Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Thực trạng thực hành cách sử dụng bình hít định liều (MDI) dự phòng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) của người bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.69 KB, 41 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

KIỀU THỊ THU TRANG

THỰC TRẠNG THỰC HÀNH CÁCH SỬ DỤNG BÌNH HÍT
ĐỊNH LIỀU (MDI) DỰ PHÒNG ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI
TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD) CỦA NGƯỜI BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2021


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

KIỀU THỊ THU TRANG
THỰC TRẠNG THỰC HÀNH CÁCH SỬ DỤNG BÌNH HÍT
ĐỊNH LIỀU (MDI) DỰ PHÒNG ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI
TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD) CỦA NGƯỜI BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021
Nghành: Điều dưỡng
Mã số: 7720301

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Người hướng dẫn:
TS.BS TRƯƠNG TUẤN ANH


NAM ĐỊNH – 2021


i
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn tới Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập
và làm luận văn tốt nghiệp.
Với tất cả lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới TTND.TS.BS Trương Tuấn Anh – Phó Hiệu trưởng trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định và các thầy cô giáo tại khoa y học lâm sàng của trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định đã tận tâm dìu dắt, hướng dẫn cho em trong học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định,
các thầy cô và các anh chị trong khoa đã giúp đỡ em trong q trình hồn thành luận
văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giảng dạy trong chương trình học Đại
học Điều dưỡng tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã truyền đạt cho em
những kiến thức hữu ích về nghành điều dưỡng làm cơ sở cho em thực hiện tốt luận
văn tốt nghiệp và ứng dụng trong công tác sau này.
Em xin cảm ơn các đối tượng nghiên cứu đã nhiệt tình hợp tác để em có
được số liệu cho cơng trình nghiên cứu này.
Sau cùng, con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Bố mẹ luôn đồng hành tạo điều
kiện tốt nhất cho con trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu và thực hiện
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày

tháng


năm 2021

Sinh viên

Kiều Thị Thu Trang


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu khoa học của tơi.
Các số liệu được phân tích có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, khách quan và
chưa được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với những lời cam đoan này!
Nam Định, ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên

Kiều Thị Thu Trang


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................. 3
1.1. Tổng quan của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ................................................ 3
1.1.1. Khái niệm: .............................................................................................. 3
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh và sinh lý bệnh ............................................................ 3
1.1.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ ....................................................... 5
1.1.4. Biểu hiện và phân loại mức độ nặng: ....................................................... 5
1.1.5. Điều trị: ................................................................................................... 8
1.1.6. Phòng ngừa đợt cấp COPD...................................................................... 9
1.2. Các loại bình hít và cách sử dụng bình hít ..................................................... 9
1.2.1. Bình hít định liều (MDI): ........................................................................ 9
1.2.2. Buồng đệm ............................................................................................ 10
1.2.3. Bình hít bột khơ Accuhaler .................................................................... 11
1.2.4. Bình hít bột khơ Turbuhaler .................................................................. 12
1.2.5. Respimat ............................................................................................... 13
1.2.6. Breezhaler ............................................................................................. 14
1.2.7. Khí dung ............................................................................................... 15
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................ 17
2.1. Tình hình chung bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên thế giới ........................ 17
2.2. Tình hình chung bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Việt Nam....................... 18
Chương 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ........................................................................ 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 19
3.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu ............................................ 19


iv
3.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................ 19
3.1.3. Thời gian nghiên cứu............................................................................. 19

3.1.4. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19
3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 19
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 19
3.3. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................ 20
3.4. Hạn chế nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số. .......................... 20
3.5. Đạo đức nghiên cứu..................................................................................... 20
3.6. Thực trạng thực hành về cách sử dụng bình hít định liều (MDI) để dự phịng
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) của người bệnh tại bệnh viện Đa
khoa tỉnh Nam Định năm 2021:.......................................................................... 21
3.6.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu ............................... 21
3.6.2. Tiền sử mắc COPD của đối tượng nghiên cứu ....................................... 22
3.6.3. Kỹ thuật sử dụng bình hít định liều: ..................................................... 22
3.6.4. Phân loại thực hành kỹ thuật sử dụng bình hít định liều......................... 23
3.7. Ngun nhân của các việc đã thực hiện được và chưa thực hiện được ......... 23
3.7.1. Nguyên nhân của các việc đã thực hiện được: ....................................... 23
3.7.2. Nguyên nhân của các việc chưa thực hiện được: ................................... 24
Chương 4: KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẢ THI ..... 26
4.1. Đối với bệnh viện và nhân viên y tế:............................................................ 26
4.2. Đối với người bệnh, gia đình người bệnh: ................................................... 26
Chương 5: KẾT LUẬN ......................................................................................... 28
5.1. Thực trạng thực hành về cách sử dụng bình hít định liều (MDI): ................. 28
5.2. Thực trạng thực hành về cách sử dụng bình hít định liều (MDI): ................. 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

COPD

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

BPTNMT

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

PHCN

Phục hồi chức năng

WHO

Tổ chức y tế Thế giới


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu ............................... 21
Bảng 3.2. Tiền sử mắc COPD của đối tượng nghiên cứu ....................................... 22
Bảng 3.3. Kỹ thuật sử dụng bình hít định liều ........................................................ 22
Bảng 3.4. Phân loại thực hành kỹ thuật sử dụng bình hít định liều ......................... 23


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Hướng dẫn sử dụng bình hít định liều (MDI) ......................................... 10
Hình 3.2. Hướng dẫn sử dụng buồng đệm với bình hít định liều ............................ 11
Hình 3.3. Hướng dẫn sử dụng Accuhaler ............................................................... 11

Hình 3.4. Hướng dẫn sử dụng Turbuhaler .............................................................. 12
Hình 3.5. Hướng dẫn sử dụng Respimat ................................................................ 13
Hình 3.6. Hướng dẫn sử dụng Breezhaler .............................................................. 14
Hình 3.7. Máy khí dung ......................................................................................... 15


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic Obstructive Pulmonary Disease) đã
thực sự trở thành gánh nặng bệnh tật trên tồn cầu vì tính chất phổ biến, tiến triển
kéo dài, chi phí điều trị cao và hậu quả gây tàn phế. Bệnh đang trở thành thách thức
lớn được toàn thế giới quan tâm do tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng [8].
Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO) trên tồn cầu ước tính có 251
triệu ca mắc COPD trong năm 2016, chiếm khoảng 12% dân số từ 40 tuổi trở lên.
COPD gây ra 3,2 triệu ca tử vong mỗi năm (tức là khoảng 5% tổng số ca tử vong
trên toàn cầu mỗi năm) [11].
Ở Việt Nam, theo một số nghiên cứu cho thấy BPTNMT cũng có chiều
hướng tăng theo xu hướng chung của thế giới. Các ca COPD chiếm tỷ lệ 7,1% ở
nam và 1,9% ở nữ từ 40 tuổi trở lên[13]. Tại Nam Định số lượng bệnh nhân mắc
COPD được phát hiện và vào khám, điều trị ngày càng tăng. Kết quả nghiên cứu
của một số tác giả cho thấy, mỗi năm trung bình có khoảng 300 bệnh nhân mắc
COPD [14].
COPD là bệnh thường gặp có thể dự phịng và điều trị được. Các đợt cấp và
bệnh đồng mắc góp phần làm tăng mức độ nặng ở mỗi người bệnh. Nhiều biện pháp
thực hành áp dụng cho người mắc BPTNMT như phục hồi chức năng (PHCN) hô
hấp, cai thuốc, chế độ rèn luyện sức khỏe, chế độ ăn hợp lý, thực hành sử dụng
thuốc… Thuốc điều trị BPTNMT chủ đạo là thuốc giãn phế quản, do bệnh có đặc
điểm là tắc nghẽn đường thở khơng hồi phục hồn tồn, việc sử dụng thuốc GPQ áp
dụng trong suốt thời gian của bệnh, ngay cả giai đoạn ổn định. Người bệnh có kiến
thức về thuốc hít định liều hít và thực hành đúng các bước sử dụng thuốc dạng hít

sẽ làm tăng hiệu quả của thuốc, tiết kiệm chi phí. Souza ML nghiên cứu 120 người
bệnh trong đó có 60 người mắc hen phế quản và 60 người mắc BPTNMT về sử
dụng thuốc GPQ dạng hít cho thấy 94,2% người bệnh thực hành sai ít nhất một
lỗi [4].
Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, theo khảo sát, người bệnh tắc nghẽn
mạn tính được điều trị thuốc giãn phế quản chủ yếu dùng bình hít định liều. Sử
dụng bình hít khơng đúng, kỹ thuật hít kém làm giảm liều điều trị có thể dẫn đến


2
tăng tỷ lệ mắc bệnh cấp, giảm chất lượng cuộc sống và tăng gánh nặng đối với hệ
thống chăm sóc sức khỏe [14]. Để có phương án khắc phục, chúng tôi cần biết được
thực trạng thực hành của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính về cách sử dụng bình
hít định liều trong phịng ngừa đợt cấp COPD. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng thực hành cách sử dụng bình hít định liều (MDI) dự
phịng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) của người bệnh tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2021” với mục tiêu:
Mô tả thực trạng thực hành về cách sử dụng bình hít định liều (MDI) để dự
phịng đợt cấp COPD của người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
năm 2021.


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Tổng quan của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.1. Khái niệm:
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh hơ hấp phổ biến có thể phòng
và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi các triệu chứng hơ hấp dai dẳng và giới hạn

luồng khí, là hậu quả của những bất thường của đường thở và/hoặc phế nang thường
do phơi nhiễm với các phân tử hoặc khí độc hại, trong đó khói thuốc lá, thuốc lào là
yếu tố nguy cơ chính, ơ nhiễm khơng khí và khói chất đốt cũng là yếu tố nguy cơ
quan trọng gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Các bệnh đồng phát và đợt kịch phát
làm nặng thêm tình trạng bệnh [1].
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh và sinh lý bệnh [2]
1.1.2.1. Cơ chế bệnh sinh:
- Cơ chế viêm đường thở:
+ Là một trong những cơ chế bệnh sinh chính của COPD. Các bạch cầu đa
nhân trung tính, đại thực bào, lympho T (đặc biệt là TCD8) tăng ở cả đường thở và
nhu mô phổi, đặc biệt là trong đợt bùng phát.
+ Các tế bào viêm: Bạch cầu đa nhân trung tính (Neutrophil-N) có vai trị quan
trọng trong cơ chế viêm đường thở ở bệnh nhân COPD, chúng tiết ra một số
proteinase gồm Elastase, Cathepsin- G, Proteinase-3; Đại thực bào giải phóng ra các
trung gian hoá học viêm như yếu tố hoại tử u alpha (necrosis Facfor-TNF α),
interleukin 8 (IL-8) và Leukotrien B4 (LTB4); lymppho T cũng giữ vai trò chủ yếu
trong viêm đường thở ở bệnh nhân COPD. Lympho T tăng trong đợt bùng phát
COPD. Tế bào TCD8 giải phóng ra các cytokin, yếu tố hoại tử u.
+ Các chất trung gian hoá học (TGHH) viêm: Leucotrien B4 (LTB4);
interleukin 8 (IL-8); Yếu tố sao chép (Transcription faCLVTor); yếu tố hoại tử u α
(TNF-α). Các chất nói trên do các tế bào viêm tiết ra và có vai trị duy trì q trình
viêm mạn tính và tái tạo lại đường thở (Remodelling) ở COPD, dẫn đến phá huỷ
nhu mô phôi và cấu trúc đường thở, tái tạo đường thở.


4
- Giả thuyết tăng phản ứng phế quản không đặc hiệu:
+ Ở người có tăng đáp ứng phế quản khơng đặc hiệu có nguy cơ mắc bệnh
COPD cao hơn người bình thường. Cơ chế tăng tính phản ứng phế quản phức tạp,
có nhiều yếu tố tham gia như q trình viêm đường thở; di truyền, yếu tố thần kinh,

trong đó viêm đường thở là quan trọng nhất. Có 2 loại tăng tính phản ứng phế quản:
• Tăng tính phản ứng phế quản trực tiếp gây co thắt phế quản dưới tác dụng
trực tiếp của tác nhân kích thích như hitamin, bradykinin…
• Tăng tính phản ứng phế quản có thể gián tiếp gây co thắt phế quản do tác
động của các chất trung gian hoá học.
+ Các thụ cảm thể Muscarinic (M1, M2, M) cũng đóng vai trị nhất định trong
cơ chế bệnh sinh của COPD: Thụ cảm M1 nằm ở các hạch phó giao cảm, gây tăng
co thắt cơ trơn. Thụ cảm thể M2 ở màng trước synap hậu hạch phó giao cảm ở
đường thở có tác dụng ức chế giải phóng acetylcholin tăng q trình thu nhận các
acetylcholine ở màng Synap thần kinh, làm giảm co thắt phế quản. Thụ cảm M3 ở
cơ trơn phế quản, các tuyến nhầy và các mạch máu, tác dụng làm tăng tiết nhầy tăng
co thắt cơ trơn…
+ Các kháng cholinergic ức chế các thụ cảm thể M1, đặc biệt là thụ cảm
thể M2, M3, có tác dụng giãn phế quản, giảm tính phản ứng phế quản.
- Cơ chế mất cân bằng protease kháng protease:
+ Bình thường trong cơ thể ln có sự cân bằng giữa 2 hệ thống: protease (ví
dụ: elastase gây phân giải elastin) và kháng protease (bảo vệ elastin). Khi mất cân
bằng giữa 2 hệ thống sẽ làm tăng hoạt tính elastase dẫn tới phá huỷ thành phế nang.
Các chất phân giải elastin được giải phóng ra từ bạch cầu đa nhân, đại thực bào phế
nang có tác dụng giáng hố elastin và collagen tổ chức.
+ Hệ thống bảo vệ elastin gồm α1-antitrypsin (α1Pi), các gốc oxy tự do sinh ra
trong quá trình viêm ở COPD gây tổn thương α1Pi và làm giảm khả năng bảo vệ
nhu mô phổi của α1Pi. Elastin là thành phần chính của sợi đàn hồi và chiếm ưu thế
ở chất gian bào của phổi, khi chất elastin bị phá huỷ sẽ dẫn đến phổi bị phá hủy.
- Vai trị của các chất oxy hố và các gốc tự do:
+ Các tế bào viêm giải phóng ra các Protease và các gốc tự do, các chất oxy
hoá; khi các gốc tự do tăng cao, hoặc các chất chống oxy hoá giảm, phổi sẽ bị
tổn thương.



5
1.1.2.2. Sinh lý bệnh:
Biến đổi về giải phẫu bệnh ở phổi sẽ dẫn đến biến đổi sinh lý tương ứng của
bệnh gồm tăng tiết nhầy, rối loạn chức năng nhung mao, căng giãn phổi, hẹp đường
thở làm hạn chế lưu lượng thở, rối loạn trao đổi khí, cao áp động mạch phổi và tâm
phế mạn [2].
1.1.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ [2]:
- Yếu tố cơ địa:
+ Yếu tố di truyền: Thiếu hụt Alpha1-antitrypsine bẩm sinh, thiếu hụt globulin
miễn dịch (IgA) bẩm sinh sẽ dẫn đến nhiễm khuẩn phế quản tái diễn và dẫn đến
phát triển COPD.
+ Tăng đáp ứng đường thở, khuyết tật của phổi trong quá trình phát triển của
thai nhi, phơi nhiễm các yếu tố độc hại, nhiễm khuẩn hô hấp trong thời kỳ đầu phát
triển của trẻ cũng là những yếu tố nguy cơ phát triển COPD.
+ Giới tính: Tỷ lệ mắc COPD ở nam nhiều hơn nữ.
- Yếu tố mơi trường:
+ Khói thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính gây ra COPD. Người hút thuốc có sự
rối loạn chức năng phổi và có nhiều triệu chứng hơ hấp hơn những người khơng hút
thuốc lá. Hầu hết bệnh nhân COPD đều có tiền sử hút thuốc lá.
+ Các bụi và hoá chất nghề nghiệp: khi tiếp xúc nhiều và kéo dài có thể gây
phát triển COPD và nếu đồng thời có hút thuốc sẽ làm tăng nguy cơ mắc COPD.
1.1.4. Biểu hiện và phân loại mức độ nặng:
1.1.4.1. Biểu hiện bệnh:
- Biểu hiện lâm sàng:
+Triệu chứng cơ năng:
Đa số bệnh nhân BPTNMT trên 40 tuổi, triệu chứng hay gặp là ho, khạc đờm,
khó thở (đặc biệt khi gắng sức).
• Ho mạn tính: Triệu chứng ho mạn tính là một trong những chỉ điểm chính
để xem xét chẩn đốn BPTNMT.
• Khạc đờm mạn tính: Ban đầu bệnh nhân thường ho, khạc đờm vào buổi

sáng, sau đó ho, khạc đờm cả ngày, đờm nhày số lượng ít (dưới 60 ml/24 giờ).


6
• Khó thở:
Tiến triển nặng dần theo thời gian cho đến khi xuất hiện liên tục cả ngày,
phải gắng sức để thở, thở nặng, cảm giác thiếu khơng khí hoặc thở hổn hển.
Tăng lên khi gắng sức, khi có tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ đặc biệt
thuốc lá.
+ Triệu chứng thực thể:
• Nhịp thở lúc nghỉ thường lớn hơn 20 lần/phút.
• Lồng ngực hình thùng, các xương sườn nằm ngang, khoảng gian sườn giãn.
Phần dưới lồng ngực co vào trong thì hít vào.
• Rì rào phế nang giảm, có thể có ran rít, ran ngáy, ran nổ.
• Có thể thấy mạch nghịch đảo: chênh lệch huyết áp tâm thu giữa thở ra và
hít vào ≥ 10 mmHg.
• Có thể thấy dấu hiệu suy tim phải (phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi).
• Ở giai đoạn cuối của BPTNMT thường hay có biến chứng: Viêm phổi, suy
hơ hấp mạn tính, tâm phế mạn, bệnh nhân thường tử vong do suy hơ hấp cấp tính
trong đợt bùng phát của BPTNMT.
- Biểu hiện cận lâm sàng:
+Đo chức năng thơng khí:
Đo chức năng thơng khí được coi là cách đánh giá khách quan tắc nghẽn lưu
lượng thở để chẩn đoán BPTNMT. Đo chức năng hô hấp được thực hiện nhờ phế
dung kế. Để giúp phát hiện bệnh trong giai đoạn sớm của bệnh, cần đo chức năng
thơng khí cho tất cả bệnh nhân có ho và khạc đờm mạn tính hoặc ngay cả khi khơng
có triệu chứng nhưng có hút thuốc hoặc tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ khác. Đây
là phương pháp tốt nhất để phát hiện và theo dõi bệnh dựa vào chỉ số FEV1 và
FEV1/FVC [6],[3]
Trong BPTNMT, đo thơng khí phổi có thể thấy những thay đổi sau:

• Mức độ giảm FEV1 tuỳ theo mức độ bệnh.
• Dung tích sống thở mạnh: FVC giai đoạn đầu có thể bình thường nhưng sẽ
giảm khi bệnh tiến triển nặng.


7
• Dung tích sống thở chậm: VC chính xác hơn FVC vì khơng bị hạn chế bởi áp
lực động của đường hơ hấp.
• Tỷ số FEV1/FVC thường < 70% nhưng ở giai đoạn nặng của bệnh FEV1 và
FVC cùng giảm, lúc này tỷ số này sẽ không phản ánh đúng mức độ bệnh nên
tỷ số thường được dùng là FEV1/VC, tỷ số này chính xác hơn [6].
+ Đo thành phần khí máu:
Rối loạn trao đổi khí thay đổi theo týp và theo mức độ thiếu oxy máu. Thiếu
oxy máu chỉ xuất hiện khi bệnh đã tiến triển lâu ngày.
• Ở giai đoạn sớm khơng thấy bất thường khi đo khí máu động mạch.
• Ở giai đoạn BPTNMT nặng thường có PaCO2 tăng mạn tính, SpO2 giảm
khơng song song với PaCO2.
• Ở giai đoạn cuối của bệnh, thơng khí phế nang sẽ giảm tồn bộ do đó PaCO2
tăng lên nhiều.
+ Đo thể tích khí cặn trong BPTNMT nhiều bệnh nhân dung tích phổi tồn
phần tăng do RV (thể tích khí cặn) tăng lên.
+ Chẩn đốn hình ảnh:
• X-quang phổi: Có giá trị trong chẩn đoán phân biệt BPTNMT với các bệnh
tương tự, để theo dõi và chẩn đoán các biến chứng của BPTNMT.
• Chụp cắt lớp vi tính: Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao có giá trị để chẩn
đốn KPT, xác định vị trí, độ rộng và mức độ nặng - nhẹ của KPT mà phim
Xquang phổi chuẩn cũng như các chỉ tiêu phế dung kế vẫn còn bình thường.
Hơn nữa kỹ thuật chụp này cịn có thể phát hiện được giãn phế quản kết hợp
với BPTNMT.
• Các xét nghiệm khác: α1 antitrypsin (được định lượng nếu BPTNMT được

chẩn đốn trước tuổi 45), điện tâm đồ (có thể gặp nhịp nhanh xoang, bloc
nhánh phải, trục phải, dày nhĩ phải, dày thất phải), xét nghiệm máu (tăng
hồng cầu thứ phát và hematocrit tăng > 50% hay gặp ở BPTNMT).
1.1.4.2. Phân loại mức độ nặng:
Phân loại mức độ nặng theo tiêu chuẩn Anthonisen:


8
+ Mức độ nặng: khó thở tăng, số lượng đờm tăng và đờm chuyển thành
đờm mủ.
+ Mức độ trung bình: có 2 trong số 3 triệu chứng của mức độ nặng.
+ Mức độ nhẹ: có 1 trong số triệu chứng của mức độ nặng và có các triệu
chứng khác: ho, tiếng rít, sốt khơng vì một ngun nhân nào khác, có nhiễm khuẩn
đường hơ hấp trên 5 ngày trước, nhịp thở, nhịp tim tăng > 20% so với ban đầu [1].
1.1.5. Điều trị:
- Điều trị nội khoa:
+ Tùy theo triệu chứng hiện có và mức độ nặng của bệnh, các biện pháp điều
trị bao gồm: ngừng hút thuốc là quan trọng nhất, điều trị triệu chứng, phòng và điều
trị các biến chứng và sự khởi phát đột ngột những đợt nặng của bệnh, cải thiện sức
khỏe chung, dùng thuốc giãn phế quản, corticoid, kháng sinh khi có bằng chứng
nhiễm vi khuẩn, tiêm phòng cúm, tiêm vacxin phòng nhiễm phế cầu (nếu có điều
kiện), phục hồi chức năng phổi (pulmonary rehabilitation).
- Điều trị ngoại khoa:
+ Phẫu thuật cho người bệnh khi có triệu chứng nặng, khơng cải thiện sau điều
trị nội khoa, khó thở thường xuyên. Đối với người bệnh nặng cắt bỏ những khoang
chứa khí hình thành do vách các phế nang bị phá vỡ do khí phế thũng (Bullectomy),
cắt giảm thể tích phổi, cắt đi những vùng tổ chức tổn thương ở người bệnh khí phế
thũng (Lung volume reduction surgery-LVRS), ghép phổi đối với những người
COPD rất nặng.
- Điều trị những đợt nặng lên của bệnh:

+ Kháng sinh chống nhiễm khuẩn. Thay đổi thuốc và liều lượng thuốc giãn
phế quản, corticosteroid đang dùng. Thở oxy hoặc tăng nồng độ oxy đang dùng
gần đây.
- Điều trị cấp cứu khí:
+ Người bệnh trở nên khó nói và khó đi lại, tim đập rất nhanh hoặc khơng đều,
mơi và đầu chi tím, thở nhanh và nặng nhọc ngay cả khi đang dùng thuốc.


9
1.1.6. Phịng ngừa đợt cấp COPD
Có ba nhóm các biện pháp để ngăn ngừa đợt cấp COPD xảy ra.
1. Các biện pháp của bác sĩ
Ở bệnh nhân COPD ổn định:
• Tiêm chủng (như cúm)


Thuốc giãn phế quản
(LAMA & LABA)

• ICS khi bổ sung với
LABAs


Biện pháp khơng
dùng thuốc



Quản lý bệnh mắc kèm


2. Các biện pháp từ bệnh

3. Các biện pháp

nhân

trong cộng đồng

• Ngừng hút thuốc

• Cấm hút thuốc

• Tuân thủ điều trị /

• Cải thiện ơ

dụng cụ hít
• Hoạt động thể chất
• Tiêm chủng (như
cúm)
• Tất cả các biện pháp
này đều có chi phí

• Giáo dục

thấp và khơng gây

dõi hàng tháng
Ở bệnh nhân trong đợt cấp:


khí

• Tránh tiếp xúc

(IDM)
• Tự giám sát với theo

nhiễm khơng

nguy hiểm cho bệnh
nhân, do đó cần được
khuyến khích!

• Corticosteroid uống
• Phục hồi chức năng
1.2. Các loại bình hít và cách sử dụng bình hít[4]:
1.2.1. Bình hít định liều (MDI):
Bình hít định liều (MDI) là thiết bị phun hít cầm tay dùng lực đẩy để phân bố
thuốc. MDI có hộp kim loại có áp lực chứa thuốc dạng bột hoặc dung dịch, chất
surfactant, propellant, van định liều. Hộp kim loại này được bọc bên ngoài bằng ống
nhựa, có ống ngậm.


10
- Kỹ thuật sử dụng MDI:

Hình 3.1. Hướng dẫn sử dụng bình hít định liều (MDI)
1.2.2. Buồng đệm
Buồng đệm giúp cải thiện phân bố thuốc, giảm lượng thuốc dính ở họng và
mất vào khơng khí. Hỗ trợ khi bệnh nhân phối hợp kém hoặc khó sử dụng bình hít

đơn thuần.
- Buồng đệm có van: cho phép thuốc ở trong buồng đệm tới khi bệnh nhân
hít thuốc vào qua van một chiều, ngăn bệnh nhân thở ra vào buồng đệm, cải thiện
việc hít thuốc và thời gian khởi động.
- Kỹ thuật sử dụng: gần tương tự như trên, chỉ khác là thay vào việc ngậm
trực tiếp vào đầu buồng đệm, bệnh nhi hít thuốc qua mặt nạ nối với buồng đệm.


11

Hình 3.2. Hướng dẫn sử dụng buồng đệm với bình hít định liều
1.2.3. Bình hít bột khơ Accuhaler
Bình hít bột khơ (DPI) là thiết bị được kích hoạt bởi nhịp thở giúp phân bố
thuốc ở dạng các phân tử chứa trong nang. Do khơng chứa chất đẩy nên kiểu hít này
u cầu dịng thở thích hợp. Các DPI có khả năng phun thuốc khác nhau tùy thuộc
sức kháng với lưu lượng thở.
− Kỹ thuật sử dụng:

Hình 3.3. Hướng dẫn sử dụng Accuhaler


12
1.2.4. Bình hít bột khơ Turbuhaler
Ống hít có bộ đếm liều hiển thị chính xác lượng thuốc cịn lại. Nếu khơng có
bộ đếm liều, kiểm tra chỉ thị đỏ ở cửa sổ bên của thiết bị, khi thấy vạch đỏ là cịn
khoảng 20 liều.
- Kỹ thuật sử dụng:

Hình 3.4. Hướng dẫn sử dụng Turbuhaler



13
1.2.5. Respimat
Respimat là một dụng cụ phân phối thuốc mới với thiết kế đặc biệt giúp tạo
ra các hạt mịn dưới dạng phun sương.
- Kỹ thuật sử dụng:

Hình 3.5. Hướng dẫn sử dụng Respimat


14
1.2.6. Breezhaler
Bộ Breezhaler gồm: Một ống hít Breezhaler, vỉ thuốc chứa viên nang được
sử dụng trong ống hít. Khơng sử dụng viên nang của dụng cụ Breezhaler với bất cứ
ống hít nào khác, khơng sử dụng ống hít Breezhaler với bất cứ thuốc nang nào loại
khác. Không nuốt viên nang. Bột chứa trong nang được sử dụng để hít.
- Kỹ thuật sử dụng:

Hình 3.6. Hướng dẫn sử dụng Breezhaler


15
1.2.7. Khí dung
Máy khí dung là thiết bị chuyển dung dịch thuốc thành dạng phun để tối ưu
hóa sự lắng đọng thuốc ở đường hơ hấp dưới. Các thuốc có thể sử dụng dưới dạng
khí dung bao gồm corticosteroid, thuốc giãn phế quản, thuốc kháng cholinergic,
kháng sinh, thuốc làm loãng đờm. Có 2 dạng máy khí dung là dạng khí nén và
siêu âm.
- Kỹ thuật sử dụng:
+ Đặt trên mặt phẳng.

+ Lắp các bộ phận của máy và cắm nguồn điện.
+ Rửa tay.
+ Dùng ống nhỏ giọt hoặc ống tiêm sạch để lấy một lượng nước muối sinh lý
0,9% (theo liều lượng đã được bác sĩ quy định) cho vào cốc đựng thuốc. Nếu dùng
loại thuốc đã pha sẵn thì không cần dùng nước muối.
+Dùng ống nhỏ giọt hoặc ống tiêm sạch để lấy một lượng thuốc (theo liều
lượng đã được bác sĩ quy định) cho vào cốc đựng thuốc cùng với nước muối. Có thể
dùng loại đã phân sẵn từng liều nhỏ trong ống nhựa.
+ Đóng nắp.
+ Gắn phần đầu của ống đựng thuốc với ống ngậm hoặc mask.
+ Gắn phần cuối của ống đựng thuốc với ống nối phần nén khí.

Hình 3.7. Máy khí dung


16
= > Hiện tại ở Việt Nam các thuốc xơng-hít được sử dụng chủ yếu dưới 4
hình thức chính: bình hít định liều (MDI), bình hít hạt mịn (Respimat), bình hít bột
khơ (DPI) và máy phun khí dung. Sử dụng DPI địi hỏi lưu lượng thở thích hợp để
phân bố thuốc, có thể lắng đọng thuốc ở hầu họng và độ ẩm có thể làm thuốc vón
cục dẫn đến giảm phân bố thuốc. Respimat hiện vẫn là dụng cụ đắt tiền khó tiếp cận
với rất nhiều người bệnh. Máy phun khí dụng dễ sử dụng, hiệu quả hơn nhưng kém
tiện lợi (phải chuẩn bị thuốc, vệ sinh máy, cồng kềnh khi di chuyển, khơng sử dụng
được khi khơng có điện). Chính vì vậy, MDI được sử dụng rộng rãi với ưu điểm dễ
mang theo, khả năng phân bố đa liều, ít nguy cơ nhiễm khuẩn.


×