phục vụ hệ thống sinh
thái. Do vậy, phải xây dựng NTM với những đóng góp tích cực cho sinh thái và
có thể coi chức năng sinh thái chính là thước đo một khu xã có thể coi là NTM
hay không. Đồng thời, phải phân biệt rõ không được lẫn lộn ranh giới giữa nông
thôn với thành thị.

7


Tóm lại, NTM là nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất- tinh thần được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
Hiện nay, quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta đang bước
vào giai đoạn mới. Sản xuất phát triển theo chiều sâu lấy chất lượng hiệu quả làm
mục tiêu, đời sống nhân dân được nâng cao, đảm bảo công bằng.
Giải quyết vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn và xây dựng NTM,
chính là áp dụng lý luận phát triển nông thôn bền vững vào điều kiện cụ thể của
Việt Nam. Theo đó, nâng cao chất lượng sống cả về vật chất và tinh thần của
nơng dân và dân cư nơng thơn nói chung vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự
nghiệp phát triển nông thôn.
Nội dung của phát triển nông thơn bao gồm 4 q trình: (I) CNH, HĐH; (II)
đơ thị hóa; (III) kiểm sốt dân số; (IV) bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên và
nhân văn, theo những tiêu chuẩn của nền văn minh nhân loại và truyền thống văn
hóa Việt Nam. Thực hiện 4 q trình này, tỉ lệ dân số và sức lao động nông
nghiệp trong tổng dân số và lực lượng lao động xã hội phải giảm tương ứng với tỉ
lệ GDP nông nghiệp trong GDP của nền kinh tế. Do đó, phát triển nơng thôn bền
vững đã bao hàm việc phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
Xây dựng NTM là vấn đề thời sự trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI của Đảng. Văn kiện đã khẳng định: “Xây dựng NTM, để giai cấp nông

dân thực sự là chủ thể trong q trình hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn. Xây
dựng NTM góp phần xây dựng đất nước, để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, 2011).
Như vậy xây dựng NTM là quá trình xây dựng, phát triển nông nghiệp,
nông dân và nông thôn theo hướng hiện đại, trong đó những người nơng dân thực
sự làm chủ, ly nông bất ly hương, họ vừa là chủ thể, vừa là đối tượng để hướng
tới xây dựng nơng thơn trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
c. Khái niệm và phân loại nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
Các nguồn lực được xem xét dưới nhiều góc độ:
Người ta chia các nguồn lực thành các loại khác nhau để có thái độ đúng đắn
và có cách ứng xử với chúng thích hợp. Với cách nhận thức như thế và trên quan
điểm thiết thực, việc phân chia các nguồn lực được tiến hành theo hai cách chủ yếu:

8


Cách thứ nhất, người ta chia ra thành nhóm nguồn lực vật chất và nguồn
lực con người.
Nhóm nguồn lực vật chất gồm có: tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên đất,
tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên thuỷ điện, tài nguyên nước, tài
nguyên khí hậu, vị trí địa kinh tế...) và cơ sở vật chất kỹ thuật đã tạo dựng (nhà
cửa, cơng trình cơng cộng, đường sá, hải cảng, sân bay, hệ thống sản xuất và
truyền tải điện, hệ thống cung cấp và thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ
thống viễn thơng và truyền thơng...).
Nhóm nguồn lực con người (gắn với tài ngun trí thức) và tài ngun
thơng tin. Trí tuệ của con người có giá trị đặc biệt và khơng thể tự có được mà
con người phải mất cơng, mất sức mới có. Muốn có trí tuệ, con người phải có thể
lực và trí lực cùng hồn cảnh thuận lợi. Đối với vấn đề xây dựng trí tuệ, việc giáo
dục quan trọng như thế nào thì việc cải tạo nịi giống cũng quan trọng khơng
kém. Trong lĩnh vực xây dựng nguồn lực con người, không thể xem nhẹ việc bồi

dưỡng sức dân và thực hiện nhân đạo hiện đại đối với vấn đề sinh sản. Để có
được nguồn thông tin chất lượng cao nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ cho người
dân, Nhà nước phải tiến hành xây dựng hệ thống thông tin thống nhất từ trung
ương tới các địa phương. Có như thế mới khắc phục được tình trạng thiếu thơng
tin trầm trọng như hiện nay ở nước ta.
Cách thứ hai, căn cứ vào nguồn gốc của các nguồn lực để phân loại. Người
ta chia chúng ra thành hai nhóm lớn: nguồn lực trong nước và nguồn lực ngoài
nước. Nguồn lực trong nước bao giờ cũng giữ vai trị quyết định. Bằng cơ chế,
chính sách, người ta tạo ra môi trường hấp dẫn để thu hút các nguồn lực bên
ngoài, nhất là thu hút nhân tài. Thơng qua cơ chế, chính sách, nhà nước và các
doanh nghiệp có thể biến ngoại lực thành nội lực. Phần lớn các nguồn lực đều
hữu hạn. Vì thế, việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực và dự trữ các
nguồn lực trong điều kiện có thể là một trong những quốc sách quan trọng (Thư
viện học liệu mở Việt Nam, 2015).
d. Khái niệm về huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
* Huy động
“Huy động” lần đầu tiên được sử dụng trong một bối cảnh quân sự, để mô
tả việc chuẩn bị của quân đội Nga trong những năm 1850 và năm 1860. Lý
thuyết và kỹ thuật huy động đã liên tục thay đổi kể từ đó.

9


Huy động là "q trình hình thành đám đơng, nhóm, assiciations, và tổ chức
cho việc theo đuổi các mục tiêu tập thể" (Minion, 1987). Như vậy, “huy động” là
điều nhân lực, của cải cho một công việc lớn; huy động nguồn lực, kinh phí cho
cơng trình.
Phương thức huy động: Bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động.
Nguyên tắc huy động: Huy động được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện,
dân chủ bàn bạc, công khai minh bạch và quyết định theo đa số.

* Huy động nguồn lực
Huy động nguồn lực là một chính lý thuyết xã hội học trong việc nghiên
cứu các phong trào xã hội mà nổi lên trong những năm 1970. Nó nhấn mạnh đến
khả năng của các thành viên của phong trào để có được nguồn tài nguyên và huy
động người dân đối với việc hoàn thành các mục tiêu của phong trào.
Huy động nguồn lực là hướng dẫn huy động các nguồn lực, chủ yếu là nội
lực, để tăng cường năng lực tổ chức và mang lại lợi ích cho cộng đồng.
Mục đích của huy động nguồn lực là làm thế nào để một tổ chức có thể gây
quỹ cần thiết để thực hiện sứ mệnh của mình? Các nguồn lực cần có đang ở đâu?
Làm thế nào để bạn có thể duy trì tổ chức và cơng việc của mình? Đó là những
câu hỏi chính mà các tổ chức phải đối mặt khi họ phải xem xét làm thế nào để
duy trì cơng việc của họ và tăng cường tính bền vững của tổ chức.
Việc xây dựng một kế hoạch hoặc một chiến lược huy động nguồn lực có
thể dẫn đến các nỗ lực sáng tạo trong việc sử dụng các tài sản của chính bạn để
đạt được sự ủng hộ cho tổ chức của bạn. Các nguồn tài trợ khác nhau có thể làm
tăng tính độc lập và linh hoạt để thực hiện các chương trình và giảm thiểu sự phụ
thuộc vào các nguồn quỹ bên ngồi (Đào Thị Tươi, 2016).
2.1.1.2. Vai trị của huy động nguồn lực trong xây dựng Nông thôn mới
Huy động xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng và cuộc vận
động lớn để cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình
của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh nơng thơn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế- chính trị tổng hợp. Xây dựng nơng thôn mới giúp cho nông dân

10



có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông
thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh (Phạm Tất Thắng, 2015).
2.1.1.3. Nguồn lực trong xây dựng nơng thơn mới
Đóng góp của cộng đồng (bao gồm cả cơng sức, tiền của đóng góp và tài
trợ của các tổ chức cá nhân);
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp;
Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại);
Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
Vốn tài trợ khác.
Thực hiện xây dựng nông thôn mới cần có sự kế thừa, lồng ghép các
chương trình, dự án đang và sẽ triển khai trên địa bàn. Các cơng trình xây dựng
phải trên cơ sở chỉnh trang, nâng cao là chính để giảm thiểu nguồn lực trong điều
kiện kinh tế cịn khó khăn.
2.1.1.4. Ngun tắc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC, ngày 13
tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và đầu
tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐTTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 và Thông tư liên
tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC, ngày 02/12/2013 về sửa đổi
một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC,
ngày 13/4/2011, tại Điều 2 của thông tư đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng
nông thôn mới như sau:
(1). Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới
phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng
thơn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và Quyết định
số 342/QĐ-TTG ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số
tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
(2). Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ
chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính

cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.

11


×