Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Khảo sát kiến thức phòng bệnh đái tháo đường thai kỳ của thai phụ đến khám thai tại khoa khám bệnh bệnh viện phụ sản tỉnh nam định năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.77 KB, 35 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ PHNG THY

KHảO SáT KIếN THứC Về PHòNG BệNH ĐáI THáO ĐƯờNG THAI Kỳ
CủA CáC THAI PHụ ĐếN KHáM THAI TạI KHOA KHáM BệNH
BệNH VIệN PHụ SảN TỉNH NAM ĐịNH NĂM 2021

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nam Định - 2021


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ PHNG THY
KHảO SáT KIếN THứC Về PHòNG BệNH ĐáI THáO ĐƯờNG THAI Kỳ
CủA CáC THAI PHụ ĐếN KHáM THAI TạI KHOA KHáM BệNH
BệNH VIệN PHụ SảN TỉNH NAM ĐịNH NĂM 2021

Ngành: Hộ sinh
Mã số: 52720599

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: BS CKII. TRẦN QUANG TUẤN

Nam Định - 2021



i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận này, em đã nhận được
sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi của các thầy cô giáo, lãnh
đạo bệnh viện nơi em thực hiện nghiên cứu, gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu cùng toàn thể các Thầy
giáo, Cô giáo của Trường Đại học điều dưỡng Nam Định; lãnh đạo và nhân viên y
tế khoa Khám bệnh Bệnh viện Phụ sản tỉnh Nam Định là những người đã tận tình
giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm, đóng góp những ý kiến q báu cho việc hồn
thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến BS CKII.Trần Quang Tuấn - người hướng
dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt kinh nghiệm, động viên em trong
suốt q trình thực hiện khóa luận.
Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn sát cánh, động
viên giúp đỡ, chia sẻ với em những khó khăn trong q trình học tập và hồn thành
khóa luận.
Nam Định, ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên

Nguyễn Thị Phương Thùy



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đã thực hiện khóa luận này một cách trung thực và nghiêm
túc. Các số liệu sử dụng trong khóa luận được điều tra tại khoa Khám bệnh Bệnh
viện Phụ sản Nam Định. Trong quá trình học tập và làm đề tài khóa luận, các tài
liệu tham khảo được sử dụng đã trích dẫn và chú thích rõ ràng.
Nam Định, ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên

Nguyễn Thị Phương Thùy


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ...........................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận. ................................................................................................ 3

1.1.1. Định nghĩa về ĐTĐTK. ........................................................................... 3
1.1.2. Nguyên nhân của ĐTĐTK ...................................................................... 3
1.1.3. Yếu tố nguy cơ ........................................................................................ 3
1.1.4. Chẩn đoán ĐTĐTK. ................................................................................ 3
1.1.5. Triệu chứng của ĐTĐTK . ...................................................................... 4
1.1.6. Biến chứng của ĐTĐTK ......................................................................... 4
1.1.7. Điều trị ĐTĐTK ...................................................................................... 5
1.1.8. Phòng bệnh ĐTĐTK .............................................................................. 5
1.2. Cơ sở thực tiễn. ............................................................................................. 9
1.2.1. Ngoài nước.............................................................................................. 9
1.2.2 Trong nước............................................................................................... 9
Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ........................................................................ 10
2.1. Địa điểm nghiên cứu. .................................................................................. 10
2.1.1. Thông tin chung về Bệnh viện Phụ Sản Nam Định. ............................... 10
2.1.2. Đặc điểm của khoa Khám bệnh. ............................................................ 11
2.2. Kết quả khảo sát .......................................................................................... 12
2.2.1. Đặc điểm chung của thai phụ................................................................. 12
2.2.2. Kiến thức của thai phụ theo đặc điểm chung.......................................... 13
2.2.3. Điểm trung bình chung kiến thức của ĐTNC......................................... 14
2.2.4. Mức độ kiến thức về phòng bệnh ĐTĐTK của ĐTNC .......................... 14
2.2.5. Nguồn tiếp cận kiến thức về phòng bệnh ĐTĐTK. ................................ 15


iv
2.2.6. Kiến thức về biện pháp phòng bệnh ĐTĐTK......................................... 15
2.2.7. Kiến thức về thời điểm xét nghiệm phát hiện ĐTĐTK. ......................... 16
2.2.8. Kiến thức về các loại thực phẩm cho thai phụ........................................ 16
2.2.9. Kiến thức về lượng nước cần nạp trong ngày cho thai phụ. ................... 17
2.2.10. Phương pháp chế biến thức ăn cho thai phụ thừa cân, béo phì. ............ 17
2.2.11. Kiến thức về hạn chế sử dụng muối: ................................................... 18

2.2.12. Kiến thức về hạn chế các chất kích thích: ............................................ 18
2.2.13. Kiến thức về hoạt động thể chất cho thai phụ: ..................................... 19
2.2.14. Thời gian vận động tối thiểu của thai phụ: ........................................... 19
Chương 3: KẾT LUẬN ......................................................................................... 20
Chương 4: KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ...................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: PHIẾU ĐIỀU TRA


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BSCK

Bác sĩ chuyên khoa

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

ĐTĐ

Đái tháo đường

ĐTĐTK

Đái tháo đường thai kỳ

BMI


Chỉ số khối cơ thể

UBND

Ủy ban nhân dân

CBNV

Cán bộ nhân viên

BVPS

Bệnh viện phụ sản

TBYT

Thiết bị y tế

GMHS

Gây mê hồi sức

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

GDSK

Giáo dục sức khỏe


NVYT

Nhân viên y tế


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Khuyến nghị mức tăng cân ...................................................................... 6
Bảng 2.1: Đặc điểm chung của thai phụ ................................................................. 12
Bảng 2.2: Kiến thức của thai phụ theo đặc điểm chung .......................................... 13
Bảng 2.3: Điểm trung bình chung kiến thức của ĐTNC ........................................ 14
Bảng 2.4: Mức độ kiến thức về phòng bệnh ĐTĐTK ............................................. 14
Bảng 2.5: Nguồn tiếp cận kiến thức của thai phụ ................................................... 15
Bảng 2.6: Biện pháp phòng bệnh ĐTĐTK ............................................................. 15
Bảng 2.7: Tỷ lệ tuổi thai thích hợp để xét nghiệm ĐTĐTK.................................... 16
Bảng 2.8: Các loại thực phẩm cho thai phụ ............................................................ 16
Bảng 2.9: Chế biến thức ăn cho thai phụ thừa cân, béo phì .................................... 17
Bảng 2.10: Lượng muối thai phụ sử dụng .............................................................. 18
Bảng 2.11: Hoạt động thể chất cho thai phụ.......................................................... 19


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Dinh dưỡng cho mẹ bầu ........................................................................... 7
Hình 2.1: Bệnh viện phụ sản tỉnh Nam Định.......................................................... 11
Biểu đồ 2.1: Lượng nước cần nạp trong một ngày ................................................. 17

Biểu đồ 2.2: Không nên sử dụng chất kích thích .................................................... 18


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo định nghĩa của WHO, ĐTĐTK “là tình trạng rối loạn dung nạp glucose
ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang
thai”. Các trường hợp bệnh nhận đã có rối loạn dung nạp glucose từ trước nhưng
chưa được phát hiện hay xảy ra đồng thời với quá trình mang thai cũng không được
bỏ qua, đa số các thai phụ đái tháo đường thai kỳ sẽ hết sau khi sinh [12] [19].
Đái tháo đường thai kỳ là một thể của đái tháo đường khi mang thai. Bệnh
rối loạn chuyển hóa thường gặp nhiều trong khi mang thai và được ghi nhận có xu
hướng ngày càng tăng trên thế giới trong đó có Việt Nam [3] [4]. Tổ chức Y tế thế
giới đã định nghĩa đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở
bất ký mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu trong lúc mang thai [19].
Nguy cơ bị đái tháo đường thai kỳ là khoảng 10,1% ở người Đông Nam Á [16]. Ở
Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh dao động khoảng từ 3,6 – 39,0% tùy theo vùng và tiêu
chuẩn chọn [6] [9].
ĐTĐTK nếu khơng được chẩn đốn và điều trị sẽ gây nhiều tai biến cho cả
mẹ và con, như tiền sản giật, sẩy thai, thai lưu, ngạt sơ sinh, tử vong chu sinh, thai
to làm tăng nguy cơ đẻ khó và mổ đẻ… Trẻ sơ sinh của những bà mẹ có ĐTĐTK có
nguy cơ hạ glucose máu, hạ canxi máu, vàng da; khi trẻ lớn hơn sẽ có nguy cơ béo
phì và ĐTĐ type 2 [15] [18]. Khoảng 30-50% phụ nữ mắc ĐTĐTK sẽ tái phát mắc
ĐTĐTK ở lần mang thai tiếp theo [19]. Thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ sẽ
chuyển thành đái tháo đường type 2 trong 5 – 10 năm sau khi sinh chiếm tỷ lệ từ 20
dến 50%. Những phụ nữ có nguy cơ cao bị đái tháo đường thai kỳ cần được xét
nghiệm sàng lọc trong lần khám thai đầu tiên [12] [18].
Việt Nam là nước nằm trong vùng có tần suất cao mắc ĐTĐTK. Nhiều cơng

trình nghiên cứu về ĐTĐTK đã đươc thực hiện, nhờ đó những hiểu biết về bệnh và
việc kiểm soát bệnh càng ngày càng đạt được hiểu quả tốt. Các kết quả nghiên cứu
ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng, tuy nhiên các nghiên cứu chủ
yếu tập trung ở một số thành phố lớn của 2 miền Nam Bắc như Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh, cịn thiếu các nghiên cứu ở các tỉnh, thành phổ nhỏ chưa được tuyên truyền,
phổ biến thường xuyên như Nam Định.


2
Câu hỏi nghiên cứu mà tôi đặt ra là: các thai phụ ở Nam Định có được biết
về ĐTĐTK, có biết cách phịng ngừa ĐTĐTK khơng. Vì vậy tơi tiến hành thực hiện
đề tài: “Khảo sát kiến thức phòng bệnh đái tháo đường thai kỳ của thai phụ đến
khám thai tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Phụ Sản tỉnh Nam Định năm 2021”
với mục tiêu:
Đánh giá thực trạng kiến thức về phòng bệnh đái tháo đường thai kỳ của thai
phụ đến khám thai tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Phụ Sản tỉnh Nam Định
năm 2021.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Định nghĩa về ĐTĐTK [19].
Theo định nghĩa của WHO, ĐTĐTK “là tình trạng rối loạn dung nạp glucose
ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang
thai”.
ĐTĐTK chính là một thể bệnh của ĐTĐ, chỉ xuất hiện và tồn tại trong thời
gian người phụ nữ mang thai (khởi phát trong khi có thai và tự khỏi sau khi sinh).

1.1.2. Nguyên nhân của ĐTĐTK [7].
Khi mang thai, một số hormon như cortisol, estrogen, lactogen… tăng lên,
làm giảm hoạt động của insulin. Tình trạng này gọi là kháng insulin. Đơi khi, tuyến
tụy phải sản sinh lượng insulin tăng gấp 3 lần so với trước khi mang thai để chống
lại hiện tượng này. Trong trường hợp tuyến tụy không sản xuất đủ insulin, lượng
glucose trong máu sẽ khơng thể chuyển hóa thành năng lượng cho tế bào.
1.1.3. Yếu tố nguy cơ [7] [16] [11].
-

Tuổi thai phụ > 37 tuổi.

-

Thuộc sắc tộc có nguy cơ (Ấn Độ, Đông Nam Á, Ả Rập/ Địa Trung Hải,

châu Phi/ Vùng biển Caribê).
-

Béo phì.

-

Tiền sử gia đình bị đái tháo đường (cha mẹ, anh chị em ruột).

-

Tiền sử sinh con to (cân nặng lúc sinh > 4000gam), đa ối.

-


Tiền sử thai chết lưu khơng có ngun nhân.

-

Hội chứng buồng trứng đa nang.

1.1.4. Chẩn đốn ĐTĐTK [3].
Có 2 phương pháp chẩn đoán ĐTĐTK:
Phương pháp 1 bước: dùng nghiệm pháp dung nạp 75g đường glucose uống.
Xét nghiệm được thực hiện vào buổi sang khi thai phụ đã nhịn ăn được 8 giờ. Đo
nồng độ đường huyết tại các thời điểm lúc đói (trước uống đường) và tại thời điểm
1 giờ, 2 giờ sau uống đường. Kết quả chấn đoán ĐTĐTK khi có 2/3 mẫu máu thỏa
mãn các tiêu chuẩn sau:


4
• Đường máu lúc đói ≥5.1 mmol/l (92mg/dl)
• Đường máu ở thời điểm 1 giờ ≥10mmol/l (180mg/dl)
• Đường máu ở thời điểm 2 giờ ≥8.5mmol/l (153mg/dl)
Phương pháp 2 bước:
• Bước 1: uống 50g glucose vào giữa tuần 24-28 của thai kỳ, bất kỳ thời điểm
nào trong ngày, bất kỳ thời gian nào sau ăn. Nếu glucose huyết máu mao mạch một
giờ sau uống đường ≥140mg/dl (tương ứng với 7.8mmol/L) thì làm tiếp bước 2.
• Bước 2: Lấy máu xét nghiệm đường của thai phụ, rồi cho uống 100g đường
vào buổi sáng (sau khi được tư vấn nhịn đói qua đêm ít nhất là 8 giờ nhưng không
quá 14 giờ). Lấy 3 mẫu máu khác nhau vào 3 giờ liên tiếp để định lượng đường
máu. Bình thường:
Khi đói: Đường máu <95mg/dl (hoặc 5.3mmol/L)
Sau 1 giờ: Đường máu <180mg/dl (hoặc 10mmol/L)
Sau 2 giờ: Đường máu <155mg/dl (hoặc 8.6mmol/L)

Sau 3 giờ: Đường máu <140mg/dl (hoặc 7.8mmol/L)
Nếu kết quả của thai phụ cao hơn hoặc bằng 2 lần trị số glucose huyết trung
bình như trên là đủ tiêu chuẩn chẩn đoán.
1.1.5. Triệu chứng của ĐTĐTK [7] [11].
- Thường xuyên khát nước.
- Đi tiểu nhiều và có nhu cầu nhiều lần hơn so với các thai phụ khác.
- Các vết thương, trầy xước hoặc vết đau khó lành
- Sụt cân nặng và mệt mỏi, thiếu năng lượng và kiệt sức.
- Vùng kín bị nhiễm nấm và không thể làm vệ sinh sạch sẽ bằng các dung
dịch chống khuẩn thông thường.
1.1.6. Biến chứng của ĐTĐTK [2] [4] [7].
1.1.6.1. Đối với thai phụ.
- Tăng huyết áp.
- Sinh non.
- Đa ối.
- Sảy thai và thai lưu.
- Nhiễm khuẩn niệu.


5
- Có nguy cơ thành ĐTĐ type 2.
1.1.6.2. Đối với thai nhi.
- Tăng trưởng quá mức và thai to.
- Hạ glucose huyết tương và các bệnh lý chuyển hóa ở trẻ sơ sinh.
- Bệnh lý đường hô hấp: Hội chứng nguy kịch hô hấp.
- Dị tật bẩm sinh.
- Tử vong ngay sau sinh.
- Vàng da sơ sinh.
1.1.7. Điều trị ĐTĐTK [3].
- Hiện nay khuyến cáo kiểm soát chặt chẽ glucose.

- Dinh dưỡng hợp lý là nền tảng của điều trị. Thai phụ cũng được khuyến
cáo nên luyện tập từ mức độ nhẹ đến trung bình.
- Nếu dinh dưỡng và luyện tập không đạt mục tiêu, insulin là lựa chọn
hàng đầu.
- Nếu có đái tháo đường thai kỳ, sản phụ sẽ được tầm soát bệnh đái tháo
đường sau khi sinh khoảng 6-12 tuần và tiếp tục theo dõi sau đó ít nhất 3 năm
một lần để kịp phát hiện đái tháo đường hoặc tiền đái tháo đường.
1.1.8. Phòng bệnh ĐTĐTK [4] [10].
Để phòng chống đái tháo đường thai kỳ, phụ nữ có thai và đặc biệt các thai
phụ có nguy cơ cao như đã sinh con trên 3.500 gram, trên 35 tuổi, thừa cân, béo
phì… cần điều chỉnh lối sống để phòng chống bệnh ĐTĐTK.
1.1.8.1. Khám sức khỏe định kỳ.
- Trước khi có ý định mang thai nên đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện
sớm và xử trí các nguy cơ dẫn tới ĐTĐTK.
- Khi mang thai nên đi khám thai định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ để kiểm
soát các yếu tố nguy cơ gây ĐTĐTK như: thừa cân; sinh con khi lớn tuổi (>35 tuổi);
tiền sử sinh con to (>3500g), thai lưu...
- Thời gian xét nghiệm ĐTĐTK ở tuần thứ 24 – 28 thai kỳ ở phụ nữ mang
thai trước đây không được phát hiện mắc bệnh tiểu đường.
- Kiểm tra đường máu thường xuyên trong các lần khám thai. Nếu nằm trong
nhóm yếu tố nguy cơ cao thì nên kiểm tra đường máu hàng ngày theo chỉ định của
bác sĩ.


6
1.1.8.2. Lựa chọn thực phẩm lành mạnh [4].
Thai phụ cần biết cách lựa chọn thực phẩm lành mạnh, để hạn chế sự tăng
cân quá mức và phòng bệnh ĐTĐTK.
- Nên sử dụng ngũ cốc nguyên hạt, gạo lức, gạo lật nảy mầm thay thế cho
gạo trắng có chỉ số glucose huyết tương cao.

- Sử dụng trên 400g rau/ ngày, nên ăn rau có nhiều chất xơ làm hạn chế mức
độ tăng glucose huyết tương sau ăn.
- Nên ăn thịt nạc, cá nạc, đậu phụ, sữa chua, sữa, phơ mai (ít béo,
khơng đường).
- Hạn chế tối đa các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao làm tăng cao
glucose huyết tương sau ăn: bánh, kẹo, kem, chè, trái cây sấy... trái cây khơ là các
loại thức ăn có trên 20% glucid.
- Không nên dùng đường trắng.
- Không nên ăn các loại đồ hộp như thịt hộp, mì gói… bởi những nguy hại
tăng cao lượng cholesterol trong máu.
- Không sử dụng các loại nước uống có gas mà thay vào đó dùng các loại
nước ép trái cây nguyên chất.
- Giảm ăn các thực phẩm nhiều chất béo gây tăng mỡ máu.
1.1.8.3. Kiểm soát sự tăng cân trong thai kỳ [4].
Tăng cân là biểu hiện tích cực cho thấy sự phát triển của thai nhi, tăng cân
của người mẹ lúc mang thai phụ thuộc vào giai đoạn thai kỳ và tình trạng dinh
dưỡng trước khi mang thai. Tùy theo tình trạng dinh dưỡng, BMI trước khi có thai
của người mẹ, Viện Y học đã khuyến nghị mức tăng cân như sau:
Bảng 1.1: Khuyến nghị mức tăng cân
Mức tăng cân trung bình
BMI trước khi mang thai

Tăng cân (kg)

trong quý 2 và quý 3 thời
kỳ mang thai (kg/tuần)

Thiếu năng lượng trường diễn
(BMI < 18,5 kg/m2)


12,5 – 18

0,51 (0,44 - 0,58)

Bình thường (BMI: 18,5-24,9 11,5 - 16

0,42 (0,35 - 0,50)

kg/m2)
Thừa cân (BMI: 25,0-29,9 kg/m2) 7 - 11,5

0,28 (0,23 - 0,33)

Béo phì (BMI ≥ 30,0 kg/m2)

0,22 (0,17 - 0,27)

5–9


7
Ngoài ra để giảm nguy cơ ĐTĐTK, khuyến cáo cần giảm cân cho đối tượng bị
thừa cân, béo phì trước khi mang thai.
Chế độ ăn cho thai phụ:
- Tinh bột: Một ngày nên ăn 2-3 bát cơm, buổi sáng nên ăn bánh mì hoặc
khoai lang.
- Thịt: Mẹ bầu nên ăn nhiều thịt, đặc biệt là thịt bò. Nên ăn luân phiên trong
tuần mỗi món 2-3 bữa.
- Cá: Mỗi tuần nên 2-3 bữa, có thể kho, hấp, luộc, nướng, nấu canh hoặc nấu
cháo. Bà bầu có thể ăn đa dạng các loại cá: cá chép, cá trôi, cá rô phi, cá hồi…


Hình 1.1: Dinh dưỡng cho mẹ bầu
- Rau: Mỗi bữa ăn đều cần có rau xanh. Nên ăn những loại rau có màu đậm
bởi chúng có chứa axit folic rất tốt cho sự phát triển trí não và hệ thần kinh của thai
nhi: rau muống, rau mùng tơi, rau dền...
- Hoa quả: Có thể ăn trực tiếp hoặc chế biến thành các loại nước ép, sinh tố
dùng trong bữa chính và bữa phụ.
- Trứng: Tuy trứng rất tốt nhưng bà bầu chỉ nên ăn 3-4 quả mỗi tuần.
- Sữa: Uống 2-3 ly sữa tươi/ngày sau bữa ăn chính 2 tiếng (tương đương 1 lít


8
sữa tươi, nên uống loại khơng đường để phịng ngừa nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ).
- Nước: Cung cấp đủ 2,5-3 lít nước mỗi ngày đã bao gồm: sữa, canh và
hoa quả.
- Đối với thai phụ bị thừa cân, béo phì hoặc tăng cân quá nhiều trong thời kỳ
mang thai nên ăn các thực phẩm luộc, hấp hơn là các món rán, khơng nên ăn thịt
mỡ, ăn cá và thịt gia cầm thay cho thịt đỏ, ăn bơ tách chất béo và các thực phẩm
khác nhau có hàm lượng chất béo thấp.
1.1.8.4. Hạn chế sử dụng muối [4].
- Giảm ăn mặn nhất là đối với những thai phụ có phù, tăng huyết áp hoặc bị
nhiễm độc thai nghén để tránh tai biến khi sinh.
- Giảm ăn mặn và các thực phẩm chế biến sẵn nhiều muối để phòng ngừa
tăng huyết áp.
- Nên sử dụng dưới 5g muối/ngày và nên sử dụng muối iốt.
1.1.8.5. Hạn chế sử dụng các chất kích thích [5].
- Khơng nên dùng các loại đồ uống chứa chất kích thích như rượu, cà phê,
thuốc lá, nước chè đặc...
- Giảm ăn các loại gia vị như ớt, hạt tiêu, tỏi.
1.1.8.6. Hoạt động thể chất [5] [7].

Hoạt động thể chất giúp phòng bệnh ĐTĐTK, giảm sự đề kháng insulin,
kiểm sốt glucose huyết tương và rối loạn chuyển hóa lipid máu…. Thai phụ nên
theo dõi hoạt động của thai nhi và lượng đường trong máu trước và sau khi tập
thể dục.
Thai phụ nên áp dụng các hoạt động thể chất sau để phòng bệnh ĐTĐTK:
- Nên tập thể dục 5 ngày mỗi tuần, tốt nhất là thể dục hết các ngày trong tuần.
- Loại hình luyện tập thơng dụng và dễ áp dụng nhất: đi bộ tổng cộng 150
phút mỗi tuần (hoặc tối thiểu 30 phút mỗi ngày).
- Có thể thay thế bằng cách chia nhỏ thời gian tập thể dục trong ngày. Ví dụ:
đi bộ sau 3 bữa ăn, mỗi lần 10-15 phút.
- Những hoạt động tăng tiêu thụ năng lượng hàng ngày có lợi cho kiểm sốt
đái tháo đường: nấu ăn, đi bộ lên cầu thang, lau nhà…
- Tránh ngồi kéo dài và mỗi 20 tới 30 phút nên đứng dậy đi lại.
- Một số hình thức thể dục khác cho thai phụ: bơi lội, đạp xe, yoga...


9
1.2. Cơ sở thực tiễn.
1.2.1. Ngoài nước.
Theo nghiên cứu của Arun Kumar Rao và cộng sự, một thử nghiệm đối
chứng, ngẫu nhiên riêng lẻ trên 504 thai phụ sống trong khu ổ chuột ở thành phố
Darbhanga, Ấn Độ. Các can thiệp bao gồm một bữa ăn nhẹ hàng ngày làm từ rau
xanh, trái cây và sữa cho nhóm điều trị hoặc các loại rau ít vi chất dinh dưỡng (ví
dụ, khoai tây và hành tây) cho nhóm đối chứng. Sau can thiệp thấy tỷ lệ mắc
ĐTĐTK đã giảm ở nhóm điều trị (7,5% so với 11,2% ở nhóm chứng). Và việc giảm
mắc ĐTĐTK vẫn còn đáng kể sau khi điều chỉnh lượng mỡ trước khi mang thai và
chất béo hoặc tăng cân trong thai kỳ. Qua đó nhóm nghiên cứu đưa ra kết luận ở
những nơi có thu nhập thấp, nơi phụ nữ ăn ít thực phẩm giàu vi chất dinh dưỡng,
việc cải thiện chất lượng vi chất dinh dưỡng trong chế độ ăn bằng cách tăng cường
ăn rau xanh, trái cây và / hoặc sữa có thể có tác dụng bảo vệ quan trọng và phòng

bệnh ĐTĐTK [13].
Theo nghiên cứu của Saila B. Koivusalo và cộng sự đã nghiên cứu can thiệp
trên 269 thai phụ có nguy cơ cao mắc ĐTĐTK đã chứng minh rằng ĐTĐTK có thể
được ngăn ngừa ở nhóm thai phụ có nguy cơ cao bằng các biện pháp can thiệp lối
sống đơn giản, dễ áp dụng. Những phát hiện của các tác giả cho thấy rằng nên tiến
hành can thiệp lối sống cá nhân hóa ngay từ đầu thai kỳ ở những phụ nữ có nguy cơ
cao và tiếp tục trong suốt thai kỳ. Kết quả của việc kết hợp hoạt động thể chất vừa
phải và can thiệp chế độ ăn uống, làm cho tỷ lệ mắc ĐTĐTK nói chung đã giảm
39% [17].
1.2.2 Trong nước.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Lê Hương và Đỗ Quan Hà, sau khi được phỏng
vấn trực tiếp về kiến thức và thực hành liên quan đến chế độ dinh dưỡng và vận
động cơ thể của 429 thai phụ đến khám tại khoa khám theo yêu cầu bệnh viện phụ
sản Trung Ương có kết quả như sau: Có 76,2% tỷ lệ đối tượng không bị ĐTĐTK
đạt kiến thức về bệnh ĐTĐ. Trong đó chỉ có 35,4% trong tổng số thai phụ có kiến
thức thực hành được đánh giá là đạt về kiến thức chế độ dinh dưỡng, thể lực và kiến
thức phòng mắc ĐTĐTK [8].


10

Chương 2
LIÊN HỆ THỰC TIỄN

2.1. Địa điểm nghiên cứu.
2.1.1. Thông tin chung về Bệnh viện Phụ Sản Nam Định.
Bệnh viện Phụ Sản Nam Định được thành lập theo QĐ số 610/QĐ-UB ngày
21/6/1980 của UBND tỉnh Nam Định trên cơ sở khoa Sản của Bệnh viện đa khoa
trung tâm tỉnh với tổng số 34 cán bộ gồm: 07 bác sỹ, 05 y sỹ, 01 dược sỹ đại học,
01 dược trung, 07 nữ hộ sinh, 04 điều dưỡng và một số cán bộ khác.

Tháng 8/1983 UBND tỉnh ra quyết định số 1115/QĐ-UB cho phép khởi công
xây dựng Bệnh viện Phụ sản tại địa điểm mới số 16 Đường Hà Huy Tập. Sau hơn 3
năm thi công, ngày 8/3/1987 Bệnh viện được khánh thành với diện tích hơn
6.000m2 nhà cao tầng. Lúc này tổ chức bộ máy của Bệnh viện gồm có 12 khoa và
03 phịng chức năng với quy mơ 150 giường bệnh và 165 cán bộ nhân viên.
Hiện nay BV Phụ sản tỉnh Nam Định là bệnh viện chuyên khoa hạng II quy
mô 250 giường bệnh với tổng số CBNV: 195 và 33 nhân viên hợp đồng.
Bác sỹ Chuyên khoa II: 05 người, Bác sỹ CK I: 12 người, Dược sỹ: 04, Nữ
hộ sinh: 88, Còn lại là cán bộ khác.
Hiện nay bệnh viện đang có 18 khoa phịng đang hằng ngày chăm sóc sức
khỏe cho mẹ và bé:
Các khoa cận lâm sàng
- Khoa Dược
- Khoa Xét nghiệm – GPB
- Khoa Chẩn đốn hình ảnh
- Khoa Kiểm sốt chống nhiễm khuẩn
- Khoa Dinh dưỡng
- Phòng Vật tư – TBYT
Các khoa lâm sàng
- Khoa Khám bệnh
- Khoa Đỡ đẻ
- Khoa Sơ sinh


11
- Khoa Sản
- Khoa Phẫu thuật – GMHS
- Khoa Hồi sức cấp cứu
- Khoa Điều trị tự nguyện
- Khoa Phụ

Đào tạo cán bộ
- Là cơ sở thực hành đào tạo cán bộ y tế cho các trường
- Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới
Nghiên cứu khoa học
- Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học các cấp
- Kết hợp với bệnh viện tuyến trên và bệnh viện chuyên khoa đầu ngành phát
triển kỹ thuật mới.

Hình 2.1: Bệnh viện phụ sản tỉnh Nam Định
2.1.2. Đặc điểm của khoa Khám bệnh.
- Địa điểm: Tầng 1, khu nhà 5 tầng, BVPS Nam Định
- Khoa hiện nay có 28 nhân viên gồm cả bác sĩ, hộ sinh, điều dưỡng và hộ lý.
- Cơ sở vật chất: Khoa được chia làm 2 khu; 1 khu hành chính, 1 khu đón
tiếp và tiếp nhận người bệnh
- Hoạt động chuyên môn:
+ Tiếp nhận khám và điều trị tất cả các bệnh nhân có vấn đề liên quan đến
sản khoa từ ngoài vào hoặc từ các bệnh viện khác chuyển đến.


12
+ Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định, tham gia
giám định sức khỏe, giám định pháp y theo yêu cầu. Chuyển người bệnh lên tuyến
trên khi bệnh viện không đủ khả năng giải quyết.
2.2. Kết quả khảo sát
Qua khảo sát kiến thức về phòng bệnh của 60 thai phụ đến khám thai tại
khoa Khám bệnh BVPS Nam Định theo phụ lục. Tôi thu được kết quả cụ thể
như sau:
2.2.1. Đặc điểm chung của thai phụ.
Bảng 2.1: Đặc điểm chung của thai phụ
n


Tỷ lệ

(người)

(%)

Thành thị

26

43,3

Nông thôn

34

56,7

Công nhân

25

41,7

Cán bộ công chức

09

15,0


Lao động tự do

26

43,3

Dưới 25 tuổi

20

33,3

25 – 35 tuổi

36

60,0

Trên 35 tuổi

04

6,7

Dưới đại học

51

85,0


Từ đại học trở lên

09

15,0

Đặc điểm chung
Nơi ở

Nghề nghiệp

Tuổi

Trình độ văn hóa

Nhận xét: Qua bảng 2 ta thấy rằng:
• Đa số các thai phụ sống ở nông thôn chiếm 56,7% trong tổng số 60 thai phụ.
• Phần lớn nghề nghiệp của các thai phụ là công nhân và lao động tự do với tỷ
lệ lần lượt là 41,7% và 43,3%, cán bộ công chức chỉ chiếm 15%.
• Độ tuổi trung bình của các thai phụ phần lớn thuộc nhóm từ 25 đến 35 tuổi
chiếm 60%, còn lại là độ tuổi dưới 25 tuổi và trên 35 tuổi với tỷ lệ lần lượt là 33,3%
và 6,7%.
• Thai phụ có trình độ văn hóa dưới đại học chiếm 85% và trình độ từ đại học
trở lên chỉ chiếm 15%.


13
2.2.2. Kiến thức của thai phụ theo đặc điểm chung.
Bảng 2.2: Kiến thức của thai phụ theo đặc điểm chung

Kiến thức
Đặc điểm chung

Nơi ở

Nghề nghiệp

Đạt n (%)

Chưa đạt n (%)

Thành thị

14 (53,8)

12 (46,2)

Nông thôn

12 (35,3)

22 (64,7)

Công nhân

06 (24,0)

19 (76,0)

Cán bộ công chức


07 (77,8)

02 (22,2)

13 (50,0)

13 (50,0)

Dưới 25 tuổi

04 (20,0)

16 (80,0)

25-35 tuổi

21 (58,3)

15 (41,7)

Trên 35 tuổi

01 (25,0)

03 (75,0)

Dưới đại học

20 (39,2)


31 (60,8)

Từ đại học trở lên

06 (66,7)

03 (33,3)

Lao động tự do

Tuổi

Trình độ văn hóa

Nhận xét: Dựa vào bảng 3 ta thấy rằng trong 60 đối tượng nghiên cứu thì:
• Về nơi ở: Các thai phụ ở thành thị, các thai phụ có kiến thức đạt về phịng
bệnh ĐTĐTK chiếm 53,8%; trong khi thai phụ ở nông thôn tỷ lệ đạt về kiến thức
chỉ chiếm 35,3%. Như vậy các thai phụ ở thành thị có kiến thức về phịng bệnh
ĐTĐTK cao hơn các thai phụ ở nơng thơn. Kết quả này có thể do các thai phụ ở
thành thị có điều kiện tốt hơn và được tiếp nhận nhiều nguồn kiến thức hơn.
• Về nghề nghiệp: Những thai phụ là cán bộ cơng chức, lao động tự do,
cơng nhân có tỷ lệ đạt về kiến thức lần lượt là 77,8%; 50%; 24%, nghĩa là thai phụ
là cán bộ cơng chức có kiến thức phòng bệnh ĐTĐTK cao nhất và thiếu kiến thức là
các thai phụ có nghề nghiệp là cơng nhân.


14
Có thể lí giải tỷ lệ này là do những thai phụ là cán bộ cơng chức có mơi
trường làm việc tốt có thể dành thời gian để tiếp thu cũng như tìm hiểu các kiến

thức về phịng bệnh, cịn các thai phụ là công nhân không dành được nhiều thời gian
do lượng cơng việc q nhiều.
• Về độ tuổi: Tuổi của thai phụ dưới 25 tuổi đạt kiến thức về phịng bệnh
ĐTĐTK chiếm 20%, của thai phụ có độ tuổi từ 25 - 35 tuổi chiếm 58,3% và trên 35
tuổi chiếm 25% về kiến thức, như vậy thai phụ từ 25 – 35 tuổi có kiến thức phịng
bệnh ĐTĐTK tốt nhất.
Có kết quả này có thể do độ tuổi từ 25 – 35 tuổi là độ tuổi lí tưởng, đủ trưởng
thành và kinh nghiệm để tìm hiểu và tiếp thu các kiến thức về phòng bệnh ĐTĐTK;
còn độ tuổi dưới 25 tuổi tuy có sức trẻ và tiếp thu kiến thức nhanh nhưng ở độ tuổi
này đa phần chưa có kinh nghiệm mang thai nên chưa được biết đến cũng như chủ
quan chưa tìm hiểu về các bệnh liên quan đến thai kỳ.
• Về trình độ văn hóa: Các thai phụ có trình độ văn hóa từ đại học trở lên có
tỷ lệ đạt về kiến thức phịng bệnh ĐTĐTK chiếm 66,7%, cịn các thai phụ có trình
độ văn hóa dưới đại học chiếm tỷ lệ 39,2%.
2.2.3. Điểm trung bình chung kiến thức của ĐTNC (n=60).
Bảng 2.3: Điểm trung bình chung kiến thức của ĐTNC (n=60)
Nội dung

Min

Max

Tổng điểm kiến thức của đối tượng

4

16

± SD
7,43 ± 1,31


Nhận xét: Tổng điểm kiến thức của ĐTNC thấp nhất là 4 điểm, cao nhất là 16
điểm, trung bình X là 7,43; độ lệch chuẩn SD là 1,31.
2.2.4. Mức độ kiến thức về phòng bệnh ĐTĐTK của ĐTNC (n = 60).
Bảng 2.4: Mức độ kiến thức về phòng bệnh ĐTĐTK
Mức độ kiến thức

n

Tỷ lệ (%)

Đạt

26

43,3

Chưa đạt

34

56,7

Nhận xét: Bảng 3 cho thấy trong 60 thai phụ tham gia vào nghiên cứu thì số
thai phụ có kiến thức đạt là 26 người chiếm tỷ lệ 43,3%; số thai phụ có kiến thức
chưa đạt là 34 người chiếm tỷ lệ 56,7%.


15
2.2.5. Nguồn tiếp cận kiến thức về phòng bệnh ĐTĐTK.

Bảng 2.5: Nguồn tiếp cận kiến thức của thai phụ
n
(người)
15

Tỷ lệ
(%)
25,0

Cơ sở y tế, NVYT

14

23,3

Bạn bè, đồng nghiệp

28

46,7

Người thân trong gia đình

16

26,7

Mạng internet

34


56,7

Chưa được tiếp cận

20

33,3

Nguồn thơng tin
Ti vi, báo, đài

Nhận xét: Qua bảng 6 ta thấy trong 60 thai phụ đa số các thai phụ được biết
về kiến thức phòng bệnh ĐTĐTK là thông qua internet chiếm 56,7%. Tỷ lệ thai phụ
được nghe về kiến thức phịng bệnh ĐTĐTK thơng qua ti vi, báo, đài và qua cơ sở y
tế, nhân viên y tế chiếm tỷ lệ khá thấp lần lượt chiếm 25% và 23,3%. Và vẫn còn
33,3% thai phụ chưa được tiếp cận kiến thức về phòng bệnh ĐTĐTK.
2.2.6. Kiến thức về biện pháp phòng bệnh ĐTĐTK.
Bảng 2.6: Biện pháp phịng bệnh ĐTĐTK
S
T
Biện pháp phịng bệnh
T
1 Kiểm sốt tăng cân trong thai kỳ

Có chọn
n
Tỷ lệ
(người) (%)
31

51,7

Khơng chọn
n
Tỷ lệ
(người) (%)
29
48,3

2 Ăn nhiều đồ bổ để tăng cường sức khỏe

12

20,0

48

80,0

3 Khám sức khỏe định kỳ

41

68,3

19

31,7

4


Nghỉ ngơi nhiều để dưỡng thai, không
cần thiết tập thể dục

05

8,3

55

91,7

5

Hạn chế sử dụng muối, các chất kích
thích

32

53,3

28

46,7

Lập thói quen vận động, tập thể dục mỗi

42

70,0


18

30,0

39

65,0

21

35,0

6

ngày

7 Lựa chọn các thực phẩm lành mạnh

Nhận xét: Đa số các thai phụ đã biết các biện pháp phòng bệnh ĐTĐTK tuy
nhiên tỷ lệ này vẫn còn tương đối thấp như biện pháp lập thói quen vận động, tập
thể dục mỗi ngày rất tốt cho thai phụ nhưng cũng chỉ có 70% thai phụ lựa chọn. Đặc
biệt biện pháp kiểm soát cân trong thai kỳ và biện pháp hạn chế sử dụng muối, các
chất kích thích là biện pháp rất tốt để giảm nguy cơ ĐTĐTK nhưng chỉ có 51,7% và
53,3% thai phụ biết tới các biện pháp này.


16
2.2.7. Kiến thức về thời điểm xét nghiệm phát hiện ĐTĐTK.
Bảng 2.7: Tỷ lệ tuổi thai thích hợp để xét nghiệm ĐTĐTK

STT

Tuổi thai

n

Tỷ lệ (%)

1

Dưới 24 tuần.

23

38,3

2

24 – 28 tuần.

23

38,3

3

28 – 32 tuần.

13


21,7

4

Trên 32 tuần

01

1,7

Nhận xét: Dựa vào bảng 8 ta thấy, khi được hỏi về thời điểm thích hợp xét
nghiệm phát hiện ĐTĐTK thì có 23 thai phụ (chiếm 38,3%) trả lời đúng câu hỏi này
và có 37 thai phụ (chiếm 61,7%) trả lời sai câu hỏi này. Trong các thai phụ trả lời sai
phần lớn các thai phụ (chiếm 38,3% bằng với tỷ lệ thai phụ trả lời đúng) đã lầm
tưởng thời điểm thích hợp để xét nghiệm là khi tuổi thai trong giai đoạn dưới 24 tuần.
2.2.8. Kiến thức về các loại thực phẩm cho thai phụ.
Bảng 2.8: Các loại thực phẩm cho thai phụ
S
T
T
1

Các loại thực phẩm
Các ngũ cốc nguyên hạt thay thế gạo

Có chọn
Tỷ lệ
n
(người) (%)
29

48,3

Không chọn
n
Tỷ lệ
(người) (%)
31
51,7

trắng.

2 Các loại rau xanh nhiều chất xơ.

44

73,3

16

26,7

3 Thịt hộp, mì gói.

09

15,0

51

85,0


4 Hoa quả sấy khơ.

13

21,7

47

78,3

5 Nước ngọt, nước có gas.

09

15,0

51

85,0

35

58,3

25

41,7

6


Thịt nạc, cá nạc, sữa, phơ mai... (ít béo,
khơng đường).

Nhận xét: Qua bảng số 9 ta thấy, các thai phụ đã lựa chọn đúng các loại thực
phẩm dành cho thai phụ có nguy cơ cao mắc ĐTĐTK. Trong đó, các loại rau xanh
nhiều chất xơ được 73,3% thai phụ lựa chọn; thai phụ lựa chọn các loại thịt nạc, cá
nạc, sữa, phơ mai... (ít béo, khơng đường) chiếm 58,3% và các ngũ cốc nguyên hạt
thay thế gạo trắng được ít thai phụ biết đến (chiếm 48,3%) là thực phẩm tốt cho thai
phụ có nguy cơ cao mắc ĐTĐTK. Đặc biệt, vẫn còn 21,7% thai phụ nghĩ rằng hoa
quả sấy khơ có thể được sử dụng cho nhóm thai phụ có nguy cơ cao mắc ĐTĐTK.


×