Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Tài liệu Luận văn “ Kế toán xác định kết quả kinh doanh” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.96 KB, 5 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục theo một
quy trình nhất định, để quy trình này hoạt động có hiệu quả và đem lại lợi ích mong
muốn cho doânh nghiệp thì cần phải có thông tin, kiểm tra và giám sát về mọi mặt
hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán sẽ thực hiện đầy đủ
chức năng này giúp cho người quản lý luôn đưa ra những quyết định đúng trong
kinh doanh. Cụ thể là hạch toán kế toán sẽ tiến hành ghi chép, phân loại, tổng hợp,
báo cáo…Từ đó xác định được chi phí, doanh thu và kết quả của một kỳ kinh
doanh.
Qua việc phân tích số liệu do kế toán cung cấp, người quản lý đưa ra quyết
định kỳ tiếp theo nên sản xuất kinh doanh mặt hàng nào, từ đó có biện pháp điều
chỉnh phù hợp nhằm giảm bớt chi phí, tăng mức doanh thu để mang lại lợi nhuận
cao hơn cho doanh nghiệp, vì mục tiêu cao nhất mà doanh nghiệp luôn vươn tới là
tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy mà công tác hạch toán kế toán luôn chiếm vị trí quan
trọng trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp. Và trong tất cả các khâu của quá
trình hạch toán thì khâu xác định kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng và quan
trọng nhất đối với tồn tại và phát triển của doanh nghịêp. Do đó quá trình xác định
kết quả kinh doanh như thế nào để cung cấp những thông tin cần thiết cho lãnh đạo
trong việc phân tích đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh đầu tư có hiệu quả
nhất là điều mà kế toán hết sức quan tâm.
Trong quá trình học tập tại trường, nhận thức được tầm quan trọng của vấn
đề này nên thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Hà Tĩnh em đã
chọn đề tài: “ Kế toán xác định kết quả kinh doanh” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp
cho mình, và khi đi vào tìm hiểu thực tế em đã học hỏi và biết thêm được nhiều
điều. Qua đó một lần nữa khẳng định việc hoàn thiện kết quả kinh doanh có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì báo cáo tốt nghiệp còn có 2 chương chính
như sau:
Chương I: Tình hình tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh ở công ty
cổ phần thương mại và dịch vụ Hà Tĩnh.
Chương II: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán của công ty cổ phần


thương mại và dịch vụ Hà Tĩnh.
Thời gian thực tại công ty nhờ được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của
lãnh đạo công ty nói chung và các anh chị trong phòng kế toán nói riêng đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên do thời gian có hạn và chưa có kinh nghiệm thực tế nên báo cáo
này khó có thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy kính mong các thầy cô giáo và lãnh đạo
công ty cùng các anh chị trong phòng kế toán nhận xét và đóng góp ý kiến bổ sung
để bản báo cáo này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kỳ Anh, ngày tháng 6 năm 2009
Sinh viên thực tập
Lê Thị Quỳnh

Chương I
Tình hình tổ chức kế toán
I, Đặc điểm, tình hình chung của
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Sơ lược về lịch sữ phát triển của đơn vị
Công ty cổ phần TM_DV Hà Tĩnh tiền thân là công ty thương nghiệp Kỳ
Anh được thành lập năm 1956 theo quyết định của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Năm 2000 theo quyết định 2188_QĐ/UB ngày 24/10/2000 của UBND tĩnh
Hà Tĩnh đổi thành công ty thương mại dịch vụ tổng hợp Nam Hà Tĩnh.
Ngày 26/10/2005 theo quyết định số 1275_QĐ/UB công ty chuyển đổi sang
công ty cổ phần TM_DV Hà Tĩnh.
Công ty cổ phần TM_DV Hà Tĩnh ở phía nam Tỉnh Hà Tĩnh có địa chỉ giao
dịch là: Khu châu phố thị trấn Kỳ Anh.
Công ty cổ phần TM_DV Hà Tĩnh là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế
độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, được sữ dụng con dấu riêng và mở tại ngân
hàng ngoại thương.
Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, công ty luôn hoàn thành xuất sắc

mọi nhiệm vụ được giao. Đóng trên địa bàn Kỳ Anh được coi là túi bom chảo lửa
nhưng cán bộ công nhân viên luôn kiên cường, bảo đảm cung cấp đầy đủ hàng hóa
thiết yếu phục vụ bộ đội góp phần làm nên chiến thắng chung cho dân tộc. Sau hòa
bình thống nhất công ty luôn phục vụ tốt lưu thông phân phối.
Trước năm 2000 công ty còn nghèo nàn lạc hậu, kinh doanh gián đoạn, nguy
cơ đứng bên bờ vực phá sản, tổng số lao động biên chế chỉ có 85 người.
Nhưng được sự giúp đỡ của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương công ty
được củng cố và đổi tên thành công ty TM_DV tổng hợp Nam Hà Tĩnh. Mặc dù
công ty mới chuyển sang công ty cổ phần TM_DV Hà Tĩnh, đang gặp khó khăn về
vốn sản xuất kinh doanh nhưng với truyền thống kế thừa tốt đẹp, trải qua 8 năm
kinh doanh phát triển và trưởng thành luôn luôn hoàn thành xuất sắc nhịêm vụ, giữ
được uy tín trên thị trường.
2. Hệ thống và cơ cấu bộ máy về tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất
kinh doanh.
2.1 Sơ đồ quản lý
2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Mỗi phòng ban là một hệ thống, một mắt xích của công ty, không thể tách
rời nhau nằm dưới sự chỉ đạo và điều hành của ban giám đốc. Biểu hiện như sau:
- Giám đốc công ty là chủ thể điều hành mọi hoạt động của đơn theo chức
năng nhà nước quy định, ký kết các văn bản có liên quan và cung cấp phân phối,
nhu yếu phẩm theo chế độ quy định.
- Chức năng nhiên vụ của các phòng ban:
+ Phòng kế hoạch xây dựng: có chức năng xây dựng kế hoạch năm, kế
hoạch dài hạn và tổng hợp về kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn bộ công ty. Với
nhiệm vụ cùng với phòng nghiệp vụ công ty và các xí nghiệp cửa hàng… Xây dựng
các mặt: kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch sản xuất CDCB, tiếp thị và liên kết kinh
tế.
+ phòng kế toán tài vụ: có chức năng tổ chức hạch toán kinh tế cũng như
hạch toán kế toán về hoạt động kinh doanh của công ty, tổng hợp kết quả kinh
Ban giám đốc

XN cơ khí
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng kế
hoạch xây
dựng
Phòng tổ
chức hành
chính
Cửa hàng
bán buôn
Cửa hàng
bán lẻ
Các đội thi công Máy móc thiết bị
Thống kê an toàn Bộ phận vật tư
Kỹ thuật an toàn Kế toán vật tư
Ban chỉ huy công trường
doanh lập các báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh để phục vụ
kiểm tra kế hoạch thực tế của công ty
Có nhiệm vụ theo dõi công nợ của công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu chi
tiền mặt và các hình thức thanh toán khác
+ Phòng tổ chức hành chính: phụ trách về nhân sự, quản lý điều hành cán
bộ công nhân viên trong công ty. Thực hiện các chức năng văn phòng quản lý và xử
lý sơ bộ các công văn đI, công văn đến, quản lý tình hình sử dụng lao động, ngày
công, giờ công.
+ Phòng xuất khẩu lao dộng: thực hiện về quá trình tuyển dụng và đưa
người lao động đI xuất khẩu lao động.
+ Xí nghiệp cơ khí: nghiên cứu đưa ra những sáng kiến khoa học và kỷ
thuật trong SXKD trình giám đốc
+ Cửa hàng bán buôn, cửa hàng bán lẻ: cung cấp các mặt hàng cho nhân

dân trên địa bàn lân cận với giá hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tổ chức
hoạt động kinh doanh có hiểu quả.
3. Tình hình chung về công tác kế toán .
3.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty là hình thức tổ chức bộ máy kế
toán tập trung.
3.2 Cơ cấu bộ máy kế toán
3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng người.
- Kế toán trưởng: Là người kiểm tra, kiểm soát quản lý về chấp hành chế độ bảo vệ
tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty. Kiểm tra, kiểm soát chế độ chỉ tiêu tiền lương,
tiền thưởng, chế độ quản lý và kỹ thuật lao động và việc lập, thực hiện các kế hoạch
sản xuất, kỹ thuật tài chính và kế hoạch đầu tư XDCB.
Kế toán trưởng
Kế toán
công trình
xây dựng
Kế toán vốn
bằng tiền và
thanh toán
Kế toán
vật tư
hàng hóa
Kế toán
dịch vụ
Kế toán
tổng hơp
tiền
- Kế toán vật tư hàng hóa: phản ánh số lượng, chất lượng vật tư công cụ, dụng cu có
trong kho mua vào xuất ra. Sữ dụng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí,
phát hiện vật liệu thừa thiếu, kiểm kê đánh giá lại vật tư.

- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Phản ánh tình hình hình tăng giảm các loại
quỹ tiền mặt, TGNH, thanh toán công nợ, lập kế hoạch tài chính, tổ chức thu nợ
thanh toán với ngân sách.
- Kế toán công trình: tập hợp thanh toán chi phí và xác định giá thành xây dựng của
công trình.
- Kế toán dịch vụ: Tính toán các chi phí, các dịch vụ.
- Kế toán tổng hợp: Phản ánh tình hình tăng giảm hiện có của các loại vốn quỹ,
phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, ghi chép số cáI,
lập bảng tổng kết tài sản.
3.3 Hình thức sổ kế toán mà đơn vị áp dụng là: Hình thức chứng từ ghi sổ.
3.4 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là: Phương pháp kê khai thường xuyên.
3.5 Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho là: Phương pháp ghi thẻ song song.
3.6 Phương pháp tính trị giá xuất kho của vật tư, sản phẩm, hàng hóa là: Phương
pháp nhập trước, xuất trước.
3.7 Phương thức bán hàng
3.8 Phương pháp nộp thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ.
3.9 Kỳ kế toán: Công ty hạch toán theo quý, năm, năm tài chính của công ty bắt đầu
từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó ( theo dương lịch).
3.10 Chế độ kế toán doanh nghiệp: Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyêt định số 48/2006 QĐ_BTC ngày 14/09/2006.

×