Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Khảo sát kiến thức về bệnh sốt xuất huyết của người dân tại xã vĩnh nhuận, huyện châu thành, tỉnh an giang, năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.68 KB, 33 trang )

TÓM TẮT
Bệnh sốt xuất huyết Dengue là một bệnh truyền nhiễm cấp tính rất nguy hiểm
do virus Dengue gây ra, các loại virus Dengue hiện nay đang là nguyên nhân gây bệnh
lưuhành ở hầu hết các nước nhiệt đới. Khi có kiến thức về bệnh sốt xuất huyết người
dân sẽ nhận biết được triệu chứng , dấu hiệu khi mắc sốt xuất huyết, biết cách xử trí
và điều trị kịp thời. Đối với người dân, kiến thức bệnh sốt xuất huyết rất quan trọng, vì
vậy đề tài "Khảo sát kiến thức về bệnh sốt xuất huyết của người dân tại xã Vĩnh
Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, năm 2018" được tiến hành với mục
tiêu cụ thế sau: Xác định tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về bệnh sốt xuất huyết
tại xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, năm 2018.
Khảo sát được thực hiện trên 100 đối tượng nghiên cứu theo phương pháp
nghiên cứu mô tả cắt ngang phân tích. Số liệu được thu thập thông qua bộ câu hỏi tự
điền được soạn sẵn. Qua khảo sát, kết quả 65% người dân có kiến thức về bệnh sốt
xuất huyết. Trong đó, những người có kiến thức về khái niệm sốt xuất huyết chiếm
73%. Tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết chiếm 76%, nguồn truyền bệnh chiếm 85%,
trung gian truyền bệnh 44%. Triệu chứng nhận biết sốt xuất huyết chiếm 100%, biến
chứng của bệnh sốt xuất huyết chiếm 50%. Nguyên tắc điều trị chiếm 99%, cách chăm
sóc người bệnh sốt xuất huyết chiếm 84%, chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết chiếm 70%.
Về chế độ uống của người bị sốt xuất huyết chiếm 50%, chế độ dinh dưỡng chiếm
72%. Vacxin dự phòng sốt xuất huyết chiếm 50%, cách phòng bệnh sốt xuất huyết
chiếm 91%. Từ kết quả thu được, Trạm y tế nên tăng cường giáo dục sức khỏe về
bệnh sốt xuất huyết cho người dân, tuyên truyền người dân nâng cao ý thức phòng
chống sốt xuất huyết. Khảo sát góp phần nâng cao kiến thức cho người dân cộng
đồng.


CHƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt xuất huyết Dengue là một trong những bệnh truyền nhiễm cấp tính lây
truyền chủ yếu do muỗi Aedes aegypti và có thể gây ra dịch lớn. Sốt xuất huyết
Dengue là bệnh nguy hiểm vì chưa có vắc-xin điều trị, sốt xuất huyết nhẹ gây sốt cao,
phát ban, đau cơ và khớp. Trường hợp nặng của bệnh sốt xuất huyết cũng được gọi là


sốt xuất huyết Dengue, có thể gây chảy máu nghiêm trọng, giảm huyết áp đột ngột và
tử vong.
Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) xếp sốt xuất huyết Dengue vào loại vào một trong
những bệnh đáng quan tâm nhất do muỗi truyền. Đây là bệnh lan truyền với tốc độ rất
nhanh, ước tính số ca bệnh tăng lên hơn 30 lần trên toàn cầu trong 50 năm qua. Các
đợt dịch sốt xuất huyết đáng quan tâm nhất thường xảy ra ở khu vực Đông Nam Á,
Tây Thái Bình Dương, châu Phi và châu Mỹ do có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Có hơn 2,5 tỷ người sống tại 100 quốc gia phải đối mặt với nguy cơ mắc bệnh sốt
xuất huyết. ( 2014)
Trên toàn thế giới ước tính có khoảng 390 triệụ ca nhiễm virus Dengue mỗi năm,
trong số này có khoảng 500.000 ca phát triển thành thể nặng và ước tính có trên
25.000 ca tử vong mỗi năm trên toàn thế giới ( />Việt Nam được coi là vùng dịch lưu hành địa phương, chủ yếu ở các tỉnh miền Nam
và Nam Trung Bộ. Bệnh đã và đang trở thành vấn đề y tế nghiêm trọng. Từ đầu năm
2015, cả nước đã ghi nhận 29 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết tại 50/53
tỉnh, thành phố trên cả nước và tập trung chủ yếu ở các tỉnh khu vực miền Nam như:
Bình Dương, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Bà Rịa- Vũng Tàu. Trong
đó 18 trường hợp tử vong do sốt xuất huyết, chủ yếu tập trung tại khu vực đồng bằng
sông Cửu Long… Có nguy cơ tiếp tục gia tăng nếu không triển khai mạnh mẽ các
biện pháp phòng chống. (t5g.org.vn/ bo-y-te-tich-cuc-phong-chong-dich-sot-xuathuyet)
Xã Vĩnh Nhuận là xã vùng trong của huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, nằm ở trung
tâm vùng Tứ giác Long Xuyên có diện tích 3803 ha gồm 6 ấp với dân số là 7052
người. Từ đầu năm 2017 đến nay tình hình mắc sốt xuất huyết tăng trên địa bàn tỉnh
An Giang có 1.939 trường hợp mắc, tăng 19,1 % so với cùng kỳ 2016 ( 1628 ca) và
tăng 84,3% so với số mắc trung bình 2011-2015 ( 1052 ca), không có trường hợp tử
vong và có nguy cơ lan rộng, bùng phát thành dịch. Việc thực hiện các biện pháp
phòng chống bệnh vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Ngành y tế huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang đã triển khai chương trình chương trình quốc gia phòng chống sốt xuất huyết
đến toàn thể người dân trong xã Vĩnh Nhuận với nhiều biện pháp vận động tuyên
tryền người dân tham gia các chiến dịch truyền thông, thông qua nhiều kênh khác



nhau để nâng cao kiến thức của người dân nhằm giúp người dân tự bảo vệ mình, gia
đình và cộng đồng tránh khỏi bệnh sốt xuất huyết Dengue.
Vấn đề kiến thức về bệnh sốt xuất huyết rất quan trọng với người dân và cộng đồng.
Khi người dân có kiến thức về bệnh sẽ nhận biết được triệu chứng, dấu hiệu khi mắc
bệnh sốt xuất huyết, biết cách xử trí và có hướng điều trị kịp thời. Người dân không có
kiến thức về bệnh thì vấn đề phát hiện bệnh chậm trễ làm cho tình trạng bệnh có thể
kéo dài dẫn đến việc điều trị trở nên khó khăn và bệnh diễn biến nặng hơn. Việc
nghiên cứu, đánh giá kiến thức về phòng chống sốt xuất huyết Dengue làm cơ sở nâng
cao vấn đề chăm sóc sức khỏe của người dân để làm giảm số ca mắc bệnh sốt xuất
huyết Dengue tại địa phương. Chính vì vậy đề tài tiểu luận “ Khảo sát kiến thức về
bệnh sốt xuất huyết Dengue của người dân tại xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành,
tỉnh An Giang, năm 2018” được tiến hành với mục tiêu cụ thể sau:
Xác định tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về bệnh sốt xuất huyết tại xã Vĩnh Nhuận,
huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, năm 2018.


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. SINH LÝ BỆNH SỐT
2.1.1. Định nghĩa sốt
Sốt là trạng thái thân nhiệt cao hơn bình thường của nhiệt độ cơ thể người là
36.5-37.5oC, có thể do rối loạn hoạt động bình thường của bản thân não, hoặc do các
chất gây sốt tác động lên các trung tâm điều hòa nhiệt (Trịnh Bỉnh Dy, 2006).
2.1.2. Các giai đoạn của quá trình sốt
2.1.2.1. Giai đoạn tăng thân nhiệt (sốt lên)
Cơ thể phản ứng giống như bị nhiễm lạnh giai đoạn đầu, trong giai đoạn này
sản nhiệt (SN) tăng và thải nhiệt (TN) giảm làm mất cân bằng nhiệt (SN/TN >1).
Biểu hiện của phản ứng tăng thân nhiệt là sởn gai ốc, trường hợp chất gây sốt
có tác dụng mạnh, ta thấy có cả rung mình, ớn lạnh, rét run khiến thân nhiệt tăng rất
nhanh. Giai đoạn này, sử dụng thuốc hạ sốt không có tác dụng , chườm lạnh cũng ít

hiệu quả, chỉ làm mất thêm năng lượng của cơ thể.
2.1.2.2. Giai đoạn thân nhiệt ổn định ở mức cao (sốt đứng)
Thân nhiệt trong giai đoạn sốt đứng có thể ổn định (gọi là sốt liên tục) hoặc
thay đổi ( sốt dao động), thậm chí tạm về bình thường ( sốt cách quãng: cơn sốt cách
nhau một hay vài ngày). Tất cả phụ thuộc vào loại vi khuẩn với chất gây sốt đặc trưng
của mỗi loại. Giai đoạn này sản nhiệt không tăng hơn nhưng thải nhiệt bắt đầu tăng
lên đạt mức cân bằng với tạo nhiệt (SN/TN=1) và đều ở mức cao. Tùy theo số lượng
và hoạt tính của chất gây sốt, trạng thái và tuổi của người bệnh mà thân nhiệt chỉ tăng
ít: sốt nhẹ (38oC), hoặc tăng nhiều: sốt vừa (38-39oC), sốt cao và rất cao (39-40oC).
Biểu hiện: da từ tái trở nên đỏ, nóng nhưng khô ( không mồ hôi); thân nhiệt
ngoại vi tăng do mạch ngoại biên bắt đầu dãn (giúp thải nhiệt). Lúc này có thể chườn
lạnh hoặc dùng thuốc hạ nhiệt để hạn chế, nếu thân nhiệt đe dọa lên quá cao.
2.1.2.3. Thân nhiệt trở về bình thường (sốt lui)
Sản nhiệt: Ở giai đoạn này bị ức chế dần để trở về bình thường và thải nhiệt
tăng rõ (SN/TN<1). Nhờ vậy, thân nhiệt trở về bình thường
Biểu hiện: Giai đoạn này cơ thể phản ứng giống như nhiễm nóng giai đoạn đầu.
Có thể thấy sự hấp thu oxy và mức chuyển hóa trở về mức tối thiểu, có dãn mạch
ngoại vi, vã mồ hôi, tăng bài tiết nước tiểu ( Văn Đình Hoa và Nguyễn Ngọc Lanh,
năm 2015).


2.2. VIRUS DENGUE VÀ MUỖI TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
2.2.1. Virus Dengue
Virus dengue thuộc họ Arbovirus có cấu trúc hình cầu đường kính khoảng 3550nm, capsid cấu tạo bởi 32 capsomer đối xứng khối, chứa 1 sợi ARN. Virus dengue
nhạy cảm với các dung môi hòa tan lipid, tia cực tím, nhiệt độ cao (60oC diệt virus
sau 30 phút). Ở 4oC virus có thể tồn tại vài giờ nhưng ở -70oC virus có thể sống được
vài tháng tới nhiều năm.
Virus dengue có 3 kháng nguyên: kháng nguyên trung hòa, kháng nguyên kết
hợp bổ thể và kháng nguyên ngưng kết hồng cầu. Dựa vào cấu trúc kháng nguyên
virus dengue được chia làm 4 type, kí hiệu là: D1, D2, D3 và D4. Dù virus dengue

chia làm 4 type kháng nguyên khác nhau nhưng chúng vẫn có phản ứng miễn dịch
chéo(Lê Thị Oanh, năm 2012).
2.2.2. Muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết
Muỗi Aedes aegypti còn được gọi muỗi vằn do chúng có vằn đen trắng quanh
các chi. Khác với một số loài muỗi khác, muỗi vằn thường sống trong nhà, gần người
ví dụ như ở gần tủ quần áo, chăn màn. Chúng đốt người vào buổi chiều tối và sáng
sớm, chỉ muỗi cái mới đốt người vì chúng cần protein để đẻ trứng
Bên cạnh đó muỗi aedes aegypti còn được coi là tiếc túc truyền bệnh nghiêm
trọng nhất vì muỗi có nhiều, có ở mọi nơi, hút máu người và nhiều động vật. Muỗi
truyền nhiều loại bệnh do virus như sốt vàng là một dịch bệnh nguy hiểm, sốt xuất
huyết Dengue, bệnh viêm não Nhật Bản (Lê Thị Thu Hương, 2009).
Trong môi trường phát triển thuận lợi, chỉ sau 10-15 ngày từ trứng muỗi sẽ phát
triển thành bọ gậy, lăng quăng, muỗi non và trở thành muỗi trưởng thành. Muỗi cái
sau khi nở từ trứng chỉ từ khoảng 5-8 ngày sau đã trở thành muỗi trưởng thành và có
thể hút máu người và tìm nơi đẻ trứng trong các dụng cụ chứa nước. Sau 1-3 ngày,
trứng sẽ nở thành bọ gậy và từ bọ gậy để trở thành lắng quăng thì cần khoảng 5-8
ngày. Khoảng 2-3 ngày sau, con lăng quăng sẽ trở thành muỗi non, và tiếp tục chu
trình phát triển thành muỗi trưởng thành, trứng phát triển thành bọ gậy, lăng quăng,
muỗi. Vòng đời của muỗi Aedes aegypti thường kéo dài từ khoảng 2-4 tuần phụ thuộc
vào môi trường và điều kiện tự nhiên.
2.3. BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
2.3.1. Định nghĩa, nguyên nhân và nguồn lây bệnh sốt xuất huyết Dengue
2.3.1.1. Định nghĩa bệnh sốt xuất huyết Dengue


Bệnh sốt xuất huyết dengue (Dengue Hemorrhagic Fever) là bệnh truyền nhiễm
cấp tính do một trong bốn type virus dengue gây nên (Nguyễn Minh Sơn, 2012), bệnh
lây truyền chủ yếu qua muỗi Aedes aegypti. Bệnh có đặc điểm là xuất huyết và trụy
mạch, bệnh nhân nếu không điều trị kịp thời và đúng mức sẽ đi đến tử vong (Lê Thị
Luyến, 2017).

2.3.1.2. Nguyên nhân và nguồn lây truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue
Virus dengue thuộc họ Arbovirus truyền qua vết muỗi đốt. Dựa vào cấu trúc kháng
nguyên virus dengue chia làm 4 type, kí hiệu là D1, D2, D3 và D4. Dù virus dengue
được chia làm 4 typ kháng nguyên khác nhau nhưng chúng vẫn có phản ứng miễn
dịch chéo(Nguyễn Minh Sơn, năm 2010).
Nguời bệnh là nguồn lây, trong suốt thời gian bệnh có virus trong máu. Bệnh nhân
thường là trẻ em , trẻ đã nhiễm virus một lần, nếu nhiễm lần nữa dễ rơi vào trạng thái
sốc(Lê Thị Luyến, năm 2009). Người nhiễm virus dengue là do bị muỗi cái thuộc chi
Aedes đốt. Muỗi Aedes aegypti là vectơ truyền bệnh chủ yếu ở hầu hết các khu vực
bệnh lưu hành, chỉ hoạt động vào ban ngày và chỉ muỗi cái mới đốt người và truyền
bệnh. Khi muỗi cái Aedes hút máu người nhiễm virus dengue, virus sẽ ủ bệnh trong cơ
thể muỗi khoảng 8 đến 11 ngày. Trong khoảng thời gian sống còn lại sau đó, muỗi có
nguy cơ truyền bệnh cho người. Khi virus xâm nhập vào cơ thể người, chúng tuần
hoàn trong máu từ 2 đến 7 ngày, khoảng thời gian này nếu muỗi Aedes hút máu thì
virus dengue được truyền cho muỗi.
2.3.1.3. Cơ chế gây bệnh của bệnh sốt xuất huyết
Bệnh nhân nhiễm 1 trong 4 type Dengue sau khi hồi phục, cơ thể sẽ tạo kháng thể
chống type đó. Nếu bệnh nhân bị nhiễm 1 type Dengue khác, sự gia tăng ào ạt kháng
thể theo kiểu nhắc lại xảy ra , kháng thể phản ứng chéo với type Dengue lần này tạo ra
phức hợp kháng nguyên- kháng thể. Do đó, sốc và xuất huyết xảy ra (Lê Thị Luyến,
năm 2009) .
Virus xâm nhập cơ thể người qua nốt đốt của muỗi. Cơ chế gây bệnh của virus đối với
cơ thể bị virus xâm nhập, có thời hạn nhiễm virus máu từ cuối thời kỳ ử bệnh ( vài giờ
trước khi xuất hiện những triệu chứng lâm sàng đầu tiên) đến 3-5 ngày đầu của thời kì
sốt (Đào Ngọc Phong, năm 2008).
Virus Dengue có thể gây nhiều thể bệnh khác nhau. Hiện nay có hai giả thuyết
chính:Gỉa thuyết về độc lực của virus, theo giả thuyết này, các typ virus Dengue có
độc lực mạnh thì gây thể bệnh nặng có sốc, có xuất huyết.
Gỉa thuyết về cơ địa bệnh nhân: Bệnh nhân nhiễm virus Dengue có xuất huyết và có
sốc là do tái nhiễm virus Dengue khác typ và do phản ứng miễn dịch bệnh lý của cơ

thể (Halstead SB), giả thuyết này đc nhiều người ủng hộ


Rối loạn sinh lí bệnh chính trong Dengue xuất huyết (Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi và
Nguyễn Hoàng Tuấn, 2009).
Tăng tính thấm thành mạch do phản ứng kháng nguyên – kháng thể- bổ thể và
do virus Dengue sinh sản trong bạch cầu đơn nhân dẫn đến: Giari phóng chất trung
gian vận mạch, giải phóng thromboplastin tổ chức.
Rối loạn đông máu do:
Tăng tính thấm và tổn thương thành mạch
Tiểu cầu giảm
Các yếu tố đông máu giảm do bị tiêu thụ vào quá trình tăng đông
Suy gan: giảm tổng hợp các yếu tố đông máu (Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi và
Nguyễn Hoàng Tuấn, 2009).
2.3.1.4. Phân độ sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết được WHO phân làm 4 độ theo mức độ nặng
Độ I: sốt, đau nhức, mạch, huyết áp bình thường, Lacet(+)
Độ II: độ I kèm xuất huyết nhẹ ở dưới da hoặc niêm mạc
Độ III: trụy mạch, xuất huyết vừa, tiền shock.
Độ IV: sốt thực sự, mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp không đo được.
2.3.1.5. Triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết
Thời kì ủ bệnh từ 5 đến 7 ngày (Bộ Y Tế Vụ Khoa Học và Đào Tạo, 2005),
triệu chứng thường xuất hiện đột ngột:
- Sốt cao liên tục đột ngột 39-40oC, thường khởi phát đột ngột, khi hạ
sốt nhiệt độ thường xuống đột ngột, kèm theo huyết áp giảm
- Bệnh nhân thường đau mỏi cơ khớp nhức vùng hố mắt, nhức đầu, cảm
giác gai rét, vã mồ hôi, ăn ngủ kém mệt nhiều, rối loạn tiêu hóa.
- Da và niêm mạc mắt xung huyết hoặc có phát ban trên da.
- Dấu hiệu xuất huyết: xuất huyết dưới nhiều hình thức, thường xảy ra từ
ngày thứ 2-3 của bệnh. Nhẹ nhất là nghiệm pháp dây thắt Lacet (+):

+ Xuất huyết dưới da: có thể gặp ở các dạng chấm, đốm hoặc nốt
xuất huyết dưới da. Lớn hơn là mảng xuất huyết, hiếm khi thấy “u” hoặc “bọc” xuất


huyết dưới da, đốm xuát hiện thường rải rác khắp cơ thể, nhưng thường mọc dày ở
cẳng chân, cẳng tay. Những chỗ hay bị va đập ( như chỗ đo huyết áp, chỗ véo da, chỗ
đâm kim tiêm truyền dịch…) thường để lại dải hoặc mảng xuất huyết,
+ Xuất huyết niêm mạc: hay gặp nhất là chảy máu cam, chảy máu
lợi, chân răng ít gặp hơn, cũng có khi xuất huyết dưới kết mạc.
+ Xuất huyết phủ tạng: phổ biến nhất là xuất huyết tiêu hóa (nôn
và đi cầu ra máu hoặc phân đen), sau đó là xuất huyết tiết niệu (đi tiểu ra máu), hô hấp
(ho ra máu), xuất huyết não, phụ nữ thường gặp xuất huyết tử cung (kinh nguyệt bất
thường, kéo dài)
Giai đoạn nguy hiểm từ 3-6 ngày dễ xảy ra sốc. Sau 7 ngày bênh từ từ hồi
phục.
2.3.1.6. Biến chứng của bệnh sốt xuất huyết
Bệnh sốt xuất huyết có nhiều biến chứng nguy hiểm
- Xuất huyết (chảy máu da niêm mạc): chảy máu cam, chảy máu răng, ói và đi cầu ra
máu, phụ nữ bị rong kinh.
- Do tính thấm thành mạch và rối loạn đông máu dẫn đến sốc (Bùi Đại, Nguyễn Văn
Mùi và Nguyễn Hoàng Tuấn, 2009).
- Ngoài ra, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tinh hoàn (hay gặp ở trẻ em), phù
thiểu dưỡng, xảy thai-đẻ non (ở phụ nữ có thai) (Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi và
Nguyễn Hoàng Tuấn, 2009).
- Khi bệnh nặng có thể sốc và tổn thương các cơ quan nội tạng não, gan, thận, phổi và
tim…( Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi và Nguyễn Hoàng Tuấn, 2009).
Khi bị các biến chứng trên nếu không đến khám và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến
tử vong rất nhanh (từ 1-2 ngày), do đó không thể ở nhà theo dõi và chăm sóc được.
2.3.1.7. Chẩn đoán bệnh sốt xuất huyết
Sốt cao đột ngột 39-40oC, liên tục kéo dài từ 2-7 ngày hoặc sốt thành 2 pha, một số có

sốt đợt 2 xuất hiện sau 1-3 ngày và kéo dài khoảng 1-3 ngày, thường kèm theo nhức
đầu, đau mỏi cơ khớp, choáng váng chóng mặt, đổ mồ hôi và rét (Lê Thị Luyến,
2009).
Biểu hiện xuất huyết có thể như nghiệm pháp dây thắt dương tính, chấm xuất huyết
dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam.
Phát ban, da xung huyết


Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt
Hematocrit bình thường hoặc tăng (Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi và Nguyễn Hoàng
Tuấn, 2009).
Số lượng tiểu cầu giảm hoặc bình thường
Số lượng bạch cầu thường giảm (Lê Thị Luyến, 2009).
2.3.1.8. Điều trị bệnh sốt xuất huyết
-Chưa có thuốc đặc trị với virus dengue. Do vậy, chủ yếu là điều trị triệu
chứng: truyền dịch khi thoát mạch nhiều, truyền tiểu cầu khi tiểu cầu quá giảm…
Nâng cao thể trạng cho bệnh nhân ( Lê Thị Oanh, 2012).
-Nguyên tắc điều trị:
+Hạ nhiệt khi sốt cao trên 40oC, an thần
+Bổ sung dịch sớm và đủ tùy mức độ
+Xử trí ngay mọi xuất huyết. Truyền máu khi xuất huyết nội tạng nặng và
hematocrid thấp.
+Phát hiện và xử trí sốc (Lê Thị Luyến, 2017).
-Bổ sung dịch thể:
+ Các dịch truyền thường dung
Uống: ORESOL (NaCL 3,5g + Tri sodium xitrat 2,9g + KCl 1,5g + Glucose 20g)
pha 1 lít nước sôi để nguội: 1-2 gói/ngày
 Truyền: Ringer lactat + Glucose 5%
Natri clorua 0,9% + Glucose 5% (theo tỷ lệ 2/1, 3/1 hoặc 1/1).
Khi nhiễm toan: thêm Natri bicacbonat đẳng trương (1,4%).

+ Lượng dịch bổ sung (kể cả uống và truyền) với Dengue xuất huyết độ I và II
Bổ sung dịch thể từ sớm là biện pháp số 1 để ngăn ngừa sốc: mội bệnh nhân dù nhẹ
(độ I) cũng cần ép uống nước (nước điện giải, ORESOL, nước hoa quả).
Lượng dịch bổ sung căn cứ vào nhiệt độ, mồ hôi, nôn mửa, lượng nước tiểu và
hematocrit. Trung bình: khoảng 2lít/24giờ với người lớn và 100ml/24giờ với trẻ em.


+ Trường hợp có mất nước nhưng chưa có sốc Bổ sung khối lượng dịch đã mất:
10ml/kg khi mất 1% trọng lượng sau đó truyền lượng dung dịch duy trì theo công thức
Halliday và Segar (Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi và Nguyễn Hoàng Tuấn, 2009).
Cân nặng

Lượng truyền duy trì 24 giờ

10 kg 100ml/kg
10-20 kg

1000ml + 50ml/cho 1kg vượt trên trọng lượng 10kg

>20 kg

1500ml + 20ml/cho 1kg vượt trên trọng lượng 20kg

-Cấp cứu sốc Dengue xuất huyết độ III, IV
+ Bổ sung nhanh 1-20ml/kg trong ≤ 20 phút
 Nếu sốc vẫn tiếp tục: cho thở Oxy và đo Hematorit
 Nếu Hematorit vẫn cao: tiếp tục truyền nhanh nhiều đường,
tiêm trực tiếp, bổ sung dung dịch keo Plasma, Dextran, lượng dịch 30ml/kg rồi giảm
dần xuống 10–20ml khi hạ huyết áp 80mmHg.
 Nếu Hematorit rất thấp kèm theo sốc: xem khả năng xuất huyết phủ tạng và phải

truyền máu tươi 10ml/kg.
+Khi huyết áp = 100mmHg: truyền duy trì thêm 24–48 giờ. Khi mạch, huyết áp ổn
định, đái được, thèm ăn thì ngừng truyền.
Chú ý:
-Khi đã bù đủ dịch, áp lực tĩnh mạch trung ương = 8cm nước mà vẫn sốc: cho
Dopamin truyền tĩnh mạch
-Sau khi hết sốc và ngừng truyền: đôi khi có tái hấp thu huyết tương vào lòng mạch
gây OAP nên cần chú ý theo dõi bệnh nhân và đo CVP (Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi và
Nguyễn Hoàng Tuấn, 2009).
2.3.1.9. Chăm sóc và dự phòng bệnh sốt xuất huyết dengue
-Chăm sóc bệnh sốt xuất huyết:
+ Theo dõi tuần hoàn:
 Bù nước, điện giải theo chỉ định. Kiểm tra vận tốc truyền tránh
truyền quá nhanh gây phù phổi cấp, huyết áp hạ dùng dung dịch có phân tử lượng lớn
và thuốc vận mạch để nâng huyết áp.


 Bệnh nhân tỉnh cho uống oresol, uống càng nhiều càng tốt.
 Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ ngay khi tiếp nhận bệnh nhân
 Theo dõi sát mạch, huyết áp 15 phút/1lần, 30 phút/1lần và
3giờ/1lần.
+ Theo dõi xuất huyết:
 Dấu hiệu dây thắt (+).
 Vết bầm tím, chảy máu nơi tiêm.
 Nốt tử ban hay có ở mặt trước cẳng tay, chân, gan bàn tay, gan bàn chân.
 Theo dõi dấu hiệu xuất huyết nội tạng, đau bụng, bụng chướng nôn ra máu, đi cầu
phân đen
+ Đảm bảo thông khí:
 Đặt bệnh nhân nằm ngữa, đầu nghiên một bên (đề phòng hít phải chất nôn, chất
xuất tiết).

 Bóp bóng ambu nếu cơn ngừng thở (tùy tình trạng từng bệnh nhân, cho thở oxy để
hạn chế sự hủy hoại tế bào do sốc gây nên).
 Theo dõi nhịp thở, tình trạng tăng tiết, sự tím da, môi và đầu ngón.
 Hút đờm nhớt (Bộ Y Tế Vụ Khoa Học và Đào Tạo, 2005).
+ Thực hiện các y lệnh của bác sĩ chính xác kịp thời:
 Thuốc (không được dùng aspirin để hạ sốt).
 Xét nghiệm
 Theo dõi các chất bài tiết: chất nôn, nước tiểu, lượng máu mất.
 Theo dõi lượng nước tiểu trong 1 giờ và 24 giờ.
 Theo dõi tình trạng tri giác:
Sốt xuất huyết không sốc: chưa có rối loại tri giác.
Sốt xuất huyết có sốc: đánh giá diễn biến của bệnh, bệnh nhân có sốc, hôn mê là tiên
lượng nặng (nếu có choáng).
 Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn


+ Giaos dục sức khỏe:
 Cách ly trẻ tại bệnh viện.
 Ngay từ khi bệnh nhân mới vào, phải hướng dẫn nội quy khoa,
phòng cho bệnh nhân (nếu tỉnh) và thân nhân của bệnh nhân
 Hướng dẫn phòng bệnh ngay trong mùa mưa. Cho trẻ ngủ
mùng (đặc biệt là ngủ trưa), diệt muỗi, diệt bọ gậy.
 Xuất viện phải theo dõi bệnh (đặc biệt là trẻ em), có dấu hiệu
bất thường phải cho nhập viện ngay (Bộ Y Tế Vụ Khoa Học và Đào Tạo, 2005).
-Phòng bệnh sốt xuất huyết:
+ Diệt muỗi, diệt bọ gậy, phun thuốc trừ muỗi nằm màn…
+ Vệ sinh môi trường, nguồn nước xung quanh nhà
+ Theo dõi các trường hợp có sốt
+ Khi ngủ phải nằm màn hoặc mùng (Bộ Y Tế Vụ Khoa Học và Đào
Tạo, 2006), những nơi có nhiều muỗi có thể thấm màn bằng permethrin 0,2 g/m2 ( Lê

Huy Chính, 2007).
+ Vacxin phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue hiện nay vẫn chưa được sử
dụng nhiều (Cao Văn Thu, 2008).
2.4. TÌNH HÌNH MẮC BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT HIỆN NAY
2.4.1. Tình hình mắc bệnh sốt xuất huyết trên thế giới
Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) xếp sốt xuất huyết Dengue vào loại vào một
trong những bệnh đáng quan tâm nhất do muỗi truyền. Đây là bệnh lan truyền với tốc
độ rất nhanh, ước tính số ca bệnh tăng lên hơn 30 lần trên toàn cầu trong 50 năm qua.
Các đợt dịch sốt xuất huyết đáng quan tâm nhất thường xảy ra ở khu vực Đông Nam
Á, Tây Thái Bình Dương, châu Phi và châu Mỹ do có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt
đới. Có hơn 2,5 tỷ người sống tại 100 quốc gia phải đối mặt với nguy cơ mắc bệnh
sốt xuất huyết ( 2014)
Trên toàn thế giới ước tính có khoảng 390 triệụ ca nhiễm virus Dengue mỗi năm,
trong số này có khoảng 500.000 ca phát triển thành thể nặng và ước tính có trên
25.000 ca tử vong mỗi năm trên toàn thế giới ( Dịch sốt xuất huyết trên thế giới có xu hướng lan rộng không những trong
mỗi nước mà còn ra nhiều vùng khác, hằng năm có sự gia tăng số nước báo dịch và số
trường hợp mắc bệnh. Dengue xuất huyết phát hiện đầu tiên ở Manila (Philipin), đang


phát triển ở Đông Nam Á, Tây và Nam Thái Bình Dương, Tây bán cầu (Bùi Đại,
2002). Sốt xuất huyết là một bệnh của trẻ em. Trong số 10.367 trường hợp với 694
người chết ở vùng Băng Cốc, trong những năm từ 1958-1963, tất cả (trừ 25 trường
hợp) đều là trẻ em dưới 14 tuổi (Đào Ngọc Phong, 2008).
Khu vực châu Mỹ La–tinh: tại Brazil từ đầu năm đến nay ghi nhận 1.244.583 trường
hợp mắc, 288 trường hợp tử vong, tỷ lệ mắc là 614/100.000 dân, tỷ lệ chết/mắc là
0,02%. Paraguay đã ghi nhận 113.997 trường hợp mắc, 16 trường hợp tử vong, tỷ lệ
mắc là 1.764/100.000 dân, tỷ lệ chết/mắc là 0,01%. Quốc gia Colombia từ đầu năm
đến nay ghi nhận 70.350 trường hợp mắc, 196 trường hợp tử vong, với tỉ lệ mắc
152/100.000 dân, tỷ lệ chết/mắc là 0,28% ( />2.4.2. Tình hình mắc bệnh sốt xuất huyết ở Việt Nam
Bệnh sốt xuất huyết Dengue vẫn còn lưu hành cao ở miền Trung và miền Nam với tỷ

lệ mắc bệnh chủ yếu ở nhóm tuổi dưới 15 (Nguyễn Minh Sơn, 2012). Dịch sốt xuất
huyết dengue năm 1973 ở miền Nam cũng lan ra hầu hết các tỉnh phía Nam với
14.320 bệnh nhân, trong đó, riêng tỉnh Thừa Thiên-Huế (5612 bệnh nhân) và Thành
phố Hồ Chí Minh (3565 bệnh nhân) đã có 9177 bệnh nhân, chiếm 64% tổng số bệnh
nhân của cả miền, trong khi đó những tỉnh vùng cao nguyên như Lâm Đồng chỉ có 4
bệnh nhân, Ban Mê Thuộc 61 bệnh nhân. Gia Lai-Kon Tum 28 bệnh nhân, chiếm
0,6% (Bùi Đại, 2002).
Trong những tuần gần đây đã ghi nhận số mắc tập trung tại một số tỉnh, đặc biệt tại 4
tỉnh Tây Nguyên là: Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum và một số tỉnh khu vực
miền Nam, miền Trung như: An Giang, Đồng Tháp, Thành phố Hồ Chí Minh, Khánh
Hòa, Phú Yên, Bình Định. Nguyên nhân số ca sốt xuất huyết tăng, đặc biệt là khu vực
Tây Nguyên là do đang vào mùa mưa, vào thời điểm này năm trước, dịch bắt đầu gia
tăng, đạt đến đỉnh vào những tháng cuối năm 2015 sau đó giảm dần và đuôi dịch tiếp
tục kéo dài sang những tháng đầu năm 2016.
2.4.5. Tình hình mắc bệnh sốt xuất huyết ở An Giang
Số mắc tháng đầu năm 2017 là 1.939 ca, tăng 19,1% so cùng kỳ 2016 (1628 ca)
và tăng 84,3% so với số mắc trung bình 2011-2015 (1052 ca); Huyện có số ca mắc cao
là Chợ Mới (573 ca), Long Xuyên (340), Châu Phú (259 ca), An Phú (193 ca); Số
trường hợp SXHD nặng phát hiện trong 06th/2017 là 91 ca, chiếm 4,7% tổng số ca
mắc. Nhóm tuổi ≤15 tuổi chiếm 68,9%, nhóm người lớn ≥15 tuổi chiếm 31,1%; Có
421 ổ dịch (xảy ra ở tất cả thị trấn/ huyện/thành phố), đã xử lý 421 ổ dịch đạt 100%;
Có 01 ca tử vong; Có 3 type virus D1, D2, D4; trong đó D1 chiếm ưu thế 74,1%. Hoạt
động giám sát véc tơ của địa phương cho thấy các chỉ số côn trùng đều tăng cao trong


6 tháng đầu năm 2017 như Phường Mỹ Phước- thành phố Long Xuyên (BI ≥ 60).
Hoạt động giám sát véc tơ của địa phương chưa đạt yêu cầu chuyên môn
( />2.4.6. Sơ lược về địa điểm nghiên cứu
Xã Vĩnh Nhuận là xã vùng trong của huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, nằm ở
trung tâm vùng Tứ giác Long Xuyên có diện tích 3803 ha gồm 6 ấp với dân số là 7052

người. Người dân nơi đây chủ yếu là nhà nông trồng lúa, các doanh nhân ở đây đã
thành lập nhiều nhà máy xay xát lúa gạo. Từ khi nhà máy được thành lập cuộc sống
của người dân nơi đây trở nên sung túc, ấm êm và được nhiều doanh nghiệp thành lập
nhiều nhà máy khác nhau, trường học, trạm y tế cũng được cải tiến.
Trạm y tế xã được xây dựng mở rộng, thoáng mát sạch sẽ, có nhiều trang thiết
bị, dụng cụ y tế đầy đủ để đáp ứng cho người dân nơi đây Trạm y tế được nằm ở trung
tâm xã Hiệp Hưng, cách chợ khoảng 4km và cách khu dân cư 3km. Trạm có đội ngủ
nhân viên y tế đầy đủ kiến thức và nhiệt tình, cùng với sự lãnh đạo của trưởng trạm là
BS.CKI. Đỗ Tấn Hải.
Trạm có 8 nhân viên y tế trong đó có 1 bác sĩ, 2 hộ sinh, 4 y sĩ và 2 dược sĩ trung học.
Trạm có xử lý các bệnh thể nhẹ như sốt nhẹ, nhức đầu, cảm, ho và các bệnh khác, xử
lý các vết thương nhỏ may vết thương, rữa vết thương. Ngoài ra trạm còn tiêm ngừa
định kỳ cho trẻ em vào ngày 25 hàng tháng.


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. KẾT QUẢ
4.1.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
Qua khảo sát trên 100 người dân từ 18 tuổi đến 45 tuổi về kiến thức bệnh sốt
xuất huyết tại xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang trong thời gian từ
tháng 4 đến tháng 5 năm 2018. Kết quả như sau:
4.1.1.1. Đối tượng nghiên cứu theo dân tộc
Bảng 4.1. Đối tượng khảo sát theo dân tộc
Dân tộc
Kinh
Dân tộc khác

Số lượng
(người)

92
08

Tỷ lệ
(%)
92%
8%

Nhận xét: Qua khảo sát 100% người dân thì có 98% là dân tộc kinh, 8% là dân tộc
khác.
4.1.1.2. Đối tượng nghiên cứu theo tuổi
Nhóm tuổi
Số lượng (người)
18-25
49
26-45
51
Tổng
100
Nhận xét: Đối tượng tham gia khảo sát đọ tuổi từ 26-45
với độ tuổi từ 18-25.

Tỷ lệ (%)
49%
51%
100%
chiếm 51% cao hơn 3 % so

4.1.1.3. Phân bố theo trình nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Bảng 4.3. Bảng phân chia đối tượng theo nghề nghiệp

Nghề nghiệp
Nông dân
Công nhân, thợ thủ công
Công chức, viên chức
Buôn bán, dịch vụ
Khác
Tổng

Số lượng (người)
45
10
20
15
10
100

Tỷ lệ (%)
45%
10%
20%
15%
10%
100%


Nhận xét: Đối tượng có nghề nông dân cao chiếm 45% cao hơn so với nghề công
nhân, thợ thủ công 35%; công chức, viên chức 25%; buôn bán, dịch vụ 30% và nghề
khác là 35%.
4.1.1.4. Phân bố theo trình độ học vấn của đối tương nghiên cứu
Bảng 4.4. Bảng phân chia đối tượng theo trình độ học vấn

Trình độ học vấn
Số lượng (người)
Tiểu học
25
Trung học cơ sở
20
Trung học phổ thông
40
Trung cấp, cao đẳng và đại học
15
Tổng
100
Nhận xét: Các đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn
hơn trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học là 25%.

Tỷ lệ(%)
25%
20%
40%
15%
100%
cao nhất là THPT 40% cao

4.1.1.5. Thông tin về bệnh sốt xuất huyết dengue
Bảng 4.5. Bảng thông tin về bệnh sốt xuất huyết dengue của các đối tượng nghiên cứu
Thông tin về bệnh sốt xuất Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
huyết dengue

85

85%
Không
15
15%
Tổng
100
100%
Nhận xét: Tỷ lệ các đối tượng đã biết về bệnh sốt xuất huyết dengue là 85% cao hơn
70% các đối tượng chưa biết về bệnh sốt xuất huyết dengue.
4.1.1.6. Nguồn thông tin về bệnh sốt xuất huyết dengue
Bảng 4.6. Nguồn thông tin về bệnh sốt xuất huyết dengue
Nguồn thông tin
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Đọc sách, báo, tạp chí
11
11%
Tivi, đài phát thanh, truyền thông
26
26%
Nhân viên y tế
23
23%
Trường học, bài giảng
15
15%
Nguồn khác (internet, kinh nghiệm)
25
25%
Tổng

100
100%
Nhận xét: Nguồn thông tin từ tivi, đài phát thanh, truyền thông chiếm 26% cao hơn so
với đọc sách, báo, tạp chí 5%.
4.2. Kiến thức về bệnh sốt xuất huyết
Bảng 4.7. Kiến thức về định nghĩa sốt xuất huyết



Bệnh sốt xuất huyết là gì

Số
lượng Tỷ lệ (%)
(người)
Là bệnh truyền nhiễm, có sốt kèm theo phát ban
73
73%
Là bệnh truyền nhiễm , có sốt không kèm theo phát 17
17%
ban
Tổng
100
100%
Nhận xét: Tỷ lệ kiến thức đúng về định nghĩa bệnh số xuất huyết chiếm 73% cao hơn
56% so với kiến thức chưa đúng.
Bảng 4.8. Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết dengue
Nguyên nhân
Số lượng (người)
Tỷ lệ(%)
Muỗi chích

76
76%
Ruồi
4
4%
Ăn uống
6
6%
Thời tiết thay đổi
12
12%
Tổng
100
100%
Nhận xét: Có 76% kiến thức đúng khi các đối tượng chọn nguyên nhân gây bệnh là do
muỗi chích, cao hơn các nguyên nhân gây bệnh khác như ruồi 72%, ăn uống 70%,
thời tiết thay đổi 64%.


CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. KẾT LUẬN
Từ những kết quả thu được qua thực hiện đề tài, rút ra được kết luận sau:
– Đối tượng nghiên cứu là nam 44%, nữ 56%. Theo nhóm tuổi từ 26-45 tuổi đạt 75%,
nhóm từ 18–25 tuổi 25%. Người dân có trình độ học vấn cấp 1 là 18%, cấp 2 24%,
cấp 3 đạt 53%, trung cấp trở lên 5%, và có nghề giáo viên 6%, nội trợ 17%, cán bộ
3%, công nhân 25%, sinh viên 2%, kinh doanh (buôn bán) 14%, nông dân 33%. Trong
đó 100% là đối tượng dân tộc kinh.
– Khái niệm bệnh sốt xuất huyết đạt 73% có kiến thức đúng.
– Nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết 76% kiến thức đúng.
– Muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết có 44% kiến thức đúng.

– Tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết đạt đến 80% kiến thức đúng.
– Kiến thức đúng về biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết đạt 48%.
– Kiến thức về đặc điểm của nốt bang trong bệnh sốt xuất huyết đạt 50%.
– Triệu chứng của sốt trong sốt xuất huyết đạt 86% kiến thức đúng.
– Thời điểm nguy hiểm nhất của bệnh sốt xuất huyết chiếm 82% kiến thức đúng.
– Chẩn đoán cận lâm sàng sốt xuất huyết chiếm 86% kiến thức đúng.
– Kiến thức đúng về biến chứng của bệnh sốt xuất huyết đạt 70% .
– Xử trí khi bị sốt xuất huyết chiếm 50% kiến thức đúng.
– Điều trị bệnh cho người bị sốt xuất huyết là 72% kiến thức đúng.
– Kiến thức đúng về dấu hiệu cần đưa người bệnh đến ngay cơ sở y tế chiếm 50%.
– Chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết tại nhà chiếm 91% kiến thức đúng.
– Kiến thức đúng về cách hạ sốt cho người bệnh sốt xuất huyết chiếm 73%
_ Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh sốt xuất huyết đạt 85% kiến thức đúng.
– Kiến thức đúng về thực phẩm mà nguoief bệnh sốt xuất huyết không nên ăn chiếm
65%.
– Chế độ vệ sinh đối với người bệnh sốt xuất huyết đạt 95% kiến thức đúng.


– Chế độ nghỉ ngơi của người bệnh sốt xuất huyết chiếm 80% kiến thức đúng.
– Kiến thức đúng về phòng bệnh sốt xuất huyết đạt 100%.
– Người dân có kiến thức đúng về kiến thức chung của bệnh sốt xuất huyết chiếm
65% cao hơn người dân có kiến thức chưa đúng 30%.
5.2. ĐỀ XUẤT
Nâng cao ý thức phòng chống sốt xuất huyết, vệ sinh môi trường nơi ở và sử dụng
Tăng cường công tác giáo dục sức khỏe về bệnh sốt xuất huyết thông qua các phương
tiện truyền thông như Tivi, Radio, hệ thống loa phát thanh, phát tờ rơi, kết hợp các
biện pháp để nâng cao hiệu quả phòng chống sốt xuất huyết .


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y Tế Vụ Khoa Học Và Đào Tạo (2005). Điều dưỡng truyền nhiễm thần kinh
tâm thần, Tái bản lần thứ tư. NXB Y Học. Hà Nội.
2. Bộ Y Tế Vụ Khoa Học và Đào Tạo (2006). Vi sinh ký sinh trùng, NXB Y Học. Hà
Nội.
3. Bùi Đại, Nguyễn Văn Mùi và Nguyền Hoàng Tuấn (2009). Bệnh học truyền
nhiễm.NXB Y Học. Hà Nội.
4. Cao Văn Thu (2008). Vi sinh vật học. NXB Giáo Dục.
5. Dương Đình Thiện (2006). Dịch tễ học các bệnh truyền nhiễm. NXB Y Học. Hà
Nội.
6. Đào Ngọc Phong (2008). Vệ sinh môi trường dịch tễ, Tập II. NXB Y Học. Hà Nội.
7. Đào Văn Thế (2010). Nghiên cứu kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống sốt
xuất huyết của người dân xã Thạch Kim, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh năm 2010.
8. Đoàn Thị Nguyện (2009). Vi sinh vật. NXB Giáo Dục Việt Nam.
9. Lê Đình Roanh và Nguyễn Văn Chủ (2009). Bệnh học viêm và các bệnh truyền
nhiễm.NXB T Học. Hà Nội.
10. Lê Huy Chính (2007). Vi sinh vật y học. N.XB Y Học. Hà Nội.
11. Lê Thị Luyến (2009). Bệnh học. NXB Y Học. Hà Nội.
12. Lê Thị Thu Hương (2009). Ký sinh trùng. NXB Giáo Dục Việt Nam. Hà Nội.
13. Nguyễn Công Cừu (2011). Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về phòng
chống sốt xuất huyết Dengue của người huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp trước và
sau can thiệp.
14. Nguyễn Đinh Nga (2009). Ký sinh trùng. NXB giáo Dục Việt Nam.
15. Nguyễn Minh Sơn (2010). Dịch tễ học. NXB Giáo Dục Việt Nam. Hà Nội.
16. Trần Đỗ Hùng, Hà Minh Hùng và Phạm Thành Suôl (2015). Nghiên cứu kiến thức
thực hành của người dân về bệnh sốt xuất huyết và các yếu tố liên quan tại TP.Cần
Thơ năm 2015.
17. Trần Văn Hưng và Nguyễn Thị Đoan Trinh (2010). Vi sinh y học. NXB Giáo Dục
Việt Nam. Hà Nội.



18. Trương Đình Định Điều tra thực trạng bệnh sốt xuất huyết Dengue tại quảng bình
và đề xuất giải pháp phòng chống.
19.
/>20. />area=58&cat=1175&ID=10033


PHỤ LỤC A
BỘ CÂU HỎI KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
DENGUE CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ VĨNH NHUẬN, HUYỆN CHÂU
THÀNH, TỈNH AN GIANG, NĂM 2018.
Mã số: 
Xin chào anh/chị, đây là một khảo sát về kiến thức về bệnh sốt xuất huyết dengue của
người dân. Phiếu này được giữ bí mật để phục vụ khảo sát và không nêu tên. Mong
nhận được sự hợp tác của anh/chị. Xin chân thành cảm ơn!
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI BỘ CÂU HỎI:
Điền vào chỗ trống và đánh dấu(X) vào ô vuông trước câu trả lời của anh/chị.
I.THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT
1. Họ và tên:…………………………………………………………………………….
2. Tuổi:  18-25

 26-45

3. Địa chỉ:………………………………………………………………………………
4. Dân tộc
 Kinh
 Dân tộc khác
5. Nghề nghiệp
 Nông dân

 Công nhân, thợ thủ công


 Công chức, viên chức

 Buôn bán, dịch vụ

 Khác (nội trợ, học sinh, sinh viên, thất nghiệp)
6. Trình độ học vấn
 Tiểu học
 Trung học cơ sở
 Trung học phổ thông
 Trung cấp, cao đẳng và đại học
7. Anh/chị biết thông tin gì về bệnh sốt xuất huyết dengue chưa?


 Có
 Chưa
8. Anh/chị được cung cấp những thông tin về bệnh sốt xuất huyết dengue từ đâu?
 Đọc sách, báo, tạp chí
 Ti vi, đài phát thanh, truyền thông
 Nhân viên y tế
 Tại trường học, bài giảng
 Nguồn khác (internet, kinh nghiệm)
II. KIẾN THỨC VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
STT

CÂU HỎI

CÂU TRẢ LỜI

Chọn một hoặc nhiều câu trả lời.

 Là bệnh truyền nhiễm, có sốt
kèm theo phát ban
 Là bệnh truyền nhiễm, có sốt
nhưng không kèm theo phát ban

1

Bệnh sốt xuất huyết là gì?

2

 Muỗi chích
Nguyên nhân nào gây bệnh  Ruồi
sốt xuất huyết Dengue?
 Ăn uống
 Thời tiết thay đổi

3

Muỗi nào truyền bệnh sốt
xuất huyết Dengue?

 Muỗi vằn(Aedesaegypti)
 Muỗi đòn sóc ( Anophenles)
 Muỗi cỏ

4

Tác nhân nào gây bệnh sốt
xuất huyết Dengue?


 Virus Dengue
 Vi khuẩn
 Nấm
 Ký sinh trùng

5

Biểu hiện của bệnh sốt xuất  Sốt cao (39-40OC), kéo dài từ 2
huyết Dengue như thế nào? đến 7 ngày
 Sốt kèm theo phát ban
 Xuất huyết dưới da dạng chấm,
nốt, mảng
 Xuất huyết niêm mạc, đường tiêu

ĐIỂM


hóa, vết bầm tím quanh vùng tiêm
hoặc các vị trí khác

6

 Là những chấm nhỏ có kích
thước từ 1-2mm
Đặc điểm của nốt phát
 Không biến mất khi ấn
bang trong bệnh sốt xuất
 Thường nổi ở mặt trong hai cánh
huyết Dengue như thế nào?

tay và hai cẳng chân
 Không biết

7

 Sốt từ từ, dao động trong ngày
 Sốt cao đột ngột, liên tục ít đáp
Đặc điểm của sốt trong sốt
ứng với thuốc hạ sốt
xuất huyết Dengue như thế
 Sốt cao kèm theo rét run, dễ hạ
nào?
nhiệt bằng thuốc
 Sốt nhiều vào ban đêm

8

Bệnh sốt xuất huyết
Dengue nguy hiểm nhất ở
thời điểm nào?

 Ngày 2-3 của bệnh
 Ngày 3-4 của bệnh
 Ngày 3-5 của bệnh
 Ngày 3-6 của bệnh

9

Chẩn đoán sốt xuất huyết
Dengue bằng cách nào?


 Xét nghiệm máu
 Siêu âm
 Chụp X- quang

10

Biến chứng nào sau đây
của bệnh sốt xuất huyết
Dengue?

11

Điều trị bệnh sốt xuất
Dengue như thế nào?

12

Bệnh sốt xuất huyết
Dengue có thể điều trị tại
nhà hay không?

 Tử vong
 Sốc mất nước
 Không biết
 Theo dõi nhiệt độ
 Uống nhiều nước: cam, dung
dịch ORS
 Dùng thuốc kháng sinh
 Lau mát bằng nước lạnh

 Có
 Không


×