Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tìm hiểu việc sử dụng kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc thái trong sản xuất nông nghiệp nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu tại xã thành sơn, huyện bá thước, tỉnh thanh hóa​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.06 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

HÀ VĂN HIẾU
TÌM HIỂU VIỆC SỬ DỤNG KIẾN THỨC BẢN ĐỊA CỦA ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THÁI TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP NHẰM THÍCH
ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI XÃ THÀNH SƠN, HUYỆN BÁ
THƯỚC, TỈNH THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và phát triển nơng thơn

Khóa

: 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn



: Th.S Vũ Thị Hải Anh

Thái Nguyên - 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng trong quá trình học tập và
rèn luyện. Qua quá trình thực tập giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức
đã được học trên ghế nhà trường và ứng dụng vào trong thực tế, đồng thời qua
đó giúp nâng cao trình độ chun mơn cũng như năng lực cơng tác cho sinh
viên để có thể vững vàng khi ra trường và xin việc.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
KT&PTNT Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ
tận tình của cơ giáo, giảng viên hướng dẫn: Th.s Vũ Thị Hải Anh, em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu việc sử dụng kiến thức bản địa của đồng
bào dân tộc Thái trong sản xuất nông nghiệp nhằm thích ứng với biến đổi
khí hậu tại xã Thành Sơn, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa”. Em xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
KT&PTNT - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng tất cả các thầy,
cô đã tận tình dìu dắt trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em bày tỏ lòng biết ơn tới giảng viên hướng dẫn cô giáo, giảng
viên hướng dẫn Th.s Vũ Thị Hải Anh, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt
tình của cơ, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em hồn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ xã, UBND xã Thành Sơn đã nhiệt
tình chỉ bảo, hướng dẫn em khi em về địa phương thực tập và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè và người thân đã giúp đỡ em tận tình
trong q trình nghiên cứu khóa luận.

Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài khóa luận của em
khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cơ giáo và bạn bè để khố luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái nguyên, ngày 29 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Hà Văn Hiếu


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1. 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 1
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1. 3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 2
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.1. Những khái niệm về biến đổi khí hậu ..................................................... 3
2.1.2. Những khái niệm liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu............. 4
2.1.2.4. Những thích ứng trong sản xuất nông nghiệp ...................................... 8
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
2.2.1. Biến đổi khí hậu trên thế giới................................................................ 12

2.1.2. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam ................................................................ 17
2.1.3. Tác động của BĐKH đối với đời sống của nông dân đồng bào dân tộc
Thiểu số ........................................................................................................... 18
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.1.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
3.1.4. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 21


iii
3.3.5. Thu thập số liệu sơ cấp.......................................................................... 21
3.4. Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................. 22
3.5. Chọn mẫu nghiên cứu .............................................................................. 22
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 23
4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ........................................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 25
4.2. Thực trạng biến đổi khí hậu tại vùng nghiên cứu trong năm 2018 .......... 30
4.2.1. Đánh giá hiện tượng thời tiết cực đoan trên địa bàn xã Thành Sơn .... 30
4.3.2. Tác động của BĐKH đến sản xuất nơng nghiệp ................................... 31
4.4. Hoạt động thích ứng với BĐKH của hộ sản xuất nông nghiệp, sử dụng
KTBĐ .............................................................................................................. 36
4.4.1. Hoạt động thích ứng với rét (rét đậm-rét hại) và hạn hán..................... 36
4.4.2. Các hoạt động thích ứng khác ............................................................... 39
4.4.2. KTBĐ được sử dụng để sản xuất nông nghiệp địa bàn xã Thành Sơn . 40
4.4.3. Các KTBĐ trong dự báo thời tiết ......................................................... 43
4.5. Những thuận lợi và khó khăn của người dân trong việc vận dụng các
KTBĐ trong thích ứng với BĐKH.................................................................. 44

4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 44
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 45
4.6. Giải pháp phát triển KTBĐ trong thích ứng với BĐKH ......................... 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................ 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Khuyến nghị ............................................................................................ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các hình thức tham gia của cộng đồng địa phương ......................... 7
Bảng 2.2. Tác động của BĐKH trên thế giới .................................................. 13
Bảng 4.1. Cơ cấu cây trồng nơng nghiệp trung bình của xã Thành Sơn năm
2018 ................................................................................................................. 25
Bảng 4.2. Số lượng đàn gia súc, gia cầm tại xã Thành Sơn năm 2018........... 26
Bảng 4.3: Tác động của biến đổi khí hậu đến trồng trọt ................................. 32
Bảng 4.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến chăn nuôi ................................ 35
Bảng 4.5. Kiến thức bản địa về trồng trọt ....................................................... 36
Bảng 4.6: Kiến thức bản địa về chăn ni ...................................................... 38
Bảng 4.7: Các hoạt động thích ứng với BĐKH .............................................. 39
Bảng 4.8: Kết quả phân loại nhóm cây trồng xã Thành Sơn .......................... 40
Bảng 4.9. Cây trồng bản địa và khả năng thích ứng của dân tộc Thái ........... 41
Bảng 4.10. Lịch gieo trồng cây nông nghiệp dân tộc Thái ............................. 42
Bảng 4.11. Nhận biết dấu hiệu thời tiết xấu dân tộc Thái .............................. 43


v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


HTXNN

:Hợp tác xã nông nghiệp

HTTTCĐ

: Hiện tượng thời tiết cực đoan

BHYT

: Bảo hiểm y tế

PTNT

: Phát triển nông thôn

NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND

: Ủy ban nhân dân

KTBĐ

: Kiến thức bản địa

Chú thích: Tên giống, tên đường khơng phải là từ viết tắt


1
Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu và những tác động của nó đang là một trong những
mối quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới. Việt Nam là một
trong 5 nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu.
Xã Thành Sơn là một xã miền núi vùng sâu, vùng xa của huyện Bá
Thước, tỉnh Thanh Hóa. Nông nghiệp là nền kinh tế chủ yếu của xã, xã có địa
hình phức tạp, bị chia cắt bởi suối, núi nên đường giao thơng đi lại cịn gặp
nhiều khó khăn, nhất là ở các thôn bản vùng cao. Trong những năm qua trên
địa bàn xuất hiện các hiện tượng thời tiết cực đoan kéo dài như sương muối,
rét đậm, nắng nóng kéo dài thiếu nước cho sản xuất nơng nghiệp; lũ lụt, sạt lở
đất thất thường... làm cho nền nơng nghiệp của xã đang bị đe dọa. Tình hình
dịch bệnh trên cây trồng ngày một gia tăng, nông dân bị mất mùa thường xuyên
phải thay đổi giống cây trồng mới, năng suất, chất lượng, nông sản giảm mạnh,
ảnh hưởng tới sinh kế nông dân và nhất là nông dân các bản vùng cao.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nhiều kết quả nghiên cứu, đánh giá các
hoạt động thích ứng với BĐKH của hộ nông dân, đặc biệt là các hộ người dân
tộc Thái trong sản xuất nông nghiệp. Để tìm hiểu các biện pháp thích ứng của
bà con dân tộc Thái áp dụng các kiến thức bản địa để ứng phó với BĐKH,
em lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu việc sử dụng kiến thức bản địa của đồng bào
dân tộc Thái trong sản xuất nơng nghiệp nhằm thích ứng với biến đổi khí
hậu tại xã Thành Sơn, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa”.
1. 2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu các kiến thức bản địa (KTBĐ) của đồng bào dân
tộc Thái tại xã Thành Sơn trong sản xuất nơng nghiệp, từ đó tiếp tục tìm hiểu,
bổ xung và phát triển các KTBĐ giúp bà con nhân dân vùng dân tộc Thái có
thêm kiến thức để ứng phó với BĐKH trong bối cảnh hiện nay và tương lai.



2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát đánh giá được thực trạng của người dân tộc Thái tại xã
Thành Sơn trong việc sử dụng KTBĐ để ứng phó với BĐKH.
- Đánh giá được những thuận lợi khó khăn của người dân tộc Thái
trong việc vận dụng KTBĐ và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
áp dụng hoạt động thích ứng với hiện tượng BĐKH/thời tiết cực đoan.
- Đề xuất giải pháp phát triển KTBĐ của người dân tộc thiểu số trong
thích ứng BĐKH
1. 3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã
học tại trường và làm quen dần với công việc thực tế.
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương
pháp nghiên cứu của một đề tài khoa học cụ thể.
- Tạo điều kiện cho sinh viên được vận dụng những kiến thức được học
áp dụng vào thực tiễn và biết vận dụng kiến thức vào lĩnh vực nghiên cứu
khoa học.
- Góp phần thu thập dữ liệu về thực tiễn sản xuất, là tài liệu quan trọng
cho các nghiên cứu có liên quan.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở, tài liệu tham khảo cho các
bạn sinh viên khóa sau, tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, lãnh đạo các
ban ngành, đưa ra phương hướng để phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm
yếu còn tồn tại để giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển nông
nghiệp, nông thôn ngày càng vững mạnh.


3
Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những khái niệm về biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh
học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục
hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt
động của các hệ thống kinh tế – xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con
người.
Nghiên cứu của ISDR (2008), đưa ra khái niệm về BĐKH: là sự biến
động giữa năm này và năm khác được ghi nhận qua các số liệu thống kê của
các điều kiện bất thường như: Bão, lụt, hạn hán bất thường. Quan điểm ở đây
về BĐKH chính là sự ghi nhận lại những hiện tượng bất thường theo thời
gian. Mốc đánh dấu thời gian BĐKH từ 30 năm trở lên.
Theo Rex và đồng tác giả (2007), BĐKH ở Việt Nam đó là gia tăng
nhiệt độ và ngày càng nóng hơn vào mùa hè và nhiệt độ cực thấp, kéo dài vào
mùa đông, cũng như tần suất, cường độ của lụt, hạn, bão, rét hại và mưa thất
thường xảy ra trong năm. BĐKH là những thay đổi của các yếu tố khí hậu
hoặc các hiện tượng khí hậu cực đoan khơng theo một xu thế nhất định
(khoảng thời gian xem xét ngắn hơn BĐKH). BĐKH với các biểu hiện chính
là sự nóng lên tồn cầu và mực nước biển dâng là do các hoạt động kinh tế xã hội của con người gây phát thải quá mức gây hiệu ứng nhà kính.[10]
Định nghĩa chung nhất cho sự BĐKH là sự thay đổi các đặc điểm mang
tính thống kê của hệ thống khí hậu khi xét đến những chu kỳ dài hoặc hàng
thập kỷ hoặc lâu hơn, mà không kể đến các nguyên nhân theo đó, những thay
đổi bất thường trên những chu kỳ ngắn hơn một vài thập kỷ, như El Nino,
khơng thể hiện sự thay đổi khí hậu. Thuật ngữ này đôi khi được sử dụng để
nhắc đến những trường hợp đặc biệt của biến đổi khí hậu do tác động của hoạt
động con người; ví dụ, trong cơng ước khung của Liên hợp Quốc về Biến đổi


4

Khí hậu (United Nations Framework Convention on Climate Change) định
nghĩa BĐKH là "là sự thay đổi của khí hậu mà hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp
do tác động của hoạt động con người dẫn đến thay đổi thành phần khí quyển
toàn cầu và ngoài ra là những biến thiên tự nhiên của khí hậu được quan sát
trên một chu kỳ thời gian dài." Trong định nghĩa cuối thay đổi khí hậu đồng
nghĩa với ấm lên toàn cầu.
Kiến thức là một thuật ngữ mang tính triết học và có thể được định
nghĩa là một tập hợp các sự kiện khác nhau và các đặc tính thơng tin,được
chia thành hai loại: kiến thức khoa học và KTBĐ.[12]
Theo UNESCO (2010), KTBĐ là những tri thức địa phương, là duy
nhất và đặc trưng cho một nền văn hóa và xã hội. Ashok Das Gupta (2012)
cho rằng KTBĐ là một hệ thống của các tri thức mà người dân địa phương đạt
được thông qua việc tích lũy kinh nghiệm, và các thử nghiệm khơng chính
thức, và sự hiểu biết sâu sắc về môi trường trong một nền văn hóa cụ thể.
Nhóm tác giả E. N. Ajani, R. N. Mgbenka và M. N. Okeke (2013) lại định
nghĩa kiến thức bản địa là kiến thức địa phương được thể chế hóa, được xây
dựng dựa trên lời nói và được truyền từ người/thế hệ này sang người/thế hệ
khác bằng lời nói. Nó là cơ sở để ra quyết định ở cấp địa phương trong nông
nghiệp, y tế, chế biến thực phẩm, giáo dục, quản lý tài nguyên thiên nhiên và
một loạt các hoạt động khác trong cộng đồng nông thôn (Ashok Das Gupta,
2012; E. N. Ajani và CS, 2013).
“Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa
số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.[10]
2.1.2. Những khái niệm liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu
2.1.2.1. Khái niệm thích ứng với biến đổi khí hậu
Khí hậu đã và đang biến đổi và có những tác động tiềm tàng, bất lợi đến
phát triển, vì thế sự thích ứng trở nên ngày càng quan trọng. Thích ứng là một
khái niệm rất rộng và khi áp dụng vào lĩnh vực BĐKH nó dùng trong rất
nhiều trường hợp. Sự thích ứng với khí hậu là một q trình qua đó con người



5
làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu đến sức khoẻ, đời sống và sử
dụng những cơ hội thuận lợi mà mơi trường khí hậu mang lại.
Thuật ngữ thích ứng có nghĩa là điều chỉnh, thụ động, hoặc phản ứng
tích cực, hoặc có phịng bị trước, được đưa ra với ý nghĩa là giảm thiểu và cải
thiện những hậu quả có hại của BĐKH. Khả năng thích ứng đề cập đến mức
độ điều chỉnh có thể trong hành động, xử lý, cấu trúc của hệ thống đối với
những biến đổi dự kiến có thể xảy ra hay thực sự đã và đang xảy ra của khí
hậu. Sự thích ứng có thể là tự phát hay được chuẩn bị trước và có thể được
thực hiện để đối phó với những biến đổi trong nhiều điều kiện khác nhau.
Sự thích ứng cịn có nghĩa là tất cả những phản ứng đối với BĐKH
nhằm làm giảm tính dễ bị tổn thương. Sự thích ứng cũng cịn có nghĩa là các
hành động tận dụng những cơ hội thuận lợi mới nảy sinh do BĐKH. Trong
việc đánh giá những tác động của BĐKH, nhất thiết phải kể đến sự thích ứng.
Cây cối, động vật và con người không thể tiếp tục tồn tại một cách đơn giản
như trước khi có BĐKH nhưng hồn tồn có thể thay đổi các hành vi của
mình. Cây cối, động vật và các hệ sinh thái có thể di cư sang một khu vực
mới. Con người cũng có thể thay đổi hành vi để đối phó với những điều kiện
khí hậu khác nhau, nếu như cần thiết thì cũng có thể di cư. Khơng có đánh
giá về những q trình thích ứng, nghiên cứu tác động sẽ khơng thể đánh giá
chính xác và đầy đủ những ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH. Một lý do nữa cho
đánh giá thích ứng là giúp cho những nhà lập chính sách biết có thể làm gì để
giảm thiểu các rủi ro của BĐKH.
Để thích ứng với BĐKH cần hiểu rõ khái niệm thích ứng, đánh giá các
cơng nghệ và biện pháp khác nhau nhằm phòng tránh những hậu quả bất lợi
của BĐKH bằng cách ngăn chặn hoặc hạn chế chúng, bằng cách nhanh chóng
tạo ra một sự thích ứng với BĐKH và phục hồi có hiệu quả sau những tác
động, hay là bằng cách lợi dụng những tác động tích cực. [16]



6
2.1.2.2. Thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
Từ nhiều năm nay, Việt Nam đã nhận thức được những nguy cơ và
thách thức gây ra do sự nóng lên tồn cầu, hậu quả chủ yếu từ những hoạt
động của chính con người. Nước ta đã phê chuẩn Cơng ước khung của Liên
hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) vào năm 1994 và Nghị định thư
Kyoto năm 2002. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan Chính phủ làm
đầu mối trong việc thực hiện cơng ước và nghị định trên về BĐKH. Cần phải
nhấn mạnh rằng Việt Nam đã có lịch sử lâu đời trong việc ứng phó với nhiều
kiểu hình thiên tai như lũ lụt, bão. Mục tiêu của chiến lược quốc gia là nhằm
giảm thiểu nguy cơ từ thiên tai, bao gồm một loạt những biện pháp như xây
dựng hệ thống các trung tâm cảnh báo thiên tai trên cả nước, xây dựng hành
lang chống lũ (đê biển, đê sông) và các hoạt động nâng cao nhận thức. Tuy
nhiên, những chiến lược này chỉ mới tập trung chủ yếu vào những ứng phó
khẩn cấp với những loại hình thiên tai bất thường và tái xây dựng sau thiên tai
hơn là những thích ứng mang tính lâu dài với những tác động của BĐKH
trong tương lai. Những giải pháp thích ứng lâu dài cịn chưa được lồng ghép
vào những chính sách cho phát triển bền vững hay xóa đói giảm nghèo.
Những biện pháp truyền thống đối phó với BĐKH như xây dựng hệ thống đê,
mương, các cơng trình điều tiết và phân lũ, dự báo thời tiết … đang được khai
thác tích cực. Tuy nhiên, những chiến lược thích ứng với BĐKH hiện nay sẽ
thay đổi khái niệm thích ứng chuyển từ bị động đối phó thành chủ động
phịng ngừa, đưa những ảnh hưởng tiềm ẩn của BĐKH như là một chỉ dẫn
quan trọng cho việc hoạch định chính sách, khác với kiểu thích ứng “trông và
chờ” truyền thống. Trọng tâm nhất của những phương án thích ứng được
nhằm vào những lĩnh vực sẽ chịu tác động lớn nhất do BĐKH trong tương lai,
bao gồm tài nguyên nước, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, năng lượng,
giao thông vận tải, y tế, khu vực ven biển….[17]



7
2.1.2.3. Bài học và thách thức trong thích ứng dựa vào cộng đồng
Mặc dù, thích ứng dựa vào cộng đồng mới được phát triển gần đây
nhưng đã xuất hiện những thách thức nhất định và một số bài học đã được đúc
kết, bên cạnh những vấn đề liên quan tới tính sẵn có và mức độ tin cậy của
nguồn thơng tin và dữ liệu về BĐKH, chất lượng quá trình tham vấn trong
thích ứng dựa vào cộng đồng, nhân rộng mơ hình, kiểm tra và đánh giá. Có
thể kể tới các vấn đề chính sau:
Bảng 2.1. Các hình thức tham gia của cộng đồng địa phương
Hình thức

Đặc điểm
Người tham gia được thơng báo về những gì đã, đang
và sẽ xảy ra. Những thông tin này được cung cấp bởi

Tham gia bị

chính quyền địa phương hay từ những dự án. Tuy

động

nhiên, khơng có sự lắng nghe những ý kiến phản hồi
từ cộng đồng. Những thông tin được đem ra chia sẻ
thuộc về những chuyên gia bên ngoài.
Người dân tham gia bằng cách trả lời các câu hỏi

Tham gia bằng
cách cung cấp
thông tin


được đưa ra bởi các nghiên cứu viên thực địa bằng
phương pháp bảng hỏi hay các phương pháp tương
tự. Người dân địa phương khơng có cơ hội tham gia
vào q trình tìm ra kết quả, cũng như kiểm chứng
tính chính xác.
Người tham gia cùng thảo luận và các nhà khoa
học/điều tra nghe những quan điểm này. Những nhà
khoa học này sẽ xác định các vấn đề và giải pháp, có

Tham gia thơng

thể có sự điều chỉnh nhỏ từ những phản hồi của người

qua thảo luận

dân. Tuy nhiên, quá trình tham vấn cộng đồng này lại
khơng bao gồm q trình ra quyết định, và những nhà
khoa học này không bắt buộc phải xem xét tới quan
điểm của cộng đồng.

Tham gia với

Mọi người tham gia bằng các cung cấp nguồn lực


8
những động cơ

(như nhân lực) để đổi lại với thức ăn, tiền mặt hay


về mặt vật chất

các giá trị vật chất tương tự. Nhiều nghiên cứu triển
khai trên đồng ruộng rơi vào trường hợp này khi
người dân nhường đất canh tác cho các nhà khoa học,
nhưng họ lại không tham gia vào quá trình triển khai
thử nghiệm hay học hỏi. Do đó, có thể thấy là, mọi
người cũng sẽ kết thúc việc tham gia nếu các động cơ
vật chất không cịn.
Người dân tham gia bằng cách lập những nhóm phù
hợp với những yêu cầu đặt ra trước đó của dự án. Sự

Tham gia ở chức
năng nhất định

tham gia này không phải ngay từ giai đoạn đầu quá
trình lập kế hoạch của dự án mà thường sau khi
những quyết định quan trọng đã được thơng qua.
Phương thức này có tính phụ thuộc nhiều vào những
đối tượng bên ngồi hơn là chính cộng đồng.
Sự tham gia của cộng đồng ngay từ đầu q trình xây
dựng dự án ở địa phương. Do đó họ có thể có những
quyết định liên quan tới các kế hoạch hành động,và
thiết lập một tổ chức chính quyền địa phương mới –
hay tăng cường năng lực cho chính quyền hiện tại.

Tham gia có tính

Nó có xu hướng liên quan tới phương pháp nghiên


tương tác

cứu mang tính liên ngành – tức là xem xét tới nhiều
quan điểm khác nhau, áp dụng q trình nghiên cứu
tổng hợp và có cấu trúc. Nhóm tham gia này đại diện
cho quyết định của cộng đồng, do đó đảm bảo cộng
đồng có tác động trong việc duy trì cơ cấu tổ chức
hay thực hiện chính sách.
(Nguồn: Pretty (1995))

2.1.2.4. Những thích ứng trong sản xuất nơng nghiệp
+ Thích nghi trong chọn giống: việc có được giống tốt thích nghi với
điều kiện của vùng là yếu tố quan trọng, quyết định đến năng suất, chất lượng


9
cũng như khả năng chống chịu với những thay đổi của các tác nhân từ bên ngồi.
Vì vậy trong bối cảnh diễn biến của BĐKH, thích nghi trên phương diện chọn
giống tốt là điều kiện đảm bảo năng suất và chất lượng của nơng sản.
Như vậy, để thích nghi với BĐKH trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp chúng ta cần lựa chọn những giống có khả năng thích nghi trước tác
động của BĐKH. Đặc biệt là những giống có nguồn gốc bản địa, đã trải qua
một thời gian dài chuyển đổi để thích nghi trong những điều kiện sản xuất khó
khăn. Mặt khác trong q trình nghiên cứu thích nghi với BĐKH trong lĩnh
vực giống cây trồng và vật nuôi cần phải nghiên cứu từng loại giống thích
nghi trong mỗi vùng và điều kiện cụ thể [6]
+ Thích nghi phương thức sản xuất: bao gồm thay đổi cơ cấu cây trồng
trên một đơn vị diện tích hay liên kết các loại cây trồng và vật nuôi trong một
hệ thống sản xuất. Việc thay thế phương thức sản xuất độc canh bằng các

phương thức kết hợp nhiều cây, con. Thay đổi phương thức sản xuất quá chú
trọng vào đầu tư phân bón và kỹ thuật cơng nghệ cao bằng các kiến thức bản
địa thích hợp trong điều kiện BĐKH, đặc biệt là đối với nơng dân có điều
kiện kinh tế thấp.
Để thích nghi với các BĐKH các vùng khác nhau, phải có cách bảo tồn
trong nơng nghiệp, chất hữu cơ trong đất và đối phó với các rủi ro trong sản
xuất. Vì vậy việc ln canh cây trồng, mơ hình nơng lâm kết hợp, hệ thống
cây trồng bậc thang và các hệ thống canh tác kết hợp khai thác đã được áp
dụng rộng rãi tại nhiều vùng được xem là thích nghi trong phương thức sản
xuất[6].
+ Thời vụ sản xuất của hệ thống cây trồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
thời tiết khí hậu vì vậy hệ thống thơng tin dự báo các điều kiện thời tiết và khí
hậu liên quan đến BĐKH là cần thiết để xác định thời vụ thích hợp cho mỗi
loại cây trồng. Vì vậy cách tiếp cận kết hợp giữa khoa học khí tượng/khí hậu
và khoa học cây trồng/vật nuôi xuất hiện là cách duy nhất để thích nghi với
BĐKH trong tương lai.


10
Nông dân ở khu vực Đông Nam Á đã trải qua thời gian dài để điều
chỉnh trong thực hành quản lý sản xuất và trong đó thay đổi, luồng lách thời
vụ sản xuất được xem như một hình thức trong thích nghi với BĐKH. Thơng
qua hệ thống cảnh báo về những BĐKH trong tương lai, người dân đã điều
chỉnh mùa vụ sản xuất phù hợp với những thay đổi đó. Xác định thời gian
thực hiện các hoạt động canh tác tốt trong điều kiện khí hậu mới.Thay đổi
thời gian cho mùa vụ gieo trồng là xác định được thời điểm để thu hoạch sản
phẩm nơng nghiệp ngồi đồng để tránh lũ lụt , hạn hán xảy ra. Mặt khác, thay
đổi thời gian cho mùa vụ sản xuất liên hệ đến thay đổi nhiệt độ và lượng mưa
của mùa vụ trước và các dự báo của mùa vụ sau. Nhiều nghiên cứu của nhiều
tác giả cho thấy hình thức thích nghi này bao gồm xác định lịch thời vụ sản

xuất của cây trồng và vật ni như thời điểm bón phân hóa học, phân bổ hệ
thống thủy lợi, thu hoạch, che phủ cho cây, gieo trồng và làm đất…Bố trí mùa
vụ thích hợp trong việc thực hành các hoạt động sản xuất của mùa vụ tăng
trưởng của cây trồng và vật nuôi làm tăng thêm tiềm năng tối đa năng suất cây
trồng vật nuôi trong điều kiện thiết hụt về ẩm độ và căng thẳng về nhiệt.[6]
+ Kỹ thuật canh tác: Chấp nhận đổi mới kỹ thuật trong lĩnh vực nông
nghiệp là một trong những chủ trương trong chiến lược thích ứng với BĐKH
đề cập đến nhiều nhất. Thích nghi trong lĩnh vực này tập trung vào những đặc
điểm của hệ thống sản xuất; đặc tính của người sản xuất để xác định được mức
độ ảnh hưởng của các quyết định của họ để đưa ra các lựa chọn thích nghi.
Thích nghi trong lĩnh vực kỹ thuật canh tác rất phong phú và đa dạng
tùy thuộc vào loại BĐKH, điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên của vùng cũng
như nhận thức của người dân, điều này được thể hiện rõ thông qua kiến thức
bản địa. Kiến thức bản địa là cái cơ bản nhất để đưa ra các quy định ở cấp độ
địa phương trong nhiều cộng đồng nông thôn. Nó khơng chỉ có giá trị văn hóa
mà cịn là cơ sở cho các nhà khoa học và các nhà lập kế hoạch để cải thiện các
điều kiện ở cộng đồng nông thôn. Kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức bản địa


11
trong các chính sách cho BĐKH có thể dẫn đến phát triển hiệu quả, sự tham
gia của cộng đồng và đạt được tính bền vững. [7]
2.1.2.5. Khái niệm về kiến thức bản địa và sử dụng kiến thức bản địa trong
thích ứng với biến đổi khí hậu
KTBĐ là hệ thống tri thức mà người dân ở một cộng đồng tích lũy và
phát triển dựa trên kinh nghiệm, đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn và
thường xuyên thay đổi để thích nghi với môi trường xã hội.
KTBĐ là kho tàng kiến thức rộng lớn và vô cùng quý báu của cộng
đồng các dân tộc trên khắp mọi miền đất nước, là một yếu tố cấu thành bản
sắc văn hóa của từng dân tộc nói riêng và văn hóa Việt Nam nói chung. Trong

sản xuất nông - lâm nghiệp và quản lý nguồn tài ngun thiên, KTBĐ đóng
vai trị quan trọng trong việc duy trì và phát triển các kỹ thuật phù hợp với
điều kiện cụ thể về kinh tế, văn hóa, xã hội, phong tục của từng địa phương,
vùng miền, nhất là trong điều kiện BĐKH đang diễn ra rõ rệt như hiện nay.
Khái niệm thích ứng với BĐKH là một cụm từ mới được đưa vào trong
truyền thông và các hoạt động của các chương trình và dự án ở Việt Nam
cũng như các tỉnh MNPB. Các hoạt động thích ứng với BĐKH đã được hình
thành, tích lũy và lưu truyền nhiều thế hệ trong cộng đồng. Hoạt động sinh kế
của người dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, vì vậy, KTBĐ đóng vai
trị quan trọng trong phát triển bền vững ngành nơng nghiệp thích ứng BĐKH.
Khái niệm kiến thức bản địa hay kiến thức địa phương dùng để chỉ
những thành phần kiến thức hoàn thiện được duy trì, phát triển trong một thời
gian dài với sự tương tác qua lại rất gần gũi giữa con người với môi trường tự
nhiên. Tập hợp những hiểu biết, kiến thức và ý nghĩa này là một phần của
tổng hòa văn hố bao gồm cả hệ thống ngơn ngữ, cách định danh và phân
loại, phương thức sử dụng tài nguyên, các lễ nghi, giá trị tinh thần và thế giới
quan.[7]


12
● Giá trị và vai trò của kiến thức bản địa trong thích ứng với BĐKH
dựa vào cộng đồng
- Sự đa dạng về hệ thống cây trồng, vật nuôi trong hệ thống góp phần
cải thiện và duy trì các dịch vụ hệ sinh thái, tăng cường khả năng thích ứng
với BĐKH, giảm tính dễ bị tổn thương tại cộng đồng.
- Sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có khả năng thích ứng
cao với điều kiện tự nhiên tại địa phương do các giống bản địa đã được chọn
lọc và kiểm nghiệm qua thời gian và được cộng đồng chấp nhận. Các giống
cây trồng/vật nuôi bản địa thường có khả năng chống chịu tốt, ít bị dịch bệnh
hơn so với các giống mới và không yêu cầu đầu tư thâm canh cao phù hợp với

nhiều người kể cả người nghèo.
- KTBĐ là nền tảng cơ bản cho sự tự cung tự cấp và tự quyết của người
dân giúp cho người dân chủ động, ít bị phụ thuộc vào bên ngồi giảm tình
trạng dễ bị tổn thương tại cộng đồng do BĐKH gây ra.
- Người dân đã quen với các kỹ thuật bản địa nên họ có thể hiểu, vận
dụng và duy trì các kỹ thuật đó tốt hơn so với các kỹ thuật mới đưa vào từ bên
ngoài nên kinh nghiệm và tiếng nói của cộng đồng được phát huy và sử dụng
có hiệu quả.
- KTBĐ cung cấp thêm các giải pháp, lựa chọn trong q trình thích
ứng với BĐKH. Nhờ đó, mà người dân địa phương có thêm các lựa chọn khi đưa ra
các giải pháp, mô hình phù hợp với cộng đồng nhằm thích ứng với BĐKH thay vì
phụ thuộc vào các yếu tố từ bên ngoài (giống, kỹ thuật mới) [ADC, Báo cáo nghiên
cứu Kiến thức bản địa thích ứng với Biến đổi khí hậu, 2013] .
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Biến đổi khí hậu trên thế giới
● Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới
Bằng chứng về sự nóng lên của hệ thống khí hậu được thể hiện ở sự
gia tăng nhiệt độ trung bình của khơng khí và đại dương trên tồn cầu, tình
trạng băng tan và tăng mực nước biển trung bình trở nên phổ biến. 11 trong số


13
12 năm từ 1995 đến 2006 được xếp vào những năm có nhiệt độ bề mặt Trái
đất nóng kỷ lục (từ năm 1850). Xu thế nhiệt độ tăng trong 100 năm (kể từ
năm 1906-2005) là 0,740C (0,560C đến 0,920C), lớn hơn xu thế được đưa ra
trong báo cáo đánh giá lần thứ 3 của IPCC là 0,60C (từ 0,40C đến 0,80C) (kể
từ năm 1901-2000). (IPCC, 2007) Sự gia tăng nhiệt độ đang trở nên phổ biến
trên toàn cầu và tăng nhiều hơn ở các khu vực vĩ độ cao ở phía Bắc. Khu vực
đất liền nóng lên nhanh hơn các khu vực đại dương. Những thay đổi về nồng
độ khí nhà kính trong khí quyển, các sol khí, độ che phủ đất và bức xạ mặt

trời đã làm thay đổi cân bằng năng lượng của hệ thống khí hậu. Lượng khí
thải nhà kính trên tồn cầu do con người đã tăng khoảng 70% so với thời kỳ
trước cách mạng công nghiệp, trong khoảng thời gian từ 1970 đến 2004. [11]
● Tác động của biến đổi khí hậu trên thế giới
Có thể tóm lược những ảnh hưởng của BĐKH đến các khu vực trên thế
giới như sau:
Bảng 2.2. Tác động của BĐKH trên thế giới
- Vào năm 2020, khoảng từ 75-250 triệu người sẽ phải chịu áp
lực lớn về nước do BĐKH.
- Vào năm 2020, ở một số nước, sản lượng nơng nghiệp dựa
vào nước mưa có thể giảm tới 50%. Sản xuất nông nghiệp tại
nhiều nước châu Phi sẽ bị thiệt hại nghiêm trọng, gây ảnh
Châu Phi

hưởng xấu hơn tới an ninh lương thực và tăng tình trạng suy
dinh dưỡng.
- Đến cuối thế kỷ 21, mực nước biển dâng sẽ gây ảnh hưởng
tới các vùng trũng ven biển, đông dân cư. Chi phí thích ứng
có thể chiếm ít nhất từ 5-10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
- Năm 2080, diện tích đất khơ cằn và bán khơ cằn ở châu Phi
sẽ tăng từ 5-8% theo các kịch bản khí hậu.

Châu Á

- Đến những năm 2050, lượng nước ngọt có thể sử dụng được


14
ở Trung Á, Nam Á, Đông Á và Đông Nam Á, đặc biệt tại các
lưu vực sông lớn sẽ giảm.

- Vùng ven biển, nhất là các vùng châu thổ rộng lớn đông dân
ở Nam Á, Đông Á và Đông Nam Á sẽ chịu rủi ro nhiều nhất,
do lũ từ sông, biển.
- BĐKH kết hợp đơ thị hố, cơng nghiệp hố và phát triển
kinh tế nhanh chóng gây áp lực tới tài ngun thiên nhiên và
mơi trường.
- Sự hồnh hành của dịch bệnh và tỷ lệ tử vong do tiêu chảy,
chủ yếu liên quan đến lũ lụt và hạn hán sẽ gia tăng ở Đông Á,
Nam Á và Đông Nam Á do những thay đổi trong chu trình
thủy văn.
- Vào năm 2020, suy giảm đa dạng sinh học ở mức cao sẽ
diễn ra tại một số điểm giàu đa dạng sinh học, gồm có rạn san
hơ Great Barrier và các vùng nhiệt đới ẩm ướt ở Queensland,
Úc.
- Đến 2030, các vấn đề về an ninh nguồn nước sẽ trầm trọng
hơn ở miền nam và đông Úc, tại miền Bắc và một số vùng
Úc và New
Zealand

Đông New Zealand
- Vào năm 2030, sản xuất nông, lâm nghiệp sẽ giảm ở hầu hết
miền đông nam Úc và các vùng miền đông New Zealand do
hạn hán và cháy rừng xảy ra nhiều hơn. Tuy nhiên, một số
vùng khác ở New Zealand sẽ được hưởng những lợi ích ban
đầu.
- Vào năm 2050, phát triển ven biển thuộc Úc và New
Zealand sẽ làm tăng nguy cơ mực nước biển dâng, tăng tần
suất và cường độ của bão, lũ ven biển.



15
- BĐKH sẽ làm tăng sự khác biệt giữa các khu vực. Các tác
động tiêu cực bao gồm tăng nguy cơ xảy ra lũ quét trong nội
địa, lũ lụt ven biển thường xun hơn và xói mịn mạnh hơn
(do bão lớn và mực nước biển dâng cao).
- Các vùng núi sẽ phải đối mặt với sự thu hẹp của sông băng,
độ che phủ của tuyết giảm và suy giảm số lượng lớn các loài
(vào năm 2080, ở một số khu vực tỷ lệ suy giảm là 60% tùy
Châu Âu

theo các kịch bản phát thải).
- Ở Nam Âu - vùng đã từng dễ bị tổn thương bởi tính bất
thường của khí hậu - BĐKH sẽ làm cho các điều kiện (nhiệt
độ cao và hạn hán) nghiêm trọng hơn và nhìn chung làm giảm
khả năng sử dụng nước, tiềm năng thuỷ điện, du lịch và năng
suất cây trồng.
- BĐKH cũng sẽ làm tăng mối nguy hiểm tới sức khoẻ vì các
đợt sóng nhiệt và tần suất cháy rừng tự nhiên.
- Giữa thế kỷ này, ở miền Đông Amazon, nhiệt độ tăng cao
kết hợp với suy giảm lượng nước sẽ dẫn đến sự thay thế rừng
nhiệt đới bằng các hoang mạc. Thảm thực vật bán khô hạn sẽ
được thay thế bằng thảm thực vật khô hạn.
- Nguy cơ mất đa dạng sinh học ở mức cao là do sự tuyệt

Châu Mỹ
La tinh

chủng các loài ở nhiều khu vực thuộc vùng nhiệt đới ở Mỹ La
tinh.
- Năng suất của một số loại cây trồng quan trọng và khả năng

sinh sản của gia súc sẽ giảm gây hậu quả bất lợi tới an ninh
lương thực. Nhìn chung, số lượng người có nguy cơ bị đói gia
tăng.
- Những thay đổi trong các mơ hình về lượng mưa và sự biến
mất của các sông băng sẽ gây ảnh hưởng tới khả năng sử dụng


16
nước phục vụ cho con người, nông nghiệp và thuỷ điện.
- Nóng lên ở các dãy núi miền tây sẽ làm giảm lớp tuyết phủ,
tăng lũ lụt mùa đông và giảm lưu lượng nước mùa hè khiến
cho cuộc cạnh tranh vì tài ngun nước phân bổ khơng đều
diễn ra khốc liệt hơn.
- Trong những thập kỷ đầu của thế kỷ này, BĐKH ở mức vừa
phải sẽ nâng tổng sản lượng của ngành nông nghiệp dựa vào
Bắc Mỹ

nước mưa thêm từ 5-20%, nhưng sản lượng tăng thêm lại thay
đổi theo vùng.
- Các thành phố đang trải qua các đợt sóng nhiệt sẽ gặp phải
thách thức lớn hơn vì trong suốt thế kỷ này các đợt sóng nhiệt
gia tăng về số lượng, cường độ và thời gian, gây tác động tiêu
cực tới sức khoẻ.
- Các cộng đồng và nơi cư trú ven biển sẽ phải chịu ngày càng
nhiều áp lực do các tác động của BĐKH.
- Các ảnh hưởng chủ yếu sẽ là giảm độ dày và diện tích của các
sơng băng, mũ băng và băng biển, những thay đổi trong các hệ
sinh thái tự nhiên gây ảnh hưởng bất lợi tới nhiều sinh vật gồm

Các vùng


các loài chim di cư, động vật có vú và các lồi ăn thịt.

cực

- Đối với các cộng đồng ở Bắc cực, các tác động đặc biệt là
những tác động do thay đổi trạng thái của băng, tuyết sẽ phức tạp.
- Các tác động tiêu cực sẽ bao gồm tác động tới cơ sở hạ tầng
và lối sống truyền thống của các cộng đồng bản địa.
- Mực nước biển dâng sẽ làm gia tăng lũ lụt, dơng bão, xói lở

Các đảo
nhỏ

và các thảm họa ven biển khác, đe dọa các hạ tầng cơ sở có ý
nghĩa quan trọng, nơi ở và các điều kiện hỗ trợ sinh kế của các
cộng đồng trên đảo.
- Phá huỷ hiện trạng ven biển, ví dụ xói lở bờ biển và làm suy


17
giảm các rạn san hô ven biển, ảnh hưởng tới nguồn tài nguyên
địa phương.
- Vào giữa thế kỷ này, BĐKH sẽ làm suy giảm tài nguyên
nước ở nhiều đảo nhỏ, chẳng hạn như biển Caribe và Thái
Bình Dương khơng có đủ nước để đáp ứng nhu cầu trong thời
kỳ mưa ít.
- Do nhiệt độ cao hơn nên các loài ngoại lai sẽ tăng cường xâm
lấn, đặc biệt ở các đảo nằm ở vĩ độ trung và cao.
(Nguồn: IPCC, 2007)

2.1.2. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam
● Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Trong 40 năm qua, các nhà khoa học đã quan sát thấy các hiện tượng
thời tiết cực đoan, thiên tai, bão lũ xảy ra nhiều hơn ở nước ta, đây là một
trong số những biểu hiện về BĐKH được khẳng định. Ngồi ra, cịn có các
biểu hiện khác là (BTNMT, 2009).
- Nhiệt độ trung bình hàng năm tăng 0,1 oC mỗi thập kỷ trong giai đoạn
từ 1931 tới 2000, và tăng trong khoảng từ 0,4-0,8oC ở 3 thành phố lớn của
Việt Nam (gồm Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh) từ năm 1991
tới 2000.
- Lượng mưa thay đổi khác nhau tùy từng vùng, nhưng nhìn chung
lượng mưa cả năm vẫn tương đối ổn định. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều trận
mưa bất thường với cường độ lớn xảy ra hơn, gây ra lũ lụt.
- Hạn hán xảy ra thường xuyên hơn ở khu vực phía Nam trong những
năm gần đây và có xu hướng kéo dài hơn.
- Trong 50 năm qua, mực nước biển tăng trung bình từ 2,5-3cm, tùy
từng khu vực.
- Bão nhiệt đới giảm về số lượng trong 40 năm qua, nhưng ghi nhận
được những cơn bão mạnh hơn ở khu vực phía Nam.


18
- El Nino và La Nina xảy ra với cường độ mạnh hơn trong 50 năm qua,
gây ra nhiều cơn bão nhiệt đới, lũ lụt và hạn hán thường xuyên. [14]
● Tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Ở nước ta, BĐKH thể hiện rõ nhất ở sự gia tăng các hiện tượng thời tiết
cực đoan và thiên tai, cả về số lượng lẫn cường độ. Trong khi tình trạng nắng
nóng gay gắt kéo dài vào mùa hè kéo theo hạn hán dữ dội trên diện rộng, thì
trong những năm gần đây số cơn bão có cường độ mạnh cũng xuất hiện nhiều
hơn. Nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển bất thường, phức tạp, khó dự đốn

và mùa mưa bão cũng kết thúc muộn hơn. Cùng với sự nóng lên của bề mặt
trái đất, nhiệt độ trung bình của các khu vực ở nước ta cũng tăng lên. Hiện
tượng BĐKH ở nước ta đã và đang tác động, ảnh hưởng tiêu cực đến mọi lĩnh
vực liên quan đến đời sống con người, nhất là có vấn đề sức khỏe, BĐKH
cũng gây ra những tác động xấu đối với sản xuất nông nghiệp, các ngành
công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ… đều chịu những tác động tiêu cực
từ hiện tượng BĐKH gây ra. Bên cạnh đó, BĐKH cũng có tác động trực tiếp
và gián tiếp đến các hoạt động văn hóa, du lịch, thương mại, dịch vụ.[15]
2.1.3. Tác động của BĐKH đối với đời sống của nông dân đồng bào dân tộc
thiểu số
Biến đổi khí hậu đang gây tổn thất nặng nề về môi trường, kinh tế, sức
khỏe, đời sống tinh thần cho cộng đồng dân tộc thiểu số, văn hóa của cộng
đồng đang bị mai một... Tất cả đều diễn ra ngày càng mạnh hơn, tần suất
nhiều hơn vào những năm gần đây.[17]
Cộng đồng dân tộc thiểu số ngày càng nhìn nhận rõ hơn tác động tiêu
cực của biến đổi khí hậu đến đời sống hàng ngày tại các địa phương.
Theo ông Sùng Văn Kinh, dân tộc Tày, xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn, khí hậu ngày càng khắc nghiệt gây thiếu nước sinh hoạt và sản
xuất, kinh nghiệm sản xuất hay tập quán canh tác bị thay đổi, nguồn nước
ngầm, nước ở các khe suối ngày càng ít đi, lũ ống, lũ quét kéo theo sỏi, đá


19
làm mất diện tích đất ở, đất canh tác, giảm năng suất cây trồng, vật nuôi, môi
trường ô nhiễm sau thiên tai, gián đoạn việc học tập củaconem.[17]
Thời tiết cực đoan dẫn tới sức khỏe con người bị ảnh hưởng, nhất là
người già và trẻ nhỏ, số người chết và mất tích ngày càng tăng, nhiều bệnh
mới xuất hiện, cần chi phí nhiều hơn cho mua sắm đồ dùng để thích ứng với
biến đổi khí hậu.
Chị K’Nhổi, dân tộc K’Ho, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, cho biết

mưa, nắng, nóng, lạnh thất thường không theo quy luật, sương muối, rét đậm,
rét hại kéo dài ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, vật nuôi. Lũ quét, sạt lở
đất làm cho các cơng trình giao thơng, thủy lợi hỏng, tài sản bị mất, tính mạng
của người dân cũng bị đe dọa.[17]
Ở Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, khu vực Tây Nguyên bị sạt lở đất do mưa
kéo dài, mất nhiều diện tích đất sản xuất, chủ yếu là ruộng, vườn ven khe
lạch. Tình trạng hạn hán kéo dài dẫn đến khơng có nước sinh hoạt, sản xuất
như tại tỉnh Ninh Thuận xảy ra nghiêm trọng, tới 16 tháng khơng có mưa.[17]


×