Tải bản đầy đủ (.pdf) (418 trang)

Niên giám thống kê tp hồ chí minh 2019 statistical yearbook of ho chi minh city 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 418 trang )

́ NG KÊ THÀNH PHỐ HÔ
̀ CHÍ MINH
̣ C THÔ
CU
HO CHI MINH CITY STATISTICAL OFFICE

NIÊN GIÁ M THỐNG KÊ
̀ CHÍ MINH
TP.HƠ
STATISTICAL YEARBOOK
OF HO CHI MINH CITY

2019

Thà nh phớ Hờ Chı́ Minh, 2020
NHÀ XUẤT BẢN TỔNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

1


2


̀ I NO
́ I ĐẦ U


N

iên giá m thố ng kê là ấn phẩm được Cụ c Thố ng kê thà nh phớ Hờ
Chí Minh x́ t bả n hà ng năm, bao gồ m những số liệ u thống kê cơ


bả n phả n ánh thực trạ ng tı̀ nh hı̀ nh kinh tế xã hộ i củ a thà nh phố
Hồ Chı́ Minh. Ngoà i ra, nội dung Niên giám cò n có mộ t phầ n số liệ u củ a
toà n quố c nhằm cung cấ p thêm tư liệ u tham khả o phụ c vụ yêu cầ u
nghiên cứu.
Bên cạnh các biểu số liệu và phần giải thích thuật ngữ, nội dung,
phương pháp tính một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu, niên giám cịn bao
gồm đánh giá khái qt những nét chính về tình hình kinh tế, xã hội của
thành phố trong năm 2020.
Cục Thống kê thành phố Hờ Chí Minh chân thà nh cả m ơn những
ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ của các cơ quan, đơn vị, cá nhân về nội
dung cũng như hình thức đối với ấn phẩm những lần xuất bản trước.
Chúng tôi rất mong tiếp tục nhận được nhiề u ý kiế n để Niên giá m Thớ ng
kê thành phố Hồ Chí Minh ngà y cà ng đá p ứng tố t hơn yêu cầ u củ a cá c
đố i tượng sử dụ ng thơng tin thớ ng kê.
Trong q trình sử dụ ng, nếu có vấn đề cần trao đở i, vui lò ng liên
hệ Phịng Thống kê Tở ng hợp - Cục Thố ng kê thà nh phố Hồ Chı́ Minh
với điệ n thoạ i số : (028) 38 299 838 – (028) 38 244 733.

́ NG KÊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
̣ C THÔ
CU

3


FOREWORD

S

tatistical Yearbook is published annually by the Ho Chi Minh City

Statistical Office, comprises basic data reflecting the socioeconomic situation in Ho Chi Minh City. In addition, the Yearbook includes
some national data to provide a useful point of reference.
Beside data tables, explanations of terminologies, contents and
methodologies of some key statistical indicators, statistical yearbook also
assesses overview of the socioeconomic situation in 2019.
Ho Chi Minh City Statistical Office would like to express its sincere
thanks to agencies, organizations and individuals for their suggestions,
criticisms of the content and form of this publication and for their helping in
the past years. We hope to receive more comments to improve this
Statistical Yearbook in the next release and better satisfy the demands of
data users.
Readers requiring further information are welcome to contact the
General Division of the City Statistical Office by phone at (028) 38 299 838
– (028) 38 244 733.

HO CHI MINH CITY STATISTICAL OFFICE

4


MU
̣ C LU
̣ C - CONTENTS
Trang

Page

̀ I NO
́ I ĐẦU - FOREWORD


TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019

OVERVIEW ON SOCIO - ECONOMIC STATUS IN HO CHI MINH CITY IN
2019

ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU

ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE

DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG

POPULATION AND LABOUR

TÀI KHOẢN QUỐC GIA, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ BẢO HIỂM

NATIONAL ACCOUNTS, STATE BUDGET AND INSURANCE

ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

INVESTMENT AND CONSTRUCTION

DOANH NGHIỆP VÀ CƠ SỞ KINH TẾ CÁ THỂ

ENTERPRISE AND INDIVIDUAL ESTABLISHMENT
NÔNG NGHIỆP - AGRICULTURE

CÔNG NGHIỆP - INDUSTRY
THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH - TRADE AND TOURISM
CHỈ SỐ GIÁ - PRICE INDEX
VẬN TẢI - TRANSPORT

GIÁO DỤC - EDUCATION
Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ THAO, MỨC SỐNG DÂN CƯ,TRẬT TỰ,
AN TỒN XÃ HỘI VÀ MƠI TRƯỜNG

HEALTH, CULTURE, SOPRT AND LIVING STANDARDS,
SCOCIAL ORDER AND SAFETY

SỐ LIỆU CẢ NƯỚC - NATIONAL DATA

5


6


TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2019
1. Tăng trưởng kinh tế
Năm 2019, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh tăng 7,83%
so cùng kỳ năm trước. Trong đó: khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,37%,
đóng góp 0,03 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,19%, đóng
góp 1,59 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 8,44%, đóng góp 5,15 điểm phần trăm.
Trong khu vực dịch vụ mức tăng so với năm trước của 9 ngành dịch vụ chủ yếu
như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 8,9% vận tải kho bãi tăng 11,35%, khách sạn và
nhà hàng tăng 7,47%, thông tin truyền thông tăng 8,77%, hoạt động tài chính, ngân
hàng và bảo hiểm tăng 9,19%, kinh doanh bất động sản tăng 4,21%, hoạt động
chuyên môn, khoa học công nghệ tăng 6,77%, giáo dục và đào tạo tăng 7,26%, y tế
và hoạt động cứu trợ xã hội tăng 7%.
Quy mô GRDP theo giá hiện hành đạt 1.338.179 tỷ đồng, tương đương 53,2 tỷ
USD; GRDP bình quân đầu người đạt 148,1 triệu, tương đương 6.395 USD, tăng 266

USD so với 2018. Về cơ cấu GRDP năm 2019: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm 0,67%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 24,17%, khu vực dịch vụ chiếm
62,18%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 12,98%.
2. Thu, chi ngân sách Nhà nước và Bảo hiểm
Tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2019 ước tính đạt 410.862 tỷ đồng, tăng
8,6% so với năm 2018. Tổng chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước tính đạt
101.884 tỷ đồng, giảm 10% so với năm 2018. Trong đó, chi đầu tư phát triển 22.228 tỷ
đồng, chiếm 21,8% tổng chi, giảm 3,3% so với cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên là
42.970 tỷ đồng, chiếm 42,2%, tăng 1%.
Tổng số thu bảo hiểm năm 2019 đạt 65.204 tỷ đồng, tăng 11,5% so với năm
2018. Trong đó, thu bảo hiểm xã hội đạt 48.337 tỷ đồng, tăng 11,6%; bảo hiểm y tế đạt
12.854 tỷ đồng, tăng 11,2%; bảo hiểm thất nghiệp đạt 4.013 tỷ đồng, tăng 12,1%.
Tổng chi bảo hiểm xã hội năm 2019 đạt 45.954 tỷ đồng, tăng 1,3% so với năm 2018.
Trong đó, chi bảo hiểm xã hội 24.501 tỷ đồng, tăng 12,7%; bảo hiểm y tế 18.209 tỷ
đồng, giảm 13%; bảo hiểm thất nghiệp 3.244 tỷ đồng, tăng 21,8%. Tổng số dư bảo
hiểm cuối năm 2019 đạt 19.250 tỷ đồng, tăng 46,8%.
3. Đầu tư
Tổng vốn đầu tư xã hội năm 2019 theo giá hiện hành đạt 470.120 tỷ đồng.
Trong đó, khu vực nhà nước đạt 53.721 tỷ đồng, chiếm 11,4% trong tổng vốn; khu vực
ngoài Nhà nước đạt 347.184 tỷ đồng, chiếm 73,9% và khu vực đầu tư trực tiếp nước
ngoài đạt 69.215 tỷ đồng, chiếm 14,7%. Tổng vốn đầu tư xã hội năm 2019 theo giá so
sánh 2010 đạt 324.848 tỷ đồng, tăng 7,5% so với năm 2018; trong đó, khu vực nhà
nước đạt 37.121 tỷ đồng, giảm 12,2%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 239.900 tỷ đồng,
tăng 11,7% và khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài 47.827 tỷ đồng, tăng 6%.
7


Về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, năm 2019 có 1.365 dự án cấp phép mới với
số vốn đăng ký đạt 1.891 triệu USD, tăng 28,8% về số lượng dự án và tăng gấp 2,3 lần so
với năm 2018. Điều chỉnh tăng vốn đầu tư có 313 dự án, số vốn tăng thêm 861 triệu USD.

Bên cạnh đó, trong năm 2019 có 6.075 trường hợp góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài với tổng giá trị góp vốn là 5.586 triệu USD. Tổng vốn đăng ký cấp mới, điều
chỉnh tăng vốn và góp vốn mua cổ phần là 8.338 triệu USD, tăng 33,7% so với năm 2018.
4. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm 2019 tăng 4,31% so với tháng
12/2018. CPI bình quân năm 2019 tăng 3,84% so với bình quân năm 2018.
Chỉ số giá vàng tháng 12 năm 2019 tăng 13,76% so với cùng kỳ năm trước,
bình quân năm 2019 tăng 5,79% so với bình quân năm 2018. Chỉ số giá đô la Mỹ
tháng 12 năm 2019 giảm 0,6% so với cùng kỳ năm trước; bình quân năm 2019 tăng
1,01% so với bình quân năm 2018.
5. Kết quả sản xuất, kinh doanh một số ngành, lĩnh vực
Ngành nông nghiệp thành phố năm 2019 đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào nông nghiệp, tiếp tục phát triển theo hướng nông nghiệp đơ thị, sản phẩm
cây trồng vật ni có giá trị kinh tế cao.
Nơng, lâm nghiệp và thủy sản
Diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đạt 37.985 ha, giảm 1,7% so với năm
2018. Trong đó, diện tích lúa 16.762 ha, giảm 0,9% so với năm trước; rau các loại
8.065 ha, tăng 4,8%; hoa lan 658 ha, tăng 1,9%. Sản lượng lúa đạt 81.145 tấn, tăng
2,6%; rau các loại đạt 265.309 tấn, tăng 9,1%; hoa lan 50.895 ngàn cành, tăng 5,9%.
Hoạt động chăn ni trong năm 2019 có nhiều khó khăn do dịch tả lợn Châu
Phi, giá cả thịt lợn tăng cao, nhưng người dân còn chậm tái đàn do còn tâm lý lo dịch
bệnh quay lại. Ngay từ ban đầu dịch bệnh xảy ra ở các tỉnh lân cận, thành phố đã tăng
cường cơng tác phịng chống dịch, kiểm sốt, giám sát tình hình dịch tễ đàn gia súc,
gia cầm và các hộ nuôi heo nhập cư, đặc biệt các địa bàn giáp ranh, vì vậy, thành phố
đã khống chế thành công bệnh dịch tả lợn Chây Phi. Tại thời điểm 1/10/2019, đàn trâu
có 4.863 con, tăng 7,5% so với cùng thời điểm năm 2018. Đàn bò 130.989 con, giảm
3,6%; trong đó, đàn bị sữa là 88.727 con, tăng 3,8%. Đàn lợn có 223.716 con, giảm
27,6%. Đàn gia cầm có 416.392 con, tăng 10,1%, gia cầm có vai trị quan trọng giúp
bù đắp sản lượng thịt hơi xuất chuồng cho thị trường do thiếu hụt từ dịch bệnh tả lợn
Châu Phi.

Diện tích trồng rừng tập trung là 16 ha; diện tích rừng được quản lý bảo vệ là
35.794 ha. Sản lượng gỗ khai thác đạt 8.391 m3, giảm 1%; nguyên liệu giấy ngoài gỗ
58.819 tấn, tăng 0,04%.
Sản lượng thủy sản đạt 60.529 tấn, tăng 5,9% so với năm 2018. Trong đó, sản
lượng thủy sản khai thác đạt 18.244 tấn, chiếm 31,5% tổng số, tăng 4,4%; sản lượng
nuôi trồng đạt 42.285 tấn, chiếm 68,5%, tăng 6,6%. Sản lượng cá 19.567 tấn, tăng 7,7%;
tôm 14.176 tấn, tăng 2% và thủy sản khác 26.786 tấn, tăng 6,9%.
Công nghiệp
8


Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2019 tăng 7,58% so với năm 2018. Trong
đó, ngành khai khống giảm 44,7%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8%; sản xuất
và phân phối điện tăng 7,6%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước
thải tăng 2,9%.
Trong năm 2019 có 8 ngành cơng nghiệp cấp 2 có chỉ số sản xuất tăng cao
so với chỉ số sản xuất chung của tồn ngành cơng nghiệp như: Sản xuất sản phẩm
điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 20,7%; Sản xuất thiết bị điện tăng
15%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 11,8%; sản xuất kim loại tăng 44,8%;
sản xuất giường tủ bàn ghế tăng 33,1%.
Thương mại và dịch vụ
Hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn trong năm 2019 có bước tăng
trưởng đáng kể. Thị trường giá cả các mặt hàng thiết yếu ổn định, chương tình bình ổn
thị trường tiếp tục phát huy hiệu quả, nguồn cung hàng hóa ngày càng mở rộng. Ngoài
ra, sự phát triển của hoạt động thương mại điện tử đã làm thay đổi phương thức mua
sắm, kinh doanh, phân phối hàng hóa.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2019 đạt
1.141.984 tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2018. Phân theo ngành kinh tế, doanh thu
bán lẻ hàng hóa chiếm 59,1% trong tổng mức, đạt 674.732 tỷ đồng, tăng 13,8% so với
năm 2018. Trong đó, doanh thu nhóm hàng lương thực, thực phẩm đạt 100.059 tỷ

đồng, tăng 12,6%; hàng may mặc đạt 38.648 tỷ đồng, tăng 9,7%; đồ dùng, dụng cụ
trang thiết bị 112.062 tỷ đồng, tăng 12,1%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 16.312 tỷ đồng,
tăng 13,3%; Ô tô con 12 chỗ ngồi trở xuống và phương tiện đi lại đạt 40.668 tỷ đồng,
tăng 14,0%; xăng dầu các loại và nhiên liệu đạt 63.571 tỷ đồng, tăng 14,5%. Doanh
thu dịch vụ lưu trú, ăn uống chiếm 10,2% trong tổng mức, đạt 116.559 tỷ đồng, tăng
14,2% so với năm 2018. Doanh thu lữ hành đạt 31.701 tỷ đồng, chiếm 2,8%, tăng
33,5%. Dịch vụ khác có doanh thu đạt 318.916 tỷ đồng, tăng 9,2% so với năm 2018.
Trị giá xuất khẩu hàng hóa đạt 39.714 triệu USD, tăng 17,4% so với năm
2018; trị giá nhập khẩu hàng hóa đạt 44.090 triệu USD, tăng 11%.
Vận tải hành khách đạt 1.036,8 triệu lượt khách, tăng 15,9% so với năm 2018
và 26.774,1 triệu lượt khách.km, tăng 11,2%. Vận tải hàng hóa đạt 265,9 triệu tấn,
tăng 10,9% và 159.980,1 triệu tấn.km, tăng 11,9%.
6. Một số vấn đề xã hội
Dân số, lao động
Dân số trung bình năm 2019 đạt 9,04 triệu người, tăng 2,2% so với năm 2018;
bao gồm, dân số nam là 4,41 triệu người, chiếm 48,8%; dân số nữ là 4,63 triệu người,
chiếm 51,2%. Dân số tại khu vực thành thị là 7,17 triệu người, chiếm đến 79,3%; dân
số vùng nông thôn là 1,87 triệu người, chiếm 20,7%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc là 4,71 triệu người, tăng
2,4% so với năm 2018. Khu vực nhà nước là 348,71 nghìn người, giảm 5,3%; khu vực
ngồi nhà nước 3,98 triệu người, tăng 3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 382,45

9


nghìn người, tăng 3,8%. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 37,3%, tăng 0,56 điểm
phần trăm so với năm 2018.
Đời sống dân cư
Thu nhập bình quân đầu người một tháng năm 2018 là 6.177 nghìn đồng, tăng
20,9% so với năm 2016.

Trật tự và an toàn xã hội
Thành phố đã xảy ra 691 vụ tai nạn giao thông, giảm 10,6% so với năm 2018;
làm chết 640 người, giảm 9,1%; bị thương 163 người, giảm 18,9%.
Số vụ cháy, nổ là 342 vụ, làm chết 11 người, bị thương 12 người. So với năm
2018, số vụ xảy ra cháy, nổ giảm 31,2%; tổng giá trị tài sản thiệt hại giảm 20,6%.

Khái quát lại, trong bối cảnh kinh tế thế giới và thương mại toàn cầu suy giảm
nhưng với sự điều hành kịp thời, quyết liệt của Thành ủy, Ủy ban và nỗ lực của cộng
đồng doanh nghiệp cùng nhân dân Thành phố. Kinh tế xã hội của Thành phố năm
2019 đã đạt nhiều thành tích, cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ của Thành phố đạt 62,2%,
vượt chỉ tiêu đại hội. Sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, phát triển những cây
trồng và vật ni có năng suất cao, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật nông
nghiệp, khống chế thành công dịch tả lợn Châu Phi. Điểm nổi bật trong kết quả điều
hành kinh tế xã hội năm 2019 là môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện, thúc đẩy các
dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4, siết chặt tình trạng xây dựng khơng phép.
Các chương trình, kế hoạch được xây dựng và triển khai để thực hiện thắng lợi Nghị
quyết 54/2019/QH14 ngày 24/11/2018 góp phần quan trọng trong việc tạo động lực
thúc đẩy Thành phố tăng trưởng nhanh và bền vững.

10


OVERVIEW ON SOCIO-ECONOMIC STATUS
IN HO CHI MINH CITY IN 2019
1. Economic Growth
Gross Regional Domestic Product (GRDP) in 2019 at constant prices
increased by 7.83% over the same period last year. In which: the agriculture, forestry
and fishing increased by 4.37%, contributing 0.03 percentage points; the industry and
construction increased by 6.19%, contributing 1.59 percentage points; the service
sector increased by 8.44%, contributing 5.15 percentage points.

In the service sector, the growth level compared to the previous year of nine
major service sectors is as follows: Wholesale and retail increased by 8.9%,
warehousing transport increased by 11.35%, accommodation and catering services
increased by 7.47 %, information and communication increased by 8.77%, finance,
banking and insurance increased by 9.19%, real estate business increased by 4.21%,
professional activities, science and technology increased by 6.77%, education and
training increased by 7.26%, medical and social activities activities increased by 7%.
GRDP scale at the current price reaches VND 1,338,179 billion, equivalent to
USD 53.2 billion; GRDP per capita reached 148.1 million, equivalent to USD 6,395, an
increase of 266 USD compared to 2018. Regarding the GRDP structure in 2019: the
agriculture, forestry and fishery accounted for 0.67%, the industrial sector and
construction accounted for 24.17%, service sector accounted for 62.18%, product
taxes minus product subsidies accounted for 12.98%.
2. State budget revenue and expenditure and Insurance
Total state budget revenue in 2019 was estimated at 410,862 billion VND, an
increase of 8.6% compared to 2018. Total state budget expenditure in the area was
estimated at 101,884 billion dong, down 10% compared to 2018. Of which,
development investment expenditure was 22,228 billion dong, accounting for 21.8% of
total expenditure, down 3.3% compared with the same period last year; regular
expenditure was 42,970 billion VND, accounting for 42.2%, up to 1%.
Total insurance revenue in 2019 reached 65,204 billion VND, rising by 11.5%
over 2018; of which social insurance revenue was 48,337 billion VND, up 11.6%;
health insurance revenue reached 12,854 billion VND, up 11.2%; unemployment
insurance revenue gained 4,013 billion VND, rising by 12.1%. Total insurance
expenditure in 2019 reached 45,954 billion VND, a rise of 1.3% over 2018. In which,
social insurance expenditure was 24,501 billion VND, rising by 12.7%; health
insurance expenditure reached 18,209 billion VND; a decrease of 13.0%;
unemployment insurance expenditure was 3,244 billion VND, rising by 21.8%. Total
insurance balance by the end of 2019 was 19,250 billion VND, rising by 46.8%.
3. Investment

The total investment at current prices was 470,120 billion VND in 2019. In
which the investment for state sector was 53,721 billion VND, accounted for 11.4%;
non-state sector was 347,184 billion VND, accounted for 73.9% and foreign direct
investment sector was 69,215 billion VND, accounted for 14.7%. The total investment
in 2019 at compared price of 2010 was 324,848 billion VND, rising by 7.5% over 2018;
of which state sector investment reached 37,121 billion VND, a decline of 12.2%; non11


state sector investment was 239,900 billion VND, an increase of 11.7% and foreign
direct investment sector was 47,827 billion VND, rising by 6%.
In terms of foreign direct investment attraction, 1,365 new projects were
licensed in 2019 with a registered capital of 1,891 million USD, an increase of 28.8%
in project number and increased 2.3 times compared to 2018. There were 313 projects
adjusted to increase investment capital with additional capital of 861 million USD. In
addition, there were 6,075 turns of capital contribution and share purchasing from
foreign investors in 2019 with the total value of capital contribution of 5,586 million
USD. The total newly registered capital, adjusted increase capital and contribution
capital to buy shares was 8.338 million USD, up 33.7% compared to 2018.
4. Price Index
Consumer Price Index (CPI) in December 2019 increased by 4.31% compared
to that in December 2018. In 2019, the average CPI increased by 3.84% compared to
that in 2018.
The gold price index in December 2019 increased by 13.76% over the same
period in the previous year; the average index in 2019 was 5.79% higher than that in
2018. The USD price index in December 2019 declined 0.6% over the same period in
previous year; the average index in 2019 was 1.01% higher than that in 2018.
5. Result of business production in some sectors
The agriculture, forestry and fishing
In 2019, the agriculture production continued to shift towards urban agriculture
with development of applied technology products, high economic value products. The

area of annual crop reached 37,985 hectares, deceasing by 1.7% compared to 2018;
of which rice area gained 16,762 hectares, declining by 0.9% compared to the
previous year; vegetables area reached 8,065 hectares, an increase of 4.8%; orchids
area was 658 hectares, up to 1.9%. Rice yield reached 81,145 tons, rising by 2.6%;
vegetables gained 265,309 tons, increasing by 9.1%; Orchid 50,895 million branches,
up 5.9%.
Livestock raising in 2019 has been facing with lots of difficulties due to African
swine fever virus (ASFV). The price of pork is rising while pigs are slowly re-breeded
due to the coming back ASFV. Since the epidemic has spread in neighboring
provinces, the city ha strengthened the prevention, control and surveillance of the
epidemic situation. Therefore, the City has successfully controlled ASFV. On the first
of October 2019, buffalo population reached 4,863 heads, rising by 7.5% compared to
the same period in 2018. Cow population was 130,989 heads, declining by 3.6%; of
which the number of dairy cows was 88,727 heads, increasing by 3.8% compared to
2018. Pig population reached 223,716 heads, a decrease of 27.6%. Poultry population
was 416,392 heads, rising by 10.1%. Poultry production played important role in
contributing to offset the meat for market due to the shortage from African swine fever.
The area of concentrated forest plantation was 16 hectares; the area of forest
to be managed and protected was 35,794 hectares. Timber production reached 8,391
m3; a decline of 1%; paper material (except for timber) was 58,819 tons, rising by
0.04%.
The fishery production in 2019 reached 60,529 tons, rising by 5.9% compared
to 2018; of which fishery caught production reached 18,244 tons, accounted for 31.5%
of total, rising by 4.4%; aquaculture production was 42,285 tons, accounted for 68.5%
of total, increasing by 6.6%. Fish productivity reached 19,567 tons, rising by 7.7%,
12


shrimp productivity reached 14,176 tons, an increase of 2.0%; other aquatic products
gained 26,786 tons, increased by 6.9%.

Industry
The index of industrial production in 2019 increased to 7.58% over the
previous year. Of which, the mining and quarrying industry declined 44.7%; the
manufacturing increased by 8.0%; the electricity production and distribution increased
by 7.6%; water supply, sewerage, solid waste management and treatment grew up to
2.9%.
In 2019, the production index of eight (08) Grade II industrial sector was
higher than previous year, making contribution in the industry growth rate. The
production of computers, electronic and optical products increased by 20.7%; the
manufacture of electronic devices increased by 15%; the manufacture of clothing
increased by 11.29%; the manufacture of paper and paper products increased by
11.8%; the manufacture of metal increased by 44.8%; the manufacture of bed, closet,
table and chair rose by 33.1%.
Trade and Service
In 2019, trade and services in Ho Chi Minh City continued to grow significantly.
Price market of basic goods has been stabilized; market stabilization program has
been promoted effectively; good supply sources are more expanding. Furthermore, a
strong development of e-commerce activities contributes to change traditional
business methods, consuming habits, promoting electronic payment.
Total retail sales of goods and services in 2019 reached 1,141,984 billion
VND, rising by 13% over 2018. In terms of economic sector, retail sale of goods
accounted for 59.1% in total which was 674,732 billion VND, increasing by 13.8%
compared to 2018; of which retail sale of food and foodstuffs recorded 100,059 billion
VND, rising by 12.6%; retail sale of sewing products gained 38,648 billion VND, rising
by 9.7%; retail sale of equipment recorded 112,062 billion VND, increasing by 12.1%;
wood and construction material reached 16,312 billion VND, rising by 13.3%; sale of
12-seat cars and less 12-seat cars and means of transport recorded 40,688 billion
VND, rising 14.0%; gas, oil and other fuel reached 63,571 billion VND, increasing by
14.5%. Sales of accommodation, food and beverage services accounted for 10.2% in
total which was 116,559 billion VND, rising by 14.2% compared to 2018. Sale of

tourism was 31,701 billion VND, accounted for 2.8%, rising by 33.5%. The other
service sale was 318,916 billion VND, rising by 9.2% over 2018.
Export value of goods reached USD 39,714 million USD, an increase of 17.4%
over the previous year; import value of goods recorded 44,090 billion VND, rising by
11%.
Passenger transport reached 1,036.8 million passengers; an increase of
15.5% compared to 2018 and gained 26,774.1 million passengers.km that increasing
by 11.2%. Freight transport recorded 265.9 million tons, increasing by 10.9% and
150,980.1 million tons.km that rising by 11.9% over last year.
6. Some social issues
Population and labor
The average population in 2019 reached 9.04 million persons, an increase of
2.2% over 2018; in which the male population was 4.41 million persons, accounting for
48.8%; female population was 4.63 million persons, accounting for 51.2%; the urban
13


population was 7.17 million persons, accounting for 79.3%; the rural population was
1.87 million persons, accounting for 20.7%.
The labor force aged 15 and above was 4.71 million persons, an increase of
2.4% over last year. The labor force aged 15 and above working in economic sectors
was 4.44 million persons, rising by 1.2%. The number of employees working at state
sectors, non-state sectors and foreign investment sector was 348.71 thousand
persons; a decrease of 5.3%; 3.98 million persons; 382.45 thousand persons
respectively, an increase of 3% and 3.8% respectively. The percentage of trained
employees at working age was 37.3%, a increase of 0.56 percentage points over last
year.
Living standard
The monthly average income per capita at current prices reached 6,177
thousand VND, rising by 20.9% against 2016.

Social order and safety
In 2019, there were 691 traffic accidents occurred citywide, a decrease of
10.6% over the previous year; causing 640 deaths and 163 injuries, which declined
9.1% and 18.9% respectively.
There were 342 fire and explosion cases, causing 11 deaths and 12 injuries.
Compared with 2018, the number of fire and explosion cases and property loss
declined significantly with a respective percentage of 31.2% and 20.6%;
In general, although the national economic development affected by slow
development of global economy, the 2019’s Ho Chi Minh City socio-economic
performances remain relative development; economic structure of service sector
increased 62.2% that exceeding the city’s target. Agriculture production was
developed stably by applying high technology to develop agriculture products with high
economic value. The City also has successfully controlled the epidemic African swine
fever. The most striking results in socio-economic administration is that business
environment continues to be improved, administrative procedures have been much
improved; online public services at level 3 and 4 was fostered and controlled strictly
unpermitted construction. Programs and plans to implement to implement the
Resolution no 54/2017/QH14 dated 24 November 2017 on specific mechanism and
policies for the development of Ho Chi Minh city make important contribution to boost
the City’s development in sustainable way.

14


ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU

ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE
Trang

Biểu


Table
1
2
3

Page

Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2019 phân theo quận/huyện

Number of administrative unit as of 31st December 2019 by district
Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 (Tính đến 31/12/2019)

Land use (As of 31st December 2019)

Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo quận/huyện
(Tính đến 31/12/2019)

Land use by types of land and by district (As of 31 December 2019)
4

Cơ cấu đất sử dụng phân theo loại đất và phân theo quận/huyện (Tính
đến 31/12/2019)

Structure of used land use by types of land and by district
(As of 31 December 2019)
5

Chỉ số biến động diện tích đất năm 2019 so với năm 2018 phân theo
loại đất và phân theo quận/huyện (Tính đến 31/12/2019)


Change of natural land area index in 2019 compared to 2018 by types
of land and by district (As of 31 December 2019)
6
7
8
9
10
11

Nhiệt độ khơng khí trung bình (Trạm Tân Sơn Hịa)

Mean air temperature (Tan Son Hoa station)
Số giờ nắng trong năm (Trạm Tân Sơn Hòa)

Monthly sunshine duration (Tan Son Hoa Station)
Lượng mưa trong năm (Trạm Tân Sơn Hịa)

Monthly rainfall (Tan Son Hoa station)

Độ ẩm khơng khí trung bình (Trạm Tân Sơn Hịa)

Monthly mean humidity (Tan Son Hoa Station)

Mực nước thấ p nhấ t sông Sài Gò n (Trạ m Phú An)

The most shallow water level of Saigon river (Phu An Station)
Mực nước cao nhấ t sông Sà i Gò n (Trạm Phú An)

The deepest water level of Saigon river (Phu An Station)


15


GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI, KHÍ HẬU
ĐẤT ĐAI
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định gồm tồn bộ diện tích
các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính đã được xác định
theo quy định của pháp luật.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất đang dùng vào sản xuất nông nghiệp, bao
gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) đạt tiêu
chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và đất mới được
trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên
Đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước; đất xây dựng cơng
trình sự nghiệp; đất quốc phịng; đất an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp; đất sử dụng vào mục đích cơng cộng.
Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ cho đời sống;
đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường
hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm
đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng,
bao gồm đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá khơng có rừng cây.

KHÍ HẬU
Nhiệt độ khơng khí trung bình các tháng là số bình qn của nhiệt độ khơng khí
trung bình của các ngày trong tháng.
Nhiệt độ khơng khí trung bình năm là số bình quân của nhiệt độ khơng khí
trung bình các ngày trong năm.

• Nhiệt độ khơng khí được đo bằng nhiệt kế thường, nhiệt kế tối cao (thủy
ngân), nhiệt kế tối thấp (rượu) và nhiệt ký (bộ phận cảm ứng là một tấm lưỡng kim) đặt
trong lều khí tượng ở độ cao 2m cách mặt đất nơi khơng có trực xạ của bức xạ mặt trời.
• Nhiệt độ khơng khí trung bình ngày được tính theo phương pháp bình quân số
học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ,
13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quan trắc tại các thời điểm 1 giờ,
2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của nhiệt kế.
Số giờ nắng trong các tháng là tổng số giờ nắng các ngày trong tháng cộng lại.

Số giờ nắng là số giờ có cường độ bức xạ mặt trời trực tiếp với giá trị bằng hay lớn hơn
0,1 kw/m² (≥ 0,2 calo/cm² phút). Thời gian nắng được đo bằng nhật quang ký.
16


Tổng số giờ nắng trong năm là tổng số giờ nắng các ngày trong năm.
Lượng mưa trong tháng là tổng lượng mưa của các ngày trong tháng. Lượng
mưa là độ dày tính bằng milimét (mm) của lớp nước nổi do mưa tạo nên trên một bề
mặt phẳng tại một địa điểm được đo bằng vũ kế và vũ ký.
Tổng lượng mưa trong năm là tổng lượng mưa của các ngày trong năm.
Độ ẩm khơng khí trung bình các tháng trong năm là số bình qn của độ ẩm
khơng khí tương đối trung bình của các ngày trong tháng.
• Độ ẩm khơng khí tương đối là tỷ số giữa sức trương hơi nước có trong khơng khí
và sức trương hơi nước bão hịa (tối đa) ở cùng một nhiệt độ. Nó được thể hiện bằng tỷ lệ
phần trăm (%). Độ ẩm khơng khí được đo bằng ẩm kế và ẩm ký.
• Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình ngày được tính theo phương pháp bình
qn số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại thời điểm 1 giờ,
7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quan trắc tại các thời điểm 1
giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của ẩm ký.
Độ ẩm khơng khí trung bình năm là số bình quân của độ ẩm khơng khí tương
đối trung bình của các ngày trong năm.

Mực nước là độ cao của mặt nước nơi quan sát so với mặt nước biển, được tính
theo centimét (cm). Để quan trắc mực nước người ta thường dùng hệ thống cọc, thước
và máy tự ghi.

17


EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT
AND METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL
INDICATORS ON LAND, CLIMATE
LAND
Total land area of an administration unit is the aggregate area of all types of
land within the boundary line of each administration unit which is determined in
accordance with the provisions of law.
Agriculture production land is the land used in agricultural production, including
annual crop land and perennial crop land.
Forestry land is the land under forests (including natural forests and planted
forests) that meet the forest standards prescribed by the legislation on forest
protection and development, and newly planted forestor plantation forest in
combination with natural farming.
Specially used land includes land for offices of the State agencies, land for
construction of for-profit facilities; land for security and national defense purposes;
land for non-agricultural production and business, and land used for public purposes.
Residential land is the land used for construction of houses and facilities for
living activities; garden and pond attached to house in the same residential land plot
(including garden and pond attached to detached house) which is recognized as
residential land. It includes residential land in rural areas, residential land in urban
areas.
Unused land includes all categories of land of which the purposes of use have
not been yet determined, including unused plain land; unused hilly land; rocky

mountains without forests.
CLIMATE
Average air temperature in months is the average of average air temperature
of days in the month.
Average air temperature in year is the average of average air temperature of
days in the year.
• Air temperature is measured by normal thermometer, maximum thermometer
(mercury), minimum thermometer (alcohol liquid) and thermo graph (sensor is a bimetal plate) exposed to the air in a meteor bust at altitude 2m away from the ground,
sheltered from direct solar radiation.
• Daily average air temperature is calculated using the simple arithmetic mean
from the results of 4 main observations in the day at 1 a.m., 7 a.m., 13 p.m., 19 p.m. or
from the results of 24 observations at the time of 1 a.m., 2 a.m., 3 a.m.,... 24 p.m. of
the thermometer.
Number of sunshine hours in months is the sum of sunshine hours of the days
18


in the month. Numbers of sunshine hours are hours with direct solar radiation equal or
exceed 0.1 kw/m2(≥ 0.2 cal/cm2 min.). Sunshine duration is measured by heliograph.
Total number of sunshine hours in the year is the total number of sunshine
hours of the days in the year.
Rainfall in months is the total rainfall of the days in the month. Rainfall is the
thickness measured in millimeters (mm) of the floating water layer made by rain on a
flat surface at a site, which measured by rain-gauge/ pluviometer.
Total rainfall in year is the total rainfall of the days in the year.
Average humidity in months is the average of average relative humidity of the
days in the month.
• Relative humidity is the ratio between the vapor in the air and saturation
vapor (maximum) at the same temperature. It is indicated in percentage (%). Humidity
is measured by hygrometer and hygrograph.

• Daily average relative humidity is calculated by the simple arithmetic mean
from the results of 4 main observations in the day at: 1 a.m., 7 a.m., 13 p.m., 19 p.m.
or from the results of 24 observations at the time of 1 a.m., 2 a.m., 3 a.m.,... 24 p.m.
of the hygrograph.
Average humidity in year is the average of average relative humidity of all days
in the year.
The water level is elevation of the water surface at the observation place in
relation to the sea surface, measured in centimeters (cm). A system of piles, rulers
and self-recording machines are used to monitor the water level.

1

Số đơn vị hành chính có đến 2019 phân theo quận/huyện

Number of administrative unit as 2019 by district
19


Chia ra - Of which
Tổng số

Total

Tổng số - Total

Thị trấn

Phường

Town under

distict

Wards



Communes

322

259

5

58

Quậ n 1 - Dist. 1

10

10

-

-

Quậ n 2 - Dist. 2

11


11

-

-

Quậ n 3 - Dist. 3

14

14

-

-

Quậ n 4 - Dist. 4

15

15

-

-

Quậ n 5 - Dist. 5

15


15

-

-

Quậ n 6 - Dist. 6

14

14

-

-

Quậ n 7 - Dist. 7

10

10

-

-

Quậ n 8 - Dist. 8

16


16

-

-

Quậ n 9 - Dist. 9

13

13

-

-

Quậ n 10 - Dist. 10

15

15

-

-

Quậ n 11 - Dist. 11

16


16

-

-

Quậ n 12 - Dist. 12

11

11

-

-

Gò Vấp - Go Vap

16

16

-

-

Tân Bı̀ nh - Tan Binh

15


15

-

-

Tân Phú - Tan Phu

11

11

-

-

Bı̀ nh Thạnh - Binh Thanh

20

20

-

-

Phú Nhuận - Phu Nhuan

15


15

-

-

Thủ Đức - Thu Duc

12

12

-

-

Bı̀ nh Tân - Binh Tan

10

10

-

-

Củ Chi - Cu Chi

21


-

1

20

Hó c Môn - Hoc Mon

12

-

1

11

Bı̀ nh Chánh - Binh Chanh

16

-

1

15

Nhà Bè - Nha Be

7


-

1

6

Cầ n Giờ - Can Gio

7

-

1

6

20


2

Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 (Tính đến 31/12/2019)

Land used in 2019 (As of 31st December 2019)

Tổng số

Total - Ha
TỔNG SỐ - TOTAL
1. Đất nông nghiệp - Agricultural land

Đất sản xuất nông nghiệp - Agricultural production land

Cơ cấu

Structure - %

209.539,0

100,00

113.566,9

54,20

65.136,0

31,09

Đất trồng cây hàng năm - Annual crop land

33.596,7

16,03

Đất trồng lúa - Paddy land

17.491,9

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi - Weed land for animal raising


-

8.35
-

Đất trồng cây hàng năm khác - Other annual crop land

16.104,8

7,69

Đất trồng cây lâu năm - Perennial crop land

31.539,3

15,05

Đất lâm nghiệp có rừng - Forestry land covered by trees

35.667,4

17,03

Rừng sản xuất - Productive forest

806,7

0,38

Rừng phòng hộ - Protective forest


34.830,8

16,63

Rừng đặc dụng - Specially used forest

29,9

0,01

10.674,6

5,09

1.702,7

0,81

386,2

0,18

2. Đất phi nông nghiệp - Non-agricultural land

95.044,7

45,36

Đất ở - Homestead land


29.043,0

13,86

Đất ở đô thị - Urban

20.095,0

9,59

8.948,0

4,27

34.662,5

16,54

322,1

0,15

2.469,2

1,18

Đất nuôi trồng thuỷ sản - Water surface land for fishing
Đất làm muối - Land for salt production
Đất nông nghiệp khác - Others


Đất ở nông thôn - Rural
Đất chuyên dùng - Specially used land
Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp

Land used by offices and non-profit agencies
Đất quốc phòng, an ninh - Security and defence land
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

Land for non-agricultural production and business
Đất có mục đích cơng cộng - Public land
Đất tơn giáo, tín ngưỡng - Religious land
Đất nghĩa trang, nghĩa địa - Cemetery
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

Rivers and specialized water surfaces
Đất phi nông nghiệp khác - Others
3. Đất chưa sử dụng - Unused land
Đất bằng chưa sử dụng - Unused flat land
Đất đồi núi chưa sử dụng - Unused mountainous land
Núi đá khơng có rừng cây - Non tree rocky mountain

21

9.591,1

4,58

22.272,4


10,63

499,1

0,24

897,0

0,43

29.591,1

14,12

352,0

0,17

927,4

0,44

918,9

0,44

-

8,5


-


3

Hiện trạng sử dụng đất phân theo
loại đất và phân theo quận/huyện (Tính đến 31/12/2019)

Land use by types of land and by district
(As of 31 December 2019)

Đơn vị tính - Unit: Ha
Trong đó - Of which
Tổng
diện tích

Total area

TỔNG SỐ - TOTAL

Đất sản xuất
nông nghiệp

Đất lâm
nghiệp

Đất
chuyên
dùng


Đất ở

Homestead
Agricultural
Forestry
Specially
land
production land
land
used land

209.539,0

65.136,0 35.667,4

34.662,5

29.043,0

Quậ n 1 - Dist. 1

771,8

-

-

496,1

205,5


Quậ n 2 - Dist. 2

4.979,4

579,0

-

1.778,6

1.394,8

Quậ n 3 - Dist. 3

492,3

-

-

249,6

220,9

Quậ n 4 - Dist. 4

417,8

-


-

168,6

180,6

Quậ n 5 - Dist. 5

427,3

-

-

245,1

165,5

Quậ n 6 - Dist. 6

713,8

-

-

331,5

Quậ n 7 - Dist. 7


3.569,5

141,7

-

1.515,7

350,2
1.021,0

Quậ n 8 - Dist. 8

1.911,4

71,9

-

669,5

823,3

Quậ n 9 - Dist. 9

11.397,3

3.272,7


-

3.298,8

2.637,6

Quậ n 10 - Dist. 10

572,1

-

-

311,5

255,0

Quậ n 11 - Dist. 11

513,7

1,1

-

264,3

237,8


Quậ n 12 - Dist. 12
Gò Vấ p - Go Vap

5.273,9

1.183,5

-

1.436,8

2.389,9

1.973,3

70,7

-

691,7

1.102,1

Tân Bı̀ nh - Tan Binh

2.243,1

6,0

- 1.540,8


674,1

Tân Phú - Tan Phu

1.597,2

54,8

-

694,5

821,1

Bı̀ nh Thạnh - Binh Thanh

2.078,6

249,1

-

587,8

865,5

486,0

-


-

224,3

247,5

4.780,2

537,5

-

1.889,5

1.965,8

Phú Nhuận - Phu Nhuan
Thủ Đức - Thu Duc
Bı̀ nh Tân - Binh Tan

5.202,1

879,0

-

2.044,1

2.132,6


Củ Chi - Cu Chi

43.477,1

30.852,5

40,0

7.220,9

3.352,0

Hó c Môn - Hoc Mon

10.917,2

5.118,8

-

2.231,8

3.218,2

Bı̀ nh Chánh - Binh Chanh

25.255,9

14.516,7


1.051,6

4.051,2

2.984,9

Nhà Bè - Nha Be
Cầ n Giờ - Can Gio

10.042,7

3.567,3

-

1.914,5

1.081,1

70.445,3

4.033,7 34.575,8

805,3

716,0

22



4

Cơ cấu đất sử dụng phân theo loại đất
và phân theo quận, huyện (Tính đến 31/12/2019)

Structure of used land use by types of land and by district
(As of 31 December 2019)
Đơn vị tính - Unit: %
Trong đó: Of which
Tổng
diện tích

Total area

Tổng số - Total

Đất sản xuất
nông nghiệp

Agricultural
production
land

Đất lâm
nghiệp

Đất chuyên
dùng


Forestry
land

Specially
used land

Đất ở

Homestead
land

100,00

31,09

17,02

16,54

13,86

Quậ n 1 - Dist. 1

100,00

-

-

64,28


26,63

Quậ n 2 - Dist. 2

100,00

11,63

-

35,72

28,01

Quậ n 3 - Dist. 3

100,00

-

-

50,70

44,87

Quậ n 4 - Dist. 4

100,00


-

-

40,35

43,23

Quậ n 5 - Dist. 5

100,00

-

-

57,36

38,73

Quậ n 6 - Dist. 6

100,00

-

-

46,44


49,06

Quậ n 7 - Dist. 7

100,00

3,97

-

42,46

28,60

Quậ n 8 - Dist. 8

100,00

3,76

-

35,03

43,07

Quậ n 9 - Dist. 9

100,00


28,71

-

28,94

23,14

Quậ n 10 - Dist. 10

100,00

-

-

54,45

44,57

Quậ n 11 - Dist. 11

100,000,21

-

51,45

46,29


Quậ n 12 - Dist. 12

100,00

22,44

-

27,24

45,32

Gò Vấ p - Go Vap

100,00

3,58

-

35,05

55,85

Tân Bı̀ nh - Tan Binh

100,00

0,27


-

68,69

30,05

Tân Phú - Tan Phu

100,00

3,43

-

43,48

51,41

Bı̀ nh Thạnh - Binh Thanh

100,00

11,98

-

28,28

41,64


Phú Nhuận - Phu Nhuan

100,00

-

-

46,15

50,93

Thủ Đức - Thu Duc

100,00

11,24

-

39,53

41,12

Bı̀ nh Tân - Binh Tan

100,00

16,90


-

39,29

40,99

Củ Chi - Cu Chi

100,00

70,96

0,09

16,61

7,71

Hó c Môn - Hoc Mon

100,00

46,89

-

20,44

29,48


Bı̀ nh Chánh - Binh Chanh

100,00

57,48

4,16

16,04

11,82

Nhà Bè - Nha Be

100,00

35,52

-

19,06

10,77

Cầ n Giờ - Can Gio

100,00

5,73


49,08

1,14

1,02

23


5

Chỉ số biến động diện tích đất năm 2019 so với năm 2018 phân
theo loại đất và phân theo quận/huyện
(Tính đến 31/12/2019)

Change of natural land area index in 2019 compared to 2018 by
types of land and by district (As of 31/12/2019)
Đơn vị tính - Unit: %
Trong đó: Of which
Đất sản xuất
nông nghiệp

Agricultural
production
land

Tổng số - Total

Đất lâm

nghiệp

Đất chuyên
dùng

Forestry
land

Specially
used land

Đất ở

Homestead
land

99,34

99,98

100,02

101,51

Quậ n 1 - Dist. 1

-

-


100,00

100,00

Quậ n 2 - Dist. 2

100,00

-

100,00

100,00

Quậ n 3 - Dist. 3

-

-

100,00

100,00

Quậ n 4 - Dist. 4

-

-


100,00

100,00

Quậ n 5 - Dist. 5

-

-

100,00

100,00

Quậ n 6 - Dist. 6

-

-

100,00

100,00

Quậ n 7 - Dist. 7

100,00

-


100,00

100,00

Quậ n 8 - Dist. 8

100,00

-

100,00

100,00

Quậ n 9 - Dist. 9

100,00

-

100,00

100,00

-

100,00

100,00


Quậ n 10 - Dist. 10
Quậ n 11 - Dist. 11

100,00

-

100,00

100,00

Quậ n 12 - Dist. 12

100,00

-

100,00

100,00

Gò Vấ p - Go Vap

100,00

-

100,00

100,00


Tân Bı̀ nh - Tan Binh

100,00

-

100,00

100,00

Tân Phú - Tan Phu

100,00

-

100,00

100,00

Bı̀ nh Thạ nh - Binh Thanh

100,00

-

100,00

100,00


Phú Nhuậ n - Phu Nhuan

-

-

100,00

100,00

Thủ Đức - Thu Duc

100,00

-

100,00

100,00

Bı̀ nh Tân - Binh Tan

100,00

-

100,00

100,00


Củ Chi - Cu Chi

99,68

100,00

100,00

103,08

Hó c Môn - Hoc Mon

98,07

-

100,00

107,86

Bı̀ nh Chá nh - Binh Chanh

99,09

99,27

100,19

100,00


100,00

-

100,00

100,00

97,60

100,00

100,00

115,86

Nhà Bè - Nha Be
Cầ n Giờ - Can Gio

24


6

Nhiệt độ khơng khí trung bình (Trạm Tân Sơn Hịa)

Mean air temperature (Tan Son Hoa station)

ĐVT - Unit: °C

2015

2016

2017

2018

2019

Bình quân năm - Average

28,7

28,8

28,5

28,6

28,9

Tháng 1 - January

26,4

28,7

28,1


27,5

28,3

Thá ng 2 - February

26,8

28,3

27,9

27,4

28,6

Thá ng 3 - March

29,0

28,8

28,9

29,0

29,6

Thá ng 4 - April


29,9

30,8

29,8

30,0

30,8

Thá ng 5 - May

30,7

30,9

29,3

29,6

30,0

Thá ng 6 - June

29,2

28,9

29,1


28,7

29,4

Thá ng 7 - July

28,9

28,7

28,4

28,6

29,0

Thá ng 8 - August

29,0

28,7

28,5

28,4

28,5

Thá ng 9 - September


28,6

28,4

28,9

28,1

28,2

Thá ng 10 - October

28,7

27,7

28,0

28,6

29,0

Thá ng 11 - November

29,1

28,7

28,0


28,6

28,2

Thá ng 12 - December

28,6

27,4

27,4

28,7

27,4

25


×