Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên khu vực rừng quốc gia yên tử tỉnh quảng ninh phục vụ phát triển du lịch​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 0 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN VĂN KHÁNH

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN
TỰ NHIÊN KHU VỰC RỪNG QUỐC GIA
YÊN TỬ - TỈNH QUẢNG NINH PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN VĂN KHÁNH

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN
TỰ NHIÊN KHU VỰC RỪNG QUỐC GIA
YÊN TỬ - TỈNH QUẢNG NINH PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số: 8 44 02 17

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ HỒNG


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số và tài liệu
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được cơng bố trong
bất cứ cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác, nếu có gì sai tơi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Khánh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên khu vực
rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh phục vụ phát triển du lịch" tôi đã nhận được
rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của các cá nhân và tập thể.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn
Thị Hồng đã hướng dẫn tơi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cơ giáo, người đã đem lại
cho tôi những kiến thức bổ trợ, vơ cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Kính xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại
học, Đại học sư phạm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lí, Đại học Sư phạm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi trong q trình học tập.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những
người đã ln bên tơi, động viên và khuyến khích tơi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ.............................................................................. vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ............................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 3
5. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................. 6
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 11
7. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC RỪNG QUỐC GIA YÊN TỬ PHỤC
VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ................................................................................... 12
1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển du lịch ..... 12
1.1.1. Quan niệm về cảnh quan ................................................................................... 12
1.1.2. Lý luận chung về nghiên cứu cảnh quan .......................................................... 14
1.1.3. Lý luận chung về đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) ............................................... 21
1.1.4. Các hệ thống phân loại phổ biến trong nghiên cứu CQ .................................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển du lịch ........ 30
1.2.1. Định hướng sử dụng CQ cho phát triển du lịch ................................................ 30

1.2.2. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu cảnh quan của vườn quốc gia Yên Tử ....... 30

iii


Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH RỪNG QUỐC GIA YÊN TỬ ............ 33
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................................ 33
2.1.1. Vị trí địa lý - phạm vi ranh giới và diện tích .................................................... 33
2.1.2. Địa hình - Tài nguyên địa mạo ......................................................................... 36
2.1.3. Khí hậu - Tài nguyên khí hậu ........................................................................... 38
2.1.4. Thủy văn - Tài nguyên nước ............................................................................. 41
2.1.5. Rừng - Tài nguyên động, thực vật .................................................................... 41
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................................... 50
2.2.1. Hiện trạng phát triển kinh tế ............................................................................. 50
2.2.2. Dân cư, lao động ............................................................................................... 51
2.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ........................... 52
2.3. Hiện trạng phát triển du lịch ................................................................................ 54
2.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .............................................................................. 54
2.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................................. 57
2.3.3. Hiện trạng phát triển du lịch ............................................................................. 58
2.3.4. Hiện trạng tổ chức lãnh thổ du lịch .................................................................. 61
2.3.5. Khả năng liên kết du lịch của rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh
trong khơng gian phát triển du lịch các tỉnh phía Bắc ................................................ 62
Chương 3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ
MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH RỪNG QUỐC YÊN TỬ ......................... 64
3.1. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch................................. 64
3.1.1. Lựa chọn đối tượng đánh giá ............................................................................ 64
3.1.2. Xây dựng thang đánh giá .................................................................................. 66
3.1.3. Tiến hành đánh giá ............................................................................................ 69

3.1.4. Đánh giá kết quả ............................................................................................... 70
3.2. Định hướng phát triển bền vững du lịch rừng Quốc gia Yên Tử đến năm 2020
tầm nhìn đến năm 2025 ............................................................................................... 72
3.2.1. Cơ sở xây dựng định hướng.............................................................................. 72
3.2.2. Định hướng phát triển du lịch rừng Quốc gia Yên Tử ..................................... 75
3.2.3. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch ................................................................ 76
3.2.4. Các giải pháp thực hiện .................................................................................... 79
3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch ............................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 86

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT

:

Bảo vệ môi trường

Công ty CPPT :

Công ty cổ phần phát triển

CQ

:


Cảnh quan

DL

:

Du lịch

ĐGCQ

:

Đánh giá cảnh quan

ĐKTN

:

Điều kiện tự nhiên

GDP

:

Tổng thu nhập quốc nội

GIS

:


Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

KV

:

Khu vực

NCCQ

:

Nghiên cứu cảnh quan

PTBV

:

Phát triển bền vững

SX

:


Sản xuất

TB

:

Trung bình

TNTN

:

Tài ngun thiên nhiên

VNĐ

:

Việt Nam đồng

CNTT

:

Cơng nghệ thông tin

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh các điều kiện địa lý, cấu trúc CQ và hoạt động du lịch .............. 17
Bảng 2.1. Các yếu tố thời tiết rừng Quốc gia Yên Tử giai đoạn 2009 - 2013 .......... 39
Bảng 2.2. Thống kê số loài thực vật rừng Yên Tử .................................................... 44
Bảng 2.3. Danh mục các loài thực vật quý hiếm Rừng quốc gia Yên Tử ................ 45
Bảng 2.4. Thống kê các loài động vật Rừng quốc gia Yên Tử ................................. 46
Bảng 2.5. Các loài động vật quý hiếm Rừng quốc gia Yên Tử ................................ 49
Bảng 2.6. Dân số của khu vực rừng Quốc gia Yên Tử ............................................. 51
Bảng 2.7. Hoạt động kinh doanh tại các khu du lịch của rừng Quốc gia Yên Tử .... 60
Bảng 3.1. Các cấp phân vị và hệ thống chỉ tiêu phân vùng ...................................... 65
Bảng 3.2. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên các tiểu vùng địa lí tự nhiên Yên
Tử .............................................................................................................. 70
Bảng 3.3. Đánh giá mức độ thuận lợi để phát triển du lịch bền vững tại các tiểu
vùng Yên Tử ............................................................................................. 71

v


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 1.1:

Sơ đồ quy trình đánh giá cảnh quan ........................................................25

Hình 2.1.

Bản đồ vị trí địa lý khu vực rừng Quốc gia Yên Tử ............................... 35

Hình 2.2.

Bản đồ địa hình khu vực rừng Quốc gia Yên Tử ....................................37


Hình 2.3.

Bản đồ nhiệt độ khu vực rừng Quốc gia Yên Tử ....................................40

Hình 2.4.

Bản đồ hiện trạng thực vật khu vực rừng Quốc gia Yên Tử ...................48

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thập kỉ gần đây, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng và là
một ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội góp phần bảo
vệ mơi trường và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nhiều quốc gia trên
thế giới cũng như ở Việt Nam. Chiến lược phát triển phát triển du lịch Việt Nam tầm
nhìn đến năm 2020 đã xác định trong Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX:
Liên kết chặt chẽ các ngành liên quan đến hoạt động du lịch để đầu tư phát triển một
số khu du lịch tổng hợp và trọng điểm, đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn. Đặc biệt hơn nữa là khai thác những thế mạnh về điều kiện tự nhiên để phục vụ
cho phát triển du lịch.
Đối với tỉnh Quảng Ninh, hiện nay ngành du lịch của tỉnh chỉ không chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu GDP tồn tỉnh mà cịn là ngành kinh tế chủ đạo, với mục tiêu
phát huy lợi thế, tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh, phát triển công nghiệp vẫn chiếm
ưu thế nên tỉnh Quảng Ninh mặc dù vẫn hướng tới mục đích phát triển kinh tế theo con
đường cơng nghiệp song bên cạnh đó đã rất chú trọng tới việc phát triển và nâng cao
chất lượng du lịch trong toàn tỉnh, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần tích cực
vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở vùng trung du

và miền núi. Để phát triển du lịch ngoài kinh nghiệm, trình độ của con người thì các
nhân tố tự nhiên đóng một vai trị hết sức quan trọng.
Thành phố ng Bí nằm ở phía Tây tỉnh Quảng Ninh, có diện tích đồi núi, rừng
tương đối lớn, nét đặc trưng này cũng là thuận lợi nhưng cũng là thách thức trong quá
trình phát triển kinh tế của thành phố. Với tiềm năng đất đai, khí hậu, khống sản, tài
ngun phong phú, thành phố ng Bí hội tụ tất cả các điều kiện để phát triển toàn diện
các ngành kinh tế cả công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch. Đặc biệt là tài du
lịch và tài nguyên khoáng sản phong phú đã tạo nên những điều kiện để thành phố phát
triển cơ cấu kinh tế đa dạng. Tuy nhiên, việc quan tâm đầu tư để khai thác các nguồn lực
của thành phố phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế hiện nay còn chưa tương xứng. Tuy
tiềm năng để phát triển kinh tế của thành phố rất mạnh nhưng cơng tác khai thác, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực đó cịn thiếu tính lâu dài và đồng bộ trên toàn khu vực, thiếu
1


cơ sở khoa học. Để có quy hoạch phát triển kinh tế bền vững, phát huy được thế mạnh
của thành phố, cần có những nghiên cứu đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên nhằm xây
dựng cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, nhân văn đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thành
phố ng Bí. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự
nhiên khu vực rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh phục vụ phát triển du lịch”
nhằm góp phần đề xuất giải pháp khai thác tốt các tiềm năng tự nhiên phục vụ chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ mơi trường của thành phố ng Bí nói riêng và tỉnh
Quảng Ninh nói chung.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Nghiên cứu đặc điểm phân hóa cảnh quan Khu vực rừng Quốc gia Yên Tử,
làm sáng tỏ tiềm năng và thực trạng khai thác tài nguyên du lịch của khu vực.
- Xác lập luận cứ khoa học cho phát triển du lịch khu vực rừng Quốc gia Yên
Tử, tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở phân tích, đánh giá cảnh quan cho một số loại hình

phát triển du lịch, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ngành du lịch
khu vực rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Nhiệm vụ
Để hoàn thành những mục tiêu trên, luận văn phải giải quyết những nhiệm
vụ sau:
1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Xác định cơ sở
khoa học và phương pháp nghiên cứu đề tài.
2. Thu thập các dữ liệu, số liệu, tài liệu, bản đồ có liên quan ở vùng nghiên cứu.
3. Phân tích đặc điểm, sự phân hóa các hợp phần tự nhiên, xây dựng hệ thống
phân loại cảnh quan và thành lập bản đồ cảnh quan khu vực rừng Quốc gia Yên tử, tỷ
lệ 1:50.000 làm cơ sở để đánh giá các loại hình du lịch trong lãnh thổ nghiên cứu.
4. Đánh giá cảnh quan khu vực rừng Quốc gia Yên Tử cho mục đích phát triển
du lịch.
5. Đề xuất một số định hướng khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên, tổ chức
không gian phát triển du lịch theo hướng bền vững khu vực rừng Quốc gia Yên Tử,
tỉnh Quảng Ninh.
2


3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Về không gian, thời gian
- Bao gồm tồn bộ phần diện tích của khu vực rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh
Quảng Ninh.
- Về mặt thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu từ năm 2005 cho đến nay
3.2. Về nội dung
- Đối tượng là các nhân tố địa hình, khí hậu, sinh vật ảnh hưởng tới sự phát triển
và hoạt động du lịch khu vực rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh.
- Luận văn nghiên cứu sự phân hóa điều kiện tự nhiên trong địa bàn khu vực
rừng quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh
- Luận văn đi sâu nghiên cứu, đánh giá các thành địa hình, khí hậu, sinh vật khu

vực rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, xác định mức độ thuận lợi hay
không thuận lợi của từng thành phần đối với phát triển các loại hình du lịchkhác nhau
và đề xuất định hướng không gian phát triển du lịch bền vững khu vực rừng Quốc gia
Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp là quan điểm chủ đạo, giữ vai trò kim chỉ nam cho mọi
nghiên cứu địa lý mà các đối tượng được nằm trong tổng hòa các mối liên hệ giữa
chúng với nhau. Quan điểm tổng hợp yêu cầu và đặt ra cho các nhà nghiên cứu phải
nhìn nhận sự vật hiện tượng địa lý trong mối quan hệ tương tác nhau bởi mỗi một sự
vật hiện tượng trong giới vơ cơ và hữu cơ đều có những quy luật vận động phức tạp.
Các ngành kinh tế phát triển trên cơ sở hệ thống tương đối toàn diện từ nguồn lực tự
nhiên cho đến các nguồn lực kinh tế xã hội. Mỗi ngành kinh tế có tính đặc thù riêng,
tuy nhiên, một nền kinh tế muốn phát triển bền vững phải đảm bảo mối quan hệ liên
ngành, tổng hợp có hệ thống của các thành phần kinh tế.
Như vậy, khi nghiên cứu tới cấu trúc, chức năng để đánh giá thuận lợi và khó
khăn của thành phố ng Bí, khơng chỉ xem xét từng bộ phận của tự nhiên mà phải
nghiên cứu một cách toàn diện các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các
3


mối quan hệ tương tác giữa chúng. Ngồi ra cịn chú ý đến các điều kiện kinh tế - xã
hội và môi trường trong mối quan hệ tổng hợp với các điều kiện tự nhiên để từ đó đề
xuất các định hướng bố trí khơng gian phát triển du lịch thích hợp với từng điều kiện
của các phường, xã trong thành phố ng Bí.
4.2.2. Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống chính là cơ sở cho phép xác định lãnh thổ nghiên cứu là
một hệ thống lớn chứa đựng các hệ thống con trong nó, đồng thời cũng là hệ thống con
trong mối liên hệ với các lãnh thổ cấp cao hơn, tạo nên sự phân hóa đa dạng của lãnh

thổ. Hệ địa sinh thái là một hệ thống động lực hở và tự điều chỉnh có ranh giới xác định
và có sự thống nhất biện chứng giữa các thành phần cấu tạo.
Quan điểm hệ thống là quan điểm khoa học chung, phổ biến và là đặc trưng của
địa lý học. Quan điểm hệ thống cho phép phân tích, xác định mối quan hệ hữu cơ trong
hoạt động khai thác - sử dụng tài nguyên và phát triển kinh tế - xã hội thành phố ng
Bí. Bên cạnh đó, hệ địa sinh thái thành phố cũng là một hệ thống động lực có khả năng
thay đổi theo thời gian, vì vậy, cần có sự quan tâm đúng mức khi tiến hành phân tích,
đánh giá, vạch ranh giới các đơn vị CQ trong một thời gian phù hợp, cụ thể nhằm phân
tích đánh giá và đưa ra các định hướng phát triển du lịch đúng đắn trên địa bàn thành
phố Uông Bí.
4.2.3. Quan điểm lãnh thổ
Quan điểm lãnh thổ là quan điểm mang tính đặc thù của các đối tượng, hiện
tượng địa lí hay nói một cách khác mọi sự vật hiện tượng đều có sự phát sinh, phát
triển trên một lãnh thổ nhất định, chúng có sự phân hố khơng gian nội tại nhưng
cũng có mối quan hệ mật thiết với các lãnh thổ xung quanh về cả tự nhiên và kinh
tế xã hội.
Mỗi cảnh quan đều phát sinh và hình thành phát triển gắn với một khơng gian
cụ thể, sự thay đổi bất cứ một thành phần tự nhiên trong một bộ phận lãnh thổ từ miền
núi hay vùng gị đồi cũng đều có liên quan đến các bộ phận lãnh thổ khu vực đồng bằng
và ngược lại. Vì vậy quan điểm lãnh thổ được vận dụng để tiến hành nghiên cứu cảnh
quan rừng Quốc gia Yên Tử và đặt trong mối liên hệ cho việc xây dựng chiến lược kinh
tế đồng bộ của toàn tỉnh Quảng Ninh.
4


4.2.4. Quan điểm lịch sử
Mỗi thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên đều có q trình phát sinh, phát triển và biến
đổi không ngừng theo thời gian. Mỗi đơn vị cảnh quan phải mất một thời gian dài để hình
thành. Trong quá trình phát triển các đặc trưng riêng hầu như đã bị biến đổi.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, xử lí và tổng hợp tài liệu
Khi đã xác định được phương hướng của đề tài thì để có cái nhìn khái qt, cụ
thể về khu vực nghiên cứu thì phương pháp thu thập, phân tích, xử lí và tổng hợp tài
liệu là rất cần thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Các tài liệu, số liệu thống kê
được phân tích chọn lọc và tổng hợp lại để phù hợp với yêu cầu của đề tài. Trên cơ sở
đó tiến hành lập đề cương chuẩn bị cho công tác thực địa để kiểm chứng, bổ sung cập
nhật tài liệu, bảo đảm tính đúng đắn và tính chính xác của việc điều tra nghiên cứu tổng
hợp điều kiện địa lý lãnh thổ phù hợp với mục đích nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp truyền thống, bắt buộc khi nghiên cứu các vấn đề tài nguyên
thiên nhiên và môi trường, nhất là đối với địa lý tự nhiên tổng hợp. Phương pháp này
được sử dụng nhằm thu thập, bổ sung tài liệu, tìm hiểu thực tế ở lãnh thổ nghiên cứu
và kiểm chứng kết quả nghiên cứu, điều tra tổng hợp về điều kiện tự nhiên và tiềm
năng tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực, bổ sung, chỉnh sửa, cập nhật
số liệu, thông tin đã thu thập.
4.2.3. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Đây là một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho việc biểu diễn các thành quả nghiên
cứu - đánh giá cảnh quan. Với nhiều tính năng ứng dụng cao trong nghiên cứu địa lý
mà phương pháp bản đồ, hệ thông tin địa lý (GIS) là các phương pháp khơng thể thiếu
trong các cơng trình nghiên cứu cảnh quan. Trong đề tài, phương pháp GIS được vận
dụng để chuẩn hóa, phân loại, tích hợp các lớp dữ liệu hợp phần cảnh quan, chồng xếp
các lớp dữ liệu, xây dựng các bản đồ chuyên đề.
4.2.4. Phương pháp phân tích và đánh giá cảnh quan
Đánh giá cảnh quan là đánh giá tổng hợp các giá trị kinh tế của ĐKTN và TNTN
của tổng thể lãnh thổ cho mục tiêu phát triển KT - XH, mơ hình hố các hoạt động giữa
tự nhiên với KT -XH phục vụ cho việc dự báo những biến đổi của môi trường, điều
chỉnh các tác động của con người, xây dựng cơ sở cho việc quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường.
5



Sau khi có kết quả nghiên cứu CQ, tác giả tiến hành các bước đánh giá CQ tuần
tự từ việc lựa chọn chỉ tiêu, phân cấp chỉ tiêu, xác định trọng số, thang điểm, xác định
các nhân tố giới hạn; phương pháp tính điểm, phân chia mức độ thích hợp (thuận lợi)
của các đơn vị CQ với các loại hình sản xuất; nhóm gộp các cấp thuận lợi để thể hiện
lên bản đồ… Nội dung nghiên cứu và các bước tiến hành ĐGCQ đã được các nhà CQH
xây dựng.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là cách mang lại những phản hồi có giá trị, bám sát
nhất vào đề tài nghiên cứu dựa trên những nhận định, phân tích, phản hồi từ việc tác
giả đã tiếp xúc và trao đổi với cán bộ quản lí địa phương, người dân địa phương ở các
điểm khảo sát nhằm thu thập nhanh thơng tin về tình hình sử dụng tài ngun, tình hình
sản xuất, hoạt động KT-XH địa phương. Các thơng tin được thu thập, chọn lọc phù hợp
với mục đích nghiên cứu, bổ sung cho luận văn. Nhờ có sự nhìn nhận khách quan từ
các nhân chứng mà đề tài mang tính ứng dụng cũng như chân thực hơn.
5. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
5.1. Các cơng trình nghiên cứu cảnh quan trên Thế giới
Nghiên cứu cảnh quan phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội phát triển
mạnh mẽ, có rất nhiều cơng trình của các tác giả thuộc nhiều trường phái khác nhau.. Giai
đoạn từ cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20 được coi là giai đoạn đặt nền móng cho sự hình thành
khái niệm cảnh quan, với nhiều cơng trình nghiên cứu về cảnh quan của các tác giả thuộc
nhiều trường phái khác nhau từ trường phái Nga (Liên Xô cũ) và các nước Đông Âu đến
trường phái nghiên cứu cảnh quan của Tây Âu và Bắc Mĩ.
Học thuyết về cảnh quan được sáng lập ra bởi nhà bác học Nga L.S. Berg với
tiền đề là học thuyết của V.V. Dokutsaev về địa tổng thể và các đới thiên nhiên. Đến
năm 1913, L.S. Berg đã đưa khái niệm cảnh quan vào trong khoa học địa lí và ông cho
rằng chính cảnh quan là đối tượng nghiên cứu của khoa học địa lí. Đến năm 1931, L.S.
Berg cơng bố tác phẩm “Các đới cảnh quan địa lí Liên Xơ” (tập 1) - cơng trình nổi
tiếng là cơ sở để hồn thiện lí luận cảnh quan. Cảnh quan học thực sự phát triển mạnh
mẽ sau chiến tranh thế giới thứ nhất 1945. Đóng góp to lớn vào việc hồn thiện và phát

triển lý thuyết nghiên cứu cảnh quan phải kể đến công lao của các nhà địa lý Xô Viết.

6


Năm 1947, N.A.Xơntxev đã trình bày những tổng hợp lý luận đầu tiên, ông phát triển
các quan niệm về cảnh quan trong các cơng trình trước đó của L.G.Ramenxki,
X.V.Kalexnik, đưa ra một định nghĩa mới, rõ ràng hơn về hình thái cảnh quan. Từ đó
bắt đầu có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận cảnh quan và các vấn đề liên quan.
Đầu tiên là các nghiên cứu của B.B. Pơlưnơv, tiếp đó A.I. Pérelman đã nghiên cứu về
sự di động của các nguyên tố hoá học trong cảnh quan và yếu tố hoá học trong phân
chia cảnh quan. Tác giả M.A.Glazôpxkaia đã tiến hành xây dựng những nguyên tắc
phân loại địa hoá các cảnh quan một cách cụ thể hơn và đưa ra hệ thống phân loại các
cảnh quan địa phương. Hướng nghiên cứu địa vật lý cảnh quan do A.L.Armand đề xuất,
ông đã sử dụng các phương pháp vật lý hiện đại để nghiên cứu mối tác động qua lại
giữa các thành phần cấu tạo nên CQ.
Năm 1955, hội nghị chuyên đề cảnh quan học được triệu tập ở Lêningrat và liên
tiếp sau đó là các Hội nghị Khoa học về các vấn đề cảnh quan học được tổ chức gần
như hàng năm. Từ đó các nhà nghiên cứu cảnh quan học Xơ Viết đã dần hồn thiện lý
luận, phương pháp nghiên cứu, ứng dụng cảnh quan học, mở rộng các cơng trình nghiên
cứu và thành lập bản đồ cảnh quan ở nhiều tỷ lệ khác nhau, nghiên cứu về nguyên tắc,
phương pháp xây dựng bản đồ, phân loại cảnh quan, vấn đề sử dụng học thuyết cảnh
quan trong thực tiễn qua các cơng trình của N.I.Mikhailơv, V.B.Xơtsava (1956),
N.A.Gvozdetxki (1963), X.V.Kalexnik (1964), A.G.Ixatsenko (1965), P.N.Minkov,
V.X.Preobrazenxki (1966), N.A.Xôntxev, V.I.Prôkaev (1971)...
Sự ra đời của “Cảnh quan học ứng dụng” phải kể đến cơng lao to lớn của A.G.
Ixatsenko. Ơng là một nhà cảnh quan tiêu biểu khác của Nga có nhiều cơng trình có
giá trị. Năm 1961, ơng đã hồn thành cơng trình “Bản đồ cảnh quan Liên Xơ, tỉ lệ 1:
4.000.000 và vấn đề phương pháp nghiên cứu cảnh quan”. Năm 1969, ông cho ra đời
tác phẩm “Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên”, trong đó ơng đã trình

bày những cơ sở lí thuyết và các nguyên tắc cơ bản trong phân vùng địa lý tự nhiên.
Đến năm 1974, ông cùng với A.A. Shliapnikov cơng bố cơng trình “Về những nội dung
của bản đồ cảnh quan địa lý”. Năm 1976, ông tiếp tục xuất bản cuốn “Cảnh quan học
ứng dụng” - cơng trình thể hiện tầm nhìn và khả năng nắm bắt thực tiễn rất nhạy bén
của ông khi đưa quan điểm ứng dụng vào cảnh quan học. Những năm sau, một loạt các

7


cơng trình về cảnh quan ứng dụng cũng được hồn thành như: “Nghiên cứu đánh giá
cảnh quan cho các sơ đồ quy hoạch vùng” (E.M. Rakovskaia, I.R. Dorphman - 1980);
“Phương pháp đánh giá cảnh quan sinh thái nhằm mục đích phát triển tối ưu lãnh thổ”
(M. Ruzichka, M. Miklas - 1980).
So với Nga và Đông Âu, các nghiên cứu cảnh quan tại Tây Âu và Bắc Mĩ xuất
hiện muộn hơn, chỉ thực sự bắt đầu từ cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 và lúc đầu với
những quan niệm không khác xa nhau.
Một trong những nhà lý luận cảnh quan đầu tiên người Đức là Z.Passarge (18661958), ông đã có những cơng trình về các đới cảnh quan trên Trái Đất. Sau đó các nhà
địa lý người Đức cũng đã tiến hành thành lập bản đồ cảnh quan và chủ yếu dựa trên
nghiên cứu cấu tạo hình thái cảnh quan, lấy các đơn vị sinh cảnh để phân chia cảnh
quan.
Tác giả G.Bertrand (Pháp) năm 1968, trong cơng trình “Phong cảnh tự nhiên
toàn cầu”, coi phong cảnh là một bộ phận sinh thái có thể nhận thấy của cảnh quan. Vì
thế mà ở Pháp, thuật ngữ “Phong cảnh (Paysage)” được sử dụng thay cho thuật ngữ
cảnh quan.
Các nhà địa lí Mĩ như M.Khactoxơ, D.Uitttơlxli cũng tập trung nghiên cứu địa
lí khu vực nhưng cũng trên quan điểm của các nhà địa lí Xơ Viết.
5.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Người đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu đánh giá cảnh quan để phục vụ
cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam này chính là Nguyễn Đức Chính
và Vũ Tự Lập. Năm 1963, các ông đã công bố tác phẩm “Địa lý tự nhiên Việt Nam”,

trong đó trình bày rõ về các ngun tắc cơ bản của phân vùng cảnh quan và áp dụng
cho lãnh thổ Việt Nam. Cũng trong năm đó, đã có nhiều bài báo nghiên cứu về vấn đề
phân vùng địa lý tự nhiên, ví dụ như: “Cơ sở lí luận của phân vùng địa lý tự nhiên”
(Nguyễn Đức Chính, V.G. Zavrie); “Về vấn đề xác định nội dung các danh từ dùng để
chỉ các đơn vị phân vị cơ bản trong phân vùng địa lý tự nhiên tổng hợp tỉ lệ khác nhau”
(V.G. Zavrie, Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập); “Phương pháp luận và phương pháp
phân vùng địa lý tổng hợp tỉ lệ trung bình (V.G. Zavrie, Nguyễn Đức Chính, Nguyễn
Văn Nhưng).
8


Đến năm 1976, Vũ Tự Lập với sự giúp đỡ của E.M.Murzaev và V.G. Zavriev
đã hồn thành cơng trình “CQ địa lí miền Bắc Việt Nam” - được xem là một cơng trình
tổng hợp hết sức cơng phu có giá trị học thuật lớn lao đối với khoa học địa lí Việt Nam
hiện đại. Hệ thống phân vùng CQ gồm 16 cấp, từ Quyển địa lý đến Điểm địa lý, được
chia làm 3 đoạn, 2 dãy (theo quy luật địa đới và phi địa đới) và 2 nhánh (cho khu vực
miền núi và khu vực đồng bằng), đưa ra 527 cá thể cảnh địa lý [22].
Tại Hội thảo về CQ sinh thái (Hà Nội - 1992), ông và Nguyễn Thành Long đánh
dấu sự mở đầu hướng nghiên cứu sinh thái trong CQ học Việt Nam với bài “Tiếp cận sinh
thái trong nghiên cứu CQ”. Năm 1994, ông và Huỳnh Nhung hoàn thành “Quan niệm về
CQ, hệ sinh thái, sự phát triển của CQ học và sinh thái học CQ” - làm rõ hơn mối quan hệ
giữa CQ và sinh thái học. Cũng năm này, ông và Nguyễn Văn Nhưng báo cáo về “Chu
trình vật chất, trao đổi năng lượng trong một số CQ Việt Nam” - cho thấy quan điểm sinh
thái được vận dụng linh hoạt hơn trong nghiên cứu CQ Việt Nam.
Ngoài các hướng nghiên cứu truyền thống, Việt Nam cũng tiếp cận rất nhanh
các hướng nghiên cứu CQ có ứng dụng thành tựu của cơng nghệ thơng tin. Có thể kể
đến là Nguyễn Thành Long với cơng trình “Nghiên cứu CQ Tây Nguyên trên cơ sở ảnh
vệ tinh Landsat” (1987); Phạm Hồng Hải và nnk với cơng trình “Xây dựng BĐCQ
sinh thái tỉnh Thanh Hoá tỉ lệ 1: 200.000 trên cơ sở sử dụng các tư liệu viễn thám”
(1990); Nguyễn Văn Vinh và Nguyễn Cẩm Vân với “Thành lập BĐCQ đồng bằng Nam

Bộ tỉ lệ 1: 250.000 bằng tư liệu viễn thám” (1992).
Một trong những hướng nghiên cứu được tiến hành rất mạnh thời gian gần đây
là hướng nghiên cứu, đánh giá CQ phục vụ mục đích phát triển bền vững lãnh thổ, mà
tiêu biểu là các công trình của Phạm Hồng Hải. Năm 1988, ơng hồn thành cơng trình
“Vấn đề lí luận và phương pháp đánh giá tổng hợp tự nhiên cho mục đích sử dụng lãnh
thổ - ví dụ vùng Đơng Nam Bộ”. Kế đến vào năm 1990, trong Chương trình 48B, ơng
cùng Nguyễn Trọng Tiến và nhóm nghiên cứu đã tiến hành “Đánh giá tổng hợp điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên dải ven biển Việt Nam cho phát triển sản xuất
nông - lâm”. Năm 1993, ông cùng Nguyễn Thượng Hùng thực hiện “Đánh giá tổng
hợp cho mục đích sử dụng và khai thác hợp lí tài nguyên Tây Nguyên”. Vào 1997, Nhà
xuất bản Giáo dục đã công bố “Cơ sở CQ học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam” của ông cùng Nguyễn Thượng Hùng và
9


Nguyễn Ngọc Khánh - cơng trình được đánh giá cao bởi những miêu tả chi tiết các quy
luật và đặc trưng của các CQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam trên cơ sở một hệ thống phân
loại tương đối thống nhất cho toàn lãnh thổ và theo các miền, các vùng CQ riêng biệt;
đồng thời cơng trình cũng đề cập một cách khá đầy đủ, sâu sắc những biến đổi của tự
nhiên nói chung và CQ nói riêng dưới tác động của con người, từ đó đưa ra các giải
pháp, các hướng tiếp cận khoa học tin cậy nhằm sử dụng hợp lí tài ngun, bảo vệ mơi
trường.
Có những nghiên cứu đánh giá tổng hợp cả điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế
xã hội như đề tài độc lập cấp nhà nước của GS.TS Trần Nghi làm chủ nhiệm “Đánh giá
tổng hợp tài nguyên, điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế - xã hội nhằm định hướng
phát triển bền vững khu vực biên giới phía Tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum” - Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Hay luận án Tiến sĩ của TS.Lê Năm “Đánh
giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp vùng đồi
núi tỉnh Thừa Thiên - Huế, trường ĐHSP Hà Nội, 2004” - Trường Đại học Sư phạm Huế.
Nhìn chung các đề tài đã vận dụng cơ sở lý luận của nghiên cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN

nhằm phục vụ phát triển KT - XH của một địa phương cụ thể.
Thêm vào đó là các bản đồ cảnh quan và đánh giá CQ đã được các nhà CQ học và
các nhà địa lý tổng hợp xây dựng nên trong hơn 30 năm qua, giúp cho lĩnh vực nghiên cứu
CQ của nước ta ngày càng có những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc.
Đề tài “Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch và điều kiện sinh khí hậu phục
vụ phát triển du lịch bền vững khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng” của Tiến sĩ Nguyễn
Đăng Tiến năm 2016 hay đề tài“ Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và cấu trúc rừng tại
rừng quốc gia Yên Tử ” đã có những đánh giá tổng hợp về cảnh quan của một tỉnh miền
núi khá đặc trưng và kết quả đánh giá có tính ứng dụng trong phát triển kinh tế, đặc
biệt là phát triển du lịch, nông nghiệp và lâm nghiệp.
5.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ở thành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh
Đối với tỉnh Quảng Nình nhìn chung các đề tài cũng như các luận án Tiến sĩ về
việc đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên để phục vụ phát triển du lịch cịn khá mới
mẻ, chưa có nhiều đề tài. Một số cơng trình nghiên cứu về tỉnh Quảng Ninh cũng chỉ
xoay quay từng khía cạnh nơng nghiệp, trồng rừng, cải tạo đất, canh tác trên các loại
đất,... mà chưa đề cập đến mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành phần tự nhiên cấu thành
10


nên thể tổng hợp địa lí tự nhiên (cảnh quan). Chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách
tồn diện đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên để phục vụ phát triển du lịch khu vực
rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh.
6. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa, vận dụng có chọn lọc những cơ sở lý luận, phương pháp đánh
giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển du lịch vào điều kiện cụ thể của lãnh
thổ khu vực rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh.
- Trên cơ sở quan điểm địa lý ứng dụng, đề tài đã xây dựng bản đồ tổng hợp làm
cơ sở phục vụ cho việc đánh giá tiềm năng điều kiện tự nhiên và bố trí cây trồng trong
phát triển du lịch Khu vực rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh
- Đánh giá được tiềm năng điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển du lịch

bằng một hệ thống chỉ tiêu tổng hợp theo quy định của các ngành du lịch.
- Đề tài đã đề xuất được phương án sử dụng các điều kiện tự nhiên hợp lý kết
hợp với tài nguyên du lịch nhân văn để phát triển du lịch ở lãnh thổ nghiên cứu.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết quả nghiên cứu và kết luận, luận văn được cấu trúc
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận nghiên cứu đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục
vụ phát triển du lịch khu vực rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh
Chương 2: Các nhân tố thành tạo cảnh quan và đặc điểm cảnh quan rừng Quốc
gia Yên Tử thành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Đánh giá cảnh quan rừng quốc gia Yên Tử và đề xuất định hướng
phát triển du lịch khu vực rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh.

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC RỪNG QUỐC GIA YÊN TỬ PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển du lịch
1.1.1. Quan niệm về cảnh quan
Thuật ngữ “Cảnh quan” lần đầu tiên được sử dụng vào đầu thế kỷ XIX, nó có
nguồn gốc từ tiếng Đức “Landschaft”, với nghĩa ban đầu là phong cảnh. Sự ra đời của
khoa học cảnh quan xuất phát từ các cơng trình nghiên cứu về sự phân chia địa lý tự
nhiên bề mặt Trái Đất gắn liền với tên tuổi của những nhà địa lý nổi tiếng: L.S.Berg
(1913,1931), N.A. Solntsev (1948,1960), A.G.Isachenko (1965,1991), D.L. Armand
(1975)… và ở Việt Nam là Vũ Tự Lập (1976), Phạm Hoàng Hải (1992, 1997), Nguyễn
Cao Huần (2005)…
Cảnh quan địa lý là một bộ phận của bề mặt đất, về mặt định tính, khác hẳn với

các bộ phận khác, được bao bọc bởi những ranh giới tự nhiên và là một sự tập hợp các
đối tượng, các hiện tượng tác động lẫn nhau một cách có quy luật và thống nhất trong
bản thân nó, được biểu hiện một cách điển hình trên một khơng gian rộng lớn và có
quan hệ khơng tách rời về mọi mặt với lớp vỏ địa lý.
Cảnh quan là đối tượng nghiên cứu của Địa lý học hiện đại. Không kể quan niệm
CQ là phong cảnh như trên. Cho đến nay, trong khoa học địa lý tồn tại 3 quan niệm
khác nhau về cảnh quan:
- Quan điểm xem cảnh quan là một khái niệm chung, để chỉ sự đồng nhất có thể
dùng cho mọi đơn vị phân loại và phân vùng ở bất kỳ cấp lãnh thổ nào. Người đầu tiên
hiểu khái niệm cảnh quan theo nghĩa này là S.S. Neustruev, ông cho rằng: Cảnh quan
là tổng thể gồm những vật thể và những hiện tượng tự nhiên phụ thuộc lẫn nhau, liên
quan với nhau và thể hiện dưới dạng quá trình phát triển khơng ngừng. Như vậy, khái
niệm cảnh quan tương đương với thuật ngữ thể tổng hợp địa lý tự nhiên hay cảnh quan
tự nhiên. Ủng hộ nghiên cứu theo quan điểm này gồm có các tác giả F.N. Minkov, D.L.
Armand, P.X. Kuzonhenxov, V.I. Prokaev.
12


- Quan điểm xem cảnh quan là những cá thể địa lý không lặp lại trong không gian
và là đơn vị cơ bản của phân vùng địa lý tự nhiên, có nội dung xác định và chỉ tiêu rõ
ràng. Cảnh quan thể hiện sự tương hỗ của các hợp phần tự nhiên và các yếu tố thành tạo
trên một lãnh thổ nhất định. Quan niệm này được thể hiện trong các nghiên cứu của L.X.
Berg, A.A. Grigoriev (1957), X.V. Kalexnik (1947 - 1959), A.G. Ixatsenko (1965), N.A.
Soltsev (1949), ở Việt Nam có Vũ Tự Lập và một số người khác.
- Quan điểm cảnh quan là đơn vị mang tính kiểu loại. Quan điểm này cho rằng
cảnh quan một đơn vị phân loại trong hệ thống phân chia các thể tổng hợp lãnh thổ tự
nhiên. Mỗi cấp phân vị được coi là một đơn vị cảnh quan và được phân chia dựa vào hệ
thống chỉ tiêu đặc trưng theo trật tự lơgic từ trên xuống dưới. Tính đồng nhất tương đối và
lặp lại thể hiện rõ trong các cấp phân vị và phân loại khi thành lập bản đồ cảnh quan. Quan
điểm này đã được vận dụng nhiều trong các công trình nghiên cứu cảnh quan của các tác

giả trong và ngoài nước, tiêu biểu là các tác giả L.X. Berg, S.V. Kalexnik, A.A. Xôntxep.
A.A. Grigoriev, N.I. Mikhailov, A.G. Ixatsenko,... cũng như G.Bertrand, Th.Brossard, I.C.
Wieber của Pháp, Vũ Tự Lập, Nguyễn Thế Thơn... của Việt Nam.
Tóm lại, dù có hiểu cảnh quan theo khía cạnh, phương diện nào đi chăng nữa
thì về bản chất, cảnh quan là một tổng thể tự nhiên phức tạp, vừa có tính đồng nhất,
vừa có tính bất đồng nhất. Tính bất đồng nhất được biểu thị ở 2 mặt: (1) Cảnh quan bao
gồm nhiều thành phần khác nhau về bản chất (địa hình, khí hậu, thủy văn, đất, thực
vật) tạo nên. (2) Mỗi thành phần trong cảnh quan tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. Sự
khác biệt của các quan niệm trên ở chỗ coi cảnh quan là đơn vị thuộc cấp phân vị nào,
cảnh quan được xác định và thể hiện trên bản đồ theo cách thức nào, theo cách quy nạp
hay diễn giải.
Trong nghiên cứu địa lý phục vụ thực tiễn sản xuất (Địa lý ứng dụng), cảnh quan
được xem xét ở cả 3 khía cạnh: đơn vị tổng thể (theo khái niệm chung), đơn vị phân
kiểu (theo khái niệm loại hình) và đơn vị cá thể (theo khái niệm cá thể).
Trong đề tài này, cảnh quan của khu vực rừng quốc gia Yên Tử là một thể tổng
hợp tự nhiên mang tính phức tạp, có sự phân cấp từ thấp đến cao theo hệ thống phân
loại nhất định tạo nên tính đa dạng trong cấu trúc, chức năng và động lực cảnh quan.
Với một hệ thống các yếu tố, thành phần cấu tạo (địa chất, địa hình, khí hậu, thổ
nhưỡng, sinh vật), vừa có tính đồng nhất vừa có tính bất đồng nhất, tuy nhiên giữa
13


chúng vẫn có những mối quan hệ phụ thuộc, tác động lẫn nhau, làm cho đề tài cần bám
sát hơn vào các đối tượng nghiên cứu để có thể đánh giá được cảnh quan của khu vực
rừng quốc gia Yên Tử.
1.1.2. Lý luận chung về nghiên cứu cảnh quan
Trong lời nói đầu của cuốn sách Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan
tỷ lệ trên lãnh thổ Việt Nam GS. Nguyễn Thượng Hùng cho rằng: Nghiên cứu
cảnh quan thực chất là nghiên cứu về các mối quan hệ tương hỗ giữa các hợp
phần tự nhiên, nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển và quy luật phân hóa của

tự nhiên nhằm phát hiện và phân chia các thể tổng hợp tự nhiên - các đơn vị cảnh
quan có tính đồng nhất tương đối trong lãnh thổ làm cơ sở đánh giá tổng hợp các
ĐKTN, TNTN và KT-XH để lập quy hoạch sử dụng hợp lý, phát triển kinh tế và
bảo vệ môi trường.
Như vậy, nghiên cứu cảnh quan thực chất là nghiên cứu mối quan hệ tương tác
giữa các yếu tố thành phần trong địa tổng thể và giữa các địa tổng thể tự nhiên với nhau
trên một lãnh thổ, nhằm phát hiện và phân chia các thể tổng hợp tự nhiên - các đơn vị
cảnh quan có tính đồng nhất tương đối để làm cơ sở đánh giá tổng hợp các điều kiện
tự nhiên, TNTN và KT-XH. Điều này giúp cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên đồng
thời phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Để xác định cơ sở lý luận, phương pháp
luận cần xác định đối tượng nghiên cứu, những nguyên tắc cơ bản, cơ sở khoa học thực
hiện nội dung và đề xuất các bước nghiên cứu cụ thể... nhằm giải quyết các nhiệm vụ
đặt ra.
1.1.2.1. Đối tượng nghiên cứu cảnh quan
Đối tượng nghiên cứu cảnh quanlà các đơn vị CQ, trong đó có thể bao gồm cả các
đơn vị phân loại với nhiều cấp từ trên xuống dưới từ cấp hệ thống CQ đến đới, kiểu, lớp,
loại đến các dạng, diện CQ, cũng như có thể là các cấp đơn vị phân vùng CQ như các địa
ô, các miền, các vùng CQ được phân chia trên lãnh thổ. Việc lựa chọn, sử dụng các đối
tượng nghiên cứu là các đơn vị CQ cụ thể (đơn vị phân loại), hay là các vùng, miền CQ
(đơn vị phân vùng) còn phụ thuộc khá nhiều vào các mục tiêu cụ thể cần đạt được và đặc
biệt vào tỷ lệ nghiên cứu, tỷ lệ của các bản đồ sẽ được xây dựng.
14


1.1.2.2. Những nguyên tắc nghiên cứu cảnh quan
Ngoài những nguyên tắc mang tính thống nhất đã được khẳng định như trong
nghiên cứu tự nhiên chung cịn có rất nhiều các nguyên tắc riêng của CQ học, trong đó đặc
biệt quan trọng và nổi bật nhất là các nguyên tắc liên quan đến các đặc điểm đặc trưng của
chính CQ lãnh thổ, đó là các nguyên tắc đồng nhất trong phát sinh, đồng nhất về lịch sử
phát triển, đồng nhất trong cấu trúc và chức năng của các đơn vị CQ được phân chia... Tuy

nhiên, cũng cần lưu ý đến nguyên tắc mà thường được gọi là lịch sử phục hồi hay phát
sinh lịch sử. Nguyên tắc này có ý nghĩa hết sức quan trọng nghiên cứu CQ, trong xác định
nguồn gốc thành tạo nên chúng và đặc biệt cần thiết trong quá trình nghiên cứu đề xuất
các phương án sử dụng cho các mục đích thực tiễn.
a. Nguyên tắc phát sinh hình thái:
Nguyên tắc phát sinh hình thái trả lời một cách chính xác những câu hỏi: cảnh quan
được cấu tạo như thế nào, các quan hệ phát sinh và các quan hệ nhân quả và chức năng tự
nhiên và chức năng xã hội của nó. Theo nguyên tắc này, những đơn vị cảnh quan có cùng
nguồn gốc phát sinh và hình thái tương đối giống nhau sẽ được xếp vào một đơn vị ở cấp
lớn hơn, trái lại một đơn vị lãnh thổ có hình thái tương đối đồng nhất nhưng khơng có cùng
nguồn gốc phát sinh sẽ được phân thành những cấp đơn vị khác nhau, từ đó tạo cơ sở cho
việc vạch ra ranh giới giữa các cấp của đơn vị cảnh quan.
b. Nguyên tắc đồng nhất tương đối:
Mỗi cấp phân vị được xác định bởi một số chỉ tiêu nhất định, phản ánh mối quan
hệ giữa các hợp phần cảnh quan. Mỗi cấp đơn vị lớn bao hàm ít nhất là hai cấp đơn vị
nhỏ hơn nó. Đối với cấp đơn vị cảnh quan càng lớn, lãnh thổ càng rộng thì mức độ
đồng nhất càng thấp và ngược lại ở các cấp đơn vị càng thấp, lãnh thổ càng hẹp thì mức
độ đồng nhất càng cao.
Theo nguyên tắc này, những đơn vị cảnh quan có các hợp phần cùng nguồn gốc
phát sinh, quá trình phát triển và hình thái tương đối đồng nhất được xếp vào cùng cấp,
mặc dù chúng phân bố ở nững nơi khác nhau trên lãnh thổ.
c. Nguyên tắc tổng hợp:
Là một lãnh thổ miền núi có tính đa dạng cao về tự nhiên và nhân văn, các đơn
vị cảnh quan rừng quốc gia Yên Tử là những tổng thể tự nhiên khá phức tạp, thể hiện

15


trong các tác động tương hỗ giữa các thành phần trong cấu trúc thẳng đứng cũng như
các đơn vị cảnh quan trong cấu trúc ngang của cảnh quan. Song nếu sử dụng nhân tố

trội như là một phương pháp chính thì kết quả sẽ gần giống với bản đồ của một yếu tố
nào đó. Cho nên, khi vạch ranh giới chính thức của các đơn vị cảnh quan ta phải xét
đến tất cả các hợp phần tham gia thành tạo cảnh quan trong mối quan hệ tương hỗ giữa
các hợp phần đó.
1.1.2.3. Nghiên cứu đặc điểm cảnh quan
Theo lý luận chung, nghiên cứu đặc điểm CQ cần nghiên cứu về cấu trúc, chức
năng và động lực của CQ, cụ thể:
a. Cấu trúc cảnh quan
Chính là nghiên cứu tổ chức bên trong của thể tổng hợp địa lí tự nhiên (địa hệ)
với sự sắp xếp các thành phần cảnh quan trong không gian bao gồm cấu trúc đứng (cấu
trúc tầng) và cấu trúc ngang (cấu trúc hình thái). Nó liên quan đến quy luật biến động,
phát triển của mỗi đơn vị cảnh quan trong toàn hệ thống CQ. Đây là cơ sở để xác định
chức năng đặc trưng cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Cấu trúc thẳng đứng: Cấu trúc thẳng đứng của cảnh quan được tạo nên bởi đặc
điểm liên hệ và mối quan hệ tác động tương hỗ giữa các thành phần cấu tạo của cảnh
quan, phụ thuộc vào hướng thay đổi của các thành phần cấu tạo trong úa trình phát triển
cũng như vào tuổi và lịch sử phát triển của thể tổng hợp.
Cấu trúc thẳng đứng thể hiện ở sự phân bố theo tầng của các thành phần cảnh quan
được sắp xếp từ dưới lên, từ nền địa chất của thạch quyển, địa hình, lớp phủ thổ nhưỡng,
sinh vật, thủy văn, khí hậu và mối quan hệ giữa chúng. Nó được biểu thị qua lát cắt tổng
hợp nói lên sự sắp xếp các thành phần theo tầng từ dưới lên trên và ngược lại.
Cường độ và tốc độ hình thành cấu trúc đứng cịn phụ thuộc vào các điều kiện
khí hậu, mức độ ẩm trên mặt và nước ngầm. Ở nơi có các q trình tự nhiên diễn ra
mạnh (thường mang tính chất địa phương) thì cấu trúc đứng cũng phức tạp và dày hơn.
Cấu trúc đứng biến động và vận động trong quá trình lịch sử phát triển lâu dài do ảnh
hưởng của các quá trình tự nhiên, đặc biệt là các quá trình hiện thời (cấu trúc đứng
thường bị phá huỷ ở các đơn vị cảnh quan nhỏ - miền núi). Bên cạnh quá trình tự nhiên
thì hoạt động của con người cũng làm thay đổi cấu trúc đứng (thực bì, thổ nhưỡng,
dịng chảy, địa hình - nhiều nơi thực bì tự nhiên cịn bị thay thế bằng thực bì trồng trên
tồn bộ diện tích). Những nơi mà cấu trúc đứng của cảnh quan ở đó bị biến đổi cơ bản

sẽ tạo nên những cảnh quan hoàn toàn mới.
16


×