BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
AN THỊ HUỆ
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ðA DẠNG
CÂY TRỒNG NHẰM THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ðỔI KHÍ HẬU
TẠI HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. LÊ VĂN HƯNG - Cục Bảo tồn ña dạng sinh học,
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. PGS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG - Khoa Nông học, Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội
HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, ñược sự
hướng dẫn tận tình của hai thầy giáo TS. Lê Văn Hưng và PGS.TS. Phạm
Tiến Dũng. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa
từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
An Thị Huệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Văn Hưng và PGS.TS.
Phạm Tiến Dũng, những người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian thực hiện ñề tài cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện ðào tạo sau ñại học; bộ
môn Hệ thống nông nghiệp - Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội, ñã tạo mọi
ñiều kiện ñể tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các phòng ban thuộc UBND huyện
Thạch Thất, UBND các xã và bà con nông dân trong huyện ñã nhiệt tình cộng
tác giúp ñỡ tôi thực hiện các nội dung nghiên cứu tại cơ sở. Cuối cùng, tôi xin
biết ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ủng hộ, ñộng viên khích lệ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
An Thị Huệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Cơ sở lý luận của ñề tài 5
2.1.1. Các khái niệm 5
2.1.2. Khí hậu và hệ thống cây trồng 6
2.2. Biến ñổi khí hậu ở Việt Nam và những vấn ñề cần nghiên cứu 10
2.2.1. Biến ñổi của một số yếu tố khí hậu cơ bản 10
2.2.2. Kịch bản nhiệt ñộ và kịch bản lượng mưa 14
2.2.3. Biến ñổi khí hậu và hậu quả 16
2.2.4. Lựa chọn các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của biến ñổi khí hậu
trong nông nghiệp 22
2.3. Biến ñổi khí hậu và cải tiến hệ thống cây trồng 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
2.4. Quan ñiểm tiếp cận nghiên cứu hệ thống cây trồng 31
2.4.1. Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu 31
2.4.2. Quan ñiểm tiếp cận phương pháp nghiên cứu ña dạng cây trồng 39
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
3.1. Nội dung nghiên cứu 44
3.2. ðịa ñiểm, ñối tượng nghiên cứu 44
3.2.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 44
3.2.2. ðối tượng nghiên cứu 44
3.2.3. Thời gian nghiên cứu 44
3.3. Phương pháp nghiên cứu 45
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 45
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm ñồng ruộng 46
3.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 46
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. ðiều kiện tự nhiên chi phối ñến sản xuất nông nghiệp của huyện Thạch
Thất 48
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 48
4.1.2. Khí hậu, thủy văn 49
4.1.3. Tài nguyên thiên nhiên phục vụ sản xuất nông nghiệp 59
4.2. ðiều kiện kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp 63
4.2.1. Về tốc ñộ tăng trưởng kinh tế 63
4.2.2. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế 64
4.2.3. Thực trạng phát triển các ngành 65
4.2.4. Thực trạng phát triển xã hội 70
4.3. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện 72
4.4. Hiện trạng phát triển ngành trồng trọt của huyện 76
4.5. Sự phân chia các tiểu vùng sinh thái 84
4.6. ðôi nét về vùng nghiên cứu 85
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
4.7. Hiện trạng các công thức luân canh cây trồng hàng năm chủ yếu 90
4.7.1. Công thức luân canh 90
4.7.2. Hiệu quả kinh tế các công thức luân canh cây hàng năm 92
4.7.3. Kết quả so sánh hệ số ña dạng cây trồng ở tiểu vùng 1 và 2 95
4.7.4. ðánh giá tổng quát về cơ cấu cây trồng hàng năm của tiểu vùng nghiên
cứu 97
4.8. Kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác hợp lý 98
4.8.1. Mô hình thử nghiệm giống lúa mới 98
4.8.2. Mô hình ña canh 99
4.8.3. Kết quả của mô hình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ở vùng ñất thấp trũng 101
4.9. ðề xuất một số biện pháp chuyển ñổi cơ cấu cây trồng hàng năm 102
4.9.1. Thời vụ cây trồng 102
4.9.2. Cơ cấu giống cây trồng hàng năm 103
4.9.3. Cơ cấu các loại cây trồng hàng năm 105
4.10. Thảo luận kết quả nghiên cứu 107
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 109
5.1. Kết luận 109
5.2. ðề nghị 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 117
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ðDSH ða dạng sinh học
BðKH Biến ñổi khí hậu
HST Hệ sinh thái
HSTNN Hệ sinh thái nông nghiệp
HTNN Hệ thống nông nghiệp
HTCT Hệ thống canh tác
HTCTr Hệ thống cây trồng
CCCT Cơ cấu cây trồng
CTLC Công thức luân canh
IPCC Ban liên chính phủ về biến ñổi khí hậu
HSðD Hệ số ña dạng
HQKT Hiệu quả kinh tế
ðBBB ðồng bằng Bắc Bộ
PTBQ Phát triển bình quân
BQðN Bình quân ñầu người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Mức tăng nhiệt ñộ trung bình năm (
0
C), thay ñổi lượng mưa năm
(%) so với thời kỳ 1980 - 1999 của ðBBB 15
Bảng 2.2: Thiệt hại do hạn hán các năm 2003 - 2005 và 2010 21
Bảng 4.1: Nhiệt ñộ không khí trung bình các tháng 52
Bảng 4.2: Lượng mưa các tháng 55
Bảng 4.3: ðặc ñiểm thổ nhưỡng của huyện 59
Bảng 4.4: Giá trị sản xuất các ngành 63
Bảng 4.5: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành 65
Bảng 4.6: Một số chỉ tiêu phát triển ngành nông nghiệp 66
Bảng 4.7: Tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp thời kỳ 2005 - 2010 66
Bảng 4.8: Cơ cấu sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản 68
Bảng 4.9: Số lượng, sản lượng gia súc, gia cầm của huyện 68
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu phát triển xã hội của huyện thời kỳ 2005 - 2010 70
Bảng 4.11: Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện năm 2010 72
Bảng 4.12: Diện tích ñất nông nghiệp theo ñối tượng sử dụng năm 2010 73
Bảng 4.13: Biến ñộng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 2005 - 2010 74
Bảng 4.14: Quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp huyện ñến năm 2020 75
Bảng 4.15: Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chính 78
Bảng 4.16: Hệ số ña dạng các giống lúa 83
Bảng 4.17: Các tiểu vùng sinh thái 85
Bảng 4.18: Cơ cấu sử dụng ñất ở tiểu vùng 1 năm 2010 88
Bảng 4.19: Cơ cấu sử dụng ñất ở tiểu vùng 2 năm 2010 88
Bảng 4.20: Công thức luân canh cây trồng hàng năm chủ yếu 91
Bảng 4.21: Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh 93
Bảng 4.22: Hệ số ña dạng của các cây trồng chính ở tiểu vùng 1 và 2 96
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
viii
Bảng 4.23: Hiệu quả của mô hình sử dụng giống lúa mới 99
Bảng 4.24: Hiệu quả mô hình ña canh 100
Bảng 4.25: Năng suất cây trồng ở các vụ sản xuất vùng thấp trũng 101
Bảng 4.26: ðề xuất cơ cấu giống cây trồng hàng năm tại tiểu vùng 1 và 2 của
huyện Thạch Thất ñến năm 2015 104
Bảng 4.27: ðề xuất cơ cấu các loại cây trồng hàng năm chính tại tại tiểu vùng
1 và 2 của huyện Thạch Thất ñến năm 2015 106
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 2.1. Diễn biến chuẩn sai lượng mưa của Việt Nam (1960 - 2100) 12
Hình 2.2: Diễn biến của mực nước tại Trạm hải văn Hòn Dấu 16
Hình 2.3: Diễn biến nhiệt ñộ tại Trạm Láng 17
Hình 2.4: Diễn biến của nhiệt ñộ ở ðBBB trong 50 năm (1958 - 2007) 19
Hình 2.5: Diễn biến của lượng mưa ở ðBBB trong 50 năm (1958 - 2007) 19
Hình 4.1: Diễn biến nhiệt ñộ qua các năm (2000 - 2010) 52
Hình 4.2: Diễn biến tổng lượng mưa năm (2000 - 2010) 55
Hình 4.3: Tăng trưởng kinh tế các ngành thời kỳ 2005 – 2010 63
Hình 4.4: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kỳ 2005 - 2010 65
Hình 4.5: Hệ số ña dạng cây trồng (2005 - 2010) 81
Hình 4.6: Hệ số ña dạng các giống lúa (2005 - 2010) 84
Hình 4.7: Hiệu quả mô hình ña canh 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam ñược ghi nhận là một trong những nước có ña dạng sinh học
cao của thế giới, với nhiều kiểu hệ sinh thái, các loài sinh vật và nguồn gen
phong phú và ñặc hữu. ðDSH ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn, các hệ sinh thái với
nguồn tài nguyên sinh vật phong phú ñã mang lại những lợi ích trực tiếp cho con
người và ñóng góp to lớn cho nền kinh tế, ñặc biệt là trong sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản; là cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia; duy trì nguồn
gen tạo giống vật nuôi, cây trồng; cung cấp vật liệu cho xây dựng và các nguồn
dược liệu, thực phẩm…. Ngoài ra, các hệ sinh thái còn ñóng vai trò quan trọng
trong ñiều tiết khí hậu và bảo vệ môi trường (BCðDSH Quốc gia năm 2011) [6].
Hiện nay, không những biến ñổi khí hậu ñang diễn ra trên quy mô toàn
cầu, mà còn ñang trong tình trạng mất ña dạng sinh học cao và suy thoái
nghiêm trọng các hệ sinh thái. Ngày nay, các công trình nghiên cứu khoa học
ñều khẳng ñịnh vai trò và ý nghĩa của ña dạng sinh học trong các hệ sinh thái
nông nghiệp, nó góp phần ñặc biệt quan trọng trong phát triển nông nghiệp
bền vững.
ða dạng sinh học trong hệ sinh thái nông nghiệp không những chỉ làm
cho hệ sinh thái trở lên “mềm dẻo” hơn, trước những biến ñộng của môi
trường (thời tiết, khí hậu, ñất ñai và sâu bệnh), mà còn làm cho sản xuất nông
nghiệp trở lên có hiệu quả hơn, bền vững hơn về kinh tế và xã hội. ða dạng
các sản phẩm trồng trọt sẽ ñáp ứng ñược ñầy ñủ hơn các nhu cầu khác nhau
của xã hội, hạn chế ñược thấp nhất những rủi ro trước những biến ñộng về giá
cả, thị trường, ñồng thời tận dụng ñược triệt ñể nhất các nguồn lợi lao ñộng,
vật tư, kỹ thuật trong xã hội. Như vậy ña dạng sinh học trong hệ sinh thái
nông nghiệp có thể ñược coi là yếu tố trung tâm ñảm bảo tính bền vững của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
các hệ thống nông nghiệp trên các phương diện sinh thái, môi trường, cũng
như kinh tế và xã hội.
Xuất phát từ nhu cầu tìm hiểu mối quan hệ giữa ña dạng sinh học cây
trồng trong ñiều kiện sản xuất thực tế ñặt ra, với mong muốn góp phần ñánh
giá tiềm năng cây trồng cũng như thực hiện mục tiêu nhằm phát triển một nền
nông nghiệp bền vững của huyện Thạch Thất, chúng tôi nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên ña dạng cây trồng nhằm thích ứng
với biến ñổi khí hậu tại huyện Thạch Thất, Hà Nội”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu hiện trạng hệ thống cây trồng nông nghiệp làm cơ sở ñề
xuất một số biện pháp kỹ thuật ñể cải tiến hệ thống cây trồng mang tính ña
dạng cao và có khả năng thích ứng ñiều kiện khắc nghiệt của thời tiết do tác
ñộng của biến ñổi khí hậu nhằm góp phần tăng thu nhập và cải thiện ñời sống
của người dân, phát triển một nền nông nghiệp bền vững tại ñịa phương.
1.2.2. Yêu cầu
ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện và ñưa ra hướng
sử dụng hợp lý.
ðánh giá hệ thống cây trồng, thực trạng hệ thống trồng trọt ñể phát hiện
mặt hạn chế, ñề xuất cải tiến ñể thích ứng với ñiều kiện khí hậu biến ñổi tốt
hơn ñể phát triển bền vững.
Phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu của hệ thống trồng trọt về mặt ña dạng
và thích ứng với BðKH.
ðề xuất ra hệ thống trồng trọt có tính ña dạng cao và thích ứng ñiều kiện
ngoại cảnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
ðây là công trình nghiên cứu có tính hệ thống ñược thực hiện lần ñầu
tại huyện Thạch Thất nhằm ñánh giá hiện trạng ña dạng sinh học cây trồng
trong ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện nhằm thích ứng với ñiều
kiện BðKH. Phân tích những ưu ñiểm và chỉ ra những yếu tố hạn chế trong
hiện trạng hệ thống cây trồng của huyện, từ ñó xác ñịnh ñược hướng nghiên
cứu cho việc xây dựng cơ cấu trồng trọt phù hợp ñiều kiện sinh thái của vùng
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
ðánh giá khả năng thích ứng của hệ thống trồng trọt, biện pháp canh
tác thích hợp làm căn cứ khoa học cho việc áp dụng rộng rãi vào sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến hệ thống cây trồng ở ñịa
phương, ñề ra các giải pháp phát triển hệ thống cây trồng có hiệu quả cao trên
ñịa bàn huyện, góp phần nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở ñịnh hướng cải tiến và hoàn thiện cơ cấu
cây trồng phù hợp với ñiều kiện ñịa phương, làm cơ sở cho hướng chỉ ñạo sản
xuất của ñịa phương theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững.
Chuyển ñổi cơ cấu trồng trọt ñể ñảm bảo năng suất cao, ổn ñịnh và
né tránh thiên tai giảm ñược rủi ro trong sản xuất; giúp nông dân trong
vùng có cái nhìn trước về vấn ñề phát triển sản xuất mang tính ña dạng ñể
sản xuất nông nghiệp có khả năng ổn ñịnh, bền vững mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người dân.
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống cây trồng trên ñịa bàn Thạch Thất là một lĩnh vực
nghiên cứu khá rộng và tổng hợp, ñòi hỏi phải tiến hành thường xuyên, liên
tục trong từng giai ñoạn cụ thể. Trong khuôn khổ thời gian có hạn, ñề tài chỉ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
tập chung nghiên cứu các giải pháp phát triển hệ thống cây trồng hàng năm,
trong ñiều kiện diễn biến thời tiết 10 năm qua trên ñịa bàn huyện và khu vực.
ðề tài ñược thực hiện tại tiểu vùng 1 và tiểu vùng 2 của huyện Thạch
Thất. ðề tài tập trung nghiên cứu cải tiến một số vấn ñề: luân canh, ña canh
cây trồng, lựa chọn công thức luân canh theo hướng phát triển bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của ñề tài
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Hệ thống cây trồng là tập hợp các loại cây trồng, giống cây trồng,
mùa vụ trồng và các công thức luân canh ở một không gian và thời gian
cụ thể.
2.1.1.2. Biến ñổi khí hậu là sự thay ñổi của khí hậu khác với quy luật chung.
Biến ñổi khí hậu có thể xuất hiện ñột biến, có thể xuất hiện từ từ. Sự biến ñổi
diễn ra trên toàn cầu, trong các khu vực, bao gồm cả các thay ñổi trong thành
phần hoá học của khí quyển, biến ñổi nhiệt ñộ bề mặt, nước biển dâng, các
hiện tượng khí hậu cực ñoan và thiên tai tăng lên ñáng kể về số lượng và
cường ñộ [57].
2.1.1.3. Thích ứng - Adaptation: Là sự ñiều chỉnh các hệ sinh thái và con
người ñể phù hợp với môi trường mới hoặc môi trường bị thay ñổi. Sự thích
ứng với biến ñổi khí hậu là sự ñiều chỉnh các hệ sinh thái và con người ñể ứng
phó với tác ñộng thực tại hoặc tương lai của khí hậu, do ñó làm giảm tác hại
hoặc tận dụng những mặt có lợi [57].
2.1.1.4. Tài nguyên sinh vật - Biological resources: là tài nguyên có thể tự
duy trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục khi ñược quản lý một cách hợp lý.
Tuy nhiên, nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên tái tạo có thể bị suy thoái
không thể tái tạo ñược. Tài nguyên sinh vật là bộ phận của ña dạng sinh học,
có giá trị sử dụng cho con người.
2.1.1.5. ða dạng sinh học nông nghiệp là bộ phận của ña dạng sinh học, bao
gồm: ña dạng hệ sinh thái nông nghiệp, ña dạng loài, ña dạng nguồn gen. ða
dạng cây trồng là ña dạng trong loài cây trồng (do số kiểu gen trong loài quyết
ñịnh) và ña dạng khác loài cây trồng (do số loài quyết ñịnh); ña dạng cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
trồng còn là một trong những nền tảng của nông nghiệp, là nguồn gốc và sự
phong phú của mọi giống cây trồng.
2.1.2. Khí hậu và hệ thống cây trồng
Khí hậu là tổng hợp của các yếu tố thời tiết, là một trong số các yếu
tố quyết ñịnh hệ thống trồng trọt của một vùng. Vì vậy nói ñến nghiên cứu
hệ thống trồng trọt, ñiều cần quan tâm ñầu tiên là các yếu tố thời tiết cấu
thành khí hậu.
Theo Bùi Huy ðáp, 1972 [12]; Lâm Công ðịnh, 1989 [13]. Việc xác
ñịnh hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản xuất ñể ñảm bảo hiệu
quả kinh tế thì ngoài việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa hệ thống cây trồng
với các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, quần thể sinh vật, tập quán canh tác… cần có
mối quan hệ chặt chẽ với phương hướng sản xuất ở vùng, miền, khu vực ñó.
Một mặt phương hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu cây trồng nhưng ñồng thời
cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý nhất ñể xác ñịnh phương hướng sản xuất ở
vùng miền hoặc khu vực ñó.
Vì vậy, nghiên cứu bố trí hệ thống cây trồng có sơ sở khoa học sẽ có ý
nghĩa quan trọng giúp cho các nhà quản lý xác ñịnh ñược phương hướng sản
xuất một cách ñúng ñắn. (Lý Nhạc và CS, 1987) [32]; Phạm Chí Thành và
CS, 1992) [38].
Các tác giả: Trần ðức Hạnh và CS, 1997 [17] và Lê Quang Huỳnh,
1982 [23] thời tiết trong năm, những quy luật chung nhất, xác ñịnh tiềm năng,
lợi thế riêng biệt của từng vùng… ñể xác ñịnh khả năng thích hợp của nhóm
cây trồng và từng loại cây trồng riêng biệt.
Bố trí cơ cấu cây trồng và thời vụ thích hợp cho từng cây trồng ñể tận
dụng tối ña các mặt thuận lợi của thời tiết, tránh những ñiều kiện bất lợi. Nếu
bố trí sai sẽ gây nên nhiều tác hại khôn lường.
ðể ñánh giá các yếu tố khí hậu nông nghiệp, những yếu tố khí hậu
quyết ñịnh ñến khả năng trồng trọt của cây trồng là nhiệt ñộ (trung bình, tối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
cao, tối thấp, biên ñộ nhiệt ñộ); ánh sáng (bức xạ quang hợp, ñộ dài ngày);
nguồn nước (nước mặt, nước ngầm, lượng mưa/năm, bốc thoát hơi nước). Các
yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất, chất lượng cây trồng, khi
chúng tác ñộng theo chiều hướng có lợi thì năng suất cây trồng cao và ngược
lại. Dưới ñây là một số căn cứ:
2.1.2.1. Ánh sáng và bức xạ quang hợp
ðộ dài ngày
Ánh sáng bức xạ mặt trời nói chung và ñộ dài ngày nói riêng rất có ý
nghĩa trong việc chọn lựa giống cây trồng ñể ñưa vào những vùng cần thiết,
ñặc biệt ñối cây trồng có phản ứng với ñộ dài ngày. ðộ dài ngày ở một vĩ ñộ
không ñổi nhưng thay ñổi theo thời gian và theo mùa. Mùa sinh trưởng của
cây trồng thay ñổi theo mùa nhiệt và mùa mưa ẩm. Do vậy khi xem xét vai trò
của ánh sáng (ñộ dài ngày ngắn hay dài) ñối với cây trồng phải xem xét ñộ dài
ngày theo mùa sinh trưởng của cây trồng.
Bức xạ quang hợp
Bức xạ mặt trời ñặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Thứ
nhất, ánh sáng là nguồn năng lượng mà cây xanh chuyển thành năng lượng
hóa học qua quá trình quang hợp. Thứ hai, bức xạ là nguồn năng lượng chính
trong quá trình bốc hơi, quyết ñịnh nhu cầu nước của cây trồng. Những sóng
bức xạ tham gia vào quá trình quang hợp gọi là bức xạ hoạt ñộng quang hợp,
gọi tắt là bức xạ quang hợp. Tổng bức xạ cao hay thấp gián tiếp cho ta biết
năng suất tiềm năng của cây trồng cao hay thấp.
Số giờ nắng
Số giờ nắng cũng là cơ sở ñể tính ra bức xạ quang hợp. Số giờ nắng có
liên quan ñến sinh trưởng của cây trồng. Số giờ nắng cũng ảnh hưởng ñến
năng suất cây trồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
2.1.2.2. Chế ñộ nhiệt
Nhiệt ñộ ñất và nhiệt ñộ không khí ñược quyết ñịnh bởi thành phần
năng lượng bức xạ mặt trời hấp thu trên mặt ñất. Vì thế yếu tố nhiệt ñộ biến
ñộng rất nhiều phụ thuộc không những vào ñiều kiện vĩ ñộ ñịa lý, mùa trong
năm mà còn phụ thuộc vào ñặc ñiểm vật lý của vật chất hấp thu bức xạ. Các
loại cây trồng sống trong ñiều kiện nhiệt ñộ thích hợp sẽ sinh trưởng và phát
triển tốt. Ngược laị, ñiều kiện nhiệt ñộ quá thấp hoặc quá cao (về mùa ðông
hoặc mùa Hè) ñều có ảnh hưởng xấu tới quá trình sống. Các giống cây trồng
tùy thuộc vào nguồn gốc và sức sống mà sinh trưởng, phát triển tốt ở một giới
hạn nhiệt ñộ cho phép.
Nhiệt ñộ trung bình tháng và năm là căn cứ ñể xác ñịnh mùa vụ
trồng trọt.
Tích nhiệt là ñơn vị biểu hiện thời gian cần thiết thực vật hoàn thành
một giai ñoạn hay cả một vòng ñời sinh trưởng phát triển. Thông qua tích
nhiệt năm của một vùng nào ñó có thể nắm ñược khả năng gieo trồng, số vụ
trong năm.
Theo ðào Thế Tuấn, 1984 [54] thì việc bố trí thời vụ cần quan tâm ñến
thời gian xuất hiện nhiệt ñộ tối cao và nhiệt ñộ tối thấp có khả năng gây hại
cho cây (sương muối) nhất là thời kỳ ra hoa, cây trồng rất mẫn cảm với nhiệt
ñộ không khí.
Biên ñộ nhiệt ñộ ngày và năm
Biên ñộ ngày ñêm của ñộ nhiệt (chênh lệch giữa nhiệt ñộ cao nhất và
thấp nhất) ñược xem như là một chỉ tiêu ñể phân loại khí hậu.
ðối với sản xuất nông nghiệp biên ñộ nhiệt ñộ ngày ñêm có tác dụng
lớn ñối với quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, ñặc biệt trong quá
trình quang hợp tích lũy vật chất do quá trình hô hấp vào ban ñêm thấp. Do
ñó, ñối với từng vùng thì thời gian có biên ñộ ngày lớn chính là thời gian
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
thích hợp và thuận lợi ñối với quá trình ra hoa, tạo quả và làm hạt (củ) của
nhiều loại cây trồng.
Sự biến ñổi nhiệt ñộ ngày ñêm ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát triển
của cây trồng. Biên ñộ nhiệt ñộ chênh lệch càng cao thì năng suất càng cao,
do cường ñộ quang hợp ban ngày vẫn ổn ñịnh mà hô hấp lại giảm vào ban
ñêm, tạo nên năng suất cao, ñặc biệt sẽ làm tăng chất lượng nông sản [17].
2.1.2.3. Lượng mưa, chế ñộ mưa
Mưa là một trong các yếu tố rất quan trọng của khí hậu nói chung và
khí hậu nông nghiệp nói riêng. Lượng mưa trung bình hàng tháng hay hàng
năm chỉ thể hiện ñặc trưng của một vùng khí hậu nhất ñịnh, có thể coi là một
công cụ có ích ñối với những vùng khí hậu ñồng nhất, song nó không cung
cấp thông tin về sự biến thiên của chế ñộ mưa. Thực chất mưa là một yếu tố
biến ñộng rất lớn theo không gian và thời gian.
Cần nhấn mạnh rằng ngoài việc tính lượng mưa tích lũy trước và sau
mốc ñể xác ñịnh mùa vụ cây trồng trông chờ vào mưa còn phải tính xác xuất
2, 3 tuần khô hạn liên tục ñể chỉ ñạo sản xuất nông nghiệp.
2.1.2.4. Chế ñộ gió
Chế ñộ gió ảnh hưởng tới chế ñộ nhiệt và có sự phân bố rõ theo mùa.
Gió Tây Nam khô nóng: xuất phát từ áp thấp khô nóng Ấn ðộ - Miến
ðiện hoặc từ vịnh Bangan, trước khi ñi vào ðiện Biên ñều phải qua dải núi
cao, tại ñây xảy ra hiện tượng “phơn” nghĩa là phần nhiều hơi nước ñược giữ
lại ở phía Tây Nam. Khi vào tới ðiện Biên thì trở nên khô và nóng, nhưng chỉ
xuất hiện từng ñợt. Gió thường bắt ñầu từ tháng II, kết thúc vào tháng VI. Gió
Tây Nam khô nóng gây hậu quả xấu như: ñất thiếu nước, cây cối khô héo,
giảm năng suất, pH giảm gây thoái hóa ñất.
Gió Tây khô nóng thường xuất hiện ñã làm tăng cường bốc hơi nước,
tạo nên sự khô hạn trong vụ xuân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
2.2. Biến ñổi khí hậu ở Việt Nam và những vấn ñề cần nghiên cứu
2.2.1. Biến ñổi của một số yếu tố khí hậu cơ bản
Biến ñổi khí hậu xác ñịnh sự khác biệt giữa các giá trị trung bình dài hạn
của một tham số hay thống kê khí hậu. Trong ñó, giá trị trung bình ñược thực
hiện trong một khoảng thời gian xác ñịnh, thường là vài thập kỷ [57].
Trong phạm vi của ñề tài này, chúng tôi xin ñưa ra ñây 2 yếu tố khí hậu
cơ bản nhất là nhiệt ñộ và lượng mưa.
2.2.1.1. Biến ñổi của nhiệt ñộ
Theo Viện khoa học, khí tượng thủy văn và môi trường [57] thì diễn
biến từ nửa thập kỷ này sang nửa thập kỷ khác rất khác nhau giữa nhiệt ñộ
trung bình mùa ðông với nhiệt ñộ trung bình mùa Hè và nhiệt ñộ trung bình
năm. ðáng chú ý là sự ñồng nhất về nhịp ñiệu giữa các vùng khí hậu trong
mùa ðông cũng như trong mùa Hè.
Trong tháng I, tháng tiêu biểu cho mùa ðông, diễn biến của nhiệt ñộ
trung bình các nửa thập kỷ về ñại thể như sau:
Trên các vùng khí hậu, nhiệt ñộ rất thấp trong nửa thập kỷ 1961 - 1965,
cao hẳn lên trong nửa thập kỷ 1966 - 1970 rồi giảm ñi và ñạt mức thấp nhất
vào nửa thập kỷ 1981 - 1985. Từ nửa thập kỷ 1985 - 1990 nhiệt ñộ tăng lên
rồi giữ ở mức ñó hoặc cao hơn hay thấp hơn cho ñến nửa thập kỷ 2001 -
2005. Kết quả là trong ngót 10 nửa thập kỷ của thời kỳ 1960 - 2007, nhiệt ñộ
thấp nhất vào một trong hai nửa thập kỷ, 1961 - 1965 hoặc 1981 - 1985 và cao
nhất vào một trong ba nửa thập kỷ gần ñây: 1986 - 1990; 1996 - 2000 hay
2001 - 2005, ña số là 1996 - 2000 [57].
Trong tháng VII, tháng tiêu biểu cho mùa Hè, nhiệt ñộ trung bình các
nửa thập kỷ không khác nhau nhiều như trong mùa ðông do nhiệt ñộ mùa Hè
ít biến ñổi hơn.
Trên phạm vi cả nước, nhiệt ñộ thấp nhất ñều rơi vào một trong ba nửa
thập kỷ của thời kỳ trước: 1961 - 1965, 1966 - 1970, 1971 - 1975 và cao nhất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
thuộc một trong ba nửa thập kỷ gần ñây: 1991 - 1995, 1996 - 2000 và 2001 -
2005 ña số vẫn là 1996 - 2000 [57].
Cũng như nhiệt ñộ mùa Hè, nhiệt ñộ trung bình năm không khác nhau
nhiều giữa các thập kỷ. Tuy vậy, trên phạm vi cả nước vẫn có sự phân chia
rạch ròi giữa hai giai ñoạn trước và sau năm 1975.
Nhiệt ñộ trung bình nửa thập kỷ thấp nhất ñều xảy ra vào một trong 3
nửa thập kỷ trước 1975: 1961 - 1965, 1966 - 1970, 1971 - 1975 ña số vào
1961 - 1965 và cao nhất ñều rơi vào 3 nửa thập kỷ gần ñây: 1991 - 1995, 1996
- 2000 và 2001 - 2005, ña số vào 2001 - 2005 [57].
* Xu thế biến ñổi của nhiệt ñộ
Tốc ñộ xu thế và mức tăng nhiệt ñộ trung bình trong 50 năm qua là 0,6
- 1,8
0
C trong mùa ðông; 0,2 - 0,8
0
C trong mùa Xuân; 0,5 - 0,9
0
C trong mùa
Hè và 0,4 - 0,8
0
C trong mùa Thu. Tính chung cả năm, mức tăng nhiệt ñộ
trong năm thập kỷ vừa qua là 0,6 - 0,9
0
C [57].
* So sánh nhiệt ñộ trung bình các thời kỳ
So với thời kỳ trước (1961 - 1990), thời kỳ gần ñây ở ñồng bằng Bắc
Bộ nhiệt ñộ trung bình tháng I trung bình cao hơn là 0,8
0
C. Nhiệt ñộ trung
bình tháng IV là 0,7
0
C. Nhiệt ñộ trung bình tháng VII là 0,3
0
C. Nhiệt ñộ trung
bình tháng X là 0,6
0
C.
Do nhiệt ñộ trung bình các tháng tiêu biểu trong thời kỳ gần ñây ñều
cao hơn thời kỳ trước nên nhiệt ñộ trung bình năm gần ñây cũng cao hơn
trước ñó. Chênh lệch nhiệt ñộ trung bình năm giữa thời kỳ gần ñây và thời kỳ
trước trung bình là 0,5
0
C. Tương quan so sánh các thời kỳ một lần nữa chứng
tỏ, nhiệt ñộ trung bình hay nền nhiệt ñộ của thời kỳ gần ñây cao hơn thời kỳ
trước (1961 - 1990) [57].
Biến ñổi về mùa nhiệt ñộ ở nước ta chủ yếu là biến ñổi mùa lạnh về
tháng bắt ñầu, tháng cao ñiểm, tháng kết thúc. Mức ñộ biến ñổi của mùa lạnh
ñược trắc lượng bằng sự sai khác về tần suất bắt ñầu, cao ñiểm, kết thúc giữa
thời kỳ ñầu (1961 - 1990) và thời kỳ gần ñây (1991 - 2007) cho thấy: tần suất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
mùa lạnh bắt ñầu sớm giảm ñi và ngược lại, tần suất mùa lạnh bắt ñầu muộn
tăng lên; tần suất mùa lạnh kết thúc sớm tăng lên và tần suất mùa lạnh kết thúc
muộn giảm ñi [57].
Như vậy diễn biến của nhiệt ñộ trung bình các nửa thập kỷ có những
ñặc ñiểm sau ñây:
- Nhiệt ñộ mùa ðông, cũng như mùa Hè và nhiệt ñộ năm của các nửa
thập kỷ gần ñây cao hơn các nửa thập kỷ trước.
- Cũng như nhiệt ñộ trung bình hàng năm, nhiệt ñộ trung bình các nửa
thập kỷ trong mùa ðông cũng biến ñổi nhiều hơn trong mùa Hè.
- Nửa thập kỷ 1996 - 2000 ñược coi là có nhiệt ñộ cao nhất, trên các
vùng khí hậu phía Bắc.
Nói chung, mùa lạnh sẽ bớt lạnh ñi, ngắn hơn và mùa Hè sẽ ñến sớm
hơn, kéo dài hơn và oi bức hơn [39].
2.2.1.2. Biến ñổi của lượng mưa
Theo báo cáo về kịch bản biến ñổi khí hậu cho Việt Nam của nhóm
nghiên cứu thuộc trường ðại học Oxford, Vương quốc Anh [5] về chuẩn sai
lượng mưa (chuẩn sai lượng mưa là ñộ lệch của giá trị lượng mưa so với giá trị
trung bình của nó) của nước ta từ năm 1960 - 2100 (hình 2.1) cho thấy: trong
tương lai, lượng mưa có xu thế giảm dần so với thời kỳ những năm 2000.
Nguồn: Nhóm nghiên cứu thuộc ðại học Oxford
Hình 2.1. Diễn biến chuẩn sai lượng mưa của Việt Nam (1960 - 2100)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
Do chịu ảnh hưởng nhiều của xu thế lượng mưa mùa Hè và mùa Thu
nên xu thế của lượng mưa năm phổ biến là giảm trên các vùng khí hậu phía
Bắc, tốc ñộ xu thế phổ biến là 2 - 10 mm/năm. Trong thời kỳ 1961 - 2007, xu
thế của lượng mưa trong mùa Xuân phổ biến là tăng, với tốc ñộ 1 - 3
mm/năm. Tuy nhiên, do tỷ trọng lượng mưa mùa Xuân trong lượng mưa năm
rất thấp nên không ñóng góp nhiều vào xu thế lượng mưa cả năm [57].
Xu thế lượng mưa mùa Hè ña số là giảm trên các vùng khí hậu Bắc Bộ.
Mùa Hè là mùa mưa ðBBB, xu thế lượng mưa mùa Hè tác ñộng mạnh mẽ
ñến xu thế lượng mưa năm của vùng.
Xu thế lượng mưa mùa Thu phổ biến là giảm ở các vùng khí hậu
phía Bắc. Mùa Thu là mùa mưa chính ở Tây Bắc và có nhiều tháng mưa
ñáng kể ở cả Bắc Bộ. Với tốc ñộ xu thế tương ñối lớn và tỷ trọng lượng
mưa cũng lớn nên xu thế lượng mưa mùa Thu ảnh hưởng nhiều nhất ñến
xu thế lượng mưa năm.
Trên các vùng khí hậu phía Bắc, với xu thế giảm có tính phổ biến của
lượng mưa, ña số vùng có hiện tượng lượng mưa thời kỳ gần ñây giảm ñi so
với thời kỳ 1961 - 1990 [57].
Vùng khí hậu ðồng bằng Bắc Bộ, trong thời kỳ gần ñây, tháng bắt ñầu
mùa mưa tập trung vào tháng V, tháng cao ñiểm mùa mưa tập trung hơn vào
tháng VII. Cá biệt có năm mùa mưa kết thúc rất muộn hoặc bắt ñầu rất sớm.
Biến ñổi về mùa mưa có những ñặc ñiểm sau ñây:
Mùa mưa thực tế luôn luôn dao ñộng xung quanh mùa mưa trung bình,
xét về tháng bắt ñầu, tháng cao ñiểm cũng như tháng kết thúc.
Khoảng thời gian xung quanh tháng bắt ñầu, tháng cao ñiểm và tháng
kết thúc của mùa mưa trung bình là 3 - 6 tháng tùy thuộc vào ñặc tính mùa
mưa trên từng vùng khí hậu. Trên vùng khí hậu ñồng bằng Bắc Bộ khoảng
dao ñộng xung quanh tháng bắt ñầu và tháng kết thúc thường rất ngắn nhưng
khoảng dao ñộng xung quanh tháng cao ñiểm lại rất dài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
Như vậy, diễn biến lượng mưa mùa mưa sẽ nhiều lên, còn lượng mưa
mùa khô tuy không nhiều lên nhưng dao ñộng mạnh hơn. Tính thất thường của
chế ñộ mưa và cả mùa mưa từ năm này qua năm khác rõ rệt hơn, các kỷ lục về
lượng mưa ngày, lượng mưa tháng, lượng mưa năm ñều cao hơn và ngược lại,
thời gian không mưa hoặc mưa không ñáng kể có thể dài hơn. Mưa phùn tiếp
tục giảm ñi và góp phần gia tăng tình trạng hạn hán vào cuối mùa ðông, ñầu
mùa Xuân.
2.2.2. Kịch bản nhiệt ñộ và kịch bản lượng mưa
Các kịch bản BðKH ñối với nhiệt ñộ và lượng mưa ñược xây dựng cho
vùng khí hậu ðồng bằng Bắc Bộ của Việt Nam. Thời kỳ dùng làm cơ sở ñể so
sánh là 1980 - 1999. Các kịch bản này là cơ sở cho việc ñánh giá những tác ñộng
của BðKH ñến các ñối tượng khác nhau của tự nhiên, kinh tế - xã hội. Các kịch
bản BðKH cho vùng khí hậu ðBBB trong thế kỷ 21 do Bộ Tài Nguyên và Môi
trường công bố tháng 6 năm 2009 [5], ñược nêu trong bảng 2.1 có thể tóm tắt
như sau:
Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ mùa ðông có thể tăng nhanh hơn so với nhiệt ñộ mùa Hè ở
hầu hết các vùng khí hậu của nước ta. Nhiệt ñộ ở các vùng khí hậu phía Bắc
có thể tăng nhanh hơn so với các vùng khí hậu phía Nam.
Ở các vùng khí hậu phía Bắc, vào cuối thế kỷ 21, theo kịch bản phát
thải thấp (B1), nhiệt ñộ trung bình năm có thể tăng khoảng 1,6
0
C; theo
kịch bản phát thải trung bình (B2) nhiệt ñộ trung bình năm tăng lên 2,4
0
C;
và theo kịch bản phát thải cao (A2) nhiệt ñộ trung bình năm tăng lên
3,1
0
C (bảng 2.1) [39].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
Bảng 2.1: Mức tăng nhiệt ñộ trung bình năm (
0
C), thay ñổi lượng mưa
năm (%) so với thời kỳ 1980 - 1999 của ðBBB
Các mốc thời gian của thế kỷ 21
Yếu
tố
Kịch
bản
phát
thải
2020
2030
2040
2050
2060
2070
2080
2090
2100
A2 0,5 0,7 1,0 1,3 1,6 1,9 2,3 2,6 3,1
B2 0,5 0,7 0,9 1,2 1,5 1,8 2,0 2,2 2,4
Nhiệt
ñộ
B1 0,5 0,7 0,9 1,2 1,4 1,5 1,5 1,6 1,6
A2 1,8 2,3 3,0 3,7 4,8 5,9 7,1 8,4 9,7
B2 1,6 2,3 3,2 4,1 5,0 5,9 6,6 7,3 7,9
Lượng
mưa
B1 1,6 2,3 3,2 3,9 4,5 4,8 5,1 5,2 5,2
Nguồn: KB BðKH và NBD, BTN&MT, 2009 [5]
(Ghi chú: B1 - kịch bản phát thải thấp
B2 - kịch bản phát thải trung bình
A2 - kịch bản phát thải cao)
ðáng lưu ý, theo Nguyễn Văn Thắng và nnk [35], mức tăng nhiệt ñộ
cao nhất so với thời kỳ 1980 - 1999 phổ biến 0,6 - 1,0
0
C vào năm 2050 và 1,2
- 2,0
0
C vào năm 2100. Kỷ lục nhiệt ñộ cao nhất vào giữa thế kỷ 21 có thể lên
ñến 43 - 44
0
C hoặc cao hơn chút ít ở Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và 41 - 42
0
C
hoặc cao hơn chút ít ở các vùng khí hậu khác. ðến năm 2100, kỷ lục nhiệt ñộ
cao nhất có thể là 42 - 43
0
C ở khu vực ñồng bằng Bắc Bộ.
Lượng mưa
Lượng mưa mùa khô có thể giảm ở hầu hết các vùng khí hậu của nước
ta, ñặc biệt là các vùng khí hậu phía Nam. Lượng mưa mùa mưa và tổng
lượng mưa năm có thể tăng ở tất cả các vùng khí hậu.
Ở vùng khí hậu ðBBB, theo kịch bản phát thải thấp, vào cuối thế kỷ
21, lượng mưa năm tăng lên khoảng 5%, lượng mưa giảm ñi trong mùa Xuân