BÀI 9:
MỘT SỐ LOẠI THUẾ, LỆ PHÍ VÀ PHÍ KHÁC
I. THUẾ NHÀ ÐẤT
1. Khái niệm.
Trong lịch sử nước ta thuế đất đã được áp dụng từ thời Pháp thuộc với tên gọi là thuế " điền
thổ " thu vào đất ở, đất vườn của các chủ đất. Sau cách mạng tháng tám năm 1945, thuế đất ở
vùng tự do đã bị bãi bỏ. Năm 1956 Nhà nước ban hành thuế thổ trạch đánh vào đất ở và nhà ở
trong các thành phố, thị xã. Khi thực hiện xong công cuộc cải tạo, ở thành phố, thị xã không còn
đất thuộc sở hữu riêng nên từ năm 1961 nguồn thu của thuế thổ trạch còn lại không đáng kể.
Trong cải cách thuế bước 1 năm 1990, thuế nhà đất đã được nghiên cứu và ngày 31/7/1992
Pháp lệnh thuế nhà đất chính thức được ban hành. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau
nên trong tình hình hiện nay mới chỉ thực hiện phần thuế đất, tạm thời chưa thu thuế nhà và chưa
có quy định vế thuế nhà. Ngày 19/5/1994 Nhà nước tiếp tục ban hành Pháp lệnh sửa đổi thuế nhà
đất.
Như vậy: Thuế đất hiện nay ở nước ta là thuế thu vào việc sử dụng đất vào việc xây dựng
công trình để ở và các công trình không sản xuất kinh doanh.
Mục đích của việc áp dụng thuế đất:
•
Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
•
Thực hiện công bằng xã hội: trước đây chỉ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, chưa
thu thuế đất để ở, đất xây dựng công trình. Ðối tượng nào sử dụng nhiều đất ở vị trí
tốt phải nộp thuế cao.
•
Khuyến khích sử dụng tiết kiệm, có hiệu qủa qũy đất ở, đất xây dựng công trình, hạn
chế việc chuyển qũy đất sản xuất nông nghiệp sang xây dựng nhà ở.
2. Phạm vi áp dụng.
2.1 Ðối tượng nộp thuế:
Pháp lệnh thuế nhà đất hiện hành quy định: các tổ chức, cá nhân sử dụng đất để làm nhà ở và
xây dựng công trình đều là đối tượng nộp thuế đất, cho dù đất đó có giấy chứng nhận hay không
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong đó có một số trường hợp cá biệt được quy định
như sau:
•
Trường hợp các tổ chức, cá nhân không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng
được ủy quyền quản lý, sử dụng thì tổ chức và cá nhân đó là đối tượng nộp thuế đất.
•
Trường hợp các tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất do
tịch thu của đối tượng khác thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng nộp thuế đất.
•
Cán bộ, công nhân viên chức mua nhà đất hóa giá từ các nguồn hoặc được cấp nhà,
cấp đất để làm nhà ở có kèm theo quyền sử dụng đất, nay nhà này thuộc sở hữu riêng
của cán bộ công nhân viên chức thì cán bộ công nhân viên chức này phải nộp thuế
đất.
•
Trường hợp các tổ chức, cá nhân đang thực tế sử dụng đất tranh chấp chưa giải quyết
xong thì cá nhân, tổ chức đó là đối tượng nộp thuế đất.
•
Trường hợp cá nhân, tổ chức đang thực tế sử dụng đất lấn chiếm bất hợp pháp thì cá
nhân, tổ chức đó được coi là đối tượng nộp thuế đất nhưng không được xem là hợp
pháp hóa quyền sử dụng đất đó.
•
Trường hợp cá nhân có nhà cho thuê là đối tượng nộp thuế đất của phần đất thuộc nhà
cho thuê.
•
Trường hợp các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài
sử dụng đất tại Việt Nam để xây dựng nhà ở và công trình là đối tượng nộp thuế đất.
Trừ trường hợp Ðiều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác.
•
Trường hợp bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh được Nhà nước cho góp
vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, thì tổ chức hoặc người đại diện bên Việt Nam phải nộp thuế đất.
2.2 Ðối tượng không phải nộp thuế.
Theo Pháp lệnh thuế đất hiện hành, những đối tượng đang thực tể sử dụng đất thuộc diện
không thu thuế đất thì không phải nộp thuế đất, cụ thể các đối tượng sử dụng đất sau đây không
phải là đối tượng nộp thuế đất:
•
Ðất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng vì mục đích
công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện chung không vì mục đích kinh doanh hoặc
không dùng để ở như: đất làm đường sá, cầu cống...
•
Ðất dùng vào việc thờ cúng chung của các tôn giáo, các di tích lịch sử, đình, chùa,
miếu, nhà thờ chung. Riêng đền, miếu, nhà thờ tu vẫn phải nộp thuế đất.
•
Ðối với các hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo Luật đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam, tiền thuê đất đã nộp vào ngân sách Nhà nước thì không phải nộp thuế
đất.
•
Các cá nhân, tổ chức trong nước hay nước ngoài thuê đất thì không phải nộp tiền thuế
đất. Bên cho thuê đất phải nộp thuế đất.
•
Ðối tượng sử dụng đất vào sản xuất nông lâm ngư nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế
sử dụng đất nông nghiệp.
2.3 Ðối tượng chịu thuế.
Ðối tượng chịu thuế đất là đất ở, đất xây dựng công trình không phân biệt là đã xây dựng hay
chưa xây dựng, có giấy chứng nhận hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
•
Ðất ở: là đất thuộc các khu dân cư thành thị và nông thôn gồm: đất đã xây dựng nhà
(kể cả mặt sông, hồ, ao, kênh rạch làm nhà nổi); đất làm vườn, đào ao thả cá; là sân
phơi, làm chuồng trại chăn nuôi; trồng cây, làm đường đi hoặc để trống trừ phần đất
đã nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
•
Ðất xây dựng công trình: là đất xây dựng các công trình khoa học kỹ thuật, giao
thông, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản (không thuộc diện thu thuế sử dụng đất nông
nghiệp), văn hóa, xã hội, dịch vụ, quốc phòng an ninh và các khoảnh đất phụ thuộc (
trừ đất thuộc diện nộp tiền thuê đất).
3. Căn cứ và phương pháp tính thuế.
+ Căn cứ tính thuế là diện tích đất, hạng đất và mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của một
đơn vị diện tích.
3.1 Diện tích đất tính thuế.
Diện tích làm căn cứ tính thuế là toàn bộ diện tích thuộc khuôn viên đất thực tế đang sử dụng
(trừ phần diện tích thuộc diện thu thuế sử dụng đất nông nghiệp nằm trong khuôn viên đó).
3.2 Hạng đất tính thuế.
Thuế đất thực tế là thuế đánh vào khả năng sinh lời của đất dùng vào việc xây dựng nhà ở và
xây dựng công trình. Khả năng sinh lời của đất lại phụ thuộc vào vị trí của đất và những điều
kiện hưởng thụ các phúc lợi xã hội. Những điều kiện đó càng tốt thì khả năng sinh lời của đất
càng cao. Chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của đất là giá cả quyền sử dụng đất hình thành trên
thị trường thông qua việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong điều kiện nước ta hiện nay,
để thuận tiện khi tính thuế, Pháp lệnh thuế nhà đất quy định lấy hạng đất nông nghiệp và định
suất thuế của hạng đất nông nghiệp làm căn cứ tính thuế đất.
Hạng đất nông nghiệp làm căn cứ tính thuế đất được quy định khác nhau cho từng vùng.
•
Ðất thuộc khu vực đô thị, lấy hạng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng và định suất
thuế của hạng đất đó làm căn cứ tính thuế.
•
Ðất thuộc khu vực ven đô thị loại I, lấy hạng đất và định suất thuế cao nhất trong xã
làm căn cứ.
•
Ðất ven đô thị loại II trở xuống, lấy hạng đất và định suất thuế cao nhất trong thôn ấp
làm căn cứ tính thuế.
•
Ðất thuộc khu vực trung tâm công nghiệp, thương mại nằm ngoài và đất ven đầu mối
giao thông, ven đường giao thông chính lấy hạng đất và định suất thuế cao nhất trong
vùng làm căn cứ tính thuế.
•
Ðất thuộc khu vực nông thôn, đồng bằng trung điều ước quốc tế, miền núi lấy thuế sử
dụng đất nông nghiệp bình quân ghi thu của xã làm căn cứ tính thuế.
3.3 Mức thuế đất.
Ðể hạn chế việc chuyển diện tích đất nông nghiệp sang làm nhà ở, Pháp lệnh thuế đất quy
định hệ số tính thuế nhằm mục đích nâng mức động viên thông qua thuế đối với đất ở, đất xây
dựng công trình cao hơn mức động viên thông qua thuế sử dụng đất nông nghiệp.
+ Ðối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc thành phố, thị xã, thị trấn là toàn bộ diện tích
đất thuộc nội thành, nội thị theo địa giới hành chính.
Mức thuế đất được quy định cho một đơn vị diện tích tại từng vị trí, từng loại đường phố của
từng loại đô thị.
Việc phân loại đô thị, loại đường phố, vị trí để xác định mức thuế căn cứ vào các quy định
hiện hành của Chính phủ.
Mức thuế đất được quy định như sau:
•
Ðô thị loại I, mức thuế đất từ 9 đến 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của
hạng đất cao nhất trong vùng.
•
Ðô thị loại II, mức thuế đất từ 8 đến 30 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của
hạng đất cao nhất trong vùng.
•
Ðô thị loại III, mức thuế đất từ 7 đến 26 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của
hạng đất cao nhất trong vùng.
•
Ðô thị loại IV, mức thuế đất từ 5 đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của
hạng đất cao nhất trong vùng.
•
Thị trấn, mức thuế đất từ 3 đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất
trong vùng.
+ Ðối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị, ven đầu mối giao thông và
ven trục giao thông chính, mức thuế quy định như sau:
•
Ðối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị, loại I là diện tích
đất của toàn bộ ngoại thành có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thành. Mức thuế đất
bằng 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong xã.
•
Ðối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị, loại I, II, III, IV, V
là toàn bộ diện tích đất của thôn ấp có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thị, mức thuế
đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong thôn
ấp.
•
Ðối với đất khu công nghiệp thương mại ngoài đô thị và đất ven đầu mối giao thông
ven đường quốc lộ chính mức thuế đất là 1,5 lần.
•
Ðối với đất nông thôn đồng bằng trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 01 lần mức
thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã.
+ Thuế đất đối với nhà nhiều tầng và khu tập thể thuộc nhiều tổ chức, cá nhân quản lý sử
dụng được quy định như sau:
•
Ðối với nhà nhiều tầng do một tổ chức hay cá nhân quản lý thì tổ chức hoặc cá nhân
phải nộp thuế cho toàn bộ diện tích đất trong khuôn viên. Trường hợp tổ chức, cá
nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác thuê thì người thuê không phải nộp thuế đất.
•
Trong một khoảnh đất có nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng, nguyên tắc tính thuế là:
tổng diện tích đất chịu thuế của các tổ chức, cá nhân này phải bằng tổng diện tích đất
của toàn bộ khoảnh đất đó.
•
Ðối với đất xây dựng nhà nhiều tầng, do nhiều tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng ở
các tầng khác nhau thì tầng thứ 5 trở lên không phải nộp thuế đất.
+ Phương pháp tính thuế.
4. Miễn, giảm thuế.
4.1 Tạm miễn thuế:
•
Ðất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức xã hội, công trình
văn hóa, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh. Nếu sử dụng vào
mục đích kinh doanh thì phải nộp thuế.
•
Ðất nhà ở thuộc vùng cao, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, thuộc diện được
miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
•
Ðất nhà ở thuộc vùng định canh, định cư, đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới được
miễn thuế 5 năm kể từ khi chuyển đến.
•
Ðất ở của gia đình thương binh hạng 1/4, 2/4, gia đình liệt sĩ có người được hưởng trợ
cấp của Nhà nước, đất xây nhà tình nghĩa, đất ở của người tàn tật, sống độc thân,
người chưa đến tuổi thành niên, người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả
năng nộp thuế.
4.2 Các trường hợp được xét giảm, miễn thuế.
•
Bị thiên tai,tai nạn bất ngờ: giảm 50% số tiền thuế khi bị thiệt hại từ 20% - 50% tài
sản.
•
Miễn thuế khi tài sản bị thiệt hại trên 50%.
5. Quản lý Nhà nước về thuế nhà đất.
Quản lý đối tượng nộp thuế là vấn đề phức tạp, liên quan đến hàng chục triệu hộ gia đình
thuộc nhiều tầng lớp dân cư. Thuế đất lại gắn với một loại tài sản rất đa dạng về vị trí, diện tích.
Vì vậy cần phải tổ chức chặt chẽ công tác quản lý thuế để tránh thất thu thuế. Những vấn đề
trọng tâm trong quản lý thuế đất:
•
Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế.
•
Tăng cường quản lý diện tích tính thuế.
•
Tăng cường công tác tổ chức và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ủy nhiệm thu.
II. THUẾ MÔN BÀI
1. Khái niệm.
Thuế môn bài là một loại thuế thu vào khai trương nghề nghiệp trong một năm, được tính
vào đầu năm đối với các thể nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực ra đây là
một khoản thu lệ phí có tính chất thuế, một loại lệ phí nghế nghiệp mà các thể nhân và pháp nhân
phải nộp trước khi bắt đầu hành nghề. Sở dĩ gọi tên là thuế môn bài vì khi đóng thuế, các cơ sở
được cấp một thẻ để treo ở cửa tiệm, nên người dân quen gọi theo chử Hán " môn là cửa", " bài"
là thẻ, lâu ngày quen gọi là thuế môn bài vì loại thuế này có từ lâu. Thuế môn bài là một loại
thuế trực thu.
2. Phạm vi áp dụng.
Tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh
không phân biệt hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc hay hạch toán báo sổ đều là đối tượng
nộp thuế môn bài.
Trường hợp một cơ sở kinh doanh hạch toán phụ thuộc hay báo sổ còn có các cửa hàng, quầy
hàng, cửa hiệu cùng hoạt động kinh doanh trên địa bàn một quận, huyện thì chỉ nộp thuế môn bài
tại cơ sở chính.
Các cá nhân kinh doanh bao gồm các hộ cá thể, cá nhân và nhóm kinh doanh, kể cả cán bộ
công nhân viên, nhóm cán bộ công nhân viên nhận khóan tự chịu trách nhiệm về vốn, tổ chức
sản xuất kinh doanh, phải đăng ký kinh doanh đều là đối tượng nộp thuế môn bài.
3. Căn cứ tính thuế, biểu thuế.
3.1 Căn cứ tính thuế môn bài:
Căn cứ tính thuế môn bài là thu nhập bình quân tháng, năng lực và kết qủa kinh doanh của cơ
sở.
•
Cơ quan thuế căn cứ vào thu nhập ước lượng thực hiện bình quân tháng trong năm
nộp thuế của cơ sở để xác định được thu nhập làm căn cứ định từng bậc thuế cho cơ
sở kinh doanh, cơ quan thuế phải dựa vào các yếu tố như vốn, tài sản, nhà xưởng,
máy móc dụng cụ đồ nghề sử dụng, số nhân công làm việc, kết qủa kinh doanh...
•
Ðối với các cơ sở mới xin phép hoạt động, cơ quan thuế sẽ xác định quy mô hoạt
động, tính chất ngành nghề hoạt động, căn cứ vào số vốn và tài sản cố định của cơ sở
khai, đồng thời so sánh với các cơ sở cùng ngành nghề cùng khu vục đang hoạt động,
cùng quy mô tương đương để định bậc thuế môn bài cho cơ sở.
•
Ðối với các cá nhân, tổ chức kinh tế có thực hiện chế độ thu thuế thu nhập doanh
nghiệp hàng tháng, hàng qúy và quyết toán thuế cuối năm thì cơ quan thuế căn cứ vào
thu nhập bình quân một tháng của cơ sở đã quyết toán năm trước để làm căn bản định
bậc thuế môn bài cho năm tiếp theo.
•
Ðối với cơ sở không giữ sổ sách kế toán hoặc sổ sách kế toán giữ không đúng quy
định thì cơ quan thuế sẽ ước tính thu nhập bình quân một tháng của cơ sở để tính bậc
thuế môn bài.
3.2 Biểu thuế:
Aùp dụng một biểu thuế và mức thuế do Bộ tài chính quy định. Biểu thuế và mức thuế này
có thể được bộ tài chính quy định lại hàng năm tùy theo tốc độ phát triễn kinh tế, nhu cầu ngân
sách Nhà nước và mức trượt giá.
Mức thuế và biểu thuế hiện hành được quy định như sau:
•
Ðối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp thuế môn bài theo mức thống nhất
là 850.000 đ/ 1 năm.
•
Các cơ sở kinh doanh, chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu hạch toán phụ thuộc hoặc hạch
toán báo sổ và các hợp tác xã, các tổ sản xuất nộp thuế môn bài theo mức 550.000 đ/
1 năm.
•
Nếu các cơ sở kinh doanh (nộp theo mức 550.000 đ/ 1năm) nêu trên còn có các quầy
hàng, cửa hàng, cửa hiệu, điểm kinh doanh, dịch vụ...ở những địa điểm khác, không
cùng địa điểm vớ cơ sở chính thì mỗi cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu, điểm kinh
doanh dịch vụ...phải nộp thuế môn bài theo mức 325.000 đ/ 1 năm.
•
Ðối với các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, cán bộ công nhân viên, xã viên hợp tác xã,
người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhận khoán được xác định
căn cứ vào thu nhập ước tính và nộp thuế môn bài theo biêu sau:
•
Ðối với những nghề hoạt động có tính chất thời vụ như đánh bắt thủy sản, sản xuất muối,
nước mắm, dù chỉ hoạt động 5, 6 tháng cũng phải nộp thuế môn bài cho cả năm.
•
Ðối với những cơ sở kinh doanh lưu động sẽ ước tính doanh thu bình quân tháng và
tỷ lệ nguyên lãi có đối chiếu tỷ lệ lãi của các đối tượng kinh doanh cố định cùng
ngành nghề, để trên cơ sở đó xác định thu nhập bình quân/ tháng để định bậc thuế
môn bài.
•
Trường hợp chỉ có một người đăng ký kinh doanh, có địa điểm kinh doanh rồi cho
người khác đến mướn, thuê địa điểm để cùng kinh doanh thì thuế môn bài tính riêng
cho từng người.
4. Khai báo và nộp thuế.
4.1 Khai báo:
Các cơ sở đã được cấp thẻ môn bài và đang hoạt động, hàng năm phải khai báo với cơ quan
thuế trong thời hạn và theo mẫu của Bộ tài chính, kèm theo giấy phép đăng ký kinh doanh.
4.2 Thể thức thu nộp thuế môn bài:
•
Thuế môn bài được thu mỗi năm một lần vào đầu năm tại cơ quan thuế nơi đặt địa
điểm cơ sở sản xuất kinh doanh.
•
Cơ sở ra kinh doanh trong khoảng thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp thuế môn bài cả
năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.
•
Những cơ sở đang sản xuất kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu năm
dương lịch, cơ sở mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu
kinh doanh.
•
Cơ sở đã nộp thuế môn bài, nếu di chuyển sang địa phương khác hoặc thay đổi ngành
nghề, mặt hàng kinh doanh thì phải khai báo lại và phải nộp thuế môn bài như mới ra
kinh doanh.
•
Trường hợp cơ sở kinh doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc nằm ở các địa
điểm khác nhau trong cùng một địa phương thì cơ sở kinh doanh nộp thuế môn bài
của bản thân cơ sở đồng thời còn phải nộp thuế cho các cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc
đóng trên cùng địa phương.
•
Các cửa hàng, cửa hiệu đóng ở địa phương khác thì nộp thuế môn bài tại cơ quan thuế
nơi có cửa hàng, cưả hiệu kinh doanh.
•
Trường hợp cơ sở kinh doanh không có địa điểm cố định, như kinh doanh buôn
chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác v.v thì nộp thuế
môn bài với cơ quan thuế nơi người kinh doanh cư trú hoặc nơi cơ sở được cấp giấp
phép kinh doanh.
•
Sau khi nộp thuế môn bài, cơ sở kinh doanh sẽ được cơ quan thuế cấp cho một thẻ có
ghi rõ ngành nghề kinh doanh làm cơ sở xuất trình khi các cơ quan chức năng kiểm
tra.
5. Quản lý nhà nước về thuế môn bài.
5.1 Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế.
•
Hàng năm, cơ quan thuế phải lập sổ thuế và phải được thủ trưởng cơ quan duyệt
trước khi công bố, sau đó số thuế được trưng thu, khi đã thu đủ số thuế theo giấy báo
nộp thuế thì cơ quan thuế phải cấp biên lai thu tiền và cấp thẻ môn bài cho cơ sở
đương sự.
•
Ðể tránh sự man khai, cơ quan thuế được quyền kiểm tra tờ khai đăng ký nộp thuế
môn bài và kiểm tra tại cơ sở hành nghề của đối tượng nộp thuế, yêu cầu chứng minh
giải trình các chứng từ nếu thấy cần thiết. Ðợt kiểm tra thuế môn bài thường vào đầu
năm để ấn định mức thuế hàng năm. Tuy nhiên cơ quan thuế cũng được quyền kiểm
tra đột xuất.
5.2 Xử lý vi phạm.
Các trường hợp kinh doanh không có giấy phép, không đăng ký nộp thuế môn bài, trốn tránh
hoặc gian lận trong việc khai báo, dây dưa trong việc nộp thuế, cản trở việc thi hành của nhân
viên thuế v.v tuỳ theo mức độ nặng, nhẹ mà bị xử phạt như sau:
•
Bị phạt tiền đến 3 lần số thuế thiếu.
•
Bị thu hồi giấy phép kinh doanh và môn bài.
•
Nếu tái phạm nhiều lần hoặc vi phạm có tính chất nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
•
Nếu nộp chậm thì bị phạt 0,2 % trên số thuế phải nộp cho mỗi ngày nộp chậm.
III. THUẾ TÀI NGUYÊN.
1. Khái niệm.
Thuế tài nguyên là một khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động khai
thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu qủa sản xuất kinh
doanh của người khai thác.
Ơớ hầu hết các nước trên thế giới, vai trò của thuế đánh vào hoạt động khai thác tài nguyên
được đặc biệt coi trọng. Ơớ nước ta trước năm 1990 chưa áp dụng thuế tài nguyên nhưng đã áp
dụng một số hình thức thu mang tính chất của thuế tài nguyên như chế độ thu tiền nuôi rừng, chế
thu đối với vàng sa khoáng...
Năm 1990 những mục tiêu và yêu cầu quan trọng của công cuộc cải cách thuế bước I đã đòi
hỏi hệ thống thuế đã bao quát đầy đủ các nguồn thu trong nước và có tác động tích cực đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy Pháp lệnh thuế tài nguyên đã được ban hành và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/1991. Qua 06 năm thực hiện, Pháp lệnh thuế tài nguyên đã bộc lộ một
số nhược điểm về phạm vi và phương pháp xác định.
Ngày 16/4/1998, Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội
khóa X thông qua và có hiệu lực thi hành từ 01/6/1998. Chính phủ đã có Nghị định số
68/1998/NÐ-CP ngày 03/9/1998 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi).
Bộ tài chính đã ra thông tư 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số
68/1998/NÐ-CP của Chính phủ.
2. Phạm vi áp dụng.
2.1 Ðối tượng nộp thuế:
Tất cả các tổ chức, cá nhân được phép khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam đều là
đối tượng phải nộp thuế tài nguyên ( trừ đối tượng được miễn, giảm theo quy định của Pháp lệnh
thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn thi hành).
· Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng đang trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo mức cụ thể quy