HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÝ THỊ THANH HIÊN
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN
CỦA LỢN LANDRACE, YORKSHIRE NGUỒN GỐC MỸ
TẠI TRẠM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LỢN
HẠT NHÂN KỲ SƠN
Chuyên ngành:
Chăn nuôi
Mã chuyên ngành:
60.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Đỗ Đức Lực
2. PGS.TS. Đinh Văn Chỉnh
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Lý Thị Thanh Hiên
i
năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Đức Lực và PGS. TS. Đinh Văn Chỉnh đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Di truyền-giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm Nghiên
cứu lợn Thụy Phương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập
và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Lý Thị Thanh Hiên
ii
năm 2017
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ ...................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ...................................................................................................... vi
Thesis abstract ..............................................................................................................x
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2
1.3
Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................2
1.4
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..........................................................................2
1.4.1
Ý nghĩa khoa học .............................................................................................2
1.4.2
Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................2
Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................3
2.1
Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................3
2.1.1
Năng suất sinh sản của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng ...................................3
2.1.2
Khả năng sinh trưởng của lợn và các yếu tố ảnh hưởng ....................................7
2.1.3
Phẩm chất tinh dịch lợn đực và các yếu tố ảnh hưởng ......................................9
2.2
Tình hình nghiên cứu ở trong và ngồi nước .................................................. 15
2.2.1
Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước ................................................................ 15
2.2.2
Tình hình nghiên cứu ở trong nước ................................................................16
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 20
3.1
Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................20
3.2
Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 20
3.3
Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................ 20
3.4
Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 20
3.4.1
Đánh giá năng suất sinh sản của lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc
Mỹ ở thế hệ 0 (xuất phát) ............................................................................... 20
3.4.2
Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn Landrace và Yorkshire nguồn
gốc Mỹ thế hệ 1 ............................................................................................. 20
iii
3.4.3
Đánh giá phẩm chất tinh dịch lợn đực Landrace và Yorkshire nguồn
gốc Mỹ thế hệ 0 và thế hệ 1............................................................................ 21
3.5
Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 21
3.5.1
Đánh giá năng suất sinh sản của lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc
Mỹ thế hệ 0 (xuất phát) .................................................................................. 21
3.5.2
Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn Landrace và Yorkshire nguồn
gốc Mỹ thế hệ 1 ............................................................................................. 22
3.5.3
Đánh giá phẩm chất tinh dịch lợn đực Landrace và Yorkshire nguồn
gốc Mỹ thế hệ 0 và thế hệ 1............................................................................ 24
3.6
Xử lý số liệu .................................................................................................. 25
Phần 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................................26
4.1.
Năng suất sinh sản của lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ ở thế
hệ 0 ................................................................................................................ 26
4.1.1
Năng suất sinh sản chung của lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc
Mỹ ở thế hệ 0 ................................................................................................. 26
4.1.2
Năng suất sinh sản chung của lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc
Mỹ qua các lứa đẻ .......................................................................................... 26
4.2
Khả năng sinh trưởng của lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ
thế hệ 1 .......................................................................................................... 40
4.2.1
Khả năng sinh trưởng chung của lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc
Mỹ ở thế hệ 1 ................................................................................................. 40
4.2.2
Khả năng sinh trưởng của lợn đực Landrace và Yorkshire nguồn gốc
Mỹ ở thế hệ 1 ................................................................................................. 41
4.2.3
Khả năng sinh trưởng của lợn cái Landrace và Yorkshire nguồn gốc
Mỹ ở thế hệ 1 ................................................................................................. 44
4.3
Phẩm chất chất tinh dịch của lợn đực Landrace và Yorkshire nguồn gốc
Mỹ ở thế hệ 0 và thế hệ 1 ...............................................................................45
4.3.1
Phẩm chất tinh dịch chung của lợn đực Landrace và Yorkshire nguồn
gốc Mỹ ở thế hệ 0 và thế hệ 1.........................................................................45
4.3.2
Phẩm chất tinh dịch của lợn đực Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ
ở thế hệ 0 và thế hệ 1 ..................................................................................... 48
Phần 5. Kết luận và kiến nghị
5.1
Kết luận ......................................................................................................... 52
5.2
Kiến nghị ....................................................................................................... 52
Tài liệu tham khảo....................................................................................................... 54
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
A
Hoạt lực tinh trùng
BF
Độ dày mỡ lưng
C
Nồng độ tinh trùng
FCR
Tiêu tốn thức ăn
K
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
KL
Khối lượng
KTNS
Kiểm tra năng suất
SCCS
Số con cai sữa
SCĐN
Số con để nuôi
SCĐR
Số con đẻ ra
SCSSS
Số con sơ sinh sống
TKL
Tăng khối lượng
TTTĂ
Tiêu tốn thức ăn
V
Thể tích tinh dịch
VAC
Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong 1 lần xuất tinh
MS
Meishan
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Năng suất sinh sản của lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ ............... 26
Bảng 4.2 Năng suất sinh sản lứa 1 của lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ ....... 34
Bảng 4.3 Năng suất sinh sản lứa 2 của lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ ....... 35
Bảng 4.4 Khả năng sinh trưởng chung của lợn Landrace và Yorkshire nguồn
gốc Mỹ ..................................................................................................... 400
Bảng 4.5 Khả năng sinh trưởng của lợn đực Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ .. 422
Bảng 4.6 Khả năng sinh trưởng của lợn cái Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ.... 445
Bảng 4.7 Phẩm chất tinh dịch chung của lợn đực Landrace và Yorkshire có nguồn
gốc Mỹ ........................................................................................................ 47
Bảng 4.8 Phẩm chất tinh dịch của lợn đực Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ
thế hệ 0........................................................................................................ 50
Bảng 4.9 Phẩm chất tinh dịch của lợn đực Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ
thế hệ 1........................................................................................................ 51
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1
Số con/ổ của lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ .................................29
Biểu đồ 4.2
Khối lượng sơ sinh/con của lợn Landrace và Yorkshire nguồn
gốc Mỹ...... ........................................................................................................ 30
Biểu đồ 4.3
Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ....... .. ...31
Biểu đồ 4.4
Khối lượng cai sữa/con của lợn Landrace và Yorkshire nguồn
gốc Mỹ..... ........................................................................................................ .32
Biểu đồ 4.5
Khối lượng cai sữa/ổ của lợn Landrace và Yorkshire nguồn
gốc Mỹ.......... .................................................................................................... 33
Biểu đồ 4.6
Số con/ổ của lợn Landrace nguồn gốc Mỹ qua 2 lứa đẻ đầu....................... .......36
Biểu đồ 4.7
Khối lượng sơ sinh/con của lợn Landrace nguồn gốc Mỹ qua 2
lứa đẻ đầu .......................................................................................................... 36
Biểu đồ 4.8
Khối lượng cai sữa/con của lợn Landrace nguồn gốc Mỹ qua 2
lứa đẻ đầu .......................................................................................................... 37
Biểu đồ 4.9
Số con/ổ của lợn Yorkshire nguồn gốc Mỹ qua 2 lứa đẻ đầu.......................... 38
Biểu đồ 4.10
Khối lượng sơ sinh/con của lợn Yorkshire nguồn gốc Mỹ qua 2
lứa đẻ đầu .......................................................................................................... 39
Biểu đồ 4.11
Khối lượng cai sữa/con của lợn Yorkshire nguồn gốc Mỹ qua 2
lứa đẻ đầu .......................................................................................................... 39
Biểu đồ 4.12
Tăng khối lượng của lợn đực Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ
thế hệ 1 .............................................................................................................. 42
Biểu đồ 4.13
Tăng khối lượng của lợn đực Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ
thế hệ 1 .............................................................................................................. 45
Biểu đồ 4.14
Hoạt lực tinh trùng của lợn đực Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ.... ..... 47
Biểu đồ 4.15
Hoạt lực tinh trùng của lợn đực Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ ở
thế hệ 0... .......................................................................................................... 49
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lý Thị Thanh Hiên
Tên Luận văn: “Khả năng sinh trưởng và sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire nguồn
gốc Mỹ tại Trạm Nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Kỳ Sơn”.
Ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phẩm chất tinh dịch của lợn Landrace và
Yorkshire nguồn gốc Mỹ.
Phương pháp nghiên cứu:
Nội dung 1: Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nguồn
gốc Mỹ thế hệ 0 (xuất phát)
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 36 lợn nái Landrace và 35
lợn nái Yorkshire nguồn gốc Mỹ nuôi tại Trạm Nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt
nhân Kỳ Sơn. Trong đó, lợn nái Landrace có 72 ổ đẻ và 70 ổ đẻ của lợn nái Yorkshire.
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập và theo dõi năng suất sinh sản của lợn nái
Landrace, Yorkshire nguồn gốc Mỹ từ tháng 6/2016 đến tháng 3/2017.
Nội dung 2: Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn Landrace và Yorkshire nguồn
gốc Mỹ thế hệ 1
Đối tượng nghiên cứu: Tổng số 240 cá thể lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc
Mỹ thế hệ 1 được sử dụng để đánh giá khả năng sinh trưởng. Bao gồm: 60 lợn đực và
60 lợn cái Landrace, 60 lợn đực và 60 lợn cái Yorkshire.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành kiểm tra năng suất 240 cá thể lợn Landrace,
Yorkshire nguồn gốc Mỹ thế hệ 1. Qua đó, đánh giá khả năng tăng khối lượng, độ dày
mỡ lưng và tiêu tốn thức ăn (chỉ với lợn đực) trong giai đoạn KTNS (30-100kg).
Nội dung 3: Đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực Landrace và Yorkshire nguồn
gốc Mỹ thế hệ 0 và thế hệ 1
Đối tượng nghiên cứu: 20 lợn đực thế hệ 0 (10 đực Landrace, 10 đực Yorkshire)
và 20 lợn đực thế hệ 1 (10 đực Landrace, 10 đực Yorkshire).
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập và theo dõi các chỉ tiêu: V, A, C, VAC, K của
20 lợn đực thế hệ 0 (30 lần/con) và 20 lợn đực thế hệ 1 (10 lần/con).
viii
Kết quả chính và kết luận:
- Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ: Số con sơ sinh
sống/ổ; số con cai sữa/ổ của lợn Landrace và Yorkshire tương ứng là: 13,39; 11,29 con
và 12,07; 10,73 con. Khối lượng sơ sinh/con; khối lượng cai sữa/ổ của lợn Landrace và
Yorkshire tương ứng là: 1,37 và 74,06 kg; 1,45 và 72,21 kg.
- Khả năng sinh trưởng của lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ: Tăng khối lượng;
độ dày mỡ lưng của lợn Landrace và Yorkshire tương ứng là: 857,51 g/ngày; 12,17mm
và 884,5 g/ngày; 11,73mm .
- Phẩm chất tinh dịch của lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ: V, A, C, VAC
tương ứng: 238,95 ml; 84,80%; 311,71 triệu/ml và 62,74 tỷ/lần ở lợn đực Landrace và
241,60 ml; 85,33%; 312,69 triệu/ml; 64,05 tỷ/lần ở lợn đực Yorkshire.
ix
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Ly Thi Thanh Hien
Thesis title:“Productive and reproductive performance of Landrace and Yorkshire
imported fromthe United State, raised at Ky Son nuclear breeding swine research and
developnment center”.
Major: Animal science
Code: 60.62.01.05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
- Evaluation of the reproductive performance of Landrace and Yorkshire sows
- Evaluate of the productive performance of Landrace and Yorkshire
- Evaluate of the semen traits of Landrace and Yorkshire boars
Materials and Methods:
Task 1: Evaluation of the reproductive performance of Landrace and Yorkshire
sowswas based on 36 Landrace (72 litters) and 35 Yorkshire sows (70 litters). The
animals were imported from United State and raised in Ky Son nuclear breeding swine
research and development center. The data of reproductive performance were collected
from 6/2016 to 3/2017.
Task 2: Evaluation of the productive performance of Landrace and Yorkshirewas based
on 240 Landrace and Yorkshire pigs (120 boars, 120 gilts). The pigs were born from
parents imported from USA. The test was performed from 30 to 100 kg of body weight.
The pig were weighted individually at beginning and end of the experimental period.
Ultrasonic BF thichness was measured, in mm, at the same time final body weight. The
traits analyzed were ADG, BF, FCR. The FCR was calculated only for boars.
Task 3: Evaluation of the semen traits of Landrace and Yorkshire boars based on 10
Landrace and 10 Yorkshire boars imported from USA and their offspring (10 Landrace
and 10 Yorkshire boars). Data of 30 ejaculates for each boar which were imported from
USA and 10 ejaculates for each their offspring boars were collected. Semen
characteristics were measured on each ejaculate: ejaculate volum, sperm concentration,
motility, percentage of abnormal sperm and total number of funtional sperm.
Main findings and conclusions:
- The reproductive performance of the Landrace and Yorkshire sows: Number
born alive and number weaned were 13.39 and 11.29 piglets for Landrace; while 12.07
and 10.73 piglets for Yorkshire respectively. The body weight of piglets at the birth and
x
weaning were 1.37 and 74.06 kg for the Landrace; 1.45 and 72.21 kg for the Yorkshire
respectively.
- The productive performance of Landrace and Yorkshire: ADG and BF were
857.51g and 12.17mm for Landrace; and 884.50 g and 11.73 mm for Yorkshire
respectively.
- The semen traits of Landrace and Yorkshire boars: Ejaculate volum, sperm
concentration, motility, total number of funtional sperm were 238.95 ml, 84.80%,
311.71(x106/ml), 62.74 (x109/ejaculate) for Landrace; 241.60 ml, 85.33%, 312.69
(x106/ml), 64.05 (x109/ejaculate) for Yorkshire respectively.
xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 . TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn ni lợn có truyền thống lâu đời và giữ vai trị quan trọng trong ngành
chăn ni của nước ta. Chăn nuôi lợn tập trung đã và đang phát triển mạnh cả về
số lượng trang trại và quy mô đầu lợn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tại
thời điểm đến tháng 10 năm 2016, cả nước có khoảng 29,08 triệu con lợn, tăng
4,77% so với cùng kỳ năm 2015. Tuy nhiên, hiệu quả chăn nuôi và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm chăn nuôi lợn chưa cao. Năm 2015, Việt Nam là nước
đứng thứ 6 trên thế giới về sản lượng thịt lợn nhưng đứng thứ 25 trong bảng xếp
hạng các quốc gia xuất khẩu thịt lợn, với tổng kim ngạch xuất khẩu là 55,4 triệu
đô la Mỹ (Trần Thị Minh Hoàng và cs., 2016). Một trong những mục tiêu tổng
quát phát triển chăn nuôi lợn của nước ta đến năm 2020 là nâng cao hiệu quả
chăn nuôi cùng với năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm. Để
đạt được mục tiêu tổng quát này, mục tiêu cụ thể là nâng cao tăng trưởng cơ cấu
lợn ngoại. Tốc độ tăng trưởng đàn lợn ngoại trong giai đoạn từ năm 2010 đến
2020 được dự đoán khoảng 8% năm. Nhà nước đã có chính sách nhập nội một số
giống lợn cao sản của thế giới, vừa nhân giống vừa sản xuất ra con lai có năng
suất và phẩm chất thịt cao.
Nước Mỹ là một trong những quốc gia có ngành chăn ni lợn phát triển và
cung cấp lợn giống khắp thế giới. Trong đó, lợn Landrace và Yorkshire có nguồn
gốc Mỹ được biết đến với khả năng sinh sản tốt và sinh trưởng cao. Đặc biệt, số
con cai sữa/nái/năm đạt 30-32 con, tăng khối lượng đạt 900-950 g/ngày (Cedar
Ridge Genetics, 2014).
Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương - Viện Chăn nuôi là địa chỉ cung
cấp lợn g ống uy tín cho các cơ sở chăn n lợn trong cả nước. Năng suất và
chất lượng con g ống luôn là mố quan tâm hàng đầu của Trung tâm. Năm 2015,
với mong muốn làm đa dạng thêm các nguồn gen lợn Landrace và Yorkshire có
sẵn, Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương đã nhập khẩu 70 lợn Landrace và
70 lợn Yorkshire từ cơ sở lợn giống chất lượng cao Cedar Ridge Genetics của
Mỹ. Các giống lợn này sẽ góp phần nâng cao chất lượng đàn lợn giống hạt nhân
của Trung tâm. Từ đó, góp phần tăng năng suất và chất lượng đàn lợn giống
Landrace và Yorkshire của nước ta.
1
Để có cơ sở cho việc đánh giá năng suất, chất lượng đàn lợn được nhập về,
phục vụ công tác chọn lọc và phát triển đàn giống, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Khả năng sinh trưởng và sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire nguồn
gốc Mỹ tại Trạm Nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Kỳ Sơn”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá được năng suất sinh sản của lợn Landrace và Yorkshire nguồn
gốc Mỹ.
Đánh giá được khả năng sinh trưởng của lợn Landrace và Yorkshire nguồn
gốc Mỹ.
Xác định được chất lượng tinh dịch của lợn đực Landrace và Yorkshire
nguồn gốc Mỹ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là lợn Landrace và Yorkshire nhập từ Mỹ
(thế hệ 0, xuất phát) và đàn con của chúng sinh ra ở Trung tâm Nghiên cứu lợn
Thụy Phương (thế hệ 1) nuôi tại Trạm Nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt
nhân Kỳ Sơn, Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương từ tháng 9/2015 đến tháng
3/2017.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần cung cấp các tư liệu khoa học liên quan đến khả năng sinh
trưởng, năng suất sinh sản, phẩm chất tinh dịch của hai giống lợn Landrace và
Yorkshire, phục vụ cho phát triển chăn nuôi lợn nước ta.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất
sinh sản và phẩm chất tinh dịch của lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc Mỹ
trong điều kiện nuôi dưỡng tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương, để từ đó
có định hướng đúng đắn cho sử dụng và sự phát triển đàn lợn.
Kết quả của đề tài làm cơ sở để chọn lọc ra những cá thể lợn cái, lợn đực
đáp ứng yêu cầu thực tế của cơ sở.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Năng suất sinh sản của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
2.1.1.1. Năng suất sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản lợn nái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả
chăn nuôi lợn nái. Năng suất sinh sản của lợn nái bao gồm rất nhiều chỉ tiêu:
Số con đẻ ra, số con sơ sinh sống, số con để nuôi, số con cai sữa, khối lượng
sơ sinh, khối lượng cai sữa,... Do đó, để đánh giá một cách đúng đắn năng suất
sinh sản của lợn cái cần phải xác định được các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng.
Các chỉ tiêu này cần phải được tính chung trong tồn bộ thời gian sử dụng lợn
cái từ lứa đẻ đầu tiên đến lứa đẻ cuối cùng.
Theo Gordon (2004) trong các trang trại chăn nuôi hiện đại, số lượng con
cai sữa do một nái sản xuất trong 1 năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn nhất khả
năng sinh sản của lợn nái. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến số lượng lợn con cai sữa
của 1 nái/năm là: Tính đẻ nhiều con (số lợn sơ sinh), tỷ lệ chết của lợn con từ sơ
sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đến khi
thụ thai lứa sau.
Theo Nguyễn Khắc Tích (2002), khả năng sinh sản của lợn nái chủ yếu
được đánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm. Chỉ tiêu này lại phụ
thuộc vào 2 yếu tố là số con sơ sinh và số lứa đẻ/nái/năm. Hiệu quả của chăn nuôi
lợn nái được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con
cai sữa/nái/năm. Tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, số con sơ sinh, số lứa
đẻ/năm, số con sơ sinh sống/ổ, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa, khả năng tiết sữa của
mẹ, kỹ thuật nuôi dưỡng ảnh hưởng đến số lợn con cai sữa/nái/năm. Do đó, việc
cải tiến để nâng cao số lợn con và khối lượng lợn con lúc cai sữa là một trong
những giải pháp làm tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái.
Như vậy, năng suất sinh sản lợn nái được đánh giá thơng qua một số chỉ tiêu
chính sau: Tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, số con đẻ ra/ổ, Số con sơ sinh
sống/ổ, số con để nuôi/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng sơ sinh/con, số con cai
sữa/ổ, khối lượng cai sữa/con, khối lượng cai sữa/ổ, khoảng cách lứa đẻ.
3
2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
a) Các yếu tố di truyền
Các giống lợn khác nhau có khả năng sinh sản khác nhau đã được nhiều tác
giả nghiên cứu và công bố. Một số tác giả nghiên cứu trên lợn Landrace và
Yorkshire, nhận thấy yếu tố giống ảnh hưởng đến tất cả các tính trạng số con/ổ (số
con sơ sinh, số con sơ sinh sống, số con cai sữa), khoảng cách lứa đẻ và khối
lượng toàn ổ giai đoạn sơ sinh, cai sữa (Trần Thị Minh Hồng và cs., 2008). Theo
Đặng Vũ Bình (1999), khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới các tính trạng
năng suất sinh sản trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại (Landrace và Yorkshire) ni
tại Xí nghiệp lợn giống Mỹ Văn cho thấy giống chỉ ảnh hưởng tới số con để nuôi
(P<0,05).
Các chỉ tiêu sinh sản thường có hệ số di truyền thấp, tuổi đẻ lứa đầu với
2
h =0,27 (Rydhmer et al., 1995), hệ số di truyền đối với tính trạng số con sơ
sinh/ổ và số con cai sữa/ổ của một số công bố đều dao động 0,03-0,12. Trong đó,
số con sơ sinh/ổ có h2=0,03 (Imboonta et al., 2007), h2 = 0,12 (Schneider et al.,
2011), số con cai sữa/ổ có h2=0,11 (Schneider et al., 2011). Khối lượng sơ sinh/ổ
có h2=0,07 (Grandinson et al., 2005) và h2=0,18 (Schneider et al., 2011), khối
lượng sơ sinh/con có h2=0,44 (Schneider et al., 2011), khối lượng cai sữa/ổ có
h2=0,21 (Lundgren et al., 2010) và h2=0,22 (Schneider et al., 2011). Khoảng cách
giữ hai lứa đẻ có h2=0,08 (Rydhmer et al., 1995). Các chỉ tiêu sinh sản có hệ số
di truyền thấp nên năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng lớn bởi tác
động của các yếu tố môi trường.
b) Các yếu tố ngoại cảnh
- Chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản, thời gian sử dụng
và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái. Để đạt năng suất sinh sản tốt nhất thì
cái hậu bị và lợn nái cần được cung cấp chế độ dinh dưỡng đảm bảo đủ số lượng
và cân đối thành phần các chất dinh dưỡng.
Nuôi dưỡng hạn chế đối với lợn cái trong giai đoạn hậu bị sẽ làm tăng
tuổi động dục lần đầu, tăng tỷ lệ loại thải lợn cái so với lợn cái hậu bị được
nuôi dưỡng đầy đủ. Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi động dục có thể làm tăng
số lượng trứng rụng, tăng số phôi sống.
Lợn nái ăn gấp đôi lượng thức ăn ở giai đoạn trước khi phối giống và ở
4
ngày phối giống so với bình thường có tác dụng làm tăng số lượng trứng rụng và
số con đẻ ra/ổ. Nuôi dưỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa đầu có thể làm
tăng tỷ lệ chết phơi ở lợn nái đẻ lứa đầu.
Zimmerman et al. (1996), cho biết, các mức ăn khác nhau trong giai đoạn
từ cai sữa tới phối giống trở lại có ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai. Cho ăn mức
năng lượng cao trong vòng 7-10 ngày của chu kỳ động dục trước khi phối
giống, số trứng rụng đạt được tối đa. Tuy nhiên, nếu tiếp tục cho ăn với mức
năng lượng cao vào đầu giai đoạn có chửa sẽ làm tăng tỷ lệ chết phôi và giảm
số lượng lợn con sinh ra trong ổ. Cho lợn ăn quá nhiều gây lãng phí thức ăn,
giảm hiệu quả kinh tế và tăng khả năng chết thai. Bên cạnh đó, một số nghiên
cứu cũng đã chỉ ra rằng khẩu phần ăn của lợn nái thiếu vitamin, khoáng có thể
gây chết tồn bộ phơi.
- Mùa vụ, nhiệt độ và chế độ chiếu sáng
Mùa vụ, nhiệt độ và chế độ chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh
sản của lợn nái. Ảnh hưởng quan trọng nhất của mùa vụ là giảm tỷ lệ phối giống
có chửa và giảm tỷ lệ đẻ của lợn nái. Bên cạnh đó, mùa vụ ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái như lợn nái chậm thành thục về tính, thời gian phối lại
sau cai sữa kéo dài, tỷ lệ chết thai cao hơn, tỷ lệ sảy thai tăng lên và số con sơ
sinh/ổ giảm.
Nhiều nghiên cứu đã chia các ảnh hưởng của mùa vụ thành hai nhóm, bao
gồm ảnh hưởng của quang kỳ và ảnh hưởng của nhiệt độ. Stress nhiệt vào thời
điểm phối giống có thể ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng và làm mất cân bằng
nội tiết của các lợn nái, do đó làm tăng tỷ lệ khơng đậu thai của lợn nái. Stress
nhiệt có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi sống 20% và do đó làm
giảm thành tích sinh sản của lợn nái. Ngồi ra, stress nhiệt cịn ảnh hưởng đến q
trình tiết sữa của lợn nái trong giai đoạn ni con. Các gia súc tiết sữa có những cơ
chế đặc biệt điều tiết giảm tiết sữa khi phải chịu đựng các bức xạ nhiệt từ môi
trường nhiệt độ cao.
Mùa vụ ảnh hưởng đến lượng thức ăn tiêu thụ của lợn nái trong giai đoạn tiết
sữa. Koketsu et al. (1997), phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng chương trình
General Linear Model của SAS cho thấy, nái đẻ vào mùa hè và mùa xuân có thời
gian từ cai sữa đến phối có chửa lứa tiếp theo là dài nhất, trong đó nái đẻ vào
mùa hè có khối lượng cai sữa/lứa thấp hơn nái đẻ vào mùa xuân. Lorvelec et al.
5
(1998), nghiên cứu về ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng sinh sản của lợn nái
Large White đã đưa ra kết luận: Số con sơ sinh/lứa của lợn nái trong mùa khô,
mát cao hơn 25% so với mùa lạnh, ẩm ướt.
Theo Phạm Thị Kim Dung và Trần Thị Minh Hoàng (2009), yếu tố mùa vụ
ảnh hưởng đến tất cả các tính trạng sinh sản như: Số con sơ sinh, số con sơ sinh
sống, số con cai sữa, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa,... Pholsing et al.
(2009), nghiên cứu về khả năng sinh sản của lợn Pietrain tại Thái Lan chỉ ra rằng
các tính trạng sinh sản ít bị thay đổi trong cùng điều kiện khí hậu.
- Ảnh hưởng của lợn đực và phương thức phối
Lợn đực có ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, ảnh hưởng
của cá thể đực giống đối với tỷ lệ thụ thai là rõ rệt. Nếu sử dụng đực giống quá
già hoặc quá non cũng sẽ làm giảm số con trong một lứa đẻ. Có thể tăng thêm tỷ
lệ thụ thai và số con sơ sinh/ổ bằng cách sử dụng tinh của nhiều đực cho một nái
(phối kép). Điều này tạo cơ hội để sử dụng tối đa lợn đực có khả năng thụ tinh và
khả năng phù hợp trên lợn cái.
- Chế độ nuôi nhốt, điều kiện chuồng trại
Lợn cái hậu bị nếu ni nhốt hồn tồn có thế gây chậm động dục hoặc lợn
cái không động dục. Để khắc phục vấn đề này, không nên nuôi nhốt lợn cái hậu
bị hoàn toàn mà thả chúng ra bên ngoài trước thời kỳ phối giống (Zimmerman et
al., 1996). Những cái hậu bị được ni theo nhóm có thời gian thành thục về tính
ngắn hơn so với ni nhốt cá thể hoặc nuôi riêng biệt từng lợn cái hậu bị. Do vậy,
nhiều nhà nghiên cứu khuyến cáo không nên nuôi lợn cái giai đoạn hậu bị tách
biệt đàn.
Mật độ và điều kiện vệ sinh chuồng trại cũng ảnh hưởng đến năng suất sinh
sản của lợn nái. Nếu điều kiện chuồng nuôi không đảm bảo mật độ và vệ sinh thú
y thì tuổi động dục lần đầu của lợn nái sẽ bị chậm ít nhất một tháng. Để đạt kết
quả tốt thì lợn cái hậu bị phải được ni chung thành nhóm đồng đều về giống,
tuổi, khối lượng. Giai đoạn ni hậu bị, lợn cái nhốt chung sẽ tốt hơn nuôi riêng
biệt từng con và phải đảm bảo diện tích tối thiểu 0,8-1m2/con.
- Ảnh hưởng của lứa đẻ
Yếu tố lứa đẻ ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê rõ rệt đến tất cả các tính trạng
năng suất sinh sản (Trần Thị Minh Hoàng và cs., 2008; Phạm Thị Kim Dung và
Trần Thị Minh Hoàng, 2009).
6
Số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ động dục thứ nhất, tăng đến 3 tế
bào trứng ở chu kỳ động dục thứ hai và đạt tương đối cao ở chu kỳ động dục thứ
ba. Số con đẻ ra tương quan thuận với số lượng trứng rụng. Ngoài ra, lợn nái
kiểm định (lứa thứ nhất) có tỷ lệ đẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản.
Một số nghiên cứu đề cập ảnh hưởng của lứa đẻ đến số con sơ sinh/ổ; số
con sơ sinh/ổ thấp nhất ở lứa thứ nhất, tăng dần và đạt tối đa ở lứa thứ ba, lứa thứ
tư và lứa thứ năm, sau đó giảm dần ở các lứa tiếp theo. Theo Tretinjak và cs.,
(2009) số con sơ sinh/ổ thường thấp nhất ở lứa thứ nhất, tăng lên và đạt cao nhất
ở lứa thứ 3 đến lứa thứ 5.
Về khả năng tiết sữa, nhiều tác giả đã chỉ ra rằng sản lượng sữa của những
lợn nái kiểm định thấp hơn khoảng 20% so với những lợn nái đẻ từ lứa hai trở
lên. Sự khác biệt này có thể do lượng thức ăn tiêu thụ thấp hơn và nhu cầu đáp
ứng cho tăng trưởng tiếp tục của lợn nái kiểm định. Thông thường, khả năng tiết
sữa và nuôi con của lợn nái được đánh giá thông qua khối lượng lợn con 21 ngày
tuổi/ổ. Chỉ tiêu năng suất này đạt cao nhất ở lứa thứ hai, rồi giảm dần trong các
lứa tiếp theo (Rydhmer et al., 1989). Như vậy, khi đánh giá di truyền trên các tính
trạng số con sơ sinh sống/ổ và khối lượng 21 ngày tuổi/ổ, cần theo dõi ghi chép
chính xác, đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng như tuổi phối giống lần đầu hay lứa đẻ
của lợn nái.
- Thời gian cai sữa
Năng suất sinh sản của lợn nái bị ảnh hưởng lớn bởi thời gian cai sữa, đặc
biệt các chỉ tiêu như: Tỷ lệ đẻ, số con đẻ ra, khối lượng lợn con khi cai sữa, thời
gian sử dụng lợn nái,... Phối giống sớm sau khi đẻ, tỷ lệ đẻ và số con đẻ ra/ổ thấp
hơn so với phối giống muộn. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ lệ thụ thai thấp, số phơi
sống ít và thời gian động dục trở lại dài. Giảm thời gian cai sữa từ 15 xuống còn
10 ngày sẽ làm giảm trên 0,2 con trong ổ, lợn nái cai sữa ở 28-35 ngày, thời gian
động dục trở lại 4-5 ngày có thể phối giống và có thành tích sinh sản tốt
(Gordon., 2004).
2.1.2. Khả năng sinh trưởng của lợn và các yếu tố ảnh hưởng
2.1.2.1. Khả năng sinh trưởng của lợn
Sinh trưởng của lợn là sự tăng lên về kích thước hoặc khối lượng do có sự
tăng lên về số lượng và thể tích tế bào. Giai đoạn trước thành thục sinh dục có
tốc độ sinh trưởng nhanh, sau đó tốc độ sinh trưởng chậm lại và giảm dần cho
đến khi đạt ổn định về khối lượng- thành thục về thể vóc.
7
Trong chăn nuôi lợn công nghiệp, tăng khả năng tăng khối lượng và giảm
độ dày mỡ lưng là mục tiêu chủ yếu trong chương trình chọn lọc để cải thiện khả
năng sinh trưởng của lợn đực (Safranski., 2008).
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn
bao gồm: Tăng khối lượng, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng và độ dày
mỡ lưng.
2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn
a) Yếu tố di truyền
Yếu tố giống có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh trưởng của lợn (Evan
et al., 2003). Các giống lợn khác nhau có q trình sinh trưởng khác nhau, đó là
q trình tích lũy các chất mà chủ yếu là protein. Hoạt động của hệ thống gen
điều khiển sự sinh trưởng quyết định tốc độ, quá trình tổng hợp protein của cơ
thể. Các giống lợn địa phương thường có tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng
thức ăn thấp (Labroue et al., 2000). Con lai có ưu thế lại cao hơn bố mẹ chúng về
tăng khối lượng (10%) và thu nhận thức ăn hàng ngày (Sellier., 1998).
Các tính trạng sinh trưởng như tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn/kg tăng
khối lượng, thu nhận thức ăn có hệ số di truyền ở mức trung bình (h2 = 0,31).
Đồng thời, tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn có tương quan di truyền nghịch và
khá chặt chẽ. Theo Nguyễn Văn Đức (2001) tương quan di truyền (r) giữa tăng
khối lượng và tiêu tốn thức ăn: Từ -0,51 đến -0,56. Sellier (1998), cơng bố có
mối tương quan di truyền âm và chặt chẽ giữa tăng khối lượng và tiêu tốn thức
ăn, r = -0,69 đến -0,99; giữa tăng khối lượng và thu nhận thức ăn có tương quan
di truyền âm và chặt chẽ, r = -0,28 đến - 0,37. Theo Radović et al. (2013), hệ số
di truyền về tăng khối lượng của lợn Landrace nuôi tại Serbia ở mức thấp (0,11)
và tỷ lệ nạc ở mức cao (0,63).
b)Yếu tố ngoại cảnh
- Dinh dưỡng
Theo Wood et al. (2004), nuôi lợn bằng khẩu phần protein thấp, lợn sẽ sinh
trưởng chậm, tăng khối lượng thấp. Khẩu phần có mức năng lượng cao sẽ làm
tăng tốc độ tăng khối lượng, giảm tiêu tốn thức ăn so với mức năng lượng thấp.
Khoáng có vai trị đặc biệt quan trọng đối với lợn. Tốc độ sinh trưởng và
chất lượng thịt cũng thay đổi tùy thuộc vào mối quan hệ giữa Vitamin và khoáng
8
chất. Bổ sung Cu, Zn một cách hợp lý vào khẩu phần có tác dụng làm tăng khả
năng sinh trưởng, giảm ô nhiễm môi trường.
- Mùa vụ
Mùa vụ ảnh hưởng rõ rệt khả năng sinh trưởng của lợn thông qua ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn và khả năng tăng khối lượng của lợn (Trần
Thị Minh Hoàng và cs., 2003). Lợn nuôi trong mùa thu và mùa xuân có độ dày
mỡ lưng cao hơn so với mùa hè và mùa đông.
Stress nhiệt tác động làm giảm khả năng thu nhận thức ăn, do đó ảnh hưởng
đến khả năng sinh trưởng của lợn.
- Chế độ chăm sóc và ni dưỡng
Chế độ chăm sóc và ni dưỡng như nhiệt độ chuồng nuôi, ánh sáng, stress
nhiệt, ... ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng ở lợn. Nhiệt độ chuồng nuôi cao
hay thấp hơn nhiệt độ giới hạn đều bất lợi cho sinh trưởng của lợn.
Điều kiện vệ sinh chuồng trại không tốt cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng và
hiệu quả chăn nuôi lợn. Đặc biệt nhiễm giun là nguyên nhân quan trọng làm giảm
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn (Goft et al., 2003). Do đó, việc đảm bảo vệ
sinh chuồng trại sạch sẽ và tẩy giun sán định kỳ là hết sức cần thiết.
- Tính biệt
Tính biệt có ảnh hưởng rõ rệt đến tăng khối lượng của lợn. Theo Campell et
al. (1985) lợn cái, lợn đực hay lợn đực thiến đều có tốc độ phát triển và cấu thành
cơ thể khác nhau, lợn đực có khối lượng nạc cao hơn nhưng nhu cầu năng lượng
cho duy trì cũng cao hơn lợn cái và lợn đực thiến. Lợn đực lớn nhanh hơn lợn cái
(Evan et al., 2003), tăng khối lượng cao hơn lợn cái 3% (Kortz et al., 2000).
2.1.3. Phẩm chất tinh dịch lợn đực và các yếu tố ảnh hưởng
Đánh giá phẩm chất tinh dịch lợn đực có tầm quan trọng trong việc sử dụng
lợn đực giống.
Chọn lọc nâng cao phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống trong q trình
sản xuất ln được coi là yếu tố quan trọng, then chốt được các nhà nghiên cứu
và người chăn nuôi của mọi quốc gia trên thế giới quan tâm. Chất lượng tinh dịch
có thể sử dụng để đánh giá chính xác khả năng sinh sản của con đực (Robinson
and Buhr, 2005). Đồng thời, chất lượng tinh dịch ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai và
số con đẻ ra (Wolf, 2010). Do đó, nghiên cứu chọn lọc nâng cao phẩm chất tinh
9
dịch làm tăng tỉ lệ thụ thai và số con sơ sinh cịn sống, từ đó tăng năng suất và
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái.
2.1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực
Để đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực, các chỉ tiêu thể tích tinh dịch
(V), nồng độ tinh trùng (C), hoạt lực tinh trùng (A), tỉ lệ tinh trùng kỳ hình (K),
tổng số tinh trùng tiến thẳng một lần xuất tinh (VAC) thường được sử dụng.
Trong đó:
- Thể tích tinh dịch (V, ml)
Thể tích tinh dịch là lượng tinh dịch trong một lần xuất tinh của lợn đực sau
khi đã lọc bỏ chất keo phèn, được xác định bằng cốc đong chia vạch. Thể tích
tinh dịch phụ thuộc vào yếu tố: Giống, độ tuổi, cá thể, kỹ thuật khai thác tinh, tần
xuất khai thác tinh và mùa vụ,...
- Hoạt lực tinh trùng (A, %)
Hoạt lực tinh trùng là tỷ lệ phần trăm số tinh trùng có hoạt động tiến thẳng
trong vi trường, được xác định bằng số tinh trùng tiến thẳng so với tổng số tinh
trùng quan sát trong vi trường của kính hiển vi với độ phóng đại 100 - 300 lần.
Tinh trùng có hoạt lực càng cao thì chất lượng tinh dịch càng tốt. Do vậy, người
ta đánh giá chất lượng tinh dịch thông qua ước lượng tỷ lệ % tinh trùng tiến
thẳng hoặc mức độ "sóng động" của mặt thoáng vi trường tinh dịch do sức hoạt
động của tinh trùng tạo nên.
- Nồng độ tinh trùng (C, triệu/ml)
Nồng độ tinh trùng là số lượng tinh trùng trong 1 ml tinh dịch. Đây là chỉ
tiêu có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá chất lượng tinh dịch và ảnh hưởng tới
mức độ pha loãng tinh dịch trong thụ tinh nhân tạo. Nếu nồng độ tinh trùng cao,
mức pha loãng tinh dịch sẽ được nhiều, sức sống tinh trùng sẽ tốt. Nồng độ tinh
trùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Giống, cá thể, tuổi, mùa vụ, sức khỏe, chế độ
nuôi dưỡng và tần suất khai thác.
- Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K, %)
Tinh trùng kỳ hình là những tinh trùng có hình dạng khác thường so với
những tinh trùng bình thường. Đó là những tinh trùng bị cụt đi, sứt đầu,...
khơng có khả năng thụ thai. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là tỷ lệ phần trăm giữa tinh
trùng khác thường có trong tổng số 300 đến 500 tinh trùng nhuộm mầu đã đếm
10
được, được xác định bằng phương pháp nhuộm và soi trên kính hiển vi với độ
phóng đại 400 - 600 lần. Nếu số tinh trùng kỳ hình nhiều thì cho thấy chất lượng
tinh dịch kém.
- Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần xuất tinh (VAC, tỷ/lần)
VAC là tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần xuất tinh được tính bằng
cách nhân lượng xuất tinh (V) với hoạt lực tinh trùng (A) và nồng độ tinh trùng
(C). Trong thụ tinh nhân tạo, chỉ tiêu VAC được sử dụng để xác định tỷ lệ pha
lỗng tinh dịch và tính toán số lượng liều tinh. Một liều tinh cần phải có 2 – 3 tỷ
tinh trùng tiến thẳng (90–100 ml tinh pha). VAC càng cao thì chất lượng tinh
dịch càng tốt.
2.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phẩm chất tinh dịch của lợn đực
a, Yếu tố di truyền
Các giống lợn đực khác nhau có phẩm chất tinh dịch khác nhau.
Theo Zimmerman et al. (1996) những giống lợn màu trắng (Yorkshire,
Large White) hăng về tính dục hơn và lúc cịn non tỏ ra thành thạo hơn về phản
xạ sinh dục so với một số giống lợn sẫm màu như Hampshire và Duroc.
Thể tích tinh dịch của một lần xuất tinh đối với lợn đực trưởng thành
khoảng 300 ml và số lượng tinh trùng khoảng 80 - 120 tỉ (nếu một tuần khai thác
tinh một lần) (Rothschild and Bidanel., 1998).
Theo Czarnecki et al. (2000) lợn đực lai phát triển tính dục sớm hơn so
với lợn đực thuần chủng, những đực lai non (7,5 tháng tuổi) cũng hăng hơn, là
những đực giống thành thạo hơn về phản xạ sinh dục, cho tỉ lệ thụ thai ở lần
phối đầu tiên cũng như trong suốt quá trình sử dụng cao hơn (5 – 9%) so với
các đực giống thuần.
b, Các yếu tố ngoại cảnh
Song song với các yếu tố di truyền, nhiều yếu tố ngoại cảnh cũng ảnh
hưởng rõ ràng đến phẩm chất tinh dịch của lợn đực.
- Chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự phát triển và phẩm
chất tinh dịch của lợn đực giống. Yếu tố dinh dưỡng là điều kiện và tiền đề để
phát huy hết tiềm năng di truyền của giống.
Mức năng lượng có thể làm ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính và sự
11
phát triển tính dục của lợn đực giống. Nếu cung cấp cho lợn đực giống thiếu
năng lượng và protein thì lợn đực gầy yếu, giảm tính hăng, nồng độ tinh trùng
lỗng, tinh trùng kỳ hình nhiều. Trái lại, khi cho ăn quá mức nhất là quá thừa
năng lượng, lợn đực trở nên quá béo, phát sinh loạn dưỡng mỡ, làm giảm tính
hăng, ngại phối giống, con vật uể oải, nằm lỳ, thời gian nhảy giá khơng được lâu
vì hai chân sau phải chịu một khối lượng nặng, chất lượng tinh dịch cũng kém.
Trong trường hợp này cần điều chỉnh tiêu chuẩn khẩu phần ăn cho thích hợp,
đồng thời sử dụng hợp lý lợn đực giống mới có thể phục hồi chức năng sinh dục.
Nếu thiếu vitamin A, D, E thì làm tăng tỷ lệ tinh trùng kỳ hình, tinh trùng
có sức kháng thấp. Nếu thiếu các vitamin nói trên trong thời gian dài có thể làm
teo các tuyến sinh dục, lợn đực mất dần phản xạ sinh dục, tình trạng này gọi là
"liệt dục do ăn uống". Thiếu các chất khoáng (Ca, P, Na), các vitamin A, E đều
làm tăng tỉ lệ tinh trùng kỳ hình, tuyến sinh dục bị teo và lợn đực mất phản xạ
sinh dục.
Chất lượng protein có ảnh hưởng nhiều đến phẩm chất tinh dịch. Một số
nghiên cứu đã cho biết vai trò của protein nhất là các axit amin lyzin và
methionin + cystin đến số lượng tinh trùng sản xuất ra. Nếu các axit amin không
thay thế bị thiếu và không cân đối trong khẩu phần thì chất lượng tinh dịch kém.
Do đó, cần ưu tiên nguồn protein động vật cho lợn đực giống với hàm lượng
trong khẩu phần cao hơn nguồn protein thực vật. Nếu cho lợn đực giống ăn nhiều
thức ăn tinh thì nồng độ tinh trùng đậm đặc hơn so với khi cho ăn nhiều thức ăn
thô xanh.
Lợn đực ăn không đủ tiêu chuẩn dinh dưỡng sẽ có hiện tượng phối giống
miễn cưỡng, tinh dịch khơng có tinh trùng hoặc tỉ lệ tinh trùng kỳ hình cao. Khẩu
phần ăn có 120 - 130 g protein/đơn vị thức ăn, với protein có nguồn gốc thực vật
(đậu tương) thì nồng độ tinh trùng tăng 24,7%, với protein có nguồn gốc động
vật (bột cá) thì nồng độ tinh trùng tăng 37,9%. Nếu tỉ lệ protein dưới 100 g/đơn
vị thức ăn thì lượng xuất tinh ít (50 - 60 ml) (Lê Xuân Cương, 1986).
Trái lại, nếu cho ăn quá mức dinh dưỡng, nhất là quá thừa năng lượng thì
lợn đực trở nên quá béo, uể oải, nằm lì giảm tính hăng và dẫn đến khả năng sản
xuất tinh dịch sẽ bị giảm.
- Mùa vụ, nhiệt độ và chế độ chiếu sáng
Mùa vụ, nhiệt độ và chế độ chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến phẩm chất tinh
12
dịch của lợn đực. Trong hệ thống chăn nuôi lợn công nghiệp, mặc dù các ảnh
hưởng của mùa vụ đến các hoạt động sinh sản không phải là thường xuyên, song
các yếu tố mùa vụ vẫn tồn tại và có ảnh hưởng nhất định đến phẩm chất tinh dịch
lợn đực.
Nhiệt độ cao của môi trường (31-350C) ảnh hưởng đến phẩm chất tinh dịch:
làm giảm hoạt lực tinh trùng, giảm tổng số tinh trùng trong một lần xuất tinh và
còn kéo dài thêm khoảng 6 tuần sau khi kết thúc stress nhiệt. Do vậy, cần phải
hạn chế stress nhiệt (dài quá 72 giờ - thời gian đủ để tác hại tới phẩm chất tinh
dịch và khả năng thụ thai trong vòng 2 - 6 tuần sau stress nhiệt). Nhiều nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng, lợn đực được chiếu sáng 10 - 12 giờ/ngày thì khả năng sinh
tinh là tốt nhất, bên cạnh đó người ta cũng nhận thấy mùa vụ cũng có ảnh hưởng
đến tỉ lệ thụ thai và tỉ lệ đẻ. Năng suất sinh sản của lợn nái kém nhất khi được
phối vào các tháng nóng mùa hè (Zimmerman et al., 1996).
Thời gian chiếu sáng trong ngày cũng ảnh hưởng đáng kể, nhất là khi kết
hợp với nhiệt độ cao. Lợn đực nuôi ở 15ºC nếu thời gian chiếu sáng 10giờ/ngày
thì lượng tinh dịch là 200 ml, tổng số tinh trùng là 67,7 tỉ/lần xuất. Nếu chiếu
sáng 16giờ/ngày thì lượng tinh xuất tăng lên 339 ml, nhưng tổng số tinh trùng
sản xuất chỉ 47,8 tỷ (tức nồng độ tinh trùng lỗng hơn). Nếu ni ở nhiệt độ
35ºC, thời gian chiếu sáng 16giờ/ngày sẽ gây tác hại xấu đến phẩm chất tinh dịch
hơn nữa. Vì vậy, cần phải căn cứ vào độ dài chiếu sáng trong ngày của các mùa
trong năm mà điều chỉnh thời gian chiếu sáng để không kéo dài quá 10giờ/ ngày.
Chuyển lợn đực giống từ vùng này sang vùng khác: Khí hậu từ vùng này
sang vùng khác có chênh lệch đáng kể về nhiệt độ, độ ẩm, áp lực khí quyển, thời
gian chiếu sáng và thành phần thức ăn... thì lợn đực có thể tạm thời mất hoạt
động sinh sản, chỉ sau khi chúng quen dần môi trường sinh sống mới thì hoạt
động sinh dục của chúng mới trở lại bình thường.
- Tuổi của lợn đực
Lợn đực giống ở các lứa tuổi khác nhau cho sức sản xuất tinh dịch khác
nhau. Ở lứa tuổi cịn non thì lượng tinh dịch, nồng độ tinh còn thấp. Lợn đực già
hoạt động sinh dục kém, mất phản xạ sinh dục, quá trình tạo tinh trùng chậm trễ,
bốn chân yếu, phẩm chất tinh dịch kém, con vật không muốn giao phối.
Giai đoạn có phẩm chất tinh dịch tốt nhất là 6 - 18 tháng tuổi đối với các
giống lợn nội và 2 - 3 năm tuổi đối với các giống lợn ngoại. Vì vậy, ở các cơ sở
13