Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số tại ba trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh cao bằng​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

LÊ NA

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ KHẨU PHẦN
ĂN CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIẾU SỐ
TẠI BA TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
NỘI TRÚ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN - NĂM 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

LÊ NA

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ KHẨU PHẦN ĂN
CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIẾU SỐ TẠI BA TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH CAO BẰNG

CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC DỰ PHÒNG
MÃ SỐ: 87.20.163

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG THỊ THÙY DƯƠNG


THÁI NGUYÊN - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ đề tài nghiên cứu nào khác.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả

Lê Na


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Y Dược - Đại
học Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự hướng dẫn, động viên và tạo điều
kiện kịp thời về nhiều mặt của các thầy, cô giáo, các anh chị đồng nghiệp
và của người thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo - Bộ phận đào tạo
sau đại học và Khoa Y tế công cộng - trường Đại học Y Dược - Đại học Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện trong học tập và nghiên cứu khoa học từ việc trang
bị kiến thức đến thu thập và xử lý số liệu trong suốt thời gian vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS Trương Thị
Thùy Dương - Người đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm,
dành nhiều thời gian hướng dẫn cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu. Tơi
xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô đã tận tình truyền đạt những kiến
thức và hướng dẫn, định hướng cho tơi để tơi hồn thành bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Y tế, Ban Giám đốc và tập thể cán
bộ viên chức Trung tâm Y tế huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đã tạo mọi điều

kiện cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cao
Bằng, lãnh đạo và các thầy cô giáo trường phổ thơng dân tộc nội trú huyện
Hịa An, Hà Quảng và Thông Nông đã đào điều kiện cho tôi thu thập số liệu
đề tài để tơi hồn thành được bản luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và những
người thân đã ln sát cánh, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học
tập, nghiên cứu cũng như trong cơng tác và cuộc sống.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả

Lê Na


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BMI

: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

CN

: Cân nặng

CC

: Chiều cao

LTTP


: Lương thực thực phẩm.

NCHS

: National Central Health Statistic
(Trung tâm thống kê sức khỏe Hoa Kỳ).

PTDTNT : Phổ thông dân tộc nội trú
SD

: Standard Deviation (Độ lệch chuẩn).

SDD

: Suy dinh dưỡng.

TNLTD

: Thiếu năng lượng trường diễn

THCS

: Trung học cơ sở.

TC, BP

: Thừa cân, béo phì

WHO


: World Health Oganization (Tổ chức Y tế Thế giới).


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................................3
1.1. Tình trạng dinh dưỡng và phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng .............3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................................3
1.1.2. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng...............................................................4
1.1.3. Tình trạng dinh dưỡng ở lứa tuổi vị thành niên ............................................................5
1.2. Một số nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học cơ sở trên thế
giới và Việt Nam..........................................................................................................................8
1.2.1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học cơ sở trên thế giới .............................8
1.2.2. Một số nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học cơ sở tại Việt
Nam .............................................................................................................................................12
1.3. Một số nghiên cứu về khẩu phần ăn của học sinh trung học cơ sở trên thế giới và
Việt Nam.....................................................................................................................................15
1.3.1. Một số nghiên cứu về khẩu phần ăn của học sinh trung học cơ sở trên thế giới ....15
1.3.2. Một số nghiên cứu về khẩu phần ăn của học sinh trung học cơ sở tại Việt Nam ..17
1.4. Một vài nét về địa điểm nghiên cứu ................................................................................19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu....................................................................................21
2.3. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu ...............................................................................21
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu............................................................................21
2.5. Biến số và chỉ số nghiên cứu ............................................................................................22
2.5.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.................................................................22
2.5.2. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu ......................................................22
2.5.3. Đánh giá khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số trường trung học cơ
sở nội trú tại 3 huyện của tỉnh Cao Bằng............................................................................22



2.6. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................................23
2.6.1. Thu thập số liệu về tình trạng dinh dưỡng của học sinh dân tộc thiểu số tại 3
trường PTDTNT tỉnh Cao Bằng .............................................................................................23
2.6.2. Phương pháp đánh giá khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số .................24
2.7. Sai số và các biện pháp khống chế sai số................................................... 26
2.7.1. Sai số ................................................................................................... 26
2.7.2. Các biện pháp khống chế sai số ........................................................... 26
2.8. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................................26
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................................26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................28
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu....................................................................28
3.2. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc
nội trú tỉnh Cao Bằng ................................................................................................................31
Chương 4: BÀN LUẬN ........................................................................................................52
4.1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc
nội trú tỉnh Cao Bằng ................................................................................................................52
4.2. Khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú
tỉnh Cao Bằng.............................................................................................................................58
KẾT LUẬN ..............................................................................................................................65
KHUYẾN NGHỊ .....................................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho trẻ từ 11 đến 14 tuổi...........25
Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo giới và độ tuổi ......................28
Bảng 3.2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo dân tộc ..................................29
Bảng 3.3. Cân nặng trung bình của học sinh dân tộc thiểu số theo giới và độ

tuổi ở mỗi trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng................31
Bảng 3.4. Cân nặng trung bình của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng .....................................................32
Bảng 3.5. Chiều cao trung bình của học sinh dân tộc thiểu số theo giới và độ
tuổi ở mỗi trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng ...............33
Bảng 3.6. Chiều cao trung bình của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng .....................................................34
Bảng 3.7. Chỉ số BMI trung bình của học sinh dân tộc thiểu số theo giới và độ
tuổi ở mỗi trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng ..............35
Bảng 3.8. Chỉ số BMI trung bình của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường
phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng ..............................................36
Bảng 3.9. Tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) của
học sinh dân tộc thiểu số trường phổ thông dân tộc nội trú tại 3
huyện của tỉnh Cao Bằng .......................................................................37
Bảng 3.10. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI của học sinh dân tộc thiểu số
trường phổ thơng dân tộc nội trú huyện Hịa An, tỉnh Cao Bằng .......39
Bảng 3.11. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI của học sinh dân tộc thiểu số
trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Thông Nông, tỉnh Cao
Bằng ........................................................................................................40
Bảng 3.12. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI của học sinh dân tộc thiểu số trường
phổ thông dân tộc nội trú huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ..........41


Bảng 3.13. Thói quen ăn uống của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng .....................................................43
Bảng 3.14. Tần suất tiêu thụ thực phẩm trong tháng của học sinh dân tộc thiểu số
trường phổ thơng dân tộc nội trú huyện Hồ An, tỉnh Cao Bằng .......... 44
Bảng 3.15. Tần suất tiêu thụ thực phẩm trong tháng của học sinh dân tộc thiểu số
trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng .. . 46
Bảng 3.16. Tần suất tiêu thụ thực phẩm trong tháng của học sinh dân tộc thiểu số

trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ....... 47
Bảng 3.17. Tần suất tiêu thụ thực phẩm trong tháng của học sinh dân tộc thiểu
số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng .....................48
Bảng 3.18. Việc sử dụng đủ 4 nhóm thực phẩm trong khẩu phần của học sinh
dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng .. 49
Bảng 3.19. Đánh giá tính cân đối giữa các chất dinh dưỡng sinh năng lượng
và không sinh năng lượng trong khẩu phần ăn của học sinh dân
tộc thiểu số trường phổ thông dân tộc nội trú tại 3 huyện của tỉnh
Cao Bằng.................................................................................................49
Bảng 3.20. Thành phần dinh dưỡng và mức đáp ứng nhu cầu đề nghị về chất
sinh năng lượng dinh và một số chất không sinh năng lượng trong
khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông
dân tộc nội tỉnh Cao Bằng .....................................................................50


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Xu hướng thừa cân, béo phì của trẻ em lứa tuổi học đường trên thế
giới .................................................................................................... 10
Biểu đồ 1.2. Bản đồ hành chính tỉnh Cao Bằng .................................................... 20
Biểu đồ 3.1. Tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi theo giới của học sinh dân tộc
thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng ............. 38
Biểu đồ 3.2. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI của học sinh dân tộc thiểu số tại 3
trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng.................................... 42


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ ln là mối quan tâm đặc biệt, không chỉ
đối với các bậc phụ huynh mà còn với cả các cấp ngành, của toàn xã hội. Cùng

với sự thay đổi trong các hoạt động từ gia đình (ăn uống, vui chơi, giải trí…)
đến cộng đồng. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh, trong đó có lứa tuổi trung
học cơ sở cũng trở thành vấn đề nổi cộm về sức khỏe cộng đồng cần giải quyết
trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, Việt Nam đang đối mặt với gánh nặng kép về dinh dưỡng,
bên cạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và thiếu năng lượng trường diễn ở
người trưởng thành cịn cao thì tỷ lệ thừa cân, béo phì đang gia tăng dẫn đến
thay đổi mơ hình bệnh tật, tử vong. Tuy nhiên tùy từng địa phương khác nhau
mà cơ cấu bệnh tật cũng khác nhau.
Nhiều nghiên cứu cho thấy thừa cân, béo phì trẻ em là mối đe dọa lâu
dài đến sức khỏe, gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính như tăng huyết
áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm
mỡ và một số bệnh ung thư [27], [50]. Ngoài ra xơ vữa động mạch bắt đầu từ
khi cịn nhỏ và có liên quan mật thiết đến béo phì [51].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Lân và Trịnh Bảo Ngọc ( 2013) tại Hà
Nội cho thấy: tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở tất cả các độ tuổi của học sinh
quận ngoại thành đều cao hơn so với học sinh quận trung tâm từ 2,8 đến 8,5%
đối với nam và 2,9 đến 4,8% đối với nữ. Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh
nam quận trung tâm cao hơn hẳn so với học sinh nam quận ngoại thành, tuy
nhiên tỷ lệ này lại thấp ở học sinh nữ của cả 2 quận trung tâm và ngoại thành
[11]. Kết quả nghiên cứu gần đây của Nguyễn Song Tú và Nguyễn Hồng
Trường (2018) ở trẻ độ tuổi 11-14 tuổi tại 5 trường phổ thông dân tộc bán trú
huyện Văn Chấn, Yên Bái cho thấy: Suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ chiếm
tới 43,6% trong đó mức độ nặng là 13,8% và mức độ vừa là 29,8% [20].
Như vậy, học sinh trung học cơ sở là đối tượng cần quan tâm vì đây là
lực lượng lao động chính sau này, lứa tuổi này là lứa tuổi tiếp tục hoàn thiện
về thể chất. Chế độ dinh dưỡng tác động trực tiếp đến sự phát triển tầm vóc
của mỗi con người, đặc biệt là tuổi tiền dậy thì và dậy thì, vì lứa tuổi này có
sự phát triển rất nhanh cả về cân nặng và chiều cao. Do đó, cần xây dựng một
khẩu phần ăn hợp lý trong giai đoạn này [19].



2
Đánh giá khẩu phần ăn là cơ sở khoa học giúp phát hiện ra việc thiếu
hoặc thừa năng lượng cũng như các thành phần dinh dưỡng, từ đó xây dựng
được một khẩu phần ăn hợp lý để có thể cải thiện tình trạng dinh dưỡng và
góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của học sinh trung học cơ sở. Kết
quả nghiên cứu của Đào Thị Ngọc Trâm, Đỗ Thị Thương Hoài và CS (2018),
cho thấy: năng lượng, lượng glucid và lượng lipid tiêu thụ trong ngày của học
sinh thấp hơn so với nhu cầu khuyến nghị (NCKN). Lượng protein tiêu thụ
của nhóm 11 tuổi và nhóm nam 12-14 tuổi vượt quá NCKN. Lượng canxi tiêu
thụ của các học sinh rất thấp, hầu hết là dưới 50,0% so với NCKN. Tỉ lệ
G:L:P lần lượt là 66,8 : 19,2 : 14 [21]. Kết quả nghiên cứu của Đinh Quỳnh
Ngọc (2019) ở học sinh trường THCS tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy:
Tần suất tiêu thụ sữa và các chế phẩm từ sữa của học sinh chiếm 52%. Tuy
nhiên, tỉ lệ học sinh sử dụng các chế phẩm từ sữa theo khuyến cáo của Viện
dinh dưỡng chỉ chiếm 0,3% [12].
Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng ở đối
tượng trẻ nhỏ, học sinh phổ thơng trung học, sinh viên tuy nhiên chưa có
nhiều nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ở đối tượng học sinh
trung học cơ sở đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc trong đó tập trung chủ yếu là
các dân tộc: Tày, Nùng, Mông, Dao... Các nghiên cứu về tình trạng dinh
dưỡng của học sinh trung học cơ sở tại nơi đây còn chưa được nhiều. Vậy
thực trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số trường
trung học cơ sở nội trú của một số huyện của tỉnh Cao Bằng ra sao? Chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của học
sinh dân tộc thiếu số tại ba trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng
với mục tiêu:
MỤC TIÊU

1. Mơ tả tình trạng dinh dưỡng và một số thói quen ăn uống của học
sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng
năm 2019.
2. Đánh giá khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình trạng dinh dưỡng và phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) có thể được định nghĩa là tập hợp các
đặc điểm cấu trúc, các chỉ tiêu hoá sinh và đặc điểm các chức phận của cơ thể
phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng [55].
Tình trạng dinh dưỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng
các chất dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ảnh sự cân
bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khoẻ, khi cơ thể thiếu hoặc thừa
dinh dưỡng là thể hiện có vấn đề về sức khoẻ hoặc vấn đề về dinh dưỡng.
TTDD là kết quả tác động của một hay nhiều yếu tố như: tình trạng an ninh
thực phẩm hộ gia đình, thu nhập thấp, điều kiện vệ sinh môi trường, công tác
chăm sóc trẻ em, gánh nặng cơng việc lao động của bà mẹ…[55], [56].
TTDD tốt phản ảnh sự cân bằng giữa thức ăn vào và tình trạng sức
khoẻ, khi mất sự cân bằng này thì có thể dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa
dinh dưỡng [55], [56].
* Suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng trẻ em là sự mất cân bằng giữa nhu cầu dinh dưỡng và
lượng nhập vào ở trẻ, dẫn đến việc thâm hụt tích lũy năng lượng, protein hoặc
vi chất dinh dưỡng, có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng, phát

triển và những vấn đề có liên quan khác ở trẻ [55], [56].
* Thừa cân, béo phì
Thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng “nên có” so với chiều
cao. Cịn béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái q và khơng bình thường một
cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ [55], [56].


4
1.1.2. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Một số phương pháp định lượng chính thường được sử dụng trong đánh
giá tình trạng dinh dưỡng như: Nhân trắc học, điều tra khẩu phần và tập quán
ăn uống, các thăm khám thực thể/dấu hiệu lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm
sàng, các kiểm nghiệm chức phận, điều tra tỷ lệ bệnh tật và tử vong…trong đó
phương pháp nhân trắc và điều tra khẩu phần ăn được sử dụng nhiều nhất, số
đo nhân trắc là các chỉ số đánh giá trực tiếp tình trạng dinh dưỡng [55], [56].
Nhân trắc học dinh dưỡng với mục đích đo các biến đổi về kích thước
và cấu trúc cơ thể theo tuổi và tình trạng dinh dưỡng. Phương pháp nhân trắc
học có những ưu điểm là đơn giản, an tồn và có thể điều tra trên một mẫu
lớn. Trang thiết bị không đắt, dễ vận chuyển. Có thể khai thác đánh giá được
các dấu hiệu về tình trạng dinh dưỡng trong quá khứ và xác định được mức độ
suy dinh dưỡng. Tuy nhiên phương pháp nhân trắc học cũng có một vài
nhược điểm như: khơng đánh giá được sự thay đổi về tình trạng dinh dưỡng
trong giai đoạn ngắn hoặc không nhạy để xác định các thiếu hụt dinh dưỡng
đặc hiệu [55], [56].
WHO đã khuyến cáo có 3 chỉ tiêu nhân trắc nên dùng là cân nặng theo
tuổi, cân nặng theo chiều cao và chiều cao theo tuổi và đề nghị lấy điểm
ngưỡng ở dưới 2 độ lệch chuẩn (-2SD) [67]:
* Cân nặng theo tuổi:
Là chỉ số được dùng sớm nhất và phổ biến nhất. Chỉ số này được dùng
để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của cá thể hay cộng đồng. Cân nặng theo

tuổi thấp là hậu quả của thiếu dinh dưỡng hiện tại. Chỉ số cân nặng theo tuổi
nhạy có thể quan sát trong 1 thời gian ngắn.
* Chiều cao theo tuổi:
Phản ánh tiền sử dinh dưỡng. Chiều cao theo tuổi thấp phản ánh tình
trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài hoặc thuộc về quá khứ làm cho đứa trẻ bị còi.


5
* Cân nặng theo chiều cao:
Là chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng hiện tại. Chỉ số này phản ánh
tình trạng SDD cấp hay cịn gọi “Wasting”. Cân nặng theo chiều cao thấp
phản ánh sự không tăng cân hay giảm cân nếu so sánh với trẻ có cùng chiều
cao, chính là phản ánh mức độ thiếu ăn và nhiễm khuẩn là hai ngun nhân
chính dẫn đến tình trạng này.
Trên thực tế tiêu chuẩn tăng trưởng trẻ em của WHO dựa trên chiều dài
nằm/chiều cao đứng, cân nặng và tuổi [67].
* Theo Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá thừa cân, béo phì và suy dinh
dưỡng: theo bảng phân loại Z-score của WHO 2007 cho trẻ từ 10 đến 19
tuổi [70]:
- Đánh giá chỉ số Z-score chiều cao theo tuổi:
+ SDD thể thấp còi mức độ vừa: Z-score < - 2 SD đến - 3SD.
+ SDD thể thấp còi mức độ nặng: Z-score < - 3SD.
+ Tình trạng dinh dưỡng bình thường: - 2 SD ≤ Z- score ≤ + 2 SD.
- Đánh giá chỉ số Z-score BMI theo tuổi:
+ SDD thể gày còm mức độ vừa: Z-score < - 2SD đến - 3SD.
+ SDD thể gày còm mức độ nặng: Z-score < - 3 SD.
+ Tình trạng dinh dưỡng bình thường: - 2 SD ≤ Z-score ≤ + 1 SD.
+ Thừa cân: + 1SD < Z-score < + 2 SD
+ Béo phì: Z-score ≥ + 2 SD.
1.1.3. Tình trạng dinh dưỡng ở lứa tuổi vị thành niên

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) lứa tuổi 10 -19 tuổi là độ tuổi vị
thành niên: là một giai đoạn chuyển tiếp của sự phát triển từ tuổi thơ sang
người lớn: “tuổi khơng cịn là trẻ con nữa, nhưng cũng chưa phải là người
lớn”. Đây là giai đoạn đặc biệt duy nhất của con người, nó được đánh dấu
bằng những thay đổi đồng loạt và xen lẫn nhau từ giản đơn sang phức tạp bao


6
gồm: sự chín muồi về thể chất, sự biến đổi điều chỉnh tâm lý và các quan hệ
xã hội nhằm đáp ứng nhiệm vụ phát triển [42].
Tuổi vị thành niên là giai đoạn phát triển bắt đầu ở tuổi dậy thì và kết
thúc ở tuổi trưởng thành sớm. Thơng thường nhất, tuổi thiếu niên được chia
thành ba giai đoạn phát triển: tuổi vị thành niên sớm (10-14 tuổi), tuổi vị
thành niên muộn (15-19 tuổi) và tuổi trưởng thành trẻ (20-24 tuổi) [34].
Thanh thiếu niên chiếm khoảng 20% dân số toàn cầu và khoảng 84%
trong số này sống ở các nước đang phát triển [35]. Ở Việt Nam, theo số liệu
điều tra dân số năm có khoảng gần 15% dân số nước ta ở độ tuổi vị thành niên
(10-19 tuổi) [10].
Do sự tăng trưởng nhanh chóng, trong giai đoạn này, nhu cầu ăn uống
của thanh thiếu niên cao hơn đối với hầu hết các chất dinh dưỡng so với bất
kỳ giai đoạn nào khác của cuộc sống [37]. Giải quyết nhu cầu dinh dưỡng của
thanh thiếu niên có thể là một bước quan trọng để phá vỡ vòng luẩn quẩn của
suy dinh dưỡng giữa các thế hệ, các bệnh mạn tính và nghèo đói [47].
Hậu quả của việc suy dinh dưỡng và béo phì đồng thời ở thanh thiếu
niên có khả năng gây ra các vấn đề sức khỏe phức tạp ở tuổi thiếu niên và sau
này ở tuổi trưởng thành, đặc biệt đối với phụ nữ vì nguy cơ sản khoa tăng cao
csố
lượng lớn ở các vùng miền khác nhau để từ đó có những nhận xét khách quan
và giá trị hơn.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.18 cho thấy, trong 3 ngày

điều tra liên tiếp tại bếp ăn tập thể của 3 trường cho thấy khẩu phần ăn của học
sinh đều được cung cấp đủ 4 nhóm thực phẩm. Khơng có một loại thực phẩm
nào có thể cung cấp toàn vẹn các chất dinh dưỡng cho cơ thể. Việc đảm bảo đủ
4 nhóm thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày là rất cần thiết, bao gồm nhóm giàu
glucid như các loại lương thực như gạo, ngơ, khoai, mì... là nguồn cung cấp
năng lượng chủ yếu trong bữa ăn. Nhóm giàu chất đạm gồm các thức ăn nguồn


62

gốc động vật như thịt, cá, trứng, sữa... và thức ăn nguồn gốc thực vật như đậu,
đỗ, đặc biệt là đậu tương. Nhóm giàu chất béo gồm mỡ, bơ, dầu ăn và các chất
có nhiều dầu như vừng, lạc. Nhóm rau quả cung cấp vitamin, chất khoáng, chất
xơ từ các loại rau củ, trái cây [21]. Việc cung cấp đủ 4 nhóm thực phẩm khơng
chỉ giúp cân đối thành phần các chất dinh dưỡng trong khẩu phần mà còn tăng
cảm giác ngon miệng bởi có sự đa dạng thực phẩm trong bữa ăn.
Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả
Trương Thị Thùy Dương, Trần Thị Huyền Trang (2019), cho thấy bữa ăn bán
trú của trẻ được cung cấp đủ nhóm thực phẩm [6]. Kết quả của tác giả Nguyễn
Mạnh Tuấn (2013) cũng cho thấy bếp ăn của trường Nguyễn Viêt Xuân cung
cấp đủ 4 nhóm thực phẩm, trong khi trường Tân Cương có 1 ngày thiếu nhóm
thực phẩm giàu lipid. Điều này có thể giải thích rằng: Trường tiểu học
Nguyễn Viết Xuân và Trường Đội Cấn là hai trường ở trung tâm thành phố vì
vậy việc nhập thực phẩm thuận lợi hơn và điều kiện kinh tế của các phụ
huynh có con em học ở hai trường này có thể tốt hơn trường Tân Cương [22].
Tổng năng lượng của khẩu phần ăn của học sinh trường phổ thông tại 3
huyện của tỉnh Cao Bằng thấp hơn nhu cầu khuyến nghị. Phần trăm năng
lượng do protein (14,9%), lipid (23,9%) cung cấp đủ và glucid (61,2%) cung
cấp thiếu so với nhu cầu khuyến nghị, do đó chưa có sự cân đối giữa các chất
sinh năng lượng (14,9: 23,9: 61,2) chưa đạt so với nhu cầu đề nghị của Viện

Dinh dưỡng (14: 20: 66). Tỷ lệ canxi/phospho hợp lý, vitamin B1, B2, B3 đáp
ứng đủ so với nhu cầu khuyến nghị (bảng 3.19).
Kết quả này của chúng tôi phù hợp với kết quả của tác giả Nguyễn
Mạnh Tuấn tại hai trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân và Tân Cương ở thành
phố Thái Nguyên (2013) cho thấy tỷ lệ cân đối giữa 3 chất sinh năng lượng P:
L: G lần lượt là 19 : 27,5 : 53,5 và 16: 24 : 60 đều chưa đạt so với nhu cầu
khuyến nghị. Trong đó phần trăm năng lượng do protein và lipid đều cao hơn
so với nhu cầu khuyến nghị. Tỷ lệ canxi/phospho cũng không trong tỷ lệ hợp lý


63

(0,5 - 1,5) [22]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Đào Thị Ngọc Trâm, Đỗ Thị
Thương Hoài và CS (2018) cũng cho kết quả tương tự, năng lượng thấp hơn so
với nhu cầu khuyến nghị (NCKN). Tỉ lệ G:L:P lần lượt là 66,8 : 19,2 : 14 [21].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên
cứu của tác giả Trương Thị Thùy Dương và Trần Thị Huyền Trang (2019), tỷ
lệ giữa các chất sinh năng lượng trong bữa ăn bán trú tại trường tiểu học Đội
Cấn (19,7: 18,0: 65,5) chưa đạt so với nhu cầu đề nghị của Viện Dinh dưỡng
(12: 18: 70). Phần trăm năng lượng do protein cung cấp cao hơn so với nhu
cầu khuyến nghị. Tỷ lệ canxi/phospho, vitamin B2 không hợp lý. Lượng
vitamin B3/1000 kcal đáp ứng đủ nhu cầu khuyến nghị [6].
Như vậy để xây dựng khẩu phần ăn hàng ngày cho các đối tượng nói
chung và cho các em học sinh lứa tuổi học đường nói địi hỏi người trực tiếp
chế biến thực phẩm cần có những kiến thức cơ bản về xây dựng khẩu phần.
Kết quả ở bảng trên cho thấy, khẩu phần ăn của học sinh tại trường phổ
thông dân tộc đáp ứng thiếu về tổng năng lượng (chỉ đạt mức 84,3 % ở nam giới
và 90,4% ở nữ giới). Các chất dinh dưỡng sinh năng lượng có protein, protein
động vật, protein thực vật và lipid trong khẩu phần ăn cung cấp đủ so với nhu
cầu khuyến nghị. Glucid thiếu so với nhu cầu khuyến nghị. Các chất không

sinh năng lượng và chất xơ đa phần cung cấp thiếu so với nhu cầu khuyến
nghị. Chỉ có vitamin nhóm B1, B2, B3, C đáp ứng đủ so với nhu cầu khuyến
nghị (bảng 3.20).
Theo điều tra của Trung tâm Dinh dưỡng thành phố Hồ Chí Minh năm
2011 thì hiện nay học sinh được cung cấp quá nhiều dinh dưỡng, nhiều
đường, bột, chất béo và khơng có thói quen ăn rau quả, các em thường xuyên
sử dụng đồ ăn nhanh, nhiều đường, cịn lượng rau trung bình chỉ đạt 30,0% và
lượng trái cây chỉ đạt 50,0% so với khuyến nghị. Trong khi đó thì các chất
khống như Ca và magie thì chỉ đáp ứng được từ 30,0% - 50,0% so với nhu
cầu [3].


64

Kết quả nghiên cứu của tác giả Đào Thị Ngọc Trâm, Đỗ Thị Thương
Hoài và CS (2018) cũng cho thấy: lượng protein tiêu thụ của nhóm 11 tuổi và
nhóm nam 12-14 tuổi vượt quá NCKN. Lượng canxi tiêu thụ của các học sinh
rất thấp, hầu hết là dưới 50,0% so với NCKN [21].
Kết quả nghiên cứu của Trương Thị Thùy Dương, Trần Thị Huyền
Trang (2019) cho thấy, bữa ăn bán trú của học sinh tại trường đáp ứng đủ nhu
cầu (đạt mức 100%) về protein động vật, lipid (gồm lipid động vật và thực
vật), glucid và chất xơ, tuy nhiên cung cấp dư thừa năng lượng và đa số các
chất dinh dưỡng, dư thừa nhiều nhất là lượng phospho trong khẩu phần (đạt
mức 213,9%) nhưng lại cung cấp thiếu một số chất dinh dưỡng như vitamin A
(75,0%), vitamin B2 (69,4%), canxi (79,0%) và vitamin D đạt mức đáp ứng
thấp nhất (25,0%) [6].
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng như trong nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Mạnh Tuấn (2013), Đào Thị Ngọc Trâm, Đỗ Thị Thương
Hoài và CS (2018) [21] hay tác giả Trương Thị Thùy Dương, Trần Thị Huyền
Trang (2019) [6] đều cho thấy khơng có sự cân đối, hợp lý giữa thành phần

các chất dinh dưỡng trong khẩu phần: có chất thừa, có chất thiếu và chỉ một
vài chất dinh dưỡng là đáp ứng đủ so với nhu cầu khuyến nghị.
Khẩu phần ăn hàng ngày luôn chiếm một vị trí quan trọng. Khẩu phần
ăn tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng và phát triển của trẻ. Vì vậy, việc xây
dựng khẩu phần ăn cân đối và hợp lý đóng một vai trị quan trọng [25].
Trên thực tế, khẩu phần hàng ngày của trẻ khơng có sự cân đối, hợp lý
về thành phần cũng như các chất dinh dưỡng, ngun nhân là mơ hình bán trú
khơng chuyên dụng, nhà trường gặp khó khăn trong việc lên một thực đơn đa
dạng, phong phú, ngon miệng và đặc biệt là thực đơn đảm bảo cân bằng về tỷ
lệ các chất. Một vấn đề khác là các trường học chỉ có một thực đơn chung
dành cho tất cả các học sinh mà chưa xây dựng được bữa ăn riêng dựa theo
tình trạng dinh dưỡng của trẻ.


65

KẾT LUẬN
1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Cao Bằng
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp cịi chung khá cao 16,5% trong đó suy
dinh dưỡng thể thấp còi mức độ vừa (13,6%) chiếm chủ yếu, mức độ nặng chỉ
chiếm 2,9%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gày còm (theo BMI) của học sinh dân tộc
thiểu số là 6,2%, học sinh nam có tỷ lệ suy dinh dưỡng (8,2%) cao hơn nữ giới
(5,1%), tuy nhiên sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
- Tỷ lệ thừa cân, béo phì chung theo BMI của học sinh dân tộc thiểu số là
10,1%. Học sinh nam có tỷ lệ thừa cân (8,2%), béo phì (3,9%) cao hơn học sinh
nữ (7,4% và 1,6%), tuy nhiên sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
2. Khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số tại 3 trường phổ thông dân
tộc nội trú tỉnh Cao Bằng

- Tỷ lệ học sinh ăn vặt chiếm tỷ lệ rất cao (98,5%). Thực phẩm tiêu thụ
hàng ngày của học sinh tại 3 trường chủ yếu là gạo (98,0%), rau các loại
(79,3%). Sữa và quả các loại được tiêu thụ hàng ngày không cao (25,8% và
17,5%), trứng (4,2%), đậu phụ (4,5%) và tôm, cua, tép (0,9%) được tiêu thụ
chiếm tỷ lệ rất thấp, trong khi bánh kẹo ngọt (41,2% và 46,0%) và bim bim
(41,0% và 50,0%) được tiêu thụ hàng ngày và hàng tuần chiếm tỷ lệ khá cao.
- Tổng năng lượng của khẩu phần ăn của học sinh trường phổ thông tại
3 huyện của tỉnh Cao Bằng thấp hơn nhu cầu khuyến nghị. Phần trăm năng
lượng do protein (14,9%), lipid (23,9%) cung cấp đủ và glucid (61,2%) cung
cấp thiếu so với nhu cầu khuyến nghị, do đó tỷ lệ giữa 3 chất sinh năng lượng
(14,9: 23,9: 61,2) chưa đạt so với nhu cầu đề nghị của Viện Dinh dưỡng (14:
20: 66). Tỷ lệ canxi/phospho hợp lý.


66

- Khẩu phần ăn của học sinh tại trường phổ thông dân tộc đáp ứng thiếu
về tổng năng lượng (chỉ đạt mức 84,3 % ở nam giới và 90,4% ở nữ giới).
- Các chất dinh dưỡng sinh năng lượng có protein, protein động vật,
protein thực vật và lipid trong khẩu phần ăn cung cấp đủ so với nhu cầu.
Glucid thiếu so với nhu cầu. Các chất không sinh năng lượng và chất xơ đa
phần cung cấp thiếu so với nhu cầu. Chỉ có vitamin B1, B2, B3 và vitamin C
đáp ứng đủ nhu cầu của cơ thể.


67

KHUYẾN NGHỊ
- Tăng cường các biện pháp can thiệp nhằm cải thiện tình trạng dinh
dưỡng cho trẻ em lứa tuổi học đường đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số.

- Xây dựng khẩu phần ăn cân đối, hợp lý đảm bảo cung cấp đủ các chất
dinh dưỡng sinh năng lượng (protein, lipid và glucid) và không sinh năng
lượng (vitamin và chất khoáng).
- Xây dựng bữa ăn riêng cho từng độ tuổi và dựa theo tình trạng dinh
dưỡng của học sinh.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1.

Vương Thuận An (2010), "Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên
quan của trẻ lứa tuổi từ 6-11 tại trường tiểu học Kim Đồng thị xã Tây
Ninh, tỉnh Tây Ninh năm 2009", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí
Minh. 14(2), tr. 306-311.

2.

Lại Thế Việt Anh (2013), Tình trạng dinh dưỡng và kiến thức, thực
hành dinh dưỡng ở học sinh 10 -14 tuổi tại hai trường trung học cơ sở
và ngoại thành Hà Nội năm 2011, khóa luận tốt nghiệp cử nhân y khoa,
trường Đại học Y Hà Nội.

3.

Đỗ Ngọc Diệp và Nguyễn Trí Dũng (2011), "Thừa cân, béo phì và một
số đặc điểm dịch tễ học ở học sinh tiểu học tại quận 10 TPHCM năm
2009-2010", Thời sự Y học số 67, tr. 3-6.

4.


Lưu Phương Dung, Nguyễn Nhật Cảm, Nguyễn Thị Thi Thơ (2017),
Tình trạng dinh dưỡng của học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hà
Nội, năm 2016, Tạp chí Y học dự phòng, tập 27, số 8, tr. 586 - 596.

5.

Phạm Tuấn Dương (2002), Tình trạng dinh dưỡng của trẻ nữ vị thành
niên ở một trường THCS nội thành Hà Nội và một số yếu tố liên quan,
Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Đại Học Y Hà Nội.

6.

Trương Thị Thùy Dương, Trần Thị Huyền Trang (2019), Thực trạng
khẩu phần ăn bán trú của học sinh trường tiểu học Đội Cấn thành phố
Thái Nguyên, đề tài khoa học và cơng nghệ cấp trường.

7.

Viện Dinh Dưỡng (2012), "Báo cáo tóm tắt tổng điều tra dinh dưỡng
2009-2010".

8.

Trần Thị Minh Hạnh, Vũ Quỳnh Hoa, Phạm Ngọc Oanh, Đỗ Thị Ngọc
Diệp, Lê Thị Kim Q (2012), Tình trạng dinh dưỡng học sinh trung
học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm,
tập 8, số 3, tr.39-45.



9.

Tăng Kim Hồng (2012), "So sánh tỉ lệ thừa cân béo phì đánh giá bằng
chuẩn BMI theo tuổi của WHO và điểm cắt BMI theo IOEF", Tạp chí Y
học Thành phố Hồ Chí Minh. 16(1), tr. 155-160.

10.

Tổng cục thống kê (2016), "Dự báo dân số Việt Nam 2014-2049".

11.

Nguyễn Lân, Trịnh Bảo Ngọc (2013), "Thực trạng dinh dưỡng ở học
sinh 11-14 tuổi tại một số trường của hai quận trung tâm và ngoại thành
Hà Nội", Y học thực hành. 881, tr. 6-10.

12.

Đinh Quỳnh Ngọc (2019), "Tình trạng dinh dưỡng và mối liên quân với
tần suất sử dụng sữa và các chế phẩm từ sữa ", Tạp chí Y học Thành
phố Hồ Chí Minh. 23(2), tr. 177-183.

13.

Trịnh Xuân Ngọc (2017), "Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừa cân,
béo phì của mơ hình truyền thơng giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6
đến 14 tuổi tại Hà Nội", Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội.

14.


Tăng Kim Hồng và Phan Nguyễn Thanh Bình (2010), "Xu hướng hoạt
động thể lực của trẻ vị thành niên Thành phố Hồ Chí Minh từ 20052008 và mối liên quan với BMI", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí
Minh, tập 14 số 2, tr. 226-231.

15.

Tăng Kim Hồng và Li Ming (2010), "Đánh giá thừa cân béo phì ở trẻ
em và vị thành niên châu á sử dụng điểm cắt BMI của IOTF có thích
hợp", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 16 số 2, tr. 278-282.

16.

Tăng Kim Hồng và Nguyễn Hoàng Hạnh Đoan Trang (2011), "Tình
hình thừa cân và béo phì ở trẻ vị thành niên Thành phố Hồ Chí Minh
kết quả sơ bộ từ nghiên cứu đoàn hệ 5 năm", Tạp chí Y học Thành phố
Hồ Chí Minh. tập 15 số 2, tr. 160-166.

17.

Tăng Kim Hồng (2012), "So sánh tỷ lệ thừa cân - béo phì đánh giá
bằng chuẩn BMI theo tuổi của WHO và điểm cắt BMI theo IOTF", Tạp
chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. tập 16 số 2, tr. 155-160.


18.

Nguyễn Ngọc Phương (2019), "Lối sống tĩnh tại và thừa cân béo phì
trên học sinh trung hoc cơ sở Thành Phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Y học
Thành phố Hồ Chí Minh. 23(3), tr. 299-305.


19.

Nguyễn Ngọc Vân Phương, Tăng Kim Hồng, Annie Robert (2014),
"Khẩu phần ăn và thừa cân, béo phì trên học sinh trung học cơ sở thành
phố Hồ Chí Minh". Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, Hội dinh dưỡng
Việt Nam, tập 10 số 2, tr.33-38.

20.

Nguyễn Song Tú và Nguyễn Hồng Trường (2018), "Suy dinh dưỡng thấp
còi ở trẻ vị thành niên 11-14 tuổi tại 5 trường phổ thông dân tộc bán trú
huyện Văn Chấn, Yên Bái, năm 2017", Tạp chí Y tế cơng cộng số 46,
tr.52 -61

21.

Đào Thị Ngọc Trâm, Đỗ Thị Hoài Thương, Đỗ Thị Ngọc Diệp (2018),
"Khẩu phần ăn của học sinh trường THCS Nguyễn Chí Thanh tại thị xã
Gia Nghĩa tỉnh Dak Nơng", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
22(1), tr. 253-259.

22.

Nguyễn Mạnh Tuấn (2013), Đánh giá khẩu phần bữa ăn bán trú và tình
trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học tại thành phố Thái Nguyên,
chuyên đề tốt nghiệp bác sĩ Y học dự phòng, trường Đại học Y Dược Đại học Thái Nguyên.

23.

Võ Minh Tuấn (2010), "Tuổi có kinh lần đầu và các yếu tố liên quan ở

học sinh nữ phổ thơng cơ sở tỉnh Bình Phước 2009", Tạp chí Y học
Thành phố Hồ Chí Minh. 14(1), tr. 283-288.

24.

Võ Minh Tuấn và Bùi Đặng Lan Hương (2010), "Tỉ lệ thống kinh và
các yếu tố liên quan ở học sinh nữ trung học cơ sở năm 2009 tại Thành
phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 14(1), tr.
297-301.


×