Tải bản đầy đủ (.pdf) (217 trang)

Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường Trung học phổ thông (thực nghiệm tại các tỉnh Duyên hải...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.76 MB, 217 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

HỒ VĂN TOÀN

GIÁO DỤC Ý THỨC CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Thực nghiệm tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

HỒ VĂN TOÀN

GIÁO DỤC Ý THỨC CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Thực nghiệm tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ)
Chuyên ngành: LL&PPDH bộ môn Lịch sử
Mã số: 9.14.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRỊNH ĐÌNH TÙNG



2. TS. ĐỒN VĂN HƢNG

HÀ NỘI - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là cơng trình nghiên cứu
khoa học của riêng tơi. Các trích dẫn khoa học và tài liệu tham
khảo trong luận án là trung thực. Các kết quả nghiên cứu của luận
án chưa từng được cơng bố trong một cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Hồ Văn Toàn


ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................3
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................4
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................5
6. Đóng góp của luận án ..............................................................................................5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................5
8. Cấu trúc của luận án ................................................................................................6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................................................7

1.1. Những nghiên cứu về chủ quyền biển, đảo ......................................................7
1.1.1. Tài liệu của các tác giả nước ngoài ...............................................................7
1.1.2. Tài liệu của các tác giả trong nước ...............................................................9
1.2. Những nghiên cứu về giáo dục học sinh nói chung, giáo dục ý thức chủ
quyền biển, đảo nói riêng........................................................................................17
1.2.1. Tài liệu của các tác giả nước ngoài: ...........................................................17
1.2.2. Tài liệu của các tác giả trong nước: ............................................................19
1.3. Nhận xét chung các cơng trình đã cơng bố, những vấn đề luận án kế
thừa và tiếp tục nghiên cứu ....................................................................................27
1.3.1. Nhận xét kết quả các cơng trình đã công bố ...............................................27
1.3.2. Những vấn đề luận án kế thừa ....................................................................28
1.3.3. Những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu ....................................................29
Chƣơng 2. VẤN ĐỀ GIÁO DỤC Ý THỨC CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................30
2.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................30
2.1.1. Quan niệm về giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh..............30


iii
2.1.2. Định hướng của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo dục
nói chung và giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo nói riêng ...............................32
2.1.3. Bộ môn lịch sử với việc giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học
sinh ở trường THPT ..............................................................................................35
2.1.4. Nội dung giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh trong dạy
học lịch sử ở trường THPT ...................................................................................43
2.1.5. Vai trò, ý nghĩa của việc giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học
sinh trong DHLS ở trường THPT ......................................................................... 54
2.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................55
2.2.1. Đặc điểm tình hình biển, đảo Việt Nam hiện nay ......................................55

2.2.2. Thực tiễn việc giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh trong
dạy học lịch sử ở trường THPT ............................................................................57
2.2.3. Những vấn đề cần giải quyết để khắc phục thực trạng ...............................64
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC CHỦ QUYỀN BIỂN,
ĐẢO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..............................................................67
3.1. Một số yêu cầu khi tiến hành giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho
học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trƣờng THPT ..................................67
3.2. Các biện pháp giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh trong
dạy học bài lịch sử nội khóa ...................................................................................70
3.2.1. Hướng dẫn HS khai thác những kiến thức lịch sử phản ánh về chủ
quyền biển, đảo trong sách giáo khoa ...................................................................71
3.2.2. Hướng dẫn HS khai thác và sử dụng các nguồn tư liệu gốc phản ánh về
chủ quyền biển, đảo ..............................................................................................74
3.2.3. Hướng dẫn HS khai thác đồ dùng trực quan để lĩnh hội kiến thức về
chủ quyền biển, đảo ..............................................................................................80
3.2.4. Hướng dẫn HS khai thác các mẩu chuyện lịch sử để hiểu rõ ý chí bảo
vệ chủ quyền biển, đảo của quân dân ta ...............................................................86
3.2.5. Khai thác và sử dụng kiến thức liên môn về chủ quyền biển, đảo .............90
3.2.6. Hướng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu về chủ quyền biển, đảo ...................95


iv
3.3. Các biện pháp giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh thơng
qua hoạt động ngoại khóa.......................................................................................99
3.3.1. Tổ chức diễn đàn kết hợp giao lưu, nói chuyện với học sinh về chủ
quyền biển, đảo Tổ quốc .....................................................................................102
3.3.2. Sưu tầm tư liệu để triển lãm, kết hợp với tổ chức cuộc thi tìm hiểu về
chủ quyền biển, đảo Tổ quốc ..............................................................................104
3.3.3. Sử dụng kiến thức liên môn để tổ chức dạ hội lịch sử về chủ đề biển,

đảo Tổ quốc .......................................................................................................110
3.3.4. Tổ chức tham quan, trải nghiệm tại di tích, bảo tàng, nhà truyền thống
về biển, đảo kết hợp với hoạt động cơng ích ......................................................111
Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM............................................................114
4.1. Những tiêu chí đánh giá “ý thức chủ quyền biển, đảo” của học sinh..................114

4.1.1. Các tiêu chí đánh giá định lượng ..............................................................114
4.1.2. Các tiêu chí đánh giá định tính .................................................................115
4.2. Thực nghiệm sƣ phạm ................................................................................... 121
4.2.1. Mục đích, đối tượng và giáo viên thực nghiệm sư phạm .........................120
4.2.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................... 122
4.2.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................................125
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................147
CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐỀ TÀI ............................149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................150
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

TT

Chữ đƣợc viết tắt

1

BCH


Ban Chấp hành

2

BGH

Ban Giám hiệu

3

DHLS

Dạy học lịch sử

4

ĐC

Đối chứng

5

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6

GDCD


Giáo dục cơng dân

7

GDQP

Giáo dục quốc phịng

8

GV

Giáo viên

9

HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

10

HS

Học sinh

11

LSVN


Lịch sử Việt Nam

12

Nxb

Nhà xuất bản

13

PT

Phổ thông

14

SGK

Sách giáo khoa

15

TH

Tiểu học

16

THCS


Trung học cơ sở

17

THPT

Trung học phổ thông

18

TN

Thực nghiệm

19

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

20

TT & TT

Thông tin và Truyền thông


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.


Thống kê kết quả thực nghiệm từng phần của biện pháp 1 và 2 .........126

Bảng 4.2.

Thống kê kết quả thực nghiệm từng phần của biện pháp 3 và 4 .........128

Bảng 4.3.

Thống kê kết quả thực nghiệm từng phần của biện pháp 5 và 6 .........130

Bảng 4.4.

Thống kê kết quả thực nghiệm toàn phần bài lịch sử nội khóa ...........132

Bảng 4.5.

Thống kê kết quả thực nghiệm tồn phần hoạt động ngoại khóa ........134

Bảng 4.6.

Thống kê điểm số từ kết quả thực nghiệm sư phạm và các tham số
từ xử lý số liệu thống kê của 15 trường THPT ....................................135

Bảng 4.7.

Thống kê tần số lần điểm tại các giá trị điểm số và trung bình cộng
của các lớp ĐC và TN từ kết quả thực nghiệm ...................................137

Bảng 4.8.


Giá trị t và tα của lớp ĐC và TN thuộc các nhóm trường ..................139

Bảng 4.9.

Kết quả sự chuyển biến ý thức chủ quyền biển, đảo của nhóm HS ....146


vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Các vùng biển của Việt Nam theo Cơng ước Liên hợp quốc về Luật
Biển 1982...............................................................................................44

Hình 3.1.

Bản đồ Bãi Cát Vàng trong “Toản tập Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư” ....76

Hình 3.2.

Đại Nam nhất thống tồn đồ ..................................................................76

Hình 3.3.

Bản Quốc địa đồ ....................................................................................77

Hình 3.4.

Lược đồ Việt Nam .................................................................................81


Hình 3.5.

Lược đồ Liên quân Pháp - Tây Ban Nha tấn cơng Đà Nẵng .................81

Hình 3.6.

Liên qn Pháp - Tây Ban Nha tấn cơng Đà Nẵng ...............................81

Hình 3.7.

Nguyễn Tri Phương ...............................................................................82

Hình 3.8.

Thành Điện Hải sau đợt oanh tạc của Pháp ...........................................82

Hình 3.9.

Đường Hồ Chí Minh trên biển ..............................................................83

Hình 3.10. Thuyền trưởng Nguyễn Phan Vinh và di tích Hịn Hèo .......................83
Hình 3.11.

Thuyền bầu của đội Hoàng Sa cuối thế kỷ XVII và bia chủ quyền
trên quần đảo Hoàng Sa năm 1816 ........................................................ 87

Hình 3.12. Di tích Bến tàu khơng số Vũng Rơ, tỉnh Phú n...............................114
Hình 4.1.


Biểu đồ tỉ lệ lần điểm tại các giá trị điểm số của nhóm lớp đối
chứng và nhóm lớp thực nghiệm .........................................................138


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Bước sang thế kỉ XXI, nhân loại chứng kiến sự chuyển biến mạnh mẽ
trên mọi lĩnh vực đời sống do tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
và xu thế tồn cầu hóa. Các nước đang phát triển như Việt Nam đứng trước những
thời cơ, nhưng đồng thời cũng đối mặt với nhiều thách thức to lớn. Do đó, nâng cao
khả năng thích ứng và hội nhập của đất nước nói chung, chất lượng nguồn nhân lực
nói riêng là một yêu cầu cấp thiết.
Điều 2 Luật Giáo dục Việt Nam 2005 xác định: “Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [97, tr.2]. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng (2016) tiếp tục khẳng định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện
năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách
nhiệm công dân” [47, tr.296]. Có thể thấy, vấn đề giáo dục tư tưởng, phẩm chất,
đạo đức, lối sống và ý thức trách nhiệm công dân là một nội dung rất được coi trọng
trong mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhất là đối với HS ở các trường phổ thông.
1.2. Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài đến 3260 km. Trong vùng
biển ven bờ và ngoài khơi của Việt Nam, trên 3000 đảo lớn nhỏ phân bố tập trung
thành các quần thể đảo ven bờ và hai quần đảo ngoài khơi là Hoàng Sa và Trường
Sa. Các vùng biển, đảo của Việt Nam giữ vị thế địa - chính trị, địa - kinh tế và địa văn hóa hết sức đặc biệt, gắn liền với đời sống của các thế hệ người Việt từ xưa đến
nay. Tuy nhiên, những tranh chấp về chủ quyền biển, đảo trên Biển Đơng, trong đó
có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam đã và đang trở thành điểm

nóng chính trị ở khu vực.
Trước bối cảnh đó, Đảng và Nhà nước đã thực hiện nhiều chủ trương, chính
sách nhằm củng cố, khẳng định chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trên Biển Đơng,
ổn định tình hình chính trị trong nước và giữ vững hịa bình ở khu vực. Do vậy, bảo
vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc là một yêu cầu cấp thiết, thể hiện trách nhiệm và
nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam. Đối với thế hệ trẻ, trong đó có lực lượng học
sinh THPT - những chủ nhân tương lai của đất nước, việc nâng cao ý thức về chủ


2
quyền biển, đảo và tầm quan trọng của biển, đảo đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phịng - an ninh, từ đó có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc
chung tay bảo vệ chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc là một nhiệm vụ
chính trị quan trọng, nhất là trong công tác giáo dục ở các trường THPT hiện nay.
1.3. Ở trường THPT, Lịch sử là mơn học có ưu thế trong việc giáo dục học
sinh nói chung và giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo nói riêng. Thơng qua những
tri thức lịch sử được trình bày có hệ thống, phù hợp với quy luật phát triển của thế
giới và dân tộc, bộ môn lịch sử khẳng định vị thế của mơn học góp phần đáng kể
vào việc giáo dục học sinh. Tác dụng giáo dục quan trọng của Sử học cũng như bộ
môn Lịch sử ở trường phổ thơng là “giáo dục trí tuệ, tư tưởng chính trị, tình cảm,
đạo đức và xác định thái độ với cuộc sống hiện tại” [76, tr.207]. Đặc biệt, phần
Lịch sử Việt Nam trong chương trình THPT được trình bày một cách có hệ thống,
xun suốt qua các thời kì lịch sử không những giúp học sinh nhận thức đúng đắn
về tiến trình lịch sử dân tộc, mà cịn tạo xúc cảm lịch sử, thái độ đúng đắn với
những trang sử vẻ vang của dân tộc, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho mình
trong học tập và cuộc sống thực tiễn. Hơn nữa, trong chương trình giáo dục phổ
thơng mới môn Lịch sử ở bậc THPT đã đưa vào giảng dạy chủ đề “Lịch sử bảo vệ
chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông” càng khẳng
định sự cần thiết của việc khai thác kiến thức, tổ chức đa dạng các hình thức giáo
dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh.

1.4. Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tích
cực triển khai cơng tác tuyên truyền, giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo trong hệ
thống giáo dục trên toàn quốc và bước đầu tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức,
thái độ và hành vi của học sinh. Tuy nhiên, thực trạng của việc giáo dục ý thức chủ
quyền biển, đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử trên cả nước nói chung và các
trường THPT thuộc Duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng cịn nhiều hạn chế. Có
nhiều ngun nhân được đưa ra như: việc triển khai thiếu đồng bộ giữa các địa
phương; chương trình và sách giáo khoa lịch sử thiếu vắng kiến thức về chủ quyền
biển, đảo; nội dung giáo dục chưa thống nhất; hình thức và biện pháp giáo dục chưa
phong phú, thiếu hấp dẫn học sinh.... Vì vậy, đã đến lúc cần phải nghiên cứu kỹ
lưỡng về lý luận, đánh giá đúng thực tiễn, từ đó xây dựng thống nhất nội dung và
đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học
sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
bộ mơn trước u cầu đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục.


3
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi chọn vấn đề “Giáo dục ý thức chủ
quyền biển, đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam ở trường Trung học
phổ thông (thực nghiệm tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ)” làm đề tài luận
án Tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình giáo dục ý thức chủ quyền biển,
đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài không nghiên cứu tất cả các vấn đề về giáo dục tư tưởng, đạo đức
nói chung mà chỉ tập trung nghiên cứu việc giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho
học sinh trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam ở trường THPT (chương trình
chuẩn) qua hoạt động dạy học nội khóa và ngoại khóa, vận dụng chủ yếu ở các tỉnh

Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Không gian khảo sát, điều tra thực tiễn của đề tài bao gồm các trường
THPT được lựa chọn theo đặc điểm địa lí và loại hình trên phạm vi cả nước, trong
đó, các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ là chủ yếu.
- Địa bàn thực nghiệm của đề tài chủ yếu ở các trường THPT thuộc khu vực
Duyên hải Nam Trung Bộ, bao gồm: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú n, Khánh Hịa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
- Nội dung nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong việc tìm hiểu những
vấn đề lý luận, thực tiễn, nội dung và biện pháp giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo
nói chung, hai quần đảo Hồng Sa và Trường Sa nói riêng cho học sinh trong dạy
học phần Lịch sử Việt Nam ở trường THPT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định vai trò và ý nghĩa của vấn đề giáo dục ý thức chủ
quyền biển, đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT, Luận án không
chỉ xác định nội dung lịch sử Việt Nam có khả năng giáo dục và những nội dung
giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo trong dạy học lịch sử ở trường THPT, mà còn
đề xuất các biện pháp nhằm giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh. Qua
đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch sử ở trường THPT trước yêu
cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay.


4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu, hệ thống những vấn đề lý luận về giáo dục tư tưởng, thái độ, ý
thức cho học sinh nói chung, giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo nói riêng trên cơ
sở tài liệu trong và ngoài nước về giáo dục học, tâm lí học, giáo dục lịch sử.
- Tiến hành điều tra và khảo sát thực tiễn việc giáo dục ý thức chủ quyền
biển, đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT để tìm ra nguyên nhân
của thực trạng và những vấn đề cần giải quyết.

- Tìm hiểu chương trình, sách giáo khoa bộ mơn lịch sử (chủ yếu phần Lịch
sử Việt Nam) và các tài liệu liên quan đến chủ quyền biển, đảo để xác định những
nội dung lịch sử cần giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh trong dạy
học phần Lịch sử Việt Nam ở trường THPT.
- Xây dựng bộ tiêu chí và bảng thang đo để đánh giá sự chuyển biến về ý
thức chủ quyền biển, đảo của học sinh.
- Đề xuất các biện pháp giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh
trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam ở trường THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của các biện
pháp mà Luận án đưa ra tại một số trường THPT thuộc các tỉnh, thành phố khu vực
Duyên hải Nam Trung Bộ.
4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là dựa trên quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục
nói chung và giáo dục lịch sử nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Nghiên cứu lý thuyết:
- Sưu tầm, phân tích, tổng hợp tài liệu giáo dục học, tâm lí học, giáo dục lịch
sử về vấn đề giáo dục tư tưởng, đạo đức, thái độ, ý thức cho học sinh.
- Tìm hiểu các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở Giáo dục và Đào tạo; các tài liệu lịch sử, sách, báo,
tạp chí,… có liên quan đến chủ quyền biển, đảo.
- Tìm hiểu văn bản pháp luật quốc tế và Việt Nam về chủ quyền biển, đảo.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa Lịch sử THPT (chủ yếu phần
Lịch sử Việt Nam); bước đầu tìm hiểu chương trình phổ thơng mới để xác định nội
dung và đề xuất các biện pháp giáo dục phù hợp.


5

4.2.2. Nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin tại các trường THPT thông qua phiếu
điều tra, dự giờ, quan sát trực tiếp, phỏng vấn, hội thảo…và xử lý thông tin để nắm
rõ thực trạng việc giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo trong dạy học lịch sử.
- Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm từng phần và tồn phần để xem
xét tính khả thi của các biện pháp giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo trong dạy
học phần Lịch sử Việt Nam ở trường THPT mà Luận án đề xuất.
4.2.3. Sử dụng phương pháp toán học thống kê:
Sử dụng phần mềm thống kê trong việc tập hợp và xử lý số liệu điều tra thực
tiễn, thực nghiệm sư phạm để phân tích, so sánh, từ đó rút ra nhận xét và kết luận.
5. Giả thuyết khoa học
Vấn đề giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh trong dạy học lịch
sử ở trường THPT nếu đảm bảo những nguyên tắc giáo dục, được tiến hành với
những nội dung và biện pháp phù hợp sẽ nâng cao chất lượng giáo dục học sinh,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn.
6. Đóng góp của luận án
- Tiếp tục khẳng định vai trò và ý nghĩa của việc giáo dục ý thức chủ quyền
biển, đảo cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
- Phác họa bức tranh toàn cảnh về thực trạng giáo dục ý thức chủ quyền biển,
đảo cho học sinh ở các trường THPT trên cả nước nói chung và các tỉnh Duyên hải
Nam Trung Bộ nói riêng.
- Xác định nội dung giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo trong dạy học lịch
sử; xây dựng những tiêu chí đánh giá học sinh về ý thức chủ quyền biển, đảo.
- Đề xuất các biện pháp giáo dục ý thức chủ quyền biển, đảo cho học sinh
trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý
luận phương pháp dạy Chiến tranh cục bộ” ở Việt Nam từ
năm nào?

A. 1961
B. 1963
C. 1965
D. 1968
Câu 2. Các thắng lợi quân sự mở đầu của quân dân ta trong cuộc chiến
đấu chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ là:
A. Ấp Bắc, Bình Giã
B. Núi Thành, Vạn Tường
C. Ba Gia, Đồng Xồi
D. Ấp Bắc, Vạn Tường


PL16

Câu 3. Ngày 7/2/1965, Mĩ cho máy bay ném bom xuống đảo nào?
A. Bạch Long Vĩ
B. Cát Bà
C. Hoàng Sa
D. Cồn Cỏ
Câu 4. Mĩ sử dụng lực lượng nào để tiến hành chiến tranh phá hoại
miền Bắc lần thứ nhất?
A. Không quân, lục quân
B. Hải quân, lục quân
C. Không quân, hải quân
D. Không quân, hải quân, lục quân
Câu 5. Ngày 11/10/1962, chiếc tàu gỗ gắn máy không số đầu tiên chở
vũ khí từ miền Bắc vào miền Nam bằng đường biển có tên là gì?
A. Phương Đơng 1
B. Phương Đơng 2
C. Bạch Đằng 1

D. Bạch Đằng 2
3. Sản phẩm dự kiến
1 – C; 2 – B; 3 – D; 4 – C; 5 – A.
D. VẬN DỤNG, MỞ RỘNG
1. Mục tiêu
Nhằm mở rộng kiến thức; giáo dục ý thức tự học; phát triển năng lực nhận
thức và vận dụng học cho HS.
2. Phƣơng thức
GV hướng dẫn một số hoạt động vận dụng và mở rộng về nhà (HS có thể lựa
chọn thực hiện 1 trong 3 hoạt động):
- Tìm hiểu tư liệu, tranh ảnh về tuyến vận tải “Đường Hồ Chí Minh trên
biển” trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (tên tư liệu; nguồn; nội dung
phản ánh; ý nghĩa).
- Sưu tầm tư liệu và biên tập một mẩu chuyện liên quan đến chủ quyền biển,
đảo Tổ quốc để kể cho cả lớp nghe vào đầu tiết học sau.
- Sưu tầm tư liệu và biên tập một bài thuyết minh với chủ đề “Huyền thoại
đường Hồ Chí Minh trên biển”.
3. Sản phẩm dự kiến
- Bộ sưu tập tư liệu, tranh ảnh (có thể bản giấy hoặc bản mềm) giới thiệu trên
lớp vào đầu tiết học sau.
- Mẫu chuyện kể được trình bày trước cả lớp.
- Bài thuyết minh được trình bày trước cả lớp.


PL17

Phụ lục 6
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT SAU THỰC NGHIỆM TỒN PHẦN NỘI KHĨA

Trường............................................................................

Họ và tên:................................................Lớp:................
BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
I. Trắc nghiệm: (5 điểm) Hãy khoanh tròn lựa chọn mà em cho là
đúng nhất
Câu 1. Trong giai đoạn 1965-1968, Mĩ thực hiện chiến lược:
A. Chiến tranh đơn phương
B. Chiến tranh đặc biệt
C. Chiến tranh cục bộ
D. Việt Nam hóa chiến tranh và Đơng Dương hóa chiến tranh
Câu 2. “Sự kiện Vịnh Bắc Bộ” diễn ra vào ngày, tháng, năm nào?
A. 5/8/1964
B. 8/5/1964
C. 5/8/1965
D. 8/5/1965
Câu 3. Ngày 7/2/1965, Mĩ cho máy bay ném bom xuống đảo nào?
A. Bạch Long Vĩ
B. Cát Bà
C. Cồn Cỏ
D. Hoàng Sa
Câu 4. Mĩ sử dụng lực lượng nào để tiến hành chiến tranh phá hoại
miền Bắc lần thứ nhất?
A. Không quân, lục quân
B. Hải quân, lục quân
C. Không quân, hải quân
D. Không quân, hải quân, lục quân
Câu 5. Ai là người anh hùng đã hi sinh trên tuyến chi viện đường biển
năm 1968 và tên anh được đặt cho một hòn đảo thuộc quần đảo Trường Sa?
A. Thái Văn A
B. Lê Văn Một
C. Nguyễn Phan Vinh

D. Bông Văn Dĩa
II. Tự luận: (5 điểm)
Câu 1: Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ khi tiến hành chiến tranh phá hoại
miền Bắc lần thứ nhất? Em có suy nghĩ gì về “sự kiện Vịnh Bắc Bộ”?
Câu 2: Vai trị hậu phương miền Bắc đối với tiền tuyến miền Nam
trong những năm 1965 - 1968?


PL18

Phụ lục 7
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
CHỦ ĐỀ: BIỂN, ĐẢO QUÊ HƢƠNG!
I. Mục đích
1. Về kiến thức: Qua buổi ngoại khóa, giúp học sinh:
- Hiểu biết đúng đắn về các vùng biển, đảo và quần đảo của Việt Nam.
- Học sinh biết, hiểu được cơ sở lịch sử và pháp lí khẳng định chủ quyền
của Việt Nam trên Biển Đơng, trong đó có hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.
- Sự hiểu biết về luật biển quốc tế và hệ thống pháp luật về biển, đảo của
Nhà nước Việt Nam.
2. Về thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh tình u q hương đất nước, tinh
thần đồn kết dân tộc và ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của Tổ quốc, trong đó có
chủ quyền biển, đảo trong bối cảnh hiện nay.
3. Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng tìm kiếm, chọn lọc, xử lí tư liệu; bồi dưỡng
kĩ năng quan sát, tư duy phân tích, phán đoán...
4. Về phát triển năng lực: phát triển năng lực vận dụng kiến thức, trình bày
vấn đề lịch sử, thuyết trình, tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc...
II. Nội dung, chƣơng trình
1. Xác định chủ đề: Biển, đảo quê hương.
2. Thời gian, địa điểm: ngày 19. 01. 2019, tại trường THPT Quốc Học Quy Nhơn.

3. Thành phần tham gia buổi dạ hội: Đại diện BGH, BCH Đoàn trường,
các khách mời, cựu chiến binh Lê Minh Thoa, toàn thể giáo viên tổ bộ mơn Lịch sử
- Địa lí - GDCD, giáo viên chủ nhiệm và học sinh 5 lớp khối 11.
4. Nội dung buổi dạ hội
- Diễn văn khai mạc buổi dạ hội (Tổ trưởng Tổ Sử - Địa - GDCD)
- Báo cáo ngắn gọn về những bằng chứng khẳng định chủ quyền biển, đảo
Việt Nam (Giáo viên lịch sử Cao Quốc Bảo).
- Cựu chiến binh Lê Minh Thoa kể chuyện: Gạc Ma - những ngày oanh liệt.
- Các tiết mục văn nghệ ca ngợi biển, đảo quê hương.
- Cuộc thi “Tuổi trẻ với biển, đảo quê hương” giữa 3 đội thi khối 11.


PL19

- Triển lãm các tài liệu, tranh ảnh về chủ quyền biển đảo Tổ quốc.
III. Tiến trình buổi ngoại khóa
1. Diễn văn khai mạc buổi ngoại khóa (Tổ trƣởng Tổ Sử - Địa - GDCD)
2. GV Cao Quốc Bảo báo cáo ngắn gọn về quá trình xác lập và thực thi
chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đơng, trong đó có hai quần đảo Trƣờng Sa
và Hồng Sa
Việt Nam một quốc gia ven biển, có đường bờ biển dài 3.260km. Các vùng
biển và thềm lục địa Việt Nam khoảng 1 triệu km2, với gần 4.000 đảo lớn nhỏ nằm
rải rác trên Biển Đơng từ Bắc chí Nam, bao gồm các đảo ven bờ và hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa nằm giữa Biển Đơng.
Quần đảo Hồng Sa gồm trên 30 đảo, đá, cồn san hô, đá ngầm và bãi cạn
được chia tành hai nhóm: nhóm An Vĩnh ở phía đơng và nhóm Lưỡi Liềm ở phía
tây, cách đảo Lý Sơn (Cù Lao Ré) khoảng 120 hải lí. Diện tích toàn bộ phần đất nổi
của quần đảo khoảng 10km2, đảo lớn nhất là Phú Lâm diện tích khoảng 1,5 km2.
Quần đảo Trường Sa gồm hơn 100 hòn đảo, đá, cồn san hơ và bãi cát, cách
Cam Ranh 248 hải lí, cách đảo Phú Q khoảng 203 hải lí, trong đó có các đảo, bãi

quan trọng: Trường Sa, Sinh Tồn, Sinh Tồn Đơng, Sơn Ca, An Bang, Ba Bình, Nam
Yết, Loại Ta, Thị Tứ, Song Tử Đông, Song Tử Tây... Diện tích phần đất nổi của
quần đảo khoảng hợn 10 km2, trong đó đảo Ba Bình lớn nhất, rộng khoảng 0,5 km2.
Cho đến thế kỉ XVI, hai quần đảo Trường Sa và Hồng Sa là các đảo vơ chủ.
Vào nửa đầu thế kỉ XVII, Chúa Nguyễn tổ chức “Đội Hoàng Sa” (Cát Vàng), lấy
người từ xã An Vĩnh, huyện Bình Sơn, Phủ Quảng Ngãi ra quần đảo thu lượm hàng
hóa của các tàu mắc cạn, đánh bắt hải sản quý hiếm mang về dâng nộp và còn đo
vẽ, trồng cây và dựng mốc trên hai quần đảo. Theo hiểu biết địa lí lúc bấy giờ, địa
danh quẩn đảo Hồng Sa liền một dải, bao gồm Trường Sa và Vạn Lí Trường Sa.
Vào cuối thế kỉ XVII, chúa Nguyễn tổ chức “đội Bắc Hải” lấy người xã cảnh
Dương, phủ Bình Thuận, cấp giấy phép ra các quần đảo Trường Sa. Cũng như
nhiệm vụ đội Hoàng Sa, các hoạt động của Nhà Nguyễn tại Hồng Sa và Trường Sa
được lưu lại khơng chỉ trong tài liệu lịch sử của nhiều tác giả trong nước như “Tồn
tập thiên nam tứ chí lộ đồ thư” của Đỗ Bá (1686), hay “Phủ biên tạp lục” của Lê
Q Đơn (1776) mà cịn được nhiều người nước ngồi ghi chép lại khi họ đến làm
ăn sinh sống tại Việt Nam.


PL20

Trong thời kì Pháp thuộc, chính phủ Pháp đã có nhiều hoạt động củng cố chủ
quyền Việt Nam trên quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Từ 1925 - 1927, Pháp đã tổ
chức tuần tra trên Hoàng Sa và duy trì tuần tra trên quần đảo. Liên tục trong các
năm 1930 - 1933, Pháp đưa quân đội ra đóng ở Trường Sa. Để tiện quản lí, năm
1933, Pháp đã sáp nhập quần đảo Trường Sa vào tỉnh Bà Rịa (Nam Kì) và đến 1938
đã thành lập đơn vị hành chính ở Hoàng Sa thuộc tỉnh Thừa Thiên.
Bên cạnh các hoạt động đó, Pháp cịn cho đặt cột mốc, xây hải đăng, trạm
khí tượng, vơ tuyến điện trên đảo. Trong quan hệ quốc tế, Pháp đã nhiều lần lên
tiếng phản đối các đòi hỏi chủ quyền của Trung Quốc đối với quần đảo Hồng Sa.
Ngày 14.10.1950, Pháp chính thức trao việc quản lí quần đảo Hồng Sa cho

Quốc gia Việt Nam. Tại hội nghị Xan Francisco năm 1951, đại diện Quốc gia Việt
Nam là Trần Văn Hữu đã khẳng định chủ quyền từ lâu đời của Việt Nam đối với hai
quần đảo Hồng Sa và Trường Sa. Về mặt hành chính, năm 1956, chính quyền Sài
Gịn quyết định hai quần đảo thuộc Phước Tuy và năm 1961, chuyển quần đảo
Hoàng Sa từ tỉnh Thừa Thiên vào tỉnh Quảng Nam.
Cùng với việc giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, tháng 4.1975, Hải
quân ta đã giải phóng các đảo do quân đội chính quyền Sài Gịn đóng giữ gồm: đảo
Trường Sa, Sơn Ca, Nam Yết, Song Tử Đông, Song Tử Tây và An Bang. Đồng
thời, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam đã ra tuyên bố
và khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa và Hồng
Sa. Liên tục từ đó đến nay, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật quan trọng, khẳng định hai quần đảo Trường Sa và Hồng Sa là một bộ phận
khơng thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam và Việt Nam có đầy đủ chủ quyền đối với
hai quần đảo này, phù hợp với các quy định của luật pháp quốc tế.
Về quản lí hành chính, năm 1982, Chính phủ đã quyết định thành lập huyện
đảo Trường Sa thuộc tỉnh Đồng Nai và quyết định huyện đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh
Quảng Nam - Đà Nẵng. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, hiện nay, huyện đảo
Hồng Sa trực thuộc thành phố Đà Nẵng và huyện đảo Trường Sa trực thuộc tỉnh
Khánh Hịa. Để hoạt động hành chính hiệu quả hơn, tháng 4. 2007, Chính phủ đã
quyết định thành lập thị trấn Trường Sa thuôc huyện Trường Sa, hai xã Song Tử
Tây và Sinh Tồn.
3. Nhân chứng nói chuyện lịch sử về bảo vệ chủ quyền biển, đảo
Cựu chiến binh Lê Minh Thoa (phường Hải Cảng, Tp. Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định) - một trong những chiến sĩ trực tiếp tham gia trận chiến trên đảo Gạc Ma năm


PL21

1988 kể chuyện về cuộc chiến đấu bảo vệ chủ quyền trên đảo Gạc Ma ngày
14/3/1988. Cựu chiến binh Lê Minh Thoa là 1 trong 9 chiến sĩ hải quân nhân dân

Việt Nam may mắn cịn sống sót trong trận chiến Gạc Ma - Trường Sa (14/3/1988).
Giờ đây, anh Thoa quay về với cuộc sống đời thường, mở quán phở mang tên Gạc
Ma - Trường Sa để mưu sinh tại đường Tăng bạt Hổ, Tp. Quy Nhơn.
4. Văn nghệ
Để góp phần khơi dậy và vun đắp tình yêu nước, yêu biển đảo trong mỗi
người dân, đặc biệt đối với thế hệ trẻ và bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo Việt
Nam, đồng thời tăng khơng khí vui vẻ cho buổi dạ hội, các tiết mục văn nghệ ca
ngợi Đảng, Bác Hồ và biển đảo Việt Nam được biểu diễn.
Tốp ca hát bài: “Ca ngợi Đảng cộng sản Việt Nam”, của nhạc sỹ Đỗ Minh.
Học sinh: Trần Lê Quốc Khang, Lớp: 11A4, hát bài “ Nơi đảo xa” của nhạc
sỹ Thế Song.
Học sinh: Phạm Ngọc Thanh Hà, Lớp: 11X2, hát bài “Gần lắm Trường Sa”
của nhạc sỹ Huỳnh Phước Long.
5. Nội dung chi tiết phần thi “Tuổi trẻ với biển, đảo quê hƣơng”
Phần I: Khởi động
Các đội cùng trả lời 10 câu hỏi trắc nghiệm khách quan (mỗi câu có 3
phương án lựa chọn A, B, C), thời gian suy nghĩ cho mỗi câu là 10 giây. Các đội
dùng bảng để ghi đáp án. Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm.
CÂU HỎI

TT

ĐÁP ÁN

Biển Đơng có vị trí chiến lược quan trọng, chủ yếu do:
1

A. Có rất nhiều quốc gia nằm ở ven bờ
B. Là một trong những vùng biển rộng nhất thế giới


C

C. Là đường giao thông biển nhộn nhịp nhất thế giới
Đảo Lý Sơn có tên gọi là gì?
2

A. Cù Lao Xanh
B. Cù Lao Ré

B

C. Cù Lao Chàm

3

Vùng biển nào của nước ta có đường bờ biển dài nhất?
A. Quảng Ninh - Hải Phòng
B. Vũng Tàu - Kiên Giang
C. Nghệ An - Bình Thuận

B


PL22

4

5

6


7

8

9

Đảo Cồn Cỏ thuộc tỉnh nào của nước ta?
A. Quảng Ngãi
B. Quảng Bình
C. Quảng Trị
Việc tổ chức kiểm sốt, khai thác quần đảo Hồng Sa được
thực hiện từ thời kì nào trong lịch sử Việt Nam?
A. Nhà Nguyễn
B. Nhà Lê Sơ
C. Chúa Nguyễn
Vùng biển nào của nước ta có thế mạnh để phát triển du lịch
biển tốt nhất?
A. Vịnh Bắc Bộ
B. Duyên Hải Miền Trung
C. Vùng biển Nam Bộ
Huyện đảo Hoàng Sa được chuyển giao từ Thừa Thiên - Huế
sang tỉnh Quảng Nam vào năm nào?
A. 1961
B. 1965
C. 1975
Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển ban hành năm nào?
A. 2002
B. 1992
C. 1982

Lễ “Khao lề Thế lính” là lễ hội được tổ chức ở đâu?
A. Đảo Lý Sơn
B. Cù Lao Xanh
C. Đảo Phú Qúy
Hình ảnh này phản ánh sự kiện gì?

C

C

A

A

C

A

A. Duyệt binh trong lễ kỉ niệm 2/9 ở TP. Hồ Chí Minh
10

B. Duyệt binh trước cột mốc chủ quyền Trường Sa

B

C. Duyệt binh trong lễ kỉ niệm 200 năm thành lập tỉnh
Khánh Hòa
PHẦN II: Vƣợt chƣớng ngại vật
Mỗi đội lần lượt lựa chọn các ơ chữ và có 10 giây để suy nghĩ và trả lời, nếu
không trả lời được thì các đội khác có quyền bấm chng trả lời. Có 8 ơ hàng

ngang, và mỗi ơ hàng ngang có một gợi ý có liên quan. Trả lời đúng mỗi ô hàng


PL23

ngang được 10 điểm, các đội có thể giành quyền trả lời ơ chìa khóa, trả lời đúng
được 40 điểm, trả lời sai sẽ bị loại khỏi phần thi này.
TT
1
2

3
4
5
6
7
8

CÂU HỎI
Địa điểm nào phân ranh giới biển giữa Việt
Nam và Trung Quốc?
Quốc gia nào án ngữ “con đường sinh mệnh”
trên biển của Trung Quốc?
Tên đội quân dưới triều Nguyễn được giao
nhiệm vụ ra Hồng Sa nắm bắt tình hình, tìm
các sản vật quý?
Hầu hết các sông Việt Nam đều đổ ra biển nào?
Đây là tổ chức quốc tế được thành lập năm
1945 nhằm duy trì hịa bình và an ninh thế giới.
Quốc gia nào đơng dân nhất thế giới?

Ơng là ai?
Huyện đảo này thuộc tỉnh Khánh Hòa?

ĐÁP ÁN
Vịnh Bắc Bộ
Malaisia
Đội Hồng Sa
Biển Đơng
Liên Hợp Quốc

Trung Quốc
Nguyễn Nhã
Trường Sa
ĐƯỜNG LƯỠI BỊ
(Sau khi xuất hiện từ khóa,
MC mời GV trường ĐH
Chìa khóa: Đây là học thuyết phi lí mà Trung Quy Nhơn trình bày quan
Quốc đưa ra từ năm 1948 để làm cơ sở tranh điểm của Đảng và Nhà
chấp chủ quyền ở Biển Đơng.
nước ta về học thuyết phi lí
của Trung Quốc và chủ
trương bảo vệ chủ quyền
biển, đảo của Việt Nam)
Phần III: Xem phim biển, đảo : “Bản hùng ca Đường Hồ Chí Minh trên biển”.
Phần IV: Phần thi dành cho khán giả

TT
1
2
3

4
5

CÂU HỎI
Đây được ví như “Cột mốc chủ quyền sống
trên biển”.
Loài cây biểu trưng cho tinh thần bất khuất của
người lính đảo Trường Sa.
Đảo lớn nhất quần đảo Trường Sa
Hát một ca khúc về biển, đảo
Anh là ai?

ĐÁP ÁN
Nhà giàn
Cây phong ba
Ba Bình
HS tự chọn
Nguyễn Phan Vinh


PL24

Phần V: Hiểu ý đồng đội
Có 4 gói dữ kiện (A, B, C, D) dành cho 4 đội. Mỗi gói sự kiện có 10 nội
dung (thuật ngữ) thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi đội sẽ cử ra 2 người: một
người (được phép nhìn màn hình) xem nội dung và nêu gợi ý ngắn gọn cho thành
viên kia (khơng nhìn màn hình) có cơ sở đốn đúng nơi dung của từ được ghi trên
màn hình. Mỗi đội có 60 giây để quan sát các từ trên màn hình để suy nghĩ các câu
gợi ý, sau đó có 60 giây để gợi ý cho đồng đội của mình trả lời 10 dữ kiện đã cho.
Mỗi câu đúng được 10 điểm. Các đội có quyền bỏ qua bất kỳ câu nào để trả lời câu

tiếp theo. Lưu ý: không được dùng những từ trùng với nghĩa của từ đã cho trên màn
hình gợi ý, nếu vi phạm thì câu đó sẽ khơng được tính điểm.
TT

Gói A

Gói B

Gói C

Gói D

1

Cù Lao Xanh

Cam Ranh

Cà Ná

Quy Nhơn

2

Nghinh Ơng

Cảng Đà Nẵng

Lê Qúy Đơn


Thuận An

3

Hồng Sa

Cù Lao Chàm

1988

Lăng Cô

4

Ngọn hải đăng

Dầu mỏ

Trung Quốc

Giơnevơ

5

Hải quân

1974

Cầu Ngư


Bãi Cát Vàng

6

Cát thủy tinh

Trường Sa

Lý Sơn

1982

7

1951

Cá Ơng

Titan

Cửa Đại

8

Vũng Rơ

Tỏi

Gia Long


Cây Bàng Vng

9

Cơn Đảo

Phú Qúy

Sơn Trà

Tam Sa

10

Spatley

Bắc Hải

Thềm lục địa

Bình minh 02

Phần VI: Thi hùng biện theo chủ đề
Chủ đề 1: Quá trình xác lập, thực thi và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam.
Chủ đề 2: Tranh chấp ở Biển Đông và chủ trương bảo vệ chủ quyền biển,
đảo Việt Nam.
Chủ đề 3: Trách nhiệm của HS góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc.


PL25


6. Triển lãm các tài liệu, tranh ảnh về chủ quyền biển, đảo
* Hoàng Sa, Trường Sa trên bản đồ Việt Nam

An Nam đại quốc họa đồ và Đại Nam thống nhất toàn đồ
(Nguồn: http: www.thanhnien.com.vn)

19 Châu bản triều Nguyễn
(Nguồn: http: www.baobariavungtau.com.vn)


PL26

* Hoàng Sa, Trường Sa trên bản đồ phương Tây

Một phần bản đồ An Accurate of the East Indies do Thomas Banke xuất bản tại
London (Anh) 1805 thể hiện các quần đảo là của Việt Nam

Bản đồ bờ biển Đàng Trong, Đàng Ngoài và một phần bờ biển Trung Hoa do Van
de Kusten thực hiện năm 1754 (Nguồn: www. Baoquangninh.com.vn)


×