BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ĐẶNG VĂN CÔNG
ẢNH HƢỞNG CỦA BIỆN PHÁP TRỒNG XEN VÀ CHE PHỦ ĐẾN
SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NGÔ
LVN145 TẠI MỘC CHÂU - SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ HÙNG
HÀ NỘI - 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ “Ảnh hưởng của biện pháp trồng
xen và che phủ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống ngô
LVN145 tại Mộc Châu - Sơn La” là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chính xác.
Luận văn sử dụng một số thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các
thông tin này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc trích dẫn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012.
Tác giả Luận văn
Đặng Văn Công
ii
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp của mình ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của rất nhiều cá
nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hƣớng
dẫn, PGS. TS Nguyễn Thế Hùng đã chỉ dẫn tận tình và dành nhiều thời gian
quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, Cô trong Bộ môn Cây lƣơng
thực Khoa Nông học đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong các bƣớc tiến hành luận
văn, đóng góp ý kiến rất bổ ích cho sự thành công của luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, gia đình, đồng nghiệp đã
động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012.
Tác giả luận văn
Đặng Văn Công
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục bảng vii
1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 3
2.2. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam và tỉnh Sơn La 5
2.2.1. Tình hình sản xuât ngô của Việt Nam 5
2.2.2. Tình hình sản xuất tiêu thụ ngô ở Sơn La 7
2.3. Những hạn chế và tiềm năng của đất dốc 9
2.3.1. Hạn chế 9
2.3.2. Tiềm năng 10
2.4. Vai trò của vật liệu che phủ và ƣu nhƣợc điểm của một số loại vật liệu
sử dụng che phủ 12
2.4.1. Vai trò của vật liệu che phủ, cây trồng xen 12
2.4.2.Ƣu và nhƣợc điểm của một số loại vật liệu che phủ, cây trồng xen 13
2.5. Tình hình sử dụng vật liệu che phủ và trồng xen với ngô trên đất dốc ở
một số nƣớc trên thế giới 15
2.6. Tình hình sử dụng vật liệu che phủ và trồng xen với ngô trên đất dốc ở
Việt Nam 19
2.7. Những công trình nghiên cứu, dự án nghiên cứu sử dụng vật liệu che
phủ và trồng xen với ngô trên đất dốc ở Việt Nam 21
2.8. Điều kiện tự nhiên tỉnh Sơn La 22
iv
3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 24
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 24
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu 24
3.1.3. Thời gian nghiên cứu 24
3.2. Nội dung nghiên cứu 24
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 24
3.3.1. Nội dung công thức 24
3.3.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi 25
3.3.3. Quy trình kỹ thuật canh tác 35
3.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu 36
4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
4.1. Đặc điểm khí hậu tại huyện Mộc Châu, Sơn La từ tháng 5 đến tháng
10 năm 2012 37
4.1.1. Nhiệt độ 38
4.1.2. Lƣợng mƣa 39
4.1.3. Độ ẩm không khí 41
4.1.4. Số giờ nắng 42
4.2. Kết quả thí nghiệm 43
4.2.1. Các chỉ tiêu về sinh trƣởng của ngô 43
4.2.2. Các chỉ tiêu về chống chịu và sâu bệnh hại 54
4.2.3. Các chỉ tiêu về xói mòn và dinh dƣỡng trong đất 57
4.2.4. Các chỉ tiêu về năng suất ngô 61
4.2.5. Các chỉ tiêu về cây trồng xen 66
4.2.6. Hiệu quả kinh tế 73
5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 77
5.1. Kết luận 77
5.2. Đề nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vii
MỤC LỤC iii
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên gọi đầy đủ
IPRI
Viện nghiên cứu chƣơng trình lƣơng thực thế giới
FAOSTAT
Cơ sở giữ liệu thống kê của Tổ chức lƣơng thực và nông
nghiệp của Liên hợp quốc
CIMMYT
Trung tâm Cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế
CIRAD
Trung Tâm Hợp Tác Quốc Tế về Nghiên Cứu Nông Học
cho Phát Triển
NOMAFSI
Viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
ACIAR
Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế Australia
CHDCND
Cộng hòa dân chủ nhân dân
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
BNNPTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
LAI
Chỉ số diện tích lá
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
NS
Năng suất
N, KP
Ngô, không phủ
N, P
Ngô, phủ
NL, KP
Ngô, lạc, không phủ
NL, P
Ngô, lạc, phủ
NĐT, KP
Ngô, đậu tƣơng, không phủ
NĐT, P
Ngô, đậu tƣơng, phủ
GĐ
Giai đoạn
A
0
Độ ẩm
RAVC
Hiệu quả kinh tế
vi
GR
Tổng thu
TVC
Tổng chi
CC
Chiều cao
∆
Biến động
CT
Công thức
TLNM
Tỷ lệ nảy mầm
TGST
Thời gian sinh trƣởng
ĐC
Đối chứng
CS
Cộng sự
NXB
Nhà xuất bản
vii
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 3
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô trên thế giới 4
giai đoạn (2001 - 2010) 4
Bảng 2.3. Một số nƣớc có diện tích trồng ngô lớn nhất thế giới năm
2010 4
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2011 6
Bảng 2.6: Hiệu quả của vật liệu che phủ đến dòng chảy bề mặt 13
Bảng 2.6: Ƣu điểm và nhƣợc điểm của một số loại vật liệu che phủ cho
ngô trên đất dốc 14
Bảng 2.7: Ƣu, nhƣợc điểm của một số loại cây trồng 15
xen với ngô trên đất dốc 15
Bảng 2.8: Diện tích sử dụng vật liệu che phủ cho ngô trên thế giới 16
Bảng 4.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu trong thời gian thí nghiệm 37
tại Mộc Châu, Sơn La 37
Bảng 4.2: Tỷ lệ nảy mầm của ngô trên các công thức thí nghiệm tại
Mộc Châu, Sơn La vụ hè thu 2012 43
Bảng 4.3: Các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của giống ngô thí nghiệm tại
Mộc Châu, Sơn La vụ hè thu 2012 45
Bảng 4.4: Động thái tăng trƣởng chiều cao cây của giống ngô thí nghiệm tại
Mộc Châu, Sơn La vụ hè thu năm 2012 47
Bảng 4.5: Động thái tăng trƣởng số lá của giống ngô thí nghiệm 50
tại Mộc Châu, Sơn La vụ hè thu năm 2012 50
Bảng 4.6: Chiều cao cây cuối cùng và chiều cao đóng bắp của giống ngô thí
nghiệm tại Mộc Châu - Sơn La vụ hè thu năm 2012 52
Bảng 4.7: Chỉ số diện tích lá của giống ngô thí nghiệm 54
viii
tại Mộc Châu, Sơn La vụ hè thu năm 2012 54
Bảng 4.8: Tỷ lệ đổ, trạng thái cây và mức độ nhiễm sâu bệnh hại của
giống ngô thí nghiệm tại Mộc Châu, Sơn La vụ hè thu năm 2012 55
Bảng 4.11: Các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô thí nghiệm
tại Mộc Châu, Sơn La vụ hè thu năm 2012 62
Bảng 4.12: Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống ngô
thí nghiệm tại Mộc Châu, Sơn La vụ hè thu năm 2012 65
Bảng 4.13: Các chỉ tiêu về sinh trƣởng của cây lạc trong điều kiện
trồng xen với ngô tại Mộc Châu, Sơn La vụ hè thu năm 2012 66
Bảng 4.14: Các chỉ tiêu về năng suất của cây lạc trong điều kiện trồng
xen với ngô tại Mộc Châu, Sơn La vụ hè thu năm 2012 68
Bảng 4.15: Các chỉ tiêu về sinh trƣởng của cây đậu tƣơng trong điều
kiện trồng xen với ngô tại Mộc Châu, Sơn La vụ hè thu năm 2012 70
Bảng 4.16: Các chỉ tiêu về năng suất của cây đậu tƣơng trong điều kiện
trồng xen với ngô tại Mộc Châu, Sơn La vụ hè thu năm 2012 72
Bảng 4.17: Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm 74
tại Mộc Châu, Sơn La vụ hè thu năm 2012 74
1
1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong ba loại cây lƣơng thực chủ yếu của
thế giới (lúa mì, lúa nƣớc, ngô), đã đƣợc con ngƣời thuần hoá và trồng cách
đây khoảng 5000 năm. Hiện nay, ngô đƣợc gieo trồng rộng khắp thế giới với
sản lƣợng hàng năm cao hơn bất kỳ cây lƣơng thực nào. Ở Việt Nam ngô là
cây lƣơng thực quan trọng sau lúa, là cây màu quan trọng ở cả đồng bằng,
trung du và miền núi.
Trong ngô hạt có chứa rất nhiều thành phần dinh dƣỡng, đặc biệt là tinh
bột và protein, ngoài ra còn chứa nhiều chất khoáng quan trọng nhƣ: Ca, Na, P,
Fe Chính vì vậy mà nhiều nƣớc trên thế giới và nhiều vùng trên thế giới dùng
ngô làm cây lƣơng thực chính. Nhân dân các nƣớc khu vực Trung và Nam Mỹ
dùng tới 50 – 60 % ngô làm lƣơng thực. Ở nƣớc ta trƣớc đây nhân dân các dân
tộc vùng Tây Bắc và Đông Bắc sử dụng 50 % – 60 % ngô trong các bữa ăn hàng
ngày, có một số nơi ngƣời dân ăn ngô từ 5 – 6 tháng liền [21].
Ngô là cây thức ăn gia súc quý, ngoài tinh bột ngô sử dụng để chế biến
thức ăn chăn nuôi thì thân lá ngô đƣợc sử dụng làm thức ăn xanh cho gia súc
dƣới dạng ăn tƣơi hay ủ chua. Tại các nƣớc phát triển ở Châu Âu và Bắc Mĩ
gần 90% ngô đƣợc dùng trong chăn nuôi. Trên thế giới 70 % sản lƣợng ngô
dùng làm thức ăn gia súc. Ở nƣớc ta phát triển ngô ở những vùng có điều kiện
tự nhiên phù hợp là động lực cho việc xây dụng các nhà máy chế biến thức ăn
gia súc, gia cầm để đƣa chăn nuôi lên thành ngành sản xuất chính.
Ngoài ra ngô còn là nguyên liệu cho công nghệ phẩm. Ở Việt Nam,
đồng bào H'mông đã dùng ngô nấu rƣợu từ rất lâu đời và chất lƣợng rƣợu ngô
thơm ngon không kém rƣợu nấu bằng gạo. Tại Mỹ công nghệ ép thân ngô làm
đƣờng siro dùng trong công nghiệp bánh kẹo đã đƣợc nghiên cứu thành công
và rất phát triển. Tinh bột ngô đƣợc sử dụng để chế biến nhiều loại hoá chất
2
nhƣ: cồn, axit, hydrat cacbon Hiện nay, có khoảng 670 mặt hàng đƣợc chế
biến từ ngô [6].
Hiện nay tại khu vực Tây Bắc nói chung và Sơn La nói riêng nhu cầu
ngô hạt đang tăng nhanh, vì thế mà diện tích trồng ngô có xu hƣớng ngày một
mở rộng thêm. Tuy nhiên, do diện tích canh tác trên đất bằng có hạn, chủ yếu
là canh tác trên đất dốc theo phƣơng pháp truyển thống, một số nơi ngƣời dân
canh tác ngô trên đất có độ dốc rất cao, độ dốc có thể lớn hơn 25 độ mà không
áp dụng các biện pháp chống xói mòn nên dẫn đến tình trạng xói mòn, rửa
trôi rất mạnh, đặc biệt vào đầu mùa mƣa. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên,
để góp phần giải quyết những khó khăn trong việc canh tác ngô bền vững và
nâng cao năng suất ngô trên đất dốc chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :
“Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen và che phủ đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất của giống ngô LVN145 tại Mộc Châu - Sơn La”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định ảnh hƣởng của trồng xen và che phủ đến khả năng sinh
trƣởng phát triển, mức độ nhiễm sâu bệnh hại, năng suất và hiệu quả kinh tế
của giống ngô LVN145 .
- Lựa chọn đƣợc kỹ thuật che phủ đất và trồng xen có tác dụng hạn chế
xói mòn hiệu quả nhất.
3
2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Nghề trồng ngô trên thế giới vào những năm cuối của thế kỷ 20 đã có
những bƣớc tiến nhảy vọt nhờ ứng dụng rộng rãi thuyết ƣu thế lai trong chọn
tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác.
Theo dự báo của Viện nghiên cứu chƣơng trình lƣơng thực thế giới,
vào năm 2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852 triệu tấn, trong đó 15% dùng
làm lƣơng thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm nguyên liệu
cho công nghiệp. Ở các nƣớc phát triển chỉ dùng 5% ngô làm lƣơng thực
nhƣng ở các nƣớc đang phát triển sử dụng 22% ngô làm lƣơng thực. Đến năm
2020, nhu cầu ngô thế giới tăng 45% so với nhu cầu năm 1997, chủ yếu tăng
cao ở các nƣớc đang phát triển (72%), riêng Đông Nam Á nhu cầu tăng 70%
so với năm 1997, sở dĩ nhu cầu ngô tăng mạnh là do dân số thế giới tăng, thu
nhập bình quân đầu ngƣời tăng nên nhu cầu thịt, trứng, sữa tăng mạnh dẫn
đến đòi hỏi lƣợng ngô dùng cho chăn nuôi tăng [15].
Bảng 2.1. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020
Vùng
1997 (triệu tấn)
2020 (triệu tấn)
% thay đổi
Thế giới
586
852
45
Các nƣớc đang phát triển
295
508
72
Đông á
136
252
85
Nam á
14
19
36
Cận Sahara - Châu Phi
29
52
79
Mỹ LaTinh
75
118
57
Tây và Bắc Phi
18
28
56
Nguồn: IPRI (2003).
Tình hình sản xuất ngô thế giới không ngừng tăng về diện tích đặc biệt
là năng suất đã đem lại sản lƣợng lớn. Số liệu bảng 2.2 cho thấy: Trong năm
2001 diện tích ngô trên thế giới đạt 139,12 triệu ha, năng suất là 4,42 tấn/ha
và sản lƣợng đạt 614,98 triệu tấn. Nhƣng đến năm 2010 tổng sản lƣợng ngô
4
đạt cao nhất từ trƣớc đến nay 840,3 triệu tấn với diện tích là 161,76 triệu ha
và năng suất đạt 5,19 tấn/ha.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô trên thế giới
giai đoạn (2001 - 2010)
Năm
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lƣợng (triệu tấn)
2001
139,12
4,42
614,98
2002
138,63
4,35
604,25
2003
143,91
4,47
644,22
2004
147,26
4,92
724,59
2005
147,58
4,75
701,67
2006
148,60
4,70
704,20
2007
157,0
4,90
766,20
2008
161,16
5,13
826,80
2009
158,81
5,15
819,21
2010
161,76
5,19
840,30
Nguồn: FAOSTAT, 2012
Hiện nay, Mỹ vẫn là nƣớc giữ vị trí dẫn đầu thế giới về diện tích trồng
ngô cũng nhƣ năng suất và sản lƣợng, đứng thứ 2 là Trung Quốc, sau đó đến
Brazil, Mexicô (Bảng 2.3). Đứng đầu về năng suất là Israel với 28,39 tấn/ha,
sau đó là Mỹ (9,59 tấn/ha), đứng thứ 3 là Italia. Năng suất ngô thấp nhất là Ấn
Độ (chƣa đạt 2 tấn/ha).
Bảng 2.3. Một số nƣớc có diện tích trồng ngô lớn nhất thế giới năm 2010
Nƣớc
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lƣợng (triệu tấn)
Mỹ
32,96
9,59
316,165
Trung Quốc
32,51
5,45
177,540
Brazil
12,68
4,36
55,394
Mêxico
7,14
3,25
23,301
Ấn Độ
7,180
1,95
14,06
Israel
0,002
28,39
0,88
Đức
0,46
8,78
4,07
Italia
0,92
9,53
8,82
Hy Lạp
0,28
6,03
1,71
Nguồn: FAOSTAT, 2012
5
Tóm lại: Để đáp ứng nhu cầu ngô tăng mạnh trên thế giới, không chỉ
dựa vào cải thiện nền di truyền (giống mới) mà còn dựa vào kỹ thuật canh tác
nhất là cho vùng khó khăn.
2.2. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam và tỉnh Sơn La
2.2.1. Tình hình sản xuât ngô của Việt Nam
Trong hơn 10 năm qua nghề trồng ngô ở Việt Nam phát triển đó là nhờ
những thành tựu trong việc nghiên cứu và sử dụng ngô lai. Thành công này đã
thay đổi một cách sâu sắc diện mạo nghề trồng ngô ở nƣớc ta vốn đã tồn tại
nhiều yếu kém trong nhiều năm. Năng suất ngô ở nƣớc ta trƣớc đây thuộc loại
rất thấp so với năng suất ngô thế giới, năm 1960 chỉ đạt trên 1 tấn/ha, với diện
tích hơn 200 nghìn hecta; đến đầu những năm 1980, năng suất cũng chỉ đạt
1,1 tấn/ha và sản lƣợng hơn 400.000 tấn do vẫn trồng các giống ngô địa
phƣơng với kỹ thuật canh tác lạc hậu. Từ giữa những năm 1980, nhờ hợp tác
với Trung tâm Cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế (CIMMYT), nhiều giống ngô
cải tiến đã đƣợc đƣa vào trồng ở nƣớc ta, góp phần nâng năng suất lên gần 1,5
triệu tấn/ha vào đầu những năm 1990. Tuy nhiên, ngành sản xuất ngô nƣớc ta
thực sự có những bƣớc tiến nhảy vọt là từ đầu những năm 1990 đến nay, gắn liền
với việc không ngừng mở rộng giống ngô lai ra sản xuất, đồng thời cải thiện các
biện pháp kỹ thuật canh tác theo đòi hỏi của giống mới, một sự bắt đầu có lẽ quá
muộn, nhƣng tiếp sau đó lại rất vững chắc đƣợc đánh giá là với tốc độ nhanh
hiếm thấy. Tỷ lệ trồng giống lai ở nƣớc ta từ 0,1% trên hơn 400 nghìn hecta
trồng ngô năm 1990 đã tăng lên khoảng 95% trong số hơn 1 triệu hecta diện tích
trồng ngô năm 2007 đã đƣa Việt Nam vào một trong những nƣớc sử dụng giống
lai cao và có năng suất cao của khu vực Đông Nam Á. Cùng với việc tăng cƣờng
sử dụng giống lai, năng suất ngô nƣớc ta tăng nhanh liên tục với tốc độ cao hơn
trung bình thế giới trong suốt hơn 20 năm qua.
Diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô 10 năm gần đây liên tục tăng
(bảng 2.5). Năm 2001 diện tích trong ngô 729,5 nghìn ha, năng suất đạt 29,6
6
tạ/ha, sản lƣợng 2161,7 nghìn tấn. Đến năm 2010 diện tích tăng lên 1125,7
nghìn ha, năng suất đạt 41,1 tạ/ha, sản lƣợng 4625,7 nghìn tấn. Theo thống kê
sơ bộ đến năm 2011 diện tích trồng ngô tiếp tục tăng đạt 1125,7 nghìn ha,
năng suất 42,9 tạ/ha, sản lƣợng 4799,3 nghìn tấn.
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2011
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(nghìn tấn)
2001
729,5
29,6
2161,7
2002
816,0
30,8
2511,2
2003
912,7
34,4
3136,3
2004
991,1
34,6
3430,9
2005
1052,6
36,0
3787,1
2006
1033,1
37,3
3854,6
2007
1096,1
39,3
4303,2
2008
1140,2
40,1
4573,1
2009
1089,2
40,1
4371,7
2010
1125,7
41,1
4625,7
Sơ bộ 2011
1117,2
42,9
4799,3
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2012)
Tại Việt Nam, cây ngô đƣợc trồng khắp đất nƣớc với nhiều vụ khác
nhau, do phụ thuộc vào điều kiện đất đai và khí hậu của từng vùng. Nên sản
xuất ngô đƣợc chia thành 8 vùng trồng ngô chính nhƣ sau:
Vùng Đông Bắc: Diện tích ngô khoảng 190 nghìn ha, ngô đƣợc trồng ở
độ cao 300 - 900m so với mặt nƣớc biển. Vụ chính là vụ Xuân, gieo khoảng
tháng 2, tháng 3.
Vùng Tây Bắc: Diện tích khoảng 105 nghìn ha, ngô đƣợc trồng ở độ cao
từ 600 - 1000 m. Vụ chính là vụ Thu Đông gieo trong tháng 4, đầu tháng 5.
Vùng Đồng Bằng Sông Hồng: Diện tích ngô 93 nghìn ha, ngô đƣợc
trồng ở độ cao 0 - 2m, vụ chính là vụ Xuân gieo trong tháng 2, vụ thu gieo
trong tháng 8 và vụ Đông gieo tháng 9 - đầu tháng 10.
Vùng Bắc Trung Bộ: Diện tích 93 nghìn ha, ngô đƣợc trồng ở độ
7
cao 0 - 200m. Vụ chính là vụ Xuân gieo vào tháng 1, tháng 2; vụ Đông
gieo vào tháng 10.
Vùng Tây Nguyên: Diện tích 87 nghìn ha, Trồng ở độ cao 400 - 900m, vụ
chính Thu Đông gieo vào tháng tƣ, đầu tháng 5.
Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ: Diện tích 28.500 ha, trồng ở độ cao
0 - 1000m. Vụ chính là vụ Thu Đông gieo vào tháng 4; vụ Đông gieo vào
tháng 11, tháng 12.
Vùng Đông Nam Bộ: Diện tích 123 nghìn ha, trồng ở độ cao 0 -
400m. Vụ chính là Thu Đông gieo vào cuối tháng 4; vụ Đông Xuân gieo vào
tháng 11, đầu tháng 12.
Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long: Diện tích 19.000 - 20.000 ha, trồng
ở độ cao 0 - 10m. Vụ Đông Xuân gieo vào tháng 11, tháng 12.
Điều kiện ở mỗi vùng có đặc điểm về địa hình, đất đai, điều kiện khí
hậu khác nhau, nên cũng ảnh hƣởng đến sản xuất ngô của từng vùng, nhƣ các
vùng ở Miền núi, chủ yếu trồng ngô trên đất đồi, đất ruộng luân canh, nơi địa
hình không bằng phẳng, do vậy sản xuất ngô còn gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù có sự phát triển không đồng đều giữa các vùng sản xuất ngô ở
Việt Nam nhƣng từ những kết quả đã đạt đƣợc chúng ta vẫn có thể khẳng
định sản xuất ngô của Việt Nam trong thời gian qua đã có sự phát triển vƣợt
bậc. Tuy nhiên cũng còn không ít thách thức, một trong số những thách thức
đáng chú ý đó là tình trạng độc canh cây ngô trên đất dốc đang diễn ra khá
phổ biến ở hầu hết các vùng đất dố. Vì vậy cần có những giải pháp kịp thời để
vừa phát triển nghề sản xuất ngô vừa đảm bảo đƣợc tính bền vững.
2.2.2. Tình hình sản xuất tiêu thụ ngô ở Sơn La
Ngô ở Sơn La đƣợc sản xuất vào 2 vụ chính đó là vụ Hè Thu trên các
chân đất nƣơng (trồng vào tháng 5 và thu hoạch vào tháng 8, tháng 9 hàng
năm), vụ Đông trồng trên các vùng đất bãi ven sông suối. Trong thời gian gần
đây bà con đã trồng thử nghiệm ngô vụ Xuân trên các chân đất ruộng sau khi
8
đã thu hoạch lúa Mùa. Với lợi thế về đất đai và khí hậu của mình, sản xuất
ngô ở Sơn La đã không ngừng phát triển trong những năm vừa qua. Diện tích
và sản lƣợng ngô của Sơn La đã không ngừng tăng lên và chiếm một tỷ lệ
đáng kể trong tổng năng suất và sản lƣợng ngô của cả nƣớc. Theo số liệu của
Tổng cụ thống kê thì diện tích ngô của Sơn La năm 1998 là 35,5 nghìn ha,
đến năm 2009 diện tích ngô Sơn La là 132,1 nghìn ha, năm 2010 là 132,7
nghìn ha và năm 2011 là 127,6 nghìn ha (số liệu thống kê sơ bộ). Cùng với sự
tăng lên về diện tích, sản lƣợng ngô của Sơn La cũng không ngừng tăng lên
trong những năm vừa qua. Năm 1998 sản lƣợng ngô của Sơn La là 82,3 nghìn
tấn, đến năm 2009 con số này là 524,3 nghìn tấn, năm 2010 là 417,4 nghìn tấn
và năm 2011 là 506,1 nghìn tấn (số liệu thống kê sơ bộ). Điều này cho thấy
ngô đã trở thành một loại cây trồng chính, có vai trò quan trọng trong cơ cấu
cây trồng của Tỉnh Sơn La.
Hiện nay, diện tích ngô của tỉnh ổn định trong khoảng 130 nghìn ha,
tăng gấp 5 lần so với năm 1995. Khoảng 97% diện tích gieo trồng bà con sử
dụng các giống ngô lai, năng suất cao nhƣ LVN10, LVN17, CP888, CP989,
CP333 Năm 2010, sản lƣợng đạt 417,4 nghìn tấn chiếm hơn 60% tổng sản
lƣợng lƣơng thực có hạt của tỉnh. Năng suất ngô đạt cao tập trung chủ yếu ở
những địa bàn có điều kiện thâm canh và những vùng chuyên canh sản xuất
ngô hàng hóa nhƣ Thành phố Sơn La, huyện Mai Sơn, huyện Sông Mã
Trên địa bàn tỉnh hiện có 160 cơ sở sấy ngô với công suất từ 8-30 tấn/mẻ,
thu mua khoảng 80% sản lƣợng ngô toàn tỉnh. Các cơ sở chỉ dừng ở việc sấy
khô ngô hạt làm nguyên liệu bán về xuôi cho các cơ sở chế biến khác, chƣa có
cơ sở chế biến sản phẩm từ ngô, chính vì vậy hoạt động thu mua này không
đảm bảo tính ổn định, bền vững lâu dài cho nông dân trồng ngô.
Cây ngô ở Sơn La chủ yếu là trồng ở trên nƣơng phụ thuộc vào điều kiện
tự nhiên, đặc biệt là thời tiết và khí hậu. Do địa hình dốc nên trồng ngô trên
nƣơng phụ thuộc nhiều vào “nƣớc trời”, khi gặp thời tiết không thuận lợi thì
9
nguy cơ mất mùa rất lớn. Độ dốc lớn, hiện tƣợng xói mòn, rửa trôi, thoái hóa
đất rất lớn, làm giảm năng suất, hiệu quả trong sản xuất ngô. Trình độ canh
tác ngô của nông dân còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa nông
dân vẫn gieo trồng theo tập quán quảng canh. Khâu thu hoạch và bảo quản
ngô chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, làm giảm chất lƣợng sản phẩm. Đây là
những vấn đề đặt ra đối với cây ngô ở Sơn La.
Để cây ngô ở Sơn La phát triển bền vững cần tập trung vào các giải pháp
về kỹ thuật nhƣ chọn và tạo giống tốt, chịu đƣợc thuốc trừ cỏ, kháng sâu
bệnh; thử nghiệm nhiều dòng giống ở các vùng sinh thái khác nhau. Điều
chỉnh khoảng cách gieo trồng phù hợp với đặc điểm của tán lá ngô, sử dụng
phân bón cân đối, chú trọng lựa chọn các biện pháp canh tác ngô trên đất dốc,
mở rộng biện pháp trồng xen gối với cây họ đậu, phòng trừ sâu bệnh bằng hệ
thống quản lý dịch hại, sử dụng các kỹ thuật và biện pháp thích hợp trừ sâu
bệnh cho cây ngô. Gắn cơ sở chế biến với vùng sản xuất ngô. Quản lý chặt
chẽ các tổ chức, đơn vị đƣợc giao sản xuất, kinh doanh ngô giống đảm bảo
cung ứng giống ngô đạt tiêu chuẩn chất lƣợng và vật tƣ phân bón cho sản
xuất. Chú trọng đầu tƣ thâm canh, đƣa giống mới vào sản xuất tăng năng suất
lên 5 tấn/ha vào năm 2012. Ngoài ra, củng cố mạng lƣới các Câu lạc bộ
khuyến nông cơ sở, tăng cƣờng công tác đào tạo tập huấn cho nông dân,
khuyến cáo nhân rộng các mô hình sơ chế, bảo quản nông sản quy mô nhỏ.
Để cây ngô thực sự là cây lƣơng thực chủ đạo, xóa đói giảm nghèo cho
dân cần có sự vào cuộc nhiều hơn nữa của các cấp, các ngành chức năng.
2.3. Những hạn chế và tiềm năng của đất dốc
2.3.1. Hạn chế
* Xói mòn và rửa trôi
Xói mòn và rửa trôi là những mối đe doạ thƣờng xuyên đối với đất dốc
và vùng nhiệt đới ẩm, gây nên sự mất dinh dƣỡng và độ phì của lớp đất mặt,
dẫn đến sự axít hoá trong đất. Những tác động này thậm chí còn trở nên tồi tệ
10
hơn nếu nhƣ đất canh tác không có thảm thực vật che phủ hoặc là đất bị đốt
cháy trƣớc mùa mƣa. Ở Tây Phi, những vùng đất rừng đƣợc chuyển thành đất
canh tác không có thực vật che phủ, chịu ảnh hƣởng khí hậu khắc nghiệt đã
mất đi lƣợng đất khoảng 115 tấn/ha/năm (Fournier, F, 1967) [3].
* Sự thoái hoá đất
Do đất rừng bị phá và đốt để trồng cây hàng năm làm lƣơng thực, đất dốc ở
nhiều vùng ngày càng bị thoái hoá nghiêm trọng. Theo Garrity D.P (1993), có rất
nhiều lý do dẫn đến những hạn chế và sự bất ổn định sản lƣợng trên đất dốc, nhƣng
nguyên nhân chủ yếu nhất vẫn là do thoái hoá đất nhanh cả về mặt sinh học, lý và
hoá học. Việc tăng độc tố nhôm trong đất là do đất bị axít hoá. Thêm vào đó là sự
giảm đáng kể của cá nguyên tố vi lƣợng nhƣ: P, K, Ca, Mn, Zn [3].
* Hạn hán vào mùa khô
Việc giữ nƣớc trên đất dốc là một vấn đề thực sự khó khăn nên việc
canh tác phải phụ thuộc nhiều vào lƣợng mƣa. Luôn luôn có những đợt hạn
hán nghiêm trọng vào mùa khô. Ở nhiều vùng còn không có đủ nƣớc cho con
ngƣời cũng nhƣ động vật. Hạn hán là khó khăn chính đối với đất dốc; nếu
mƣa chỉ đến muộn khoảng 1 tháng so với dự tính thì một vụ mùa thất bại là
chắc chắn. Hạn vào mùa khô là do sự mất rừng cũng nhƣ do việc canh tác bừa
bãi không thể kiển soát đƣợc trên đất dốc [3].
Ngoài ra, khu vực đất dốc còn có những hạn chế khác nhƣ: Tình trạng bị
cách biệt; Tỷ lệ đói nghèo và trình độ văn hoá thấp; Giảm độ che phủ. Đây
cũng là một trong những khó khăn và trở ngại rất lớn đối với việc áp dụng
khoa học kỹ thuật nhằm đạt đƣợc mục tiêu canh tác bền vững.
2.3.2. Tiềm năng
* Tiềm năng mở rộng đất canh tác
Đất dốc là một bộ phận quan trọng trong sản xuất nông nghiệp chiếm
khoảng khoảng 60% trong 1.500 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới
(Dent.T.J, 1989). Ở Việt Nam, đất dốc chiếm khoảng 74% đất tự nhiên. Trong diện
11
tích 9,4 triệu ha đất nông nghiệp chỉ có 4,06 triệu ha là đất lúa, còn trên 5 triệu ha
chủ yếu là đất dốc, trong đó đất nƣơng rẫy trồng lúa khoảng 640 ngàn ha, diện tích
còn lại là đất rừng và đất chƣa sử dụng. Do hầu hết đất bằng đã đƣợc sử dụng khá
triệt để, nên miền núi là nơi duy nhất còn tiềm năng mở rộng đất canh tác [3].
* Tiềm năng lâm nghiệp
Rừng không chỉ là nguồn lợi tự nhiên quý giá về kinh tế, mà còn có giá
trị cao trong bảo vệ môi trƣờng, lƣu giữ nguồn nƣớc, cung cấp điều hoà ôxy
và cacbon. Ở Việt Nam, rừng chỉ tồn tại ở vùng cao đất dốc.
* Tiềm năng sản xuất cây hàng hoá và đa dạng sản phẩm
So với miền xuôi thì cơ cấu cây trồng ở miền núi đa dạng hơn. Khi
hầu hết đất bằng ở miền xuôi dành cho sản xuất lƣơng thực thì miền núi là
nơi có tiềm năng đất đai để trồng cây ăn quả, cây lƣơng thực có giá trị
cao,đó là chƣa kể các loài rau quả ôn đới trồng trên các vùng núi cao [3].
* Tiềm năng phát triển chăn nuôi
Muốn đƣa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính thì phải khai thác tiềm
năng đất đai và cây thức ăn gia súc ở miền núi. Nếu mở rộng chăn nuôi ở
miền xuôi thì sẽ gặp trở ngại lớn về môi trƣờng. Hơn nữa đối với đại gia súc
thì sẽ không có đủ đất để xây dựng chuồng trại, khu chăn thả và khu đồng cỏ.
Chỉ có miền núi mới đáp ứng đƣợc những yêu cầu này [3].
* Tiềm năng phát triển nguồn điện
Do có địa hình cao và nguồn nƣớc dồi dào, miền núi là nơi có tiềm
năng thuỷ điện rất lớn. Các hồ chứa nƣớc vừa phục vụ thuỷ điện vừa là nguồn
nƣớc tƣới trong mùa khô và điều hoà lũ lụt trong mùa mƣa. Hiện nay, nguồn
năng lƣợng điện của Việt Nam chủ yếu dựa vào thuỷ điện.
Tóm lại, tuy còn nhiều trở ngại, miền núi là nơi có nhiều tiềm năng cơ
bản cho sự phát triển. Vì vây, cần quan tâm nhiều để vừa thúc đẩy sản xuất,
đáp ứng nhu cầu cuộc sống của nông dân vùng cao, vừa phải bảo vệ tài
nguyên và môi trƣờng vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của cả dân tộc [3].
12
2.4. Vai trò của vật liệu che phủ và ƣu nhƣợc điểm của một số loại vật
liệu sử dụng che phủ
2.4.1. Vai trò của vật liệu che phủ, cây trồng xen
Sản xuất ngô bền vững trên đất dốc là cải thiện và bảo vệ đất. Biện pháp
đơn giản, ít tốn kém nhất là sử dụng tàn dƣ cây trồng làm vật liệu che phủ. Sử
dụng vật liệu che phủ để che phủ bề mặt đất và tính liên tục của lớp phủ bề
mặt là hai yếu tố cơ bản để phát triển canh tác bền vững trên đất dốc. Cụ thể,
sử dụng vật liệu che phủ cho ngô trên đất dốc có những vai trò nhƣ sau:
- Giảm xói mòn do mƣa và gió; đất tơi xốp, tăng độ hấp thu nƣớc của
đất, giảm dòng chảy bề mặt; giảm bốc hơi, tăng độ ẩm đất; dung hoà nhiệt độ
bề mặt đất; chống kết vón và đóng váng bề mặt đất; giảm cỏ dại, tăng hiệu
quả phân bón; giảm đầu tƣ công lao động (làm cỏ, làm đất, bón phân); tăng
hàm lƣợng chất hữu cơ cho đất; tạo điều kiện tốt cho hạt nảy mầm, bộ rễ phát
triển khoẻ, cây sinh trƣởng tốt; tăng và ổn định năng suất cây trồng.
- Hạn chế du canh, cải thiện nguồn tài nguyên đất. nƣớc và rừng; chống
lắng đọng các lòng hồ, đặc biệt là hồ thuỷ điện; giảm lũ lụt ở miền xuôi; giảm
ô nhiễm hoá học ở các vùng lân cận; giảm lƣợng khí cacbonic thải vào không
khí do đốt phá rừng, tàn dƣ thực vật; giảm ngu cầu sử dụng phân vô cơ, cũng
có nghĩa là giảm ô nhiễm nguồn nƣớc, tiết kiệm năng lƣợng và giảm khí thải
gây hiệu ứng nhà kính khi sản xuất ra chúng.
Bảng 2.5: Hiệu quả của vật liệu che phủ đến năng suất ngô
Công thức
Năng suất (tấn/ha/vụ)
Tăng (%)
Ghi chú
Không che phủ
3,12
0
Mất nhiều công làm
đất, làm cỏ
Che phủ
4,01
28
Không làm đất, giảm
80% công làm cỏ
Nguồn: Dự án “ Hệ thống nông nghiệp miền núi”, Bắc Cạn 2000 [7]
13
Nhìn chung, sử dụng một số vật liệu che phủ đất mang lại nhiều lợi ích
và đáp ứng đƣợc hầu hết các yêu cầu về sự bền vững trong canh tác đất dốc,
góp phần xoá đói giảm nghèo cho nông dân miền núi và bảo vệ môi trƣờng.
Đối với đất dốc, nếu chúng ta làm đất càng kỹ mà không che phủ thì
xói mòn sẽ sảy ra rất mạnh và nhanh. Nếu canh tác bằng cách làm đất tối
thiểu kết hợp sử dụng một số vật liệu che phủ thì lƣợng đất mất giảm đáng kể.
Bảng 2.6: Hiệu quả của vật liệu che phủ đến dòng chảy bề mặt
và lƣợng đất bị xói mòn
Lƣợng vật liệu
phủ (tấn/ha)
Dòng chảy bề
mặt (%)
Lƣợng dất
(tấn/ha)
Ghi chú
0
50,5
4,83
2
19,7
2,48
Lƣợng mƣa: 61,1 mm
4
8
0,52
Nƣớc: Nigeria
6
1,2
0,05
Giảm: 99%
Nguồn: CIRAD, Pháp, 1997 [7]
Những nghiên cứu về vai trò của vật liệu che phủ trên đất dốc trên thế
giới cũng cho những kết quả tƣơng tự. Trong một nghiên cứu khác của
Adeoye K.B ở Nigeria, che phủ cho ngô bằng tàn dƣ cỏ dại có tác dụng làm
giảm nhiệt độ đất ở giai đoạn cây con ở độ sâu 5cm là 5
0
C so với không che
phủ. Năng suất ngô ở công thức che phủ bằng tàn dƣ cỏ dại tăng trung bình
657 kg/ha so với không che phủ [7].
Bên cạnh biện pháp che phủ bằng xác thực vật thì trồng xen cũng tạo ra
một lớp phủ sống, có nhiều tác dụng cụ thể nhƣ sau: hạn chế xói mòn đất, cung
cấp dinh dƣỡng cho đất thông qua hệ vi sinh vật cố định đạm ở bộ rễ, hạn chế
sâu bệnh, khai thác dinh dƣỡng trong đất, ánh sáng một cách hiệu quả hơn.
2.4.2.Ưu và nhược điểm của một số loại vật liệu che phủ, cây trồng xen
Vật liệu che phủ là nhân tố tích cực góp phần làm tăng năng suất của cây
ngô. Hiện nay, ngƣời nông dân có thể sử dụng nhiều loại vật liệu sẵn có của địa
14
phƣơng nhƣ rơm rạ, thân cây ngô, cỏ dại, cỏ lào để làm vật liệu che phủ. Tuỳ
thuộc vào đặc tính của mỗi loại vật liệu che phủ mà có cách sử dụng cho phù
hợp với điều kiện của mỗi hộ gia đình. Nhìn chung khi che phủ có rất nhiều ƣu
điểm mà chúng ta có thể nhận thấy ngay đó là duy trì độ ẩm, chống xói mòn,
cung cấp mùn và chất hữu cơ cho đất, làm xốp đất, tuy nhiên che phủ cũng có
những hạn chế nhất định tùy thuộc vào từng loại vật liệu khác nhau.
Bảng 2.6: Ƣu điểm và nhƣợc điểm của một số loại vật liệu che phủ cho
ngô trên đất dốc
Tên vật liệu
Ƣu điểm
Nhƣợc điểm
Rơm rạ, thân
lá ngô, cỏ
dại,cỏ tranh
- Không đòi hỏi nhiều về kỹ
thuật.
- Tốc độ phân huỷ chậm, có
tác dụng kiểm soát cỏ dại tốt.
- Hệ thống đơn giản, dễ dàng
thấy đƣợc tác dụng của các vật
liệu che phủ (xói mòn, cỏ dại,
hoạt động của vi sinh vật).
- Bổ sung lƣợng mùn cho đất
lớn.
- Khả năng sẵn có của rơm
rạ, thân lá ngô, cỏ tranh
- Cải tạo cấu trúc đất kém
Cỏ lào, đậu
mèo
- Có thể sử dụng rộng rãi trong
nhiều điều kiện khác nhau.
- Khả năng sẵn có của địa
phƣơng.
- Lƣợng dinh dƣỡng cho đất
nhiều.
- Kiểm soát cỏ dại.
- Tốc độ phân huỷ nhanh.
- Khó phủ đất đối với
những cây già.
- Cải tạo cấu trúc đấy
trung bình
Nguồn: Dự án “Hệ thống nông nghiệp miền núi”, Bắc Kạn 2002 [7]
15
Tƣơng tự nhƣ đối với sử dụng vật liệu che phủ, trồng xen cũng là biện
pháp đƣợc sử dụng khá phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam. Đối với nhiều
vùng canh tác nông nghiệp thì việc trồng xen cây trồng là biện pháp đơn giản
và đƣợc áp dụng rộng rãi, tuy nhiên đối với khu vực miền núi nơi có thói
quen canh tác lạc hậu, việc trồng xen thƣờng ít áp dụng. Nguyên nhân việc
trồng xen chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi ở khu vực miền núi là do việc trồng xen
vẫn có nhiều nhƣợc điểm, hạn chế. Để đƣa kỹ thuật trồng xen canh cây trồng
đặc biệt là kỹ thuật trồng xen với ngô trên đất dốc thì cần khác phục đƣợc
những hạn chế và phát huy những ƣu điểm sau:
Bảng 2.7: Ƣu, nhƣợc điểm của một số loại cây trồng
xen với ngô trên đất dốc
Tên cây
trồng xen
Ƣu điểm
Nhƣợc điểm
Đậu
tƣơng,
lạc, đậu
nho nhe
- Không đòi hỏi nhiều về kỹ
thuật.
- Cung cấp dinh dƣỡng cho đất.
- Hạn chế sâu bệnh
- Tăng thêm sản phẩm thu hoạch
- Phải làm cỏ bằng tay, do phun
thuốc trừ cỏ cho ngô làm chết
cây trồng xen
- Đậu leo lên cây ngô làm cây
bị gãy. Khó khăn khi đi lại thu
hoạch
Lạc dại
- Không đòi hỏi nhiều về kỹ
thuật.
- Cung cấp dinh dƣỡng cho đất.
- Che phủ đất chống xói mòn
- Không cho thu hoạch sản
phẩm. Giai đoạn đầu khi gieo
trồng khó sống
Cỏ voi, cỏ
xả
- Hạn chế xói mòn
- Cung cấp thức ăn chăn nuôi
- Cạnh tranh ánh sáng với ngô,
làm giảm diện tích trồng ngô
2.5. Tình hình sử dụng vật liệu che phủ và trồng xen với ngô trên đất dốc
ở một số nƣớc trên thế giới
Tai hội nghị Quốc tế về Nông nghiệp bảo tồn lần thứ 2 ở Brazil năm
2003, các nhà nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp trên đất dốc cho thấy
việc sử dụng vật liệu che phủ cho ngô đã có những bƣớc tiến đáng kể. Diện
16
tích sử dụng vật liệu che phủ cho ngô toàn thế giới là 42,089 triệu ha [7].
Bảng 2.8: Diện tích sử dụng vật liệu che phủ cho ngô trên thế giới
Nƣớc
Diện tích (triệu ha)
% so với tổng diện tích trồng trọt
Mỹ
Brazil
Canada
Achentina
Australia
Tây Âu
18
13,5
6,5
4,4
1,1
0,5
16
18
10
17
3
1
Tổng
42,8
Nguồn: Hội nghị Quốc tế về Nông nghiệp bảo tồn lần 2, Iquasu, Brazil 2003 [7]
Ở các nƣớc phát triển, nơi mà hiện nay chiếm 88% diện tích sử dụng
vật liệu che phủ cho ngô trên thế giới. Hiện nay, diện tích sử dụng vật liệu che
phủ cho ngô ở các nƣớc phát triển càng có xu hƣớng tăng lên do nhu cầu sử
dụng ngô làm thức ăn cho gia súc và xuất khẩu. Mỹ là nƣớc đứng đầu về diện
tích với 17 triệu ha, sau đó đến các nƣớc nhƣ Brazil (13,499 triệu ha), Canada
(6,5 triệu ha), Achentina (4,4 triệu ha) [7].
Ở một số khu vực đang phát triển khác, đặc biệt là châu Á và châu Phi
tuy việc sử dụng vật liệu che phủ trong sản xuất ngô chậm hơn so với các
nƣớc phát triển song diện tích sử dụng vật liệu che phủ đã có những bƣớc
tiến đáng kể (diện tích chiếm 12% so với diện tích sử dụng vật liệu che phủ
cho ngô trên thế giới). Nguyên nhân do việc sử dụng vật liệu che phủ cho
sản xuất ngô là một biện pháp đơn giản và ít tốn kém. Thêm vào đó, do
năng suất và sản lƣợng ngô tăng lên do sử dụng vật liệu che phủ nên đã
kích thích ngƣời nông dân mở rộng diện tích gieo trồng. Ngoài ra, sự gia
tăng dân số ở nƣớc châu Phi và cũng nhƣ một số nƣớc châu Á đã thúc đẩy
việc gia tăng diện tích sử dụng vật liệu che phru cho sản xuất ngô để đảm
bảo nhu cầu về lƣợng thực.