Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đặc điểm sinh học sinh thái của rầy nâu nilaparvata lugens STAL trên một số giống lúa tại nha trang khánh hòa năm 2016 2017 luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 85 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG THỊ NGỌC HOA

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
CỦA RẦY NÂU NILAPARVATA LUGENS (STAL)
TRÊN MỘT SỐ GIỐNG LÚA TẠI NHA TRANG,
KHÁNH HÒA NĂM 2016 - 2017

Chuyên ngành

: Bảo vệ thực vật

Mã số

: 60.62.01.12

Người hướng dẫn khoa học

: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Oanh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan!
Bản luận văn tốt nghiệp này được hồn thành bằng sự nhận thức chính xác của
bản thân.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử dụng
và công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thơng tin


trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 201

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Ngọc Hoa

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè và
người thân.
Trước tiên, tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo
hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Kim Oanh, tập thể các thầy, cô giáo - Bộ môn Côn
trùng, Khoa Nông học - Học viện nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tơi trong q trình thực hiện đề tài và hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và tập thể cán
bộ làm việc tại Bộ môn Kinh tế sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật – Viện Bảo vệ thực vật
đã động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khóa học và thực hiện đề
tài nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn quan tâm, giúp đỡ
tôi trong q trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tơi xin gửi lời cảm ơn, lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo, các
cơ quan đồn thể, người thân và bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và

giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 201

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Ngọc Hoa

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh Mục Bảng .............................................................................................................. vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1


1.2.

Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu............................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu ....................................................................................................................... 2

1.2.2.

Yêu cầu ........................................................................................................................ 2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................. 2

1.3.1.

Ý nghĩa khoa học ....................................................................................................... 2

1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................................ 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................................... 4

2.2.


Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ............................................................. 5

2.2.1.

Tình hình nghiên cứu ngồi nước ............................................................................ 5

2.2.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................... 11

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 19
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 19

3.2.

Thời gian nghiên cứu ................................................................................................ 19

3.3.

Đối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu ........................................................... 19

3.4.

Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 19

3.5.


Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 20

3.5.1.

Điều tra đánh giá thực trạng sản xuất lúa, tình hình sử dụng các giống
lúa kháng rầy nâu tại Nha Trang, Khánh Hòa năm 2016.................................... 20

iii


3.5.2.

Phương pháp đánh giá mức độ kháng/nhiễm rầy nâu N. lugens đối với
một số giống lúa ....................................................................................................... 20

3.5.3

Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của rầy nâu N. lugens thu
thập tại Nha Trang, Khánh Hòa trên 2 giống lúa thí nghiệm ............................. 22

3.5.4.

Phương pháp điều tra diễn biến mật độ rầy nâu N. lugens trên đồng ruộng............ 24

3.5.5.

Công thức tính: ......................................................................................................... 25

3.6.


Phương pháp bảo quản mẫu vật .............................................................................. 26

3.7.

Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 26

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 27
4.1.

Điều tra về thực trạng sản xuất lúa, tình hình sử dụng các giống lúa
kháng rầy nâu tại nha trang, khánh hòa.................................................................. 27

4.2.

Đánh giá mức độ kháng/nhiễm rầy nâu N. lugens đối với một số giống lúa ......... 32

4.2.1

Đánh giá mức độ kháng/nhiễm rầy nâu N. lugens đối với một số giống
lúa đang được trồng phổ biến ngoài sản xuất tại Nha Trang, Khánh Hòa........ 32

4.2.2.

Đánh giá mức độ kháng/nhiễm rầy nâu N. lugens đối với một số giống
lúa thu thập từ các Viện nghiên cứu trong nước và nhập nội ............................. 34

4.3.

Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của rầy nâu N. lugens thu
thập tại nha trang, khánh hòa ................................................................................... 35


4.3.1.

Đặc điểm hình thái và tập tính sống của rầy nâu N. lugens ................................ 35

4.3.2.

Thời gian phát triển các pha và vòng đời rầy nâu N. lugens .............................. 38

4.3.3

Sức đẻ trứng của trưởng thành rầy nâu N. lugens ................................................ 41

4.3.4.

Thời gian sống của trưởng thành rầy nâu N. lugens ............................................ 43

4.4.

Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ của rầy nâu N.
lugens hại lúa vụ đơng xn năm 2016-2017 tại Nha Trang, khánh hịa .......... 45

4.4.1.

Ảnh hưởng của 2 giống lúa thí nghiệm đến diễn biến mật độ rầy nâu N.
lugens ở vụ đông xuân 2016-2017 tại Nha Trang, Khánh Hòa.......................... 45

4.4.2.

Ảnh hưởng của chế độ nước đến diễn biến mật độ rầy nâu N. lugens trên

hai giống lúa thí nghiệm ở vụ đơng xn 2016-2017 tại Nha Trang,
Khánh Hòa ................................................................................................................ 47

4.4.3.

Ảnh hưởng của kỹ thuật canh tác: cấy và gieo sạ đến diễn biến mật độ
rầy nâu N. lugens trên hai giống lúa TN vụ đơng xn 2016 - 2017 tại
Nha Trang, Khánh Hịa ........................................................................................... 49

iv


Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 53
5.1

Kết luận ...................................................................................................................... 53

5.2.

Kiến nghị .................................................................................................................... 53

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 55
Phụ lục .......................................................................................................................... 62

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BPH

Brown planthopper

BVTV

Bảo vệ thực vật

IRRI

International Rice Research Institute
(Viện nghiên cứu Lúa Quốc tế)

IPM

Integrated Pest Management
(Quản lý dịch hại tổng hợp)

PRA

Participatory Rural Appraisal
(Đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia của cộng đồng)

STT


Số thứ tự

TB

Trung bình

TN

Thí nghiệm

TT

Trưởng thành

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Tỉ lệ hộ gieo trồng một số giống lúa tại 3 xã tại Khánh Hòa, Nha
Trang năm 2016 - 2017

Bảng 4.2.

28

Tỷ lệ diện tích lúa bị nhiễm rầy nâu của 3 xã tại Nha Trang, Khánh
Hòa năm 2016 theo ý kiến của nơng dân


Bảng 4.3.

Tình hình sử dụng các biện pháp phòng trừ rầy nâu tại Nha Trang,
Khánh Hòa năm 2016 - 2017

Bảng 4.4.

29
31

Đánh giá mức độ kháng/nhiễm rầy nâu N. lugens đối với một số
giống lúa đang được trồng phổ biến ngoài sản xuất tại Nha Trang,
Khánh Hòa

Bảng 4.5.

33

Đánh giá mức độ kháng/nhiễm rầy nâu N. Lugens của một số giống
lúa tuyển chọn từ Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm và nhập
nội từ IRRI

Bảng 4.6.

34

Kích thước các pha phát dục của rầy nâu N. lugens khi nuôi trên
giống LCH37


Bảng 4.7.

36

Thời gian phát triển các tuổi rầy non N. lugens trên hai giống lúa thí
nghiệm ML48 và LCH37

Bảng 4.8.
Bảng 4.9.

39

Thời gian phát triển các pha và vòng đời của rầy nâu N. lugens trên
hai giống lúa thí nghiệm

40

Sức đẻ trứng của rầy nâu N. lugens trên hai giống lúa thí nghiệm

41

Bảng 4.10. Nhịp điệu đẻ trứng của rầy nâu N. lugens trên hai giống lúa thí
nghiệm trong điều kiện phịng thí nghiệm

42

Bảng 4.11. Thời gian sống của rầy nâu N. lugens trưởng thành trên hai giống
lúa thí nghiệm

43


Bảng 4.12. Diễn biến mật độ rầy nâu N. lugens trên hai giống lúa thí nghiệm tại
Nha Trang, Khánh Hòa năm 2016 - 2017

46

Bảng 4.13. Ảnh hưởng của chế độ nước đến diễn biến mật độ rầy nâu N. lugens trên
hai giống lúa TN vụ đông xuân 2016 -2017 tại Nha Trang, Khánh Hòa
Bảng 4.14.

48

Ảnh hưởng của kỹ thuật canh tác: cấy và gieo sạ đến diễn biến mật
độ rầy nâu N. lugens trên hai giống lúa TN vụ đơng xn 2016 2017 tại Nha Trang, Khánh Hịa

vii

50


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ diện tích lúa bị nhiễm rầy nâu của các hộ điều tra tại Nha Trang,
Khánh Hịa ................................................................................................... 30
Hình 4.2. Tỷ lệ các hộ sử dụng các biện pháp phòng trừ rầy nâu tại Nha Trang,
Khánh Hịa ................................................................................................... 31
Hình 4.3. Hình ảnh thí nghiệm về đánh giá tính kháng/nhiễm rầy nâu của một số
giống lúa trên ơ bàn cờ ................................................................................. 35
Hình 4.4. Hình thái các pha phát dục của rầy nâu N. lugens ....................................... 38
Hình 4.5. Hình ảnh duy trì nguồn thức ăn ni rầy nâu N. lugens trong nhà lưới
(giống lúa TN1)............................................................................................ 44

Hình 4.6. Hình ảnh thí nghiệm ni sinh học cá thể rầy nâu N. lugens trong ống
nghiệm.......................................................................................................... 44
Hình 4.7. Ảnh hưởng của hai giống lúa đến mật độ rầy nâu N. lugens tại Nha
Trang, Khánh Hịa năm 2016 - 2017 ........................................................... 46
Hình 4.8. Ảnh hưởng của chế độ nước đến diễn biến mật độ rầy nâu N. lugens
vụ đông xuân 2016 -2017 ............................................................................ 49
Hình 4.9. Ảnh hưởng của kỹ thuật canh tác: cấy và gieo sạ đến diễn biến mật độ
rầy nâu N. lugens trên hai giống lúa TN vụ đông xuân 2016 - 2017 tại
Nha Trang, Khánh Hòa ................................................................................ 51

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Thị Ngọc Hoa
Tên Luận văn: Đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal)
trên một số giống lúa tại Nha Trang, Khánh Hòa năm 2016 - 2017
Ngành: Bảo vệ thực vật

Mã số: 60.62.01.12

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) và
ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ rầy nâu trên hai giống lúa:
giống được trồng phổ biến tại Nha Trang, Khánh Hòa và giống lúa đã được xác định là
giống chịu hạn.
Phương pháp nghiên cứu
Điều tra đánh giá thực trạng sản xuất lúa, tình hình sử dụng các giống lúa kháng
rầy nâu tại Nha Trang, Khánh Hòa theo phương pháp sử dụng phiếu điều tra và PRA

(Đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia của cộng đồng).
Phương pháp đánh giá mức độ kháng/nhiễm rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) đối
với một số giống lúa đang được trồng phổ biến tại Nha Trang, Khánh Hòa và một số
giống lúa thu thập từ các Viện nghiên cứu trong nước và nhập nội theo phương pháp
của Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) năm 2014.
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) theo
phương pháp nuôi cá thể trong ống nghiệm.
Điều tra diễn biến mật độ rầy nâu trên đồng ruộng theo phương pháp chung của
Viện BVTV (1997) và Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01-166: 2014/BNNPTNT về
phương pháp điều tra phát hiện dịch hại lúa.
Kết quả chính và kết luận
Qua điều tra 90 hộ nông dân tại 3 xã Vĩnh Ngọc, Vĩnh Phước, Vĩnh Nguyên cho
thấy người dân ở đây chủ yếu gieo trồng 6 giống lúa ML48, ML202, TH6, TH41,
OM4900, ĐV108. Trong đó, tỷ lệ hộ dân gieo trồng giống ML48 là cao nhất. Năm
2016, diện tích lúa bị nhiễm rầy nâu của các hộ nông dân trồng lúa ở cả ba xã chủ yếu là
10-15% diện tích gieo trồng. Để phòng trừ rầy nâu hại lúa, 100% số hộ được điều tra sử
dụng biện pháp hóa học; 95,6% số hộ sử dụng giống mà nông dân cho là nhiễm rầy nâu
nhẹ nhất; 80% số hộ áp dụng biện pháp canh tác và 13,3% số hộ sử dụng biện pháp vãi
dầu trên mặt ruộng.

ix


Trong tổng số 6 giống lúa đang trồng phổ biến tại Nha Trang, Khánh Hịa năm
2016-2017 được đánh giá, có giống ML202 cho phản ứng nhiễm nặng đối với rầy nâu
(chiếm 16,7%), 4 giống cho phản ứng nhiễm (chiếm 66,6%) và chỉ có giống ML48 cho
phản ứng nhiễm vừa đối với rầy nâu (chiếm 16,7% tổng số giống lúa thí nghiệm).
Trong tổng số 11 giống lúa tuyển chọn thu thập từ Viện cây lương thực và Cây
thực phẩm và Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI, có 4 giống lúa cho phản ứng nhiễm
nặng với rầy nâu (chiếm 36,4%), 5 giống lúa ở mức độ nhiễm (chiếm 45,4%); 2 giống

lúa cho phản ứng nhiễm vừa với rầy nâu (chiếm 18,2%). Trong đó, giống LCH37 có cấp
hại thấp nhất là 5,0.
Ở điều kiện nhiệt độ trung bình 22,54 ± 0,5oC, ẩm độ trung bình 81,24 ± 1,2%
khi nghiên cứu trên hai giống lúa ML48 và LCH37 thì thời gian vịng đời của rầy nâu
dao động trong khoảng 25,58±0,73 ngày (đối với giống ML48) cho tới 26,50±0,54 ngày
(đối với giống LCH37).
Thời gian sống của trưởng thành đực và trưởng thành cái trên hai giống lúa thí
nghiệm khơng có sự sai khác nhau. Sức đẻ trứng của rầy nâu trên giống lúa ML48 là
193,2 ± 17,7 (trứng/cái) cao hơn trên giống lúa LCH37 là 140,8 ± 11,3 (trứng/cái). Đây
là sự sai khác có ý nghĩa với độ tin cậy 95%.
Trong vụ đông xuân năm 2016-2017 tại Nha Trang, Khánh Hòa, khi theo dõi trên
hai giống lúa ML48 và LCH37 thì các yếu tố sinh thái (giống, chân ruộng và kỹ thuật
canh tác) đều có tác động tới mật độ rầy nâu trên đồng ruộng.
Khi gieo trồng với điều kiện như nhau, giống lúa ML48 có mật độ rầy nâu cao
hơn so với mật độ rầy nâu trên giống lúa LCH37.
Mật độ rầy nâu trên giống lúa ML48 đều cao hơn mật độ rầy nâu trên giống
LCH37 ở cả chân ruộng đủ nước và bấp bênh nước.
Mật độ rầy nâu trên hai giống lúa thí nghiệm đối với ruộng gieo sạ cao hơn mật
độ rầy nâu đối với ruộng cấy. Đối với ruộng gieo sạ, mật độ rầy nâu trên giống lúa
ML48 cao hơn mật độ rầy nâu trên giống LCH37.

x


THESIS ABSTRACT
Author's name: Hoang Thi Ngoc Hoa
Name of the thesis: Biological and ecological characteristics of Nilaparvata lugens
(Stal) on several rice varieties in Nha Trang, Khanh Hoa 2016 - 2017
Industry: Plant Protection


Code: 60.62.01.12

Name of training institution: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research purposes:
Study on some biological characteristics of rice brown planthopper Nilaparvata
lugens (Stal) and the influence of some ecological factors on population dynamic of the
planthopper in two rice varieties: a common cultivartion varietie in Nha Trang, Khanh
Hoa and a drought tolerant varietie.
Research Methods
Survey on the status of rice production, the situation of using rice varieties to
resist brown planthopper in Nha Trang, Khanh Hoa by use the questionnaire and PRA
method.
The method of assessing the level of resistance/brown planthopper Nilaparvata
lugens (Stal) for some rice cultivars is being popular in Nha Trang, Khanh Hoa and
some rice varieties collected from domestic research institutes and imported according
to the methodology of the International Rice Research Institute (IRRI), 2014.
Brown planthopper Nilaparvata lugens (Stal) were reared on rice plant in glass
tube for Studying some biological characteristics.
Survey on the occurrence of pests in the field according to the general method of
the Plant Protection Department (1997) and Vietnam QCVN 01-166: 2014/BNNPTNT
on methods of rice pests.
Main results and conclusions
A survey of 90 farmers in 3 communes of Vinh Ngoc, Vinh Phuoc, Vinh
Nguyen showed that farmers mainly cultivate 6 varieties of ML48, ML202, TH6, TH41,
OM4900 and ĐV108. In which the percentage of households planting ML48 is the
highest. In 2016, the area of paddy rice infected by rice planters in all three communes
is 10-15% of the cultivated area. To prevent brown rice insect pests, 100% of
households surveyed used chemical methods; 95.6% of households used moderately
rice variety; 80% of households applied the farming method and 13.3% of the
households used petrolium oil.


xi


Of the six rice varieties cultivated in Nha Trang, Khanh Hoa in 2016-2017,
ML202 was found to have a severe response to brown planthopper (16,7%), 4 varieties
were infected (66,6%) and ML48 only showed moderate response to brown planthopper
(16,7% of the total experimental rice variety).
Four out of 11 selected rice varieties from the Food Crops Research Institute and
the International Rice Research Institute (IRRI) for severe infections with brown plant
hopper (36,4%), 5 rice varieties were infected (for 45,4%); the remaining two rice
varieties for response to medium infected with brown planthopper (damage from 5,05,4) accounted for 18,2%. In which, LCH37 has the lowest level of damage of 5,0.
At the average temperature of 22,54 ± 0,5oC, the average moisture content was
81,24 ± 1,2%, when studying on two rice varieties ML48 and LCH37, the life cycle of
brown planthopper was not significantly different, fluctuating in the range of 26,50 ±
0,54 days (for LCH37) and 25,58 ± 0,73 days (for ML48).
The longivity of male and female adult two rice on varieties was not
significantly different. Total number of egg of brown planthopper on ML48 (193,2 ±
17,7 eggs per female) was singificant higher than on LCH37 (140,8 ± 11,3 eggs per
female).
In the winter-spring crop of 2016-2017 in Khanh Hoa, when monitoring the two
rice varieties ML48 and LCH37, ecological factors (seeds, fields and cultivation
techniques) have an impact on the density of brown planthopper in the field.
When cultivated under the same conditions, the ML48 variety had average
brown planthopper higher than that of brown planthopper LCH37.
The density of brown planthopper on ML48 was higher than the density of
brown planthopper on LCH37 in water-filled fields and unstable water fields.
The density of brown planthopper on two rice varieties for sowing fields was
higher than that of brown planthopper for transplanted rice fields. For sowing fields, the
density of brown planthopper on ML48 was higher than that of brown planthopper on

LCH37.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong năm cây lương thực quan trọng nhất
của loài người. Trên thế giới, về mặt diện tích gieo trồng, cây lúa đứng thứ hai sau
lúa mì, về tổng sản lượng đứng thứ ba sau lúa mì và ngơ. Lúa được trồng ở 112
nước, là lương thực của hơn 54 % dân số thế giới (Ngô Thị Đào và cs., 1997).
Lúa gạo là một trong những nguồn cung cấp lương thực chính ở nước ta với
diện tích trồng lúa khá lớn nên vấn đề dịch hại luôn được quan tâm. Trong những
năm gần đây, Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc về sản xuất lúa gạo,
mang lại nhiều lợi ích cho người sản xuất và cho ngành lương thực phục vụ xuất
khẩu nhờ vào việc sử dụng các giống lúa có năng suất cao cùng với việc thâm
canh tăng vụ. Nhưng chính điều này cũng là một cơ hội cho sự bùng phát dịch
hại, đặc biệt là dịch hại rầy nâu trong những vùng sản xuất lúa trọng điểm của cả
nước trong năm 2006 (Bùi Bá Bổng và cs., 2006).
Trong các bệnh gây dịch hại, rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) là một trong
những đối tượng sâu hại nghiêm trọng nhất cho lúa ở Việt Nam nói riêng và thế
giới nói chung (Nguyễn Đức Khiêm, 2006). Rầy nâu không những trực tiếp gây
hại bằng cách chích hút dịch nhựa ở thân cây, làm cho cây lúa sinh trưởng và
phát triển kém mà rầy nâu cịn là mơi giới truyền bệnh virus vàng lùn, lùn xoắn lá
cho cây lúa, làm giảm năng suất và thoái hóa giống.
Tỉnh Khánh Hịa thuộc vùng dun hải miền Trung nước ta, có diện tích
trồng lúa khá lớn. Đây cũng là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí
hậu: hạn hán thường xuyên xảy ra, diễn biến dịch hại phức tạp, đặc biệt là dịch
rầy nâu đã gây ra thiệt hại không nhỏ về năng suất và sản lượng lúa. Tại đây, việc
gieo cấy các giống lúa địa phương khá phổ biến. Đây là các giống lúa được trồng

từ rất lâu, có những ưu điểm nhất định và phù hợp với điều kiện canh tác của địa
phương. Tuy nhiên, trước những thay đổi bất lợi của môi trường thì các giống lúa
này cho năng suất khơng cao, khả năng chống chịu với sâu bệnh hại kém.
Hiện nay có nhiều giống lúa mới đã được lai tạo, nhập nội nhằm đáp ứng
các yêu cầu của sản xuất lúa, thích ứng với điều kiện đất đai, khí hậu tại Nha
Trang, Khánh Hòa. Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu trên
một số giống lúa được trồng phổ biến tại địa phương và một số giống lúa mới là

1


rất quan trọng, làm cơ sở cho việc chọn lọc các giống lúa kháng rầy nâu, phù hợp
với điều kiện sản xuất của vùng, đồng thời góp phần vào cơng tác dự tính dự báo,
đưa ra các biện pháp phịng trừ rầy nâu hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đặc điểm
sinh học, sinh thái của rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) trên một số giống lúa
tại Nha Trang, Khánh Hòa năm 2016 - 2017”.
1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của rầy nâu N. lugens và ảnh hưởng
của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ rầy nâu trên hai giống lúa: giống
lúa được trồng phổ biến tại Nha Trang, Khánh Hòa (ML48) và giống lúa đã được
xác định là giống chịu hạn (LCH37) làm cơ sở đưa ra kiến nghị về giống lúa có
khả năng chống chịu với rầy nâu tốt hơn và phù hợp với điều kiện khí hậu tại
Nha Trang, Khánh Hịa.
1.2.2. u cầu
- Điều tra đánh giá hiện trạng sản xuất lúa và tình hình sử dụng các giống
lúa kháng rầy nâu N. lugens ở Nha Trang, Khánh Hịa năm 2016.
- Đánh giá tính kháng rầy nâu N. lugens của một số giống lúa đang được
trồng phổ biến tại Nha Trang, Khánh Hòa và một số giống lúa thu thập từ các

Viện nghiên cứu trong nước và nhập nội.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của rầy nâu N. lugens thu thập tại
Nha Trang, Khánh Hòa trên nguồn thức ăn là hai giống lúa: giống lúa trồng phổ
biến ở địa phương và giống lúa đã được xác định là giống chịu hạn.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến diễn biến mật độ
của rầy nâu trên hai giống lúa: giống trồng phổ biến ở địa phương và giống lúa
đã được xác định là giống chịu hạn ngoài đồng ruộng tại Nha Trang, Khánh Hòa.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp dữ liệu khoa học về
đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu N. lugens trên hai giống lúa: giống lúa
được trồng phổ biến tại Nha Trang, Khánh Hòa và giống lúa đã được đánh giá là
giống chịu hạn.

2


1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu N. lugens trên
giống lúa được trồng phổ biến tại Nha Trang, Khánh Hòa và giống lúa được đánh
giá là chịu hạn làm cơ sở để đưa ra biện pháp quản lý dịch rầy nâu hiệu quả, phù
hợp với điều kiện của vùng, giúp bà con nông dân lựa chọn cơ cấu giống lúa phù
hợp, ổn định sản xuất lúa, giảm thiệt hại do rầy nâu gây ra, nâng cao năng suất và
sản lượng lúa.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

Trên thế giới cũng như tại Việt Nam hiện nay, trong bối cảnh thiên nhiên
không thuận lợi, thường xuyên xảy ra thiên tai và hiện tượng bùng phát các dịch
bệnh thì vấn đề an ninh lương thực ln được đặt lên hàng đầu. Cây lúa đóng vai
trị chủ đạo trong các cây lương thực thường xuyên bị ảnh hưởng bởi các nạn
dịch bệnh nguy hiểm như bạc lá, đạo ôn và đặc biệt là rầy nâu...làm ảnh hưởng
không nhỏ tới năng suất và chất lượng.
Trong những năm gần đây, ở nước ta, việc sử dụng các giống lúa lai có
năng suất cao và việc tăng cường thâm canh tăng năng suất lúa đã tạo điều kiện
thuận lợi cho rầy nâu phát sinh gây hại trên diện rộng. Bên cạnh đó, bệnh vàng
lùn, lùn xoắn lá bùng phát khắp các tỉnh phía Bắc và miền Trung gây ra thiệt hại
rất lớn trong sản xuất lúa. Có thể nói rầy nâu hại lúa đã trở thành vấn nạn của sản
xuất lúa của cả nước, chúng không chỉ làm tăng chi phí sản xuất, gây ơ nhiễm
mơi trường mà chúng cịn đe dọa đến an ninh lương thực của nhiều hộ gia đình.
Hiện nay, biện pháp hóa học và giống kháng là hai biện pháp đang được sử
dụng chủ yếu trong phòng trừ rầy nâu ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc sử dụng
nhiều thuốc hóa học đã làm ảnh hưởng đến thiên địch của rầy nâu, làm xuất hiện
những chủng rầy nâu kháng thuốc, ảnh hưởng đến hệ sinh thái, sức khỏe con
người. Vì vậy, việc chọn tạo ra các giống lúa có khả năng kháng lại các tác động
ảnh hưởng xấu tới chất lượng và sản lượng là vấn đề cấp thiết hiện nay. Sử dụng
giống kháng là biện pháp chủ động, có hiệu quả phịng trừ cao, khơng gây ô
nhiễm môi trường và tiết kiệm chi phí cho bà con nơng dân.
Trong những năm vừa qua, nhiều chương trình nghiên cứu lai tạo, đánh giá,
tuyển chọn các giống lúa cho năng suất, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu
sâu bệnh cao đã được quan tâm nghiên cứu và triển khai ở nhiều địa phương
trong cả nước, trong đó có Nha Trang, Khánh Hịa là vùng thường xun bị hạn
hán kéo dài. Kết quả là đã giới thiệu được khá nhiều các giống cây trồng có phẩm
chất tốt, năng suất cao, thích ứng với nhiều vùng sinh thái khác nhau. Tuy nhiên,
cơng tác đánh giá tính kháng rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal) và nghiên cứu đặc
điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu trên một số giống lúa tại Nha Trang, Khánh
Hịa cịn hạn chế. Để góp phần làm cơ sở cho cơng tác dự tính dự báo và đưa ra


4


các biện pháp phịng trừ rầy nâu hiệu quả thì việc nghiên cứu các đặc điểm sinh
học, sinh thái của chúng là hết sức cần thiết.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
2.2.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Hiện nay cây lúa được trồng ở hơn 112 quốc gia trên thế giới, phân bố chủ
yếu ở những nước có vĩ tuyến từ 30 - 40o vĩ tuyến Nam đến 48 - 49o vĩ tuyến
Bắc. Theo số lượng thống kê năm 2001, diện tích trồng lúa của thế giới đạt
khoảng trên 151 triệu ha và sản lượng đạt 595,10 triệu tấn. Năng suất lúa giữa
các châu lục chênh lệch nhau khá nhiều. Năng suất cao thường tập trung ở các
nước có diện tích ít như Châu Âu, Châu Úc. Ngồi ra năng suất còn phụ thuộc
vào điều kiện khác như thời tiết khí hậu, chế độ thâm canh, điều kiện cơ sở vật
chất kỹ thuật...
Diện tích trồng lúa của thế giới rất lớn, khoảng 152,15 triệu ha, nhưng phân
bố không đều, tập trung chủ yếu ở Châu Á, chiếm khoảng 85% diện tích, và 90%
sản lượng lương thực thế giới (Dyck and Thomas, 1979).
Mặc dù sản lượng lúa của thế giới không ngừng tăng lên trong những năm
vừa qua nhưng năng suất và chất lượng gạo còn thấp, chưa đảm bảo được an ninh
lương thực tồn cầu. Ở Châu Phi, có rất nhiều nước đang trong tình trạng thiếu
lương thực nghiêm trọng. Bên cạnh đó, diễn biến thời tiết khí hậu có tính chất rất
phức tạp như lũ lụt, hạn hán... làm ảnh hưởng đến nền sản xuất nông nghiệp, nhất
là ngành sản xuất lúa gạo. Vì vậy, việc lựa chọn những giống lúa phù hợp với
từng vùng, từng địa phương là rất quan trọng.
2.2.1.2. Sự phân bố và gây hại của rầy nâu tại các vùng trồng lúa châu Á
Rầy nâu (BPH) Nilaparvata lugens (Stal) (Homoptera: Delphacidae) là một
trong những dịch hại lúa nghiêm trọng nhất ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới và

là đối tượng sâu hại gây tổn thất nặng nề nhất cho sản xuất lúa ở Châu Á (Dyck
and Thomas, 1979). Trước đây, rầy nâu không phải là đối tượng gây hại chính
trên cây lúa, mật độ rầy nâu ln bị khống chế bởi các lồi thiên địch, ký sinh và
ít khi xảy ra hiện tượng bộc phát trên diện rộng. Kể từ “cách mạng xanh” về
giống lúa (sau 1960), đặc biệt khi sử dụng các giống lúa ngắn ngày, năng suất cao
để đáp ứng nhu cầu cho con người, đảm bảo an ninh lương thực trước áp lực dân
số, cùng với việc lạm dụng thuốc trừ sâu ở giai đoạn đầu của cây lúa (0 - 40 ngày

5


sau gieo sạ) đã tiêu diệt thiên địch nên rầy nâu trở thành đối tượng gây hại chính
trên cây lúa. Bên cạnh đó, thâm canh tăng vụ, bón nhiều phân hoá học, đặc biệt là
phân đạm đã tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh gây hại trong đó có
rầy nâu.
Rầy nâu phân bố rộng rãi trên khắp các vùng trồng lúa trên thế giới, chúng
được tìm thấy ở phía Đơng, Đơng Nam, Nam châu Á, phía Nam Thái Bình
Dương và Úc. Hiện nay, rầy nâu phân bố từ Pakistan đến Nhật Bản và các quần
đảo ở Đông Nam Á, chúng có mặt và gây hại trên cây lúa quanh năm.
Rầy nâu phát triển rất nhanh gây thiệt hại nghiêm trọng đến năng suất lúa ở
một số nước nhiệt đới khu vực Châu Á. Theo báo cáo của các nước Ấn Độ,
Indonesia, Philppines và Srilanka… thì rầy nâu là lồi cơn trùng gây hại trên diện
rộng và có sự di trú không ổn định ở nhiều quốc gia. Rầy nâu và rầy lưng trắng
đang là loại côn trùng gây hại lớn nhất trên ruộng lúa ở Châu Á hiện nay, trước
hết bởi vì sự phá hoại khơng thể báo trước, sự gây hại rất lớn và một cách đột
ngột (Dyck and Thomas, 1979).
Rầy nâu có thể hại ở tất cả những giai đoạn sinh trưởng của cây lúa, đặc
biệt giai đoạn mạ, làm địng, trỗ và chín. Ở giai đoạn lúa làm đòng, rầy trưởng
thành và rầy non dùng miệng chích vào thân cây lúa để hút dịch cây. Bị hại nhẹ,
các lá phía dưới có thể bị héo, hạt lúa bị lửng lép. Bị hại nặng gây nên hiện

tượng “cháy rầy”, cả ruộng lúa bị khô héo, màu trắng tái hoặc trắng. Nếu gặp
mưa lúa bị hại có thể bị thối nhũn, năng suất có thể bị giảm tới 50% hoặc mất
trắng (Dale, 1994).
Nghiên cứu về diện tích nhiễm rầy nâu của một số quốc gia có diện tích
trồng lúa lớn khu vực Châu Á từ năm 1998 - 2007 cho thấy diện tích lúa bị
nhiễm rầy nâu ngày càng tăng, đặc biệt ở các nước Trung Quốc, Thái Lan, Đài
Loan và Việt Nam (Catindig et al., 2009).
Tại Thái Lan, trước năm 1974, chưa có kết quả nào công bố về sự gây hại
của rầy nâu. Mùa khơ năm 1974, rầy nâu đã có mặt với mật độ quần thể rất cao,
gây hại khắp vùng trồng lúa và gây cháy rầy (Tirawat, 1975). Năm 2004, ở Thái
Lan, diện tích lúa nhiễm rầy nâu lên đến 14.376 ha.
Tại Đài Loan, trước năm 1960, rầy nâu chỉ xuất hiện rải rác ở vài nơi (Yen
et al., 1977). Nhưng từ năm 1965 trở đi, chúng trở thành sâu hại chủ yếu trên
cây lúa.

6


Trong những năm gần đây, sự gây hại của rầy nâu đối với các nước trồng
lúa châu Á đã và đang trở nên nghiêm trọng hơn. Trong 10 năm qua, thiệt hại do
rầy nâu gây ra ở Trung Quốc lớn nhất là năm 2006 (9,4 triệu ha) và năm 2007
(8,7 triệu ha) và có xu hướng ngày càng tăng. Tại Indonesia, diện tích lúa bị rầy
nâu phá hoại lại tăng đột biến năm 2005 với diện tích bị hại là 65.908 ha. (Heong
and Hardy, 2009).
2.2.1.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu N. lugens
a, Đặc điểm sinh học
Rầy non và rầy trưởng thành cánh ngắn di chuyển theo cách bị và nhảy. Rầy
trưởng thành cánh dài thì có thể bò nhảy và bay. Rầy bay sau khi vũ hóa 2-5 ngày
với rầy cái và 2-4 ngày với rầy đực (Padgham, 1983). Chiều cao bay của rầy cao
nhất là 1m, ít hơn ở độ cao 4m và rất ít ở độ cao 8m (Dyck and Thomas, 1979).

Hiện tượng rầy nâu từ ruộng này sang ruộng khác thường xảy ra vào giai đoạn
cuối vụ, khi lúa bị “cháy rầy” (Heinrichs, 1979). Rầy nâu có thể di cư với khoảng
cách hàng nghìn km, hiện tượng di cư của rầy qua biển Đông từ Việt Nam, Trung
Quốc tới Nhật Bản và Hàn Quốc (Kisimoto, 1977; Song et al., 2008).
Trưởng thành cái của rầy nâu thường đẻ trứng ban đêm. Trứng được đẻ trên
bẹ lá ở phần thân và gân chính của lá lúa. Trưởng thành cái dùng máng đẻ trứng
rạch mô tế bào để đẻ trứng vào trong. Trứng được đẻ thành ổ, mặt phía ngồi ổ
trứng được phủ bằng một chất sáp trong do trưởng thành cái tiết ra. Số trứng trong
một ổ rất biến động. Tại Trung Quốc, mỗi ổ có từ 3 đến 68 trứng, thường gặp là
15-30 trứng/ổ, ở Nhật Bản thường là 2-3 trứng/ổ, tại IRRI là 4-10 trứng/ổ (Pathak,
1977). Theo nghiên cứu của Dyck and Thomas (1979) thì trong thời gian sinh
sống, mỗi con rầy cái cánh ngắn đẻ 300 trứng, rầy cánh dài đẻ 100 trứng. Trên 1 ổ
trứng, trứng nở rải rác trong cùng 1 ngày, tỉ lệ trứng nở trên 90%. Thời gian phát
dục của trứng 6 - 7 ngày. Kích thước, số lượng và vị trí đẻ trứng phụ thuộc vào
giai đoạn sinh trưởng của cây và giống lúa (Dyck and Thomas, 1979).
Rầy nâu là cơn trùng biến thái khơng hồn tồn, chu kỳ vòng đời trải qua 3
pha phát triển: trứng, rầy non và trưởng thành.
Theo Pathak (1977), ở nhiệt độ 29 - 30oC thời gian phát triển của trứng rầy
nâu kéo dài 6 - 8 ngày, trung bình là 7 ngày. Theo Otake (1978), thời gian trứng
của rầy nâu khoảng từ 7-13 ngày ở điều kiện 25oC và từ 7-13,7 ngày ở điều kiện
nhiệt độ 30oC. Thời gian dài nhất của trứng là 26,7 ngày ở điều kiện 15oC và
ngắn nhất là 12,6 ngày ở điều kiện nhiệt độ 28oC (Visarto, 2005).

7


Rầy nâu non có 5 tuổi. Tỷ lệ sống của rầy non đạt từ 96-98% cao nhất ở
nhiệt độ ổn định ở 25ºC, ở điều kiện nhiệt độ ổn định 27-28ºC, thời gian phát dục
ngắn nhất là 12 ngày và tổng thời gian phát dục trứng và rầy non ngắn nhất là 20
ngày, rầy non tuổi 4 và 5 hoạt động bình thường trong khoảng nhiệt độ 12-31ºC

(Mochida, 1964). Thời gian phát dục của rầy non trong điều kiện 25oC là 13,91
ngày. Khi nuôi ở điều kiện nhiệt độ 30oC thì thời gian phát dục của rầy non là
14,0 ngày (Lin, 1970).
Theo Pathak (1977), thời gian trước đẻ trứng của rầy nâu kéo dài 1 - 6
ngày ở điều kiện nhiệt độ 20 - 30oC, vòng đời của rầy nâu kéo dài 19 - 23 ngày.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy trưởng thành rầy nâu sống trung bình 20
ngày, cá thể có tuổi thọ dài nhất tới 50 ngày, ngắn nhất là 3 ngày. Tại Ấn Độ,
trưởng thành đực của rầy nâu có thể sống được trung bình 18,4 ngày (14 - 21
ngày) và cá thể trưởng thành cái dạng cánh ngắn sống được 5,6 ngày (Pathak,
1977).
Trưởng thành rầy nâu có 2 dạng cánh: cánh dài và cánh ngắn. Khi rầy nâu
được nuôi ở các kiện khác nhau như nhiệt độ, ánh sáng, mật độ, thức ăn ảnh
hưởng lớn đến sự hình thành dạng cánh. Những con trưởng thành cái cánh dài
thu vào năm 1992 từ Nhật Bản và những khu vực cận nhiệt đới như ở phía Bắc
Việt Nam thời gian sống kéo dài hơn khi chúng được thu ở khu vực nhiệt đới như
Indonesia. Quần thể rầy nâu thu vào năm 1993, 1994 ở Nhật Bản, miền Trung và
miền Nam Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam có thời gian trước đẻ trứng cũng
dài hơn ở Malaysia (Visarto, 2005).
Trưởng thành thường vũ hoá vào buổi sáng, những hoạt động của chúng
bắt đầu sau khi cánh hình thành (Kisimoto, 1969). Những con cái cánh ngắn bắt
đầu giao phối với con đực sau khi vũ hoá từ 2-4 ngày, và 3-7 ngày đối với những
con cái cánh dài ở điều kiện nhiệt độ 25oC, trong khi đó cả 2 dạng cánh dài và
cánh ngắn của con đực trưởng thành có thể giao phối ngay sau khi vũ hố
(Kisimoto, 1965). Tuy nhiên theo Otake (1978), sau khi vũ hóa 24 giờ, rầy
trưởng thành bắt đầu giao phối, hoạt động tăng dần lên đến ngày thứ 5, sau đó
giảm đi. Một cá thể đực có thể giao phối với 9 cá thể cái trong vòng 24 giờ, trong
thời gian sống con cái có thể giao phối 2 lần hoặc nhiều hơn (Mochida and
Suryana, 1975). Trong điều kiện nhiệt độ bình thường, trung bình một cá thể cái
đẻ từ 108-599 trứng (Mochida, 1964). Trong thực tế con cái cánh ngắn đẻ nhiều
trứng hơn con cái cánh dài. Một trưởng thành rầy nâu cái cánh dài đẻ khoảng 250


8


trứng (Mochida, 1970), 550 trứng (Kisimoto, 1965) và một trưởng thành cái cánh
ngắn đẻ khoảng 300 trứng (Mochida, 1970), 600 trứng (Kisimoto, 1965) trong
suốt thời gian sống của chúng.
b, Đặc điểm sinh thái
Nhiệt độ: Nhiệt độ là một trong những yếu tố khí hậu có ảnh hưởng lớn
nhất tới sự phát dục, biến động quần thể và phát dịch của rầy nâu. Nhiệt độ trong
phạm vi 25-30ºC là thích hợp nhất đối với sự phát dục của trứng và rầy non, nếu
nhiệt độ cao hơn 33-35ºC thì khơng thích hợp với rầy (Bae and Pathak, 1970).
Ẩm độ và lượng mưa: Về vai trò của ẩm độ với phát sinh, phát triển của rầy
nâu, nhìn chung các tác giả đều cho rằng mơi trường ẩm có liên quan chặt với rầy
nâu, điều kiện này góp phần làm tăng số lượng quần thể của chúng. Độ ẩm trong
phạm vi từ 70-80% là thích hợp cho sự phát dục của rầy nâu (Kulshrestha et al.,
1974). Một số tác giả lại nhận thấy các trận dịch rầy xảy ra chủ yếu trong mùa
mưa (Grist and Lever, 1969). Tác giả Fukuda (1934) và Pathak (1968) có nhận
xét các trận dịch rầy nâu xảy ra trong điều kiện khô hạn. Nhiều tác giả cho rằng
tưới nước và giữ nước trong ruộng đã dẫn đến làm tăng mật độ rầy nâu và từ đó
làm tăng thiệt hại cho lúa (Hinckley, 1963; Mochida and Suryana, 1975).
Giống lúa: Quan niệm chung đều cho rằng việc gieo cấy các giống lúa mới
đã làm tác hại của rầy nâu tăng lên (Smith, 1972; Nickel, 1973). Tác giả nhận xét
các trận dịch rầy nâu gần đây liên quan đến nhập nội những giống lúa có năng
suất cao (Oka, 1976). Mochida et al., (1977) cho biết ở Indonesia sự phá hại của
rầy nâu có tương quan chặt chẽ với diện tích cấy giống lúa mới, nhưng một số tác
giả khác lại phản đối quan niệm này và cho rằng nhìn chung các giống lúa mới
không mẫn cảm với rầy nâu hơn các giống lúa cao cây cổ truyền, mà chính là các
biện pháp kỹ thuật được áp dụng với giống lúa mới như cấy dày, tưới nước, bón
nhiều phân... mới là nguyên nhân gây lên bùng phát rầy nâu (Shastry, 1971;

Freeman, 1976).
Mùa vụ: Nhiều tác giả cho rằng việc tăng vụ lúa trong năm đã dẫn đến làm
tăng sự phá hại của rầy nâu, việc gieo cấy hai hoặc nhiều vụ lúa liên tiếp trong
một năm với thời gian không ổn định đã góp phần gây ra các trận dịch rầy nâu
(Nickel, 1973). Trong một năm, thời gian có cây chủ tồn tại trên đồng ruộng càng
dài thì càng có điều kiện cho quần thể rầy nâu đạt đến mật độ cao, trong điều
kiện đó rầy nâu phát tán từ ruộng này sang ruộng khác và lan rộng từ ruộng cấy
trước sang ruộng lúa cấy sau.

9


Mật độ gieo cấy: Cấy dầy và tăng mật độ gieo sạ cũng làm tăng tác hại của
rầy nâu nguyên nhân là do khi tăng mật độ cấy hoặc sạ đã tạo nên điều kiện tiểu
khí hậu trong ruộng lúa thích hợp với rầy nâu (Kisimoto, 1965).
Phân bón: Các tác giả đều thống nhất bón nhiều phân đặc biệt là phân đạm
sẽ làm tăng sự gây hại của sâu hại trong đó có rầy nâu (Smith, 1972; Nickel,
1973; Pathak, 1971). Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy bón nhiều phân đạm
sẽ làm mật độ rầy nâu tăng lên, bởi lẽ khi bón nhiều phân đạm đã làm cây lúa
chống chịu với rầy nâu kém hơn và làm tăng sức sống, cũng như khả năng đẻ
trứng của rầy nâu (Lu et al., 2005).
Thiên địch: Quan hệ tương tác giữa rầy nâu và kẻ thù tự nhiên (bắt mồi, ký
sinh...) dường như là nhân tố chính điều khiển quần thể rầy nâu, nhất là ở các
nước nhiệt đới (Visarto, 2005). Khi nghiên cứu về vai trò này Pathak (1968) cho
rằng quần thể rầy nâu biến đổi phụ thuộc vào thiên địch cũng như phụ thuộc vào
các nhân tố khác của môi trường. Tuy nhiên, Otake (1978) lại cho rằng thiên địch
khơng có vai trò đáng kể trong phòng trừ rầy nâu, đặc biệt trong các đợt dịch.
Còn Kenmore et al., (1985), Preap et al. (2001) cho rằng nhóm bắt mồi đóng góp
vai trị rất quan trọng trong việc duy trì quần thể rầy nâu ở mức thấp. Các loài
nhện săn mồi như lồi Lycosidae và Tetragnathidae, Linyphiidae là nhóm săn

mồi quan trọng của rầy nâu hại lúa (Preap et al., 2001).
2.2.1.4. Tình hình nghiên cứu, chọn giống lúa kháng rầy nâu
Hàng năm, rầy nâu gây ra thiệt hại lớn cho sản xuất tại các nước trồng lúa
trên thế giới. Biện pháp để ngăn chặn nạn dịch rầy nâu là sử dụng thuốc diệt côn
trùng. Tuy nhiên, việc sử dụng tràn lan các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ
sâu đã gây ra sự trỗi dậy của loại côn trùng này như kết quả của sự thích nghi có
chọn lọc.
Nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã nêu bật vai trò quan
trọng của việc sử dụng các giống lúa kháng rầy nâu trong sản xuất.
Tại IRRI trong thời gian 1975-1996 đã đánh giá khoảng 26.000 giống lúa
và 42.000 dòng lai, qua đó đã xác định được hơn 300 giống và dịng lai có phản
ứng kháng với rầy nâu (Michelmore et al., 1991).
Theo Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI (2005) đã có 9 gen kháng rầy nâu
cơ bản tìm được trên các giống lúa. Nhưng cho đến năm 2006 theo công bố của
Jena và ctv, 2006 tại IRRI đã phát hiện ra gen kháng Bph 18 trên giống lúa dại

10


Oryza austrliensis và bước đầu tạo ra giống lúa mang gen kháng rầy là IR 654827-2-216-1-2. (Jena et al., 2006)
Ở Trung Quốc, giống lúa Shanyou 63 là một trong những giống đóng vai
trị chủ lực trong nền nơng nghiệp sản xuất lúa gạo, tuy nhiên, giống lúa này đang
bị giảm năng suất vì nhiễm rầy nâu. Để nâng cao tính kháng rầy nâu trong giống
lúa lai Shangyou 63, các nhà khoa học của Đại Học Nông Nghiệp Huazhong,
Trung Quốc đã sử dụng phương pháp chọn giống bằng chỉ thị phân tử (markerassisted selection) với sự kết hợp của các gen kháng Bph14 và Bph15. Hai gen
này có nguồn gốc từ lúa hoang Oryza officianalis. (JieHu et al., 2012).
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.2.1 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sản xuất lúa gạo giữ vai trị quan trọng trong nền sản xuất
nơng nghiệp hiện nay, chiếm gần 50% GDP. Gần đây, diện tích đất trồng lúa

có xu hướng giảm xuống nhưng sản lượng lúa gạo không ngừng tăng lên, bởi
hiện nay năng suất lúa tăng cao. Năng suất lúa bình quân của Việt Nam vào
khoảng 48,9 tạ/ha xếp thứ hai sau Indonexia. Diện tích trồng lúa Việt Nam là
7326,2 nghìn ha xếp thứ hai sau Trung Quốc (Nguyễn Xuân Lý, 2005). Năm
2006, mặc dù dịch bệnh xảy ra trên diện rộng ở Đồng bằng Sông Cửu Long
nhưng diện tích lúa cả nước vẫn cao đạt khoảng 7032 triệu ha, năng suất bình
quân 48,9 tạ/ha, sản lượng đạt 35,83 triệu tấn, giảm 6,1 triệu tấn so với năm
2005 (Nguyễn Thị Giáng Đan, 2008). Lượng gạo xuất khẩu đạt 4,7 triệu tấn,
thu về khoảng 1.3 tỷ USD cho đất nước. Năm 2007 với mục tiêu đề ra là tập
trung thực hiện thâm canh đồng bộ, mở rộng diện tích ở các tỉnh miền bắc và sử
dụng giống lúa chất lượng cao để tăng năng suất, nâng cao chất lượng và hiệu
quả sản xuất lúa, tích cực phịng chống dịch bệnh trên cây lúa như vàng lùn, lùn
xoắn lá, đạo ơn và đặc biệt là rầy nâu.
Diện tích canh tác lúa của Việt Nam khoảng 4,36 triệu hecta, trong đó có
2,2 triệu hecta là đất thâm canh, chủ động tưới tiêu, còn lại hơn 2,1 triệu hecta là
đất canh tác lúa có những khó khăn. Trong 2,1 triệu hecta có khoảng 0,5 triệu
hecta lúa cạn và 0,8 triệu hecta nếu gặp mưa to, tập trung sẽ bị ngập úng và còn
lại 0,8 triệu hecta là đất bấp bênh nước (Vũ Tuyên Hoàng và cs., 1995). Theo số
liệu thống kê của Cục Trồng trọt năm 2010, trong những năm cuối thế kỷ 20,
diện tích lúa gieo trồng hàng năm biến thiên từ 4,47 triệu hecta năm 2000 đến 7,5

11


triệu hecta năm 2010, trong đó có 1,5-1,8 triệu hecta thường bị thiếu nước chiếm
40% diện tích. Năng suất và sản lượng lúa bình qn cả nước cũng khơng ngừng
tăng lên. Năm 2000 năng suất đạt 42,4 tạ/ha và sản lượng đạt 32,53 triệu tấn; đến
năm 2010 năng suất đạt 54,7 tạ/ha và sản lượng đạt 39,90 triệu tấn (Cục Trồng
trọt, 2010).
Mặc dù có sự gia tăng rõ rệt về năng suất và sản lượng lúa, nhưng sự gia

tăng đó khơng đồng đều giữa các vùng. Ngồi 2 vùng trồng lúa trọng điểm là
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sơng Cửu Long, các vùng cịn lại như Tây
ngun, Tây bắc, Đông Bắc bộ, Đông Nam bộ và vùng Duyên hải miền Trung
năng suất chỉ bằng 62,3-95,6% năng suất bình quân chung trong cả nước. Nếu so
sánh với vùng thâm canh chủ động nước thì năng suất lúa ở vùng sinh thái khó
khăn chỉ bằng 64,2-79,7%.
Tại một số tỉnh miền Trung hay các tỉnh vùng cao của miền Bắc việc gieo
cấy các giống lúa địa phương khá phổ biến, đặc biệt là ở các vùng trồng lúa có
điều kiện khó khăn như vùng trung du miền núi, vùng ven biển đầm phá. Vì vậy,
việc nghiên cứu khả năng kháng rầy nâu trên các giống lúa là rất quan trọng góp
phần phục vụ cho sản xuất lúa gạo, mặt khác, các giống lúa có khả năng kháng
rầy cịn được sử dụng làm vật liệu nghiên cứu tiếp theo trong công tác chọn tạo
giống lúa (Nguyễn Văn Luật, 2002).
2.2.2.2. Sự phân bố và gây hại của rầy nâu
Rầy nâu xuất hiện và gây hại ở hầu hết các tỉnh trồng lúa của cả nước. Từ
lâu, rầy nâu được coi là một trong những loài sâu hại quan trọng ở hầu hết các
vùng sản xuất lúa trọng điểm.
Nguyễn Đức Khiêm (2006) cho rằng do cách biệt về địa lý mà điểm ranh
giới cách biệt là đèo Hải Vân, nơi hướng gió tây nam đổi hướng ra biển đông,
ngăn chặn sự lây lan của các quần thể rầy nâu giữa 2 miền đã hình thành nên 2
quần thể rầy nâu ở miền Nam và ở miền Bắc.
Ở Việt Nam, trong 5 năm, từ 1999-2003, rầy nâu và rầy lưng trắng vẫn là 1
trong 3 nhóm dịch hại nguy hiểm nhất trên lúa (Nguyễn Văn Đĩnh, 2004). Theo
số liệu của Cục Bảo vệ thực vật, trong những năm 1999-2003, diện tích lúa bị hại
do rầy nâu và rầy lưng trắng gây ra trong cả nước là 408.908,4 ha, trong khi đó
diện tích bị hại nặng là 34.278,4 ha, diện tích mất trắng là 179.175 ha. Như vậy
diện tích lúa bị hại và bị hại nặng do rầy nâu gây ra xếp hạng thứ 3 trong 9 loài

12



×